Nhng sai lm thường gp ca nhà đầu tư chng
khoán!
Để kiếm được tin t vic đầu tư chng khoán, điu quan trng nht là bn phi tránh
được nhng sai lm chết người. Các chuyên gia nghiên cu đã tìm hiu các hành vi tài
chính ca các nhà đầu tư, ví d như cách phân tích hay phn ng ca h trước các thông
tin tài chính, để tìm ra nguyên nhân dn đến các sai lm này.
Không ch các nhà đầu tư cá nhân mà ngay c các chuyên gia qun lý qu đầu tư cũng rt
d mc phi sai lm khi đầu tư chng khoán. Vì dù có gii đến đâu chăng na, h cũng
vn là nhng con người bng xương bng tht. Hy vng nhng nghiên cu v các hành vi
tài chính này s giúp ích cho các nhà đầu tư.
Nhng sai lm ln nht
Nhng sai lm ln nht mà các nhà đầu tư thường mc phi là:
- Quá t tin vào kh năng d đoán trước din biến ca th trường và hot động ca các
qu đầu tư.
- Quá trung thành vi nhng tht bi.
- Ch nhìn thy lãi.
- Quá thin cn.
- Pht l nhng chi phí theo thi gian.
Nếu biết nhìn nhn sâu sc hơn v nhng sai lm có th mc phi cũng như nhng nh
hưởng ca chúng đối vi vic kinh doanh, bn s d dàng thành công hơn.
Quá t tin
Hu hết mi người đều quá t tin. Mt nghiên cu đã ch ra rng con người thường đánh
giá quá cao nhng kh năng ca bn thân mình. Thm chí, nhiu người còn cho rng
mình luôn cao hơn người khác mt cái đầu. Nếu xét v gii tính thì đàn ông có xu hướng
t tin hơn ph n rt nhiu.
S t tin đúng mc mang li nhiu li ích cho con người trên mt s lĩnh vc ca cuc
sng. Mt người t tin có xu hướng vui v và làm vic chăm ch hơn nhng người khác.
H cũng có kh năng đương đầu tt hơn vi nhng khó khăn trong cuc sng.
Tuy nhiên, quá t tin trong đầu tư li hết sc nguy him bi vì th trường chng khoán là
nơi mà mi th có th thay đổi ngay trong tíc tc.
Quá t tin thường dn ti vic kinh doanh vượt quá kh năng ngun vn. Vic mười triu
qu c phiếu được trao đổi, giao dch trao tay mi ngày đã th hin xu hướng kinh doanh
đó ca các qu đầu tư. Ai cũng có quyn hy vng rng, bng vic tích cc mua bán các
qu tương h, h có th tr thành mt Peter Lynch th hai (người được mnh danh là nhà
qun lý tin s mt thế gii đã phát trin Qu Magellan Fund t 20 triu đôla năm 1977
lên đến mc 14 t đôla năm 1990). Khon thù lao hu hĩnh cho môi gii có th cho phép
nhiu cá nhân hp tp, vi vàng nhy t qu này sang qu khác ch sau mt cuc đin
thoi hoc vài cú click chut. Nhà đầu tư quá t tin cũng có th chơi trò đánh cược ln
bng cách tp trung vào mt qu ưa thích hoc thm chí dùng bin pháp cm c chng
khoán để ly tin đầu tư (margin trading).
S t tin có xu hướng thay đổi theo các chu k lên xung ca th trường chng khoán.
Nói chung, nhng nhà đầu tư nhp cuc th trường chng khóan vào cui thp niên 90 –
khi c phiếu được các nhà đầu tư ôm vào để đầu cơ và làm giá, được đánh giá là t tin
hơn rt nhiu so vi các nhà đầu tư thi nay.
S thành công ca nhiu nhà đầu tư trong thi đim th trường đầu cơ giá lên đó chính là
kết qu ca s quá t tin, ch không phi có k năng gii như nhiu người khi đó lm
tưởng. Lòng t hào ca mt cá nhân đạt được nhng thành công liên tiếp s có th nhân
s t tin lên nhiu ln. Và trong thc tế, đối vi mt nhà đầu tư thành công, ngoài kh
năng t tin thì yếu t may mn nhiu khi vn đóng vai trò quan trng hơn k năng.
Tuy nhiên, sau khi giá c th trường đạt ti tt đỉnh vào cui 1999 đầu năm 2000, thì
nhiu c phiếu rơi vào tình trng gim giá không th kim soát được. K t khi đó, s t
tin và hot động thương mi ca các nhà đầu tư gim đi mt cách đáng k.
Quá trung thành vi nhng tht bi
Tt c mi người đều không thích s tht bi. Nhiu người s không chp nhn s tht
bi trong đầu tư chng nào h chưa thu li được vn đầu tư ban đầu khi mua được c
phiếu vi giá gc (get-even). Tht bi thc s làm tn thương lòng t trng. Trên thc tế,
có nhiu nhà đầu tư l vn hơn là hòa vn, ch chưa nói gì đến có lãi. Nhiu nghiên cu
đã cho thy ni đau ca vic mt $10.000 bng hai ln nim hnh phúc khi nhn được
$10.000. Vì vy, mi người luôn c gng để tránh nhng cm giác hi tiếc và đau đớn v
mt tâm l ý.
Tuy không thích s tht bi, nhưng mi người li thường không phân tích nguyên nhân
tht bi mt cách hp lý. Tr trêu thay, nhng người tht bi, khi càng c gng gim
thiu s tht bi, h li càng làm gia tăng nhng nguy cơ ri ro. Ging như nhng con
bc khát nước, các nhà đầu tư tim năng thường tăng khon cá cược ca h lên khi đang
may mn để kéo dài vn may ca mình. Mt người bc đồng có th vi vàng nhân đôi s
c phiếu ca mt qu không n định (có th gim giá ti 50%) để gim mc chi phí trung
bình khi mua c phiếu đó. Nhưng giá thp có th tr nên thp hơn na.
Ngay k c các nhà đầu tư chuyên nghip cũng ít nhiu b nh hưởng bi tâm lý s tht
bi. Nhng nhà qun l ý qu có th s gp ri ro ln hơn trong nhng thi k qu phi
chu t l chi phí cao hoc c phiếu liên tc rt giá.
Hi chng “get-even” này có th rt bt li cho các nhà đầu tư tài chính gii. Nếu vic
đầu tư không thun li, h kiên định và hy vng s có bước đột phá. H có th tránh b
rơi vào trng thái hi tiếc vì s mình là mt nhà đầu tư ti nên đã vi vã bán qu đầu tư đi
ngay khi nó xung giá. Bi vì, nếu bán thì h đã kết thúc quá trình đầu tư bng s tht
bi, còn nếu không bán, h còn có hy vng nó s phc hi và biết đâu nó s phc hi tht.
Nhưng s kiên nhn cũng phi có mt gii hn nht định.
Gi s bn mun nhân tin ca bn lên gp đôi trong 8 năm. Như vy, trung bình mi
năm bn phi đạt li nhun mc 9,05%. Tuy nhiên, nếu b mc kt vào nhng kế hoch
vô dng, không mang li li nhun như mong mun, bn s càng khó khăn hơn để đạt
được mc tiêu ban đầu. Ví d, nếu giá tr đầu tư ca bn b trượt giá 25% trong năm năm
đầu, có nghĩa là bn phi đạt được s tăng trưởng li nhun 38,67%/năm trong ba năm
còn li để đạt được mc tiêu đề ra là tăng gp đôi s tin ca mình trong 8 năm. Mt s
đầu tư mà không có lãi s gây ra rt nhiu tn tht nếu kéo dài. Vi 0% doanh thu trong
sut năm năm đầu tiên thì bn phi kiếm được 25,99% li nhun trong nhng năm còn li
để gp đôi s tin trong 8 năm theo kế hoch.
V mt tâm l ý ca các nhà đầu tư, h vn nuôi hy vng vào mt phép diu k nào đó.
Bng cách suy nghĩ tích cc, nhà đầu tư có th đương đầu vi nhng tht bi tt hơn.
Thay vì suy nghĩ “nếu bán tc là tôi s tha nhn s tht bi nhc nhã to ln”, hãy nghĩ
đơn gin “Tôi s chuyn tài sn ca tôi sang mt mc đích s dng hiu qu hơn”. Câu
nói này tương đối hu ích nếu bn đang c gng thuyết phc mt ai đó chp nhn s tht
bi mt cách d dàng hơn.
Ch nhìn thy lãi
Không có gì là khiếm nhã khi nói rng nhiu nghiên cu ch ra rng con người rt nhanh
nhy trong vic thu v nhng li ích cho mình. Nim t hào và s hi tiếc luôn song hành
trong suy nghĩ ca h.
Ví d, mt nhà đầu tư nhìn thy mt c phiếu tim năng và anh ta mun đưa nó vào danh
mc vn đầu tư ca mình. Nhưng để đầu tư vào c phiếu này anh ta s phi bán mt c
phiếu khác đi. Mt nhà đầu tư “tìm kiếm s t hào” thông thường s bán c phiếu có lãi
hơn là c phiếu đang b l. Bng cách bán mt c phiếu ngay lp tc thu được li nhun,
dù nh s đem li cho các nhà đầu tư đó cm giác t hào. S hi tiếc lúc này không được
tính đến và gt sang mt bên, do vy anh ta gi c phiếu đang b thua l li.
Khi c phiếu đang thua l có du hiu hi phc, nhiu nhà đầu tư li bán nó quá nhanh để
ch thu v được mt khon lãi nh hoc thm chí không có chút lãi nào. Bng vic nhanh
chóng ly v vn, các nhà đầu tư đã loi b cơ hi thu được li nhun cao hơn, mà đáng
lý ra s là phn thưởng xng đáng cho h sau nhng thi kđau kh” kéo dài.
Quá thin cn
"S thin cn xut phát t tâm lý s tht bi” là mt thut ng khác để ch nhng nhà đầu
tư thin cn và nó làm nhng người có tm nhìn xa cm thy xót xa. Nhng nhà đầu tư
thin cn có xu hướng quá thn trng khi s dng tài sn ca h. Điu này rt ph biến
vi nhng người mun có được nhng khon tiết kim sau khi ngh hưu.
Mt chân lý hin nhiên là con đường dn ti nhng li nhun dài hn thường b ngt
quãng bi nhng mt mát ngn hn. Th trường thay đổi nhanh chóng thường to ra sc
ép tâm l ý ln. Nhng người quá lo lng thường có xu hướng bán đi nhng qu đầu tư
chng khoán rt có tim năng ngay khi nhìn thy du hiu đầu tiên ca s xung giá.
Mt người quá thin cn có th nhanh chóng bán ra khi giá tr trung bình ca c phiếu
trên th trường gim 5% hoc 10% trong mt tun. Người này s s mt tt c! Thc tế
thì giá c thường s tăng lên ch trong vòng vài ngày hoc vài tun.
Có mt quy tc xác định mc độ ri ro mà mt cá nhân có th vp phi như sau: “Ly
110 tr đi s tui ca bn”. Ví d, mt người 40 tui thì con s 70 (=110-40) là s phn
trăm ri ro mà anh ta có th gp phi. Vì vy, nếu đầu tư tm nhìn ngn hn, nhà đầu tư