Chuyên mc: Qun tr - Qun lý - TP CHÍ KINH T & QUN TR KINH DOANH S 15 (2020)
40
NGHIÊN CU CÁC NHÂN T ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LA CHN CA
HÀNG THỨC ĂN NHANH CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG TI THÀNH PH QUNG NGÃI
Trn Th Minh Nguyt1, Phan Th M Kiu2
Tóm tt
Mục đích của nghiên cu này phân tích nhng nhân t ảnh hưởng đến quyết định la chn ca hàng
thức ăn nhanh của ngưi tiêu dùng ti TP. Qung Ngãi. Kho sát ca nghiên cứu được thc hin da trên
1000 mu quan sát, tác gi s dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA và phân tích hàm hi
quy tuyến tính để kiểm định hình nghiên cu. Kết qu nghiên cu cho thy 4 nhân t ảnh hưởng
đến vic la chn ca hàng thức ăn nhanh của người tiêu dùng: Dch v, Cm nhn, Sn phm, Qung
cáo và giá. Trong đó nhân tố v Dch v ảnh hưởng ln nht, nhân t ảnh hưng th 2 là Sn phm,
tiếp theo là nhân t qung cáo và giá, cui cùng là nhân t Cm nhn của người tiêu dùng. Da trên kết
qu nghiên cu này, các doanh nghip thức ăn nhanh đang kinh doanh trên đa bàn TP. Qung Ngãi có
th tp trung vào các nhân t trên để đáp ng tt nhu cu khách hàng và xây dựng được sc hút cho chui
ca hàng thức ăn nhanh của mình.
T khóa: Thức ăn nhanh, sự la chn thc ăn nhanh, hành vi tiêu dùng thức ăn nhanh tại Vit Nam
A RESEARCH ON FACTORS AFFECTING CONSUMERS’ CHOICE
OF FAST FOOD RESTAURANTS IN QUANG NGAI CITY
Abstract
The purpose of this research is to analyze the factors that affect the consumers’ decision of choosing fast
food restaurants in Quang Ngai city. The survey in this research was carried out with 1000 observations.
The author used the exploratory factor analysis (EFA) method and linear regression analysis to test the
research model. Research results show that there are four factors affecting consumers' choice of fast food
restaurants: Service, Perception, Product, Advertising and Price. In which, the service factor has the
biggest influence, the second most influential factor is Product, followed by the advertising and price
factor, and the last factor is consumer perception. Based on these research results, fast food businesses
in Quang Ngai city can focus on the above factors to meet customers’ needs and enhance attraction for
their fast food chain.
Key words: Fast food, fast food choice, consumer behavior of fast food in Vietnam.
JEL classification: D11; P23
1. Đặt vấn đề
Cùng vi chính sách m ca ca Vit Nam,
nhiu th hiếu và thói quen của phương Tây được
du nhp vào Việt Nam tác động đến nn kinh
tế. Thức ăn nhanh một trường hợp điển hình th
hiện xu hướng Tây hóa hình ảnh đặc trưng
cho li sng công nghip thi hiện đại ca gii tr
Vit Nam. Rt nhiu những thương hiệu thức ăn
nhanh như KFC, Lotteria, Pizza Hut, Burger
King, Mc Donal, KFC, Jollibee, …đã thâm nhp
th trường Vit Nam và tạo được v thế vng chc
vi mức tăng trưởng doanh thu ấn tượng qua c
năm. Nhằm đón đầu trào lưu mới cnh tranh
với các thương hiệu nước ngoài, khá nhiu doanh
nghip Việt Nam cũng bắt đầu lấn sân sang lĩnh
vc thức ăn nhanh và thu được nhng thành công
nhất định như Phở 24, VietMac, Kinh Do Bakery,
Bánh ta,… Ngày ng nhiều hơn khách hàng
la chọn đi đến nhng thức ăn nhanh để ăn uống
bi s tin li, tiết kim, hp v sinh ca thức ăn
nhanh so vi nhiu dch v ăn uống khác. Bên
cạnh đó, hương vị thơm ngon, món ăn đa dạng,
dch v tt ca ca hàng thức ăn nhanh cũng thu
hút nhiều hơn khách hàng. Nắm bắt được xu
hướng này, tác gi quyết định la chọn Nghiên
cu các nhân t ảnh hưởng đến quyết định la
chn ca hàng thức ăn nhanh của người tiêu dùng
ti TP. Qung Ngãi nhm cng c thêm d đoán
v xu hướng tiêu dùng mi ti Tp. Qung Ngãi,
đồng thời làm s để đưa ra các hướng gii pháp
phù hp vi tâm lý tiêu dùng ti Tp. Qung Ngãi,
h tr đắc lc cho các nhà kinh doanh thức ăn
nhanh thâm nhp th trường mới này, đồng thi
tạo thêm điểm sáng mi trong bc tranh kinh tế
toàn cnh ca tnh Qung Ngãi.
2. Cơ sở lý lun và mô hình nghiên cu
2.1. Khái nim v thức ăn nhanh
Thc phm v trí quan trọng trong đời
sng của người tiêu dùng, đng thi thc hin
chức năng hội văn hóa, chiếm phn ln
trong chi tiêu ca người tiêu dùng (Steenkamp,
1997). Thức ăn nhanh là mt tp hp các loi thc
phm tin lợi, thường được liên tưởng đến
nhng sn phm cung cp nhiều năng lượng cho
hoạt động hng ngày của con người. Hin nay,
định nga v thức ăn nhanh rt nhiu quan điểm
khác nhau. Theo Phòng Nông nghip M (1997),
thc ăn nhanh chỉ nhng thức ăn m sẵn được mua
Chuyên mc: Qun tr - Qun lý - TP CHÍ KINH T & QUN TR KINH DOANH S 15 (2020)
41
t c ca hàng tin li. Theo nghiên cu ca
Driskell (2006), thức ăn nhanh fast food khác vi
nhng loi thc phm tin li kc ch nó là mt
loi nh dch v ch không phi ch sn phm
đơn thuần. Mt bưc tiến quan trọng đểnh thành
định nghĩa về thức ăn nhanh chính sự phân bit rõ
ng gia thức ăn nhanh thức ăn tiện li. Bi vì
thc ăn tin li gm mt tp hp rt rng nhiu loi
thc phm t nhng thc ăn đông lạnh, đến mì gói,
món salad được đóng i. Trong khi đó, thức ăn
nhanh fast food ch mt phn nh, riêng bit
thuc nhóm thc ăn tiện li. Ngi ra, mt cách phân
bit ph biến na thc ăn nhanh được bán các
ca ng được coi như một loi hình dch v ch
không đơn thuần là sn phm vt cht như thức ăn
tin li i chung. th nhn thấy, định nga thức
ăn nhanh là nhng thc ăn được phc v c nhà
ng thức ăn nhanh như McDonald’s, Burger King,
Dominoes, Pizza Hut… ph biến nht. theo
Jeffery (2006), nhà ng thức ăn nhanh là nhng nhà
ng chuyên cung cp c n như nh kẹp, gà
n, bò nướng, bánh pizza… được phc v rt
nhanh. Trong i này, thức ăn nhanh cũng đưc hiu
theo cách tương tự như các đnh nghĩa trên, thức ăn
nhanh Fast food mt loi thức ăn đưc bán c
ca hàng thc ăn nhanh và được phc v rt nhanh.
Như vậy, ki nim thc ăn nhanh đây đưc coi
như mt loi nh dch v bao gm sn phm vt
cht và s phc v nhanh chóng ca ca hàng.
2.2. Nhng nhân t tác động đến s la chn
tiêu dùng thức ăn nhanh
Nhng quyết định tiêu dùng sn phm, dch
v ca khách hàng là một hành vi tương đối phc
tp và rất khó để xác định đưc vì quyết định này
chu s tác động ca hàng lot các nhân t vi các
mức độ khác nhau (Scheibehenne, Miesler &
Todd, 2007). Trên thc tế, quyết định la chn
thc phm ph thuc nhiu vào bi cnh v thi
gian, không gian c th, mong mun ca cá nhân
mt s nhân t hi khác. Atkins & Bowler
(2001) cho rng, chính nhp sng bn rn ngày
nay, sc ép, s căng thẳng t công vic dẫn đến
s gia tăng trong tiêu dùng thức ăn nhanh. Tương
t, theo Foodweek (2008), do chính khiến
khách hàng chn tiêu dùng thức ăn nhanh bởi
tính tin li ca nó và sc ép v thi gian. Nghiên
cu ca Olumakaiye Ajayi (2008), Hyun Sun
Seo (2011) ch ra rng, do thanh thiếu niên - đối
ng khách hàng mc tiêu ca thức ăn nhanh ưa
thích bi thức ăn nhanh rt tin li, ít tn
thi gian không tn kém nhiu. Nghiên cu ca
Guthrie (2002) xác nhn rng thức ăn nhanh giàu
năng lượng m ng cht béo cao, tuy
nhiên lại ít dinh dưỡng hơn so với các bữa ăn được
chun b ti nhà (ít st, ít canxi chất hơn).
Tuy nhiên, nhn thức đưc những nguy cơ của
thức ăn nhanh như béo phì, bệnh tim mạch… thì
người tiêu dùng vn tiếp tc s dng thức ăn
nhanh bi tin lợi để mua s dng
(Shah.A, 2010). Gần đây, trong nghiên cu ca
Bryant & Dundes (2008) khi kho sát khu vc Bc
M và Tây Ban Nha, người tiêu dùng tiết l rng
chính hương vị ca thức ăn nhanh thôi thúc họ
mua nó. Ngoài ra, giá c thực đơn phong phú
cũng một trong những nguyên nhân người tiêu
dùng chn mua thức ăn nhanh (Driskell, 2006).
Quan điểm này cũng đưc ng h bi Prescott
(2002) Steptoe khi cho rằng khách hàng đến
vi thức ăn nhanh phổ biến, quen thuc,
hương vị thơm ngon giá c phải chăng. Bên
cạnh đó, sạch s, hp v sinh v thức ăn ngon
nhng do quan trọng để khách hàng la chn
thức ăn nhanh. Shivkumar (2004) cho rng người
tiêu dùng dù thu nhp cao hay thp b ảnh hưởng
ch yếu bi ý kiến của gia đình, bạn ngoài ra
còn t s vấn của người bán qung cáo.
Duany (1991), Park (2004) cho rng khách hàng
tiêu dùng thức ăn nhanh không chỉ bi li ích thc
tế ca còn mt s khía cạnh đặc trưng
thú v khác ca thức ăn nhanh như: thiết kế không
gian, hương vị, không khí ti nhà hàng thức ăn
nhanh khách hàng đã ghé đến. Nhng tri
nghiệm như thế th yếu t quyết định trong
vic la chn thức ăn nhanh và địa điểm ăn uống
ca khách hàng. Ngoài ra, theo Milliman (1986),
bu không khí ca nhà hàng ảnh hưởng lớn đến
quyết định la chọn địa điểm ăn uống ca khách
hàng hơn sn phm, dch v nhà hàng đó
cung cp. Bu không khí chính ánh sáng, âm
lương, chất lượng của âm thanh, mùi hương, s
tươi mới, hòa nhã, thân thiện… Cửa hàng thức ăn
nhanh có th là nơi đ thư giãn, phát triển các mi
quan h gia đình, bạn bè, đồng nghiệp, đem đến
cho khách hàng mt cảm giác riêng ngay c
trong không gian chung (Carmona, 2003).
Theo nghiên cu ca Driskell (2006), mt
phn ba ph n được kho sát cho rng h thích
ăn ti nhng ca hàng thức ăn nhanh họ mong
muốn được giao lưu, gặp g và vì mt s nguyên
nhân mang tính xã hội khác. Ngoài ra, lí do người
tiêu dùng chn mua thức ăn nhanh cũng họ thy
thích kiu ca các nhà hàng phc v thức ăn nhanh
hơn những nhà hàng, quán ăn khác (Cheang,
2000). Chng hn, nhà hàng thức ăn nhanh thường
nhng địa điểm thun tiện đi li, phc v t sáng
sớm đến khuya và có giá c phải chăng. Hiện nay,
khách hàng có xu hướng quay li vi s t nhiên,
Chuyên mc: Qun tr - Qun lý - TP CHÍ KINH T & QUN TR KINH DOANH S 15 (2020)
42
giá tr khi tiêu dùng thức ăn, thời trang. Do đó, các
công ty thức ăn nhanh đang hướng ti vic cung
cp nhng bữa ăn giàu dinh dưỡng, lành mnh phù
hp vi văn hóa địa phương. Nagaraja (2004) cho
rng, chất lượng sn phm thức ăn nhanh khả
năng tiếp cn yếu t quyết định ảnh hưởng
đến hành vi mua của các gia đình. Theo Mooiji
(2003), các công ty kinh doanh thức ăn nhanh cần
cung nhng sn phm phù hp giá tr tiêu dùng
địa phương hành vi mua hàng mt s th
trưng c th. Kho sát ca công ty nghiên cu th
trưng FTA thc hin vào tháng 06/2012 ti các
thành ph lớn như HCM, Nội, Đà Nẵng trên
s mẫu 300 người tiêu dùng, gm ph huynh
con nh, hc sinh, sinh viên t 13-22 tuổi, người
đi làm từ 23-30 tuổi cũng chỉ ra nhng nhân t tác
động đến s la chn ca hàng thức ăn nhanh:
hương vị của món ăn, sự thun tin v địa điểm đi
li, ca hàng phc v nhanh, thực đơn phong phú,
giá c hp lý, Yếu t v con người, c ththái
độ phc v nhit tình của nhân viên cũng khiến
khách hàng nh đến cửa hàng đó và sẽ ghé li.
2.3. Mô hình nghiên cu lý thuyết
Da trên các nghiên cu v hành vi tiêu dùng
thức ăn nhanh thể xác định các nhân t tác động
đến quyết định la chn tiêu dùng thức ăn nhanh,
t đó đề xut các gi thuyết nghiên cu:
+ H1: Các yếu t v sn phm như ơng v, hp
v sinh, sn phm quen thuc, thương hiu, thc
đơn phong phú, gu dinh dưỡng càng tt t kh năng
quyết đnh tu ng thc ăn nhanh càng cao.
+ H2: c yếu t v không gian như bầu không
khí, thiết kế, âm nhc ng thu t thì kh năng
quyết đnh tu dùng thc ăn nhanh ng cao.
+ H3: Các yếu t v cm nhn như mang lại
cảm giác thân quen, riêng cho khách hàng đ
thư giãn, phát trin các mi quan h gia đình, bạn
bè, đng nghip càng tích cc thì kh năng quyết
định tiêu dùng thức ăn nhanh càng cao.
+ H4: Kh năng tiếp cn càng hiu qu t kh
ng quyết đnh tu dùng thức ăn nhanh càng cao.
+ H5: Các yếu t v quảng cáo như chương
trình khuyến mãi & mc quảng cáo trên phương
tin truyn thông càng nhiu thì kh năng quyết
định tiêu dùng thức ăn nhanh càng cao.
+ H6: Giá c hp thì kh năng quyết định
tiêu dùng thức ăn nhanh càng cao.
Hình 2: Mô hình nghiên cu lý thuyết nhng nhân t
ảnh hưởng đến quyết định tiêu dùng thc ăn nhanh
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Phương pháp thu thập d liu
D liệu được thu thp bng cách phng vn
cá nhân thông qua bng câu hỏi đóng đã được lp
sn. Nghiên cu áp dng phân tích nhân t khám
phá EFA hồi quy đa biến nên s ng mu ti
thiu theo công thc n = 5xm vi m s ng
biến quan sát (Hair et al., 2009). Vi s ng biến
quan sát 20 ts ng mu ti thiu 100
mu. Da trên kh năng thể tiếp cn mu
kho t, tổng lượng khách hàng tiêu dùng thức ăn
nhanh hin ti Tp. Qung Ngãi, s ng mu
được chọn để tiến hành phng vn gm 1000 mu,
nhm mục đích vừa nghiên cu v hành vi chn
Sn phm
Không gian
Cm nhn
Kh năng tiếp cn
Qung cáo
Giá
Quyết định la chọn địa điểm tiêu
dùng thức ăn nhanh
H1 (+)
H2 (+)
H3 (+)
H4 (+)
H5 (+)
H6 (+)
Chuyên mc: Qun tr - Qun lý - TP CHÍ KINH T & QUN TR KINH DOANH S 15 (2020)
43
la ca hành thức ăn nhanh, vừa có cái nhìn tng
quát hơn về th trường thức ăn nhanh ti Tp.
Qung Ngãi. Trong nghiên cứu này, phương pháp
chn mu thun tin (mt hình thc chn mu phi
xác suất) được áp dng. Mc dù, tính tng quát
hóa thấp hơn so với chn mu xác suất, nhưng
chn mu thun tin có th tiết kim thi gian, chi
phí. Mu tp trung ch yếu là các bn tr tp trung
vào SV và nhân viên VP, độ tui t 30 tr xung.
Nhiu nghiên cứu cũng đã chứng minh đối tượng
người tiêu dùng mc tiêu ca thức ăn nhanh
thanh thiếu niên (Olumakaiye Ajayi, 2008;
Hyun Sun Seo, 2011). Câu hỏi định lượng vi
thang đo Likert 5 mức độ nhm m hiểu thái độ,
đánh giá mức ảnh hưởng ca các nhân t trong
quyết định chn ca hàng thức ăn nhanh ca
người tiêu dùng ti Tp. Qung Ngãi.
3.2. Phương pháp phân tích dữ liu
S dng phn mm SPSS h tr khi phân tích
s liu với các phương pháp sau: Sử dụng phương
pháp thng kê mô t nhm thng kê nhng thông
tin nhân của người tiêu dùng thức ăn nhanh; S
dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá
EFA và phân tích hàm hi quy tuyến tính để đánh
giá mức độ ảnh hưởng ca các nhân t lên quyết
định chn la ca hàng thức ăn nhanh khi tiêu
dùng thức ăn nhanh của khách hàng.
4. Kết quả nghiên cứu
4.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Tng s mẫu quan sát 1000, trong đó đc
điểm mẫu phân tích như sau: t l 67,3% n
gii, 32,7% nam giới; đối tượng khảo sát đang
tình trạng độc thân chiếm 79,6%, còn li 20,4%
đối tượng đã kết hôn; t mục tiêu xác định đối
ng nghiên cu gii tr nên kết cấu độ tui
của 1000 người tiêu dùng đưc kho sát ch yếu
t 22 tui tr xung chiếm 71%, ch khong
10,7% đối tượng được kho sát trên 30 tuổi; đối
ng nghiên cu hin hc sinh, sinh viên, phù
hp với cấu v độ tui của đối ng nghiên
cu vi 71% t 22 tui tr xung, 9,4% người
được kho sát hiện nhân viên văn phòng, 15%
đối tượng là nhân viên k thuật, ngưi kinh doanh
hoc cán b qun lý, 8,1% còn li gm giáo
viên, người ni tr hoc làm ngh t do…;vì
người tiêu dùng được kho sát ch yếu là hc sinh
- sinh viên nên mc thu nhập dưới 1.5 triệu đồng/
tháng cũng chiếm đa số trong thng v thu nhp
của đối tượng nghiên cu (chiếm 60,3%), mc thu
nhp t 1.5 5 triệu đồng chiếm khong 23,3%,
mc thu nhp t 5 10 triu chiếm khong 13%,
còn li là 3,4% mc thu nhp t 10 triu tr lên.
4.2. Phân tích kết qu nghiên cu
Nghiên cứu đưa ra 19 biến để phân tích
nhng nhân t ảnh hưởng đến quyết định chn ca
hàng thức ăn nhanh của người tiêu dùng ti Tp.
Quảng Ngãi. Thang đo Likert với thang điểm t 1
đến 5 (1: Hoàn toàn không đồng ý, 5: Hoàn toàn
đồng ý) được s dng nhằm đo lường mức độ nh
hưởng ca các yếu t lên quyết định.
Phân tích nhân t khám phá được s dụng để
rút gn nhiu biến s tương quan lẫn nhau
thành những đại lượng được th hiện dưới dng
đường thng gi là nhng nhân t. Nhng nhân t
này s đại din cho các biến quan sát. Kết qu
phân tích nhân t đối vi các yếu t nh hưởng
đến quyết định la chn ca hàng thức ăn nhanh
của người tiêu dùng Tp. Qung Ngãi cho thy tr
s KMO = 0,849 thỏa mãn điều kin lớn hơn 0,5
nên th khng định d liu thích hợp để phân
tích nhân t. Ngoài ra, kiểm định Barlett’s Test
vi gi thuyết (H0) “các biến không tương
quan với nhau” mức ý nghĩa thống sig. <
0,05 đã bác bỏ gi thuyết trên đồng nghĩa vi vic
các biến có tương quan với nhau và vic áp dng
phân tích nhân t là thích hp.
Trong phân tích EFA s dụng phương pháp
Principal component analysis vi phép quay
varimax điểm dng khi trích các yếu t
Eigenvalue 1, cho phép rút ra trng s ca
các biến quan sát (factor loading) đ tiến hành so
sánh loi b hay gi li trong nghiên cu. Bng
rút trích các nhóm nhân t được th hin sau đây:
Chuyên mc: Qun tr - Qun lý - TP CHÍ KINH T & QUN TR KINH DOANH S 15 (2020)
44
Bng 1: Kết qu phân tích Cronbach’s Alpha và EFA các yếu t tác động
Tên biến
Nhóm nhân t
1
2
3
4
5
Thiết kế, trang trí đẹp, lch s
0,785
Nhân viên nhit tình, vui v
0,769
Có dch v giao hàng
0,757
Không gian thân thuc, có phc v âm nhc
0,749
Nhân viên phc v nhanh, chuyên nghip
0,551
Nơi được người quen gii thiệu, đánh giá tt
0,880
Nơi có thể sum hp gia đinh, gặp bạn bè…
0,846
Nơi mang lại s thoải mái, thư giãn
0,784
Hương vị thơm ngon, hp khu v
0,927
Sn phẩm có thương hiệu, ngun gc rõ
0,758
Đảm bảo dinh dưỡng, ít du m
0,736
Thức ăn hợp v sinh
0,716
Thực đơn phong phú
0,489
Địa điểm ca hàng thun tiện đi lại
0,980
M ca t sáng đến ti
0,977
Có không gian cho tr em vui chơi
0,930
Thông tin v ca hàng có trên báo, TV, t rơi
0,942
Nhiều chương trình khuyến mãi hp dn
0,940
Giá c hp lý
0,556
Eigenvalue
8,064
3,141
1,743
1,358
1,174
Phương sai trích đưc (%)
42,443
16,530
9,176
7,148
6,177
Cronbach’s Alpha
0,869
0,879
0,908
0,871
0,969
Ngun: Kết qu x lý s liu trên phn mm SPSS
Kết qu kiểm định độ tin cy bng h s
Cronbach’s Alpha cho thấy các nhóm nhân t đều
đạt độ tin cy vi tiêu chuẩn Cronbach’s Alpha >
0.6 (Slate, 1995). Các biến h s ti nhân s
factor loading < 0,4 s b loi (Hair, 2009).
Các tp hp biến quan sát mới được rút trích
s được đặt tên lại như sau:
Nhân t th nht: DCH V (DV), có giá tr
Eigenvalue = 8,064 > 1 bao gm 5 biến có tương
quan cht ch với nhau liên quan đến cht ng
dch v mà các ca hàng thức ăn nhanh mang đến
cho khách hàng, c th thiết kế quán lch s,
trang nhã, trang trí ni thất bên trong quán đẹp
(KG1), không gian quán thân thin, m áp, phc
v nhc hay (KG2), có dch v giao hàng đến tn
nơi (TC2), nhân viên nhit tinh, vui v vi khách
hàng (NS1), nhân viên phc v nhanh & chuyên
nghip (NS2).
Nhân t th hai: CM NHN (CN), giá
tr Eigenvalue = 3,141 > 1 bao gm 3 biến có mi
tương quan với nhau th hin cm nhn ca khách
hàng khi đến các ca hàng thức ăn nhanh ca
hàng nơi được người quen gii thiệu, đánh giá
tốt (CN1), là nơi khách hàng cảm thy có th sum
họp gia đình, gặp g bạn bè, đồng nghip (CN2),
nơi khách hàng cm thy mang li s thoi mái,
thư giãn cho họ (CN3).
Nhân t th ba: SN PHM (SP), giá
tr Eigenvalue = 1,743 > 1 bao gm 5 biến có mi
tương quan với nhau liên quan đến các vn đề v
sn phm thc của ăn nhanh tại các ca hàng, c
th hương vị thơm ngon, hp khu v ca
khách hàng (SP2), thức ăn hợp v sinh quy
trình chế biến an toàn, đm bo (SP1), sn phm
thương hiu trên th trường, ngun gc xut
x ràng (SP3), thực đơn phong phú (SP4),
thức ăn đm bảo dinh dưỡng, ng lượng cn
thiết, ít du m (SP5).
Nhân t th tư: KH NĂNG TIẾP CN
(TC), giá tr Eigenvalue = 1,358 > 1 bao gm
3 biến mối tương quan với nhau đại din cho
kh năng tiếp cn của khách hàng đối vi sn
phm, dch v thức ăn nhanh của ca hàng, c th
địa điểm ca hàng thun tiện đi li (TC1), ca
hàng m ca t sáng đến ti (TC2), không gian
cho tr em vui chơi, thích hợp cho khách hàng
ph huynh có con nh (KG3).
Nhân t th m: QUNG CÁO GIÁ
(QC), giá tr Eigenvalue = 1,174 > 1 bao gm
3 biến có mối tương quan với nhau liên quan đến
c vn đề v giá c món ăn, chương trình
khuyến mãi, gim giá và qung cáo ca ca hàng
trên c phương tiên thông tin đi chúng, c th
ca ng có nhiều chương trình khuyến mãi
hp dn (QC1), thông tin v ca hàng (thc đơn,
giá, chương trình khuyến mãi) được đăng trên
báo, TV, t rơi, áp phích tại địa phương
website ca ca ng (QC2), giá c món ăn hp
lý, va túi tin (QC3).
Để đánh giá mối liên h chiều hướng tác
động ca 5 nhân t này, tc là 5 biến độc lập đến
quyết đnh la chn ca hàng thức ăn nhanh của