intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nội dung ôn tập học phần Chính phủ điện tử

Chia sẻ: Nguyễn Đức Mạnh | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:86

322
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung ôn tập học phần Chính phủ điện tử gồm các nội dung chính như sau: đặc điểm của chính phủ số; đặc điểm của dịch vụ công trực tuyến; tiêu chí đánh giá của Liên hiệp quốc về nguồn nhân lực;...Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nội dung ôn tập học phần Chính phủ điện tử

  1. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHÂN HIỆU HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TẠI TỈNH QUẢNG NAM ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC PHẦN: CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ Họ và tên sinh viên: Nguyễn Đức Mạnh Mã số sinh viên: 2105QLNH-19 Lớp khóa: 2105QLNH-K21 Quảng Nam, 2024
  2. LỜI MỞ ĐẦU Kính chào mọi người! Nếu mọi người thực sự cần hãy cứ sử dụng tài liệu này làm tài liệu tham khảo nhé! Do kiến thức của mình còn hạn chế, nên đôi khi đề cương không thể tránh những sai sót, nên đề cương chỉ mang tính chất tham khảo. Mình rất mong mọi người có thể đóng góp ý kiến, nhằm giúp mình có thể bổ sung kiến thức và hoàn thiện đề cương hơn. (Zalo:0935498242) Trân trọng và cảm ơn mọi người rất nhiều! “Khó khăn nhất là quyết định hành động; phần còn lại chỉ đơn thuần là sự kiên trì.” - Amelia Earhart -
  3. MỤC LỤC
  4. NỘI DUNG Câu 1: Hãy phân tích các mục tiêu, lợi ích xây dựng Chính phủ điện tử. Cho ví dụ minh họa. 1.1. Các mục tiêu của việc xây dựng Chính phủ điện tử. Việc xây dựng Chính phủ điện tử có các mục tiêu cơ bản sau: * Thứ nhất, Tăng cường sự tin tưởng của công chúng vào bộ máy nhà nước và cung cấp các dịch vụ xã hội “tốt hơn” CPĐT tăng cường năng lực hợp tác giữa các cơ quan, tổ chức của chính phủ, tăng cường mối quan hệ giữa công chúng và nhà nước thông qua các cơ hội tham gia và cung cấp dịch vụ cho các lĩnh vực nhà nước quản lý để hoàn thiện tính hiệu quả của các dịch vụ công, đồng thời giảm thiểu chi phí chuyển giao. Điều này liên quan đến việc cung cấp một cách hiệu quả các sản phẩm và dịch vụ công cho người dân thông qua việc phản hồi nhanh chóng của chính phủ với sự tham gia tối thiểu của các nhân viên chính phủ. * Thứ hai, Tạo môi trường kinh doanh tốt hơn Công nghệ đã được chứng minh là một chất xúc tác trong việc nâng cao năng suất lao động và phát triển kinh tế, đặc biệt là tại khu vực nông thôn và các vùng xa xôi hẻo lánh. Việc sử dụng CNTT-TT trong chính phủ và việc xây dựng cơ sở hạ tầng CNTT-TT của CPĐT sẽ giúp tạo một môi trường thúc đẩy kinh doanh thông qua việc cải thiện mối tác động qua lại và tương tác giữa chính phủ và doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Bằng việc giảm bớt các khâu rườm rà trong thủ tục và chú trọng đến việc cung cấp các dịch vụ nhanh chóng và hiệu quả, CPĐT có thể tạo ra các điều kiện thu hút đầu tư nhiều hơn. Mục tiêu trên phụ thuộc vào từng bước triển khai, vào sức mạnh công nghiệp và các lợi thế cạnh tranh của từng quốc gia trên phạm vi toàn cầu. Một khi đã được xác định, mục tiêu nói trên có thể được kết hợp trong chiến lược CPĐT quốc gia kết nối các bộ, ngành của bộ máy chính quyền và các dịch vụ công nhằm thúc đẩy phát triển các ngành. Ví dụ, việc mua sắm điện tử có thể mở ra các thị trường mới cho các doanh nghiệp địa phương qua việc công khai 4
  5. hóa các thủ tục mua sắm của chính phủ, làm cho các thủ tục này trở nên cạnh tranh hơn. *Thứ ba, Tăng cường sự điều hành có hiệu quả của chính phủ và sự tham gia rộng rãi của người dân Nâng cao tính mình bạch và tin cậy của chính phủ thông qua việc đẩy nhanh ứng dụng CNTT-TT trong quản lý và điều hành cũng như mở ra các cơ hội mới cho người dân được chủ động trong quá trình tham gia vào hoạch định và thực thi các chính sách của chính phủ. Như một công cụ chủ chốt trong việc xây dựng hệ thống điều hành nhà nước một cách minh bạch và hiệu quả, CPĐT có vai trò tiên phong trong cuộc đấu tranh chống lại nạn tham nhũng. CPĐT phải được thực hiện cùng với các cơ ông hỗ trợ việc cung cấp thông đi nhông cách đầy đủ và nhanh chóng như phổ biến rộng rãi những tin nhằm hỗ trợ việc trao quyền cho người dân cũng như quá trình ban hành các chính sách của chính phủ, tính minh bạch của thông tin sẽ không chỉ thể hiện sự dân chủ mà còn gây dựng sự tin cậy giữa người dân với chính phủ. * Thứ tư, Nâng cao năng suất và tính hiệu quả của các cơ quan chính phủ Việc tái cấu trúc các quy trình và thủ tục để giảm bớt nạn quan liêu, hỗ trợ việc cung cấp dịch vụ, nâng cao năng suất về mặt hành chính và tăng cường tiết kiệm là những lợi ích mà CPĐT đem lại. Ngoài ra, CPĐT có thể giúp: - Nâng cao năng suất lao động của các nhân viên chính phủ, giảm chi phí hành chính qua việc cắt giảm chi phí văn phòng và việc quản lý hồ sơ giấy tờ; nâng cao năng lực quản lý kế hoạch của chính phủ (sử dụng công cụ tốt hơn và cải tiến việc truy cập tới các thông tin quan trọng); nâng cao doanh thu khi doanh nghiệp và người dân xin cấp phép nhiều hơn do thủ tục trở nên dễ dàng hơn và tình trạng tham nhũng cũng giảm bớt. - Thực hiện tiết kiệm chi phí mang tính trung hạn và dài hạn. Tuy nhiên, về mặt ngắn hạn, các chi phí về nhân viên và các chi phí khác có khuynh hướng tăng vì chính phủ phải tạo ra nền tảng cung cấp hàng hóa và dịch vụ (bao gồm 5
  6. cả theo cách truyền thống và theo cách CPĐT) trong suốt quá trình chuyển dịch ban đầu. - Đơn giản hóa các hoạt động của chính phủ. Phần lớn các thủ tục của chính phủ đã được thực hiện trong nhiều năm và thường bao gồm nhiều bước, nhiều nhiệm vụ và nhiều hoạt động. Việc đơn giản hóa các thủ tục của chính phủ thông qua ứng dụng CNTT-TT sẽ xóa bỏ các khâu thủ tục rườm rà và giảm nạn quan liêu. * Thứ năm, Nâng cao chất lượng cuộc sống cho các cộng đồng vùng sâu vùng xa CNTT-TT giúp cho chính phủ có thể vươn tới các nhóm/cộng đồng thiểu số và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân tại đó. Điều này cũng đồng nghĩa với việc trao thêm quyền cho người dân bằng cách cho họ tham gia vào các hoạt động chính trị cũng như cung cấp tối đa các dịch vụ và hàng hóa, dụng cụ thiết yếu cho cộng đồng dân cư thiểu số và vùng sâu, hẻo lánh. Sau cùng, mục tiêu của CPĐT là cải tiến các mối tác động qua lại giữa ba chủ thể chính của xã hội là chính phủ, người dân và doanh nghiệp nhằm thúc đẩy tiến trình chính trị, xã hội và kinh tế của đất nước. * Thứ sáu, Trợ giúp phát triển nền kinh tế với mục tiêu đem lại lợi ích cho mọi người dân CPĐT là một ví dụ của việc ứng dụng mang tính đổi mới các công nghệ và tri thức cho phát triển kinh tế – xã chối cung cấp các phương tiện quan trọng để phát triển kinh tếp xã hội đối với mỗi cá thể cũng như toàn xã hội. Như vậy, chúng ta thấy rằng mục tiêu chung của CPĐT là tăng cường năng lực, nâng cao hiệu quả điều hành nhà nước của chính phủ, mang lại thuận lợi cho dân chúng, tăng cường sự công khai minh bạch, giảm chi tiêu của chính - phù. Do vậy mà trong thời gian qua, các nước đều cố gắng đầu tư xây dựng CPĐT. Xây dựng CPĐT ở Việt Nam là một yêu cầu cấp thiết, nó là một phần quan trọng trong tiến trình cải cách nền hành chính quốc gia 1.2. Lợi ích của việc xây dựng Chính phủ điện tử. 6
  7. CPĐT lý tưởng là một chính phủ cung cấp đầy đủ thông tin, đúng thời điểm cho những người ra quyết định. Đây là lợi thế lớn nhất của CNTT-TT. CPĐT sử dụng CNTT-TT để tự động hóa các thủ tục hành chính của chính phủ, áp dụng CNTT-TT vào các quy trình quản lý, hoạt động của chính phủ, do vậy tốc độ xử lý các thủ tục hành chính nhanh hơn rất nhiều lần. CPĐT cho phép công dân có thể truy cập tới các thủ tục hành chính thông qua phương tiện điện tử, ví dụ như: Internet, điện thoại di động, WWW. CPĐT giúp cho các doanh nghiệp làm việc với chính phủ một cách dễ dàng bởi mọi thủ tục đều được hiểu, hướng dẫn và mỗi bước công việc đều được đảm bảo thực hiện tốt, tin cậy. Mọi thông tin kinh tế mà chính phủ có đều được cung cấp đầy đủ cho các doanh nghiệp để hoạt động hiệu quả hơn. Đối với công chức, các công cụ CNTT trong CPĐT giúp cho hoạt động hiệu quả hơn, có khả năng đáp ứng cao hơn nhu cầu của công chúng về mặt truy cập và xử lý thông tin. Đối với người dân và doanh nghiệp: Giảm thiểu thời gian cho công dân, doanh nghiệp và người lao động khi truy nhập và sử dụng dịch vụ của chính phủ và do đó giảm thiểu chi phí của người dân. Khuyến khích sự tham gia của cộng đồng vào các hoạt động của chính phủ. Tăng cường cho sự phát triển kinh tế và xã hội một cách lành mạnh, tăng hiệu quả của việc triển khai các dự án. Đối với chính phủ: Tăng cường tính hiệu quả và chất lượng dịch vụ của bộ máy nhà nước (hay đồng nghĩa với giảm sự trì trệ, tệ quan liêu). Giảm “nạn giấy tờ” của văn phòng và công sở, tiết kiệm thời gian xử lý, nhập số liệu, điện thoại... và giảm thiểu hình thức giao dịch, đối thoại và xử lý dạng thủ công. Tăng tính hợp lý của vận hành công việc, cho phép các cơ quan chính phủ cung cấp các dịch vụ chất lượng cao hơn và giảm ngân sách vận hành bộ máy nhà nước. Tăng cường sự minh bạch, giảm tham nhũng. Giảm chi phí cho chính phủ thông qua các quy trình điện tử, giảm chỉ phí giao dịch. 7
  8. Câu 2: Hãy phân tích các mô hình giao dịch của Chính phủ điện tử. Cho ví dụ minh họa. Tham gia chính phủ điện tử có ba thực thể: chính phủ, người dân và doanh nghiệp. Trên cơ sở quan hệ giữa các chủ thể trên, ta có thể phân loại CPĐT ra thành 4 loại, tương ứng với 4 dạng dịch vụ chính phủ bao gồm: - G2C (Government to Citizens): được hiểu như khả năng giao dịch và cung cấp dịch vụ của chính phủ trực tiếp cho người dân, ví dụ: tổ chức bầu cử của công dân, thăm dò dư luận, quản lý quy hoạch xây dựng đô thị, tư vấn, khiếu nại, giám sát và thanh toán thuế, hóa đơn của các ngành với người thuê bao, dịch vụ thông tin trực tiếp 24/7, phục vụ công cộng, môi trường giáo dục. - G2B (Government to Business): Dịch vụ và quan hệ chính phủ đối với các doanh nghiệp, các tổ chức phi chính phủ, nhà sản xuất như: dịch vụ mua sắm, thanh tra, giám sát doanh nghiệp (về đóng thuế, tuân thủ luật pháp...); thông tin về quy hoạch sử dụng đất, phát triển đô thị, đấu thầu, xây dựng; cung cấp thông tin dạng văn bản, hướng dẫn sử dụng, quy định, thi hành chính sách nhà nước... cho các doanh nghiệp. Đây là thành phần quan hệ cơ bản trong mô hình nhà nước là chủ thể quản lý vĩ mô nền kinh tế, xã hội thông qua chính sách, cơ chế và luật pháp và doanh nghiệp như là khách thể đại diện cho lực lượng sản xuất trực tiếp của cải vật chất của nền kinh tế. - G2E (Government to Employees): Chi các dịch vụ, giao dịch trong mối quan hệ giữa chính phủ đối với công chức, viên chức bảo hiểm, dịch vụ việc làm, trợ cấp thất nghiệp, chăm sóc sức khỏe, nhà ở... - G2G (Government to Government): Được hiểu như khả năng phối hợp, chuyển giao và cung cấp các dịch vụ một cách có hiệu quả giữa các cấp, ngành, tổ chức, bộ máy nhà nước trong việc điều hành và quản lý nhà nước, trong đó chính bản thân bộ máy của chính phủ vừa đóng vai trò là chủ thể và khách thể trong mối quan hệ này. Toàn bộ hệ thống quan hệ, giao dịch của chính phủ như G2C, G2E, G2B, và G2G phải được đặt trên một họ tầng vững chắc của hệ thống: độ tin cậy (trust), khả năng đảm bảo tính riêng tư (privacy), bảo mật – an toàn (security) và 8
  9. cuối cùng tất cả đều dựa trên hạ tầng công nghệ và truyền thông với các quy mô khác nhau: mạng máy tính, mạng bên trong (Intranet), mạng bên ngoài (Extranet) và Internet. Câu 3: Hãy phân tích các đặc điểm của chính phủ số. Chính phủ số (Digital Government) là bước phát triển tiếp theo của Chính phủ điện tử. Nếu Chính phủ điện tử hướng trọng tâm vào hiện đại hóa, chuẩn hóa, tối ưu hóa trong phạm vi cung cấp dịch vụ công và cách tiếp cận công nghệ là các dịch vụ dẫn dắt phát triển web cùng các thách thức chính liên quan đến vấn đề liên thông, tích hợp hệ thống thì Chính phủ số hướng trọng tâm vào mở và chuyển đổi trong phạm vi cung cấp dịch vụ công và hoạt động và cách tiếp cận công nghệ là phát triển dựa trên dữ liệu điện toán đám mây, di động và mạng xã hội cùng các thách thức chính liên quan đến vấn đề quản lý thay đổi, quản trị. Chính phủ số không chỉ là “nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động, mà còn đổi mới mô hình hoạt động, thay đổi cách thức cung cấp dịch vụ dựa trên công nghệ số và dữ liệu, cho phép doanh nghiệp cùng tham gia vào quá trình cung cấp dịch vụ”. Chính phủ số là “Chính phủ được thiết kế và vận hành để tận dụng lợi thế của dữ liệu số và công nghệ trong việc tạo ra, tối ưu hóa và chuyển đổi các dịch vụ của Chính phủ số”20 (Gatner, 2022), “Chính phủ đề cập đến việc sử dụng các công nghệ số như là một phần của các chiến lược hiện đại hóa của Chính phủ nhằm tạo ra giá trị công. Quá trình này dựa trên một hệ sinh thái Chính phủ số bao gồm các tác nhân liên quan đến Chính phủ, các tổ chức phi chính phủ, doanh nghiệp, tổ chức xã hội và người dân, thúc đẩy sự tạo ra và truy cập dữ liệu, dịch vụ và nội dung thông qua sự tương tác với Chính phủ”. Có thể khái quát sự phát triển của Chính phủ số qua 5 giai đoạn như sau: - Giai đoạn 1. Mở đầu Chính phủ điện tử (E- Government) - Giai đoạn 2. Phát triển Mở (Open) - Giai đoạn 3. Xác định Lấy dữ liệu làm trung tâm (DataCentric) - Giai đoạn 4. Quản lý Kỹ thuật số hoàn toàn (Fully Digital) 9
  10. - Giai đoạn 5. Tối ưu hóa Thông minh (Smart) Hiện nay đang diễn ra quá trình chuyển đổi số mạnh mẽ tại các lĩnh vực hoạt động kinh tế – xã hội của các quốc gia trên toàn thế giới. Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) mô tả Chính phủ (kỹ thuật) số và chuyển đổi số như sau: Chính phủ số (Chính phủ kỹ thuật số) đề cập đến việc sử dụng các công nghệ kỹ thuật số, như là thành phần tích hợp của chiến lược hiện đại hóa của chính phủ, nhằm tạo ra giá trị công cộng; dựa vào một hệ sinh thái chính phủ kỹ thuật số bao gồm các chủ thể chính phủ, các tổ chức phi chính phủ, doanh nghiệp, hiệp hội, cá nhân; hỗ trợ xuất bản và truy cập dữ liệu, dịch vụ và nội dung thông qua tương tác với chính phủ. Công nghệ kỹ thuật số đề cập đến CNTT, bao gồm Internet, công nghệ và thiết bị di động, cũng như phân tích dữ liệu được sử dụng để cải thiện việc tạo, thu thập, trao đổi, tổng hợp, kết hợp, phân tích, truy cập, tìm kiếm và trình bày nội dung số, bao gồm cả cho sự phát triển dịch vụ và ứng dụng. OECD cũng đưa ra sau (6) đặc điểm của chuyển đổi chính phủ số như sau: (1) Chuyển từ việc số hóa các quy trình hiện có sang thiết kế kỹ thuật số: Chính phủ thực thi cách tiếp cận kỹ thuật số với sự hiểu biết về các hoạt động chiến lược liên quan đến chuyển đổi số thành công và lâu dài. Các hoạt động này tính đến toàn bộ tiềm năng của công nghệ số và dữ liệu ngay từ đầu để đổi mới tư duy, tái thiết kế và đơn giản hóa chính phủ nhằm cung cấp khu vực công hiệu quả, bền vững và hướng đến công dân theo mọi kênh tiếp cận. (2) Chuyển đổi chính phủ tập trung vào thông tin sang khu vực công dựa trên dữ liệu: Chính phủ công nhận dữ liệu là tài sản chiến lược và là yếu tố nền tảng cho khu vực công để hợp tác và khai thác dữ liệu cho dự báo nhu cầu, hoạch định việc cung cấp dịch vụ, kiểm soát hiệu quả công việc và đáp ứng cho sự thay đổi. (3) Chuyển đổi các quy trình và dữ liệu đóng thành mở theo mặc định: 10
  11. Chính phủ cam kết công bố dữ liệu ở định dạng mở, hợp tác giữa các tổ chức bên trong và bên ngoài chính phủ theo các nguyên tắc minh bạch, liêm chính, trách nhiệm và tham gia tạo dựng nền tảng cho các phương thức làm việc kỹ thuật số. (4) Chuyển đổi từ chính quyền điều hành sang quản trị dựa vào người dân/doanh nghiệp, nghĩa là chính quyền tập trung vào nhu cầu của người dùng và mong đợi của người dân: Chính phủ áp dụng cách tiếp cận về dịch vụ theo “cung cách mở" và phong cách "thiết kế – kỹ thuật" nhằm tạo ra cách thức người dân và doanh nghiệp truyền đạt nhu cầu và tham gia chủ động trong thiết kế các chính sách và dịch vụ công. (5) Chuyển từ chính phủ là nhà cung cấp dịch vụ sang chính phủ như nền tảng cho đồng kiến tạo giá trị công: Chính phủ xây dựng hệ sinh thái kiến tạo giúp cho công chức nhà nước thiết kế chính sách hiệu quả và cung cấp dịch vụ chất lượng. Hệ sinh thái đó cho phép hợp tác giữa công dân, doanh nghiệp, xã hội dân sự và những bên khác để khai thác sự sáng tạo, tri thức và kỹ năng của họ trong việc giải quyết các thách thức mà quốc gia phải đối mặt. (6) Chuyển đổi từ việc việc hoạch định chính sách và cung cấp dịch vụ mang tính ứng phó sang chủ động: Dựa trên các khía cạnh trên, chính phủ có thể dự báo và đáp ứng nhanh chóng các nhu cầu của công dân trước khi yêu cầu được đưa ra, chủ động công bố dữ liệu dưới dạng dữ liệu mở thay vì đáp ứng yêu cầu truy cập thông tin của khu vực công. Một chính phủ chuyển đổi và chủ động, cho phép giải quyết các vấn đề từ đầu đến cuối, mang tính tổng thể thay vì đáp ứng và số hóa từng phần các bộ phận cấu thành. Tại nước ta, hàng loạt các ngành, các tổ chức lớn đang tiến hành xây dựng chiến lược chuyển đổi số nhằm hình thành nền tảng số hóa tích hợp toàn bộ các lĩnh vực hoạt động từ chính sách, nghiệp vụ, thông tin tới dịch vụ nhằm cung cấp các dịch vụ hiệu quả nhất tới khách hàng, công dân, tổ chức. Với việc áp 11
  12. dụng kỹ thuật và công nghệ vào toàn bộ các khía cạnh hoạt động, chuyển đổi toàn diện cách thức mà một tổ chức, doanh nghiệp hoạt động, tăng hiệu quả hợp tác, tối ưu hóa hiệu suất công việc và mang lại giá trị cho khách hàng. Tại mức quốc gia, Nghị quyết số 89/NQ- CP của Chính phủ: Nghị quyết phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 9 năm 2019, đã yêu cầu Bộ Thông tin và Truyền thông khẩn trương hoàn thiện và trình Thủ tướng Chính phủ Đề án chuyển đổi số quốc gia; phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan hoàn thiện thể chế, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình chuyển đổi số quốc gia và phát triển các sản phẩm, dịch vụ, mô hình kinh tế mới dựa trên nền tảng công nghệ số. Theo đó, các giải pháp tập trung vào việc xây dựng nền tảng thể chế cho các mô hình kinh doanh kinh tế số, tập trung vào việc sửa đổi, bổ sung quy định pháp luật cho các ngành đang có nhiều mô hình kinh doanh mới như thương mại điện tử, tài chính số, ngân hàng số... Cải cách thể chế để thu hút đầu tư cho các công nghệ số trong các lĩnh vực đầu tư mạo hiểm, theo hướng tạo thuận lợi tối đa cho các hoạt động góp vốn, mua cổ phần, mua bán, sáp nhập doanh nghiệp công nghệ số. Tập trung phát triển hạ tầng kết nối Internet bằng việc khuyến khích doanh nghiệp nhanh chóng phát triển dịch vụ Internet di động 5G, đầu tư mở rộng mạng lưới cáp quang tốc độ cao và tăng băng thông Internet quốc tế với việc xây dựng "xa lộ Internet" cho các dịch vụ nhiều người dùng (ví dụ: dịch vụ hành chính công, dịch vụ y tế, giáo dục...). Xây dựng các cơ sở dữ liệu quốc gia và các cơ sở dữ liệu khác; xây dựng chính sách, thể chế cho hoạt động thu thập, quản lý, kết nối, chia sẻ và thương mại hóa các cơ sở dữ liệu quốc gia trên cơ sở bảo đảm an toàn dữ liệu, bảo vệ dữ liệu cá nhân... Yếu tố quan trọng để thúc đẩy quá trình chuyển đổi số, xây dựng chính phủ điện tử thành công là cần chuẩn bị nguồn nhân lực các lĩnh vực an ninh mạng, công nghệ thông tin, truyền thông, giải trí... để sẵn sàng cho quá trình chuyển đổi sản xuất và việc làm gắn với ứng dụng công nghệ thông tin. 12
  13. Câu 4: Hãy phân tích các tiêu chí đánh giá của Liên hiệp quốc về dịch vụ công trực tuyến. Nêu ví dụ minh hoạ về chỉ số dịch vụ công trực tuyến của Việt Nam và một số quốc gia. Liên hiệp quốc chia dịch vụ công trực tuyến theo bốn cấp độ tăng dần là Emerging, Enhanced, Transactional và Connected. Vì chọn các từ tương đương trong tiếng Việt tương đối khó nên ở Việt Nam, tương tự như bốn giai đoạn ở trên, chúng ta gọi là dịch vụ công trực tuyến mức độ 1 (Emerging), mức độ 2 (Enhanced), mức độ 3 (Transactional) và mức độ 4 (Connected) là đích đến cuối cùng của việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến. Đây là mức cao nhất, ở mức này gần như mọi hoạt động đã được thực hiện qua môi trường điện tử. Bảng dưới đây mô tả các yêu cầu về dịch vụ công trực tuyến đối với từng cấp độ: MỨC ĐỘ YÊU CẦU VỀ DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN Là dịch vụ công trực tuyến đảm bảo cung cấp đầy đủ các thông tin Mức độ 1 về quy trình, thủ tục; hồ sơ; thời hạn; phí và lệ phí thực hiện dịch (Emerging) vụ trên trang web. Là dịch vụ công trực tuyến mức 1 và cho phép người sử dụng tải về Mức độ 2 các mẫu văn bản và khai báo để hoàn thiện hồ sơ theo yêu cầu. Hồ (Enhanced sơ sau khi hoàn thiện được gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ. Là dịch vụ công trực tuyến mức độ 2 và cho phép người sử dụng điền và gửi trực tuyến các mẫu văn bản đến các cơ quan, tổ chức Mức độ 3 cung cấp dịch vụ. Các giao dịch trong quá trình xử lý hồ sơ và cung (Transactional) cấp dịch vụ được thực hiện trên môi trường mạng. Việc thanh toán lệ phí (nếu có) và nhận kết quả được thực hiện trực tiếp tại cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ. Là dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và cho phép người sử dụng Mức độ 4 thanh toán lệ phí (nếu có) được thực hiện trực tuyến. Việc trả kết (Connected) quả có thể thực hiện trực tuyến, gửi trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện cho người sử dụng. Số lượng các dịch vụ công trực tuyến có trên website hay cổng thông tin của các chính phủ tiếp tục phát triển nhảy vọt. Mỗi năm ngày càng nhiều dịch vụ công trực tuyến được đưa vào hoạt động trên các website này. Do vậy, các chính phủ đang cố gắng xây dựng các cổng thông tin để hỗ trợ công dân dễ dàng tìm kiếm các thông tin và tham gia các dịch vụ công trực tuyến bằng cách tích hợp các website vào bộ phận một cửa, và tạo ra cơ chế đăng nhập một lần để truy cập vào tất cả các dịch vụ của chính phủ. Mức độ phức tạp của cơ chế đăng nhập 13
  14. một lần rất khác nhau giữa các nước. Ở nhiều nước kém phát triển, công dân có thể tải về các biểu mẫu, điền và nộp trực tiếp tại cơ quan hoặc bộ phận có liên quan quản lý dịch vụ công Câu 5: Hãy phân tích các chức năng chính của cổng thông tin điện tử cung cấp dịch vụ công trực tuyến. Nêu ví dụ minh họa. *Khái niệm: - Cổng thông tin điện tử là điểm truy cập duy nhất của cơ quan trên môi trường mạng, liên kết, tích hợp các kênh thông tin, các dịch vụ và các ứng dụng mà qua đó người dùng có thể khai thác, sử dụng và cá nhân hóa việc hiển thị thông tin. Cổng thông tin điện tử cung cấp dịch vụ công trực tuyến có khả năng tương tác với người sử dụng dịch vụ, cho phép khai báo trực tuyến, nộp phí dịch vụ qua mạng và đưa ý kiến phản hồi về dịch vụ được cung cấp. Đây là điều kiện để đảm bảo tính dân chủ và cho người dân cảm giác thoải mái trong giao dịch với các dịch vụ công trực tuyến của chính phủ. *Các chức năng chính của cổng thông tin điện tử cung cấp dịch vụ công trực tuyến. Câu 6: Hãy phân tích vai trò của khung pháp lý, yếu tố công nghệ và mức độ sử dụng dịch vụ công trực tuyến của người dân, doanh nghiệp và các tổ chức ở Việt Nam. a. Vai trò của khung pháp lý Sự ra đời và phát triển các dịch vụ công trực tuyến đã đặt ra một yêu cầu cấp thiết phải có một khuôn khổ pháp lý liên quan đến các giao dịch điện tử nói chung và dịch vụ công trực tuyến nói riêng. Ở Việt Nam, Luật Giao dịch điện tử đã được ban hành (năm 2005), các nội dung chính của Luật giao dịch điện tử gồm có: - Phạm vi điều chỉnh: Luật giao dịch điện tử điều chỉnh tất cả các giao dịch điện tử trong các lĩnh vực dân sự, thương mại và hành chính nhà nước. (Các trường hợp di chúc, thừa kế, bất động sản, quyền nhân thân, thương phiếu và các giấy tờ có giá khác sẽ không thuộc phạm vi áp dụng Luật này). 14
  15. - Thông điệp dữ liệu là thông tin được tạo ra, được gửi đi, được nhận và được lưu trữ bằng phương tiện điện tử. Luật quy định thông điệp dữ liệu có thể sử dụng làm cơ sở pháp lý như văn bản và có thể có giá trị pháp lý làm bản gốc. Thông điệp điện tử cũng có giá trị làm chứng cứ và lưu trữ như văn bản giấy truyền thống. Giá trị pháp lý như văn bản nếu thông tin đó có thể sử dụng và tham chiếu khi cần thiết. Thông điệp dữ liệu được coi là bản gốc nếu nó đảm bảo tính toàn vẹn và không thể thay đổi được về mặt nội dung. Khả năng thông điệp được sử dụng làm chứng cứ phụ thuộc vào khả năng xác định danh tính người gửi, bảo đảm tin cậy, nguyên vẹn không thể thay đổi được. Thông điệp dữ liệu có thể sử dụng để lưu trữ nếu nó có thể được truy cập khi cần thiết, nguyên vẹn không thể thay đổi, đảm bảo tin cậy và cho phép xác định nguồn gốc, nơi gửi, nơi nhận và ngày giờ. - Giao dịch điện tử là giao dịch được thực hiện bằng phương tiện điện tử. - Phương tiện điện tử là phương tiện hoạt động dựa trên công nghệ điện, điện tử, kỹ thuật số, từ tính, truyền dẫn không dây, quang học, điện từ hoặc công nghệ tương tự. - Chữ ký điện tử có giá trị pháp lý như chữ ký thông thường nếu chữ ký đó cho phép xác minh được người ký và chứng tỏ được sự chấp thuận của người ký đối với nội dung thông tin trong thông điệp dữ liệu một cách tin cậy. - Chứng thực chữ ký điện tử là việc xác nhận cơ quan, tổ chức, cá nhân được chứng thực là người ký chữ ký điện tử. - Chương trình ký điện tử là chương trình máy tính được thiết lập để hoạt động độc lập hoặc thông qua thiết bị, hệ thống thông tin, chương trình máy tính khác nhằm tạo ra một chữ ký điện tử đặc trưng cho người ký thông điệp dữ liệu. - Bảo mật thông tin và dữ liệu điện tử: Luật quy định nghĩa vụ bảo vệ dữ liệu điện tử, nghiêm cấm sự thay đổi dữ liệu điện tử trái phép. Đồng thời, Luật cũng quy định nghĩa vụ bảo mật thông tin cá nhân, cấm sử dụng, cung cấp hoặc tiết lộ thông tin bí mật đời tư của người khác nếu không được sự chấp thuận của người đó. 15
  16. Việt Nam đang có nhu cầu rất lớn về hệ thống chứng thực chữ ký số và về các nhà cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số. Hiện nay, mới chỉ có duy nhất Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) được Bộ Thông tin & Truyền thông cấp phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng (VNPT-CA). Trên thị trường dịch vụ chứng thực chữ ký số đã có tổng số 5 doanh nghiệp được cấp phép gồm VNPT, Nacencomm, Viettel, Bkis, FPT. Thực tế này một mặt tăng tính cạnh tranh thị trường, tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp, người dân tham gia sử dụng dịch vụ công của các cơ quan Bộ, ngành. Song mặt khác, cũng bắt buộc các cơ quan Bộ, ngành phải chuẩn bị hạ tầng kỹ thuật để đáp ứng các yêu cầu, quy định liên quan tới chữ ký điện tử trong các dịch vụ công trực tuyến. b. Vai trò của yếu tố công nghệ - Trang web là một tài liệu siêu văn bản được truy cập trực tiếp qua internet bởi một địa chỉ duy nhất URL. Các trang web khác nhau sẽ có các địa chỉ khác nhau. Trình duyệt web là phần mềm cho phép người sử dụng thiết lập giao dịch với máy chủ (server) chứa trang web để tải thông tin về và truyền thông tin từ máy tính của người sử dụng. Các trang web có thể cung cấp thông tin và truyền tải thông tin dưới dạng âm thanh, chữ (text), hình ảnh với nhiều màu sắc phong phú, đa dạng và luôn sẵn sàng phục vụ vào bất cứ thời điểm nào, bất cứ nơi nào có kết nối mạng. Do đó, các thông tin về dịch vụ công và quy trình thực hiện các dịch vụ này trên trang web sẽ hỗ trợ trực quan hơn cho người sử dụng dịch vụ hơn hẳn việc dùng dịch vụ điện thoại hay đọc các văn bản bằng giấy. - Trang thông tin điện tử là trang thông tin hoặc một tập hợp trang thông tin trên môi trường mạng phục vụ cho việc cung cấp, trao đổi thông tin. - Cổng thông tin điện tử là điểm truy cập duy nhất của cơ quan trên môi trường mạng, liên kết, tích hợp các kênh thông tin, các dịch vụ và các ứng dụng mà qua đó người dùng có thể khai thác, sử dụng và cá nhân hóa việc hiển thị thông tin. 16
  17. Cổng thông tin điện tử cung cấp khả năng tương tác với người sử dụng dịch vụ, cho phép khai báo trực tuyến, nộp phí dịch vụ qua mạng và đưa ý kiến phản hồi về dịch vụ được cung cấp. Đây là điều kiện để đảm bảo tính dân chủ và cho người dân cảm giác thoải mái trong giao dịch với các dịch vụ công trực tuyến của chính phủ. Vì vậy, trang thông tin điện tử hay cổng thông tin điện tử cung cấp dịch vụ công trực tuyến nên đảm bảo các điều kiện sau đây: + Xác định nội dung thông tin của dịch vụ công đơn giản và rõ ràng, chú ý tới hình thức thể hiện và các thông tin hướng dẫn thực hiện dịch vụ; + Tổ chức các mẫu (form ) cho nhập dữ liệu và mẫu đưa ý kiến của công dân; + Tổ chức nội dung thông tin phản hồi từ dịch vụ: Thông báo/cảnh báo khi đăng nhập hay điền dữ liệu; thông tin về quá trình xử lý và thời hạn của dịch vụ; + Đảm bảo các kết nối với cơ sở dữ liệu và các trang web khác liên quan; + Chú ý đến vấn đề thanh toán phí dịch vụ và hỗ trợ in ấn nhỏ liên quan đến xác định phí đã nộp và thời hạn trả kết quả (nếu có). Mặt khác, trang thông tin điện tử/cổng thông tin điện tử phải đảm bảo các yêu cầu về an toàn, bảo mật theo nhiều mức: mức mạng, mức xác thực người sử dụng, mức cơ sở dữ liệu. Thiết lập cơ chế theo dõi và giám sát, ghi nhật ký tất cả các hoạt động cho mỗi kênh thông tin và toàn hệ thống. Toàn bộ các dữ liệu cần quản lý, phải lưu trữ trong cơ sở dữ liệu được mã hóa và phân quyền truy cập chặt chẽ. - Cơ sở dữ liệu của trang web cung cấp dịch vụ công trực tuyến Cơ sở dữ liệu của dịch vụ công trực tuyến thường bao gồm: Cơ sở dữ liệu khách hàng (công dân và doanh nghiệp tham gia dịch vụ công trực tuyến) và một số cơ sở dữ liệu khác (như nội dung về ý kiến phản hồi của khách hàng), cần được đảm bảo các yêu cầu sau đây: + Thiết kế cơ sở dữ liệu đáp ứng được số lượng người truy cập dịch vụ ngày càng tăng, có thể xử lý được các giao dịch cùng một thời điểm; 17
  18. + Cho phép phần mềm dịch vụ công truy cập, tìm kiếm, lọc dữ liệu nhanh chóng, chính xác; + Có cơ chế kiểm tra việc trùng lặp dữ liệu cũng như sai sót khi nhập các dữ liệu vào các mẫu (form) khai báo trực tuyến từ khách hàng sử dụng dịch vụ; + Có khả năng cập nhật dữ liệu cũng như sao lưu dữ liệu dự phòng (backup dữ liệu). Định kỳ thực hiện việc sao lưu dữ liệu (tối thiểu 01 lần/tuần) để đảm bảo có thể nhanh chóng khôi phục lại hoạt động của hệ thống khi có xảy ra sự cố; Dữ liệu tối thiểu cần được sao lưu gồm có: dữ liệu cấu hình hệ thống (quản lý người sử dụng; cấu hình thiết lập kênh thông tin,…); cơ sở dữ liệu lưu trữ nội dung và các dữ liệu liên quan khác. c. Mức độ sử dụng con người tham gia dịch vụ công trực tuyến Để các dịch vụ công trực tuyến hoạt động và vận hành tốt, cần có nhân lực xử lý các dịch vụ này, bao gồm các cán bộ, công chức tham gia xử lý các hồ sơ điện tử, các chuyên viên quản trị mạng và nhân viên kỹ thuật. Thêm vào đó, để đảm bảo việc cung cấp đầy đủ thông tin về các dịch vụ công trực tuyến cần có các cán bộ biên tập nội dung số. Họ đảm nhiệm việc tiếp nhận, xử lý, biên tập, cập nhật thông tin và phối hợp xử lý dịch vụ công để đảm bảo hoạt động của cổng thông tin điện tử. Cán bộ biên tập nội dung số và chuyên viên quản trị hàng năm cần được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với lĩnh vực đảm nhiệm. Thêm vào đó, người dân tham gia dịch vụ công trực tuyến cũng cần phải có một số hiểu biết và kỹ năng về tin học hay công nghệ thông tin hoặc ít nhất là kỹ năng tìm kiếm thông tin bằng trình duyệt web. Tuy nhiên, yếu tố quan trọng nhất chính là “sự ưa thích” sử dụng dịch vụ điện tử và sự tự học hỏi các kỹ năng và cách thức cần thiết khi tham gia các hoạt động này. Ở các nước đang phát triển như Việt Nam, các thông tin tuyên truyền về lợi ích sử dụng dịch vụ công trực tuyến cần được xúc tiến và quảng bá trong cộng đồng dân chúng. Khi nhận thức được tính thuận tiện, tiết kiệm chi phí, nhanh chóng, hiệu quả và đặc biệt là yếu tố an toàn và bảo mật thông tin cá nhân, người dân và doanh nghiệp sẽ hướng tới sử dụng dịch vụ trực tuyến. 18
  19. Câu 7: Hãy phân tích đặc điểm của dịch vụ công trực tuyến. Nêu tiêu chí đánh giá dịch vụ công trực tuyến ở Việt Nam. 7.1. Đặc điểm của dịch vụ công trực tuyến Dịch vụ công trực tuyến trước hết mang đầy đủ những đặc điểm chung của một dịch vụ hành chính công thông thường, đó là: Thứ nhất, việc cung ứng dịch vụ công trực tuyến luôn phải gắn liền với thẩm quyền và hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước. Theo đó, các hoạt động cung ứng dịch vụ công trực tuyến không thể ủy quyền cho bất kỳ tổ chức, cá nhân nào ngoài các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện, và cũng chỉ có hiệu lực khi được cơ quan nhà nước giao quyền trực tiếp thực hiện. Thứ hai, dịch vụ công trực tuyến được đặt ra nhằm mục đích phục vụ hoạt động quản lý xã hội của Nhà nước. Thứ ba, dịch vụ công trực tuyến là những hoạt động không nhằm mục tiêu thu lợi nhuận. Điều này được thể hiện ở việc các đối tượng thụ hưởng dịch vụ công trực tuyến không phải trực tiếp trả tiền (vì đã trả thông qua hình thức đóng thuế vào ngân sách nhà nước). Trong một số trường hợp, người sử dụng dịch vụ công trực tuyến vẫn phải trả thêm một khoản phí vào ngân sách nhà nước nhưng sẽ phải tuân theo quy định chặt chẽ của pháp luật. Thứ tư, dịch vụ công trực tuyến có tính chất xã hội cao, những dịch vụ được đặt ra với mục đích chính là nhằm phục vụ lợi ích chung của cộng đồng và đáp ứng nhu cầu của tất cả người dân. Đồng thời, tính xã hội của dịch vụ công trực tuyến còn được thể hiện ở việc mọi công dân và tổ chức đều có quyền bình đẳng trong tiếp nhận và sử dụng dịch vụ công trực tuyến, mà không có bất kỳ sự phân biệt đối xử nào. Thứ năm, dịch vụ công trực tuyến không có tính loại trừ và không có tính cạnh tranh trong tiêu dùng hay nền kinh tế thị trường. Bên cạnh những đặc trưng tương tự dịch vụ công thông thường, dịch vụ công trực tuyến còn có những đặc điểm riêng biệt như sau: 19
  20. - Đối với dịch vụ công trực tuyến, mọi tổ chức, cá nhân đều có thể thực hiện các thủ tục hành chính công ở bất cứ không gian nào, chỉ với điều kiện là có trong tay thiết bị có thể kết nối Internet. - Việc sử dụng dịch vụ công trực tuyến không hạn chế về mặt thời gian. Người dùng có thể sử dụng dịch vụ công trực tuyến ở mọi thời điểm (24/7), không bị phụ thuộc vào các ngày như nghỉ lễ, cuối tuần, … - Việc sử dụng dịch vụ công trực tuyến cũng đòi hỏi người dùng phải có những điều kiện nhất định, cụ thể là có thiết bị thông minh kết nối được Internet và có khả năng, hiểu biết để sử dụng được các tính năng của thiết bị, mạng Internet cũng như các phần mềm, trang web của cơ quan nhà nước. - Sử dụng dịch vụ công trực tuyến sẽ hạn chế việc giao tiếp giữa công dân với các cán bộ công vụ, khi mọi công việc hỗ trợ, tiếp công dân hay thụ lý giải quyết hồ sơ đều được thực hiện trên môi trường mạng. - Các đơn vị cung ứng dịch vụ công trực tuyến cũng phải đảm bảo được một số điều kiện để có thể cung cấp được dịch vụ công trực tuyến hiệu quả như: có nhân lực, kỹ thuật, đầu tư trang thiết bị, … 7.2. Các tiêu chí đánh giá dịch vụ công trực tuyến ở Việt Nam Câu 8: Hãy phân tích về trách nhiệm của cơ quan nhà nước trong cung cấp dịch vụ công trực tuyến. Cho ví dụ minh họa. *Trách nhiệm của cán bộ, công chức - Tuân thủ đúng quy trình, thủ tục và các quy định về cung cấp dịch vụ, đặc biệt là các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, khi thực hiện dịch vụ trực tuyến - Có tinh thần, ý thức phục vụ, thái độ phục vụ phù hợp. - Tích cực rèn luyện nâng cao năng lực chuyên môn và các kỹ năng đáp ứng các yêu cầu cung cấp dịch vụ công trực tuyến. - Báo cáo kịp thời các vướng mắc phát sinh trong quá trình cung cấp cho các cơ quan có nhân có thẩm quyền để có thể nhanh chóng khảo phục *Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị Thứ nhất, Trách nhiệm của cơ quan chủ quản cung cấp dịch vụ 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2