
LUẬN VĂN:
Nhân tố chủ quan với việc giữ gìn, phát
huy bản sắc văn hóa dân tộc Mường
tỉnh Phú Thọ hiện nay

Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước ta có 54 thành phần dân tộc cùng cư trú. Mỗi dân tộc đều có bản sắc riêng
của mỡnh được kết tinh với hàng ngàn năm văn hiến. Cùng với dũng chảy của thời gian
và những biến động của lịch sử, văn hóa của mỗi dân tộc cũng vận động, biến đổi theo
những quy luật nhất định, vừa liên tục, vừa đứt đoạn, vừa độc lập, vừa kế thừa, vừa có sự
đan xen những yếu tố mới và cũ để làm nên những nét độc đáo rất riêng của mỗi dân tộc
và góp phần tạo nên âm hưởng văn hóa chung của cả cộng đồng người Việt.
Ngày nay, xu thế toàn cầu hóa, quốc tế hóa mọi mặt của đời sống xã hội, đã tạo điều
kiện cho các quốc gia, dân tộc trên thế giới cơ hội để phát triển kinh tế, nâng cao mức
sống và thu nhập, có cơ hội giao lưu và tạo thêm nhiều giá trị văn hóa mới làm giàu thêm
bản sắc văn hóa của dân tộc mình. Tuy nhiên, bên cạnh những thời cơ, vận hội của sự
phát triển là nguy cơ phân hóa giàu nghèo và sự bất bình đẳng trong hưởng thụ văn hóa.
Hơn nữa, các thế lực thù địch vẫn tiến hành âm mưu diễn biến hòa bình, đặc biệt là trên
mặt trận văn hóa - tư tưởng, chống lại sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta. Do vậy,
khẳng định hệ giá trị văn hóa dân tộc đang là vấn đề cấp thiết vừa có tính thời sự vừa lâu
dài đối với đất nước ta. Đây là vấn đề không mới, rất nhiều văn kiện của Đảng, chính
sách của Nhà nước đã đề ra chủ trương, giải pháp cụ thể việc giữ gìn và phát huy bản sắc
văn hóa của các dân tộc đặc biệt là vùng văn hóa các dân tộc thiểu số. Tổng kết 5 năm
thực hiện Nghị quyết Trung ương năm, (khóa VIII) Đảng chủ trương: Phải tiếp tục cụ thể
bằng hệ thống các chính sách mạnh, tạo điều kiện cần thiết để văn hóa các dân tộc thiểu
số phát triển trong đại gia đình các dân tộc Việt Nam.
Trong cộng đồng đa dân tộc, dân tộc Mường chiếm tỷ lệ dân số đông thứ 4 sau các
dân tộc Kinh, Tày, Thái, họ cư trú trên vùng địa bàn đồi núi thấp thuộc các tỉnh Hòa
Bình, Thanh Hóa, Hà Tây... Đặc biệt với kiểu địa bàn trung du và miền núi như tỉnh Phú
Thọ, sự phong phú về cảnh quan, môi trường đã tác động rất lớn đến đời sống văn hóa
người Mường ở đây, làm nên một đời sống văn hóa dân gian khá phong phú như lễ hội,
trang phục, thơ, ca, tín ngưỡng... đậm tính triết lý nhân sinh. Trước sự tác động và biến
đổi của thế giới, có không ít những giá trị văn hóa truyền thống của người Mường chỉ còn

tồn tại trong ký ức của những người già. Trong rất nhiều nguyên nhân dẫn tới sự mai
một, biến thái, đứt gãy những giá trị văn hóa của các dân tộc thiểu số nói chung, dân tộc
Mường nói riêng có nguyên nhân ở sự nhận thức lệch lạc, quản lý yéu kém của một bộ
phận cán bộ đảng viên; có nguyên nhân nằm trong chính bản thân những con người,
những tầng lớp kế thừa văn hóa của dân tộc ấy... Cho nên, việc bồi dưỡng, nâng cao
nhận thức và vai trò lãnh, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể nhân
dân; giáo dục ý thức, tinh thần chủ động giữ gìn, phát huy tinh hoa văn hóa của mỗi tộc
người là hết sức cần thiết.
Với những lý do trên, tác giả chọn đề tài: " Nhõn tố chủ quan với việc giữ gỡn,
phỏt huy bản sắc văn hóa dân tộc Mường tỉnh Phú Thọ hiện nay " làm luận văn thạc sĩ
chuyên ngành Triết học.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu về văn hóa và văn hóa dân tộc thiểu số ở nước ta không phải là vấn đề
mới, từ trước đến nay có khá nhiều công trình nghiên cứu với tầm cỡ, quy mô và khía
cạnh khác nhau.
- Các công trình, bài viết dưới góc độ triết học như: Vũ Thị Kim Dung, Cách tiếp
cận vấn đề văn hóa theo quan điểm triết học Mác, Tạp chí Triết học, số 1/1998; Vũ Đức
Khiển, Văn hóa với tư cách một khái niệm triết học và vấn đề xác định bản sắc văn hóa
dân tộc, Tạp chí Triết học, số 6/2000; Nguyễn Huy Hoàng, Văn hóa trong nhận thức duy
vật lịch sử của Các Mác, Nxb Văn hóa Thông tin, Hà Nội, 2000 và Mấy vấn đề triết học
văn hóa, Nxb Văn hóa Thông tin, Viện Văn hóa, Hà Nội, 2002.
- Các công trình, bài viết về mối quan hệ giữa văn hóa và phát triển như: Trần Ngọc
Hiên, "Văn hóa và phát triển - từ góc nhìn Việt Nam", Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội,
1993; Phạm Văn Đồng, "Văn hóa và đổi mới", Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1994;
Phạm Xuân Nam, " Văn hóa vì sự phát triển", Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1998
- Các công trình bài viết về vai trò của văn hóa trong nền kinh tế thị trường như: Hồ
Sĩ Vịnh, "Văn hóa Việt Nam trong tiến trình đổi mới", Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội,
1999; Đặng Hữu Toàn, "Vai trò của văn hóa trong sự phát triển lâu bền theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa", Tạp chí Triết học, số 2/1999.

- Các công trình nghiên cứu về bản sắc văn hóa dân tộc và bản sắc văn hóa dân tộc
thiểu số Việt Nam như: Đỗ Huy - Trường Lưu, "Bản sắc dân tộc của văn hóa", Viện Văn
hóa, 1990; Huy Cận, "Suy nghĩ về bản sắc văn hóa dân tộc", Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội, 1994; Nguyễn Từ Chi, "Góp phần nghiên cứu văn hóa và tộc người", Nxb Văn hóa
Dân tộc, Tạp chí Văn hóa nghệ thuật, Hà Nội, 2003; Trần Văn Bính (chủ biên), "Văn hóa
các dân tộc Tây Bắc - thực trạng và những vấn đề đặt ra", Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội, 2004; Phan Hữu Dật, "Góp phần nghiên cứu dân tộc học Việt Nam", Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội, 2004.
Những bài viết và công trình nghiên cứu về văn hóa Mường ở Phú Thọ có liên quan
trực tiếp đến luận văn như: Nguyễn Dương Bình, “Một vài nét về tình hình xã hội vùng
Mường tỉnh Vĩnh Phú trước cách mạng tháng 8”, Dân tộc học, số 4/ 1974; Lê Tượng,
“Những yếu tố văn hóa cổ Việt Mường trên đất Vĩnh Phú”, Dân tộc học, số 3/ 1975;
Nguyễn Ngọc Thanh, Gia đình và hôn nhân của người Mường ở Tỉnh Phú Thọ, Luận án
tiến sỹ khoa học lịch sử, Viện dân tộc học, Hà Nội, 1999; Hà Văn Linh, Tổ chức xã hội
cổ truyền và những biến đổi của nó ở người Mường Thanh Sơn - Phú Thọ, Luận án tiến
sỹ khoa học lịch sử, Viện dân tộc học, Hà Nội, 2005.
Ngoài ra, trong các văn kiện của Đảng cũng nêu rõ vị trí, vai trò và nhiệm vụ của văn
hóa trong sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa hiện nay. Tuy nhiên, chưa có công trình nào
đi sâu nghiên cứu vấn đề: "Nhân tố chủ quan với việc giữ gìn, phát huy giá trị văn hóa dân
tộc Mường tỉnh Phú Thọ hiện nay".
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
* Mục đích:
Trên cơ sở làm rõ tính đặc thù của giá trị văn hóa dân tộc Mường, những yêu cầu
cấp thiết của việc giữ gìn, phát huy giá trị văn hóa các dân tộc ít người nói chung và dân
tộc Mường nói riêng, luận văn đưa ra những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao vai trò của
nhân tố chủ quan trong việc giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa của dân tộc Mường tỉnh
Phú Thọ hiện nay.
* Nhiệm vụ:
Để đạt mục đích đã nêu trên, luận văn tập trung giải quyết các nhiệm vụ sau:

- Làm rõ quan điểm mác xít về chủ quan; nhân tố chủ quan; văn hóa; bản sắc văn
hóa; bản sắc văn hóa dân tộc thiểu số.
- Chỉ ra vai trò của nhân tố chủ quan với việc giữ gìn phát huy bản sắc văn hóa dân
tộc.
- Trình bày những điều kiện nảy sinh và tồn tại của văn hóa Mường; chỉ rõ nét đặc
thù của giá trị văn hóa dân tộc Mường tỉnh Phú Thọ.
- Tìm hiểu thực trạng và những yêu cầu cấp bách của việc giữ gìn, phát huy bản sắc
văn hóa dân tộc Mường trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
- Nêu một số phương hướng, giải pháp cơ bản nhằm nâng cao vai trò nhân tố chủ
quan trong việc giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Mường ở Phú Thọ hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Văn hóa là một lĩnh vực hết sức rộng lớn, bao hàm cả văn hóa vật chất và văn hóa
tinh thần; Phú Thọ là tỉnh có hơn 20 dân tộc anh em cùng sinh sống, trong đa dạng các
sắc thái văn hóa ấy, luận văn chỉ tập trung nghiên cứu, làm rõ vai trò của nhân tố chủ
quan với việc giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa của dân tộc Mường tỉnh Phú Thọ trong
giai đoạn hiện nay.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
* Cơ sở lý luận:
Luận văn chủ yếu dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam; các công trình nghiên cứu
của các tác giả trong và ngoài nước đã công bố, có nội dung liên quan tới vấn đề mà luận
văn đề cập.
* Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng các phương pháp của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa
duy vật lịch sử để phân tích, lý giải, làm rõ các vấn đề; đồng thời kết hợp nhuần nhuyễn
các phương pháp: Lịch sử và lôgíc; phân tích và tổng hợp; quy nạp và diễn dịch... nhằm
đạt tới mục đích mà luận văn đã đề ra.
6. Đóng góp mới về khoa học của luận văn