
Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2015. ISBN: 978-604-82-1710-5
317
THẾ OXI HÓA KHỬ VÀ ĐỘNG THÁI CỦA LƯU HUỲNH
TRONG ĐẤT LÚA PHÙ SA SÔNG HỒNG KHÔNG ĐƯỢC BỒI
HÀNG NĂM VÙNG TIÊN LỮ - TỈNH HƯNG YÊN
Đinh Thị Lan Phương, Trần Viết Ổn
Đại học Thủy lợi, email: dinhlanphuong@tlu.edu.vn
1. GIỚI THIỆU CHUNG
Lưu huỳnh là nguyên tố dinh dưỡng quan
trọng đối với cây trồng. Trong đất, lưu huỳnh
tồn tại phổ biến ở các dạng như HS-, H2S, S2-,
SO42-. Sự tồn tại các dạng hợp chất của lưu
huỳnh phụ thuộc nhiều vào thế ôxi hóa khử
(Eh) của đất. Trong điều kiện đất lúa ngập
nước lâu ngày, khí oxi bị ngăn cản khuếch
tán vào trong đất, làm cho thế oxi hóa khử
giảm. Do đó lưu huỳnh thường ở dạng độc tố
(HS-, S2-) làm thối rễ, ảnh hưởng đến sinh
trưởng và năng suất của lúa. Trong điều kiện
đất thoáng khí, mặt ruộng được rút nước sẽ
làm Eh tăng, lưu huỳnh chủ yếu ở dạng
sunfat (SO42-) lại là thành phần dinh dưỡng
quan trọng đối với cây lúa.
Thực tế hiện nay, canh tác lúa ở vùng đồng
bằng sông Hồng, kỹ thuật tưới ngập truyền
thống vẫn đang được áp dụng phổ biến. Lớp
nước chính là nguyên nhân ngăn cản khí oxi
khuếch tán vào trong đất làm tăng sự phân
hủy yếm khí các chất hữu cơ trong đất, tạo
khí nhà kính CH4 (Nguyễn Việt Anh, 2009),
làm phát sinh các hợp chất độc tố HS-, S2-,
Fe2+ và Mn2+ ảnh hưởng đến năng suất lúa
(S.Yoshida và M.R. Chaudhry, 1979).
Một số nghiên cứu đã chỉ ra kỹ thuật tưới
rút nước phơi ruộng làm cho đất có thể tiếp
xúc trực tiếp với không khí, dẫn đến Eh tăng
lên đã làm giảm được các độc tố Fe và Mn
cũng như hạn chế phát thải khí nhà kính CH4
(Nguyễn Việt Anh, 2009 và Trần Minh
Nguyệt, 2013). Quá trình chuyển hóa lưu
huỳnh từ dạng độc tố thành dạng dinh dưỡng
SO42- trong điều kiện canh tác lúa ở Việt Nam
chưa được công bố ở bất kỳ nghiên cứu nào.
Nghiên cứu này đề cập đến ảnh hưởng của
thế oxi hóa khử đến động thái của lưu huỳnh
trong đất lúa vùng đất phù sa sông Hồng
không được bồi hàng năm huyện Tiên Lữ,
Hưng Yên (tính chất đất trung tính), thông
qua thí nghiệm phân tích hàm lượng SO42-
trong đất tại các thế oxi hóa khử khác nhau.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và địa điểm nghiên cứu
Đối tượng và địa điểm nghiên cứu là đất
ruộng chuyên canh tác lúa của xã An Viên,
huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên.
Tính chất lý hóa của đất nghiên cứu được
tóm tắt như sau: đất phản ứng trung tính (pH
trong khoảng 6,5 ÷ 6,9); dung tích hấp phụ
CEC tương đối lớn (14mЭg/L); giàu hàm
lượng hữu cơ (1,1%) và giàu hàm lượng nitơ
(0,9%); thành phần cơ giới đất thịt trung bình.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Mẫu đất sau khi phơi khô tự nhiên được
nghiền nhỏ và tiến hành thí nghiệm trong
chậu bao gồm 2 công thức: ngập nước
thường xuyên (kí hiệu là CT1) và rút nước
định kỳ (kí hiệu là CT2). Mỗi công thức lặp
lại 3 lần. Thời gian thí nghiệm thực hiện từ
tháng 2/2015 đến tháng 6/2015.
Công thức ngập thường xuyên (CT1),
được thực hiện trong điều kiện đất ngập nước
khoảng 4 ÷ 5cm.