NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ HỌC LƯỢNG TỬ
I.CƠ HỌC LƯỢNG TỬ RA ĐỜI NHƯ THẾ NÀO?
1.do ra đời:
Trong thế giới này rất nhiều hiện tượng,nhiều câu hỏi mà vật không giải
thích hết được chính vì vậy mà các môn khoa học khác ra đi cũng giống như thế
sra đời của cơ học lượng tử là để hoàn thin thêm s tò ca con người về thế
giới của chúng ta.Ai cũng biết rằng vật học cổ điển đóng vai trò quan trọng
trong vật nhưng Vật học cổ điển cho kết quphù hợp với thực nghiệm đối
với các hiện tượng vật lí mà nời ta đã biết đến cuối thế kỉ XIX, nó là hệ thống
thuyết hoàn chỉnh và chặt chtrong phạm vi ứng dụng ca nó. Nhưng cuối thế kỉ
XIX tr về sau, người ta thy những hiện tượng vật lí không thể giải thích được
bằng các thuyết của vật học cổ điển, như tính bền của nguyên tử, bức xạ của
vật đen.v.v. và từ đó đã dẫn đên khái nim mới - bước đầu của việc phát triểnn
CƠ HỌC ỢNG TỬ.
2.Lịch sử của cơ học lượng tử:
T năm 1900, khi Planck phát hiện ra hiện ợng gián đoạn
trong các quá trình quang học, điều chưa từng được biết đến
trong vật cổ điển. Chmột vài năm sau, Einstein đã diễn tả
chính xác hiện tượng này trong giả thuyết của ông về các ợng
tánh sáng. Sự không thể hòa hợp thuyết Maxwell với giả
thuyết này đã buc các nhà nghiên cứu đi đến kết luật rằng, các
hin tượng bức xạ chỉ có thể hiểu được bằng việc dứt khoát từ bỏ sự trực quan hóa
v chúng.
Được tìm ra bi Planck, được nối tiếp bởi Einstein và Debye, thuyết ợng tử
tiếp tục tiến thêm một bước nữa khi được diễn tả mt cách hệ thống trong các định
đ bản của Bohr. Các định đ này, ng với điều kiện lượng tử Bohr-
Sommerfeld đã dẫn đến một sự diễn giải định lượng về các tính chất a học và
quang hc của nguyên t. Các định đề của Bohr đối lập một cách
không khoan nhượng với cơ hc c điển, tuy nhiên, theo các kết
quđịnh lượng, chúng lại vẻ như cùng cần thiết cho việc
tìm hiểu các tính chất của nguyên t. Vật cổ điển dường như trường hợp
giới hạn được trực quan a đối với một lĩnh vực vật vi về bản là
không thể trực quan hóa được. Strực quan hóa mà càng tốt thì hằng số Planck-
đặc trưng ca vật lượng t càng btriệt tiêu. Stiếp cận đó đã dẫn đến nguyên
tương ứng Bohr, chính nguyên này đã chuyển một số đáng kể c kết luận
được xây dựng trong học cổ điển sang học lượng tử. (CHLT)
học ợng tử được hình thành vào na đầu thế k 20 do Max Planck, Albert
Einstein, Niels Bohr, Werner Heisenberg, Erwin Schrödinger, Max Born, John
von Neumann, Paul Dirac, Wolfgang Pauli và mt số người khác tạo nên.
học lượng tử là khoa hc nghiên cứu về chuyển động của vật chất thang c
nguyên t và các hạt nguyên t. là li giải đáp của các nhà khoa hc trong nửa
đu thế k 20 cho hàng loạt những mâu thuẫn nổi lên trong vật lý học thế k 19.Từ
đó thế giới của học lượng bùng n.
II.STRƯỞNG THÀNH CỦA CƠ HỌC LƯỢNG TỬ:
Cơ học lượng tử - Liu có thể hiểu được không?
chính nhà vật M ni tiếng, giải thưởng Nobel về vật năm 1964, đã khẳng định:
“Không ai hiểu được cơ học lượng tử cả.
ngay ccác khoa học gia lỗi lạc, như Schrodinger (là cha đcủa phương trình sóng
Schrodinger), Richard Feynman (cha đẻ của máy tính lượng tử). Họ đã phát biểu về cơ
học lượng tử như sau:
Schrodinger :” Tôi tiếc rằng tôi đã dính dáng vô lý thuyết lượng tử này ”.
Richard Feynman:” Tôi nghĩ rằng nói rằng không một ai hiểu cơ học lượng tử là
không sai””
vậy học lượng tử đã mang lai những cộc tranh luận gay gát trong lịch sử
của cuộc đấu tranh để tôn tại của môn khoa học này.
Có người đã viết rằng: Cái khó hiểu ở cơ lượng tử là không trlời được câu hỏi cơ
lượng tử là gì, thực chất nó mô tả cái gì. Lập luận k càng theolượng tử lại dẫn
đến những nghịch không gỡ nổi. Tình huống đây không như bài thơ "Hai
câu hỏi" của Chế Lan Viên:
"Ta là ai"? như ngọn gió siêu hình
Câu hỏi hư vô thổi nghìn nến tắt
"Ta vì ai" khxoay chiều ngọn bấc
Bàn tay nời thắp lại triệu chồi xanh.
(TẬP THƠ "ÁNH SÁNG VÀ PHÙ SA" - NXB Văn học 1960
Chính tnhững điều k hiểu đó mà nhiều nhà vật lý đã không chấp nhận sự tồn tại
của cơ học lượng tử trong đó tiêu biểu nhất là ALBERT EINSTEIN.
T năm 1927 Einstein đã cho rằng CHLT là không hoàn chỉnh. Einstein nghĩ rằng vật
hc phải tả thiên nhiên đúng như thật sự của . Trong cuộc trò chuyện giữa
Einstein với Abraham Pais , Einstein đặt ra câu hỏi thách thức: Mặt trăng còn đó
hay không nếu
chẳng ai nhìn nó?
với hàm ý nghi ng
CHLT
S chống đối
lên đến đỉnh
cao khi
EINSTEIN
cùng
PODOLSKY
và ROSEN đưa ra cái gọi là nghịch lý EPR (lấy theo chữ
Hình 1. T trái sang phải ba tác giả của nghịch EPR : Einstein. Podolsky,
Rosen
đu t tên của ba người). Tên bài báo là: Liệu sự tả thực tại vật lý bằng CHLT
thể xem là đy đủ hay không?
Nội dung của nghịch lý có thể tóm tắt như sau.
Theo CHLT người ta có th chế tạo mt cặp hạt liên đới (entangled) lượng tử,
điu đó nghĩa về mặt toán học là mt cặp hạt mà hàm sóng của chúng không
thể viết thành tích trực tiếp hàm sóng của từng hạt : f không bằng f 1 nhân trực tiếp
với f 2 , hay nói cách khác các tính chất của các hạt không độc lập với nhau mà
liên quan với nhau .
Xét hai ht liên đới lượng t tách chúng ra xa nhau. Khi đo tọa độ của hạt thứ
nhất thì sbiết được tọa độ của hạt thứ hai, chúng liên đới lượng tử. Song bây
gilại đo xung lượng ca hạt thứ hai ta lại thể biết được xung lượng của hạt
thnhất . Như thế ta có thể đồng thời đo được tọa độ lẫn xung lượng của mỗi hạt:
điu này trái với nguyên lý bất định Heisenberg của CHLT. Đó là nghịch
EPR.
Chính vì vậy mà cơ học lượng tử đối với Einstein và Thom như 1 trò chơi may rủi
: Eintein khẳng đnh “Chúa không được chơi trò c xắc” nhưng Thom còn gay
gắt hơn “những kẻ đcao ngẫu nhiên là những tên đảo ngũ”. Đối với cả hai ngẫu
nhiên chlà thể hiện sự thiếu hiểu biết của chúng ta.
Cũng giống như Einstein, Niels Bohr cũng hoàn toàn tin vào thuyết của học
cổ điển.Ông đã có có câu nói rằng:
Mọi cách giải thích đều phải được phát biểu nh
những thuật ngữ của các thuyết vật cổ điển”.
Niels Bohr (1885-1962) – Giải thưởng Nobel Vật lý năm 1922
Tuy nhiên sau những bàn lun về học ợng tử? Trong một thời gian dài hầu
như không tranh luận gì, nhưng vào đầu những năm 1930, chít năm sau khi
những điều k quặc lượng tử được tả thành mt thuyết nhất quán, thì nhà
vật Đan Mạch Niels Bohr, người đã có nhng đóng góp to lớn vào việc xây
dựng thuyết này, mới áp đặt quan điểm của mình vcâu hỏi trên vi cách giải
thích nổi tiếng tên "cách giải thích của trường phái Copenhagen", theo ông:
"Ngôn ng của Newton và của Maxwell ở mọi thời đại vẫn sẽ còn là ngôn ngcủa
các nhà vật lý". i một cách khác, theo định đđó, mọi thực nghiệm đều phải
được giải thích nhnhững khái niệm cổ điển của sóng và hạt đã được y dựng
lên từ nhiều thế k trước, dù rằng khi đối mặt với những nh chất lượng tử lạ lùng,
phải chấp nhận "tính bổ sung" của các quan niệm đó, tức là phải chp nhận lưỡng
tính sóng-hạt.
Mặc dù cách giải thích chính thống này cho phép các nhà vật thực hiện những
tính toán rất thành công, nhưng h vẫn buộc phải nhận thấy rằng cách giải thích
y vẫn còn đôi chút hồ: làm sao mà nguyên t hiđrô hay ánh sáng lại thể
khi sóng khi hạt, mà hoàn toàn chẳng phải là i này cũng chẳng là cái kia?
Sphê phán vào năm 1959 của Erwin Schrodinger, một nhà sáng lập khác của vật
lượng tử, về cái mà ông gi là "sngu ngốc và hoàn toàn phi triết học đó của
trường phái Copenhagen" là rất gay gắt: "Tôi biết đó không phải là li của Niels
Borh, ông ca có đủ thời gian đnghiên cứu triết học. Nhưng tôi lấy làm tiếc
rằng, do uy tín của ông, mà những bộ óc của một, hai hoặc ba thế hệ đã bị xáo trộn
b cấm không được suy ngẫm về những vấn đmà ông cho đã được giải
quyết".
Nhưng tất cả mọi ngi ngờ của con người đã được giải quyết khi cơ học lượng tử đã
lên tiếng về sự bùng ncủa nó.Đặc trưng của cơ học lượng tử là:cơ học sóng và cơ
học ma trận.
Thứ nhất:
Đó sự lên tiếng của phương trình vhọc sóng của Erwin
Schrodinger.Nổi tiếng nhất là vnổi kinh hoàng của con mèo mà
ông làm thí nghiệm.Thí nghiệm của ông được tả Vào những
năm 30, nhà vật nổi tiếng người Áo này đã tưởng tượng nhốt một con mèo vào
căn phòng trong đó đặt một dụng cụ y chết người. Dụng cụ này được khởi
phát bởi sự phân rã ca một nguyên t phóng xạ - một sự kiện không thể tiên đoán
đư?c. Nhưng nếu chúng ta xem rằng lý thuyết ợng tử cho chúng ta biết về thực
tại, rằng nó tả trực tiếp cho chúng ta trạng thái của nguyên tphóng xạ, thì
những phương trình của lại khẳng định rằng chừng nào còn chưa phép đo
nào được thực hiện thì nguyên tử nàyn ở trong trạng thái chồng chập, nguyên t
vừa phân rã va không phân rã. Hqutrực tiếp được rút ra là: chừng nào chưa
mcửa phòng thì chính con mèo ti nghiệp cũng trong trạng thái chồng chập:
vừa là chết vừa là sống! Nhưng con ma này, con ma đã làm cho nhiều thế hh
các nhà vật phải run lên, sẽ biến mất nếu ta xem rằng những công thức lượng tử
chi với chúng ta về thông tin: con mèo không phải vừa chết-vừa sống mà
hoặc là chết hoặc là sống, nhưng chừng nào cửa phòng chưa được mở ra thì thông
tin về trạng thái của nó nhất thiết phải được cấu thành từ hai khả năng đó.Chính t
thí nghiệm này làm chúng ta nghĩ đến thuyết BẤT KHẢ TRI của nhân loại.
Đồng thời trong cơ học sóng ca schrödinger, việc xác định các giá trị năng lượng
của một nguyên t trở thành việc tính trị riêng của của một bài toán bn trong
không gian ta độ của nguyên t biệt lập đó.
học sóng được tả thuyết như sau: hàm sóng thể thay đi theo
trong thời gian. Phương trìnhtả sự thay đổi của hàm sóng theo thời gian
phương trình Schrödinger, đóng vai trò giống như định luật thứ hai của
Newton học cổ điển. Phương trình Schrödinger áp dụng cho hạt tự do
của chúng ta sẽ tiên đoán tâm của sóng chuyển động trong không gian
với vận tốc không đổi, giống như một hạt cổ điển chuyn động khi không
lực nào tác dụng lên nó. Tuy nhn, sóng s trải rộng ra theo thời
gian, điều này nghĩa là vtrí của hạt sẽ trở nên bất định và ảnh hưởng
đến trạng thái riêng của vị trí làm cho biến thành các sóng rộng hơn
không phải là các trạng thái riêng của vị trí nữa.
Phương trình sóng của schödinger:
)..
.
rptE
i
oe
Với việc chấp nhận các nguyên của CHLT trong hình thức luận được m
rộng của nó, lý thuyết về pp biến đổi có khnăng tính toán tổng quát cho các
hnguyên t xác suất xảy ra mt hiện tượng nhất định, có thể thấy rõ bằng
thực nghiệm với những điều kiện thực nghiệm đã cho. Mt giả thuyết được
phỏng đoán trong các nghiên cứu về thuyết bức xạ đã đưc phát biểu một
cách rằng trong c thuyết va chạm của Born, đó là, chính hàm sóng chi
phối xác suất có mặt của một hạt, đây dường như một trường hợp đặc biệt
của một hthống các định luật tổng quát và mt hệ qutự nhiên, xuất phát