KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 86 (12/2023)
38
BÀI BÁO KHOA HỌC
NGHIÊN CỨU TÍNH CHẤT CƠ HỌC CỦA VẬT LIỆU COMPOSITE
ĐA LỚP NỀN EPOXY GIA CƯỜNG BẰNG SỢI CHUỐI
Nguyễn Thị Hằng Nga
1
, Bạch Văn Toàn
1
, Trần Quang Dinh
1
, Lê Quang Khải
1
Tóm tắt: Nghiên cứu này khảo sát một số đặc trưng cơ học của vật liệu composite nền epoxy gia cường
bằng sợi chuối với các lớp sợi được sắp xếp theo các hướng khác nhau tạo thành vật liệu đa lớp. Trong
composite, lớp thứ nhất thứ ba sợi được xếp theo hướng song song với nhau, lớp thứ hai giữa sợi
xếp theo các góc chéo 45 độ, 60 độ và vuông góc so với lớp đầu tiên. Kết quả thực nghiệm cho thấy
tính của vật liệu composite này được quyết định bởi sự thay đổi cách sắp xếp của sợi chuối mẫu xếp
với góc nghiêng 60 độ cho kết quả cơ tính tốt nhất. Kết quả thu được từ nghiên cứu này mở ra khả năng
ứng dụng của vật liệu composite nền epoxy cốt sợi chuối trong các lĩnh vực khác nhau.
Từ khóa: Composite, epoxy, sợi chuối, cơ tính.
1. GIỚI THIỆU
*
Trong nhng năm gần đây, các nghiên cứu về
sợi tự nhiên đã mở ra khả năng ứng dụng rộng rãi
nhcác đặc tính vật lý, cơ học chống ăn n
vượt trội (M. Ramesha et al 2014; A. Parre et al
2020; TP Mohan et al 2021; P. Sivaranjana et al
2021; S.P. Gairola et al 2021). Sợi chuối, một loại
sợi tự nhiên dạng chất thải nông nghiệp được sản
xuất dễ dàng, giá thành r đã đang được
nghiên cứu sử dụng làm chất gia cường cho vật
liệu composite. Khi sợi chuối kết hợp với một s
loại polyme mà điển hình là epoxy có thể cải thin
tính cht của hỗn hợp epoxy, tăng tính và gim
giá thành sản xuất.
Vật liệu composite gia cường bằng sợi chuối
nn epoxy đã được nghiên cứu trong thập kỷ qua
(M. Ramesha et al 2014; A. Balaji et al 2020; S.P.
Gairola et al 2021), nhiều kết quả nghiên cứu của
các nhóm trên thế giới vtính chất cơ học của vật
liệu composite này khi thay đổi tỷ l của sợi
chuối/epoxy đã được công bố.
M. Ramesha và đồng nghiệp (M. Ramesha et al
2014) đưa ra kết quả thực nghiệm sợi chuối được
sử dụng làm vật liệu gia cố nn epoxy với tỷ lệ sợi
40%, 50% 60%. Từ thí nghiệm c định
được vật liệu composite với 50% sợi chuối
50% nhựa epoxy đạt độ bền kéo tối đa là 112.58
MPa, tải trọng tác động là 9.48 J.
1
Trường Đại học Thủy lợi
Một nghiên cứu kc của Balaji đồng nghiệp
(A. Balaji et al 2020) đã công bố kết quả thu được từ
việc cắt sợi chuối thành sợi nh chiều dài trung là
10 và 20 mm. Vật liệu composite được tạo ra khi ép
nén với epoxy khi hàm lượng sợi thay đổi theo 0, 5,
10, 15 và 20% theo khối lượng. Kết quả thí nghiệm
cho thấy độ bền kéo, uốn và va đập của vật liệu
composite hỗn hợp 15% khi lượng sợi chuối với
chiều dài 20 mm sẽ có độ bền học cao nht tương
ng 30.4 MPa, 56.3 MPa, 2.7 J/mm
2
. Tuy nhiên, nếu
tăng thêm % khối lượng của cht gia cường thì đ
bền học sgiảm.
Nghiên cứu gần đây của nhóm S.P. Gairola năm
2021 (S.P. Gairola et al 2021) cũng đưa ra kết qu
th nghiệm với vật liệu composite nền epoxy gia
cường bằng sợi chuối được chế tạo với phần trăm
hàm lượng sợi là 10%, 20%, 30%, 40% và 50%. Kết
quả thu được giá trị tối đa của độ bền kéo và độ bền
uốn lần lượt là 65.6 MPa và 38.1 MPa, với 30%
khối lượng sợi. Trong khi đó, lực c dụng tối đa
được tìm thấy40% khối lượng sợi là 2.8 J.
nước ta, đã một số kết quả được công b
bởi nhóm nghiên cứu của Tuan Anh Nguyen
đồng nghiệp (Tuan Anh Nguyen et al 2021). Sợi
chuối cắt theo chiều i trung bình 30 mm gia
cường cho nhựa epoxy Epipikote 240 với tỷ l
10%,15%, 20% 25% theo khối lượng. Kết quả
thí nghiệm cho thấy vật liệu composite với t lệ
sợi gia cường 20% đạt cơ tính tốt nhất và cao hơn
nhiều so với epoxy ban đầu.
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 86 (12/2023)
39
Những kết quả nghiên cứu trước đây thu được
đã cho thấy tỷ lệ phần trăm của sợi chuối trong
composite sẽ quyết định cơ nh của vt liệu. Tuy
nhiên các kết quả này mới chỉ tập trung vào việc
chế tạo vật liệu đơn lớp dạng điền đầy, chưa
nghiên cứu ảnh hưởng của việc sắp xếp sợi trong
vt liệu composite. Bài báo này sẽ trình bày kết
quả kho sát thực nghiệm về phương thức sắp xếp
sợi chuối theo các hướng khác nhau tạo thành vt
liệu composite đa lớp. Trong đó, lớp 1 3 sợi
được xếp theo hướng song song với nhau, lớp 2
giữa sợi xếp theo các góc chéo 45 độ, 60 độ
vng góc so với lớp 1. Các đặt trưng học của
vt liệu composite này sẽ được kiểm chng.
2. QUY TRÌNH THỰC NGHIỆM
2.1. Vật liệu
Sợi chuối thô được cung cấp bởi ng ty
CPXNK Vibafi Việt Nam, nha epoxy A50 từ
công ty TNHH TMDVSX Quyết Trí, Việt Nam và
hóa chất NaOH 96% của Trung Quốc được sử
dụng trong quá trình làm mẫu.
2.2. Xử lý sợi chuối thô
Sợi chuối thô được loại b tạp chất, tách rời
các sợi bằng bàn chải sắt rửa qua nước nhiều lần
cho hết chất mùn. Sau đó, ngâm sợi với NaOH 5%
qua đêm, rửa li nhiều lần bằng nước sạch và phơi
khô tự nhiên.
2.3. Quy trình làm mẫu
Mẫu được chuẩn bị trong c khuôn nhựa
polyme chống dính với epoxy. Sắp sợi theo các
tờng hợp như bảng 1. Các mẫu nay gồm epoxy
và gia ờng bằng 10% sợi chuối, sợi được xếp 3
lp theo cách sắp xếp sợi kc nhau. Lớp 1 3 sợi
được xếp theo hướng song song, lp 2 giữa sợi
được xếp theo các góc chéo kc nhau so với lớp 1.
Tên của mẫu được gọi theoch xếp lớp sợi th 2.
Bảng 1. Kí hiệu các loại mẫu
Mẫu Cách sắp xếp sợi
M0 Epoxy
M1 Theo góc 90
o
(vuông góc với lớp 1)
M2 Theo góc 45
o
M3 Theo góc 60
o
Chuẩn bị epoxy theo t lệ 3:1, khuấy đều 5
phút, sau đó đvào khuôn có chứa sợi, đặt khuôn
trong môi trường nhiệt đ phòng 2 h sau đó ép
bằng tải trọng tĩnh 10 KG trong vòng 8 h.
M0 M1 M2 M3
Tách mẫu khỏi khuôn gia công mẫu theo
các tiêu chuẩn ASTM cho vật liệu composite nn
polyme cốt sợi.
2.4. Chuẩn bị mẫu
Mẫu th kéo theo tiêu chuẩn ASTM 3039 kích
thước (25 x 250 x 3) mm. Hai đầu của mẫu được
gia cố bởi tấm epoxy độ y tương đương với
độ dày của mẫu.
90
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 86 (12/2023)
40
Mẫu thử uốn theo tiêu chuẩn ASTM D790 kích thước (12.7 x 127 x 3.2) mm.
Mẫu thva đập Izod theo tiêu chuẩn ASTM D256 (12.7 x 64 x 3.2) mm với đ sâu nh khía là 2mm.
Mẫu đo độ cứng HV theo tiêu chuẩn ASTM
E384 với độ dày mẫu 6mm.
2.5. Thiết bị
Các mẫu được đo tính bằng máy kéo, un
vn năng ZD5. Khi đo độ bền kéo sử dụng đầu đo
lc kéo (Load cell) Bufson sensor BSLZ-1, CAP
700 kg. Đo độ bền uốn sử dụng đầu đo Kyowa
DTHA-50. S liệu của hai phép đo này được ghi
lại bằng máy đo Multirecoder TMR-Z211 tại
Trường Đại học Thy lợi.
Độ cứng Vicker được đo bằng máy đo độ cứng
HM-210A, Mitutoyo, phòng thí nghiệm vật liệu,
Trường Đại học Thy lợi.
Ảnh cấu trúc vật liệu composite được soi bởi
kính hiển vi điện tử quét (Scanning Electron
Microscopy-SEM) Hitachi Regulus 8100 (Vin
Vật lý, VAST).
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Composite ba lớp nền epoxy gia cường
bằng sợi chuối
Sợi chuối sau khi xử với NaOH 5 % màu
nâu nhạt, sợi mảnh, đường kính khong 100-150
micromet (Hình 1).
Hình 1. Ảnh SEM sợi chuối sau khi xử
với NaOH 5%
Sợi chuối này được ng để chế tạo mẫu
composite 3 lớp với nn epoxy. Hình ảnh của mẫu
vt liệu composite đa lớp:
Hình 2. Hình mẫu M1 composite chụp
theo bề dày
Các mẫu được chế tạo theo các phương thc
sắp xếp sợi khác nhau và gia công theo tiêu chuẩn
ASTM để tiến hành khảo sát cơ tính: đcứng, đ
bền kéo, đ bền uốn và độ dai va đập. Kết quả các
chỉ tiêu cơ tính này được trình bày dưới đây.
3.2. Độ cứng
Độ cứng của vật liệu composite được khảo t
bằng máy đo độ cứng Vicker, lực tác dụng lên
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 86 (12/2023)
41
mẫu 0.05 KG, thời gian i đâm tiếp xúc vi
mẫu 8s. Mi mẫu được đo 10 lần cả mặt trên
và mặt ngang. Độ cứng là kết qutrung bình sau
các lần đo, được trình bày qua biểu đồ nh 3.
Vết đâm trên mẫu epoxy Vết đâm trên mẫu composite
Hình 3. Độ cứng của các mẫu
Độ cứng của mẫu epoxy nhỏ hơn so với các
mẫu được gia cường bằng sợi chuối. Khi sợi chui
được đưa vào nền epoxy, hoàn toàn không tạo nên
bất kỳ liên kết hóa học nào với nn chỉ gia c
cho nn. Độ cứng của mẫu M3 có kết quả cao nhất
18.2 HV.
3.3. Độ bền kéo
T nghim y trình bày nh hưng của
ch xếp si chuối trong composite đa lớp lên
độ bn o, kết quđược thể hiện qua nh 4.
Đường cong lực chuyển vị của mẫu được
tạo ra trc tiếp t thiết b đo trong quá trình
mẫu chịu tải o vi tốc đdịch chuyển 0.02
mm/s. Lực tác dụng n mẫu M3 lớn nht
433 KG, mu b kéo gn lên đến 4.28 mm
trước khi bđứt y, ng sut bn o ca mẫu
đạt được là 57.8 MPa. Các mu khác với cách
sắp xếp si vuông góc 45 đ có kh năng
chịu tải kéo nh hơn nh nht 30.4 MPa
của mẫu epoxy M0.
Hình 4. Lực tác dụng và ứng suất bền kéo
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 86 (12/2023)
42
3.4. Độ bền uốn
Đặc tính un của c mẫu được đo đạc vi
tốc đ dch chuyển mẫu 0.02 mm/s khong
ch gia hai gối đ 80 mm, các giá tr thực
nghiệm được trình y trong Hình 5. Đưng
cong lc đ ng được th hiện trong nh
n trái. Việc so sánh đ bn uốn ca c mẫu
khác nhau được trình y trong biểu đ bên
phi. Từ hình vẽ có th thy, lực un lớn nhất
18.7 KG, ơng ng vi ng suất un 42.5
MPa ca mu M1, tuy nhn mẫu b p hủy
nhanh trong thời gian 4 pt còn mẫu epoxy
M0 16 phút vi đng ln nhất đt được
18.33 mm.
Hình 5. Lực tác dụng và ứng suất bền uốn
3.5. Độ dai va đập
Thnghiệm va đập được thực hiện để đánh giá
khả năng chịu tải va đập của c loại mẫu kc
nhau. Trong điều kiện mẫu composite này, phương
pp va đập Izod được sử dụng với chiu cao con
lắc 0.85 m, góc nânga là 30
o
. So sánh độ dai va
đập của các c mẫu được trình bày trong đồ th
nh 6. Độ dai va đập của vật liệu composite đa lớp
lớn hơn gấp gần 1.2 lần so với epoxy ban đầu độ
dai va đập lớn nhất 1.15 J/mm
2
.
Hình 6. Kết quả đo độ dai va đập
3.6. Kho sát trạng thái phá hủy ca các mẫu
Hình thái hỏng của các mẫu composite thử
nghim trong bài báo được kiểm tra thông qua
phân tích kính hiển vi điện tử quét (SEM). Ảnh vi
SEM của các mẫu M1, M2, M3 được thể hin
trong Hình 7.