ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA Y DƢỢC
CHU DIỆU HOA NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, ĐỊNH DANH VI KHUẨN VÀ MỨC ĐỘ KHÁNG KHÁNG SINH CỦA VI KHUẨN HIẾU KHÍ TRONG VIÊM MŨI XOANG MẠN TÍNH Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN TAI MŨI HỌNG TRUNG ƢƠNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH Y ĐA KHOA HÀ NỘI – 2020
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA Y DƢỢC
CHU DIỆU HOA NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, ĐỊNH DANH VI KHUẨN VÀ MỨC ĐỘ KHÁNG KHÁNG SINH CỦA VI KHUẨN HIẾU KHÍ TRONG VIÊM MŨI XOANG MẠN TÍNH Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN TAI MŨI HỌNG TRUNG ƢƠNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH Y ĐA KHOA
Khóa: QH.2014.Y Giảng viên hƣớng dẫn: TS. NGUYỄN THỊ KHÁNH VÂN
ThS. NGUYỄN NHƢ ĐUA
HÀ NỘI – 2020
LỜI CẢM ƠN
Khi được giao đề tài khóa luận này, tôi có cơ hội được làm nghiên cứu, được
học hỏi thêm nhiều điều về lĩnh vực mà tôi đam mê. Trong quá trình thực hiện khóa
luận tốt nghiệp, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ quý báu từ phía các thầy cô,
bạn bè và những người thân của tôi.
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thị Khánh
Vân và ThS. Nguyễn Như Đua. Hai Thầy Cô đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt
quá trình thu thập, xử lý số liệu tại bệnh viện và giúp đỡ tôi giải quyết nhiều vướng
mắc, tạo mọi điều kiện thuận lợi để giúp tôi hoàn thành khóa luận.
Tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy cô bộ môn Tai Mũi Họng, Ban
chủ nhiệm Khoa Y Dược - Đại học Quốc gia Hà Nội, Ban giám đốc Bệnh viện Tai
Mũi Họng Trung Ương, cùng các bác sỹ, điều dưỡng khoa Khám bệnh – Bệnh viện
Tai Mũi Họng Trung Ương đã quan tâm, giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất để tôi
thực hiện nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Cuối cùng tôi xin biết ơn gia đình, bạn bè luôn ủng hộ, động viên và tạo
mọi điều kiện thuận lợi nhất giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực
hiện khóa luận này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2020
Sinh viên
Chu Diệu Hoa
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ một công trình nghiên cứu nào trước đó.
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN SINH VIÊN THỰC HIỆN
TS. Nguyễn Thị Khánh Vân Chu Diệu Hoa
ThS. Nguyễn Như Đua
BẢNG KÝ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Computerzied Tomography CT
European Position Paper on Rhinosinusitis and Nasal Polyps EPOS
KS Kháng sinh
KSĐ Kháng sinh đồ
VA Végétation Adenoides
VMX Viêm mũi xoang
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN..................................................................................... 3
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu viêm mũi xoang .................................................... 3
1.1.1. Trên thế giới ............................................................................................... 3
1.1.2. Tại Việt Nam .............................................................................................. 4
1.2. Sơ lược về bào thai học và giải phẫu mũi xoang trẻ em ...................................... 5
1.2.1. Bào thai học mũi xoang .............................................................................. 5
1.2.2. Giải phẫu mũi xoang .................................................................................. 6
1.3. Đặc điểm sinh lý mũi xoang .............................................................................. 11
1.3.1. Sự thông khí ............................................................................................. 11
1.3.2. Sự dẫn lưu bình thường của xoang ........................................................... 12
1.3.3. Những chức năng chính của hệ thống mũi xoang .................................... 12
1.4. Dịch tễ học bệnh viêm mũi xoang ..................................................................... 12
1.5. Nguyên nhân, sinh lý bệnh học của viêm mũi xoang ........................................ 13
1.5.1. Nguyên nhân ............................................................................................ 13
1.5.2. Sinh lý bệnh học ...................................................................................... 13
1.6. Phân loại viêm mũi xoang .................................................................................. 14
1.7. Triệu chứng lâm sàng của viêm mũi xoang ...................................................... 14
1.7.1. Viêm xoang cấp tính ................................................................................ 14
1.7.2. Viêm xoang mạn tính ............................................................................... 15
1.8. Tiêu chuẩn chẩn đoán viêm mũi xoang trẻ em .................................................. 16
1.9. Kháng sinh đồ .................................................................................................... 17
1.9.1. Định nghĩa ............................................................................................... 17
1.9.2. Mục đích của kỹ thuật KSĐ ..................................................................... 17
1.9.3. Kỹ thuật kháng sinh đồ ............................................................................. 17
1.9.4. Đọc kết quả KSĐ ...................................................................................... 18
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................... 19
2.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................ 19
2.1.1. Mẫu nghiên cứu ........................................................................................ 19
2.1.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ............................................................ 19
2.1.3. Tiêu chuẩn lựa chọn ................................................................................. 19
2.1.4. Tiêu chuẩn loại trừ ................................................................................... 19
2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 20
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu .................................................................................. 20
2.2.2. Cỡ mẫu ..................................................................................................... 20
2.2.3. Các thông số nghiên cứu .......................................................................... 20
2.3. Phương tiện nghiên cứu ..................................................................................... 21
2.4. Xử lý số liệu ....................................................................................................... 22
2.5. Đạo đức nghiên cứu ........................................................................................... 22
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 24
3.1. Đặc điểm chung.................................................................................................. 24
3.1.1. Tuổi và giới .............................................................................................. 24
3.1.2. Lý do đến khám bệnh ............................................................................... 24
3.2. Đặc điểm lâm sàng ............................................................................................. 25
3.2.1. Triệu chứng cơ năng ................................................................................. 25
3.2.2. Bệnh lý các cơ quan lân cận ..................................................................... 29
3.3. Hình ảnh nội soi ................................................................................................. 30
3.3.1. Tình trạng chung của hốc mũi .................................................................. 30
3.3.2. Hình ảnh nội soi khe giữa......................................................................... 30
3.4. Đặc điểm vi khuẩn ............................................................................................. 31
3.4.1. Kết quả nuôi cấy vi khuẩn ........................................................................ 31
3.4.2. Mức độ nhạy cảm của vi khuẩn dựa trên kháng sinh đồ .......................... 33
CHƢƠNG 4: BÀN LUẬN ...................................................................................... 39
4.1. Đặc điểm chung.................................................................................................. 39
4.1.1. Tuổi và giới .............................................................................................. 39
4.1.2. Lý do đi khám bệnh .................................................................................. 40
4.2. Đặc điểm lâm sàng ............................................................................................. 40
4.2.1. Triệu chứng cơ năng ................................................................................. 40
4.2.2. Bệnh lý các cơ quan lân cận ..................................................................... 43
4.2.3. Hình ảnh nội soi ....................................................................................... 43
4.3. Đặc điểm vi khuẩn và kháng sinh đồ ................................................................. 44
4.3.1. Kết quả nuôi cấy vi khuẩn ........................................................................ 44
4.3.2. Mức độ nhạy cảm của vi khuẩn dựa trên kháng sinh đồ .......................... 46
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 48
ĐỀ XUẤT ................................................................................................................. 49
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi và giới ........................................................ 24
Bảng 3.2. Phân bố các triệu chứng cơ năng chính ................................................... 25
Bảng 3.3. Vị trí chảy mũi ......................................................................................... 26
Bảng 3.4. Mức độ ngạt mũi ...................................................................................... 27
Bảng 3.5. Tính chất đau đầu ..................................................................................... 28
Bảng 3.6. Phân bố triệu chứng ho ............................................................................ 28
Bảng 3.7. Bệnh lý các cơ quan lân cận ..................................................................... 29
Bảng 3.8. Hình ảnh nội soi khe giữa ........................................................................ 30
Bảng 3.9. Sự phân bố của các chủng vi khuẩn hiếu khí ........................................... 32
Bảng 3.10. Mức độ nhạy cảm với KS của H.influenzae .......................................... 33
Bảng 3.11. Mức độ nhạy cảm với KS của S.aureus ................................................. 34
Bảng 3.12. Mức độ nhạy cảm với KS của S.epidermidis ........................................ 35
Bảng 3.13.Mức độ nhạy cảm với KS của S.pneumoniae ......................................... 36
Bảng 3.14. Mức độ nhạy cảm với KS của S.mitis ................................................... 37
Bảng 3.15. Mức độ nhạy cảm với KS của M.catarhalis .......................................... 38
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Lý do đến khám bệnh .......................................................................... 24
Biểu đồ 3.2. Tính chất chảy mũi .............................................................................. 26
Biểu đồ 3.3. Vị trí ngạt mũi ..................................................................................... 27
Biểu đồ 3.4. Vị trí đau đầu ....................................................................................... 28
Biểu đồ 3.5. Phân bố các triệu chứng cơ năng khác ................................................ 29
Biểu đồ 3.6. Tình trạng chung của hốc mũi và vòm mũi họng ................................ 30
Biểu đồ 3.7. Tỷ lệ nuôi cấy dương tính của vi khuẩn ............................................... 31
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ giải phẫu thành ngoài hốc mũi ......................................................... 7
Hình 1.2. Phức hợp lỗ ngách ...................................................................................... 8
Hình 1.3. Thiết đồ cắt đứng dọc qua xoang hàm ....................................................... 9
Hình 1.4. Các xoang cạnh mũi ................................................................................. 10
Hình 1.5. Cấu trúc vi thể niêm mạc mũi xoang ....................................................... 11
Hình 1.6. Vòng tròn dẫn đến viêm mũi xoang ......................................................... 14
Hình 2.1. Bộ dụng cụ nội soi tai mũi họng ............................................................... 22
ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm mũi xoang được định nghĩa là tình trạng viêm niêm mạc của mũi và các xoang cạnh mũi. Bởi viêm xoang hiếm khi xảy ra mà không bị viêm niêm mạc
mũi đồng thời nên thuật ngữ “viêm mũi xoang” ngày càng trở nên phổ biến và dần
thay thế cho thuật ngữ “viêm xoang” [41].
Theo EPOS 2012, tình trạng viêm mũi xoang kéo dài trên 12 tuần được gọi là viêm mũi xoang mạn tính [34]. Mặc dù ít gây biến chứng nặng nề, nguy hiểm cho
tính mạng người bệnh, nhưng bệnh tiến triển kéo dài, ảnh hưởng nhiều đến sức
khỏe, khả năng học tập và lao động…, đặc biệt là trẻ em [32]. Theo thống kê, tỷ lệ
viêm mũi xoang tại Mỹ khoảng 16% [43] và ảnh hưởng đến khoảng 31 triệu người Mỹ mỗi năm [35], tại Việt Nam có khoảng 2 – 5 % dân số.
Viêm mũi xoang trẻ em do rất nhiều nguyên nhân gây ra như nhiễm virus, vi khuẩn, dị ứng, vẹo vách ngăn, hội chứng trào ngược dạ dày thực quản hay chấn
thương…trong đó nguyên nhân do vi sinh vật gây bệnh (vi khuẩn, virus, vi nấm) là
hay gặp nhất [13].
Bệnh lý viêm mũi xoang đã được nhiều tác giả trên thế giới cũng như tại Việt
Nam nghiên cứu. Tuy vậy, viêm mũi xoang mạn tính ở trẻ em thường khó chẩn
đoán do biểu hiện lâm sàng viêm mũi xoang ở trẻ em không rõ ràng như người lớn
và nguyên nhân gây ra viêm mũi xoang phức tạp, khó chẩn đoán phân biệt với bệnh
viêm đường hô hấp trên. Trẻ thường bị viêm đường hô hấp trên từ 6 – 8 lần trong
năm. Nếu trẻ không được chẩn đoán vầ điều trị kịp thời có thể gây ra các biến
chứng nặng nề như viêm tai giữa, viêm màng não, viêm não…[30]. Tại Việt Nam,
với đặc trưng khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, điều kiện vệ sinh kém và tình trạng ô
nhiễm môi trường trầm trọng đã khiến tỷ lệ viêm mũi xoang ở trẻ em ngày càng gia
tăng. Bên cạnh đó, sự tự sử dụng kháng sinh chưa hợp lý đã dẫn đến tình trạng kháng kháng sinh, một số vi khuẩn sinh ra màng biofilm làm cho việc điều trị viêm mũi xoang mạn tính gặp nhiều khó khăn hơn. Việt Nam nằm ở khu vực có tỷ lệ vi khuẩn kháng kháng sinh cao nhất trên thế giới, vì vậy việc nhận dạng được vi khuẩn
gây bệnh và điều trị theo kháng sinh đồ đã góp phần không nhỏ vào thành công trong điều trị và giảm thiểu tình trạng kháng kháng sinh.
Xuất phát từ thực tế đó, đề tài tiến hành “ Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng,
định danh vi khuẩn và mức độ kháng kháng sinh của vi khuẩn hiếu khí trong
1
viêm mũi xoang mạn tính ở trẻ em tại Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung Ương” với
2 mục tiêu:
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng và hình ảnh nội soi của bệnh viêm mũi xoang mạn
tính ở trẻ em tại Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung Ương.
2. Định danh và xác định mức độ kháng kháng sinh của vi khuẩn hiếu khí trong
viêm mũi xoang mạn tính ở trẻ em tại Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung Ương.
2
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1 . Vài nét về lịch sử nghiên cứu viêm mũi xoang
1.1.1 . Trên thế giới
Sau chiến tranh thế giới thứ 2, viêm mũi xoang bắt đầu được nghiên cứu tỷ
mỉ ở cả người lớn và trẻ em bởi các tác giả như: Wballenger (1947), Alemairey
(1957), L.Turner’s (1961), P.Prazer (1972), Alister W.H (1989), Wald F.R (1992).
Nhiều tác giả đã nghiên cứu về vi khuẩn trong xoang như: Ellen, Slack,
Tinkelman…
Năm 1981, Ellen và cộng sự nghiên cứu trên 30 trẻ mắc viêm xoang hàm cấp
và thấy rằng ho, chảy nước mũi và hơi thở hôi là những dấu hiệu phổ biến nhất. Vi khuẩn phổ biến là S. pneumoniae, H. influenzae, Branhamella catarrhalis [33].
Năm 1989, Tilkelman nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và vi khuẩn trong viêm mũi xoang mạn tính trẻ em cho thấy các vi khuẩn phổ biến nhất được phân lập là H.
influenza, S. pneumoniae và Branhamella catarrhalis [44].
Năm 1996, Parsons nghiên cứu cơ chế bệnh sinh của viêm mũi xoang và cho
rằng ba tác nhân quan trọng nhất gây viêm mũi xoang trẻ em là: dị ứng, tác nhân
môi trường và trào ngược dạ dày thực quản [42].
Năm 2001, Chan J, Hadley J nghiên cứu 83 trẻ với những triệu chứng điển
hình của viêm mũi xoang thấy 71% mẫu nuôi cấy dương tính. Phổ biến nhất là
Coagulase negative staphylococcus (31% chủng), H. influenza (25%), S.
pneumoniae (12%), Moraxella catarrhalis (10%), Pseudomonas aeruginosa (7%), α-
hemolytic Streptococci (5%), và S. aureus (3%). Khoảng 39% các chủng Coagulase
negative Staphylococcus kháng với penicillin. Khoảng 20% các chủng H.
influenzae có men beta-lactamase và 14% các chủng kháng với nhiều loại kháng sinh. Khoảng 12% của 83 bệnh nhân được nuôi cấy dương tính với nhiều chủng vi khuẩn [29].
Năm 2005, Ramadan: Xquang có độ đặc hiệu không cao, CT scanner chỉ
dùng khi có biến chứng hoặc có chỉ định phẫu thuật. Điều trị nội khoa bằng kháng sinh vẫn là phương pháp chủ yếu, phẫu thuật chỉ đặt ra trong những trường hợp viễm mũi xoang phức tạp và không đáp ứng với điều trị nội khoa trong một liệu trình dài [43].
3
Trong một nghiên cứu của Kayse và các cộng sự [39], các vi khuẩn hay gặp
trong viêm mũi xoang mạn tính bao gồm S. pneumoniae, Moraxella catarrhalis và H. influenzae không định týp.
1.1.2 . Tại Việt Nam
Đã có nhiều tác giả nghiên cứu về viêm mũi xoang trẻ em như Trần Hữu
Tước (1974), Võ Tấn (1974), Lương Sỹ Cần (1991), Nguyễn Hoàng Sơn (1992).
Lê Công Định nghiên cứu 31 trường hợp trẻ em tại Viện Tai Mũi Họng giai đoạn 1987 – 1992: tiến hành lấy mủ trong xoang hàm nuôi cấy và phân lập vi khuẩn, tỷ lệ nuôi cấy dương tính là 48,38%, vi khuẩn gặp nhiều nhất là Streptococcus
pneumonia (37,5%), tiếp theo là H. influenzae (25%) [9].
Nhan Trừng Sơn nghiên cứu 123 trường hợp viêm xoang mãn tính trẻ em ở
Bệnh viện Nhi đồng I giai đoạn 1996 – 1997 có tỷ lệ phân lập vi khuẩn là 66,7%,
trong đó nhiều nhất là H. influenzae (35,36%), tiếp theo là S. pneumoniae (30,5%)
và S. aureus (13,4%) [22].
Hà Mạnh Cường (2005) nghiên cứu hình ảnh lâm sàng và nội soi viêm xoang
mạn tính trẻ em: 2 triệu trứng cơ năng hay gặp nhất là chảy mũi (100%) và ngạt tắc
mũi (92,5%) [3].
Nguyễn Thị Bích Hường (2011) nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và vi khuẩn
trong viêm xoang trẻ em: các dấu hiệu lâm sàng hay gặp là chảy mũi (48/48), ngạt
mũi (48/48), đau đầu (31/48), ngửi kém (15/48), vi khuẩn hay gặp nhất là: S.aureus,
Klebsiela pneumoniae, Pseudomonas aeruginosa [15].
Phạm Thị Bích Thủy (2013) nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, nội soi, chụp cắt
lớp vi tính trong chẩn đoán viêm mũi xoang trẻ em: dấu hiệu lâm sàng hay gặp:
chảy mũi (100%), ngạt mũi (97%), ho ngày (82%), hơi thở hôi (81%) [23].
Nguyễn Tấn Phong giới thiệu kỹ thuật nội soi chẩn đoán trong đó có kỹ thuật
nội soi chẩn đoán bệnh lý mũi xoang ở trẻ em [20].
Lê Thị Hoa (2001) nghiên cứu độ nhạy cảm với kháng sinh của S.
pneumoniae, H. influenzae và Moraxella catarrhalis phân lập từ họng mũi trẻ em dưới 5 tuổi: Tỷ lệ phân lập được S. pneumoniae là cao nhất (60%) sau đó đến M. catarrhalis (38,4%) và H. influenzae (31,5%). Về độ nhạy cảm với kháng sinh: S. pneumoniae nhạy cảm cao với Ampicillin (100%), H. influenzae đã giảm nhạy
cảm với nhiều kháng sinh, M. catarrhalis đã giảm nhạy cảm với Penicillin (23,8%)
4
nhưng còn nhạy cảm với Co-trimoxazol (88,8%) [12].
Phạm Thị Bích Đào và Phạm Trần Anh (2016) nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đặc điểm vi khuẩn trong viêm mũi xoang cấp tại Khoa Khám
bệnh - Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương thấy rằng: chảy mũi, khụt khịt, ho, đau
đầu, ngửi kém, ngạt mũi là các dấu hiệu lâm sàng hay gặp. Vi khuẩn thu được phần
lớn là Staphylococci (tụ cầu trắng) chiếm 38%. Tiếp đó là S.pneumonia (phế cầu) và H.influenzae chiếm tỷ lệ lần lượt là 29% và 13%. S.aureus (tụ cầu vàng) chiếm 8%. Streptococci, Kelebsiella và P. aeruginosa mỗi loại đều chiếm 4% [7].
1.2 . Sơ lƣợc về bào thai học và giải phẫu mũi xoang trẻ em
1.2.1 . Bào thai học mũi xoang
1.2.1.1 . Sự phát triển của hốc mũi [1]
Ở tuần thứ 5 của phôi kỳ, phần đầu tiên của các hốc mũi tương lai đã xuất
hiện. Sự kết nối của các chồi mặt, sự hình thành xương khẩu cái và vách ngăn mũi
sẽ ngăn chia miệng nguyên thủy ra hốc miệng ở dưới và 2 hốc mũi ở trên. Đến tuần
thứ 9 của phôi kỳ thì hốc mũi đã hình thành. Ta có thể phân biệt rõ ràng các cuốn
mũi, khe mũi giữa với túi lệ, tế bào đê mũi, mỏm móc, bóng sàng từ tuần thứ 21 của
phôi thai. Khi sinh ra thì tất cả các cấu trúc của mũi đã nằm đúng vị trí. Khoang khí
trong mũi là rất hẹp với trẻ hài nhi và niêm mạc chỉ hơi viêm nhẹ sẽ lập tức gây tắc
mũi ngay. Trần vòm của trẻ mới sinh rất thấp so với lỗ vòi Eustache nằm ở phía sau
của đuôi cuốn dưới.
1.2.1.2 . Sự phát triển các hốc xoang mặt [24,26]
Các xoang bắt đầu phát triển từ tuần thứ 3 của thời kỳ bào thai cho đến tuổi
thiếu niên và tuổi trưởng thành. Nguyên ủy của các xoang chính là nguyên ủy của
hốc mũi tạo nên, do đó còn gọi xoang là những hốc phụ của mũi.
Xoang sàng xuất hiện sớm nhất vào đầu thời kỳ bào thai từ nụ phễu sàng. Từ năm thứ 2 nó bắt đầu phát triển nhanh chóng và có sự thông khí ở phần ổ mắt và phía trước. Một số tế bào sàng trước phát triển về phía xương trán và xương hàm tạo ra xoang trán và xoang hàm. Còn các tế bào sàng sau phát triển về phía xương
bướm để hình thành xoang bướm. Khoảng 12 đến 13 tuổi hệ thống này kết thúc phát triển, vì vậy xoang sàng đóng vai trò chính trong quá trình phát triển các xoang mặt và trong nhiễm trùng xoang.
5
Xoang hàm phát triển muộn hơn, từ tuần lễ thứ tư của bào thai nằm trong
xương hàm trên, lúc đầu là một khe nhỏ, đến tháng thứ 3, thứ 4 thì hình thành hốc sâu, tháng thứ 6 phát triển rộng ra và được phủ một lớp niêm mạc từ xoang sàng
chui vào. Sự phát triển của xoang hàm hoàn toàn phụ thuộc vào sự phát triển của hệ
thống răng. Khi 4 tuổi xoang xuất hiện trên phim XQ, khi 5 – 6 tuổi mới thực sự
hoàn chỉnh, khi 20 tuổi thì ngừng phát triển. Khi điều trị xoang hàm ở trẻ em cần tôn trọng các mầm răng.
Ở trẻ em chỉ có xoang hàm và xoang sàng là phát triển đầy đủ nên viêm mũi
xoang trẻ em chủ yếu là viêm xoang hàm và xoang sàng.
1.2.2 . Giải phẫu mũi xoang
1.2.2.1 . Giải phẫu mũi [1]
1.2.2.1.1 . Tháp mũi
Mũi ở giữa mặt và giống như một cái tháp rỗng để đứng. Tháp mũi gồm 2
phần: phần cứng và phần mềm.
* Phần cứng: có xương và sụn.
- Phần xương: 2 xương chính của mũi hình chữ nhật nằm ở 2 bên rễ mũi hình
thành vòm mũi. Ngành lên của xương hàm trên đi từ bờ dưới của mũi lên đến gai
mũi của xương trán.
- Phần sụn: gồm sụn tam giác, sụn cánh mũi và sụn tứ giác.
* Phần mềm: gồm có da, tổ chức liên kết và cơ. Da dính vào xương một cách
lỏng lẻo nhưng lại bám chặt vào sụn, nhất là sụn cánh mũi, ở đây có nhiều tuyến bã
nhờn.
1.2.2.1.2 . Hốc mũi
Là một khoang rỗng của khối xương mặt bao gồm bốn thành: thành ngoài, thành trên, thành dưới và thành trong. Trong đó liên quan nhiều nhất đến nội soi mũi xoang là thành trên và thành ngoài.
a. Thành trên
Gồm mảnh sàng ở phía trong và phần ngang xương trán ở phía ngoài, tạo thành trần các xoang sàng. Chỗ tiếp nối giữa 2 thành phần trên là chân bám vào thành trên
hốc mũi của rễ đứng xương cuốn giữa theo chiều dọc trước sau [14].
b. Thành ngoài
6
Thành ngoài là vách mũi xoang, có khối bên xương sàng gồm nhiều nhóm
xoang sàng. Mặt ngoài khối sàng là một phần của thành ngoài hốc mắt, đây là vùng rất nhạy cảm trong phẫu thuật nội soi vì rất dễ bị tổn thương.
c. Các cuốn mũi
Thông thường có 3 cuốn mũi đi từ dưới lên trên gồm: cuốn dưới, cuốn giữa,
cuốn trên. Cấu tạo của cuốn gồm có xương ở giữa và bên ngoài được bao phủ bởi niêm mạc đường hô hấp [14].
Bình thường cuốn giữa có chiều cong lồi vào phía trong hốc mũi, trường hợp ngược lại, cuốn giữa cong ra phía ngoài sẽ chèn ép làm hẹp đường dẫn lưu của phức
hợp lỗ ngách, gọi là cuốn giữa đảo chiều, đây là một trạng thái giải phẫu tạo điều
1. Xoang trán
9. Thềm mũi
22. Phần nền xương chẩm
16. Mảnh ngang xương khẩu cái
2. Xoăn mũi trên
10. Tiền đình mũi
23. Hạnh nhân hầu
17. Ngách hầu
3. Ngách mũi trên
11. Ngách mũi dưới
24. Xoang bướm
18. Lỗ vòi
tai
4. Xoăn mũi giữa
12. Mỏm khẩu cái
25. Tuyến yên trong hố yên
(Eustachi)
xương hàm trên
5. Đê mũi
26. Lỗ xoang bướm
19. Gờ vòi
13. Ống răng cửa
6. Tiền đình ngách mũi giữa
27. Ngách bướm sàng
20. Lỗ mũi - hầu
14. Lưỡi
7. Nách mũi giữa
21. Mạc hầu - nền
15. Khẩu cái mềm
8. Xoăn mũi dưới
kiện thuận lợi dẫn đến viêm xoang.
Hình 1.1. Sơ đồ giải phẫu thành ngoài hốc mũi [10]
d. Các ngách mũi
7
- Ngách mũi dưới: Lỗ lệ nằm ở phía trước-trên, phần tư sau trên là mỏm
hàm của xương cuốn dưới tiếp nối với xương khẩu cái.
- Ngách mũi giữa: Có4 cấu trúc giải phẫu rất quan trọng đó là mỏm móc,
bóng sàng, khe bán nguyệt và phức hợp lỗ ngách.
+ Mỏm móc: Là một xương nhỏ hình liềm, nằm ở thành ngoài hốc mũi có chiều
cong ngược ra sau. Mỏm móc che khuất lỗ thông xoang hàm ở phía sau [14].
+ Bóng sàng: Là một tế bào sàng trung gian,thành trước bám ngang vào mái trán-
sàng, đi vòng xuống dưới và ra sau để tiếp nối với mảnh nền cuốn giữa.
+ Khe bán nguyệt: Là một khe lõm nằm giữa mỏm móc và bóng sàng có
hình trăng lưỡi liềm cong ra sau. Trong khe này có các lỗ dẫn lưu của hệ thống
xoang sàng trước, xoang trán và xoang hàm.
+ Phức hợp lỗ ngách:
Hình 1.2. Phức hợp lỗ ngách [17]
Là phần trước của ngách mũi giữa, giới hạn bởi các xoang sàng trước,
cuốn giữa và mỏm móc, gồm chủ yếu là ngách trán-sàng và khe bán nguyệt, có lỗ thông của các xoang hàm, xoang trán và xoang sàng trước.
- Ngách mũi trên: Có lỗ thông của các xoang sau, dẫn lưu xuống cửa mũi sau.
1.2.2.2 . Giải phẫu các xoang
Xoang là những hốc xương rỗng nằm trong khối xương sọ mặt, ở xung quanh hốc mũi và thông với hốc mũi. Các hốc xương này được lót bởi các lớp
niêm mạc giống như hốc mũi, đó là niêm mạc đường hô hấp. Ở người trưởng
8
thành có năm đôi xoang được chia thành hai nhóm:
Nhóm xoang trước: xoang trán, xoang hàm, xoang sàng trước. Các xoang
này được dẫn lưu qua khe mũi giữa của hốc mũi.
Nhóm xoang sau: xoang bướm và xoang sàng sau. Các xoang này được
dẫn lưu qua khe trên của hốc mũi
* Xoang hàm (maxillary sinus): là xoang lớn, nằm trong thân xương hàm trên và mở thông vào ngách mũi giữa. Đáy của xoang này nằm thấp hơn nền hốc mũi khoảng 0,5–1 cm nên mủ dễ bị ứ đọng. Xoang hàm có 4 thành.
Hình 1.3. Thiết đồ cắt đứng dọc qua xoang hàm [41]
* Các tiểu xoang sàng (ethmoidal cells): Có từ 4-17 hốc khí trong mê đạo
sàng được xếp làm 3 nhóm: nhóm trước và giữa đổ vào ngách mũi giữa, nhóm sau đổ vào ngách mũi trên.
* Xoang trán (frontal sinus) nằm trong phần trai trán và đổ vào ngách mũi
giữa.
* Xoang bướm (sphenoidal sinus): nằm trong thân xương bướm và đổ vào
ngách bướm sàng rồi đổ vào ngách mũi trên.
9
1. Nhãn cầu
6. Thần kinh thi giác (II)
2. Các xoang sàng
7. Thành trong ỏ mắt
3. Mỡ và các cơ của ổ mắt
8. Mách mũi
4. Các xoang bướm
9. Ổ mũi
5. Não
Hình 1.4. Các xoang cạnh mũi [10]
1.2.2.3 . Hệ mạch máu và thần kinh mũi xoang
Động mạch
Những động mạch của hốc mũi xuất phát từ 2 nguồn mạch máu chính sau
đây:
- Động mạch cảnh ngoài: Động mạch bướm khẩu cái là nhánh của động
mạch hàm trong. Động mạch khẩu cái lên là nhánh của động mạch mặt.
- Động mạch cảnh trong: Động mạch sàng trước và động mạch sàng sau là
nhánh của động mạch mắt.
Các nhánh của các mạch này tập trung ở vùng trước của vách ngăn mũi tạo
thành điểm mạch (gọi là điểm mạch Kisselbach), nơi thường xảy ra chảy máu mũi.
Tĩnh mạch
- Tĩnh mạch sàng gồm:
+ Xoang hang (thuộc tĩnh mạch mắt)
+ Tĩnh mạch mắt
10
+ Đám rối bướm hàm
- Tĩnh mạch xoang hàm: từ niêm mạc xoang tập trung vào tĩnh mạchmắt, mặt
trong hay đám rối bướm hàm.
Thần kinh
- Thần kinh khứu giác.
- Thần kinh cảm giác do dây V chi phối.
- Thần kinh thực vật do hạch bướm khẩu cái chi phối.
1.3 . Đặc điểm sinh lý mũi xoang
Toàn bộ hốc mũi - xoang được bao phủ bởi niêm mạc đường hô hấp, mặt
trên có một lớp tế bào trụ có lông chuyển, tiếp đó là tế bào nhu mô, tế bào tuyến tiết
nhầy và tế bào đáy [18,28]. Hai chức năng đảm bảo toàn bộ vai trò của xoang là dẫn
lưu dịch và lưu thông khí [36].
1-Lớp thảm nhầy. 2-Lông chuyển. 3-Dịch gian lông chuyển.
4-TB lông chuyển. 5-TB tuyến. 6- Màng đáy
Hình 1.5. Cấu trúc vi thể niêm mạc mũi xoang [17]
1.3.1 . Sự thông khí
Sự thông khí của xoang liên quan đến hai yếu tố:
- Kích thước của lỗ thông mũi xoang
- Đường dẫn lưu từ lỗ thông mũi xoang vào hốc mũi.
11
1.3.2 . Sự dẫn lƣu bình thƣờng của xoang
Sự dẫn lưu của xoang chủ yếu là dẫn lưu theo hệ thống lông nhầy, nhờ hai chức năng tiết dịch và vận chuyển của tế bào lông. Sự dẫn lưu bình thường của
niêm dịch xoang lại phụ thuộc vào số lượng và thành phần của dịch tiết, hoạt động
của lông chuyển, độ quánh của dịch tiết và tình trạng lỗ ostium, đặc biệt là vùng
phức hợp lỗ ngách, bất kỳ một sự cản trở nào của vùng này đều có thể gây tắc nghẽn sự dẫn lưu của xoang dẫn đến viêm xoang.
1.3.3 . Những chức năng chính của hệ thống mũi xoang
- Hấp thu oxy từ môi trường không khí.
- Làm ẩm không khí trước khi vào phổi bởi lớp niêm mạc lót.
- Sưởi ấm không khí trước khi vào phổi, luôn cân bằng với nhiệt độ cơ thể.
- Làm nhẹ trọng lượng khối xương đầu mặt.
- Đảm bảo sự cân bằng cần thiết giữa mặt và sọ, làm cho mặt được cử động
thuận lợi hơn.
- Cộng hưởng âm thanh.
1.4 . Dịch tễ học bệnh viêm mũi xoang
Viêm mũi xoang là bệnh lý rất hay gặp trong chuyên ngành Tai – Mũi -
Họng cũng như trong cộng đồng. Bệnh gặp ở cả người lớn và trẻ em, ở mọi lứa tuổi.
Theo Bachert C và cộng sự, năm 1997 ở Mỹ có khoảng 14 – 16% dân số
(khoảng 30 triệu người) mắc bệnh viêm mũi xoang [25]. Ước tính hàng năm, Mỹ đã
phải bỏ ra khoảng 2 tỷ đô la cho việc chữa bệnh viêm mũi xoang. Adam và cộng sự
đã thống kê viêm mũi xoang mạn tính là nguyên nhân cho 12 triệu lượt khám bênh
và 70 triệu ngày nghỉ việc hàng năm ở Mỹ [27]. Tại châu Âu, ước tính có khoảng 5%
dân số bị viêm mũi xoang mạn tính [31].
Tại nước ta, theo điều tra bệnh lý Tai Mũi Họng học đường thì tỷ lệ viêm mũi xoang là 6,3% ở Hà Nội và 6,6% ở thành phố Hồ Chí Minh [5]. Trong một thống kê 5 năm tại Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung Ương, các bệnh nhân đến khám chữa
bệnh viêm mũi xoang ở độ tuổi lao động từ 16 đến 50 tuổi chiếm 87% [11]. Tại khoa TMH - Bệnh viện 103, viêm mũi xoang chiếm tỷ lệ 63% trong tổng số bệnh nhân đến khám, trong đó có tới 40% là trẻ em.
12
1.5 . Nguyên nhân, sinh lý bệnh học của viêm mũi xoang
1.5.1 . Nguyên nhân [2]
Có nhiều nguyên nhân gây viêm mũi xoang ở trẻ em, trong đó nguyên nhâ do
vi sinh vật gây bệnh (vi khuẩn, virus, vi nấm) là hay gặp nhất. Vi khuẩn gây bệnh
viêm xoang gặp chủ yếu là một trong các loại Hemophillus influenza, Streptococcus
pneumoniae, trực khuẩn mủ xanh (P. aeruginosa), E. coli, cầu khuẩn (tụ cầu và liên cầu), Klebsiella… Các loài vi khuẩn này từ họng, hầu, mũi, phế quản di chuyển ngược dòng lên các xoang và gây viêm xoang cho trẻ.
Viêm mũi xoang trẻ em thường hay gặp ở trẻ dưới 6 tuổi, bị viêm mũi dị ứng,
viêm VA, viêm amidan. Bệnh thường khởi đầu ở các trẻ gầy yếu, suy dinh dưỡng,
hay sốt vặt, có cơ địa dị ứng, thường mắc bệnh viêm đường hô hấp trên, điều trị
không khỏi dẫn đến viêm mũi xoang.
Viêm đường hô hấp trên: Chảy mũi, ho, ngạt mũi, sốt nhẹ, thường hay xảy ra, nhiều khi hết thuốc bệnh lại tái phát, thường dẫn đến biến chứng viêm tai giữa
cấp tính.
Viêm mũi dị ứng: Chảy mũi trong, khò khè, kèm theo ran ở phổi. Có khoảng
40% trẻ em bị viêm mũi dị ứng có liên quan đến hen phế quản.
Hen phế quản: Viêm phế quản mạn tính, trẻ khó thở từng cơn do phế quản co thắt, niêm mạc phế quản phù nề và xuất tiết dịch nhầy, khó thở ở thì thở ra. Có
khoảng 80% trẻ em bị hen phế quản có liên quan đến viêm mũi dị ứng.
Suy giảm miễn dịch: Ở trẻ có liên quan đến việc cha mẹ bị AIDS.
Bất thường giải phẫu về hốc mũi: Vẹo vách ngăn, quá phát cuốn mũi, quá
phát VA vòm, VA vòi.
Các nguyên nhân trên kéo dài dai dẳng dẫn đến niêm mạc mũi bị phù nề, tắc lỗ
thông mũi xoang, ứ đọng dịch trong xoang và gây viêm xoang.
1.5.2 . Sinh lý bệnh học [7,21]
Có 3 yếu tố chủ yếu trong sinh lý bình thường của các xoang cạnh mũi là: độ thông thoáng của lỗ thông khe, chức năng lông chuyển và chất lượng của sự chế tiết nhầy. Lông chuyển đòi hỏi phải có dịch vừa phải để đập và hoạt động bình thường.
Môi trường lông chuyển bình thường được tạo bởi lớp nhầy đôi: lớp nhầy nông
quánh gọi là lớp gel, lớp thanh dịch bên dưới gọi là lớp sol.
13
Lỗ thông mũi xoang bị tắc là cơ chế bệnh sinh chính trong bệnh viêm mũi
xoang. Sự tắc nghẽn lỗ thông xoang tạo ra sự kém thông khí ở các xoang. Khi lỗ thông bị tắc, chế tiết bị ứ lại, chức năng lông chuyển bị rối loạn, lớp phủ nhày
không hoạt động bình thường sẽ dẫn đến yếu tố đề kháng tại chỗ bị giảm, áp lực âm
trong lòng xoang sẽ tăng lên nhất thời, khi có sự lưu thông trở lại, cũng với áp lực
khí quyển sẽ là điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn xâm nhập và phát triển trong lòng xoang vô khuẩn. Hắt hơi, sổ mũi và xì mũi sẽ làm cho các vi khuẩn cư trú vùng cửa mũi sau dễ dàng xâm nhập vào trong lòng xoang. Đồng thời, độ quánh của dịch mũi thay đổi cũng là một môi trường thuận lợi cho vi khuẩn phát triển.
Hình 1.6. Vòng tròn dẫn đến viêm mũi xoang [21]
1.6 . Phân loại viêm mũi xoang
Theo Hội Mũi Xoang Châu Âu năm 2012 [34]
- Viêm mũi xoang cấp: các triệu chứng như ngạt tắc mũi, chảy mũi, ho…
kéo dài trên 10 ngày và khỏi hoàn toàn trong vòng 12 tuần
- Viêm mũi xoang mạn tính: các triệu chứng trên không mất đi sau 12 tuần.
1.7 . Triệu chứng lâm sàng của viêm mũi xoang [13] 1.7.1 . Viêm xoang cấp tính
Triệu chứng toàn thân:
14
- Thường có biểu hiện của thể trạng nhiễm trùng: mệt mỏi, sốt nhẹ hoặc gai
sốt, kém ăn, bạch cầu trong máu tăng.
- Ở trẻ em thường có biểu hiện của hội chứng nhiễm trùng rõ rệt và sốt cao. Triệu chứng cơ năng: - Đau nhức vùng mặt: là triệu chứng chính, thường đau về sáng, từng cơn,
đau vùng má, thái dương hai bên hoặc lan xuống răng hay lên nửa đầu, ngoài cơn chỉ thấy nặng đầu.
- Chảy mũi: một hoặc hai bên, thường gặp chảy mũi hai bên, lúc đầu dịch loãng, sau đặc dần, màu xanh hoặc vàng, mùi tanh nồng, bệnh nhân thường xì mũi
ra trước hoặc chảy xuống họng.
- Ngạt tắc mũi: một hoặc hai bên, thường gặp ngạt hai bên, mức độ ngạt khác
nhau tùy tình trạng viêm. Trong VMX cấp hay gặp ngạt tắc mũi từng lúc, trong khi
ngạt mũi thường kèm theo ngửi kém. Triệu chứng thực thể: - Nhìn ngoài có thể thấy dấu hiệu sưng nề vùng má hai bên hoặc sưng nề nửa
mặt.
- Ấn vùng xoang viêm: có phản ứng đau rõ.
+ Điểm hố nanh: gặp trong viêm xoang hàm.
+ Điểm Grunwald: bờ trong và trên ổ mắt, gặp trong viêm xoang sàng.
+ Điểm Ewing: đầu trong và trên cung lông mày, gặp trong viêm xoang trán.
- Soi mũi trước:
+ Niêm mạc hốc mũi nề, đỏ.
+ Các cuốn mũi nề, đỏ, sưng to
+ Khe giữa hai bên: tiết nhày hoặc mủ. Đây là triệu chứng rất có giá trị trong
chẩn đoán viêm xoang trước cấp.
+ Có thể thấy dị hình ở vách ngăn, khe giữa, cuốn giữa hai bên.
- Soi mũi sau: tiết nhày hoặc mủ từ khe trên chảy xuống cửa mũi, hoặc cửa
mũi sau đọng mủ hoặc tiết nhày bám, đuôi cuốn mũi nề đỏ, sưng to.
1.7.2 . Viêm xoang mạn tính
Triệu chứng toàn thân - Toàn trạng ít bị ảnh hưởng, không có biểu hiện nhiễm trùng trừ các đợt hồi
viêm.
- Triệu chứng toàn thân không rõ rệt, có thể biểu hiện mệt mỏi, suy nhược cơ
thể… do viêm nhiễm kéo dài.
15
Triệu chứng cơ năng - Chảy mũi là triệu chứng chính, chảy một hoặc hai bên, lúc đầu chảy mủ nhày trắng, sau chảy mủ đặc xanh hoặc vàng, mùi tanh, hôi. Mủ thường chảy ra cửa
mũi sau xuống họng hoặc xì ra cửa mũi trước.
- Ngạt tắc mũi: tăng dần dẫn đến tắc hoàn toàn do mủ ứ đọng, niêm mạc phù
nề hoặc do polyp thường ngạt cả hai bên.
- Rối loạn về ngửi: ngửi kém từng lúc, tăng dần hoặc mất ngửi. - Nhức đầu: đau âm ỉ hay thành cơn ở vùng trán, má hai bên hoặc đau quanh
ổ mắt, đau vùng chẩm phía sau, thường xảy ra vào buổi trưa
- Biểu hiện viêm mũi họng mạn tính hay viêm đường hô hấp: ho khan, ngứa
họng, khạc nhổ liên tục.
Triệu chứng thực thể: - Nhìn ngoài: không có biểu hiện sưng nề.
- Ấn vùng xoang viêm: không đau.
- Soi mũi trước:
+ Niêm mạc hốc mũi nhạt màu, phù nề, thoái hóa thành gờ Kaufmann ở khe
giữa, polyp khe giữa do niêm mạc xoang hàm hoặc mỏm móc, khe giữa thoái hóa.
+ Khe giữa hai bên: mủ đặc ứ đọng, có polyp.
+ Cuốn mũi: cuốn dưới thường quá phát, nhạt màu, đặt thuốc co mạch co hồi
kém; cuốn giữa thường thoái hóa niêm mạc, màu trắng, mọng.
+ Dị hình vách ngăn như mào vách ngăn, vẹo vách ngăn, gai vách ngăn…
hoặc ở khe giữa như mỏm móc quá phát, đảo chiều…
- Soi mũi sau:
+ Mủ đọng ở cửa mũi sau hoặc chảy từ khe trên xuống họng.
+ Đuôi cuốn quá phát, đổi màu, niêm mạc vách ngăn cùng dày lên. + Polyp che khuất cửa mũi sau.
1.8 . Tiêu chuẩn chẩn đoán viêm mũi xoang trẻ em
Tiêu chuẩn lâm sàng
- Triệu chứng chính:
+ Ngạt tắc mũi
+ Chảy mũi
- Triệu chứng phụ:
+ Đau đầu
16
+ Ho
Tiêu chuẩn cận lâm sàng:
- Nội soi mũi
+ Phù nề niêm mạc và/hoặc
+ Mủ ở ngách mũi giữa và/hoặc
+ Tắc nghẽn ngách mũi giữa hoặc polyp mũi
- CT scanner mũi xoang: mờ phức hợp lỗ ngách hoặc mờ các xoang
Theo Hội Mũi Xoang Châu Âu năm 2012 [34], chẩn đoán viêm mũi xoang
mạn tính trẻ em khi có triệu chứng kéo dài liên tục trên 12 tuần, trong đó:
≥2 triệu chứng lâm sàng , trong đó có ≥1 triệu chứng chính Và
≥1 triệu chứng cận lâm sàng (Nội soi và/hoặc CT)
Tuy nhiên trên lâm sàng, chỉ cần có 2 triệu chứng cơ năng, trong đó có ít
nhất 1 triệu chứng chính là đã nghĩ đến viêm mũi xoang trẻ em.
1.9 . Kháng sinh đồ
1.9.1 . Kháng sinh đồ
Là kỹ thuật đo khả năng của một loại kháng sinh ức chế sự phát triển của vi
khuẩn invitro.
1.9.2 . Mục đích của kỹ thuật KSĐ
Nhằm hướng dẫn cho các bác sỹ lâm sàng chọn lựa kháng sinh tốt nhất cho
từng bệnh nhân
1.9.3 . Kỹ thuật kháng sinh đồ:
- Có hai nhóm:
+ Định lượng: Kỹ thuật kháng sinh pha loãng trong thạch hoặc canh thang
nhằm xác định nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của kháng sinh đối với vi khuẩn.
+ Định tính: Phương pháp khoanh giấy kháng sinh khuếch tán trong thạch
theo phương pháp Kirby- Bauer.
- Để đáp ứng trên lâm sàng thường chỉ dùng kỹ thuật KSD khoanh giấy
khuyếch tán theo phương pháp Kirby- Bauer (định tính).
17
1.9.4 . Đọc kết quả KSĐ
Có 3 mức độ: nhạy cảm, trung gian và đề kháng của từng loại vi khuẩn.
- Nhạy cảm (Sensitivity): nghĩa là vi khuẩn gây nhiễm khuẩn có thể điều trị
được với liều thông thường đã được khuyến cáo.
- Trung gian (Intermediate): là kiểu kháng trong đó với những nồng độ ức
chế tối thiểu của một kháng sinh thường đạt được trong máu và tổ chức cho đáp ứng thấp hơn so với kiểu nhậy cảm
- Đề kháng (Resistan): các chủng vi khuẩn không bị ức chế bởi bất cứ nồng
độ nào của thuốc mà cơ thể có thể chấp nhận được.
18
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 . Đối tƣợng nghiên cứu
2.1.1 . Mẫu nghiên cứu
Gồm 31 bệnh nhân ≤ 15 tuổi được khám, chẩn đoán viêm mũi xoang mạn tính
và điều trị tại Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung Ương.
2.1.2 . Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Từ tháng 07/2019 đến tháng 01/2020 tại Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung Ương.
2.1.3 . Tiêu chuẩn lựa chọn
- Trẻ em ≤ 15 tuổi, không phân biệt về giới.
- Được khám lâm sàng và nội soi tai mũi họng.
- Có đầy đủ tiêu chuẩn để chẩn đoán viêm mũi xoang mạn tính trẻ em theo
Hội mũi xoang châu Âu năm 2012:
+ Có ≥ 2 triệu chứng cơ năng, trong đó có ít nhất 1 triệu chứng chính và có hình
ảnh nội soi hoặc CT mũi xoang phù hợp.
Triệu chứng chính: chảy mũi, ngạt tắc mũi.
Triệu chứng phụ: ho, đau đầu.
+ Hình ảnh nội soi mũi xoang: phù nề niêm mạc, mủ ở ngách mũi giữa, polyp
mũi hoặc tắc nghẽn ngách mũi giữa
+ Hình ảnh CT mũi xoang: mờ phức hợp lỗ ngách hoặc mờ các xoang.
+ Thời gian mắc bệnh trên 12 tuần.
- Được lấy bệnh phẩm là mủ khe giữa làm xét nghiệm nuôi cấy vi khuẩn và
kháng sinh đồ.
- Tất cả các bệnh nhân được khám, chẩn đoán và điều trị tại bệnh viện Tai Mũi
Họng Trung Ương từ tháng 07/2020 đến tháng 01/2020.
2.1.4 . Tiêu chuẩn loại trừ
- Bệnh nhi không có đầy đủ các tiêu chuẩn lựa chọn trên.
- Bệnh nhi không được nội soi tai mũi họng.
- Bệnh nhi không được lấy bệnh phẩm để nuôi cấy.
19
- Bệnh nhi hoặc gia đình bệnh nhi từ chối tham gia nghiên cứu.
2.2 . Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1 . Thiết kế nghiên cứu
Thực hiện nghiên cứu cắt ngang, mô tả từng trường hợp.
Tất cả bệnh nhân được chia thành 3 nhóm: 0 – 5 tuổi, 6 – 10 tuổi, 11 – 15 tuổi
để so sánh, đối chiếu các đặc điểm giống và khác nhau giữa các nhóm.
2.2.2 . Cỡ mẫu
- Cỡ mẫu: N = 31, cách chọn mẫu thuận tiện.
2.2.3 . Các thông số nghiên cứu
Phần hành chính: - Khai thác đầy đủ các thông tin họ tên bệnh nhân, tuổi, giới, địa chỉ, ngày khám.
Đặc điểm lâm sàng: - Lý do vào viện:
+ Chảy mũi
+ Ngạt mũi
+ Đau đầu
+ Ho
- Triệu chứng cơ năng:
+ Chảy mũi:
1 bên hay 2 bên.
Từng lúc hay liên tục.
Chảy mũi trước hay sau.
Tính chất dịch: nhầy hay mủ đặc.
+ Ngạt mũi:
1 bên hay 2 bên.
Từng lúc hay liên tục.
Sử dụng gương Glatzel (gương làm bằng kim loại, có vẽ các đường vòng cung đồng tâm, chính giữa có một đường thẳng chia ranh giới giữa 2 mũi) để đánh giá mức độ ngạt. Đặt gương Glatzel sát cửa mũi trước của bệnh nhi sao cho mặt gương nằm ngang so với tư thế bệnh nhân rồi bảo bệnh nhi thở đều, mức độ ngạt được đánh giá bằng vết mờ trên gương.
20
Vết mờ đến vòng số 3 là không ngạt.
Vết mờ đến vòng số 2 là ngạt không hoàn toàn. Vết mờ trong vòng số 1 hoặc không có vết mờ là ngạt hoàn toàn.
+ Đau đầu:
Vị trí đau: trán, thái dương, đỉnh chẩm.
Đau từng lúc hay liên tục
Mức độ đau: đau nhẹ, vừa, nặng.
+ Ho: đánh giá bệnh nhi có triệu chứng ho hay không.
+ Các triệu chứng khác: sốt, khụt khịt, hơi thở hôi, hắt hơi, nôn và buồn nôn,
mất ngửi hoặc ngửi kém.
Bệnh lý các cơ quan lân cận: viêm VA, viêm Amiđan, viêm tai giữa.
Kết quả nội soi tai mũi họng: - Đánh giá tình trạng chung của hốc mũi và vòm mũi họng: tình trạng giải phẫu
các cuốn mũi, vách ngăn, niêm mạc, màu sắc dịch mũi, polyp, VA, cửa mũi sau…
- Đánh giá tình trạng khe giữa: phù nề niêm mạc, ứ đọng dịch, dị hình vách
ngăn…
Nuôi cấy vi khuẩn và làm kháng sinh đồ: - Cách lấy mủ: đưa đầu tăm bông dưới nội soi để lấy dịch mủ chảy ra từ khe
giữa hoặc khe trên.
- Cách xác định vi khuẩn:
+ Soi tươi dưới kính hiển vi để định dạng vi khuẩn.
+ Nuôi cấy trên các môi trường thạch chocola CAHI, thạch máu BA, BAGe…,
phân lập vi khuẩn và làm kháng sinh đồ.
- Kết quả nuôi cấy vi khuẩn: âm tính/dương tính, Gram dương/Gram âm.
- Kết quả kháng sinh đồ của các chủng vi khuẩn.
2.3 . Phƣơng tiện nghiên cứu
Bộ nội soi và gƣơng Glatzel
- Sử dụng bộ nội soi mũi xoang Karl Stortz.
- Nguồn sáng lạnh Halogen 150W.
- Dây dẫn sáng bằng sợi thủy tinh quang học.
- Ống nội soi 0 độ, 30 độ, 70 độ GERMANY RICHARDS 2,7 mm x 18cm.
- Camera Endovision và màn hình. Thiết bị chụp ảnh Karl Stortz và máy ảnh kỹ
21
thuật số SONY.
Hình 2. 1. Bộ dụng cụ nội soi tai mũi họng
Bô dụng cụ thử vi khuẩn
- Tăm bông và ống đựng vô khuẩn.
- Kính hiển vi.
- Môi trường nuôi cấy vi khuẩn: môi trường thạch chocola CAHI, thạch máu
BA, BAGe…
- Các kháng sinh cần làm kháng sinh đồ.
2.4 . Xử lý số liệu
Xử lý theo phương pháp thống kê y học, nhập số liệu bằng phần mềm Epidata
3.1 và xử lý số liệu bằng phần mềm Stata 14.0. Đo lường mối liên quan bằng tỷ suất
chênh (OR).
Lập bảng đánh giá các kết quả thu được gồm các thông số về lâm sàng và vi
khuẩn.
2.5 . Đạo đức nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện dưới sự kiểm soát của các bác sỹ Bệnh viện Tai Mũi
Họng Trung Ương.
Tất cả các bệnh nhi đều được bố mẹ hoặc người giám hộ đồng ý cho phép tham
gia nghiên cứu. Bố mẹ hoặc người giám hộ của bệnh nhi được giải thích rĩ ràng những
22
lợi ích và những biến chứng có thể xảy ra khi thăm khám nội soi. Kết quả đều được
thông báo cho bệnh nhi và ngưười nhà bệnh nhi.
Các bệnh nhi và bố mẹ hoặc người giám hộ từ chối tham gia nghiên cứu thì sẽ
không tiến hành.
Tất cả thông tin về bệnh nhi đều được quản lý và bảo mật.
23
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1 . Đặc điểm chung
3.1.1 . Tuổi và giới
Bảng 3.1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi và giới
Tuổi 2 – 5 6 – 10 11 – 15 Tổng
Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ
lƣợng lƣợng lƣợng lƣợng Giới % % % %
Nam 29,1 4 13,0 35,5 77,4 24 11 9
Nữ 12,8 1 3,2 6,4 22,6 7 2 4
41,9 5 16,2 41,9 100 31 13 Tổng 13
Nhận xét:
- Tuổi trung bình là 7,8 ± 4,7.
- Bệnh nhân ít tuổi nhất là 2 tuổi và nhiều tuổi nhất là 15 tuổi.
- Các bệnh nhân được chia theo 3 nhóm tuổi: 2 nhóm tuổi 2 – 5 và 11 – 15 cũng
chiếm tỷ lệ 41,9%, gặp ở 13/31 trường hợp và nhóm 6 – 10 tuổi chiếm tỷ lệ thấp nhất
16,2% với 5 trường hợp.
- Tỷ lệ bệnh nhân nam trong nghiên cứu là 24/31 trường hợp, chiếm 77,4%, cao
gấp 3,4 lần so với nhóm nữ là 22,6% với 7 trường hợp. Sự khác biệt về tỷ lệ giữa nam
và nữ trong nghiên cứu là có ý nghĩa thống kê với p = 0,003 (< 0,05).
31
24
10
4
35 30 25 20 15 10 5 0
Ho
Chảy mũi
Ngạt tắc mũi
Đau đầu
3.1.2 . Lý do đến khám bệnh
Biểu đồ 3.1. Lý do đến khám bệnh (N=31) 24
Nhận xét: Hầu hết lý do đi khám là chảy mũi và ngạt mũi, chiếm tỷ lệ lần lượt
là 100%, gặp ở 31 trường hợp và 77,4%, gặp ở 24 trường hợp. Đối tượng đến khám vì đau đầu ít gặp nhất với 4 trường hợp, chiếm 12,9% (trong nghiên cứu có những trường
hợp đến khám vì 2 lý do).
3.2 . Đặc điểm lâm sàng
3.2.1 . Triệu chứng cơ năng
3.2.1.1 . Phân bố các triệu chứng cơ năng chính
Bảng 3.2. Phân bố các triệu chứng cơ năng chính (N=31)
Triệu chứng 2-5 tuổi 6-11 tuổi 11-15 tuổi
cơ năng Số lƣợng Tỷ lệ % Số lƣợng Tỷ lệ % Số lƣợng Tỷ lệ %
Chảy mũi 13 41,9 5 16,2 13 41,9
Ngạt tắc mũi 9 29,0 4 12,8 11 35,5
Ho 6 19,4 2 6,4 2 6,4
Đau đầu 0 0 1 3,2 5 16,2
N 13 41,9 5 16,2 13 41,9
Nhận xét:
- Chảy mũi và ngạt tắc mũi là 2 triệu chứng hay gặp nhất ở cả 3 nhóm tuổi.
Triệu chứng chảy mũi gặp ở tất cả người bệnh tham gia nghiên cứu là 31 trường hợp,
chiếm tỷ lệ 100%, ngạt tắc mũi gặp ở 24/31 trường hợp, chiếm tỷ lệ 77,4%.
- Ở nhóm 2 – 5 tuổi, triệu chứng hay gặp nhất là chảy mũi gặp ở 13/13 trường
hợp, chiếm 41,9%, tiếp theo là ngạt tắc mũi gặp 9 trường hợp, chiếm 29,0% và ho gặp
6 trường hợp, chiếm 19,4%, không khai thác được triệu chứng đau đầu ở nhóm này.
- Nhóm 6 – 10 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất là triệu chứng chảy mũi, gặp ở 5/5 trường hợp, chiếm tỷ lệ 16,2% , tiếp theo là ngạt tắc mũi 12,8% với 4 trường hợp, ho
gặp 2 trường hợp, chiếm 6,4% và đau đầu chỉ gặp 1 trường hợp, chiếm 3,2%.
- Nhóm 11 – 15 tuổi: chảy mũi gặp 13/13 trường hợp, chiếm 41,9%, sau đó lần lượt là ngạt tắc mũi gặp 11 trường hợp, chiếm 35,5%, đau đầu gặp 5 trường hợp chiếm 16,2% và ít nhất là ho 6,4% với 2 trường hợp.
25
3.2.1.2 . Chảy mũi
Bảng 3.3. Vị trí chảy mũi (N=31)
2-5 tuổi 6-11 tuổi 11-15 tuổi
Vị trí Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ
lƣợng % lƣợng % lƣợng %
Chảy mũi trước 5 16,1 0 0 1 3,2
Chảy mũi sau 0 0 0 0 1 3,2
Cả trước và sau 8 25,8 5 16,1 11 35,5
Tổng 13 41,9 5 16,1 13 41,9
Nhận xét: Ở cả 3 nhóm tuổi, chảy mũi cả trước và sau đều chiếm đa số, gặp ở 8 trường hợp thuộc nhóm 2 – 5 tuổi, chiếm 25,8%, gặp ở 11 trường hợp thuộc nhóm 11
– 15 tuổi, chiếm 35,5% và chiếm tỷ lệ 16,1% ở nhóm 6 – 11 tuổi với 5 trường hợp.
38,7%
61,3%
Mủ đặc Mủ nhày
Hiếm gặp chảy mũi sau đơn thuần, gặp ở 1/31 trường hợp, chiếm tỷ lệ 3,2%.
Biểu đồ 3.2. Tính chất chảy mũi (N=31)
Nhận xét: 31/31 trường hợp tham gia nghiên cứu có triệu chứng chảy mũi,
trong đó chảy mũi mủ đặc chiếm 61,3% với 19/31 trường hợp, tiếp theo là chảy mủ nhày chiếm 38,7%, gặp ở 12 trường hợp, không có trường hợp nào chảy mũi trong loãng. Chảy mủ đặc chiếm chủ yếu ở 2 nhóm tuổi 2 – 5 và 11 – 15 cùng gặp 9 trường hợp, chiếm tỷ lệ là 29,0%. Nhóm 6 – 11 tuổi lại gặp chủ yếu là chảy mủ nhày gặp 4
trường hợp, chiếm tỷ lệ 12,8%.
26
3.2.1.3 . Ngạt mũi
Từng bên 32,3% Không ngạt mũi 22,6%
Cả hai bên 45,1%
Biểu đồ 3.3. Vị trí ngạt mũi (N=31)
Nhận xét: Có 24/31 trường hợp có triệu chứng ngạt mũi, chiếm tỷ lệ 77,4%,
trong đó ngạt mũi cả hai bên gặp ở 14 trường hợp, chiếm 45,1%, cao hơn so với ngạt
từng bên gặp ở 10 trường hợp với tỷ lệ 32,3%.
Bảng 3.4. Mức độ ngạt mũi (N=31)
Mức độ
Số lƣợng
Tỷ lệ (%)
Ngạt hoàn toàn
22,6
7
Ngạt không hoàn toàn
54,8
17
Tổng
77,4
24
Nhận xét: Trong 24 trường hợp có triệu chứng ngạt mũi thì ngạt không hoàn toàn gặp ở 17 trường hợp, chiếm tỷ lệ 54,8%, ngạt hoàn toàn gặp ở 7 trường hợp,
chiếm tỷ lệ 22,6%.
27
16,65%
16,65%
3.2.1.4 . Đau đầu
Trán
Thái dương
66,7 %
Đỉnh chẩm
Biểu đồ 3.4. Vị trí đau đầu (N=6)
Nhận xét: Vùng trán là vị trí đau đầu hay gặp nhất trong 6 trường hợp có triệu
chứng đau đầu, chiếm tỷ lệ 66,7%, hai vị trí thái dương và đỉnh chẩm cùng có tỷ lệ
16,65% với 1 trường hợp, không có trường hợp nào đau ở cả 3 vị trí trên.
Bảng 3.5. Tính chất đau đầu
Tính chất Nhẹ Vừa Nặng Tổng
Từng lúc 5 1 0 6
Liên tục 0 0 0 0
Tổng 5 1 0 6
Nhận xét: Triệu chứng đau đầu chủ yếu là đau mức độ nhẹ và đau từng lúc gặp
ở 5/6 trường hợp.
3.2.1.5 . Ho
Bảng 3.6. Phân bố triệu chứng ho (N=31)
Đặc điểm Số lƣợng Tỷ lệ (%)
Có TC ho 10 32,3
Không có TC ho 21 67,7
Tổng 31 100
28
Nhận xét: Ho là triệu chứng khá ít gặp, chỉ có 10/31 trường hợp nghiên cứu có
triệu chứng ho, chiếm tỷ lệ 32,3%.
100%
90%
80%
70%
60%
50%
29
40%
22
19
30%
20%
8
10%
3
2
0%
Sốt
Khụt khịt Hơi thở hôi Hắt hơi Giảm,mất
ngửi
Nôn, buồn nôn
Có
Không
3.2.1.6 . Các triệu chứng cơ năng khác
Biểu đồ 3.5. Phân bố các triệu chứng cơ năng khác (N=31)
Nhận xét: Nhìn vào biểu đồ cho thấy, khụt khịt là triệu chứng kèm theo hay gặp nhất gặp ở 29/31 trường hợp chiếm 93,5%, tiếp theo lần lượt là hắt hơi gặp ở 22/31
trường hợp chiếm 70,9%, giảm hoặc mất ngửi gặp ở 19/31 trường hợp chiếm 61,3%,
hơi thở hôi gặp ở 8/31 trường hợp chiếm 25,8%, nôn hoặc buồn nôn gặp ở 3/31 trường
hợp chiếm 9,7% và triệu chứng gặp ít nhất là sốt gặp ở 2/31 trường hợp, chiếm 6,4%.
3.2.2 . Bệnh lý các cơ quan lân cận
Bảng 3.7. Bệnh lý các cơ quan lân cận
Bệnh lý
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Viêm VA
18
58.1
Viêm Amiđan
20
64.5
Viêm tai giữa
15
48.4
29
Nhận xét: Bảng 3.7 cho thấy, trong 31 trường hợp tham gia nghiên cứu, có 20
trường hợp viêm Amiđan, chiếm tỷ lệ cao nhất là 6.45%, 18 trường hợp viêm VA chiếm tỷ lệ 58.1% và 15 trường hợp viêm tai giữa, chiếm tỷ lệ thấp nhất là 48.4%.
3.3 . Hình ảnh nội soi
100%
Phù nề niêm mạc
Có
58,1%
VA quá phát
Không
12,9%
Polyp
0%
20%
40%
60%
80%
100%
3.3.1 . Tình trạng chung của hốc mũi
Biểu đồ 3.6. Tình trạng chung của hốc mũi và vòm mũi họng (N=31)
Nhận xét: Tất cả 31 trường hợp đều có triệu chứng phù nề niêm mạc, tiếp theo
là VA quá phát với 18 trường hợp, chiếm 58,1%, ít gặp nhất là polyp với 4 trường hợp,
chiếm 12,9%.
3.3.2 . Hình ảnh nội soi khe giữa
Bảng 3.8. Hình ảnh nội soi khe giữa (N=31)
Số lƣợng
Tỷ lệ (%)
Tình trạng
Niêm mạc nề
31
100
Mủ nhày
12
38,7
Mủ đặc trắng
10
32,3
Mủ đặc vàng
2
6,4
Mủ
Mủ đặc xanh
7
22,6
30
Nhận xét: Tổn thương phù nề niêm mạc khe giữa gặp ở 100% bệnh nhân, chảy
mủ đặc gặp ở 19/31 trường hợp, chiếm tỷ lệ 61,3%, nhiều hơn so với mủ nhày gặp ở
12/31 trường hợp, chiếm 38,7%. Trong 19 trường hợp chảy mũi mủ đặc thì mủ đặc
trắng chiếm tỷ lệ cao nhất là 32,3% với 10 trường hợp, tiếp theo là mủ đặc xanh gặp 7
trường hợp, chiếm 22,6%, ít nhất là mủ đặc vàng gặp 2 trường hợp, tỷ lệ 6,4%.
3.4 . Đặc điểm vi khuẩn
3.4.1 . Kết quả nuôi cấy vi khuẩn
Dương tính
54,5%
Âm tính
29,1%
70,9%
Gram (+)
Gram (-)
45,5%
3.4.1.1 . Tỷ lệ nuôi cấy dƣơng tính của vi khuẩn
Biểu đồ 3.7. Tỷ lệ nuôi cấy dương tính của vi khuẩn
Nhận xét: Tỷ lệ nuôi cấy dương tính là 70,9%, trong đó có 54,5% các chủng vi
khuẩn trong nghiên cứu là vi khuẩn Gram (+) với 12 trường hợp, 45,5% là vi khuẩn
Gram (-) với 10 trường hợp. Không ghi nhận trường hợp nào dương tính với 2 chủng
vi khuẩn hiếu khí trở lên.
31
3.4.1.2 . Sự phân bố của các chủng vi khuẩn hiếu khí
Bảng 3.9. Sự phân bố của các chủng vi khuẩn hiếu khí
Vi khuẩn
Số lƣợng
Tỷ lệ %
Heamophilus influenza
40,9
9
Staphylococcus aureus
27,3
6
Staphylococcus epidermidis
18,3
4
Streptococcus mitis
4,5
1
Streptococcus pneumonia
4,5
1
Moraxella catarrhalis
4,5
1
100
Tổng
22
Nhận xét: Bảng 3.11 cho thấy, trong 22 mẫu nuôi cấy dương tính, vi khuẩn gặp
nhiều nhất là H. influenzae gặp 9 mẫu, chiếm 40,9%, tiếp theo là S. aureus gặp 6 mẫu,
chiếm 27,3%, S. epidermidis gặp 4 mẫu, chiếm 18,3%, các vi khuẩn S. mitis, S.
pneumoniae, M. catarrhalis gặp ở 1 mẫu bệnh phẩm, chiếm 4,5%.
32
3.4.2 . Mức độ nhạy cảm của vi khuẩn dựa trên kháng sinh đồ
3.4.2.1 . Mức độ nhạy cảm với kháng sinh của Heamophilus influenzae
Bảng 3.10. Mức độ nhạy cảm với KS của H.influenzae (N=9)
Tên kháng sinh Ký hiệu (S) (I) (R)
Ampicilline AM 6
Meropenem MEM 9
Cefuroxime Cu 9
Ceftriaxone CRO 3 6
Cefotaxime CTX 3 6
Amo + A.clavu AMC 3 6
Ciprofloxacin CIP 9
Levofloxacine Lv 9
Doxycyclin Do 3 1 1
Azithromycin Az 3 1 5
Clarithromcin Cla 1 3 4
Nhận xét: H.influenzae còn nhạy cảm với nhóm Carbapenem nhạy với
Meropenem 9/9 mẫu, nhóm Fluoroquinolon nhạy 9/9 mẫu với Ciprofloxacin và
Levofloxacine, có độ nhạy trung bình với Azithromycin, Clarithromycin và các kháng
sinh nhóm Cephalosporin: gặp 3/9 mẫu độ nhạy trung bình với Cefotaxime và
Ceftriaxone, đề kháng hoàn toàn Ampicillin gặp 6/6 mẫu và Cefuroxime gặp 9/9 mẫu.
33
3.4.2.2 .Mức độ nhạy cảm với kháng sinh của Tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus)
Bảng 3.11. Mức độ nhạy cảm với KS của S.aureus (N=6)
Tên kháng sinh Ký hiệu (S) (I) (R)
Penicillin P 4
Meropenem MEM 1 4
Ceftriaxone 3 CRO
Cefotaxime 3 CTX
Amo + A.clavu 3 AMC
Vancomycin 6 Va
Gentamycin 1 2 3 GM
Amikacin 3 AN
Ciprofloxacin 1 2 2 CIP
Doxycyclin 2 2 Do
Erythromycine 4 1 E
Azithromycin 5 1 Az
Clindamycine 5 1 CM
Linezolid 5 LZD
Co-trimoxazol 3 SXT
Nhận xét: Tụ cầu vàng S.aureus kháng hầu hết các loại kháng sinh Penicillin,
Meropenem, nhóm Cephalosporin, Amo + A.clavulanic, Cefoperazol + A.clavulanic,
Erythromycin, Azithromycin, Clindamycin; còn nhạy cảm với Vancomycin gặp 6/6
mẫu, Amikacin gặp 3/3 mẫu, Linezolid nhạy 5/5 mẫu, Co-trimoxazol nhạy 3/3 mẫu, có
độ nhạy trung bình với Gentamycin, Ciprofloxacin, Doxycyclin.
34
3.4.2.3 . Mức độ nhạy cảm với kháng sinh của Staphylococcus epidermidis
Bảng 3.12. Mức độ nhạy cảm với KS của S.epidermidis (N=4)
Tên kháng sinh Ký hiệu (S) (I) (R)
3 Penicillin P
3 Meropenem 1 MEM
3 Ceftriaxone 1 CRO
3 Cefotaxime 1 CTX
1 1 Amo + A.clavu AMC
1 Piper/ Tozobactam 100/10 1
3 Tica + A.clavu TCC
Vacomycin 4 Va
1 Gentamycine 3 GM
1 Ciprofloxacin 2 CIP
1 Levofloxacine 3 Lv
1 Doxycyclin 2 Do
1 2 Erythromycin E
1 2 Azithromycin 1 Az
1 Clindamycine 3 CM
Linezolid 3 LZD
1 Co-trimoxaozole 1 SXT
Nhận xét: Staphylococcus epidermidis chỉ còn nhạy cảm với Vancomycin gặp
4/4 mẫu, Gentamycin nhạy 3/4 mẫu, Linezolid nhạy 3/3 mẫu, đề kháng khá nhiều loại
kháng sinh như nhóm Cephalosporin , Amo + A.clavu gặp 1 mẫu kháng, 1 mẫu nhạy
trung bình, Piper/Tozobactam gặp 1 mẫu kháng và 1 mẫu nhạy, Erythromycin gặp 3/4
mẫu kháng.
35
3.4.2.4 . Mức độ nhạy cảm với kháng sinh của Phế cầu (Streptococcus pneumonia)
Bảng 3.13.Mức độ nhạy cảm với KS của S.pneumoniae (N=1)
Tên kháng sinh Ký hiệu (S) (I) (R)
Penicillin 1 P
Meropenem 1 MEM
Ceftriaxone 1 CRO
Cefotaxime 1 CTX
Amoxicillin 1
Vancomycin 1 Va
Levofloxacine 1 Lv
Erythromycin 1 ERY
Linezolid 1 LZD
Co-trimoxazole 1 SXT
Nhận xét: Phế cầu S.pneumoniae còn nhạy với khá nhiều loại kháng sinh:
Penicillin, với nhóm Cephalosporin, Levofloxacine, Vancomycin; không nhạy với
Erythromycin và Co-trimoxazole.
36
3.4.2.5 . Mức độ nhạy cảm với kháng sinh của Streptococcus mitis
Bảng 3.14. Mức độ nhạy cảm với KS của S.mitis (N=1)
Tên kháng sinh Ký hiệu (S) (I) (R)
Penicillin 1 P
Ampicillin 1 AM
Ceftriaxone 1 CRO
Cefotaxime 1 CTX
Vancomycin 1 Va
Moxifloxacin 1 MFX
Levofloxacine 1 Lv
Erythromycin 1 ERY
Linezolid 1 LZD
Nhận xét: Streptococcus mitis chủ yếu nhạy cảm với Vancomycin, kháng sinh
nhóm Fluoroquinolon như Moxifloxacin, Levofloxacin, Linezolide; đã kháng một số
kháng sinh nhóm Cephalosporin (như Ceftriaxone, Cefotaxime) và Erythromycin.
37
3.4.2.6 . Mức độ nhạy cảm với kháng sinh của Moraxella catarrhalis
Bảng 3.15. Mức độ nhạy cảm với KS của M.catarhalis (N=1)
Tên kháng sinh Ký hiệu (S) (I) (R)
Meropenem MEM 1
Ceftazidime 1 CAZ
Ceftriaxone 1 CRO
Cefotaxime 1 CTX
Amo + A.clavu AMC 1
Gentamycine 1 GM
Amikacin 1 AN
Ciprofloxacin 1 CIP
Levofloxacine 1 Lv
Azithromycin 1 Az
1 Co-trimoxazol SXT
Nhận xét: M. catarrhalis nhạy cảm với khá nhiều kháng sinh Amikacin,
Gentamycine, Ciprofloxacin, đặc biệt là Amo + A.clavulanic. Đã kháng hầu hết nhóm
Cephalosporin: kháng Ceftriaxone và Cefotaxime, nhạy cảm trung bình với
Ceftazidime, kháng Azithromycin và Co-trimoxazole.
38
CHƢƠNG 4: BÀN LUẬN
Nghiên cứu 31 trường hợp viêm mũi xoang mạn tính ở trẻ em tại Bệnh viện
Tai Mũi Họng Trung Ương từ tháng 07/2019 đến tháng 01/2020, tôi có những nhận
xét sau:
4.1 . Đặc điểm chung
4.1.1 . Tuổi và giới
Về giới:
Theo kết quả nghiên cứu, viêm mũi xoang mạn tính trẻ em gặp ở cả hai giới.
Tỷ lệ nam giới chiếm 77,4% gặp ở 24/31 trường hợp, cao gấp 3,4 lần so với nhóm
nữ chiếm tỷ lệ 22,6% với 7/31 trường hợp, tỷ lệ nam cao hơn nữ ở cả 3 nhóm tuổi.
Sự khác biệt về tỷ lệ giữa nam và nữ trong nghiên cứu là có ý nghĩa thống kê với
p = 0,003 (< 0,05). Kết quả này tương tự với Nguyễn Thị Bích Hường năm 2011
[15] với tỷ lệ 62,5% nam và 37,5% nữ. Tỷ lệ nam nữ có sự chêch lệch lớn có thể do
tính cách của trẻ nam có phần hiếu động hơn trẻ nữ, đồng thời ý thức giữ gìn vệ
sinh cá nhân của các bạn nữ cũng tốt hơn so với các bạn nam.
Về tuổi:
Tuổi trung bình của nghiên cứu là 7,8 ± 4,7 tuổi, trong đó chiếm tỷ lệ lớn
nhất với 41,9% là 2 nhóm tuổi 2 -5 tuổi và 11 – 15 tuổi với 13 trường hợp, nhóm
6 – 10 tuổi chỉ chiếm 16,2% với 5 trường hợp. Kết quả này có khác so với nghiên
cứu của Nguyễn Thị Ngọc Dinh năm 2011 [6]: nhóm 0 – 5 tuổi chiếm 17,7%,
nhóm 6 – 10 tuổi chiếm 37% và nhóm 11 – 15 tuổi chiếm 45,3%.
Tỉ lệ này tuy có khác so với các nghiên cứu trước đây nhưng có thể do việc
chọn cỡ mẫu chưa đủ lớn nên đã tạo ra sự chênh lệch này. Đồng thời, việc các gia
đình, bố mẹ ngày càng quan tâm chăm sóc, để ý nhiều hơn đến sức khỏe của trẻ em,
nhanh chóng phát hiện các dấu hiệu bất thường và đưa trẻ đi khám kịp thời cũng có
thể góp phần làm cho tỉ lệ trẻ nhỏ đến khám ngày càng gia tăng.
39
4.1.2 . Lý do đi khám bệnh
Chảy mũi và ngạt tắc mũi là những lý do chính và chủ yếu để người thân
đưa trẻ đến khám bệnh với tỷ lệ chảy mũi chiếm 100%, gặp ở 31 trường hợp và
ngạt tắc mũi chiếm 77,4%, gặp ở 24 trường hợp. Đây cũng là những triệu chứng
gây khó khăn trực tiếp cho việc học tập, sinh hoạt hàng ngày của trẻ. Cũng có thể
nói rằng, chảy mũi và ngạt tắc mũi là những triệu chứng cơ năng khá dễ để cha mẹ
có thể biết được đứa trẻ đang có vấn đề về sức khỏe và đưa chúng đến các cơ sở
khám chữa bệnh. Chảy mũi, đặc biệt là chảy mũi mủ đặc cũng góp phần làm cho
trẻ ngạt mũi. Các lý do khác khiến trẻ đi khám bệnh là ho và đau đầu, ho với 10
trường hợp chiếm 32,3% lý do đến khám và đau đầu với 4 trường hợp chiếm tỷ lệ
thấp nhất 12,9%. Hai lý do này thường gặp ở trẻ lớn nhiều hơn trẻ nhỏ và thường là
đau đầu nhiều. Hai triệu chứng ho và đau đầu còn có thể gặp trong rất nhiều các
bệnh cảnh khác nhau và dễ gây nhầm lẫn cho cả bệnh nhân và các bác sỹ.
4.2 . Đặc điểm lâm sàng
4.2.1 . Triệu chứng cơ năng
4.2.1.1 . Phân bố các triệu chứng cơ năng chính
Các triệu chứng cơ năng chính được nghiên cứu bao gồm: chảy mũi, ngạt
tắc mũi, ho và đau đầu. Ở cả 3 nhóm tuổi, 2 triệu chứng thường gặp nhất đều là
chảy mũi và ngạt tắc mũi với tỷ lệ lần lượt là 100% gặp ở 31 trường hợp và 77,4%
gặp ở 24 trường hợp. Và đây cũng là 2 triệu chứng lâm sàng quan trọng để chẩn
đoán viêm mũi xoang ở trẻ em. Hai triệu chứng ho và đau đầu chiếm tỷ lệ ít hơn,
đặc biệt ở nhóm 2 – 5 tuổi không gặp trường hợp nào có triệu chứng đau đầu vì lúc
này trẻ còn khá nhỏ, có thể chưa biết được cách diễn tả đau đầu. Tỷ lệ này cũng
tương tự nghiên cứu của Nguyễn Thị Bích Hường [15] gặp 100% trường hợp có
chảy mũi và 100% trường hợp có ngạt mũi.
40
4.2.1.2 . Chảy mũi
Tỷ lệ chảy mũi cả mũi trước và sau ở cả 3 nhóm tuổi đều cao. Cụ thể ở
nhóm 2 – 5 tuổi, chảy mũi cả trước và sau gặp 8/13 trường hợp, chiếm 25,8%, còn
lại 5/13 trường hợp là chảy mũi trước chiếm 16,1%, không gặp trường hợp nào
chảy mũi sau đơn thuần. Nhóm 6 – 11 tuổi chỉ gặp chảy cả mũi trước và sau ở cả 5
bệnh nhi thuộc nhóm tuổi này, chiếm tỷ lệ 16,1%. Ở nhóm 11 – 15 tuổi, tỷ lệ chảy
cả mũi trước và sau cũng chiếm đa số với 11 trường hợp, chiếm 35,5%, chảy mũi
trước hoặc chảy mũi sau đơn thuần chỉ gặp 1 trường hợp chiếm tỷ lệ 3,2%. Kết quả
này có thể được giải thích rằng khi trẻ càng nhỏ, hệ thống các xoang nhỏ, các tổ
chức VA vẫn còn nên việc dịch được dẫn lưu ra cửa mũi trước sẽ dễ dàng hơn
xuống thành sau họng. Mặt khác, viêm mũi xoang ở trẻ em chủ yếu là ở hệ thống
xoang trước (xoang hàm và xoang sàng trước), nên trong nghiên cứu này, tỉ lệ bệnh
nhân chỉ có chảy mũi sau ít là phù hợp.
Tính chất chảy mũi chủ yếu là chảy mũi mủ đặc gặp 19 trường hợp chiếm
61,3%, tiếp theo là chảy mũi nhày gặp 12 trường hợp chiếm tỷ lệ 38,7% và không
gặp trường hợp chảy mũi trong loãng. Kết quả này tương tự với nghiên cứu của
Phạm Thị Bích Thủy (2013) [23]: tỷ lệ chảy mũi mủ đặc là 51,8% với 57/110
trường hợp, cao hơn chảy mũi nhày là 33,6% với 37/110 trường hợp. Các bệnh
nhân được lựa chọn trong nghiên cứu đều là các trường hợp mắc bệnh kéo dài, có
thể có bội nhiễm nên dịch mũi sẽ có tính chất đặc, quánh, có thể có màu, mùi hôi
chứ không còn tính chất dịch trong loãng như ban đầu nữa.
4.2.1.3 . Ngạt tắc mũi
Triệu chứng ngạt tắc mũi gặp ở 24/31 trường hợp, trong đó chủ yếu là ngạt
cả 2 bên gặp 14 trường hợp, chiếm tỷ lệ 45,1% và ngạt không hoàn toàn gặp 17
trường hợp, chiếm tỷ lệ 54,8%. Đặc điểm ngạt tắc mũi của trẻ thường xuất hiện từ
từ, tăng dần, từng lúc, ngạt không hoàn toàn, hiếm khi ngạt tắc mũi liên tục, thường
xuyên.
41
4.2.1.4 . Đau đầu
Triệu chứng đau đầu gặp ở 6/31 trường hợp tham gia nghiên cứu, chiếm tỷ
lệ 19,4% và đau đầu tại các vị trí khác nhau. Vị trí hay gặp nhất là trán chiếm
66,7%. Triệu chứng đau chủ yếu là mức độ nhẹ và đau từng lúc gặp ở 5/6 trường
hợp có triệu chứng đau đầu. Triệu chứng này xuất hiện chủ yếu ở các trẻ lớn, gặp 5
trường hợp nhóm 11 – 15 tuổi và 1 trường hợp nhó 6 – 10 tuổi, không gặp ở nhóm
trẻ nhỏ. Tỷ lệ này thấp hơn trong nghiên cứu của Lê Công Định (1993) cho thấy có
30 trường hợp đau nhức mặt trong số 89 trường hợp nghiên cứu chiếm tỷ lệ 33,7%
[9]. Các trẻ lớn sẽ dễ dàng mô tả chính xác cảm giác và vị trí đau đầu. Trẻ thường
phàn nàn về cảm giác đau đầu, đau vùng mặt, cảm thấy khó chịu, ủ rũ, buồn rầu,
không muốn hoạt động. Còn với nhóm trẻ nhỏ, việc khai thác triệu chứng đau đầu
sẽ rất khó khăn do trẻ chưa thể mô tả rõ ràng, chính xác cơn đau đầu.
4.2.1.5 . Ho
Triệu chứng ho xuất hiện ở 10 trường hợp, chiếm tỷ lệ 32,3%. Triệu chứng
ho xuất hiện khi mủ chảy từ mũi xoang qua vòm mũi họng chảy xuống thành sau
họng, kích thích thành sau họng gây ho. Trẻ lớn thường khạc ra được đờm từ họng,
trẻ nhỏ chưa biết cách khạc đờm mà đờm lại đặc quánh, tạo nên những cơn ho dữ
dội. Do vậy, trẻ nhỏ thường gặp triệu chứng ho nhiều hơn so với nhóm trẻ lớn. Tỷ
lệ trong nghiên cứu thấp hơn nhiều so với nghiên cứu của Nguyễn Thị Ngọc Dinh
năm 2011 [6], triệu chứng ho xuất hiện ở 149/181 trường hợp, chiếm 82,2%, nhưng
tương tự với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Bích Hường (2011) cho thấy có
11 trường hợp trong số 48 trường hợp nghiên cứu gặp triệu chứng ho chiếm tỷ lệ
22,9% [15].
4.2.1.6 . Các triệu chứng cơ năng khác
Ngoài 4 triệu chứng chính tromg tiêu chuẩn chẩn đoán hay gặp ở trên, bệnh
nhi còn một số triệu chứng hay hặp khác. Khụt khịt hay gặp nhất, gặp ở 29/31
trường hợp chiếm tỷ lệ 93,5%, tiếp theo là hắt hơi gặp 22 trường hợp chiếm 70,9%
và giảm, mất ngửi gặp 19 trường hợp chiếm 61,3%. Sốt và nôn, buồn nôn là các
42
triệu chứng ít thấy nhất, chỉ gặp ở 2/31 và 3/31 trường hợp, chiếm tỷ lệ lần lượt là
6,4% và 9,7%. Kết quả này tương tự với kết quả của Nguyễn Thị Ngọc Dinh (2011)
[5] với tỷ lệ khụt khịt khá cao là 83,4%, gặp ở 151/181 trường hợp. Khụt khịt hay
gặp nhất là do trẻ thường xuyên chảy mũi và ngạt tắc mũi, gây ứ đọng dịch ở
đường hô hấp trên, khiến trẻ thấy khó chịu và khụt khịt mũi liên tục. Nôn và buồn
nôn thường xảy ra ở trẻ nhỏ chưa biết khạc đờm do mủ chảy từ mũi xoang xuống
thành họng sau gây kích thích với trẻ.
4.2.2 . Bệnh lý các cơ quan lân cận
Trong 31 trường hợp nghiên cứu, có 20 trường hợp viêm Amidan chiếm
64,5%, 18 trường hợp viêm VA chiếm 58,1% và 15 trường hợp có viêm tai giữa
chiếm tỷ lệ 48,4%. Kết quả này tương tự với kết quả của Hà Mạnh Cường (2005)
[3] với tỷ lệ viêm VA quá phát là 37,5% và Nguyễn Thị Ngọc Dinh (2011) [6] cho
thấy có 66/181 trường hợp có viêm VA quá phát đi kèm, chiếm 36%. Kết quả này
cũng cho thấy ảnh hưởng viêm VA lên bệnh lý viêm mũi xoang, nhất là ở trẻ nhỏ
khi mà tổ chức VA còn lớn. Một mặt tôt chức VA quá lớn sẽ gây cản trở con đường
vận chuyển niêm dịch từ mũi xoang xuống họng, mặt khác mủ và các vi khuẩn sẽ
dễ bám dính lên bề mặt tổ chức VA, từ đó làm quá trình viêm thêm nặng nề hơn.
4.2.3 . Hình ảnh nội soi
4.2.3.1 . Kết quả nội soi hốc mũi, vòm họng
Phù nề niêm mạc là tổn thương hay gặp nhất khi nội soi, gặp ở 31/31 trường
hợp. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Ngọc Dinh (2011) [5] cũng cho kết quả tương tự
với 100% trường hợp có triệu chứng phù nề niêm mạc. Tổn thương VA quá phát
thấy ở 18/31 bệnh nhân, chiếm 58,1%. Kết quả này tương tự với kết quả của Phạm
Thị Bích Thủy (2013) [18] tỷ lệ VA quá phát là 56,1% với 23/41 trường hợp ở
nhóm 5 – 10 tuổi. Như đã đề cập ở trên, tình trạng VA quá phát vừa cản trở con
đường vận chuyển niêm dịch từ hệ thống mũi xoang xuống họng, vừa làm quá trình
viêm nặng nề hơn, góp phần tạo ra vòng xoắn bệnh lý trong viêm mũi xoang. Có 4
trường hợp có polyp mũi, chiếm tỷ lệ 12,9% và đều nằm trong nhóm trẻ lớn 43
11 – 15 tuổi. Ở trẻ lớn hệ thống xoang phát triển hoàn thiện hơn, đồng thời diễn
biến bệnh đã trải qua thời gian dài, dễ dẫn đến thoái hóa niêm mạc và tạo thành
polyp.
4.2.3.2 . Kết quả nội soi khe giữa
Khe giữa có vai trò rất quan trọng trong việc dẫn lưu của các xoang. Kết quả
nội soi đã cho thấy 31/31 trường hợp có trình trạng phù nề niêm mạc và đọng mủ ở
khe giữa, trong đó phần lớn là mủ đặc, gặp ở 19 trường hợp chiếm 61,3% với các
đặc trưng về màu sắc mủ: mủ đặc trắng, mủ đặc xanh và mủ đặc vàng, còn lại là
mủ nhày chiếm 38,7% với 12 trường hợp. Tính chất, màu sắc của dịch mũi cũng
góp phần trong chẩn đoán và theo dõi đáp ứng điều trị trong viêm mũi xoang. Niêm
mạc khe giữa phù nề và mủ đọng ở khe giữa càng làm khe giữa hẹp lại, cản trở quá
trình dẫn lưu trong các xoang và tình trạng viêm mũi xoang ngày càng nặng nề
hơn. Qua đó cho thấy tính chất mủ khe giữa và nề niêm mạc là những tính chất
quan trọng trong chẩn đoán viêm mũi xoang trẻ em. Kết quả trên cũng cho thấy
rằng tiêu chuẩn chẩn đoán viêm mũi xoang ở người lớn không áp dụng được hoàn
toàn cho trẻ em.
4.3 . Đặc điểm vi khuẩn và kháng sinh đồ
4.3.1 . Kết quả nuôi cấy vi khuẩn
Trong 31 trường hợp viêm mũi xoang mạn tính trẻ em được nghiên cứu, kết
quả nuôi cấy dương tính từ dịch mủ lấy ở khe mũi trên hoặc giữa dưới nội soi là
70,9%. So với tỉ lệ của các nghiên cứu khác, tỷ lệ nuôi cấy dương tính trên khá cao.
Tỷ lệ này cao hơn tỷ lệ của Lê Công Định (1993) [9] là 48,4% và Nguyễn Thị Bích
Hường (2011) [15] là 45,83% nhưng tương tự kết quả của Chan J, Hadley J (2001)
[29] là 71,0% và Nguyễn Bá Cường (2015) [4] là 70,0%.
Tỷ lệ nuôi cấy vi khuẩn dương tính cao có thể được giải thích bởi việc sử
dụng các kháng sinh thế hệ cũ đã không còn hiệu quả với việc tiêu diệt vi khuẩn
nên khi nuôi cấy, tỷ lệ bắt được vi khuẩn khá cao. Các mẫu vi khuẩn âm tính trong
44
nghiên cứu có thể do bệnh nhân đã được sử dụng kháng sinh từ trước nên khi lấy
dịch mủ làm xét nghiệm cho kết quả âm tính. Ngoài ra, không thể không nói đến
vai trò của các vi khuẩn yếm khí. Do điều kiện phòng thì nghiệm, một số loại vi
khuẩn yếm khí vẫn chưa được phân lập nên chưa thể đánh giá được vai trò của vi
khuẩn yếm khí trong viêm mũi xoang.
Trong 22 mẫu bệnh phẩm cho kết quả nuôi cấy dương tính, thì có 12/22 mẫu
là vi khuẩn Gram (+), chiếm tỷ lệ 54,5% và 10 mẫu là vi khuẩn Gram (-), chiếm tỷ
lệ 45,5%. Bảng 3.9 đã cho thấy sự phân bố của các chủng vi khuẩn hiếu khí. Vi
khuẩn gặp nhiều nhất là Haemophilus influenzae gặp 9 trường hợp chiếm 38,1%,
tiếp theo là Staphylococcus aureus gặp 6 trường hợp chiếm 27,3% và
Staphylococcus epidermidis chiếm 18,2% với 4 trường hợp. Các chủng ít gặp hơn
bao gồm Moraxella catarrhalis, Streptococcus mitis và Streptococcus pneumoiae có
cùng tỷ lệ 4,5%, gặp ở 1/22 mẫu nuôi cấy dương tính.
Theo Lê Công Định (1993) thì Streptococcus pneumoniae hay gặp nhất với
tỷ lệ 37,5% [9].
Chuang CY và các cộng sự đã nghiên cứu vi khuẩn học và tính nhạy cảm
của với kháng sinh của viêm mũi xoang mạn tính trẻ em trong 6 năm trên 165 trẻ
em cho kết quả như sau: phổ biến nhất là Streptoccoccus nhóm A chiếm 20,8%, H.
influenzae chiếm tỷ lệ 19,5%, S. pneumonia chiếm tỷ lệ 14,0% [38].
Các nghiên cứu vi khuẩn học trên viêm mũi xoang cấp tính trẻ em đã cho
kết quả như sau: phổ biến nhất là S. pneumoniae chiếm 35 – 42%, H. influenzae
chiếm 21 – 28%, Moracella catarrhalis (21 – 28%), Streptococcus pyogenes chiếm
3 – 7% và vi khuẩn kỵ khí chiếm 3 – 7 % [35,37,40].
Theo Lê Thị Hoa (2001), tỷ lệ phân lập được Streptococcus pneumoniae là
cao nhất với tỷ lệ 60%, sau đó đến Moraxella catarrhalis chiếm 38,4% và
Haemophilus influenzae chiếm 31,5% [12].
Những kết quả thu được từ việc phân lập, nuôi cấy vi khuẩn gây viêm mũi
45
xoang trẻ em của các tác giả đã cho thấy có những xu hướng chuyển dịch về sự
phân bố vi khuẩn trong mũi họng trẻ em. Đồng thời, các kết quả này cũng góp phần
quan trọng trong việc chẩn đoán và điều trị bệnh viêm mũi xoang mạn tính.
4.3.2 . Mức độ nhạy cảm của vi khuẩn dựa trên kháng sinh đồ
H.influenzae còn nhạy cảm với nhóm Carbapenem: nhạy với Meropenem
9/9 mẫu, nhóm Fluoroquinolon: nhạy 9/9 mẫu với Ciprofloxacin và
Levofloxacine, có độ nhạy trung bình với Azithromycin, Clarithromycin và các
kháng sinh nhóm Cephalosporin: 3/9 mẫu độ nhạy trung bình với Cefotaxime và
Ceftriaxone, đề kháng hoàn toàn Ampicillin gặp ở 6/6 mẫu và Cefuroxime gặp 9/9
mẫu.
Tụ cầu vàng S.aureus kháng hầu hết các loại kháng sinh Penicillin,
Meropenem, nhóm Cephalosporin, Amo + A.clavulanic, Cefoperazol +
A.clavulanic, Erythromycin, Azithromycin, Clindamycin; còn nhạy cảm với
Vancomycin nhạy 6/6 mẫu, Amikacin nhạy 3/3 mẫu, Linezolid nhạy 5/5 mẫu, Co-
trimoxazol nhạy 3/3 mẫu, có độ nhạy trung bình với Gentamycin, Ciprofloxacin,
Doxycyclin.
Staphylococcus epidermidis chỉ còn nhạy cảm với Vancomycin nhạy 4/4
mẫu, Gentamycin nhạy 3/4 mẫu, Linezolid nhạy 3/3 mẫu, đề kháng khá nhiều loại
kháng sinh như nhóm Cephalosporin, Amo + A.clavu gặp 1 mẫu kháng và 1 mẫu
nhạy trung bình, Piper/Tozobactam, Erythromycin gặp 3/4 mẫu kháng.
Phế cầu S.pneumoniae còn nhạy với khá nhiều loại kháng sinh: Penicillin,
với nhóm Cephalosporin, Levofloxacine; không còn nhạy với Erythromycin và Co-
trimoxazole.
Streptococcus mitis chủ yếu nhạy cảm với Vancomycin, kháng sinh nhóm
Fluoroquinolon như Moxifloxacin, Levofloxacin, Linezolide; đã kháng một số
kháng sinh nhóm Cephalosporin như Ceftriaxone, Cefotaxime và Erythromycin.
46
M.catarrhalis nhạy cảm với khá nhiều kháng sinh Amikacin, Gentamycine,
Ciprofloxacin, đặc biệt là Amo + A.clavulanic. Đã kháng hầu hết nhóm
Cephalosporin: kháng Ceftriaxone và Cefotaxime, nhạy cảm trung bình với
Ceftazidime, đề kháng Azithromycin và Co-trimoxazole.
Chuang CY và các cộng sự đã nghiên cứu vi khuẩn học và tính nhạy cảm
của với kháng sinh của viêm mũi xoang mạn tính trẻ em trong 6 năm trên 165 trẻ
em cho thấy: tỷ lệ nhạy cảm của H.influenzae đối với Ampicillin và Co-
trimoxazole lần lượt là 44,7% và 42,1% trong 3 năm đầu tiên của nghiên cứu và lần
lượt là 25% và 40% trong 3 năm tiếp theo, tỷ lệ nhạy cảm của S. pneumoniae là
83,3% cho penicillin, 0% cho erythromycin và 33,3% cho clindamycin trong 3 năm
đầu và 73,7%, 5,3% và 28,9%, tương ứng trong 3 năm sau đó [38]. Nghiên cứu này
đã cho thấy tỷ lệ đề kháng của H. influenzae đối với Ampicillin đang ngày càng gia
tăng trong viêm mũi họng trẻ em.
Qua kết quả kháng sinh đồ có thể thấy rằng:
Fluoroquinolon còn nhạy cảm với hầu hết các chủng VK phân lập được
trong VMX trẻ em.
Erythromycin, Azithromycin và nhóm Cephalosporin, đặc biệt các kháng sinh
thường sử dụng điều trị nhiễm khuẩn tai mũi họng như: Cefuroxim, Ceftriaxone đã bị
kháng hầu hết với các chủng VK hiếu khí phân lập được ở trên.
Kháng sinh Amoxicilin + A.clavulanic tuy có độ nhạy không cao nhưng lại chủ
yếu ở mức trung gian nên vẫn có thể sử dụng điều trị.
Như vậy, phần lớn các kháng sinh còn nhạy cảm với các chủng vi khuẩn hiếu
khi được phân lập là các kháng sinh thế hệ mới, chi phí rất cao, hoặc là các kháng sinh
có nhiều tác dụng phụ cho trẻ em như nhóm Quinolon. Các kháng sinh thường được sử
dụng trong chuyên khoa Tai Mũi Họng từ trước đến nay như Ceftriaxone và
Cefuroxime thì tỉ lệ nhạy khá thấp với các chủng vi khuẩn. Qua đó cho thấy việc điều
trị viêm mũi xoang mạn tính ở trẻ em càng khó khăn hơn.
47
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, đặc điểm vi khuẩn và kháng sinh đồ của 31 bệnh nhân được khám, chẩn đoán và điều trị viêm mũi xoang mạn tính trẻ em tại bệnh
viện Tai Mũi Họng Trung Ương, chúng tôi có một số kết luận sau:
1. Đặc điểm lâm sàng:
1.1 .Tuổi: tỷ lệ 2 nhóm tuổi 0-5 và 11-15 tuổi chiếm 41,9% với 13 trường hợp,
cao hơn nhóm tuổi 6-10 chiếm 16,2% với 5 trường hợp.
1.2 .Giới: Nam gặp nhiều hơn nữ với tỷ lệ là 77,4% gặp 24 trường hợp so với 22,6 %
gặp 7 trường hợp.
1.3 .Các triệu chứng cơ năng chính: chảy mũi gặp ở 31/31trường hợp chiếm
100%, ngạt mũi gặp 24/31 trường hợp chiếm tỷ lệ 77,4%, ho gặp 10/31
trường hợp chiếm 32,3%, đau đầu gặp 6/31 trường hợp chiếm 19,4%.
1.4 .Tổn thƣơng trên nội soi: Nề niêm mạc với 31/31 trường hợp, chiếm tỷ lệ
100% và mủ khe giữa gặp 31/31 trường hợp, chiếm tỷ lệ 100%, trong đó chủ
yếu là mủ đặc với 19/31trường hợp, chiếm 61,3%.
2. Đặc điểm vi khuẩn:
Tỷ lệ nuôi cấy vi khuẩn hiếu khí dương tính là 70,9%.
Các vi khuẩn gây viêm mũi xoang trẻ em hay gặp lần lượt là:
H. influenzae chiếm 40,9 % với 9 trường hợp, S. aureus chiếm 27,3% với 6
trường hợp, S. epidermidis gặp 4 trường hợp chiếm 18,3%, S.pneumoniae, S.
mitis và M. catarrhalis gặp 1 trường hợp chiếm tỷ lệ 4,5%.
Kháng sinh đồ:
Fluoroquinolon còn nhạy cảm với hầu hết các chủng VK phân lập được trong
VMX trẻ em.
Erythromycin, Azithromycin và nhóm Cephalosporin, đặc biệt kháng sinh thường sử dụng điều trị nhiễm khuẩn tai mũi họng như: Cefuroxim, Ceftriaxone đã bị
kháng hầu hết với các chủng VK hiếu khí phân lập được ở trên.
Kháng sinh Amoxicilin + A.clavulanic tuy có độ nhạy không cao nhưng lại chủ
yếu ở mức trung gian nên vẫn có thể sử dụng điều trị.
48
ĐỀ XUẤT
Tuyên truyền, phổ biến rộng rãi cho người dân về những biểu hiện, triệu chứng
bệnh viêm mũi xoang trẻ em để đến khám và điều trị kịp thời, hạn chế tối đa các biến
chứng nặng.
Các bác sỹ nên cân nhắc lựa chọn kháng sinh hợp lý dựa trên kháng sinh đồ khi
kê đơn cho người bệnh.
49
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Nguyễn Thị Hoài An (2006), Viêm mũi xoang trẻ em, Nhà xuất bản Y học,
Hà Nội, trang 7-31.
2. Bộ Y tế (2016), Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh về tai mũi
họng, Nhà xuất bản Y học, trang 81-84.
3. Hà Mạnh Cường (2005), Hình ảnh lâm sàng và nội soi của viêm xoang mạn tính trẻ em tại bệnh viện Tai Mũi Họng Trung Ương, Luận văn thạc
sỹ y học, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
4. Nguyễn Bá Cường (2015), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và vai trò của vi khuẩn hiếu khí trong viêm mũi xoang ở trẻ em tại Bệnh viện Tau Mũi
Họng Trung Ương”, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ đa khoa, Trường đại học
Y Hà Nội.
5. Nguyễn Thị Ngọc Dinh (2005), Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ học học sinh một số trường tại Hà Nội, Hội nghị khoa học ngành Tai Mũi Họng, Hà
Nội.
6. Nguyễn Thị Ngọc Dinh, Phạm Thị Bích Thủy (2011), “Đặc điểm lâm sàng của bệnh viêm xoang ở trẻ em”, Tạp chí Y học thực hành (778), số
8/2011, trang 79-83.
7. Phạm Thị Bích Đào, Phạm Trần Anh (2016), “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và vi khuẩn học của viêm mũi xoang cấp do vi khuẩn
tại Khoa Khám bệnh, Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung Ương”, Tạp chí Y
học Dự phòng, số 5 (178) tập 26, trang 67.
8. Lê Công Định (2012), “Cập nhật những quan điểm mới về chẩn đoán và điều trị viêm mũi xoang”,Tạp chí Y Học Việt Nam T389, tháng 1, số 1, năm 2012, trang 90-93.
9. Lê Công Định (1993), Bước đầu tìm hiểu tình hình viêm xoang trẻ em tại Viện Tai Mũi Họng từ 1987 – 1993, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ nội trú bệnh viện, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
10. Frank H. Netter, M. (1997), Atlas of Human Anatomy. Nhà xuất bản y
học, Hà Nội.
11. Nghiêm Thị Thu Hà (2002), “Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật nội soi trong
chẩn đoán viêm xoang hàm mạn tính”, Kỷ yếu công trình nghiên cứu
khoa học TMH chào mừng 100 năm ngày thành lập trường Đại học Y khoa Hà Nội, trang 124-128.
12. Lê Thị Hoa (2001), Nghiên cứu độ nhạy cảm với kháng sinh của influenzae và Moraxella Streptococcus pneumoniae, Haemophilus
catarrhalis phân lập từ họng mũi trẻ em dưới 5 tuổi ở một số cộng đồng dân cư sống xa đô thị, Luận văn thạc sỹ y học, Trường đại học Y Hà Nội.
13. Phạm Khánh Hòa (2010), Tai Mũi Họng, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội,
trang 64-72.
14. Phạm Kiên Hữu (2000).Phẫu thuật nội soi mũi – xoang qua 213 trường hợp mổ tại bệnh viện nhân dân Gia Định. Luận án tiến sỹ Y học, ĐHY
Dược TP Hồ Chí Minh. 32-36.
15. Nguyễn Thị Bích Hường (2011), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và vi khuẩn trong viêm xoang trẻ em tại bệnh viện Tai Mũi Họng Trung Ương,
Luận văn thạc sỹ y học, Trường đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
16. Võ Văn Khoa (2000), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học
trong viêm xoang mãn tính, Luận án tiến sĩ y học, Hà Nội, trang 19.
17. Nguyễn Hữu Khôi, Phạm Kiên Hữu, and Nguyễn Hoàng Nam (2005), Phẫu thuật nội soi mũi xoang kèm Atlas minh họa. Nhà xuất bản đại
học quốc gia TP Hồ Chí Minh, trang 24.
18. Ngô Ngọc Liễn and Võ Thanh Quang (1999), Vai trò của phẫu thuật nội soi mũi - xoang trong một số bệnh lý mũi - xoang.Tạp chí y học
Việt Nam, số 5, 49-53.
19. Trịnh Thị Hồng Loan (2003 ). Viêm mũi xoang mạn tính và hiện tượng kháng thuốc kháng sinh hiện nay, Luận văn tốt nghiệp Bác sỹ đa khoa, Trường đại học Y Hà Nội, trang 18-26.
20. Nguyễn Tấn Phong (1998), Phẫu thuật nội soi chức năng mũi – xoang ,
Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, trang 118-134.
21. Nhan Trừng Sơn (2011), Tai mũi họng, tập 2, Nhà xuất bản Y học, trang
101-114.
22. Nhan Trừng Sơn (1999); “ Tình hình vi khuẩn và kháng sinh đồ trong khoa Tai Mũi Họng bệnh viện Nhi đồng I trong 2 năm 1996 – 1997”, Tạp
chí Y học Việt Nam, số 5 – 1999, Tổng Hội y dược học Việt Nam, Hà
Nội, trang 41-44.
23. Phạm Thị Bích Thủy (2013). Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, nội soi và chụp cắt lớp vi góp phần chẩn đoán viêm xoang mạn tính trẻ em từ 5- 15
tuổi, Luận văn tiến sỹ y học, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
Tiếng Anh
24. Amedee R.G. (1993), Sinus Anatomy and Function, Head and Neck Sugery Otolaryngology, Lippincott Company, Philadelpjia, pp 342-348
25. Bachert C, Hormann K, Mosges R, et al. (2002), “An update on the diagnosis and treatment of sinusitis and nasal polyposis”, Allergy: 58, pp
176-191.
26. Biel M.A, Brown C.A and al (1998), Evaluation of microbiology of chronic maxillary sinusitis, Annals of Otology, Rhinology & Laryngology,
vol.107, Annals Publishing Company, Missouri, pp 942-945.
27. Blackwell, D.L, J.G. Collins, and R. Coles (2002), Summary health statistics for U.S. adults: National Health Interview Survey, 1997, Vital
Health Stat 10, 205, pp 1-109.
28. Bologer W.E, Batzin C.A, and Pursons D.S (1991), Paranasol sinus bonyanatomic varicaticorsand mucosal abnoma lities.Latyngo scope, vol
101, 56-64.
29. Chan J, Hadley J (2001), “The microbiology of chronic rhinosinusitis: results of a community surveillance study”, Ear, Nose, and Throat
Journal, 80(3), p143-145.
30. Charles D.B, Sylvan E.S, Magaret A.K, Pediatric Otolaryngology,
Volum 1 third edition, pp 843-856.
31. Cullen M.M., Bolger W.E (2001), Revision functinonal endoscopic sinus surgery for recurrent rhinosinusitis, Disease of the Sinuses Diagnosis and
Management, pp 252-253
32. Cunninham, M.J., Chiu, E.J., Landgraf, J.M. et al (2000), The health impact of chronic rhinosinusitis in children, Arch Otolaryngol Head Neck
Surg, 126:1363–1368
33. Ellen R.W, Gregory J.M, Bowen A.D et al (1981), Acute Maxillary
Sinusitis in Children, N Engl J Med, 304, pp 749-754.
34. Fokkens W, Lund V, Mullol J (2007), European Position Paper on Rhinosinusitis and Nasal Polyps, Rhinology 2012; 20 (Suppl): pp 1-136.
35. Gliklich, Metson (1995), The health impact of chronic sinusitis in patients seeking otolaryngologic care. Otolaryngol Head Neck Surg, 113 : pp 104–109.
36. Guerriter Y and Rouvier P (1991), Antomie des Sinus. EMC, 20266 A
10, Editions techniques, Paris.
37. Hamilos D (2011), Chronic rhinosinusitis: Epidemiology and medical
management. J Allergy Clin Immunol 2011; 128 (4): 693-707.
38. Hsin CH, Su MC, Tsao CH, Chuang CY, Liu CM (2010). Bacteriolo- gy and antimicrobial susceptibility of pediatric chronic rhino- sinusitis: a 6-
year result of maxillary sinus punctures. Am J Otolaryngol , 31 (3): 145-
149.
39. Kayse M.S, Stanley E.G, Phillip B (2001). Sinusitis in children: the impotance of the diagnosis and treatment, JAOA ( Journal of the America
Osteopathic Association), 101,13.
40. Lusk R (2007). Chapter 18. Chronic Rhinosinusitis: Contrast between children and adult patients. In: Hamilos D, Baroody F, editors. Chronic
Rhinosinusitis: pathogenesis and medical manage- ment. New York:
Informa Healthcare; p. 287-298.
41. Meltzer E.O, Hamilos D.L, Hadley J.A, et al (2004), Rhinosinusitis: Establishing definitions for clinical research and patient care, Otolaryngol
Head Neck Surg: S1, pp 131.
42. Parsons DS (1996). Chronic sinusitis: a medical or surgical
disease?,Otolaryngologic Clinics of North America, vol 29, pp 1-9.
43. Ramadan HH(2005). Pediatrics sinusitis: update, J Otolaryngol, 2005 Jun,
34 Supplement 1: pp 14-17.
44. Tinkelman D.G, Howard J.S (1989), Clinical and Bacteriologic Features
of Chronic Sinusitis in Children, Am J Child, No. 143, pp 938- 941.
BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU
VIÊM MŨI XOANG TRẺ EM
1. Phần Hành chính:
1.1. Họ và tên:
1.2. Tuổi:
1.3. Giới: Nam Nữ
1.4. Địa chỉ:
1.5. Ngày khám:
1.6. Mã số khám bệnh:
2. Phần Chuyên môn:
2.1. Lý do đến khám:
Ngạt mũi Chảy mũi Đau đầu Ho
2.2. Triệu chứng cơ năng:
2.2.1. Triệu chứng chính:
2.2.1.1. Chảy mũi:
Có Không
1 bên 2 bên
Chảy mũi trước Chảy mũi sau
Trong loãng Mủ nhầy Mủ đặc trắng Mủ đặc xanh Mủ đặc vàng
2.2.1.2. Ngạt mũi:
Có Không
Từng bên Cả 2 bên
Từng lúc Liên tục
Mức độ ngạt: Nhẹ Vừa Nặng
2.2.2. Triệu chứng phụ:
2.2.2.1. Đau đầu:
Có Không
Vị trí: Trán Thái dương Đỉnh chẩm
Tính chất: Từng lúc Liên tục
Mức độ: Nhẹ Vừa Nặng
2.2.2.2. Ho:
Có Không
2.2.3. Triệu chứng kèm theo:
2.2.3.1. Sốt: Có Không
2.2.3.2. Giảm ngửi/ mất ngửi: Có Không
2.2.3.3. Khụt khịt: Có Không
2.2.3.4. Hơi thở hôi: Có Không
2.2.3.5. Hắt hơi: Có Không
2.2.3.6. Buồn nôn/nôn: Có Không
2.3. Bệnh lý cơ quan lân cận:
2.3.1. Viêm VA quá phát: Có Không
2.3.2. Viêm họng – Amydan: Có Không
2.3.3. Viêm tai giữa: Có Không
2.4. Khám nội soi:
2.4.1. Tình trạng hốc mũi:
Phù nề NM: Có Không
Vẹo vách ngăn: Có Không
Polyp: Có Không
Vòm mũi họng: Bình thường Nề NM Polyp
Mủ nhầy Mủ đặc trắng Mủ đặc vàng Mủ đặc xanh
2.4.2. Nội soi khe giữa:
Bình thường Nề NM Polyp
Mủ nhầy Mủ đặc trắng Mủ đặc vàng Mủ đặc xanh
2.4.3. Nội soi cuốn giữa:
Bình thường Nề NM Polyp
2.5. Kết quả nuôi cấy VK:
DANH SÁCH BỆNH NHÂN NGHIÊN CỨU
GIỚI NGÀY STT MÃ BỆNH NHÂN HỌ VÀ TÊN KHÁM NAM NỮ
VTMHTW.19093093 Lê Ngọc Ph 01/07/2019 15 1
VTMHTW.19109118 Nguyễn Phạm Thành D 02/07/2019 8 2
VTMHTW.19108693 Hoàng Hải N 02/07/2019 13 3
VTMHTW.19110331 Nguyễn Danh Hải Đ 04/07/2019 10 4
VTMHTW.19111542 Nguyễn Hoàng T 06/07/2019 12 5
VTMHTW.19111434 Đào Phạm Bảo L 11 06/07/2019 6
VTMHTW.19111939 Hoàng Đức Tr 08/07/2019 14 7
VTMHTW.19115643 Hứa Hiển V 11/07/2019 11 8
VTMHTW.19118127 Nguyễn Tiến T 15/07/2019 12 9
VTMHTW.19117724 Nguyễn Minh Kh 15/07/2019 10 3
19009228 Lê Xuân Th 06/08/2019 13 11
19009374 Đinh Thịnh C 08/08/2019 12 12
19009601 Trần Minh C 13/08/2019 2 13
Nhữ Thành N 09/09/2019 19010778 15 14
19010787 Vũ Xuân T 09/09/2019 12 15
19011144 Quàng Thị X 14 17/09/2019 16
Nguyễn Nhật M 18/09/2019 17 19011216 3
19011413 Trần Nhật M 23/09/2019 18 2
19011512 La Nhật A 25/09/2109 19 4
Phạm Xuân Kh 01/10/2019 20 19011761 2
21 19012046 Phàng Bảo A 08/10/2019 2
22 Đặng Bảo N 08/10/2019 19012066 2
23 Ngụy Đan Nhật Ph 17/10/2019 19012396 2
24 19013066 Phùng Duy T 04/11/2019 5
25 19013016 Hoàng Minh Tr 04/11/2019 4
26 19013225 Tạ Nguyễn Huy H 07/11/2019 11
27 19013859 Nguyễn Hữu Khánh A 21/11/2019 4
28 19014106 Phạm An Ng 28/11/2019 3
29 19015175 Chu Nguyên Kh 24/12/2019 7
30 19015399 Ngô Mạnh Kh 30/12/2019 6
31 20000045 Đỗ Mỹ H 02/01/2020 6
Hà Nội, ngày….. tháng….năm 2020
NGƯỜI THỰC HIỆN TRƯỞNG PHÒNG KHTH
Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung Ương
Chu Diệu Hoa