
HƯỚNG DẪN QUY TRÌNH KỸ THUẬT NỘI KHOA, CHUYÊN NGÀNH TIÊU HÓA 161
NỘI SOI Ổ BỤNG CÓ SINH THIẾT
I. ĐỊNH NGHĨA
Soi ổ bụng là phương pháp thăm dò trực tiếp về hình thái một số tạng trong ổ
bụng, đánh giá tình trạng bất thường và mối liên quan giữa các tạng đó ở trong phúc
mạc. Qua soi ổ bụng còn có thể sinh thiết để chẩn đoán bệnh. Đặc biệt ngày nay soi ổ
bụng điều trị được áp dụng rộng rãi ở các cơ sở nội khoa, ngoại khoa, sản khoa, mặc dù
có nhiều phương pháp thăm dò hình thái không chảy máu khác như siêu âm, chụp cắt
lớp vi tính. Phương pháp soi ổ bụng vẫn tồn tại và phát huy ưu thế của nó đặc biệt trong
soi ổ bụng điều trị đã thay thế dần một số phẫu thuật thông thường trong cắt túi mật, cắt
dạ dày.
II. CHỈ ĐỊNH
Soi ổ bụng là phương pháp thăm dò và điều trị rất có hiệu quả trong một số bệnh
lý của các cơ quan trong ổ bụng, song đây là thủ thuật thăm dò đòi hỏi sự vô trùng tuyệt
đối (như phẫu thuật bụng) có những chỉ định sau:
2.1. Chỉ định soi ổ bụng
Bệnh lý gan: viêm gan cấp tính, mạn tính, áp xe gan, xơ gan, ung thư gan, khối
u gan.
Bệnh lý của túi mật, ứ mật có thể nhìn thấy gián tiếp hình ảnh ứ mật ở mặt gan.
Bệnh lý của lách (loại trừ lách to do bệnh lý của máu): U lách, áp xe lách -
quan sát hình ảnh tăng áp lực tĩnh mạch cửa qua các mạch máu giãn.
Bệnh lý của phúc mạc: nghi lao phúc mạc, ung thư phúc mạc, hoặc những
trường hợp có cổ trướng chưa rõ nguyên nhân.
Bệnh lý của mạc nối lớn, nghi ngờ ung thư mạc nối, khối u ở mạc nối lớn, mạc
nối nhỏ.
Bệnh lý của tử cung, buồng trứng: u nang buồng trứng, ung thư buồng trứng,
chửa ngoài tử cung, u tử cung v.v…
Chỉ định trong một số trường hợp các khối u ở ổ bụng chưa rõ nguồn gốc.
Bệnh lý của dạ dày, ruột non, đại tràng, soi ổ bụng chỉ phát hiện được hình thái mặt
ngoài của thành các tạng rỗng. Vì vậy chỉ nên coi soi ổ bụng là phương pháp cuối cùng
được áp dụng sau khi làm các xét nghiệm với các phương pháp khác không có kết quả.
2.2. Chỉ định soi ổ bụng cấp cứu
Viêm túi mật cấp.
Viêm tụy cấp.