
Đề tài 33: PHÂN CẤP Q UẢN LÝ NGÂN SÁCH TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ C HÍ MINH
KHOA SAU ĐẠI HỌ C
-----ooo0ooo-----
Đề tài 33:
PHÂN CẤP QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY
GVHD : PHẠM QUANG HUY
Lớp : Kế toán ngày – K20
SVTH :Trần Thị Diễm Phụng
Tp.HCM, ngày 08 tháng 10 năm 2012

Đề tài 33: PHÂN CẤP Q UẢN LÝ NGÂN SÁCH TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY
2
SỰ C ẦN THIẾT C ỦA ĐỀ TÀI:
Ngân sách nhà nước được phân cấp quản lý giữa Chính phủ và các cấp chính quyền địa phương là tất
yếu khách quan khi tổ chức hệ thống ngân sách nhà nước gồm nhiều cấp. Điều đó không chỉ bắt nguồn
từ cơ chế kinh tế mà còn từ cơ chế phân cấp quản lý về hành chính. Mỗi cấp chính quyền đều có
nhiệm vụ cần đảm bảo bằng những nguồn tài chính nhất định mà các nhiệm vụ đó mỗi cấp đề xuất và
bố trí chi tiêu sẽ hiệu quả hơn là có sự áp đặt từ trên xuống. Mặt khác, xét về yếu tố lịch sử và thực tế
hiện nay, trong khi Đảng và Nhà nước ta đang chống tư tưởng địa phương, cục bộ … vẫn cần có chính
sách và biện pháp nhằm khuyến khích chính quyền địa phương phát huy tính độc lập, tự chủ, tính chủ
động, sáng tạo của địa phương mình trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn. Có một số
khoản thu như: tiền cho thuê mặt đất, mặt nước đối với doanh nghiệp, tiền cho thuê và tiền bán nhà
thuộc sở hữu Nhà nước, lệ phí trước bạ, thuế môn bài,…giao cho địa phương quản lý sẽ hiệu quả hơn.
Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là cách tốt nhất để gắn các hoạt động của ngân sách nhà nước
với các hoạt động kinh tế, xã hội một cách cụ thể và thực sự nhằm tập trung đấy đủ và kịp thời, đúng
chính sách, chế độ các nguồn tài chính quốc gia và phân phối sử dụng chúng công bằng, hợp lý, tiết
kiệm và có hiệu quả cao, phục vụ các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. Phân
cấp quản lý ngân sách nhà nước cho phép quản lý và kế hoạch hoá ngân sách nhà nước được tốt hơn,
điều chỉnh mối quan hệ giữa các cấp chính quyền cũng như quan hệ giữa các cấp ngân sách được tốt
hơn để phát huy vai trò là công cụ điều chỉnh vĩ mô của ngân sách nhà nước. Đồng thời, phân cấp
quản lý ngân sách nhà nước còn có tác động thúc đẩy phân cấp quản lý kinh tế, xã hội ngày càng hoàn
thiện hơn.
Luật Ngân sách Nhà nước năm 2002 đã được Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ hai thông qua ngày
16/12/2002, có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 2004. Đây là một Luật quan trọng trong hệ thống
pháp luật về tài chính của nước ta. Qua hơn 6 năm thực hiện Luật NSNN đã phát huy được nhiều
mặt tích cực, nâng cao được hiệu quả quản lý, sử dụng ngân sách và tài sản nhà nước, nâng cao tính
chủ động và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân, củng cố kỷ luật tài chính, tăng cường tích
lũy, sử dụng tiết kiệm NSNN, đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. Trong
quá trình thực hiện, phâp cấp quản lý ngân sách là một vấn đề nổi cộm cần phải được tổng kết, phân
tích, đánh giá để sửa đổi cho phù hợp nhằm hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách tài chính phục vụ
mục tiêu phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thúc đẩy nền kinh tế nước ta hội
nhập với nền kinh tế thế giới, đảm bảo hiệu quả quản lý nhà nước nói chung và việc điều hành ngân
sách nhà nước nói riêng.
Tóm lại phân cấp ngân sách đúng đắn và hợp lý, tức là việc giải quyết mối quan hệ giữa chính quyền
Nhà nước trung ương và các cấp chính quyền địa phương trong việc xử lý các vấn đề hoạt động và
điều hành ngân sách nhà nước đúng đắn và hợp lý sẽ là một giải pháp quan trọng trong quản lý ngân
sách nhà nước.

Đề tài 33: PHÂN CẤP Q UẢN LÝ NGÂN SÁCH TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY
3
II. KHÁI NIỆM VÀ NGUYÊN TẮC PHÂN CẤP QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là việc giải quyết mối quan hệ giữa các cấp chính quyền Nhà
nước về vấn đề liên quan đến việc quản lý và điều hành ngân sách nhà nước.
Để chế độ phân cấp quản lý mang lại kết quả tốt cần phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
Một là: phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế, xã hội của đất nước. Phân cấp quản lý kinh tế, xã hội là
tiền đề, là điều kiện để thực hiện phân cấp quản lý ngân sách nhà nước. Quán triệt nguyên tắc này tạo
cơ sở cho việc giải quyết mối quan hệ vật chất giữa các cấp chính quyền qua việc xác định rõ nguồn
thu, nhiệm vụ chi của các cấp. T hực chất của nguyên tắc này là giải quyết mối quan hệ giữa nhiệm vụ
và quyền lợi, quyền lợi phải tương xứng với nhiệm vụ được giao. Mặt khác, nguyên tắc này còn đảm
bảo tính độc lập tương đối trong phân cấp quản lý ngân sách nhà nước ở nước ta.
Hai là: ngân sách trung ương giữ vai trò chủ đạo, tập trung các nguồn lực cơ bản để đảm bảo thực
hiện các mục tiêu trọng yếu trên phạm vi cả nước. Cơ sở của nguyên tắc này xuất phát từ vị trí quan
trọng của Nhà nước trung ương trong quản lý kinh tế, xã hội của cả nước mà Hiến pháp đã quy định
và từ tính chất xã hội hoá của nguồn tài chính quốc gia.
Nguyên tắc này được thể hiện:
- Mọi chính sách, chế độ quản lý ngân sách nhà nước được ban hành thống nhất và dựa chủ yếu trên
cơ sở quản lý ngân sách trung ương.
- Ngân sách trung ương chi phối và quản lý các khoản thu, chi lớn trong nền kinh tế và trong xã hội.
Điều đó có nghĩa là: các khoản thu chủ yếu có tỷ trọng lớn phải được tập trung vào ngân sách trung
ương, các khoản chi có tác động đến quá trình phát triển kinh tế, xã hội của cả nước phải do ngân sách
trung ương đảm nhiệm. Ngân sách trung ương chi phối hoạt động của ngân sách địa phương, đảm bảo
tính công bằng giữa các địa phương.
Ba là: phân định rõ nhiệm vụ thu, chi giữa các cấp và ổn định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản
thu, số bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới được cố định từ 3 đến 5 năm. Hàng năm,
chỉ xem xét điều chỉnh số bổ sung một phần khi có trượt giá và một phần theo tốc độ tăng trưởng kinh
tế. Chế độ phân cấp xác định rõ khoản nào ngân sách địa phương được thu do ngân sách địa phương
thu, khoản nào ngân sách địa phương phải chi do ngân sách địa phương chi. Không để tồn tại tình
trạng nhập nhằng dẫn đến tư tưởng trông chờ, ỷ lai hoặc lạm thu giữa ngân sách trung ương và ngân
sách địa phương. Có như vậy mới tạo điều kiện nâng cao tính chủ động cho các địa phương trong bố
trí kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội. Đồng thời là điều kiện để xác định rõ trách nhiệm của địa
phương và trung ương trong quản lý ngân sách nhà nước, tránh co kéo trong xây dựng kế hoạch như
trước đây.

Đề tài 33: PHÂN CẤP Q UẢN LÝ NGÂN SÁCH TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY
4
Bốn là: đảm bảo công bằng trong phân cấp ngân sách. Phân cấp ngân sách phải căn cứ vào yêu cầu
cân đối chung của cả nước, cố gắng hạn chế thấp nhất sự chênh lệch về văn hoá, kinh tế, xã hội giữa
các vùng lãnh thổ.
III. NỘI DUNG CỦA PHÂN CẤP Q UẢN LÝ NGÂN SÁC H NHÀ NƯỚ C
Dựa trên cơ sở quán triệt những nguyên tắc trên, nội dung của phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
được quy định rõ trong chương II và III của luật ngân sách nhà nước bao gồm :
Nội dung thứ nhất là phân cấp các vấn đề liên quan đế quản lý, điều hành ngân sách nhà nước từ trung
ương đến địa phương trong việc ban hành, tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát về chế độ, chính
sách.
Tiếp theo là phân cấp về các vấn đề liên quan đế nhiệm vụ quản lý và điều hành ngân sách nhà nước
trong việc ban hành hệ thống biểu mẫu, chứng từ về trình tự và trách nhiệm của các cấp chính quyền
trong xây dựng dự toán ngân sách, quyết toán ngân sách và tổ chức thực hiện kế hoạch ngân sách nhà
nước.
Về các khoản thu ngân sách nhà nước:
Hiện nay, theo luật ngân sách nhà nước sửa đổi, việc phân chia nội dung thu ngân sách nhà nước
không dựa vào tính chất sở hữu, tổ chức của cơ sở kinh tế mà theo cơ chế:
* Mỗi cấp ngân sách đều có các khoản thu được hưởng 100%. Như vậy, có thể giúp chính quyền địa
phương chủ động bố trí cân đối ngân sách cấp mình
* Các khoản thu được phân chia theo tỷ lệ điều tiết giữa các cấp ngân sách.
Hiện nay, luật quy đinh:
* Tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản thu giữa ngân sách trung ương và ngân sách từng tỉnh do Chính
phủ quyết định và nó được áp dụng chung đối với tất cả các khoản thu được phân chia và được xác
định riêng cho từng tỉnh.
Các khoản thu được phân chia gồm:
Thuế giá trị gia tăng không kể thuế giá trị gia tăng thu từ hàng hoá nhập khẩu và thu từ hoạt động xổ
số kiến thiết.
Thuế thu nhập doanh nghiệp không kể thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch toán toàn
ngành và thuế thu nhập doanh nghiệp thu từ hoạt động xổ số kiến thiết.
Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao.

Đề tài 33: PHÂN CẤP Q UẢN LÝ NGÂN SÁCH TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY
5
Thuế chuyển thu nhập ra nước ngoài của các tổ chức, cá nhân nước ngoài có vốn đầu tư tại Việt nam
Thu sử dụng vốn ngân sách của các doanh nghiệp nhà nước không kể thu sử dụng vốn ngân sách từ
hoạt động xổ số kiến thiết.
Phân định nguồn thu giữa NSTƯ và ngân sách tỉnh.
Ngân sách trung ương
Ngân sách đ
ịa ph
ương
Các khoản thu 100%
1.thuế GTGT hàng nhập khẩu
2.thuế xuất, nhập khẩu
3.thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ một số
mặt hàng, dịch vụ)
4.thuế thu nhập doanh nghiệp của
đơn vị hạch toán toàn ngành
5.thu từ dầu khí
6.thu nhập từ vốn góp của nhà nước,
tiền thu hồi vốn của nhà nước từ các
cơ sở kinh tế
7.các khoản do Chính phủ vay, viện
trợ không hoàn lại của Chính phủ
các nước
8.các khoản phí, lệ phí theo quy
định
9.thu kết dư NSTƯ
10.các khoản thu khác.
1.ti
ền cho thu
ê đ
ất
2.tiền cho thuê và bán nhà
thuộc sở hữu Nhà nước
3.lệ phí trước bạ
4.thu từ hoạt động xổ số kiến
thiết
5.viên trợ không hoàn lai của
nước ngoài trực tiếp cho địa
phương
6.các khoản phí, lệ phí theo quy
định
7.các khoản đóng góp tự
nguỵện của cá nhân, tổ chức
trong và ngoài nước
8.thu kết dư NSĐP
9.thu bổ sung từ NSTƯ
10.các khoản thu khác theo quy
định.
Các kho
ản thu phân chia theo tỷ
lệ phần trăm giữa NSTƯ và
ngân sách tỉnh.
1.thu
ế GTGT (trừ thuế GTGT h
àng
nhập khẩu và hoạt động sổ xố kiến
thiết)2.thuế thu nhập doanh nghiệp
(trừ các đơn vị hạch toán to
àn ngành
và hoạt động xổ số kiến thiết)3.thuế
thu nhập đối với người có thu nhập
cao4.thuế chuyển thu nhập ra nước
ngoài5.thu t
ừ sử dụng vốn ngân sách
của các DNNN.
Các khoản thu phân chia giữa
tỉnh, huyện, xã
1.thu
ế chuyển quyền sử dụng
đất2.thuế nhà đất3.thuế sử dụng đất
nông nghiệp4.thuế tài nguyên5.thuế
tiêu thụ đặc biệt với hàng sản xuát
trng nước thu vào vàng mã, kinh
doanh vũ trường, mát xa,…tỷ lệ
phân chia do UBND tỉnh quy định.
Về các khoản chi ngân sách nhà nước