intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nhiễm helicobacter pylori

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

3
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

H.pylori là một loại xoắn khuẩn yếm khí, là nguyên nhân của đa số các trường hợp viêm, loét dạ dày tá tràng và là một yếu tố nguy cơ của ung thư dạ dày. Tiệt trừ H. pylori giúp làm lành vết loét và giảm nguy cơ loét tái phát và các biến chứng. Tài liệu này trình bày tổng quát về chẩn đoán và điều trị về bệnh nhiễm helicobacter pylori. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nhiễm helicobacter pylori

  1. NHIỄM HELICOBACTER PYLORI I. ĐẠI CƯƠNG H.pylori là một loại xoắn khuẩn yếm khí, là nguyên nhân của đa số các trường hợp viêm, loét dạ dày tá tràng và là một yếu tố nguy cơ của ung thư dạ dày. Tiệt trừ H. pylori giúp làm lành vết loét và giảm nguy cơ loét tái phát và các biến chứng. Tại các nước phát triển, điều kiện vệ sinh tốt, tỷ lệ nhiễm Hp vào khoảng 25-35%. Trong khi đó, tại các nước đang phát triển, điều kiện vệ sinh còn kém nên tỷ lệ nhiễm Hp vào khoảng 40 – 75%. Điều tồi tệ cho chúng ta là thường khuẩn Hp lây nhiễm trong cả gia đình... đó là lý do rất nhiều trường hợp cả vợ chồng và con cái đều có triệu chứng đau dạ dày. Chính xác thì bệnh dạ dày không lây nhưng vi khuẩn Hp gây ra bệnh dạ dày lại lây từ người này sang người khác. Khuẩn Hp có trong nước bọt, trong mảng cao răng hay trong niêm mạc dạ dày... nên với tập quán ăn chung bát, chung nước chấm... là cơ hội để khuẩn Hp phát tán cho người thân của mình. II. CHẨN ĐOÁN Xét nghiệm vi khuẩn HP được sử dụng để chẩn đoán nhiễm trùng do vi khuẩn và đánh giá hiệu quả của điều trị. Vì nhiễm vi khuẩn Hp có liên quan đến tăng nguy cơ bị loét (loét dạ dày), viêm dạ dày mãn tính và ung thư dạ dày. 1. Các thử nghiệm Hp thường dùng Có nhiều loại xét nghiệm tìm vi khuẩn Hp khác nhau bao gồm: a. Không nội soi - Xét nghiệm kháng nguyên phân: Phát hiện sự hiện diện của kháng nguyên khuẩn HP trong một mẫu phân. Độ nhạy và độ đặc hiệu của test là 91% và 93%. - Thở Urea với C phóng xạ (C13 hoặc C14): Một người uống một urea có đánh dấu bằng C13 hoặc C14. Nếu vi khuẩn HP có trong dạ dày, urea sẽ bị biến thành CO2 do tác dụng của men Urease (của vi khuẩn), được hấp thu vào máu và bài tiết ra trong hơi thở. Độ nhạy và độ đặc hiệu của test là 95%. Thường được dùng để đánh giá kết quả tiệt trừ Hp. - Xét nghiệm kháng thể vi khuẩn HP: Gồm IgG và IgM. Thử nghiệm này chỉ dung tầm soát bệnh chứ không dùng để đánh giá kết quả điều trị vì kháng thể này có thể tồn tại đến 18 tháng sau khi đã hết bệnh. Độ nhạy và độ đặc hiệu của test là 85% và 79% 70
  2. b. Có Nội soi Lấy mô sinh thiết mẫu để kiểm tra - Mô học: Xác định viêm dạ dày và tìm vi khuẩn HP trong mẫu sinh thiết. Test này dễ bị âm tính giả khi điều trị kháng tiết acid. - Thử nghiệm CLO test: Nhằm phát hiện men urease, một loại enzyme cho phép vi khuẩn Hp tồn tại trong môi trường axit trong dạ dày. Mẫu mô lấy từ niêm mạc dạ dày sẽ được đưa vào môi trường cấy có urea và chất chỉ thị màu (phenolphtaleine), nếu có Urease, urea sẽ chuyển hóa thành NH3 và chuyển sang màu đỏ. Test này dễ bị âm tính giả khi điều trị kháng tiết acid. - Nuôi dưỡng: Vi khuẩn lấy từ mẫu mô trong dạ dày, được nuôi cấy trong môi trường dinh dưỡng và chờ vài tuần để có kết quả, thử nghiệm này dùng để làm kháng sinh đồ trong những trường hợp kháng thuốc. - PCR (phản ứng chuỗi polymerase): Các mảnh vỡ của DNA của khuẩn Hp được khuyếch đại và sử dụng để phát hiện vi khuẩn. Phương pháp này chủ yếu được sử dụng trong một môi trường nghiên cứu. 2. Khi nào cần xét nghiệm vi khuẩn Hp? Khi người có các triệu chứng sau có thể liên quan đến viêm loét dạ dày cần xét nghiệm xem có vi khuẩn Hp dương tính hay không. - Đau bụng trên xuất hiện và đi qua một thời gian - Giảm cân không giải thích được - Đầy hơi, ợ hơi - Cảm giác nóng rát thượng vị - Buồn nôn Một số người có thể có các dấu hiệu và triệu chứng nghiêm trọng hơn cần đi khám ngay lập tức bao gồm: - Đau dạ dày dai dẳng, đột ngột - Phân đẫm máu hoặc màu đen - Nôn mửa hoặc nôn mửa có màu giống màu cà phê. 71
  3. III. ĐIỀU TRỊ 1. Khi nào cần xét nghiệm và điều trị Hp Có các dấu hiệu cảnh báo nguy cơ ung thư dạ dày hoặc loét dạ dày có biến chứng như; đau và khó chịu vùng thượng vị và kéo dài hoặc tái phát trên 4 tuần (Rối loạn tiêu hoá*) ở các bệnh nhân có những yếu tố sau:  Trên 45 tuổi  Chảy máu trực tràng hoặc tiêu phân đen  Mất >10% trọng lượng cơ thể  Thiếu máu  Khó nuốt  Khối u ở bụng  Vàng da  Tiền sử gia đình có ung thư dạ dày  Tiền căn có loét dạ dày  Chán ăn hoặc ăn nhanh no - Bệnh loét dạ dày - Rối loạn tiêu hoá không có loét dạ dày - Rối loạn tiêu hoá không rõ nguyên nhân - Bệnh trào ngược dạ dày thực quản Bảng 1. Tiếp cận bệnh nhân có bệnh nghi ngờ liên quan đến Helicobacter pylori Xét nghiệm Mức độ chứng cứ Bệnh cảnh lâm sàng được khuyến cáo và bàn luận Rối loạn tiêu hoá* ở các bệnh Nội soi dạ dày A (Chứng cứ nhân có các triệu chứng cảnh báo mạnh) ung thư hoặc loét có biến chứng (xuất huyết, thủng…) Loét dạ dày đã biết, không có biến Huyết thanh chẩn đoán, A chứng điều trị nếu dương tính Rối loạn tiêu hoá* ở các bệnh Huyết thanh chẩn đoán, A nhân có tiền sử loét dạ dày chưa điều trị nếu dương tính tiệt trừ H.pylori Rối loạn tiêu hoá ở các bệnh nhân Kháng nguyên trong phân B (Chứng cứ có tiền sử loét dạ dày đã tiệt trừ hoặc test hơi thở; nếu trung bình) H.pylori dương tính, điều trị bằng Xét nghiệm hơi phác đồ khác lần trước; xét thở nên thực hiện nghiệm lại đề đánh giá kết sau 4 tuần ngưng quả. Xem xét nội soi dạ dày điều trị 72
  4. Rối loạn tiêu hoá* không rõ Huyết thanh chẩn đoán, B nguyên nhân (không nội soi dạ điều trị nếu dương tính dày) Rối loạn tiêu hoá* không kèm Không cần tìm H.pylori B loét dạ dày (đã nội soi dạ dày) Bệnh trào ngược dạ dày thực quản Không cần tìm H.pylori B Không có triệu chứng, có tiền sử Huyết thanh chẩn đoán, C (Ý kiến chuyên loét dạ dày chưa tiệt trừ H.pylori điều trị nếu dương tính gia hoặc sự đồng thuận) 2. Điều trị Phác đồ tiệt trừ H.pylori lần đầu (PPI + Amoxiciline 1000mg + Clarithromycine 500mg) x 2 lần/ngày (PPI + Metronidazole 500mg + Clarithromycine 500mg) x 2 3 thuốc chuẩn (10- lần/ngày 14 ngày) (PPI + Metronidazole 500mg + Amoxiciline 1000mg) x 2 lần/ngày Có thể dùng phác đồ 4 thuốc có hoặc không Bismuth cho lần điều trị đầu tiên Phác đồ tiệt trừ H.pylori lần hai 4 thuốc có (PPI x 2 lần/ngày) + (Bismuth 240mg + Metronidazole 250mg Bismuth + Tetracycline 500mg ) x 4 lần/ngày (7-14 ngày ) (ưu tiên 1 khi BN dị ứng với nhóm Penicillin) 4 thuốc không (PPI + Amoxiciline 1000mg + Clarithromycine 500mg + Bismuth (10 ngày) Metronidazole/Tinidazole 500mg) x 2 lần/ngày Phác đồ cứu vãn (thất bại sau 2 lần điều trị) (PPI + Amoxiciline 1000mg x 2 lần/ngày + Levofloxacine 250-500mg) x 2 lần/ngày (PPI + Amoxiciline 1000mg x 2 lần/ngày + Rifambutin 300mg 1 lần/ngày (PPI + Amoxiciline 1000mg x 2 lần/ngày + Furazolidin 200- 400mg 1 lần/ngày Lưu ý - Không sử dụng kháng sinh đã sử dụng trong phác đồ thất bại trước đó, đặc biệt là Clarithromycine (ngoại trừ Amoxicilline) vì tỉ lệ kháng thuốc đối với Clarithromycin rất cao. - Trong trường hợp điều trị thất bại 2 lần sau khi đã sử dụng phác đồ cứu vãn, cần nuôi cấy vi khuẩn và làm kháng sinh đồ để chọn kháng sinh phù hợp. 73
  5. - Không nên dùng các chế phẩm chứa PPI + Clarithromycine + Tinidazole (Kit) do hiệu quả chưa được chứng minh và liều Clarithromycin trong Kit thường không đủ (chỉ có 250mg x 2 lần/ngày thay vì phải là 500mg x 2 lần/ngày). TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Khuyến cáo chẩn đoán và điều trị Helicobacter pylori tại Việt Nam; Hội Khoa học tiêu hoá Việt Nam 2. Gyawali C.Prakash (2010), “Gastroentestinal Diseases” in The Washington manual of Medical Therapeutics, Lippincott Williams & Wilkins company, 33e edition. 3. Raj K. Goyal (2010), “Diseases of the Stomach and Duodenum” in Harrison,s Gastroenterology and Hepatology, McGraw – Hill Companies 74
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2