1
PHẦN MỞ ĐẦU --- ---
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Trong Quy hoạch Tổng thể Phát triển Du lịch Việt Nam thời kỳ 1995 – 2010 và Chiến lược Phát triển Du lịch Việt Nam thời kỳ 2001 – 2010, Vùng du lịch Bắc Trung bộ được xem là một trong ba vùng du lịch trọng điểm của cả nước (kéo dài từ Quảng Bình đến Quảng Ngãi) . Được đánh giá là là vùng du lịch có tiềm năng và thế mạnh để phát triển hoạt động du lịch, với nhiều di tích lịch sử, di tích cách mạng và nguồn tài nguyên tự nhiên phong phú.
Tuy nhiên, đối với Vùng du lịch Bắc Trung Bộ (VDLBTB) cho đến nay việc đầu tư, khai thác, phát triển các loại hình du lịch sinh thái (DLST) vẫn còn rất hạn chế, chưa mang đầy đủ những đặc trưng vốn có của nó . Việc tổ chức hoạt động DLST ở nhiều điểm tài nguyên chỉ mới dừng lại ở việc khai thác phục vụ du lịch tự nhiên, du lịch ”đại chúng” (mass tourism), do đó đã bắt đầu bộc lộ những yếu kém, gây tác động xấu đến môi trường, cảnh quan.. Nguyên nhân là do: Chưa tiến hành khảo sát, đánh giá kỹ lưỡng và toàn diện về tiềm năng du lịch tự nhiên cũng như các điều kiện khác để phát triển DLST; quy mô đầu tư còn nhỏ, chưa đồng bộ lại thiếu quy hoạch; đội ngũ cán bộ quản lý chưa nhận thức đầy đủ về DLST, công tác tổ chức hoạt động DLST tại các điểm tài nguyên còn yếu kém thậm c hí có nơi còn buông lỏng hoạt động này v.v... Do đó, việc nghiên cứu để tìm ra hướng phát triển DLST tại VDLBTB là rất cần thiết.
Xuất phát từ tiềm năng, thực trạng và tầm quan trọng nói trên của DLST đối với Vùng du lịch Bắc Trung Bộ. Vì vậy, tôi đã chọn vấn đề : "Nghiên cứu tiềm năng và các giải pháp phát triển du lịch sinh thái tại một số trọng điểm Vùng du lịch Bắc Trung Bộ" làm luận án nghiên cứu sinh của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung
Từ việc nghiên cứu cơ sở lý luận , thực tiễn và tiềm năng, thực trạng phát triển DLST để đưa ra các giải pháp phát triển du lịch sinh thái tại một số trọng điểm VDLBTB. 2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn
về nghiên cứu tiềm năng và phát triển du lịch sinh thái .
- Nghiên cứu đánh giá tiềm năng DLST tại các trọng điểm du lịch của
VDLBTB.
- Đánh giá tổng quát thực trạng phát triển DLST và phân tích các yếu tố
chủ yếu ảnh hưởng đến sự phát triển DLST tại các trọng điểm VDLBTB.
- Đề xuất định hướng và một số giải pháp chủ yếu phát triển DLST tại các
trọng điểm của VDLBTB. 3. Đối tượng nghiên cứu
Là những vấn đề lý luận và thực tiễn về nghiên cứu tiềm năng và phát triển hoạt động du lịch sinh thái tại VDLBTB. Các chủ thể: cơ quan quản lý nhà
2
nước, tổ chức, doanh nghiệp du lịch, cộng đồng cư dân địa phương nơi có tài nguyên du lịch. 4. Phạm vi nghiên cứu
4.1. Về nội dung: Những vấn đề lý luận về phát triển DLST và tiềm năng DLST; Đánh giá tiềm năng và thực trạng phát triển DLST và nghiên cứu các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến sự phát triển DLST tại các trọng điểm VDLBTB; Đề xuất định hướng và một số giải pháp chủ yếu phát triển DLST tại các trọng điểm của VDLBTB.
4.2. Về thời gian: Thu thập tài liệu thứ cấp giai đoạn 2005 – 2010, thu
thấp các tài liệu sơ cấp trong năm 2010 và đầu năm 2011 .
4.3. Về không gian: Tập trung vào các trọng điểm VDLBTB, gồm: (1) Tiểu vùng 1: Quảng Bình – phía Bắc Thừa Thiên Huế (huyện Phong Điền): Khu vực trọng điểm gồm: Vườn quốc gia (VGQ) Phong Nha; Kẻ Bàng – biển Nhật Lệ - Cảnh Dương (Quảng Bình) và phụ cận; Khu vực biển Cửa Tùng – Cửa Việt (Quảng Trị) kéo dài đến biển Phong Điền; Quảng Điền (Thừa Thiên Huế) và phụ cận. (2) Tiểu vùng 2: Khu vực biển Cảnh Dương – Lăng Cô - Bạch Mã (Thừa Thiên Huế) – Bà Nà (Đà Nẵng) và phụ cận; Khu vực biển Mỹ Khê - Bắc Mỹ An – Non Nước (Đà Nẵng) – Cửa Đại – Cù lao Chàm (Quảng Nam) và phụ cận; Khu vực biển Mỹ Khê – Cửa Đại (Quảng Ngãi) và phụ cận. Luận án cũng xem xét thêm một số điểm tài nguyên bổ sung (ngoài khu vực trọng điểm) đã được các địa phương đưa vào danh mục của nhằm định hướng để phát triển DLST. 5. Những đóng góp mới của luận án
- Về mặt học thuật, luận án đã làm rõ khái niệm về du lịch sinh thái. Khái niệm này đề cập đến nội dung và phương thức của hoạt động của DLST. Bên cạnh đó luận án cũng đưa ra quan điểm về phân vị và xác định trọng điểm cho VDLBTB, đồng thời xây dựng tiêu chí đánh giá mức độ khai thác tiềm năng DLST cho VDLBTB. Đây là những cơ sở khoa học để có thể xem xét vận dụng tại các vùng khác ở nước ta.
- Về mặt lý luận, luận án đã tập hợp và làm rõ cơ sở lý luận về nghiên cứu tiềm năng và phát triển DLST trên nhiều khía cạnh như khái niệm tài nguyên, tiềm năng và nghiên cứu tiềm năng, phân chia lãnh thổ và xác định trọn g điểm trong DLST cũng như khái niệm, đặc trưng, vai trò, các yếu tố ảnh hưởng v.v… đến sự phát triển DLST. Luận án cũng đề cập đến những vấn đề đang đặt ra cho việc nghiên cứu, triển khai DLST trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Luận án cũng đã trình bày nhiều dẫn liệu và minh chứng về kinh nghiệm nghiên cứu tiềm năng và phát triển DLST của một số nước trên thế giới như Australia, Costa Rica, Malaysia, Nepal, Indonesia, Thái Lan…; phân tích thực trạng phát triển DLST ở Việt Nam, qua đó rút ra một số bài học kinh nghiệm để vận dụng cho Việt Nam và cụ thể cho VDLBTB.
- Về áp dụng lý luận vào thực tiễn, luận án đi vào đánh giá khá đa dạng một số tài nguyên (núi, biển, đầm phá, suối nước khoáng nóng v.v…) các khu vực trọng điểm VDLBTB trên khía cạnh khả năng thu hút và khả năng khai thác. Ngoài ra,
3
bằng việc sử dụng mô hình Logit và phương pháp đánh giá các yếu tố thành công then chốt (The critical success factors method – CSFs) để ước lượng các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển khách DLST và yếu tố thành công của vùng. Đây là những ứng dụng mới, bởi cho đến thời điểm hiện nay vẫn chưa có nghiên cứu nào áp dụng các phương pháp này ở cấp VDLBTB.
Các đóng góp mới về mặt học thuật và lý luận nói trên được vận dụng trong
toàn bộ nội dung phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp của luận án.
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGHIÊN CỨU TIỀM NĂNG VÀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI ---------------------- 1.1. Một số vấn đề lý luận về nghiên cứu tiềm năng và phát triển du lịch sinh thái 1.1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về du lịch sinh thái (ecotourism)
Luận án đi vào trình bày các vấn đề về khái niệm, các đặc trưng, phân biệt DLST các loại hình du lịch khác ; cũng như làm rõ các loại hình DLST , phát triển DLST và những vấn đề liên quan đến việc phát triển DLST bền vững. 1.1.2. Vai trò và các yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển du lịch sinh thái
Luận án đề cập đến các vai trò của việc phát triển DLST như vai trò về kinh tế, xã hội, môi trường và các vai trò khác… Bên cạnh đó, luận án đi sâu phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển DLST. 1.1.3. Vấn đề nghiên cứu tiềm năng và phân chia lãnh thổ trong du lịch sinh thái Nghiên cứu tiềm năng DLST thực chất là việc nghiên cứu giá trị tài nguyên tự nhiên phục vụ DLST. Bên cạnh việc khái quát các phương pháp đánh giá, luận án đi sâu vào trình bày phương pháp “đánh giá tổng hợp”.
Trong phần này luận án cũng trình b ày việc phân chia lãnh thổ trong DLST.
Trong đó đi sâu vào cách xác định các khu vực và tài nguyên trọng điểm du lịch. 1.2. Cơ sở thực tiễn về nghiên cứu tiềm năng và phát triển du lịch sinh thái
- Luận án đã tổng hợp kinh nghiệm từ thành công của các nước Auxtralia,, Malaysia, Thái Lan, Indonesia và một số nước khác, đồng thời xem xét một số dự án thuất bại tại Galapagos (Belize), Nepan, Costa Rica v.v… Bên cạnh đó luận án cũng tổng hợp cơ sở thực tiễn tại Việt Nam để đưa ra những bài học cho việc nghiên cứu tiềm năng và phát triển DLST tại một số trọng điểm VDLBTB theo hướng hiệu quả và bền vững.
- Luận án cũng tổng hợp những vấn đề đặt ra cho việc nghiên cứu và phát
triển DLST trên thế giới, cũng như những công trình nghiên cứu có liên quan.
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP GHIÊN CỨU 2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
- Đặc điểm tài nguyên du lịch tự nhiên VDLBTB Vùng có nhiều TNDL tự nhiên là cơ sở để phát triển hoạt động DLST.
4
Khí hậu của vùng là sự giao thoa giữa hai miền khí hậu Nam - Bắc, mang tính chuyển tiếp gió mùa khá phức tạp . VDLBTB có hệ thống động thực vật phong phú và đa dạng.
- Đặc điểm tài nguyên nhân văn Vùng du lịch Bắc Trung Bộ: Tài nguyên du lịch nhân văn của vùng phong phú lại có mức độ tập trung cao, có giá trị về lịch sử, văn hoá cao so với các vùng du lịch khác trong nước. Điều này tạo thuận lợi cho việc tổ chức các tuyến tham quan, hấp dẫn du khách.
- Hiện trạng cơ sở vật chất - kỹ thuật phục vụ du lịch: Tính đến cuối năm 2010, VDLBTB có 463 khách sạn, trong đó có 210 khách sạn được xếp hạng từ 1 đến 5 sao. Số lượng các công ty lữ hành trên địa bàn đ ã tăng lên nhanh chóng trong những năm gần đây. Hiện tại các cơ sở và các địa điểm vui chơi giải trí ở các địa phương đã tăng nhanh so với những năm trước đây, tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của du khách.
- Cơ sở hạ tầng: Giao thông có các tuyến chính: Quốc lộ 1A (Bắc - Nam), quốc lộ 9 (dài 89 km), đường Hồ Chí Minh, quốc lộ 14. Tuyến đường sắt xuyên Việt chạy qua lãnh thổ các địa phương. VDLBTB có nhiều cảng biển, có sân bay quốc tế Đà Nẵng, sân bay Phú Bài (Huế), sân bay Chu Lai (Quảng Ngã i)… Gần 100% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS. Hệ thống đào tạo đại học phát triển nhanh. Toàn vùng có 82 bệnh viện và 926 trạm y tế xã, phường. Đảm bảo cho việc chăm sóc sức khỏe cho người dân và cả du khách đến vùng v.v… 2.2 Phương pháp nghiên cứu
- Luận án sử dụng hướng tiếp cận: Tiếp cận theo vùng, theo lĩnh vực nghiên cứu, theo chính sách, theo sự tham gia và tiếp cận trên khía cạnh trên khía cạnh phát triển bền vững.
- Phương pháp thu thập thông tin: Thu thập thông tin thứ cấp ở các cơ quan trung ương và các địa phương. Thông tin và số liệu sơ cấp được thu thập để cung cấp dữ liệu cho phương pháp đ ánh giá các yếu tố ảnh hưởng sự phát triển khách DLST - Mô hình tương quan hồi quy Logit (721 mẫu ) và điều tra về cơ cấu, đặc điểm khách DLST (chi tiêu, cơ cấu theo giới tính, độ tuổi và các chỉ tiêu khác…) là 1216 mẫu.
- Phương pháp xử lý số liệu: gồm kiểm chứng số liệu, phân loại số liệu theo phương pháp phân tổ thống kê và xử lý số liệu dùng chương trình EXCEL, LIMDEP V8.0...
- Các phương pháp phân tích như: Phương pháp thống kê mô tả, phương pháp phân tích định lượng , phương pháp các yếu tố thành công then chốt (CSFs), phương pháp đánh giá tiềm năng DLST, phương pháp chuyên gia. 2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
Áp dụng hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu, gồm hệ thống chỉ tiêu đánh giá tiềm
năng DLST và hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả hoạt động DLST.
5
Chương 3: TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI VÙNG DU LỊCH BẮC TRUNG BỘ ------------------------------ 3.1. Nghiên cứu tiềm năng du lịch sinh thái tại một số trọng điểm Vùng du lịch Bắc Trung Bộ 3.1.1. Giới thiệu tiềm năng du lịch sinh thái Vùng du lịch Bắc Trung Bộ.
Luận án đi sâu giới thiệu một số tiềm năng DLST tiêu biểu gồm: T ài nguyên rừng, núi; tài nguyên du lịch biển – đảo; tài nguyên đầm phá; tài nguyên sông, suối, hồ và các tài nguyên đặc thù khác. Nhìn chung, với nguồn tài nguyên phong phú và đa dạng, VDLBTB có điều kiện phát triển DLST, tạo điều kiện cho việc phát triển nhiều loại hình DLST như DLST nghỉ dưỡng, vãn cảnh; tìm hiểu động, thực vật; DLST mạo hiểm; nghiên cứu địa hình, địa mạo v.v... 3.1.2. Nghiên cứu tiềm năng du lịch sinh thái tại một số trọng điểm Vùng du lịch Bắc Trung Bộ 3.12.1. Về khả năng thu hút
Thông qua việc đánh giá cho điểm tài nguyên (xem bảng 3.2), các tài nguyên được phân loại thể hiện tại bảng 3.1 như sau: Loại 1: Là các điểm tài nguyên có khả năng thu hút rất cao. Loại 2: Đây là các tài nguyên có khả năng thuận lợi trong thu hút khách. Loại 3: Là những tài nguyên ít thuận lợi cho việc thu hút khách.
LOẠI
Bảng 3.1: Phân hạng khả năng thu hút của các tài nguyên TIỂU VÙNG Tiểu vùng I
Tiểu vùng II
Loại 1 (từ 32,5 đến 40 điểm)
Tiểu vùng I
Tiểu vùng II
Loại 2 (từ 25 đến 32,4 điểm
Tiểu vùng I
Tiểu vùng II
TÀI NGUYÊN VQG Phong Nha - Kẻ Bàng, biển Nhật Lệ - Cảnh Dương (Quảng Bình), biển Cửa Tùng - Cửa Việt, đảo Cồn Cỏ (Quảng Trị). Biển Lăng Cô - Cảnh Dương, VQG Bạch Mã (Thừa Thiên Huế), núi Bà Nà - suối Mơ , biển Nam Ô - Xuân Thiều, biển Mỹ Khê – Non Nước, biển Thanh Bình (Đà Nẵng) , biển Điện Ngọc; Cù Lao Chàm, biển Cửa Đại (Quảng Nam). Vũng Chùa - đảo Yến, phá Hạc Hải, suối khoáng Bang, đèo Ngang (Quảng Bình), biển Vĩnh Thanh – Vĩnh Kim (Quảng Trị). Phá Tam Giang – Cầu Hai (Thừa Thiên Huế), bán đảo Sơn Trà, Hải Vân (Phía địa giới Đà Nẵng) , biển Tam Thanh – Tam Hải (Quảng Nam), biển Mỹ Khê – Cửa Đại, biển Rạng – Dung Quất (Quảng Nam). Bàu Tró (Quảng Bình), hồ Ái Tử, rừng nguyên sinh Rú Lĩnh (Quảng Trị). Suối Voi – Nhị Hồ (Thừa Thiên Huế), suối Tiên (Quảng Nam), đảo Lý Sơn, núi Sữa (Quảng Ngãi).
Loại 3 (dưới 25 điểm) 3.1.2.2. Về khả năng khai thác
Từ việc đánh giá cho điểm tài nguyên tại bảng 3.2, c ác tài nguyên được phân loại tại bảng 3.3 như sau: Loại 1: Là các tài nguyên có khả năng khai thác cao; Loại 2: Là những tài nguyên có khả năng khai thác thuận lợi; Loại 3: Là những tài nguyên có khả năng khai thác thấp hơn.
Bảng 3.2: TÍNH ĐIỂM CÁC TÀI NGUYÊN DU LỊCH SINH THÁI
VỀ KHẢ NĂNG THU HÚT
HS
Tính thời vụ Tính bền vững HS
VỀ KHẢ NĂNG KHAI THÁC Sức chứa HS
HS
ĐIỂM TÀI NGUYÊN DU LỊCH TỰ NHIÊN
Cộng điểm
Tính hấp dẫn Tính an toàn CSHT&CSVC Tính liên kết HS Điểm
Cộng điểm Điểm
Điểm
Điểm
Điểm
Điểm
Điểm
HS HS TIỂU VÙNG I: QUẢNG BÌNH – PHÍA BẮC THỪA THIÊN HUÊ
3,44 1,92 2,00 3,21 2,83 3,00 2,13 3,21 3,38 2,92 2,00 2,92 3,17
3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3
3,25 2,00 2,00 3,14 2,92 2,73 3,00 3,07 3,08 3,00 2,82 2,15 2,25
3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3
3,19 1,25 2,94 3,07 3,17 1,27 2,13 3,29 2,69 1,25 2,00 1,23 1,55
2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2
4 3 4 4 4 4 4 4 4 3 3 3 3
2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2
3,31 3,17 3,13 3,14 3,17 3,00 3,73 3,00 2,92 3,17 2,82 2,69 3,17
2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2
3,31 2,25 2,75 3,29 3,25 2,64 2,60 3,36 3,54 3,58 3,18 2,31 3,25
2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2
4 1 2 4 4 3 3 4 4 4 1 1 4
1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1
34.44 20.25 25.88 33.21 31.58 27.73 27.67 33.43 32.76 26.25 24.45 23.69 25.34
17,25 11,83 13,75 16,86 16,83 14,27 15,67 16,71 16,92 17,50 13,00 11,00 16,83
1. VQG Phong Nha - Kẻ Bàng 2. Bàu Tró 3. Đèo Ngang 4. Biển Nhật Lệ - Cảnh Dương 5. Vũng Chùa-Đảo Yến 6. Phá Hạc Hải 7. Suối khoáng Bang 8. Biển Cửa Tùng, Cử a Việt 9. Đảo Cồn Cỏ 10. Biển Vinh Thanh – Vĩnh Kim 11. Hồ Ái Tử 12. Rừng nguyên sinh Rú Lịnh 13. Biển Phong Điền – Quảng Điền
TIỂU VÙNG 2: PHÍA BẮC THỪA THIÊN HUẾ - QUẢNG NGÃI
6
3,20 3,81 3,13 2,85 2,83 3,87 3,93 3,93 3,93 3,92 3,21 3,92 3,85 3,92 3,00 4,00 4,00 2,22 3,33
3,40 3,50 3,19 3,38 2,67 3,20 3,36 3,40 3,36 3,25 3,26 3,33 3,15 3,33 2,40 3,50 2,46 3,33 2,22
3,40 3,44 2,13 3,23 1,75 3,13 3,14 3,07 3,36 3,17 3,40 3,08 3,08 3,08 1,90 3,20 2,31 2,89 1,78
3,13 3,19 2,13 3,15 2,83 3,07 3,21 3,13 3,50 3,07 3,29 3,17 2,85 2,42 2,00 3,20 3,00 2,11 2,00
3,27 3,81 2,13 2,15 1,83 3,87 2,14 3,33 3,93 3,58 3,33 3,08 3,38 1,33 1,20 2,50 3,38 2,11 1,22
1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1
3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3
3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3
2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2
4 4 4 4 3 4 3 4 4 4 3 4 4 3 3 3 3 1 3
2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2
2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2
2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2
4 4 3 4 1 4 4 4 4 3 4 4 4 4 1 4 4 3 1
1. VQG Bạch Mã 2. Biển Lăng Cô – Cảnh Dương 3. Núi Hải Vân 4. Phá Tam Giang – Cầu Hai 5. Suối Voi – Nhị Hồ 6. Núi Bà Nà – Suối Mơ 7. Bán đảo Sơn Trà 8. Biển Nam Ô – Xuân Thiều 9. KV biển Mỹ Khê – Non Nước 10. Biển Thanh Bình 11. Cù Lao Chàm 12. Biển Điện Ngọc 13. Biển Cửa Đại (Hội An) 14. Biển Tam Thanh – Tam Hải 15. Suối Tiên 16. Biển Mỹ Khê – Cử Đại (Q.Ngãi) 17. Biển Rạng – Dung Quất 18. Đảo Lý Sơn 19. Núi Sữa
34.13 35.50 25.00 31.46 23,42 34,33 29,36 33,27 36,43 33,38 32,72 32,92 32,55 25,17 20,10 30,20 28,69 21,22 19,78
17,20 18,63 15,63 16,46 12,00 18,13 18,57 18,67 18,57 17,33 16,94 18,50 18,00 18,50 11,80 19,00 16,92 14,11 12,11 Ghi chú: - Khu vực biển Mỹ khê – Non Nước gồm dải bờ biển: Mỹ Khê - Bắc Mỹ An – Non Nước; Khu vực Biển Phong Điền – Quảng Điền tình luôn cả khu vực làng cổ Phước Tích; Biển Cửa Đạị - Hà Bình (Quảng Nam) tính luôn khu vực: Hà Mi – Cửa Đại Hà Bình
7
Bảng 3.3: Phân hạng khả năng khai thác của các tài nguyên
LOẠI
TIỂU VÙNG
Tiểu vùng I
Loại 1 (từ 16, 25 đến 20 điểm)
Tiểu vùng II
Tiểu vùng I
Tiểu vùng II
TÀI NGUYÊN VQG Phong Nha – Kẻ Bàng, biển Nhật Lệ - Cảnh Dương, vũng Chùa – đảo Yến (Quảng Bình), biển Cửa Tùng – Cửa Việt, đảo Cồn Cỏ, Biển Vĩnh Thanh – Vĩnh Kim (Quảng Trị), Biển Phong Điền – Quảng Điền (Thừa Thiên Huế). VQG Bạch Mã, biển Lăng Cô – Cảnh Dương, phá Tam Giang – Cầu Hai (Thừa Thiên Huế), núi Bà Nà – Suối Mơ, bán đảo Sơn Trà, biển Nam Ô – Xuân Thiều, biển Mỹ Khê – Non Nước, biển Thanh Bình (Đà Nẵng), Cù lao Chàm, biển Điện Ngọc, biển Cửa Đại, biển Tam Thanh – Tam Hải, suối Tiên (Quảng Nam), biển Mỹ Khê – Cửa Đại, biển Rạng – Dung Quất (Quảng Ngãi). Đèo Ngang, phá Hạc Hải, suối khoáng Bang (Quảng Bình), hồ Ái Tử (Quảng Trị). Núi Hải Vân (phía Đà Nẵng) , đảo Lý Sơn (Quảng Ngãi)
Tiểu vùng I Tiểu vùng II
Loại 2 (từ 12,5 đến 16,24 điểm) Loại 3 (dưới 12,5 điểm)
Bàu Tró (Quảng Bình), rừng nguyên sinh Rú Lĩnh (Quảng Trị). Suối Voi - Nhị Hồ (Thừa Thiên Huế), suối Tiên (Quảng Nam), núi Sữa (Quảng Ngãi).
(Nguồn: Điều tra và tổng hợp của tác giả)
Tóm lại: Từ kết quả xác định giá trị tài nguyên dựa trên khả năng thu hút và khả năng khai thác đã cho chúng ta thấy TNDL tự nhiên ở VDLBTB không chỉ phong phú mà có giá trị cao . Điều này không chỉ có ý nghĩa lớn trong việc thúc đẩy DLST phát triển mà còn nâng cao vị trí của VDLBTB trong du lịch cả nước ... 3.2. Thực trạng phát triển du lịch sinh thái tại một số trọng điểm Vùng du lịch Bắc Trung Bộ 3.3.1. Công tác tổ chức quy hoạch du lịch sinh thái
Công tác quy hoạch DLST hiện nay mới chỉ triển khai cho từng điểm tài nguyên. Tuy nhiên, vẫn còn nhiếu bất cập, chưa khai thác một cách rõ nét lợi thế so sáng của từng điểm tài nguyên. Việc quy hoạch bị phân tán nên chưa tạo điều kiện cho việc thúc đẩy việc phát triển các tài nguyên và khu vực trọng điểm để kích thích các điểm tài nguyên khác phát triển … 3.3.2. Về công tác tổ chức khai thác hoạt động du lịch sinh thái 3.3.2.1 Tình hình khai thác khách du lịch sinh thái trong những năm qua
a. Về số lượng khách và doanh thu du lịch sinh thái Số lượng khách DLST từ 2005 – 2010 tăng qua các năm thể hiện tại biểu đồ 3.1 với tốc độ phát triển bình quân (TĐPTBQ) là 119%, chiếm tỷ trọng 21,8% trong tổng số khách du lịch đến VDLBTB năm 2010. Doanh thu của năm 2010 là 1.025,4 tỷ đồng, tốc độ phát triển bình quân về doanh thư từ 2005 – 2010 là 123%.
8
10766.95
12000
9235.314
9120.87
10000
8000
6183.06
6000
4000
2372.5
2194.5
1801.7
996.8
2000
813.7
735.7
597
367
0
2005
2008
2009
2010
Tổng số khách DLST
Tổng số khách du lịch đến vùng Khách DLST quốc tế
Biểu đồ 3.1: Số lượng khách du lịch sinh thái đến Vùng du lịch Bắc Trung Bộ giai đoạn 2005 – 2010
(Nguồn: Số liệu của các địa phương và tổng hợp của tác giả - ĐVT: 1000 lượt khách) - Về cơ cấu khách du lịch sinh thái Cơ cấu khách DLST theo quốc tịch đến VDLBTB trong năm 2010 thì đáng kể là khách du lịch Nhật Bản chiếm 16,74%; Pháp chiếm 14,39%; khách Đức chiếm 6,32%; Australia chiến 3,58%; Khách các nước Bắc Âu: Na Uy, Thủy Điển, Đan Mạch, Hà Lan chiếm 4,32%; khách Mỹ chiếm 5,83% còn lại là khách các nước khác. 3.2.2.3. Hoạt động của các doanh nghiệp du lịch và các thành phần kinh tế trong lĩnh vực đầu tư phát triển du lịch sinh thái
Số lượng doanh nghiệp trong nước (DNTN) chiếm 63,4%; nước ngoài (DNNN) chiếm 36,6%; trong đó vốn của DNTN chiếm tỷ trọng 58,7%. Đối với DNTN thì thành phần kinh tế nhà nước (gồm các doanh nghiệp 100% vốn và doanh nghiệp vốn nhà nước là chủ đ ạo) chiếm số lượng nhỏ trong tổng số doanh nghiệp. Hầu như chưa có doanh nghiệp nào tham gia tham gia vào việc đầu tư cơ sở hạ tầng (CSHT) đến các điểm tài nguyên. Riêng về đầu tư các điểm tài nguyên thì đã có rất nhiều dự án đã và đang xúc tiến do các doanh nghiệp đầu tư với số vốn lớn, một số dự án triển khai tiến độ chậm nên ảnh hưởng đến sự phát triển DLST của vùng… Việc đầu tư các dịch vụ bổ sung phát triển k há mạnh tại các điểm tài nguyên do nhiều thành phần kinh tế tham gia , đã góp phần nâng cao điều kiện, đáp ứng nhu cầu du khách. 3.2.3. Về tổ chức quảng bá phát triển thị trường khách du lịch sinh thái
Ngoài một số ấn phẩm, tập gấp quảng cáo giới thiệu; nhiều điểm du lịch đã tiến hành cài đặt Website để giới thiệu về tiềm năng DLST đưa lên mạng Internet, tham gia hội chợ du lịch trong nước và quốc tế v.v… Tuy nhiên, theo đánh giá thì công tác quảng bá về DLST vẫn còn khá "rời rạc"; thông tin đưa đến du khách vẫn còn đơn giản…Thị trường khách DLST hiện nay vẫn chủ yếu
9
là thị trường khách du lịch đến vùng v.v… 3.2.4. Về công tác đào tạo nguồn nhân lực cho du lịch sinh thái
Công tác đào tạo nhân lực cũng đã được tăng cường một bước. Tuy nhiên, Số lượng cán bộ du lịch được đào tạo vẫn chưa tương xứng với yêu cầu đòi hỏi của sự phát triển du lịch nói chung và DLST nói riêng… 3.2.5. Về công tác quản lý tài nguyên
Hoạt động thanh tra, kiểm tra đã được tăng cường trong vài năm gần đây, đặc biệt là tại các khu vực và tài nguyên trọng điểm. Nhưng vẫn còn nhiều vấn đề còn tồn tại, cần giải quyết như việc nghiê n cứu để xây dựng mô hình quản lý phù hợp; vấn đề quản lý "sức chứa"; công tác phối hợp giữa các ban ngành tại địa phương v.v… nhằm đưa DLST tại VDLBTB phát triển bền vững hơn. 3.2.6. Công tác giáo dục môi trường cho du lịch sinh thái
Tại các điểm tài nguyên trọng điểm việc giáo dục môi trường dành cho các đối tượng: Cán bộ quản lý du lịch, doanh nghiệp, hướng dẫn viên, cộng đồng cư dân địa phương và d u khách đã được quan tâm hơn . Tuy nhiên, theo đánh giá thì công tác này ở hầu hết các địa phương vẫn chưa được tổ chức thường xuyên liên tục. Việc giáo dục môi trường cho du khách vẫn chủ yếu sử dụng ấn phẩm, rất ít các hình thức khác… 3.2.7. Vốn đầu tư cho du lịch sinh thái
Theo số liệu các địa phương VDLBTB, nguồn vốn đầu tư của nhà nước cho DLST giai đoạn 2006 – 2010 chủ yếu là vốn cho CSHT. Riêng nguồn vốn đầu tư cho các dự án phát triển DLST đã tăng nhanh trong những năm gần đây. Với tổng vốn (tính trên giấy phép đăng ký kinh doanh) giai đoạn 2006 – 2010 là 76.215,2 tỷ đồng. 3.3. Đánh giá mức độ khai thác tiềm năng và hiệu quả của hoạt động du lịch sinh thái tại các trọng điểm Vùng du lịch Bắc Trung Bộ 3.3.1. Đánh giá mức độ khai thác tiềm năng du lịch sinh thái
Thông quan việc điều tra 11 chuyên gia về mức độ khai thác tài nguyên đã cho thấy: Việc khai thác tiềm năng DLST không đồng đều ở từng tiểu vùng, khu vực trọng điểm và điểm tài nguyên. Các tài nguyên trọng điểm là các tài nguyên có mức độ đầu tư hoạt động DLST cao nhất trong vùng. Tại các điểm tài nguyên có vị trí ít thuận lợi hơn việc đầu tư vẫn đang còn ở mức thấp... 3.3.2. Hiệu quả của hoạt động du lịch sinh thái 3.3.2.1. Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế của hoạt động DLST tại VDLBTB năm 2010 được thể hiện tại bảng 3.5. Trong đó, giá trị sản xuất (GO) của hoạt động DLST năm 2010 đạt 886,18 tỷ đồng, gấp 2,69 lần so với giá trị GO năm 2005 của Hiệp hội Du lịch Thừa Thiên Huế (2006) ước tính (bằng 330 tỷ đồng) .
10
Bảng 3.5: Hiệu quả du lịch sinh thái Vùng du lịch Bắc Trung Bộ năm 2010
(ĐVT: tỷ đồng)
CHỈ TIÊU
Doanh thu (DT) 294,74 217,56 196,22 64,66 100,72 64,86 86,61 1.025,37
Giá trị sản xuất (GO) 294,74 174,05 196,22 64,66 5,04 64,86 86,61 886,18
Chi phí trung gian (IC) 123,79 73,10 88,69 25,99 1,51 27,56 36,81 377,46
Giá trị tăng thêm (VA) 170,95 100,95 107,53 38,66 3,53 37,29 49,80 508,72
1. Lưu trú 2. Ăn uống 3. Vận chuyển 4. Thăm quan, hướng dẫn 5. Mua hàng hoá 6. Vui chơi, giải trí 7. Khác * Tổng cộng
(Nguồn: Tổng hợp, tính toán của tác giả)
Qua phân tích chỉ tiêu về tỷ trọng GO, VA, IC của DLST với các loại hình khác cho thấy: việc phát triển hoạt động DLST đem lại giá trị mới làm ra của DLST là khá cao. Đặc biệt là phân tích các chỉ tiêu về GO/khách, VA/khách, GO/LĐ và VA/LĐ bình quân chung của VDLBTB và một số đơn vị du lịch như Khu nghỉ mát Lăng Cô đã chỉ ra hiệu quả kinh tế của DLST bình quân của vùng so với một số đơn vị du lịch vẫn có sự cách biệt nhau, chủ yếu do thời gian lưu trú và chi tiêu của khách khác nhau. Để nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh tế của hoạt động này, cần đẩy mạnh việc phát triển các dịch vụ nhằm tạo nguồn thu từ khách và nâng cao thời gian lưu trú của khách trong DLST. 3.3.2.2. Hiệu quả xã hội và môi trường của du lịch sinh thái
Qua nghiên cứu DLST tại VDLBTB đã góp phần giải quyết lao động, tạo việc làm cho cộng đồng địa phương. Trường hợp điển hình tại Khu nghỉ mát Lăng Cô cho thấy tỷ lệ thu hút lao động địa phương rất cao năm 2010 chiếm 93,6%/Tổng số lao động. Bên cạnh đó sự phát triển của nhiều khu du lịch, khu nghỉ mát đã góp phần tôn tạo cảnh quan, bảo vệ môi trường khu vực. Tuy nhiên, luận án cũng chỉ ra nhiều vấn đề bất cập, cần cải thiện để nâng cao hiệu quả xã hội và môi trường trong phát triển DLST. 3.4. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển du lịch sinh thái tại các trọng điểm Vùng du lịch Bắc Trung bộ 3.4.1. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển khách du lịch sinh thái đến Vùng du lịch Bắc Trung Bộ
Để ước lượng các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển khách du lịch sinh thái chúng tôi đã sử dụng mô hình xác suất phi tuyến Logit. Kết quả ước lượng được thể hiện tại bảng 3.6.
Qua việc đánh giá, để có thể thu hút khách chúng ta phải không ngừng nâng cao công tác quảng bá đến du khách; nâng cao điều kiện an toàn, cơ sở hạ tầng, điều
11
kiện tiện nghi tại các điểm DLST, phát triển nhiều sản phẩm đặc thù...mặt khác phải có chính sách giá hợp lý. Điều này sẽ có tác dụng kích cầu DLST của du khách ngay cả trước khi đến VDLBTB họ chưa có ý định tham gia các chương trình DLST .
Bảng 3.6: Kết quả ước lượng các hệ số ảnh hưởng của các yếu tố đến sự phát triển khách du lịch sinh thái của hàm Logit
STT
Hệ số β i (Coefficient)
Ảnh hưởng cận biên (Marginal Effects)
TÊN BIẾN (Variable) Hằng số (Constant) X1 ( Có mục đích DLST) X2 (Mức độ thông tin) X3 (Điều kiện an toàn) X4 (Giá chương trình DLST) X5 (Loại hình DLST) X6 (Điều kiện CSHT &CSVC) X7 (Điều kiện thời tiết) X8 (Thời gian lưu trú)
- 12,19265*** 2,277648*** 1,981441*** 3,024816*** - 0,600972* - 0,000614ns 2,673721*** 2,385498*** 1,476103*** 3,585780*** 0,715753**
- 1,76762 0,33020 0,28726 0,43852 - 0,08713 - 0,00009 0,38762 0,42099 0,21400 0,66576 0,10377
1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. 9. 10. X9 (Bảo vệ môi trường) 11. X10 (Sản phẩm đặc thù) Likelihood ratio test statistic: 739.8538 *** Tỷ lệ dự đoán đúng: - Khách chọn đi DLST: 96,6% - Khách không chọn đi DLST: 91,9% Ghi chú: - (***), (**), (*) chỉ mức ý nghĩa thống kê (statistical significance) là 1%; 5%;
10% tương ứng. - Số mẫu nghiên cứu là 721
(Nguồn: số liệu điều tra năm 2011 và tính toán của tác giả)
3.4.2. Đánh giá các yếu tố thành công then chốt ( CSFs) cho vùng và các trọng điểm
Thông qua việc xin ý kiến tám (08) chuyên gia nhằm tìm ra mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến thành công của VDLBTB và các trọng điểm để từ đó có sự quan tâm đầu tư. Mặc dù số điểm có khác nhau ở từng yếu tố đối với từng trọng điểm, tuy nhiên thứ hạng những yếu tố then chốt là nhóm các yếu tố về môi trường, các yếu tố về dịch vụ hỗ trợ và CSHT, các yếu tố quảng bá, công tác đào tạo nguồn nhân lực, chính sách quản lý và lợi thế vị trí (xem bảng 3.7).
Nhằm đi sâu hơn nữa chúng tôi đã kết hợp cách đánh giá của chuyên gia và du khách. Qua việc kết hợp cho thấy: đối với VDLBTB và các trọng điểm, phải cố gắng để yếu tố an ninh, thông tin cần phải đạt ở mức cao. Đồng thời thúc đẩy các yếu tố bảo vệ môi trường, CSHT & CSVC và sản phẩm đặc thù và phải có chiến lược duy trì mức giá hấp dẫn để thu hút khách đến, thúc đẩy sự phát triển DLST.
Bảng 3.7: Đánh giá các yếu tố thành công then chốt cho VDLBTB và các trọng điểm
Cấp độ 1 (1 st level) Cấp độ 2 (2nd level)
Điểm T/điểm Điểm T/điểm
Điểm T/điểm
Điểm T/điểm
Điểm T/điểm
(3)
(4)
(5)
(1)
(7)
(9)
(11)
(13)
(15)
10=(9)* (4)
12=(11) *(4)
14=(13) *(4)
(2)= (1)*(4)
(6)= (4)*(5)
(8)= (7)*(4)
16=(1 5)*(4)
VDLBTB VDLBTB TIỂU VÙNG I TIỂU VÙNG II Yếu tố phụ thuộc (Assessed factor) KV1 KV2 KV1 KV2 KV3 Yếu tố chính (Assessed element) Trọng số Điểm Tổng điểm Điểm Tổng điểm
0.961 0.922 7.44 0.922 7.31 7.44 0.907 0.143 7.44 7.44 0.922 0.876 0.922 7.750 7.06 Sự đa dạng nguồn TN
0.930 7.50 0.930 6.75 7.50 0.837 0.143 7.50 7.50 0.930 0.860 0.930 6.94 Tính hấp dấn nguồn TN
1 2
1.331 1.380 8.31 1.380 8.56 8.31 1.421 0.176 8.31 8.31 1.380 1.432 1.380 8.021 8.63 Thông tin điểm đến 1. Lợi thế vị trí (Local resources) 2. Quảng bá (Marketing) 1.276 7.69 1.276 8.13 7.69 1.349 0.176 7.69 7.69 1.276 1.421 1.276 8.56 Giá sản phẩm
1.338 8.06 1.338 8.25 8.06 1.370 0.176 8.06 8.06 1.338 1.380 1.338 8.31
8.375 1.374 8.38 1.374 8.69 8.38 1.425 0.183 8.38 8.38 1.374 1.507 1.374 9.19 Sản phẩm đặc thù 1.374 CSHT và CSVC
1.299 0.165 7.63 1.258 7.63 1.258 7.63 1.258 7.63 7.63 1.258 1.310 1.258 7.875 7.94 C/tác đào tạo nhân viên tạo nhân 8.13 1.341 8.13 1.341 8.13 1.341 0.165 8.13 8.13 1.341 1.341 1.341 8.13 Giáo dục cộng đồng
1.310 7.75 1.294 7.75 1.294 7.75 1.294 7.75 7.75 1.294 1.378 1.294 7.844 8.25 0.147 Sự hỗ trợ của NN 3. DV hỗ trợ & CSHT 4. Đào nguồn lực 5. Chinh sách, quản lý 0.147 7.94 1.326 7.94 1.326 8.13 1.357 7.94 7.94 1.326 1.399 1.326 8.38 Công tác quản lý tổ chức DLST
1.980 0.186 9.38 2.006 9.38 2.006 9.38 2.006 9.38 9.38 2.006 2.006 2.006 9.250 9.38 An ninh, an toàn 6. Yếu tố về môi trường 0.186 9.13 1.953 9.13 1.953 9.13 1.953 9.13 9.13 1.953 1.953 1.953 9.13 Bảo vệ môi trường
Ghi chú: - Tiểu vùng 1: Từ Quảng Bình – Phía Bắc Thừa Thiên Huế (đến hết huyện Phong Điền, Q.Điền), gồm: Khu vực 1 (KV1): VGQ Phong Nha; Kẻ Bàng – Biển Nhật Lệ - Cảnh Dương (Q.Bình) và phụ cận; Biển Cửa Tùng – Cửa Việt (Q.Trị) kéo dài đến biển Phong Điền; Quảng Điền (T hừa Thiên Huế) và phụ cận. - Tiều vùng II: Từ gần Phía Bắc TT.Huế (Hương Trà) - Quảng Ngãi, gồm: Khu vực 1 (KV1): Biển Cảnh Dương – Bạch Mã – Lăng Cô (Thừa Thiên Huế) – Bà Nà (Đà Nẵng) và phụ cận; Khu vực 2 (KV2): Biển Mỹ Khê - Bắc Mỹ An – Non Nước (Đà Nẵng) – Cửa Đại – Cù lao Chàm (Quảng Nam) và phụ cận; Khu vực 3 (KV3): Khu vực biển Mỹ Khê – Cửa Đại (Quảng Ngãi) và phụ cận. - Các KV1 (Tiểu vùng 1); KV1, KV2 (Tiểu vùng 2) đư ợc cho điểm các yếu tố them chốt bằng điểm của VDLBTB. Các chuyên gia cho rằng sự phát triển DLST của VDLBTB đến năm 2020 chủ yếu tập trung tại 03 khu vực này. Và mỗi khu vực đều có những thế mạnh nhất định, xét về lợi thế ở tổng quát khá tương đồng nhau
13
Chương 4 ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI TẠI MỘT SỐ TRỌNG ĐIỂM VÙNG DU LỊCH BẮC TRUNG BỘ -------------------------
4.1. Định hướng phát triển du lịch sinh thái 4.1.1. Quan điểm định hướng
Một số quan điểm định hướng phát triển DLST là: phải phù hợp với chủ trương, quan điểm về phát triển hoạt động du lịch của Đảng và Nhà nước; đảm bảo tính bền vững về kinh tế, xã hội và môi trường; đóng góp vào sự phát triển kéo theo của các ngành kinh tế ; ưu tiên phát triển các loại hình DLST đặc thù, các loại hình DLST thuộc thế mạnh của từng điểm, từng khu vực… 4.1.2. Định hướng tổng quát
Đóng góp vào hiệu quả kinh tế của ngành du lịch, đưa du lịch thật sự là ngành kinh tế mũi nhọn. Đến năm 2015 số lượng khách DLST phải cố gắng phấn đấu đạt ít nhất 22,5% trên tổng số khách và khoảng 2 6% năm 2020. Góp phần đa dạng hóa các loại hình du lịch, kéo dài ngày lưu trú bình quân của du khách đên vùng lên 3,0 ngày (năm 2015) và 3,5 ngày (năm 2020). Tạo thêm công ăn việc làm, phát triển ngành nghề thủ công truyền thống, tăng thu nhập cho dân cư địa phương v.v...
* Tính toán các chỉ tiêu dự báo Các chỉ tiêu dự báo theo 3 phương án, trong đó phương án 2 là phương án chính
Bảng 4.1: Một số chỉ tiêu dự báo đến năm 2020
CHỈ TIÊU
PAI PAI
2013 PAII 3.191,8 1.119,0 3.149,1 PAI 2.652,8 908,2 2.287,2 PAII 5.597,7 3.223,4 2.096,8 1.119,0 5.548,3 3.296,5 2015 PAII 4.417,7 1.335,6 4.852,3 PAIII 9.069,4 3.537,4 2.678,4 1.091,1 9.951,4 4.310,3 2020 PAII 5.160,3 1.519,2 6.562,7 PAIII 12560,4 3952,1 16.845,0
1.424,3 19.639 - 1.942,7 23.629 - 3.499,4 2.362,1 20.953 38.951 17,8 - 3.395,6 30.425 36,6 6.908,7 3.970,2 21.971 54.694 42,0 21,5 5.944,5 32.051 36,3 15.316,3 73.660 50,1
1. Tổng số khách (1000 k) Trong đó: Khách Q.tế 2. T/số ngày khách (1000 ng.k) 3. Tổng doanh thu (tỷ.đ) 4. T/số lao động (ngưới) 5. Vốn đầu tư (ng.tỷ) (GĐ:2011–2015;2016– 2020)
(Nguồn: Dự báo của tác giả)
4.1.3. Định hướng phát triển tài nguyên và sản phẩm du lịch sinh thái 4.1.3.1. Tiểu vùng I: Tỉnh Quảng Bình – Phía Bắc Thừa Thiên Huế (huyện Phong Điền)
Bên cạnh việc xác định xu hướng phát triển của tiểu vùng, án luận đưa ra
định hướng phát triển:
14
Định hướng phát triển tài nguyên: cần phải tập trung ưu tiên đầu tư cho các tài nguyên có lợi thế lớn theo thứ tự, gồm: (1) Nhóm 1: VQG Phong Nha – Kẻ Bảng, biển Cửa Tùng - Cửa Việt, biển Nhật Lệ, đảo Cồn Cỏ, là những tài nguyên cần được ưu tiên đầu tư trước nhất. (2) Nhóm 2: Vũng Chùa - đảo Yến, biển Vĩnh Thanh - Vĩnh Kim, biển Phong Điền - Quảng Điền, suối khoáng Bang, là những tài nguyên được ưu tiên tiếp theo. (3) Nhóm 3: Phá Hạc Hải, đèo Ngang, hồ Ái Tử, rừng nguyên sinh Rú Lĩnh, Bàu Tró, là những tài nguyên được ưu tiên cuối cùng trong tiểu vùng. Việc đầu tư cần cân nhắc nhằm tạo trục liên kết với các điểm tài nguyên khác
Sản phẩm du lịch tiêu biểu : Du lịch khám phá hang động (VQG Phong Nha); Du lịch tham quan danh thắng (Đèo Ngang, phá Hạc Hải, VQG Phong Nha, các vùng Biển, đảo Yến, sông Gianh); Du lịch nghỉ biển, nghỉ núi, đảo; du lịch cuối tuần; Du lịch thể thao biển; du lịch nghiên cứu tài nguyên động thực vật biển, núi, phá; Du lịch sinh thái – lịch sử; DLST kết hợp nghiên cứu văn hóa đồng bào dân tộc v.v...
Ngoài ra, Luận án cũng đi vào xác định định hướng phát triển của tiểu vùng và đưa ra một vài hướng cho phân kỳ ph át triển cho giai đoạn: từ 2011 2015 và từ 2015 2020. 4.1.3.2. Tiểu vùng II: Phía Bắc Thừa Thiên Huế (huyện Hương Trà) - Quảng Ngãi Đinh hướng phát triển tài nguyên: cần phải tập trung ưu tiên đầu tư cho các tài nguyên có lợi thế lớn theo thứ tự, gồm: (1) Nhóm 1: Biển Mỹ Khê – Non Nước, biển Lăng Cô – Cảnh Dương, núi Bà Nà – suối Mơ, VQG Bạch Mã, biển Nam Ô – Xuân Thiều, biển Thanh Bình. Đây là những tài nguyên cần được ưu tiên đầu tư trước nhất. (2) Nhóm 2: Biển Điện Ngọc, biển Cửa Đại (Quảng Nam), Cù Lao Chàm, biển Mỹ Khê – Cửa Đại (Quảng Ngãi), bán đảo Sơn Trà, phá Tam Giang – Cầu Hai. Là những tài nguyên được ưu tiên tiếp theo. (3) Nhóm 3: Biển Rạng, biển Tam Thanh – Tam Hải, núi Hải Vân, suối Voi – nhị Hồ, suối Tiên, đảo Lý Sơn, núi Sữa. Việc đầu tư các tài nguyên này cần cân nhắc nhằm tạo trục liên kết với các điểm tài nguyên khác.
Sản phẩm du lịch sinh thái tiêu biểu : luận án đã đưa ra những sản phẩm du lịch tiêu biểu cho từng khu vực tại Tiểu vùng II như: D u lịch nghỉ dưỡng vùng núi, nghiên cứu tài nguyên động thực vật (VQG Bạch Mã, núi Bà Nà…); Du lịch tham quan vãn cảnh trên sông, đầm phá (phá Tam Giang - Cầu Hai); Du lịch tham quan vãn cảnh; Du lịch mạo hiểm (núi Bà Nà; VQG Bạch Mã; vùng núi phía Tây Quảng Ngãi); Du lịch nghỉ biển (tại các bãi biển trong vùng); Du lịch lặn biển (bán đảo Sơn Trà); Du lịch tham quan các vườn rau sạch và nghiên cứu nhà vườn Huế; du lịch tham quan, dã ngoại vùng nông thôn v.v…
Luận án cũng đi vào xác định định hướng phát triển của tiểu vùng và đưa
15
ra một vài hướng cho phân kỳ phát triển cho các trọng điiểm trong từng giai đoạn (giai đoạn: từ 2011 2015 và từ 2015 2020) 4.1.4. Định hướng phát triển một số tuyến du lịch sinh thái đặc trưng 4.1.4.1. Tuyến du lịch liên vùng: Chương trình DLST dọc theo đề án "Đư ờng mòn si sản"
Chúng tôi phác thảo 02 tuyến chính dựa vào điểm đến của du khách: - Chương trình 1: Chương trình DLST Đà Nẵng – Huế - Quảng Bình
- Chương trình 2: TP. Huế - Đà Nẵng – Hội An - Quảng Ngãi
4.1.4.2. Một số tuyến du lịch nội vùng đặc trưng
Các tuyến du lịch nội vùng đặc trưng , gồm: Chương trình tham quan VQG Phong Nha – Kẻ Bàng; Chương trình tham quan biển Nhật Lệ - Đèo Ngang – Đảo Yến - Làng biển Cảnh Dương; Chương trình du lịch đảo Cồn Cỏ; Tuyến du lịch sinh thái Cố đô Huế; Chương trình du lịch TP Đà Nẵng – Bà Nà – Xuân Thiều; Tuyến du lịch sinh thái Hội An – Cửa Đại - Cù Lao Chàm. 4.2. Các giải pháp phát triển du lịch sinh thái tại một số trọng điểm Vùng du lịch Bắc Trung Bộ 4.2.1. Nhóm giải pháp về xây dựng cơ chế chính sách, nguyên tắc chỉ đạo cho du lịch sinh thái.
Theo chúng tôi trước hết cần ban hành các nhóm chính sách sau:
Bảng 4.2: Danh mục các nhóm chính sách về du lịch sinh thái cần ban hành STT 1.
2.
3.
4.
5.
YÊU CẦU Đề cập đến nhiều mặt từ định nghĩa các thuật ngữ đến việc hướng dẫn tổ chức, quản lý DLST v.v… Gồm các chính sách, quy định, hướng dẫn về công tác quy hoạch cấp vùng và từng điểm tài nguyên. Các quy định chi tiết về điều kiện và tiêu chí của quy hoạch. Có các chính sách, quy định cụ thể phát triển DLST gắn với BVMT tự nhiên và văn hóa, xã hội như các quy định về đầu tư, phát triển DLST gắn BVMT, quy định phát triển DLST gắn với cộng đồng v.v… Các chính sách và quy định về quản lý khách tham quan; Xây dựng các tiêu chí về giới hạn có thể chấp nhận tại các điểm tài nguyên; Phân cấp quản lý và trách nhiệm, nội dung giám điểm tài nguyên v.v… Các chính sách, quy định liên quan đến việc phát triển nguồn nhân lực như quy định về đào tạo, chế độ đãi ngộ v.v…Các chính sách về công tác quảng bá, phát triển sản phẩm như quy định về đầu tư, vay vốn ưu đãi…
NHÓM CHÍNH SÁCH Xây dựng hướng dẫn cho DLST. Các chính sách liên quan đến quy hoạch các vùng, điểm DLST trọng điểm. Các chính sách liên quan đến phát triển DLST gắn BVMT tự nhiên và môi trường văn hóa, xã hội. Các chính sách liên quan đến công tác quản lý khách du lịch, phối hợp giám sát các điểm tài nguyên DLST Các chính sách liên quan đến phát triển nguồn nhân lực, công tác quảng bá, phát triển sản phẩm DLST. Bên cạnh việc ban hành các chính sách, chúng tôi cũng đề xuất việc ban
16
hành các nguyên tắc hoạt động cho DLST.
Bảng 4.3: Danh mục các nguyên tắc chỉ đạo tối thiểu cần soạn thảo
STT
1.
NỘI DUNG Nguyên tắc chỉ đạo môi trường cho các nhà điều hành
2.
ĐỐI TƯỢNG Các nhà điều hành du lịch, doanh nghiệp du lịch Khách du lịch
3.
4.
5.
6.
Hướng dẫn du lịch sinh thái có trách nhiệm Q/định về xây dựng cơ sở lưu trú sinh thái Quy định về việc vận chuyển, đưa đón khách tại các điểm tài nguyên Các tiêu chuẩn cụ thể cho các nhà quản lý, hoạch định chiến lược. Nguyên tắc đạo đức đối với môi trường
Các đơn vị kinh doanh du lịch Các đơn vị vận chuyển, kinh doanh du lịch. Các nhà quản lý, hoạch định chiến lược Cộng đồng
4.2.2.Giải pháp về công tác quy hoạch chodu lịch sinh thái
Trên cơ sở đề xuất giải pháp về công tác quy hoạch cho toàn vùng, luận án đi sâu đề xuất các quy hoạch cho từng trọng điểm như: việc triển khai quy hoạch tổng thể từng khu vực trọng điểm, quy hoạch điểm tài nguyên, từng tuyến DLST trong từng điểm tài nguyên… 4.2.3. Nhóm giải pháp về tổ chức và phát triển hoạt động cho du lịch sinh thái 4.2.3.1. Về đầu tư cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch sinh thái
Cần có những định hướng trong việc đầu tư đối với từng điểm, từng cụm du lịch. Riêng tại các tài nguyên và khu vực trọng điểm, c ần đầu tư thêm cơ sở hạ tầng, CSVC kỹ thuật, cụ thể:
Khu vực VGQ Phong Nha - Kẻ Bàng và phụ cận: Phát triển thêm các hệ thống đường mòn, bảng chỉ dẫn tại VQG Bạch Mã; Khu vực đường mòn HCM v.v … Nghiên cứu lắp đặt hệ thống đèn chiếu sáng tại các khu vực như: "Hang tối" tại VQG Bạch Mã vừa được tìm thấy. Trang bị lại hệ thống thuyền đưa khác đi tham quan các hang động nhằm bảo đảm độ an toàn cao v.v…
Khu vực Biển nhật Lệ kéo dài đến biển Cảnh Dương và phụ cận và
Khu vực Biển Cửa Tùng – Cửa Việt và phụ cận:
Phát triển thêm các tuyến đường trong khu vực. Nghiên cứu, phát triển các tuyến dọc ven biển, chỗ ngắm cảnh, Bến thuyền câu tôm, bố trí lại khu vực dịch vụ, ăn uống. v.v.
Khu vực Biển Cảnh Dương – Bạch Mã – Lăng Cô – Bà Nà và phụ cận Phát triển thêm các dịch vụ, đặc biệt là hệ thống dịch vụ giải trí ban đêm tại VQG Bạch Mã, Bà Nà. Hoàn thiện hệ thống bảng chỉ dẫn; cải tạo lại hệ thống CSHT đã xuống cấp; tiếp tục hoàn thiện dịch vụ khu trung tâm ... Hoàn
17
thiện quy hoạch chi tiết và đầu tư CSVC tại Đảo Sơn Trà. Riêng tại khu vực Lăng Cô – Cảnh Dương, tuyến đường ven biển đã được xây dựng tuy nhiên lại thiếu các điểm "bến ngắm cảnh"…
Biển Bắc Mỹ An – Non Nước – Cửa Đại – Cù lao Chàm và phụ cận Nghiên cứu, bố trí thêm một số khu vực dịch vụ, giải trí về đêm trên tuyến Sơn Trà - Điện Ngọc (vừa được xây dựng). Tại khu vực biển Mỹ Khê - Bắc Mỹ An cần nghiên cứu bố trí thêm bãi tắm và thể thao cộng đồng. Đầu tư thêm các tuyến đường nội vùng và tuyến đường ven biển đoạn Cửa Đại - Tam Thanh. Trang bị tàu lớn để đi Cù Lao Chàm đặc biệt trong những ngày có sóng lớn. ..
Khu vực biển Mỹ Khê – Cửa Đại (Quảng Ngãi) và phụ cận Triển khai hoàn thiện quy hoạch du lịch và CSHT du lịch vùng Cửa Đại, khu vực biển Đức Thắng, Đức Minh. Đầu tư thêm các tuyến đường nội vùn g và tuyến đường ven biển đoạn khu vực biển Cửa Đại, Mỹ Khê và phụ cận; Xây dựng đường ven biển khu vực này… 4.2.3.2. Về công tác đào tạo nguồn nhân lực
Cần có chính sách chuẩn bị và khuyến khích việc đào tạo cán bộ DLST ; Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nguồn cán bộ tại địa phương; Có giải pháp và chính sách để đào tạo cán bộ có chuyên môn của các ngành khác như thủy sản, kiểm lâm, nông nghiệp v.v... Luận án đề xuất danh sách những môn học những khóa bồi dưỡng cho các đối tượng quản lý nhà nước, điểm tài nguyê n, cán bộ huyện, xã, quản lý doanh nghiệp chưa qua đào tạo về DLST và môi trường … 4.2.3.3. Công tác quảng bá cho hoạt động du lịch sinh thái
a. Dự báo thị trường của du lịch sinh thái Trong thời gian đến thị trường của DLST đối với khách quốc tế vẫn chủ yếu là các thị trường: Pháp, Nhật, Đức, Úc và các nước khác... Còn đối với khách nội địa chủ yếu từ các thành phố lớn Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh... và khách địa phương.
b. Định hướng công tác quảng bá và thu hút du khách - Kênh thông tin: Chủ yếu sử dụng kênh trực tiếp và giáng tiếp đến du khách… - Cần tập trung nhằm quảng bá sản phẩm cho DLST trong thời gian đến là: Cần phải tổ chức nhiều tour du lịch “làm quen”; Cung cấp các thông tin dưới dạng tập gấp, tờ rơi, sách hướng dẫn, bản đồ v.v … cho du khách; Đưa nội dung giới thiệu về TNDL tự nhiên, các chương trình và sản phẩm DLST lên mạng Internet… 4.2.4. Giải pháp về công tác quản lý hoạt động du lịch sinh thái 4.2.4.1. Giải pháp xây dựng mô hình quản lý hoạt động cho du lịch sinh thái
Luận án đề xuất hai mô hình quản lý như sau: Mô hình 1: Thể hiện tại sơ đồ 4.1, chúng tôi đề xuất mô hình này tại các khu
18
vực trọng điểm: biển Nhật Lệ kéo dài đến biển Cảnh Dương và phụ cận, biển Cửa Tùng – Cửa Việt và phụ cận, biển Mỹ Khê (Đà Nẵng) - Bắc Mỹ An – Ngũ Hành Sơn – Non Nước và phụ cận, khu vực Cửa Đại – Cù Lao Chàm – Tam Thanh và phụ cận, khu vực biển Mỹ Khê (Quảng Ngãi) và phụ cận. Do tính khá "tương đồng" của các điểm tài nguyên trong khu vực trọng điểm.
Sở TN – Môi trường
Các nghiên cứu nguồn TN
Tổ chức, PT hoạt động DLST
Quản lý, tổ chức & các dự án QL môi trường và TN
Sở KHCN Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Ban chỉ đạo phát triển du lich
Ban chỉ đạo phát triển DLST
Các vấn đề liên quan đến điểm TN
Nguồn lợi thủy sản
Phát triển CSHT điểm TN
Tổ chức, QL hoạt động NN tại các điểm TNTN
Các sở khác
Sở NN & PTNT Sở Giao thông Sở Thủy sản
Sơ đồ 4.1: Thành lập Ban chỉ đạo phát triển du lịch sinh thái theo mô hình I - Mô hình 2: Thiết lập một mô hình theo kiểu "Trung tâm Bảo tồn Di tích
Cố đô Huế" thể hiện tại sơ đồ 4.2.
Trung tâm quản lý tài nguyên và phát triển hoạt động DLST
Phòng quản lý vốn đầu tư Phòng nghiên cứu và quản lý dự án Phòng thông tin quảng cáo và giáo dục cộng đồng Phòng quản lý và phát triển nguồn nhân lực Phòng giám sát tài nguyên và tổ chức hoạt động DLST
Các điểm tài nguyên khác có tổ chức DLST Các vườn quốc gia; khu bảo tồn. Các điểm tài nguyên biển phục vụ DLST Các điểm tài nguyên đồi, núi sông, hồ Vùng Tài nguyên đầm phá phát triển DLST
Sơ đồ 4.2: Mô hình quản lý phát triển du lịch sinh thái (theo mô hình 2)
19
Chúng tôi đề xuất áp dụng mô hình này cho các khu vực: Khu vực V QG Phong Nha – Kẻ Bàng và phụ cận; Khu vực Biển Cảnh Dương – Bạch Mã – Lăng Cô – Bà Nà. Do sự phát triển và tính đa dạng hoạt động DLST tại 02 khu vực này. 4.2.4.2. Giải pháp cho việc quản lý các khu vực, điểm tài nguyên và chương trình du lịch
a. Đối với các khu vực và điểm tài nguyên cho du lịch sinh thái: Nghiên cứu ban hành các quy định, các nguyên tắc chỉ đạo về quản lý và tổ chức hoạt động phù hợp với tình hình thực tế của từng cụm và điểm tài nguyên; Tổ chức các hoạt động dịch vụ tại các điểm tài nguyên phải mang tính hợp lý; Có chính sách phối hợp giữa các ngành và giám sát chặt chẽ nguồn tài nguyên; sử dụng cơ chế “giá vé” để làm giảm áp lực về sức chứa v.v...
b. Đối với các chương trình cho du lịch s inh thái: Cần xây dựng các hướng dẫn chi tiết việc thực hiện chương trình tại các điểm tài nguyên; Áp dụng việc quản lý sức chứa đó là phát hành số lượng vé nhất định trong từng thời điểm trong đó có quy định thời gian tối đa khách có thể dừng chân tại các điểm tham quan v.v... 4.2.5. Giải pháp về nâng cao công tác bảo vệ môi trường cho cho du lịch sinh thái 4.2.5.1. Xây dựng mô hình thiết lập cơ sở các khuôn khổ quản lý
Luận án đã đưa ra sơ đồ các bước để thiết lập khuôn khổ quản lý và để cụ thể hóa hơn việc triển khai áp dụng khuôn khổ quản lý cho các điểm tài nguyên, Luận án cũng đưa ra các công tác cần phải thực hiện thể hiện tại bảng 4.4.
STT 1.
2.
3.
4.
Bảng 4.4: Các công tác triển khai khuôn khổ quản lý TÊN CÔNG TÁC Nghiên cứu tiềm năng, xác định giá trị đặc biệt điểm tài nguyên Xác định việc tổ chức dịch vụ cho từng vùng điểm tài nguyên Lựa chọn các tiêu chí nguồn lực và điều kiện xã hội Cụ thể hóa các tiêu chuẩn đối với các nguồn lực và điều kiện xã hội
5.
6.
7. 8.
NỘI DUNG Xem xét giá trị đặc biệt, các khu vực nhạy cảm, sức chứa, khu vực cần được bảo vệ v.v… Xác định vùng tổ chức dịch vụ, loại hình, sản phẩm DLST v.v… Xem xét các nguồn lực và điều kiện xã hội như: vật liệu xây dựng, ai kinh doanh dịch vụ v.v… Các tiêu chuân được xây dựng cụ thể cho từng khu vực, từng loại hình DLST như: vật liệu, sức chứa, điều kiện cụ thể v.v.. Xác định thêm những phương án phát sinh như: tổ chức thêm loại hình, sản phẩm DLST v.v.. Nghiên cứu các phương thức tổ chức quản lý đối với từng khu vực điểm tài nguyên Xác định ngân sách cụ thể cho việc thực hiện Tổ chức thực hiện và điều chỉnh cho phù hợp
Xác định những phương án thay thế phát sinh Xây dựng phương thức quản lý hiệu quả Xác định ngân sách cho việc thực hiện Tổ chức thực hiện