328
KỶ YẾU HỘI THẢO QUỐC TẾ “THƯƠNG MẠI VÀ PHÂN PHỐI“ LẦN THỨ 4 NĂM 2023
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ CHẤP NHẬN CỦA
KHÁCH HÀNG ĐỐI VỚI LOGISTICS XANH TRONG GIAO
HÀNG CHẶNG CUỐI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ NỘI
PGS. TS Trịnh Thị Thu Hương
TS. Nguyễn Thị Yến
Lê Nguyễn Quỳnh Trang
Viện Kinh tế và Kinh doanh quốc tế, trường Đại học Ngoại thương
Email: ttthuhuong@ftu.edu.vn
Tóm tắt: Logistics xanh được hiểu hoạt động logistics gắn với đảm bảo
phát triển xanh, hạn chế ô nhiễm môi trường. Trong bối cảnh gia tăng của thương
mại điện tử, yêu cầu đối với dịch vụ logistics (vận tải, bao bao gói,...) nhiều hơn,
nhất các thành phố lớn như Nội, thành phố Hồ Chí Minh. Chính vậy,
ảnh hưởng của các hoạt động logistics tới môi trường dường như trầm trọng hơn.
Hướng đến logistics xanh cách thức duy nhất để đạt mục tiêu phát triển bền
vững. Trong bối cảnh đó, nghiên cứu này đánh giá các nhân tố ảnh hưởng tới sự
chấp nhận của khách hàng đối với logistics xanh trong giao hàng chặng cuối trên
địa bàn thành phố Nội thông qua kỹ thuật phân tích đa biến. Kết quả nghiên
cứu từ 341 khách hàng sử dụng dịch vụ giao hàng chặng cuối cho thấy rằng 04
nhân tố ảnh hưởng tích cực đến sự chấp nhận logistics xanh bao gồm: (1) yếu tố
kinh tế, (2) mối quan tâm về môi trường, (3) sự hữu ích của các giải pháp logistics
xanh (4) hiểu biết về logistics xanh. Trong đó, yếu tố kinh tế ảnh hưởng
lớn nhất. Bài viết cũng chỉ ra những thuận lợi, khó khăn của các doanh nghiệp
logistics trong việc kiểm soát các nhân tố nêu trên nhằm đạt được sự chấp nhận
của khách hàng. Từ đó, một số hàm ý chính sách đối với cơ quan quản nhà nước
cũng như các doanh nghiệp logistics được đề xuất nhằm củng cố sự chấp nhận của
khách hàng đối với logistics xanh trong giao hàng chặng cuối.
Từ khoá: giao hàng chặng cuối, logistics xanh, sự chấp nhận của khách hàng.
THE FACTORS AFFECTING CUSTOMERS’ ACCEPTANCE OF
GREEN LOGISTICS IN LAST-MILE DELIVERY FIELD IN HANOI
Abstract: The term “green logistics” refers to logistical operations that
support environmentally friendly growth and minimize pollution. In the context
of increasing e-commerce, the need for logistics services (shipping, packing,
etc.) is growing, especially in big cities like Hanoi and Ho Chi Minh City. As
a result, logistics activities have a more negative influence on the environment.
329
THE 4TH INTERNATIONAL CONFERENCE PROCEEDINGS COMMERCE AND DISTRIBUTION
The only way to fulfil the objective of sustainable development is to move toward green
logistics. In light of this, this study uses a multivariate analysis technique to assess the
variables affecting consumers’ acceptance of green logistics in last-mile delivery in Ha Noi.
The research result from 341 respondents shows that there are 04 factors positively affecting
customers’ acceptance, including (1) economic factors, (2) environmental concerns, (3) the
usefulness of green logistics solutions and (4) knowledge of green logistics. Importantly, the
effect of an economic factor on customer acceptance is by far the most significant. The study
has also demonstrated the benefits and drawbacks of Logistics service providers (LSPs)
in controlling the aforementioned elements to achieve customers’ acceptance. Therefore,
implications for the state and LSPs have been proposed to strengthen customers’ acceptance
of green logistics in last-mile delivery field.
Keywords: Customers’ acceptance, green logistics, last-mile delivery.
1. Giới thiệu
Thành phố Hà Nội tuy phố chỉ chiếm 8,2% dân số Việt Nam nhưng tham gia vào 30%
giá trị giao dịch thương mại điện tử (TMĐT) của cả nước (VECOM, 2022). Cùng với sự
phát triển của TMĐT, giao hàng chặng cuối trên địa bàn thành phố cũng chứng kiến sự tăng
trưởng mạnh mẽ, đi kèm với đó những tác động tiêu cực của các hoạt động này tới môi
trường như tình trạng tắc nghẽn giao thông tai nạn giao thông; ô nhiễm không khí
tiếng ồn; gia tăng lượng khí carbon phát thải. Nhằm giảm thiểu các tác động này, các doanh
nghiệp logistics đã triển khai xanh hóa hoạt động logistics trong giao hàng chặng cuối. Tại
Việt Nam, theo tìm hiểu của nhóm tác giả, hiện vẫn chưa nghiên cứu nào chỉ ra xem khách
hàng chấp nhận logistics xanh trong giao hàng chặng cuối như thế nào? thế không phải
doanh nghiệp nào cũng thể biến logistics xanh trở thành một năng lực cạnh tranh cốt lõi
của mình.
Với mục tiêu đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến việc chấp nhận logistics xanh trong
giao hàng chặng cuối trên địa bàn thành phố Hà Nội, từ đó đưa ra một số đề xuất cho các bên
liên quan, nhóm nghiên cứu đã sử dụng kỹ thuật phân tích đa biến. Mẫu phiếu khảo sát được
xây dựng và hoàn thiện sau khi lấy ý kiến của 6 khách hàng (pilot test). Nhóm tác giả nhận
được phản hồi của 341 khách hàng, là các phiếu hợp lệ dùng cho nghiên cứu.
2. Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu đề xuất
2.1. Cơ sở lý thuyết
2.1.1. Mô hình logistics xanh trong giao hàng chặng cuối
Jazairy (2020) Arkadiusz (2019) đã chỉ ra logistics xanh đối với giao hàng chặng
cuối bao gồm 5 khía cạnh: (1) xanh hóa vận tải, (2) xanh hóa hoạt động đóng gói, (3) xanh
hóa kho bãi, (4) xanh hóa phân phối và (5) logistics ngược.
l Xanh hóa vận tải
Một số chỉ tiêu bản để đánh giá triển khai vận tải xanh nhiên liệu xanh sử dụng
trong hoạt động vận tải; hiệu quả trong quản lộ trình vận tải xanh; hiệu suất của phương
tiện vận tải; hiệu quả trong sắp xếp chuyến hàng.
l Xanh hóa hoạt động đóng gói
Các sản phẩm có bao bì xanh ra đời nhằm tạo ra các sản phẩm tiện lợi, an toàn cho sức
khỏe con người, an toàn cho môi trường sống. Người tiêu dùng lựa chọn bao xanh cũng
330
KỶ YẾU HỘI THẢO QUỐC TẾ “THƯƠNG MẠI VÀ PHÂN PHỐI“ LẦN THỨ 4 NĂM 2023
một cách họ thể hiện trách nhiệm của mình đối với sự tồn vong chung của toàn hội.
Doanh nghiệp sử dụng bao bì xanh thể hiện được đạo đức kinh doanh và nâng cao hình ảnh
của mình trong mắt khách hàng.
l Xanh hóa kho bãi
Kho xanh bao gồm năng lượng sử dụng trong kho và các trang thiết bị thân thiện môi
trường, doanh nghiệp sử dụng phần mềm đa chức năng, robot để quản vận hành kho.
Các doanh nghiệp có thể nghĩ đến năng lượng tái tạo như năng lượng mặt trời, địa nhiệt, gió,
sinh khối, thủy điện,.... Giảm bớt giấy tờ sử dụng trong vận hành kho cũng góp phần hạn chế
lượng cây xanh bị chặt, góp phần bảo vệ môi trường.
l Xanh hóa hoạt động phân phối
Thông thường, mạng lưới phân phối được thiết kế cho phép khách hàng nhận/ gửi hàng
tại một số địa điểm tương đối dễ dàng tiếp cận, chẳng hạn như sạp báo, trung tâm mua sắm,
trạm xăng, cửa hàng tạp hóa. Tại các địa điểm này, khách hàng chi trả mức phí thấp hơn so
với giao hàng chặng cuối tận nhà nhưng không làm tối đa hóa sự hài lòng của khách hàng do
thời gian mở cửa bị hạn chế. Một giải pháp khác khắc phục được nhược điểm về thời gian
giao nhận hàng, là tủ khóa thông minh (smart locker) - nơi khách hàng có thể lấy gửi một
bưu kiện bất cứ lúc nào bất kể ngày hay đêm.
l Logistics ngược
Tỷ lệ sản phẩm bị trả lại trong thương mại điện tử khoảng 20 - 30%, cao hơn gấp
đôi so với bán lẻ truyền thống (hơn 9%) (Pierce L, 2017), Hàng hóa được mua trên các sàn
TMĐT thường bị hoàn trả với do không đáp ứng được mong đợi của người mua; hay lỗi
kỹ thuật. Chính sách của các sàn TMĐT cho phép khách hàng hoàn trả sản phẩm mà không
cần đưa ra lý do quá cụ thể (Arkadiusz, 2019). Thực trạng này làm cho việc đưa hàng ngược
trở lại chuỗi cung ứng tốn kém chi phí và gây ô nhiễm môi trường bằng việc thải khí CO2.
2.1.2. Cơ sở lý luận về sự chấp nhận của khách hàng
Theo Schmidt (2017) “sự chấp nhận của khách hàng mô tả sự đồng ý, thuyết phục tạm
thời của khách hàng để mua, thuê hoặc sử dụng sản phẩm, dịch vụ hoặc hệ thống sản phẩm -
dịch vụ. Mức độ chấp nhận có thể định lượng được trên thang đo liên tục (không nhị phân)1
và phụ thuộc vào các khía cạnh khiến tăng hoặc giảm mức độ chấp nhận của khách hàng”.
Cần phân biệt “sự chấp nhận” của khách hàng với một số khái niệm liên quan như “sự
hài lòng”, “giá trị cảm nhận”, “sự trung thành” và “sở thích” của khách hàng. Trong đó, “sự
hài lòng” là thuật ngữ dường như rất gần với “sự chấp nhận”. Tuy nhiên, sự hài lòng chỉ
được xem xét sau khi khách hàng sử dụng hàng hóa hoặc dịch vụ, nên đã bỏ qua yếu tố
thông qua, hay đồng ý một sản phẩm, dịch vụ mới (Schmidt, 2017), hay những yếu tố xảy
ra trước khi khách hàng sử dụng sản phẩm, dịch vụ. Nghiên cứu mức độ hài lòng của khách
hàng có thể đem lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp về doanh số hay lợi nhuận, tuy nhiên nếu
chỉ tập trung vào sự hài lòng của khách hàng sẽ khiến doanh nghiệp bỏ qua các yếu tố ảnh
hưởng đến sự chấp nhận, đặc biệt khi doanh nghiệp đưa ra các giải pháp hoặc sản phẩm,
dịch vụ mới chưa từng được sử dụng trước đó.
2.1.3. Cơ sở lý luận về sự chấp nhận của khách hàng đối với logistics xanh trong giao
hàng chặng cuối
Nghiên cứu của Sajid cộng sự (2021) chỉ ra rằng khách hàng chấp nhận logistics
1. Chấp nhận hoặc không chấp nhận
331
THE 4TH INTERNATIONAL CONFERENCE PROCEEDINGS COMMERCE AND DISTRIBUTION
xanh thông qua các hành vi như: (1) chấp nhận chi trả thêm chi phí để được dịch vụ
logistics xanh; (2) chấp nhận sử dụng các giải pháp logistics xanh (bao xanh, vận tải
xanh, điểm nhận hàng tập trung, tủ khóa thông minh, logistics ngược,...) cho những
sự bất tiện với cách người tiêu dùng. Sự chấp nhận của khách hàng sẽ đảm bảo họ
phản ứng tích cực đối với logistics xanh, do đó giảm nguy logistics xanh gây ra bất kỳ
tác động tiêu cực nào đối với nhu cầu hay sự hài lòng của khách hàng (ví dụ: khách hàng
thể không đồng ý trả thêm tiền hay không đồng ý chuyển sang các hành vi tiêu dùng xanh).
Nghiên cứu của Brahme Shafighi (2022) chỉ ra rằng sự chấp nhận của khách hàng
đối với logistics xanh được thể hiện việc khách hàng chấp nhận các phương thức giao
hàng xanh.
2.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất và các giả thuyết nghiên cứu
Sau khi phân tích các nghiên cứu đi trước, nhóm tác giả tổng hợp các nhân tố chính ảnh
hưởng đến sự chấp nhận của khách hàng đối với logistics xanh như sau:
Bảng 2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự chấp nhận của khách hàng đối với logistics xanh
STT Nhân tố ảnh hưởng Tham khảo
1 Yếu tố kinh tế Sajid & cộng sự (2021); Wang & cộng sự (2019)
2 Mối quan tâm về môi trường Sajid & cộng sự (2021); Zhang & cộng sự (2018);
Koshta & cộng sự (2022)
3 Hiểu biết về logistics xanh Brahme & Shafighi (2022)
4 Quy chuẩn chủ quan Sajid & cộng sự (2021); Koshta & cộng sự (2022)
5 Sự hữu ích của các giải pháp
logistics xanh
Brahme & Shafighi (2022); Kaoy & cộng sự (2020);
Khan & cộng sự (2019)
Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp
Mô hình nghiên cứu với các giả thuyết nghiên cứu như sau:
Hình 2.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất
Nguồn: nhóm nghiên cứu
332
KỶ YẾU HỘI THẢO QUỐC TẾ “THƯƠNG MẠI VÀ PHÂN PHỐI“ LẦN THỨ 4 NĂM 2023
Các giả thiết nghiên cứu được đưa ra như sau:
v Mối quan tâm về môi trường
Mối quan tâm về môi trường là những lo lắng của một người về chất lượng không khí,
chất lượng nguồn đất, nguồn nước,... những tác động hại của con người đối với môi
trường cũng như những suy nghĩ và thái độ đối với các biện pháp giải quyết nhằm cải thiện
vấn đề về môi trường (Hopwood & cộng sự, 2005; Schuitema & cộng sự, 2013).
Nghiên cứu của Nnorom cộng sự (2009) cung cấp bằng chứng về ảnh hưởng trực
tiếp của mối quan tâm về môi trường đến ý định tái chế sản phẩm của khách hàng. Đối với
hành vi sẵn sàng chi trả để được sử dụng dịch vụ xanh, Wei cộng sự (2018) gợi ý rằng
những người thiếu đi mối quan tâm về môi trường sẽ ít có khả năng chi trả cho các dịch vụ
xanh hơn. Tương tự, Konuk (2018) chỉ ra rằng những người có mối quan tâm mạnh mẽ đến
vấn đề môi trường sẽ chi trả mức giá cao hơn cho sản phẩm/dịch vụ xanh. Giả thuyết nghiên
cứu được đưa ra như sau:
H1: Mối quan tâm về môi trường có tác động tích cực đến sự chấp nhận logistics xanh
của khách hàng.
v Yếu tố kinh tế
Yếu tố kinh tế xem xét đến mức thu nhập của khách hàng và đánh giá của họ xem các
giải pháp logistics xanh có xứng đáng được chi trả mức giá cao hơn không. Nghiên cứu đưa
ra giả thuyết:
H2: Yếu tố kinh tế tác động tích cực đến sự chấp nhận logistics xanh của khách hàng.
v Hiểu biết về logistics xanh
Hiểu biết về logistics xanh những thông tin, sự kiện một người được về
logistics xanh thông qua học tập hoặc kinh nghiệm. Đó thể những am hiểu về pháp luật,
hay về mô hình logistics xanh. Giả thuyết nghiên cứu được đặt ra như sau:
H3: Hiểu biết về logistics xanh tác động tích cực đến sự chấp nhận logistics xanh
của khách hàng
v Sự hữu ích của các giải pháp logistics xanh
Sự hữu ích đối với các giải pháp logistics xanh sẽ xem xét tính thuận tiện, tính dễ sử
dụng, tính an toàn của các giải pháp logistics xanh, những đánh giá của khách hàng về việc
những giải pháp xanh này có giúp ích gì cho họ hay không. Nghiên cứu đưa ra giả thuyết:
H4: Sự hữu ích của các giải pháp logistics xanh có tác động tích cực tới sự chấp nhận
logistics xanh của khách hàng.
v Quy chuẩn chủ quan
Quy chuẩn chủ quan được hiểu áp lực hội đặt ra đối với một nhân khi thực
hiện một hành vi cụ thể (Ajzen & Fishbein, 1980). Niềm tin chuẩn mực phản ánh nhận thức
của một cá nhân về thái độ của những người khác (những người quan trọng đối với cá nhân
đó) đối với logistics xanh, trong khi động lực tuân thủ thúc đẩy nhân nghe theo ý kiến
của những người quan trọng về việc chấp nhận hay không chấp nhận logistics xanh (Sajid &
cộng sự, 2021). Giả thuyết nghiên cứu được đưa ra như sau:
H5: Quy chuẩn chủ quan tác động tích cực tới sự chấp nhận logistics xanh của khách hàng.