Lương Trâm Anh và cộng sự. HCMCOUJS-Khoa học và Xã hội, 20(1), page-number 5
Các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập cá nhân của người lao động
tại Việt Nam: Mô hình phân tích hồi quy phân vị
Factors affecting personal income of workers in Vietnam:
A quantile regression approach
Lương Trâm Anh1*, Bùi Trà My1, Nguyn Quốc Huy1, Đào Nhật Tân1, Trn Minh Anh1
1Tờng Đi học Kinh tế, Đại học Quốc giaNội, Nội, Việt Nam
*Tác giả liên hệ, Email: tramanh@vnu.edu.vn
THÔNG TIN
TÓM TẮT
DOI: 10.46223/HCMCOUJS.
soci.vi.20.1.3524.2025
Ngày nhận: 26/06/2024
Ngày nhận lại: 27/08/2024
Duyệt đăng: 09/09/2024
Từ khóa:
hồi quy phân vị; thu nhập cá
nhân; Việt Nam
Keywords:
quantile regression model;
personal income; Vietnam
Nghiên cu này nhằm phân tích đánh giá các yếu t nh
hưởng đến thu nhp của người lao động ti Vit Nam. Kết qu t
hình hồi quy bình phương nhỏ nht và mô hình hi quy phân v cho
thy thu nhp cá nhân b ảnh hưởng bi nhiu yếu t khác nhau, bao
gồm độ tuổi, nơi , giới tính, trình độ hc vn, v trí công vic
tình trng hợp đồng làm việc. Trong đó, độ tuổi tác động ngược
chiều đến thu nhập, trong khi trình độ hc vấn tác động cùng
chiu. Ngoài ra, thu nhập cũng xu hướng cao hơn đối vi nhng
người lao động sng thành th, nam gii, t kinh doanh và có hp
đồng làm vic. Tuy nhiên, mức độ tác động ca các yếu t này khác
nhau giữa các nhóm ngưi mc thu nhp khác nhau. Kết qu
nghiên cu này s đóng góp vào hệ thng các nghiên cu v tài chính
cá nhân và đề xut mt s hàm ý nhm ci thin thu nhp của ngưi
lao động ti Vit Nam.
ABSTRACT
The purpose of this study is to analyze factors affecting the
income of Vietnamese workers. The results of the ordinary least
squares regression model & the quantile regression model show that
personal income is affected by many factors, including age, place of
residence, gender, education level, jobs, & employment contract
status. While the age factor has a negative impact on income, the
education level has a positive impact on income. In addition, income
also tends to increase for workers who live in urban areas, are male,
are self-employed, & have work contracts. However, the level of
impact of factors is different between groups of people with different
income levels. The results of this research will contribute to the
system of research on personal finance, at the same time, provide
some implications for improving the income of workers in Vietnam.
1. Giới thiệu
Thu nhp nhân tng s thu nhp ca một người t tt c các nguồn, như tiền lương
nhng ngun thu khác (Nasdaq, n.d.). Thu nhập nhân đóng vai trò quan trọng trong việc đảm
bo tiêu chun sng tốt cho người lao động, đồng thời cũng một ch s được các quc gia s
dng ph biến khi thc hin mc tiêu phát trin kinh tế và đảm bo an sinh xã hi. Ti Vit Nam,
mặc GDP bình quân đầu người đã tăng mạnh t 1,953 USD năm 2011 lên 4,110 USD năm
2022 (B Tài chính, 2023), mc thu nhp này ch xếp th 117 trên toàn cầu. Do đó, việc xác định
và phân tích các yếu t ảnh hưởng đến thu nhập nhân, để t đó hàm ý một s bin pháp nhm
6 ơng Trâm Anh cộng sự. HCMCOUJS-Khoa học Xã hội, 20(1), page-number
nâng cao mc thu nhp ca Vit Nam là cn thiết.
Đã nhiều nghiên cu v các nhân t ảnh hưởng đến thu nhp nhân của người lao
động. Akçomak Kasnakoğlu (2003), Bhattarai (2017), Nasir cng s (1998) đã chỉ ra rng
các yếu t ảnh hưởng thu nhập nhân thường liên quan đến độ tui, ngh nghip, hc vn và gii
tính. Ngoài ra, các nghiên cu v thu nhp vùng nông thôn Trung Quc và M ca Fang (2001),
Karoly (1992) cũng chỉ ra rng ngoài các yếu t nêu trên, mc thu nhp của người lao động cũng
chu ảnh hưởng ln t yếu t nơi . Theo Lin và cng s (2017), thu nhp nhân ca người lao
động tại Đài Loan bị ảnh hưởng ch yếu bi độ tui, dụ, người cao tuổi xu hướng kiếm ít
hơn so với người tr vì h d dàng mc các bnh tt. Nghiên cu ca Ashenfelter Rouse (2000)
cũng cho thấy rng ti Mỹ, trình độ hc vấn ng cao, người ta càng kiếm được nhiu tin. Tuy
nhiên, Gundavarapu cng s (2023) ch ra rng gii tính yếu t chính ảnh hưởng đến thu
nhp cá nhân. Tuy nhiên, theo hiu biết ca nhóm tác gi, s ng các nghiên cu v thu nhp cá
nhân của người lao động ti Vit Nam còn hn chế. Các nghiên cu ti Vit Nam hin mi ch tp
trung ti mt s vùng địa bàn c th. d, Nguyen Le (2020), Nguyen Bui (2011) đã nghiên
cu v các nhân t ảnh ởng đến thu nhp nhân của người dân tại các địa bàn tnh Trà Vinh
Đồng Bng Sông Cu Long. Mt khác, hiện nay chưa nghiên cu nào xem xét các yếu t
nh hưởng đến thu nhp cá nhân ti các ti các mc thu nhp khác nhau ti Vit Nam. Trong khi
đó, s ảnh hưởng ca các nhân t th khác nhau đối vi nhng cá nhân có thu nhp cao và
nhân có thu nhp thp.
Mc tiêu ca nghiên cứu này là phân tích tác động ca các yếu t đến thu nhp cá nhân ca
người lao động Vit Nam các mc thu nhp khác nhau. T đó, nghiên cứu đề xut mt s bin
pháp nhm nâng cao thu nhp nhân ti Việt Nam nói riêng các ớc đang phát triển nói
chung. Kết qu ca nghiên cu này s đóng góp vào hệ thng các nghiên cu v tài chính cá nhân
và thu nhp nhân ti Việt Nam. Đồng thi, nghiên cứu cũng cung cấp mt s gi ý cho người
lao động và cơ quan quản lý nhm nâng cao hiu biết v các yếu t quyết định thu nhp cá nhân.
2. Cơ sở lý thuyết
2.1. Thu thp cá nhân
Theo t điển Merriam-Webster (n.d.), thu nhp là s thu được lợi ích định k hoc li ích
lặp đi lặp li trong mt khong thời gian, thường được đo bằng tin t vn hoặc lao động. Thu
nhp cá nhân là khon li ích tính bng tin mà một cá nhân có được, có th đến t nhiu ngun,
bao gồm lương, tiền công tiền thưởng nhận được t vic làm thuê hoc t làm ch, c tc
phân phối thu được t đầu tư, thu tiền thuê t đầu tư bất động sn, và chia li nhun t hoạt động
kinh doanh. Thu nhập cá nhân cũng là dữ liu quan trọng để các quc gia xác định các chính sách
phát trin kinh tế và an sinh xã hi.
2.2. Các yếu t ảnh hưởng đến thu nhp cá nhân
2.2.1. Độ tui
Các nghiên cứu trước đây cho thấy độ tui s ảnh hưởng đến thu nhp nhân ca mt
người. Theo Lin cng s (2017), thu nhp cá nhân thp người lao động cao tui ch yếu do
người lao động ln tui d mc bệnh hơn so với người tr tui, t đó năng suất lao động người ln
tuổi cũng thấp hơn. Karunaratne (2000) cũng tìm ra bằng chng cho thy rng tui tác là mt yếu
t quyết định thu nhp Sri Lanka. Nhìn chung, cu trúc tui ảnh hưởng đến mức độ xu hướng
thu nhp cá nhân vi các mức độ khác nhau.
2.2.2. Trình độ hc vn
Trong thuyết v vn nhân lc ca Becker (1994), các nhân s s đối chiếu gia
khoản đầu vào bản thân trong thời điểm hin ti và giá tr tăng thêm của bn thân h t khon
đầu tư đó trong tương lai. Các khoản đầu tư đó có thểvic thc tp và giáo dục để giúp cho h
ci thiện năng suất, t đó thể ci thin thu nhp. Theo Mincer (1975), thi gian ngun lc
b ra để có được trình độ hc vn s ảnh hưởng đáng kể đến công việc sau khi ra trường.
ơng Trâm Anh cộng sự. HCMCOUJS-Khoa học và Xã hội, 20(1), page-number 7
Xu hướng giáo dục cũng góp phần làm thay đổi cấu lực lượng lao động, ảnh hưởng đến
vic phân phi thu nhập nhân. Theo đó, nghiên cu ca Cankal Gökçe (2015) v nhng
người lao động hoạt động trong lĩnh vực kinh tế cho thy mối tương quan chặt ch gia thu
nhập và trình độ hc vn. Nghiên cu Turac và Çankal (2017), Afzal (2021), De Gregorio và Lee
(2002) cũng khẳng định trình độ hc vn là công c hiu qu để quyết định thu nhp cá nhân.
2.2.3. Gii tính
Ảnh hưởng ca giới tính đến thu nhập đã được ch ra trong nhiu nghiên cứu trước đây.
Theo Gundavarapu và cộng sự (2023), có s khác biệt đáng kể trong thu nhp giữa nha sĩ nam và
n. Nghiên cu ca Ashraf cộng sự (1993) cũng chỉ ra nhng chênh lch trong thu nhp gia
nam n b trong điều kin hc tp khác nhau. Nghiên cu ca Blau Kahn (1992) cho thy
th trường lao động càng đề cao các k năng thì khoảng cách lương giữa nam n càng ln.
Turac Çankal (2017) cũng tìm thy bng chng cho thy rng nam gii kiếm được nhiu tin
hơn phụ nữ. Điều này phn ánh khong cách v lương theo giới trong cộng đồng người Th Nhĩ
Kỳ. Để gii thích hiện ng chênh lch thu nhp gia nam n, theo Kapoor Puri (1984),
tình trng sau khi kết hôn để gii thích ảnh hưởng ca giới tính đến thu nhp. Mt s nền văn hóa
ph h vn tin rng nam giới nên là người tr ct của gia đình.
2.2.4. Tình trng hợp đồng làm vic
Theo Riley (2016), hợp đồng lao động mt tho thuận, trong đó một nhân cung cp
sn phm, dch v ca mình ti mt cá nhân khác hoc mt t chc, vi mức thù lao đã được xác
định hoc th xác định, sao cho nhà tuyn dng quyn lực đối vi nhân viên thc hin
giám sát đối vi vic cung cp dch v ca nhân viên. Nhân viên s có mi liên kết mnh nht vi
t chc khi h được làm vic vi hợp đồng. H th phi chu hình pht nếu vi phạm các điều
khon ca hợp đồng. Tuy nhiên, những người có hợp đồng s kiếm được nhiu tiền hơn và do đó,
những người không có hợp đồng s có nhiều cơ hội thăng tiến trong t chức. Do đó, hợp đồng
ảnh hưởng đến thu nhp cá nhân.
2.2.5. Nơi ở
Khi nghiên cu v khong cách trong thu nhp của người lao động thành th nông
thôn Trung Quc, Su và Heshmati (2013) đã chỉ ra nguyên nhân gây ra s chênh lch xut phát t
trình độ hc vn và ngh nghip. khu vc thành th, giáo dục được coi trọng và đồng thời cũng
được đầu nhiều hơn so với khu vc nông thôn. Bên cạnh đó, các công việc th công, nông
nghiệp cũng thường mang li li nhun thấp hơn so với các ngành ngh công nghip dch v,
trong khi người dân khu vc nông thôn ch yếu làm nông nghip. Ti Vit Nam, nhóm tác gi
Tran cng s (2021) cũng tìm ra bằng chng v s khác bit trong thu nhp giữa người lao
động nam và n ti Vit Nam.
2.2.6. Tình trng công vic
Theo Giangregorio (2023), ngh nghip và s thay đổi gia các ngh nghip có ảnh hưởng
mnh m đến s thay đổi thu nhp ngay c sau khi kim soát mt s yếu t khác. Theo Cankal và
Gökçe (2015), người lao động trong khu vực công và tư có những s khác nhau đáng kể trong lĩnh
vc ngh nghip, t đó cũng ảnh hưởng đến mc thu nhp của người lao động.
Tóm li, có th thy rằng đa số các nghiên cứu đều kết lun rằng trình độ hc vn là yếu t
ảnh hưởng ln nhất đến thu nhp cá nhân. Mt s yếu t thường được tìm hiu gồm trình độ
hc vn, gii tính, v trí công việc nơi gia thành th nông thôn. Tuy nhiên, hu hết các nghiên
cứu trong lĩnh vực này ch tp trung vào các quc gia phát trin. Các nghiên cu v thu nhp
nhân ti Vit Nam hin mi ch tp trung ti mt s vùng địa bàn c thể. Hơn nữa, hiện nay chưa
nghiên cu nào xem xét các yếu t ảnh hưởng đến thu nhp nhân ti các ti các mc thu
nhập khác nhau. Trong khi đó, sự ảnh hưởng này rt có th khác nhau gia nhng cá nhân có thu
nhp cao và cá nhân có thu nhp thp.
8 ơng Trâm Anh cộng sự. HCMCOUJS-Khoa học Xã hội, 20(1), page-number
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. D liu
Nghiên cu này s dng d liu t Kho sát s dng thi gian Việt Nam 2022 được thc
hin bi Ngân hàng Thế giới (Worldbank). Đây khảo sát ca ngân hàng thế gii thc hin vi
6001 nhân trên sáu vùng kinh tế - hi ca Vit Nam, thuc mi thành phn dân tc, ngh
nghip và mc thu nhập, trong độ tui t 15 đến 64 tui. Sau khi loi b d liu khuyết, s ng
quan sát được đưa vào hình phân tích d liu là 4,001 quan sát. Nhóm h gia đình được trn
ln gia danh sách liên lạc sở do Ngân hàng Thế gii cung cp t B d liệu Điều tra mc sng
h gia đình (VHLSS) dân s nói chung, do đó đảm bo mu ngẫu nhiên, tăng độ tin cy ca
nghiên cu này.
3.2. Phương pháp phân tích dữ liu
Mô hình hồi quy theo phương pháp bình phương tối thiu
Phương pháp bình phương ti thiu OLS một phương pháp mạnh m để xem xét mi
quan h gia các biến. Mô hình hồi quy OLS được s dụng để đánh giá ảnh hưởng ca các yếu t
đến thu nhp cá nhân trong nghiên cu này là:
𝑠𝑎𝑙𝑎𝑟𝑦𝑖= 𝛽0 + 𝛽1𝑢𝑟𝑏𝑎𝑛𝑖+𝛽2𝑎𝑔𝑒𝑖+𝛽3𝑚𝑎𝑙𝑒𝑖+𝛽4,𝑗
6
𝑗=1 𝑒𝑑𝑢𝑐𝑎𝑡𝑖𝑜𝑛𝑗,𝑖 +𝛽5,𝑗
2
𝑗=1 𝑒𝑚𝑝𝑙𝑜𝑦𝑗,𝑖
+𝛽6𝑐𝑜𝑛𝑡𝑟𝑎𝑐𝑡𝑖+𝜀𝑖 (1)
Trong đó: salary𝑖 là thu nhập của người được phỏng vấn thứ i,
𝜀𝑖 là phần dư.
Các biến độc lập được mô tả tại Bảng 1.
Bảng 1
Tả các Biến Độc Lập
STT
Biến độc lập
Mô tả
1
𝑢𝑟𝑏𝑎𝑛𝑖
Biến giả giá trị 1 0 biểu thị địa điểm làm việc của người
được phỏng vấn thứ i. Giá trị 1 biểu thị người được phỏng vấn đang
làm việc thành thị 0 biểu thị người lao động làm việc nông
thôn.
2
𝑎𝑔𝑒𝑖
Độ tuổi của người được phỏng vấn thứ i (từ 15 đến 64).
3
𝑚𝑎𝑙𝑒𝑖
Biến giả có giá trị là 1 và 0 biểu thị giới tính của người được phỏng
vấn thứ i. Giá trị 1 biểu thị người lao động nam và 0 biểu thị người
lao động là nữ.
4
𝑒𝑑𝑢𝑐𝑎𝑡𝑖𝑜𝑛𝑗,𝑖
Biến giả giá trị 1 và 0. Giá trị 1 biểu thị cho trình độ học vấn
cấp j của người được phỏng vấn thứ i 0 cho các trường hợp ngược
lại. j giá trị từ 1 đến 6 tương ứng với cấp tiểu học (j = 1), trung
học cơ sở (j = 2), trung học phổ thông (j = 3), cao đẳng (j = 4), đại
học (j = 5), sau đại học (j = 6).
5
𝑒𝑚𝑝𝑙𝑜𝑦𝑗,𝑖
Biến giả giá trị 1 0. Giá trị 1 biểu thị cho công việc j của
người được phỏng vấn thứ i 0 cho các trường hợp ngược lại. j
ơng Trâm Anh cộng sự. HCMCOUJS-Khoa học và Xã hội, 20(1), page-number 9
STT
Biến độc lập
Mô tả
giá trị từ 1 đến 2 ứng với công việc liên quan đến sản xuất/dịch vụ
(j = 1) và kinh doanh theo hộ gia đình (j = 2).
6
𝑐𝑜𝑛𝑡𝑟𝑎𝑐𝑡𝑖
Biến giả giá trị 1 0 biểu thị nh trạng hợp đồng lao động/làm
việc của người được phỏng vấn thứ i. Giá trị 1 biểu thị người lao
động làm việc hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc 0 biểu
thị người lao động không có hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc.
Mô hình hi quy phân v
Mc hình hồi quy theo phương pháp bình phương tối thiu (OLS) là một phương
pháp rt mạnh, nhưng phương pháp này đòi hi nhiu gi thiết cht chẽ. Hơn nữa, hình hi
quy theo phương pháp OLS chỉ cho biết ảnh hưởng các nhân t đến giá tr trung bình ca thu nhp
trên toàn b mu d liu. Trong thc tế, ảnh hưởng này th không đồng nhất trong các điều
kin khác nhau ca thu nhập. Do đó, hình hồi quy phân v được phát trin dựa trên phương
trình (1) và được s dụng để gii quyết hn chế này:
𝑄𝜏(𝑦|𝑥,𝜎)= 𝛽0(𝜏)+ 𝛽1(𝜏)𝑥 + 𝛾𝑗(𝜏)𝜎𝑗
𝑛
𝑗=1 + 𝑣
(2)
Trong đó:
𝑄𝜏(𝑦|𝑥)phân v bc 𝜏 ca biến thu nhp 𝑦, ng vi giá tr biến độc lp 𝑥 (𝜏 nm trong
khong t 0 đến 1) và biến các kim soát 𝜎;
𝑥 là biến độc lp cn quan tâm;
𝜎1,𝜎1,,𝜎𝑛 là các biến kim soát;
𝛽0(𝜏) là h s chn ti phân v 𝜏;
𝛽1(𝜏) là h s góc ng vi biến độc lp 𝑥 ti phân v 𝜏;
𝛾𝑗(𝜏) là h s góc ca biến kim soát 𝜎𝑗 ti phân v 𝜏, 𝑗 = 1,2,𝑛;
𝑣 là sai s.
Phương pháp hồi quy phân v không nhm ti thiu hóa bình phương phần như trong
phương pháp OLS, thay vào đó cực tiu hóa gtr tuyệt đi ca phần trong tng tp con d liu.
4. Kết qu nghiên cu và tho lun
4.1. Thống kê mô tả
Bng 2 biu din thng kê mô t v thu nhp và biến tui. Có th thy thu nhp trung bình
ca 4,001 người lao động được kho sát khong 13.7 triệu đồng, người thu nhp thp nht
100,000 đồng và người có thu nhp cao nht là khong 1 t đồng. V độ tui, nhóm được kho sát
nằm trong độ tuổi lao đng t 15 - 64 tui, độ tui trung bình 40 tui. Bng 3 biu din thng
kê mô t v các biến thu nhp và tui có trong mô hình.