
963
Thông tin chung
Tên Đề tài/Dự án: Nghiên cứu xây dựng mô hình Làng nghề - Du lịch và Làng di sản -
Du lịch khu vực Đồng bằng sông Hồng nhằm góp phần phát triển kinh tế xã hội và xây
dựng nông thôn mới
Thời gian thực hiện: 24 tháng (Từ tháng 4 năm 2018 đến tháng 04 năm 2020)
Cơ quan chủ trì: Trường Đại học Xây dựng Hà nội
Chủ nhiệm đề tài: TS. Lê Quỳnh Chi
ĐTDĐ: 0989100495 Email: chilq@nuce.edu.vn
1. Đặt vấn đề
Xây dựng nông thôn mới là một chủ trương lớn của Đảng và nhà nước trong giai
đoạn vừa qua, thể hiện qua Nghị quyết số 2424/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 của
Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số
26-NQ/TW xác định nhiệm vụ xây dựng “ Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng
nông thôn mới”; Quyết định số 800/QĐ- TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng chính phủ
phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-
2020; Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 phê duyệt Chương trình mục tiêu
Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020.
Bên cạnh những kết quả đạt được thời gian qua vẫn còn những tồn tại. Kinh tế
nông thôn phát triển nhưng thiếu tính bền vững cả về kinh tế, xã hội và môi trường.
Hiện nay trong “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng Đồng Bằng Sông
Hồng và duyên hải Đông Bắc đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030” đã đặt mục tiêu
mục tiêu ưu tiên phát triển các nhóm sản phẩm chính trong đó có: “Nhóm sản phẩm du
lịch gắn với các giá trị của nền văn minh sông Hồng”.
Với phát triển du lịch nông thôn, “Chương trình quốc gia Mỗi xã một sản phẩm
- (OCOP)” đặt nhóm sản phẩm Dịch vụ du lịch nông thôn là một trong 6 nhóm sản
phẩm. Trong giai đoạn 2021 đến 2030, chủ đề “OCOP và du lịch: “Xây dựng mô hình tổ
chức OCOP gắn với du lịch” sẽ là chủ đề ưu tiên tập trung hàng đầu của chương trình.
Làng xã nông thôn vùng Đồng bằng sông Hồng hiện có khoảng khoảng 7500
làng, phần lớn là các làng xã truyền thống đã được hình thành từ hàng trăm năm, chứa
đựng nhiều giá trị văn hóa, lịch sử phong phú, đại diện cho văn hóa của người Việt.
Tuy nhiên, dù có rất nhiều tiềm năng để phát triển du lịch nhưng do quan niệm
về sản phẩm du lịch còn đơn giản, còn thiếu sự chủ động thiết lập một cách khoa học
nên du lịch nông thôn vùng ĐBSH chưa phát triển đúng với tiềm năng của nó. Rất cần
được nghiên cứu để thiết lập những mô hình phát triển mới, vừa bảo tồn được các giá
trị văn hóa làng, vừa phát triển du lịch, tạo ra hiệu quả kinh tế bền vững rõ rệt ở nông
thôn.
Nghiên cứu đề xuất mô hình làng nghề - Du lịch và Làng Di sản - Du lịch góp
phần tạo ra mô hình sản phẩm du lịch mới cho vùng ĐBSH nói riêng cũng như trên địa
bàn nông thôn toàn quốc. Thiết lập những bộ sản phẩm du lịch di sản, nghề truyền

964
thống nông thôn có thể áp dụng trong “Chương trình quốc gia Mỗi xã một sản phẩm -
(OCOP)” góp phần đa dạng hóa số lượng sản phẩm du lịch trong nhóm sản phẩm dich
vụ du lịch nông thôn đang còn nhiều yếu kém.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đề xuất xây dựng được mô hình phát triển Làng nghề - Du lịch và Làng Di sản
- Du lịch khu vực Đồng bằng sông Hồng, góp phần bảo tồn các giá trị văn hóa nông thôn
Việt Nam, thúc đẩy phát triển du lịch, cải thiện thu nhập của người dân.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Khảo sát đánh giá tiềm năng phát triển du lịch trong các làng nghề và làng có
nhiều di sản vùng ĐBSH, phục vụ mục tiêu phát triển mô hình Làng nghề- Du lịch và
làng Di sản - Du lịch.
- Đề xuất mô hình liên kết Làng nghề - Du lịch, Làng Di sản - Du lịch. Mô hình
bao gồm: Bộ sản phẩm du lịch; Các nguyên tắc tổ chức không gian, hạ tầng kỹ thuật
và môi trường nhằm đảm bảo cho hoạt động du lịch trong các làng; Mô hình quản lý
đầu tư và vận hành hoạt động hiệu quả.
- Quy hoạch phát triển mô hình Làng nghề - Du lịch và Làng Di sản - Du lịch cho
vùng Đồng bằng sông Hồng.
- Nghiên cứu cơ chế, chính sách và giải pháp phát triển và quản lý Làng nghề,
Làng di sản gắn với du lịch nhằm bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống, góp phần
phát triển kinh tế xã hội và xây dựng nông thôn mới.
3. Các kết quả chính của nhiệm vụ đã đạt được
3.1. Hình thành mô hình lý luận về làng nghề - du lịch và làng di sản – du lịch
Quan điểm thiết lập mô hình
Về kinh tế: Kinh tế du lịch được chú trọng, phát triển dần trở thành kinh tế trọng tâm của
làng, xã và có đóng góp trực tiếp cho việc nâng cao đời sống của cộng đồng dân cư.
Làng (xã) có sự kết hợp giữa phát triển kinh tế tiểu thủ công (nghề), kinh tế nông nghiệp,
kinh tế du lịch và kinh tế dịch vụ khác. Các hoạt động kinh tế này được phối hợp phát
triển hỗ trợ nhau, không gây xung đột.
Về sản phẩm du lịch: Phát triển bộ sản phẩm du lịch tích hợp, đa dạng từ văn hóa nghề
thủ công, nghề nông, văn hóa di sản vật thể, văn hóa phi vật thể, đến các dịch vụ cơ bản
của một điểm đến du lịch. Chỉ phát triển mô hình cho các làng có nhiều tiềm năng phát
triển các bộ sản phẩm du lịch.
Về phát triển không gian du lịch: Phải có không gian cho hoạt động du lịch. Gồm không
gian trong làng truyền thống và không gian đồng ruộng ngoài làng đáp ứng yêu cầu của
các bộ sản phẩm du lịch, các hoạt động dịch vụ du lịch. Kết hợp giữa cải tạo cảnh quan
hiện tại với tái hiện cảnh quan làng trong lịch sử. Khai thác tối đa các không gian hiện

965
có và bổ sung không gian dịch vụ du lịch mới như trung tâm dịch vụ du lịch làng, lưu
trú cần thiết. Phối hợp với tổ chức không gian, hạ tầng, môi trường trong công tác Quy
hoạch nông thôn.
Về kết nối vùng, tỉnh: Làng truyền thống du lịch có sự kết nối thị trường và sản phẩm
du lịch với hệ thống du lịch trong tỉnh, vùng, theo các định hướng quy hoạch du lịch.
Về quản lý: Mô hình quản lý có sự tham gia của doanh nghiệp, cộng đồng dân cư. Cộng
đồng và doanh nghiệp cùng xây dựng các sản phẩm du lịch, cùng quản lý vận hành,
cùng hưởng lợi. Có sự hỗ trợ của chính quyền địa phương.
Về chính sách: Có sự hỗ trợ của nhà nước trong quá trình xây dựng mô hình, đầu tư hạ
tầng, quảng bá và kết nối trong hệ thống du lịch vùng, quốc gia.
Về cách thức thiết lập: Mô hình phải được thiết lập đồng bộ, đủ các thành tố của mô
hình. Với làng nghề không phát triển du lịch đi sau phát triển nghề. Với làng có nhiều
di sản, không chỉ khai thác thăm quan các di tích, di sản hiện có mà phải thiết lập được
nhiều bộ sản phẩm du lịch từ các tiềm năng khác.
Đầu tư: Việc đầu tư tiến hành từng bước, huy động được nguồn lực xã hội. Cũng cần có
thời gian để cộng đồng làm quen dần với các thức kinh doanh du lịch. Nhà nước cũng
cần có sự đầu tư đối với các sản phẩm du lịch là sở hữu chung như cảnh quan, môi
trường.
Mục tiêu thiết lập mô hình Làng nghề - Du lịch, làng Di sản - Du lịch.
Đề xuất được mô hình phát triển Làng nghề - Du lịch và Làng Di sản - Du lịch cho các
làng truyền thống khu vực Đồng bằng sông Hồng, góp phần bảo tồn các giá trị văn hóa
nông thôn Việt Nam, thúc đẩy phát triển du lịch, cải thiện thu nhập của người dân, góp
phần phát triển kinh tế xã hội và xây dựng nông thôn mới.
Mô hình có tính bền vững, có thể nhân rộng trong vùng ĐBSH và các vùng khác.
Phương pháp tiếp cận
Từ góc độ bảo tồn di sản văn hóa làng, khai thác và phát huy giá trị di sản.
Từ góc độ bảo tồn và phát triển văn hóa nghề, phát triển kinh tế làng nghề.
Từ góc độ du lịch: Tạo lập sản phẩm du lịch, dịch vụ du lịch, thị trường khách...
Từ góc độ tổ chức không gian, môi trường, hạ tầng.
Từ góc độ kết nối hệ thống sản phẩm du lịch vùng.
Từ góc độ quản lý, thiết lập và vận hành mô hình.
Nội dung thực hiện, các bước nghiên cứu đề xuất mô hình
Thực hiện theo 6 bước:
- Bước 1: Khảo sát đánh giá hiện trạng, tiềm năng để phát triển du lịch. Đánh giá giá trị
văn hóa nghề, di sản vật thể, phi vật thể còn lại trong các làng truyền thống nghiên cứu.
Đánh giá trên 2 góc độ: Các giá trị văn hóa làng cần gìn giữ, khôi phục, phát huy giá trị
và góc độ tiềm năng để phát triển du lịch. Phân loại tiềm năng theo nhóm làng. Đánh

966
giá dựa trên kết quả khảo sát 45 làng (có 30 làng thuộc nhóm làng nghề, 15 làng có
nhiều di sản).
- Bước 2: Xây dựng các bộ sản phẩm du lịch dựa trên các tiềm năng của các làng nghiên
cứu trong vùng ĐBSH.
- Bước 3: Xây dựng mô hình lý thuyết gồm các nguyên tắc kết nối hoạt động du lịch
theo các bộ sản phẩm du lịch với tổ chức không gian du lịch, lồng ghép với quy hoạch
xây dựng xã.
- Bước 4: Đề xuất cách lựa chọn SPDL phù hợp, nguyên tắc vận dụng xây dựng mô hình
cho các làng. Minh họa cách thức vận dụng cho 2 làng, theo 2 nhóm làng (làng Nghề-
du lịch và Làng Di sản – Du lịch). Từ các ví dụ này, các làng khác có tiềm năng có thể
tự lựa chọn bộ sản phẩm và xây dựng mô hình.
- Bước 5: Thiết lập liên kết các làng trong quy hoạch du lịch vùng ĐBSH, du lịch tỉnh.
- Bước 6: Thiết lập các mô hình quản lý, các bước thiết lập mô hình, quản lý vận hành
mô hình.
Các bước 3,4,5 có mối quan hệ với nhau, có thể thực hiện song song.
So sánh với các mô hình hiện có:
Đây là mô hình mới, hiện ở vùng ĐBSH chưa có làng truyền thống nào thực hiện theo
mô hình này. Mới chỉ có phát triển du lịch nông nghiệp (ngoài làng) hoặc thăm quan di
tích trong làng, thăm quan một số hộ làm nghề, tổ chức tự phát.
3.2. Đánh giá giá trị và tiềm năng phát triển du lịch làng nghề và làng có nhiều di sản
văn hóa truyền thống vùng ĐBSH
Đánh giá giá trị văn hóa nghề
Qua phân tích đánh giá các giá trị văn hóa nghề truyền thống để phát triển du lịch (9
nhóm nghề: mây tre đan, cói, lục bình; gốm sứ; đồ gỗ, chạm khắc; trang trí nghệ thuật,
sơn mài; dệt, thêu, may; điêu khắc đá; kim khí, chạm bạc; Nhóm nghề chế biến thực
phẩm, ẩm thực, thảo dược, nông sản đặc thù; nghề nông truyền thống) cho thấy các nghề
truyền thống đều có giá trị văn hóa cao và có thể khai thác phát triển du lịch. Các nghề
truyền thống có giá trị cao về lịch sử, về quy trình bí quyết công nghệ, về các sản phẩm
đẹp, giàu bản sắc và cả các giá trị văn hóa phi vật thể lồng ghép như thờ tổ nghề, quan
hệ phường hội nghề, ca dao tục ngữ về nghề...
Nhiều nhóm nghề đang phát triển khá tốt, có kế thừa các giá trị văn hóa như nghề mây
tre đan; nghề mộc; chạm khắc gỗ; nghề sơn mài; nghề gốm sứ; chế biến ẩm thực, thảo
dược, nông sản đặc thù; nghề nông truyền thống. Tuy nhiên cũng có nhiều nghề truyền
thống đang mai một, rất cần quan tâm gìn giữ như đan đó ở Thủ Sỹ, thêu ren ở Văn
Lâm, dệt Nha Xá, ươm tơ Cổ Chất, làm rối nước ở Nhân Hòa...
Đánh giá giá trị di sản kiến trúc, xây dựng, cảnh quan
Qua đánh các loại hình di sản như cấu trúc làng, công trình tôn giáo tín ngưỡng (đình ,
chùa, miếu, văn chỉ, võ chỉ, quán thờ), cổng làng ao làng giếng làng, chợ, cầu, quán, nhà

967
cổ, cây cổ thụ, lũy tre, cảnh quan đặc trưng ở tất cả các làng nghiên cứu cho thấy các
làng (ở cả nhóm làng nghiều di sản và nhóm làng nghề) đều có các công trình kiến trúc
truyền thống có giá trị văn hóa, lịch sử, nghệ thuật kiến trúc, điêu khắc, có cảnh quan
đặc trưng, sử dụng vật liệu địa phương và kinh nghiệm xây dựng môi trường cư trú cộng
đồng rất cao. Nhiều làng có các giá trị di sản vật thể rất cao như Hành Thiện, Nôm, Cựu,
Ước Lễ, Chuông...thể hiện toàn diện một cấu trúc làng truyền thống có lịch sử hình
thành 400-500 năm đã được lưu giữ đến ngày nay.
Giá trị về tổ chức môi trường sinh thái, hệ sinh thái tự nhiên
Giá trị này rất có ý nghĩa đối với du lịch nông nghiệp, nông thôn. Đã từng tồn tại ở hầu
hết các làng vùng ĐBSH với đặc trưng hệ sinh thái nông nghiệp trồng lúa nước. Gần
đây môi trường sinh thái, hệ sinh thái tự nhiên đã suy giảm rõ rệt. Tuy nhiên có khả năng
phục hồi.
Các giá trị văn hóa phi vật thể
Qua nghiên cứu và phân tích cho thấy các giá trị di sản phi vật thể của làng xã rất cao,
vừa có văn hóa làng và văn hóa vùng. Nổi bật nhất là các giá trị về văn hóa, tập quán
của lối sống có tính cộng đồng cao, tự quản. Các giá trị nổi bật còn giữ được ở nhiều
làng như nghệ thuật biểu diễn, ẩm thực, lễ hội, quan hệ xóm giềng, dòng họ.
Các giá trị văn hóa nghề, di sản kiến trúc cảnh quan, văn hóa phi vật thể được tích hợp
và hòa quyện trong không gian và cộng đồng làng, tạo nên một giá trị văn hóa tổng hòa
về giá trị xây dựng môi trường cư trú của làng truyền thống.
Tổng hợp đánh giá tiềm năng phát triển du lịch của các làng khảo sát
Việc đánh giá qua 8 nhóm tiêu chí (giá trị kiến trúc, giá trị không gian cảnh quan, giá trị
văn hóa nghề thủ công, giá trị văn hóa nghề nông, giá trị tiềm năng hệ sinh thái, giá trị
văn hóa phi vật thể, giá trị tích hợp nổi bật, yếu tố tác động đô thị hóa và môi trường
cảnh quan xung quanh) theo phân hạng A,B đã xếp loại được những nhóm làng có nhiều
tiềm năng 4 nhóm:
- Nhóm I: Nhóm làng có tiềm năng cao để phát triển mô hình làng nghề- du lịch hoặc
làng di sản - du lịch. Nhóm có nhiều tiêu chí đạt mức độ cao. Có những giá trị nổi bật,
đặc biệt là giá trị tích hợp cao. Có 8 làng/ 45 làng khảo sát.
- Nhóm II: Nhóm làng có tiềm năng để phát triển mô hình. Có một số giá trị nổi bật, có
khả năng tạo các giá trị tích hợp nếu được đầu tư thêm. Có 13 làng/ 45 làng khảo sát
- Nhóm III: Nhóm làng có tiềm năng mức độ thấp. Phải đầu tư xây dựng sản phẩm du
lịch nhiều, các tiềm năng chỉ nổi bật được một vài mặt. Gồm 11 làng/ 45 làng khảo sát.
- Nhóm IV: Không có tiềm năng để xây dựng theo mô hình làng du lịch. Sẽ chỉ khai
thác phát triển du lịch ở từng khía cạnh tiềm năng. Gồm 13 làng/ 45 làng khảo sát.
3.2. Đề xuất mô hình liên kết làng nghề - du lịch và làng di sản – du lịch
Mô hình làng nghề- du lịch và làng di sản – du lịch được đề xuất trên các khía cạnh:
+ Bộ sản phẩm du lịch

