VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
VIỆN SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT
- - - - - - - - - -
Nguyễn Phú Tâm
PHÂN LẬP, ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG VÀ KHẢ NĂNG SINH
KHÁNG SINH CỦA XẠ KHUẨN NỘI SINH TRÊN CÂY MÀNG
TANG TẠI TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành vi sinh vật học
Mã số: 60420103
LUẬN VĂN THẠC SỸ SINH HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. Phí Quyết Tiến
HÀ NỘI - 2016
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả đƣợc công bố trong luận văn
là hoàn toàn trung thực, chính xác và chƣa đƣợc công bố ở bất kỳ công trình
nào khác.
Hà Nội, ngày 9 tháng 12 năm 2016
Học viên
Nguyễn Phú Tâm
ii
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới TS. Phí Quyết Tiến
chủ nhiệm đề tài VAST04.07/16-17 đã hết lòng giúp đỡ, động viên và tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn
thành luận văn tốt nghiệp.
Tiếp theo, tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn tới các thầy, cô của trường
Đại học Thái Nguyên, Viện Sinh thái và Tài Nguyên sinh vật và các thầy, cô
của Viện Công nghệ sinh học đã nhiệt tình giảng dạy cho tôi trong suốt thời
gian tham gia khóa học.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn NCS. Vũ Thị Hạnh Nguyên, NCS.
Quách Ngọc Tùng và các cán bộ phòng Công nghệ lên men – Viện Công nghệ
sinh học đã chỉ bảo nhiệt tình, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện để tôi thực hiện
luận văn tốt nghiệp.
Cuối cùng, tôi cũng xin chân thành cám ơn bạn bè, gia đình, những
người đã giúp đỡ, động viên và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học
tập.
Hà Nội, ngày 9 tháng 12 năm 2016
Học viên
Nguyễn Phú Tâm
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT .................................... viii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................... 3
1.1. Xạ khuẩn nội sinh trên thực vật và cây dƣợc liệu ...................................... 3
1.1.1. Khái niệm xạ khuẩn nội sinh .......................................................... 3
1.1.2. Các phƣơng pháp phân lập xạ khuẩn nội sinh ................................ 4
1.1.3. Ứng dụng của xạ khuẩn nội sinh trên thực vật ............................... 5
1.1.3.1. Kháng ung thƣ, kháng viêm ................................................. 5
1.1.3.2. Kiểm soát sinh học ............................................................... 7
1.1.3.3. Một số dƣợc chất khác từ xạ khuẩn nội sinh ....................... 7
1.1.4. Tình hình nghiên cứu xạ khuẩn nội sinh ......................................... 9
1.1.4.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ...................................... 9
1.1.4.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ..................................... 10
1.2. Đánh giá đa dạng xạ khuẩn nội sinh trên thực vật ................................... 12
1.3. Khả năng sinh chất kháng sinh của xạ khuẩn nội sinh trên cây dƣợc liệu15
1.3.1. Chất kháng sinh từ xạ khuẩn nội sinh ........................................... 15
1.3.2. Các gen tham gia vào quá trình tổng hợp kháng sinh và các hợp
chất trao đổi thứ cấp ................................................................................ 17
1.3.2.1. Gen chức năng pks-I, pks-II tham gia tạo polyketide đa
vòng thơm ....................................................................................... 17
1.3.2.2. Gen chức năng nrps ........................................................... 18
1.3.2.3. Đánh giá đa dạng gen mã hóa PKS-I, PKS-II, NRPS ....... 18
1.3.3. Chất kháng sinh và kháng sinh điều trị ung thƣ nhóm
anthracycline ........................................................................................... 20
iv
1.4. Cây Màng tang và tiềm năng khai thác xạ khuẩn nội sinh trên cây Màng
tang .................................................................................................................. 22
2.1. Vật liệu nghiên cứu .................................................................................. 24
2.1.1. Mẫu cây Màng tang, chủng giống vi sinh vật ............................... 24
2.1.2. Hóa chất, enzyme, thiết bị nghiên cứu .......................................... 24
2.1.3. Môi trƣờng nuôi cấy ...................................................................... 24
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 25
2.2.1. Lấy mẫu cây Màng tang ................................................................ 25
2.2.2. Phƣơng pháp xử lý bề mặt mẫu .................................................... 25
2.2.4. Khuếch đại gen mã hóa PKS-I, PKS-II, NRPS của xạ khuẩn ...... 26
2.2.5. Nghiên cứu đặc điểm sinh học của chủng xạ khuẩn MPT28 ....... 26
2.2.5.1. Quan sát đặc điểm hình thái khuẩn lạc, khả năng sinh
melanin ............................................................................................ 26
2.2.5.2. Quan sát đặc điểm cuống sinh bào tử và bề mặt bào tử .... 27
2.2.5.3. Đặc điểm sinh lý, sinh hóa ................................................. 27
2.2.6. Phân loại chủng xạ khuẩn MPT28 dựa trên phân tích trình tự gen
16S rDNA ................................................................................................ 28
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................. 30
3.1. Phân lập xạ khuẩn nội sinh trên cây Màng tang tại tỉnh Phú Thọ ........... 30
3.2. Sự đa dạng xạ khuẩn nội sinh trên cây Màng tang .................................. 32
3.2.1. Đa dạng xạ khuẩn nội sinh theo bộ phận của cây Màng tang....... 32
3.2.2. Đa dạng xạ khuẩn trên cây Màng tang theo môi trƣờng phân lập 33
3.2.3. Đa dạng xạ khuẩn nội sinh đánh giá theo nhóm màu khuẩn ty .... 34
3.3. Khả năng sinh kháng sinh của các chủng xạ khuẩn nội sinh ................... 35
3.3.1. Khả năng kháng vi sinh vật kiểm định của xạ khuẩn ................... 35
3.3.2. Xác định gen mã hóa polyketide synthases (PKS-I, PKS-II) và
nonribosomal peptide synthetase (NRPS) tham gia sinh tổng hợp
kháng sinh ....................................................................................... 39
v
3.3.3. Khả năng sinh tổng hợp chất thuộc nhóm anthracycline .............. 41
3.4. Đặc điểm sinh học và phân loại của chủng xạ khuẩn MPT28 ................. 42
3.4.1. Đặc điểm sinh học chủng xạ khuẩn MPT28 ................................. 43
3.4.1.1. Đặc điểm hình thái và bề mặt chuỗi bào tử ....................... 43
3.4.1.2. Đặc điểm sinh hóa .............................................................. 44
3.4.1.3. Ảnh hƣởng của nồng độ muối, pH, nhiệt độ tới khả năng
sinh trƣởng của xạ khuẩn ................................................................ 45
3.4.2. Phân loại dựa trên xác định trình tự gen mã hóa 16S rDNA của
chủng xạ khuẩn MPT28 .......................................................................... 46
3.4.2.1. Khuếch đại gen 16S rDNA ................................................ 46
3.4.2.2. Giải trình tự đoạn gen 16S rDNA ..................................... 46
CHƢƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................. 48
4.1. Kết luận .................................................................................................... 48
4.2. Kiến nghị .................................................................................................. 48
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 57
vi
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Cấu trúc của một số kháng sinh điển hình thuộc nhóm
anthracycline: DOX, DNR, EPI và IDA ......................................................... 21
Hình 3.1. Hình ảnh khuẩn lạc các chủng xạ khuẩn nội sinh phân lập trên một
số môi trƣờng đặc hiệu sau 6 tuần nuôi cấy....................................................30
Hình 3.2. Tỷ lệ xạ khuẩn nội sinh phân bố trên các bộ phận của cây Màng
tang .................................................................................................................. 32
Hình 3.3. Tỷ lệ xạ khuẩn nội sinh trên cây Màng tang đƣợc phân lập trên các
loại môi trƣờng khác nhau .............................................................................. 33
Hình 3.4. Tỷ lệ các chủng xạ khuẩn nội sinh đƣợc phân theo nhóm màu ...... 35
Hình 3.5. Hoạt tính kháng Staphylococcus epidermidis ATCC 12228 (A)
Bacillus cereus ATCC 11778 (B) của các chủng xạ khuẩn nội sinh ............... 37
Hình 3. 6. Sản phẩm PCR khuếch đại gen pks-I, pks-II của một số chủng xạ
khuẩn nội sinh đại diện ................................................................................... 39
Hình 3. 7. Sản phẩm PCR khuếch đại gen nrps của một số chủng xạ khuẩn nội
sinh đại diện .................................................................................................... 40
Hình 3. 8. Hình thái khuẩn lạc (A) trên môi trƣờng ISP1 và bề mặt chuỗi bào
tử (B) dƣới kính hiển vi quang học có độ phóng đại 7.500 lần của chủng
MPT28 ............................................................................................................. 44
Hình 3.9. Điện di đồ sản phẩm PCR khuếch đại gen 16S rDNA trên gel
agarose 1,0% ................................................................................................... 46
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Tổng hợp một số nghiên cứu trên thế giới về các loài xạ khuẩn nội
sinh trên thực vật ............................................................................................... 9
Bảng 1.2. Xạ khuẩn mới đƣợc phân lập từ các cây dƣợc liệu ........................ 14
Bảng 1.3. Các kháng sinh mới từ xạ khuẩn nội sinh ...................................... 16
Bảng 1.4. Tần xuất xuất hiện gen pks-I, nrps trong các phân nhóm xạ khuẩn
khác nhau.........................................................................................................19
Bảng 2.1. Trình tự cặp mồi đƣợc sử dụng trong phản ứng PCR khuếch đại gen
16S rDNA………………………………………………………………........28
Bảng 3.1. Đặc điểm hình thái của các chủng xạ khuẩn nội sinh điển hình phân
lập từ mẫu cây Màng tang...............................................................................31
Bảng 3.2. Số liệu thống kê khả năng kháng vi sinh vật kiểm định của 25
chủng xạ khuẩn nội sinh phân lập từ cây Màng tang ...................................... 36
Bảng 3.3. Khả năng kháng vi sinh vật kiểm định của các chủng xạ khuẩn .... 37
Bảng 3.4. Khuếch đại gen mã hóa PKS-I, PKS-II, NRPS và khả năng sinh
anthracycline của 14 chủng xạ khuẩn nội sinh ............................................... 41
Bảng 3.5. Khả năng kháng vi sinh vật kiểm định của chủng MPT28 ............ 42
Bảng 3.6. Màu sắc khuẩn lạc của chủng MPT28 khi nuôi cấy trên các môi
trƣờng khác nhau ............................................................................................. 43
Bảng 3.7. Khả năng đồng hóa nguồn carbon, nitơ của chủng xạ khuẩn MPT28
sau 7-14 ngày nuôi cấy ở 30°C ....................................................................... 44
Bảng 3.8. Ảnh hƣởng của nồng độ NaCl, nhiệt độ, pH đến sinh trƣởng của
chủng MPT28 .................................................................................................. 45
Bảng 3.9. Trình tự gen mã hóa 16S rDNA của chủng MPT28 ....................... 47
viii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Tên đầy đủ
Aminocyclopropane-1-carboxylicacid deaminase ACCd 1
Acyl carrier protein ACP 2
Acyl transferase AT 3
Citrate acid-agar CA 4
Deacetil baceatin DAB 5
Deoxyribonucleotide acid DNA 6
Daunorubicin DNR 7
DOX1 Doxorubicin 8
Epirubicin EPI 9
Horizontal gene transfer HGT 10
Humic acid-agar HV 11
Indol-3-acetic acid IAA 12
Idarumycin IDA 13
Ketosynthase KS 14
MRSA Methicillin-resistant Staphylococcus aureus 15
NaOCl Sodium hypochlorite 16
NRPS Nonribosomal peptide synthetase 17
PKS Ppolyketide synthase 18
PKS-I Polyketide synthase I 19
PKS-II Polyketide synthase II 20
RNA Ribonucleic acid 21
RA Raffinose-histidine agar 22
SPA Sodium propionate-asparagine-salt agar 23
VSV Vi sinh vật 24
1
MỞ ĐẦU
Vi khuẩn gây bệnh có khả năng kháng thuốc kháng sinh là vấn đề
nghiêm trọng và thu hút mối quan tâm rất lớn của cộng đồng. Vì vậy, việc
nghiên cứu, lựa chọn các tác nhân kháng khuẩn mới từ tự nhiên là ƣu tiên
hàng đầu của các nhà khoa học và các công ty dƣợc phẩm trên thế giới. Cho
đến nay, các nhà khoa học vẫn không ngừng tìm kiếm các nguồn hợp chất tự
nhiên khác nhau để phát triển các loại thuốc kháng sinh cũng nhƣ các loại
thuốc khác nhằm chăm sóc sức khỏe cộng đồng, giảm thiểu những tác dụng
phụ tới sức khỏe của ngƣời bệnh do một số thuốc tổng hợp hóa học gây ra.
Nhiều nghiên cứu chứng minh thực vật là một nguồn tự nhiên quan
trọng trong điều trị các bệnh gây ra bởi vi sinh vật và hỗ trợ điều trị chống
ung thƣ. Chẳng hạn, cây Màng tang (Litsea cubeba (Lour.) Pers.) là cây bụi
thuộc họ Lauraceae, trong quả Màng tang rất giàu tinh dầu, lƣợng tinh dầu tối
đa trong quả là khoảng 5% trọng lƣợng tƣơi. Thành phần chính của tinh dầu
là citral có hoạt tính sinh học nhƣ chống viêm, chống oxy hóa, diệt côn trùng,
kháng khuẩn, chống ung thƣ. Cây quế (Cinamomum loureiri) chứa dƣợc chất
trong tinh dầu của lá, vỏ cây và quả với 90% là cinnamaldehyde có hoạt tính
kháng khuẩn cao đối với cả vi khuẩn Gram (+) và vi khuẩn Gram (-). Ngoài
giá trị khoa học, thành phần của cây mang lại, cây dƣợc liệu còn là môi
trƣờng cho các xạ khuẩn nội sinh (sống trong các loại mô thực vật) có khả
năng sinh tổng hợp chất kháng sinh. Theo các nghiên cứu, ƣớc tính khoảng
70% các kháng sinh có nguồn gốc tự nhiên đƣợc sử dụng trong y học lâm
sàng hiện nay đƣợc sinh tổng hợp bởi xạ khuẩn. Gần đây, một số công bố cho
thấy các hợp chất chuyển hóa thứ cấp do xạ khuẩn nội sinh tạo ra trên cây
dƣợc liệu không chỉ có số lƣợng phong phú mà còn có sự đa dạng về chức
năng nhƣ tính kháng vi sinh vật, chống ôxi hóa, chống sốt rét và kiểm soát
sinh học. Tuy nhiên, số lƣợng các nghiên cứu về xạ khuẩn nội sinh trên cây
Màng tang nói riêng và cây dƣợc liệu nói chung tại Việt Nam vẫn còn rất hạn
chế. Xuất phát từ những định hƣớng trên, chúng tôi thực hiện nghiên cứu đề
2
tài: “Phân lập, đánh giá đa dạng và khả năng sinh kháng sinh của xạ
khuẩn nội sinh trên cây Màng tang tại tỉnh Phú Thọ”.
Đề tài đƣợc thực hiện tại phòng Công nghệ lên men, Viện Công nghệ
sinh học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, gồm 3 nội dung
chính:
- Phân lập và đánh giá đa dạng xạ khuẩn nội sinh trên cây Màng
tang thu thập tại tỉnh Phú Thọ.
- Đánh giá khả năng kháng vi sinh vật kiểm định các chủng xạ
khuẩn nội sinh và xác định sự có mặt của ba gen mã hóa các
enzyme tham gia vào quá trình tổng hợp kháng sinh gồm
polyketide synthases I (PKS-I), polyketide synthases II (PKS-II)
và nonribosomal peptide synthetase (NRPS).
- Tuyển chọn, nghiên cứu đặc điểm sinh học và phân loại của một
chủng xạ khuẩn có khả năng sinh tổng hợp kháng sinh cao.
3
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Xạ khuẩn nội sinh trên thực vật và cây dƣợc liệu
1.1.1. Khái niệm xạ khuẩn nội sinh
Hiện nay, nhiều công trình nghiên cứu trên thế giới công bố về tƣơng
tác giữa thực vật và vi sinh vật (VSV), trong đó VSV đóng vai trò nhƣ tác
nhân ức chế sinh vật gây bệnh, tổng hợp chất kích thích sinh trƣởng thực vật,
phân giải phospho khó hoà tan, cố định nitơ tự do, tăng độ phì của đất... [16],
[53]. Phần lớn các VSV bao gồm vi khuẩn, nấm mốc và xạ khuẩn đƣợc phân
lập từ đất, vùng rễ, bề mặt hoặc trong các mô thực vật.
Khái niệm xạ khuẩn nội sinh đƣợc đƣa ra khi Smith và cộng sự (1957)
phân lập thành công xạ khuẩn Micromonospora sp. có khả năng ức chế nấm
gây bệnh Fusarium oxysporum trong mô cây cà chua không nhiễm bệnh [58].
Từ đó, đã có nhiều định nghĩa khác nhau về VSV nội sinh nhƣng định nghĩa
của Bacon và White (2000): „„VSV nội sinh là những VSV sinh trƣởng trong
mô tế bào thực vật, không gây ra những hiệu ứng xấu tới cây chủ‟‟ đã đƣợc
các nhà VSV học thừa nhận [11]. Theo tài liệu, định nghĩa này hàm chứa một
ý rất quan trọng: VSV nội sinh không những không gây ảnh hƣởng mà còn
tăng cƣờng khả năng trao đổi chất, kích thích sinh trƣởng, miễn dịch cho vật
chủ bằng cách tổng hợp các sản phẩm trao đổi chất... [9].
Trong số các VSV nội sinh, xạ khuẩn đƣợc chú ý bởi khả năng tổng
hợp kháng sinh ức chế VSV gây bệnh [39]. Song song với tác dụng dƣợc lý
thu nhận từ xạ khuẩn nội sinh, một số nhà sinh vật học đã nghiên cứu khả
năng kiểm soát sinh học (biocontrol) của xạ khuẩn nội sinh trong suốt hai thập
kỷ qua [61], [62]. Xạ khuẩn đã đƣợc chứng minh khả năng tăng cƣờng, thúc
đẩy tăng trƣởng của cây chủ, giảm nguy cơ nhiễm mầm bệnh và tăng cƣờng
khả năng sống sót của cây chủ trong các điều kiện khác nhau [4]. Những hiểu
biết về sinh lý và mối tƣơng tác phân tử giữa xạ khuẩn và thực vật là những
đặc tính quan trọng để khai thác những đặc tính có lợi của xạ khuẩn nội sinh
trong kích thích sinh trƣởng thực vật và lĩnh vực khác.
4
Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã khẳng định vai trò quan trọng của xạ
khuẩn trong sinh tổng hợp chất kháng sinh. Sự đa dạng của xạ khuẩn nội sinh
trong mô thực vật là rất phong phú, hứa hẹn tiềm năng khai thác các hợp chất
có hoạt tính sinh học do các chủng xạ khuẩn này sinh ra trong nhiều lĩnh vực
của đời sống. Các hợp chất có hoạt tính sinh học từ xạ khuẩn nội sinh đƣợc
chứng minh là rất đa dạng về mặt số lƣợng và hoạt tính sinh học nhƣ: các chất
kiểm soát sinh học, chất kháng VSV, kháng ung thƣ, chống oxy hóa, chống
sốt rét, chất diệt cỏ, chất kích thích sinh trƣởng... [11], [51]. Vì vậy, nghiên
cứu sàng lọc các hợp chất có hoạt tính sinh học nói chung và hoạt tính kháng
sinh nói riêng từ xạ khuẩn nội sinh trên cây dƣợc liệu tự nhiên đang là hƣớng
nghiên cứu triển vọng của các nhà khoa học trên thế giới.
1.1.2. Các phương pháp phân lập xạ khuẩn nội sinh
Xạ khuẩn cƣ trú trong mô thực vật bị ảnh hƣởng lớn bởi các yếu tố môi
trƣờng nhƣ: pH của đất, thành phần chất vô cơ và chất hữu cơ trong đất,
lƣợng mƣa, cƣờng độ ánh sáng mặt trời, không khí, nhiệt độ... Thêm vào đó,
mật độ xạ khuẩn nội sinh nhìn chung thấp và phụ thuộc vào loại mô khác
nhau trên thực vật [50].
Theo các công trình công bố, quá trình phân lập xạ khuẩn nội sinh cần
xử lý bề mặt thực vật nhằm loại bỏ vi khuẩn, vi nấm trên bề mặt. Do đó, phải
khử trùng bề mặt mẫu và cắt mẫu thành từng mảnh bằng dụng cụ đã khử
trùng trƣớc khi phân lập. Sodium hypochlorite (NaOCl) là một trong những
tác nhân oxy hóa phổ biến đƣợc sử dụng để khử trùng bề mặt. Mẫu thực vật
đƣợc ngâm trong ethanol 70-99% từ 1-5 phút và 1-5% NaOCl trong khoảng
3-20 phút, tiếp theo rửa nhiều lần bằng nƣớc vô trùng nhằm loại bỏ lƣợng
NaOCl còn dƣ. Ngoài ra, hydro peroxide và clorua thủy ngân cũng đƣợc sử
dụng nhƣ chất khử trùng bề mặt hiệu quả [43]. Năm 1992, Sardi và cộng sự
công bố sử dụng hơi của propylen oxit để khử trùng bề mặt thay vì hóa chất
khử trùng dạng lỏng [62]. Qua nhiều nghiên cứu thực nghiệm cho thấy xử lý
bề mặt chỉ với ethanol không hiệu quả với qua trình phân lập VSV nội sinh.
Nếu tăng gấp hai hoặc ba lần các bƣớc khử trùng bề mặt bằng hỗn hợp
5
ethanol và một số chất khử trùng khác thì không phân lập đƣợc xạ khuẩn nội
sinh. Hiệu quả khử trùng bề mặt đƣợc tăng cƣờng bằng việc sử dụng các chất
hoạt hóa bề mặt nhƣ Tween 20 và Tween 80, làm tăng hiệu quả tác động của
chất khử trùng với bề mặt thực vật [13].
Phần mẫu đã khử trùng đƣợc đặt vào trên môi trƣờng thạch thích hợp,
nuôi cấy ở nhiệt độ thích hợp từ 25-30°C. Trong quá trình phân lập, các nhà
nghiên cứu thƣờng gặp phải là VSV phát triển mạnh trong hai tuần đầu tiên là
vi khuẩn hoặc nấm tạp nhiễm trên phần mẫu thực vật. Để ngăn chặn sự sinh
trƣởng của vi khuẩn và nấm không mong muốn cũng nhƣ tìm kiếm loài xạ
khuẩn mới, một số môi trƣờng chọn lọc đã đƣợc sử dụng nhƣ: môi trƣờng
thạch humic acid-vitamin, môi trƣờng thạch casein tinh bột, cao nấm men,
môi trƣờng S… [14], [35], [39]. Ngoài ra, bổ sung các hợp chất kháng sinh
nhƣ acid nalidixic và trimethoprim, nystatin hoặc cycloheximide để ức chế vi
khuẩn, nấm nội sinh và nâng cao khả năng phát triển chọn lọc của xạ khuẩn vì
xạ khuẩn phát triển chậm hơn so với vi khuẩn và nấm [30], [51].
1.1.3. Ứng dụng của xạ khuẩn nội sinh trên thực vật
Phần lớn xạ khuẩn nội sinh có thể sống trong các mô thực vật và không
gây bệnh hoặc tác động bất lợi tới quá trình phát triển bình thƣờng của cây.
Ngoài ra, xạ khuẩn nội sinh còn đƣợc nhiều nhà khoa học nghiên cứu về khả
năng sinh kháng sinh, chất kháng ung thƣ, enzyme, chất kích thích sinh
trƣởng thực vật, ức chế và kiểm soát bệnh thực vật...
1.1.3.1. Kháng ung thư, kháng viêm
Trong những năm gần đây, nhu cầu tìm kiếm chất có hoạt tính kháng,
ức chế tế bào ung thƣ từ xạ khuẩn nội sinh đang là hƣớng nghiên cứu mới của
các nhà khoa học trên thế giới. Nhiều công bố khẳng định, xạ khuẩn nội sinh
có mối quan hệ phức tạp, chặt chẽ với cây chủ. Một số giả thuyết nhận định
rằng gen liên quan tới tổng hợp các hợp chất có hoạt tính sinh học đƣợc tiếp
nhận từ quá trình trao đổi chất giữa VSV và thực vật thông qua hệ thống
chuyển gen ngang (horizontal gene transfer, HGT). Nhờ đó các nhà VSV học
đã mở ra triển vọng sản xuất các hợp chất sinh học có nguồn gốc từ thực vật
6
nhờ quá trình nuôi cấy VSV, ví dụ nhƣ chất kháng tế bào ung thƣ paclitaxel
phổ biến trên cây thông đỏ (Taxus sp.) đƣợc tách chiết từ xạ khuẩn
Kitasatospora sp. và một số nấm cộng sinh khác [39].
Một số nghiên cứu gần đây cho thấy, tỷ lệ phát hiện ra các kháng sinh
mới trên xạ khuẩn nội sinh có tỷ lệ khá cao so với xạ khuẩn phân lập từ đất
hoặc bề mặt thực vật. Chẳng hạn kháng sinh mới có tên naphthomycin K (dẫn
xuất của kháng sinh ansamycin có gắn thêm nhóm chức chlorine) đƣợc phát
hiện lần đầu tiên từ Streptomyces sp. CS nội sinh trong cây mỹ đăng mộc
(Maytenus hookeri) - loại cây thuốc có tác dụng điều trị ung thƣ, hoạt huyết...
Kết quả kiểm tra hoạt tính sinh học của naphthomycin K cho thấy, hoạt tính
gây độc ức chế dòng tế bào P388 và A-549 ở nồng độ ức chế lần lƣợt là 0,07
và 3,17 µM, nhƣng không có hoạt tính kháng Staphylococcus aureus và vi
khuẩn lao [40], [72].
Ngoài ra, năm chất mới thuộc phân lớp 16 của nhóm macrolide đƣợc
tách chiết và cho kết quả ức chế mạnh dòng tế bào MDA-MB-435 trong điều
kiện in vitro [72]; hai chất mới thuộc nhóm macrolide thu nhận từ
Streptomyces sp. ls9131 gần đây đƣợc phân lập trên cây mỹ đăng mộc (M.
hookeri), trong đó hợp chất dimeric dinactin có tác động kháng ung thƣ mạnh
và hoạt tính kháng nhiều loại vi khuẩn gây bệnh cao [40].
Trƣớc đây, hai hợp chất 5, 7-dimetoxy-4-phenylcoumarin và 5, 7-
dimetoxy-4-p-methoxylphenylcoumarin có hoạt tính kháng tế bào ung thƣ
mạnh, thƣờng thu nhận từ nhiều loài thực vật khác nhau. Nhƣng gần đây,
nhiều công trình công bố rằng hai hợp chất này cũng đƣợc tìm thấy trong S.
aureofaciens CMUAc130 nội sinh [63], [64]. Hoạt tính kháng ung thƣ của hai
chất trên không chỉ hình thành nhóm nitric oxide, prostaglandin E2 và tác
nhân hoại tử khối u (TNF-α), mà còn cảm ứng nitric oxide synthase và
cyclooxygenase-2 trong lipopolysaccharide gây đại thực bào tế bào RAW
264,7. Tác dụng ức chế phụ thuộc vào nồng độ chất và ức chế sự hình thành
TNF-α [63].
7
Do vậy, hiện nay xạ khuẩn nội sinh là nguồn tiềm năng cần đƣợc quan
tâm nhằm khai thác các chất có hoạt tính sinh học mới và thúc đẩy tìm kiếm
các loại thuốc mới.
1.1.3.2. Kiểm soát sinh học
Trong những năm gần đây, xạ khuẩn nội sinh đã thu hút sự chú ý của
các nhà VSV bởi khả năng kiểm soát sinh học đối với mầm bệnh do đặc tính
nội sinh và tổng hợp sản phẩm trao đổi chất kháng VSV gây bệnh. Nhiều
nghiên cứu chứng minh đặc tính bảo vệ cây chủ của xạ khuẩn nội sinh chống
lại các VSV gây bệnh từ đất nhƣ Rhizoctonia solani, Verticillium dahliae,
Plectosporium tabacinum, Gaeumannomyces graminis var. tritici, F.
oxysporum, Pythium aphanidermatum và Colletotrichum orbiculare [13],
[18], [23], [24].
Cơ chế kiểm soát sinh học tập trung chủ yếu vào các sản phẩm trao đổi
chất nhƣ chất kháng sinh, enzyme thủy phân, phytohormone... Ngoài ra, các
chủng xạ khuẩn giúp tăng cƣờng hệ thống miễn dịch đối với thực vật nhờ kích
thích các thụ thể tế bào. Ví dụ nhƣ chủng S. galbus R-5 không chỉ sinh
cellulase, pectinase mà còn sản xuất actinomycin X2 và fungichromin giúp
tăng cƣờng sức đề kháng trong cây đỗ quyên, tăng cƣờng sản sinh jasmonate
kích thích hệ thống miễn dịch [57].
Conn và cộng sự (2008) công bố kết quả nghiên cứu gây nhiễm
Streptomyces sp. EN27 và Micromonospora sp. EN43 trên hạt giống cây
Arabidopsis thaliana nhằm làm tăng sức đề kháng chống lại nấm bệnh
Erwinia carotovora và F. oxysporum; kích hoạt biểu hiện gen tổng hợp acid
jasmonic, acid salicilic và etylen [17]. Mối liên hệ giữa xạ khuẩn nội sinh với
các cây chủ và các sản phẩm tự nhiên có hoạt tính sinh học đƣợc sinh ra bởi
xạ khuẩn nội sinh giúp tìm ra các loại thuốc đặc hiệu có tiềm năng ứng dụng
trong bảo vệ và tăng năng suất cây trồng.
1.1.3.3. Một số dược chất khác từ xạ khuẩn nội sinh
Ngoài đóng vai trò quan trọng trong chu trình tuần hoàn vật chất thông
qua các enzyme thủy phân ngoại bào và khả năng sinh chất kháng sinh đã
8
đƣợc khoa học biết đến từ lâu. Gần đây, các nghiên cứu trên xạ khuẩn còn
phát hiện ra nhiều sản phẩm trao đổi chất của nhóm VSV này có ý nghĩa rất
quan trọng đối với sức khỏe con ngƣời.
Một số chủng xạ khuẩn có khả năng sinh chất phá hủy tế bào hồng cầu
của động vật (nhƣ haemolysin ở Rhodococcus equi). Các nhà khoa học đã
phát hiện tiềm năng rất lớn của các hợp chất này trong xạ khuẩn có tác dụng
làm tan những phần máu đông tụ ở những ngƣời bị bệnh tim mạch. Trong
phòng thí nghiệm, việc sàng lọc các chất có hoạt tính chống đông máu (phá
hủy hồng cầu) từ xạ khuẩn đƣợc tiến hành trên mẫu máu động vật nhƣ máu
ngựa, máu thỏ [53].
Một ví dụ khác là việc tạo ra các hợp chất có khả năng chống lại các tác
nhân gây oxy hóa, làm tăng tuổi thọ của tế bào. Nguyên lý hoạt động của các
chất chống ôxy hóa tìm thấy ở xạ khuẩn cũng tƣơng tự nhƣ axit ascorbic
(vitamin C) hay tocopherol (vitamin E), tức là trung hòa thể oxy hóa rất cao
của các hợp chất oxy hóa (đƣợc tạo ra trong quá trình trao đổi chất của tế bào
hay dƣới tác dụng của tia cực tím) và làm giảm tác dụng oxy hóa của chúng
[61].
Năm 2011, nhóm nghiên cứu của Sri đã phân lập 65 xạ khuẩn nội sinh
trên 13 cây dƣợc liệu chữa bệnh tiểu đƣờng nhƣ cây lô hội (Alloe vera), dây
ký ninh (Tinospora crispa), xuyên tâm liên (Andrographis paniculata), nghệ
xanh (Curcuma aeruginosa), rau má (Centela asiatica)... Trong đó, các chủng
thể hiện hoạt tính alpha glucosidase ức chế quá trình thủy phân tinh bột thành
glucose thẩm thấu vào ruột non. Kết quả nghiên cứu trên đã tuyển chọn đƣợc
chủng BWA65 có hoạt tính ức chế alpha glucosidase gấp hơn hai lần so với
chất có hoạt tính tƣơng tự thu đƣợc từ dịch chiết cây dây ký ninh [60].
Mặc dù ý nghĩa khoa học của các hợp chất trao đổi chất kể trên đối với
sự sinh trƣởng và cạnh tranh của xạ khuẩn trong môi trƣờng tự nhiên còn
chƣa rõ ràng nhƣng tác dụng mà chúng mang lại trong lĩnh vực y dƣợc, dƣợc
phẩm, nông nghiệp đã đƣợc chứng minh. Chính vì lý do này, các nhà khoa
9
học hiện nay rất quan tâm tới việc sàng lọc các hợp chất có hoạt tính sinh học
cao từ xạ khuẩn nói chung và xạ khuẩn nội sinh nói riêng.
1.1.4. Tình hình nghiên cứu xạ khuẩn nội sinh
1.1.4.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Trong vài thập kỷ qua đã chứng kiến nhiều thành tựu trong tìm kiếm
các loài xạ khuẩn và các hợp chất mới có hoạt tính sinh học từ xạ khuẩn trong
mô tế bào thực vật. Do tiềm năng ứng dụng lớn của xạ khuẩn nội sinh nên đối
tƣợng VSV này đang đƣợc quan tâm và nghiên cứu ở nhiều nƣớc trên thế giới
nhƣ: Nhật, Mỹ, Trung Quốc, Hàn Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản… Sơ lƣợc về tình
hình nghiên cứu xạ khuẩn nội sinh trên thực vật trong hơn 10 năm gần đây
đƣợc thể hiện trong bảng 1.1 [51].
Bảng 1.1. Tổng hợp một số nghiên cứu trên thế giới về các loài xạ khuẩn nội
sinh trên thực vật
Loài thực vật
Chi xạ khuẩn
Tài liệu tham
khảo
Cây trồng
Lúa mì
Streptomyces, Microbispora,
[18]
(Triticum aestivum)
Micromonospora, Nocardioides
Dƣa leo
Streptomyces
[57]
(Cucumis sativus)
Ngô
Microbispora, Streptomyces,
[10]
(Zea mays)
Streptosporangium
Cây dƣợc liệu
Cơm cháy
Glycomyces
[51]
(Sambucus adnata)
Riềng nếp
Streptomyces, Nocardia, Microbispora,
[64]
(Alpinia galangal)
Micromonospora
Mộc lan
Streptomyces
[14]
(Kennedia nigricans)
Sầu đâu
Streptomyces, Streptosporangium,
[31]
(Azadirachta indica)
Microbispora, Streptoverticillium,
Saccharomonospora, Nocardia
10
Sự đa dạng của xạ khuẩn nội sinh trong mô thực vật rất phong phú hứa
hẹn tiềm năng ứng dụng các hợp chất có hoạt tính sinh học do các chủng xạ
khuẩn này sinh ra trong nhiều lĩnh vực đời sống. Tuy nhiên, so với sự đa dạng
của giới thực vật, số lƣợng các nghiên cứu về xạ khuẩn nội sinh trên thực vật
vẫn còn rất hạn chế.
Trong hơn 10 năm gần đây (2001-2012), các nhà khoa học thuộc Viện
VSV học Vân Nam, Trung Quốc đã không ngừng nghiên cứu, cải tiến, tối ƣu
hóa các điều kiện phân lập và đƣa vào bảo tàng giống hơn 5.000 chủng xạ
khuẩn nội sinh phân lập từ hơn 100 loài thực vật [50]. Các hợp chất chuyển
hóa thứ cấp do các chủng xạ khuẩn này sinh ra cũng đƣợc chứng minh là rất
đa dạng về mặt số lƣợng và hoạt tính sinh học nhƣ các chất kiểm soát sinh
học, chất kháng VSV, kháng tế bào ung thƣ, chống oxy hóa, chống sốt rét,
chất diệt cỏ, chất kích thích sinh trƣởng… Khi nghiên cứu về đa dạng sinh
học xạ khuẩn nội sinh, nhóm nghiên cứu của Chen và cộng sự thuộc Viện
VSV học Vân Nam, Trung Quốc đã khẳng định xạ khuẩn nội sinh trên cây
dƣợc liệu tại rừng nhiệt đới vô cùng phong phú. Theo đó, Chen và cộng sự đã
thu nhận 2174 chủng xạ khuẩn trên các môi trƣờng khác nhau từ 90 loại cây
dƣợc liệu tại rừng nhiệt đới Xishuangbanna và xác định đƣợc có 19 loài xạ
khuẩn mới [15].
Cũng từ những chủng xạ khuẩn đƣợc phân lập trên các cây dƣợc liệu
tại vùng Vân Nam, Trung Quốc nói trên, rất nhiều hợp chất mới đã đƣợc phát
hiện nhƣ: 9-hydroxybafilomycin D, 29-hydroxybafilomycin D, bafilomycin D,
bafilomycin E, bafilomycin A1, bafilomycin B1, bafilomycin B2, bafilomycin
C1, bafilomycin C2, bafilomycin C1 amide, bafilomycin C2 amide; caryolane-
1,7α-diol, 1,6,11-eudesmanetriol, 11-eudesmene-1,6-diol, 7,4 dihydroxy-8-
(hydroxymethyl)-1 methoxy-isoflavones, Tripstretine … [12].
1.1.4.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam chƣa có nhiều nghiên cứu về VSV nội sinh nói chung và
xạ khuẩn nói riêng. Một số nghiên cứu khác về vi khuẩn, nấm nội sinh có thể
đƣợc tóm tắt nhƣ sau:
11
Nhóm nghiên cứu của Lê Mai Hƣơng tại Viện Hóa hợp chất thiên nhiên
đã thăm dò khả năng tạo chất taxol từ cây thông đỏ (Taxus sp.) ở Việt Nam và
tách chiết một chất gần giống 10-deacetil baceatin III (10-DAB)-chất chuyển
hóa thành taxol. Từ thân cây, nhóm nghiên cứu đã phân lập đƣợc 6 chủng
nấm, trong đó một chủng thuộc loài Mucor circinolloides var. tieghem. Chất
tách chiết từ dịch lên men của chủng nấm nội sinh có đặc điểm gần giống với
10-DAB từ cây thông đỏ. Từ kết quả đó, có thể khẳng định những sản phẩm
trao đổi chất có hoạt tính sinh học không chỉ đƣợc tạo ra từ cây chủ mà còn có
thể tạo ra bởi VSV nội sinh [3].
Từ 54 mẫu cây lúa (Oryza sativa L.) trồng ở 7 huyện và thành phố Tuy
Hòa, Phú Yên, nhóm nghiên cứu của Cao Ngọc Điệp đã phân lập 191 chủng
vi khuẩn nội sinh, trong đó 27 chủng thuộc các chi Burkholderia,
Enterobacter, Bacillus có khả năng cố định đạm, hòa tan lân và tổng hợp
indol-3-acetic acid (IAA) tốt [7].
Năm 2013, Hoàng Hoa Long và cộng sự đã phân lập chủng vi khuẩn
Bacillus sp. B55 trên cây thuốc lá (Nicotiana attenuata) làm tăng khả năng
sống sót và kích thích sinh trƣởng của cây chủ trong điều kiện tự nhiên có thể
thông qua một số cơ chế nhƣ tổng hợp IAA, 1-aminocyclopropane-1-
carboxylic acid deaminase (ACCd) và hòa tan phosphat vô cơ. Ngoài ra, đặc
tính kích thích sinh trƣởng cây chủ của chủng vi khuẩn này có quan hệ mật
thiết đối với mật độ chúng bên trong mô cây chủ [5].
Năm 2014, Quách Ngọc Tùng và cộng sự đã phân lập đƣợc 78 chủng
xạ khuẩn nội sinh trên các mẫu cây quế thu thập tại xã Thung Nai, huyện Cao
Phong, tỉnh Hòa Bình. Đánh giá khả năng kháng vi sinh vật của 78 chủng xạ
khuẩn nội sinh cho thấy 16 chủng có khả năng sinh kháng sinh [8].
Năm 2015, Khieu Thi Nhan và cộng sự đã phân lập đƣợc 98 chủng xạ
khuẩn nội sinh trên mẫu cây Long huyết thu thập tại Cúc Phƣơng, Ninh Bình
và 33 chủng xạ khuẩn nội sinh trên mẫu cây Long huyết thu thập tại Bạch Mã,
Thừa Thiên Huế [33].
12
Theo thống kê của Viện Dƣợc liệu, Việt Nam đã phát hiện 4.000 loài
cây thuốc, trong đó có nhiều loại dƣợc liệu quý đƣợc thế giới công nhận nhƣ
cây hồi, quế, atiso, sâm Ngọc Linh... Cho đến nay, trên thế giới và Việt Nam
các công trình nghiên cứu về xạ khuẩn nội sinh, cũng nhƣ về đánh giá đa dạng
xạ khuẩn trên cây Màng tang vẫn còn rất hạn chế.
1.2. Đánh giá đa dạng xạ khuẩn nội sinh trên thực vật
Xạ khuẩn sống trong các cơ quan khác nhau (rễ, thân, lá, hoa, quả và
hạt) của cây chủ và chủ yếu cƣ trú trong khoảng không giữa các mô hoặc nội
bào. Đáng chú ý, thực vật có khoảng 300.000 loài trên trái đất, mỗi loài thực
vật là nơi cƣ trú của rất nhiều loài xạ khuẩn nội sinh tạo nên sự đa dạng sinh
học [61]. Tuy nhiên, chỉ có một phần nhỏ thực vật liên quan đến xạ khuẩn nội
sinh đã đƣợc nghiên cứu nên cơ hội để tìm ra các loài mới và sản phẩm có
hoạt tính sinh học có nguồn gốc từ tự nhiên là rất lớn. Những nghiên cứu gần
đây đã khẳng định sự đa dạng và phong phú của xạ khuẩn nội sinh và các hợp
chất có hoạt tính sinh học [13]. Xạ khuẩn nội sinh đã và đang đƣợc các nhà
khoa học trên thế giới nghiên cứu về tiềm năng ứng và ứng dụng trong lĩnh
vực y học, nông nghiệp và công nghiệp [41].
Hiện nay, xạ khuẩn nội sinh đƣợc phân lập từ nhiều loài cây trồng nhƣ
lúa mì, gạo, khoai tây, cà rốt, cà chua, cây gỗ, nho, rêu và dƣơng xỉ... [32],
[51], [52]. Cũng nhƣ xạ khuẩn phân lập từ đất, tỷ lệ xạ khuẩn nội sinh thuộc
chi Streptomyces chiếm hơn 50%, tiếp theo là các chi Microbispora,
Micromonospora, Nocardioide, Nocardia và Streptosporangium [51].
Các nghiên cứu về đa dạng xạ khuẩn nội sinh đƣợc công bố bởi các
nhóm nghiên cứu khác nhau từ Trung Quốc, Thái Lan, Ấn Độ... Tan và cộng
sự (2006) đã phân lập đƣợc 619 chủng xạ khuẩn từ các loại cây cà chua khác
nhau và tất cả các chủng đó đều thuộc chi Streptomyces [66]. Từ 36 cây dƣợc
liệu ở Thái Lan, nhóm nghiên cứu của Taechowisan đã phân lập đƣợc 330
chủng xạ khuẩn thuộc 4 chi khác nhau (Streptomyces, Microbispora,
Nocardia, Micromonospora) [65]. Inderiati và Muliani (2008) đã phân lập
đƣợc các chủng xạ khuẩn thuộc chi Streptomyces từ cây thuốc lá [61]. Hơn
13
nữa, Verma và cộng sự (2009) cho thấy Streptomyces sp. chiếm khoảng 50%
trong tổng số 55 chủng thu nhận từ cây sầu đâu (Azadirachta indica A. Juss)
tại Ấn Độ [32]. Tổng hợp các nghiên cứu trên cho thấy Streptomyces sp. có
khả năng thích ứng, phát triển mạnh hơn so với các xạ khuẩn thuộc chi khác.
Trái với kết quả trên, nhóm nghiên cứu của giáo sƣ Li thuộc Viện VSV
học Vân Nam, Trung Quốc đã kết luận Microbispora chiếm 67% trên tổng số
81 chủng xạ khuẩn từ rễ cây bắp cải Trung Quốc (Brassica rapa), tiếp theo là
Streptomyces spp. (12,0%) và Micromonospora spp. (11,0%). Takahashi và
Omura (2003) phân lập 33 chủng Microbispora, 32 chủng Streptomyces và 10
xạ khuẩn hiếm khác từ lá rụng thuộc chín chi của thực vật bậc cao [51]. Theo
Kizuka và cộng sự (1998), tỷ lệ phân lập Microbispora từ thực vật cao hơn
đất nhiều lần [34]. Nhƣ vậy, chi Streptomyces và Microbispora dƣờng nhƣ
sinh trƣởng trên môi trƣờng đất và nội sinh mặc dù chỉ có một số lƣợng hạn
chế các loài có thể tồn tại theo cả hai phƣơng thức này.
Phần lớn tỷ lệ phân lập xạ khuẩn nội sinh từ rễ cao hơn các bộ phận
khác trong cây. El-Tarabily và cộng sự (2006) ƣớc tính mật độ xạ khuẩn nuôi
cấy đƣợc trong dƣa chuột (Cucummis sativus) và rễ của cây họ đậu (Glycine max) đạt 105 CFU/g khối lƣợng củ/rễ tƣơi [24]. Tian và cộng sự (2007) đã
phân tích 45 gen 16S rDNA và 33 mẫu gen tách dòng từ xạ khuẩn phân lập
trên rễ và thân cây, thu đƣợc 9 chi xạ khuẩn khác nhau từ rễ và 4 chi xạ khuẩn
từ thân [51]. So với thân và lá, tập hợp các chủng xạ khuẩn phân loại từ rễ
nhìn chung đa dạng hơn.
Cho đến nay, hơn 40 loài xạ khuẩn mới đã đƣợc tìm thấy bằng nhiều
phƣơng pháp phân lập và phân loại khác nhau, bao gồm 4 chi mới thuộc
nhóm Plantactinospora, Actinophytocola, Phytohabitans và Jishengella. Tình
hình phân lập các chủng xạ khuẩn mới trên cây dƣợc liệu thể hiện ở bảng 1.2
[51].
14
Bảng 1.2. Xạ khuẩn mới đƣợc phân lập từ các cây dƣợc liệu
Mã số của gen
Trình tự gen
16S rDNA
Xạ khuẩn
Cây dƣợc liệu
16S rDNA
trên GenBank
đƣợc so sánh
(%)
AJ784008
Micromonospora
Mã tang
M. endolithica
coriariae
(Coriaria myrtifolia)
(98,94%)
DQ343154
Pseudonocardia
Núc nác
P. halophobica
oroxyli
(Oroxylum indicum)
(97,8%)
GU227146
Pseudonocardia
Thanh hao hoa vàng
P. saturnea
artemisiae
(Artemisia annua L.)
(96,6%)
DQ460469
Glycomyces
Cơm cháy
G. lechevalierae
sambucus
(Sambucus adnata Wal)
(97,2%)
EU200682
Glycomyces
Cam thảo nam
G. algeriensis
scopariae
(Scoparia dulcis)
(97,4%)
EU814511
Streptomyces
Dó bầu
G. algeriensis
mayteni
(Maytenus
(97,1%)
austroyunnanensis)
EU429322
Actinoallomurus
Keo lá tràm
A. caesius
acaciae
(Acacia Auriculiformis)
(99,3%)
FJ805428
Nocardia
Thông đỏ
N. nova
callitridis
(Callitris preissii)
(97,4%)
DQ473536
Leifsonia
Nhân sâm
L. poae
ginsengi
(Ginseng)
(97.6%)
Những hiểu biết về đa dạng của xạ khuẩn nội sinh không chỉ giúp sàng
lọc những chủng có lợi mà còn giúp các nhà khoa học hiểu rõ vai trò chúng
trong hệ sinh thái. Strobel và Daisy (2003) cho rằng sự đa dạng lớn nhất của
xạ khuẩn nội sinh diễn ra ở khu vực nhiệt đới và khu vực có nhiệt độ ấm [62].
Janso và Carter (2010) công bố kết quả phân lập 123 xạ khuẩn nội sinh từ các
loài cây nhiệt đới thu từ một số địa điểm ở Papua New Guinea và Đảo
Mborokua, quần đảo Solomon. Nhóm nghiên cứu đã tìm thấy 17 chi xạ
15
khuẩn khác nhau khi phân tích trình tự gen 16S rDNA và phát hiện chi mới
nhƣ Sphaerisporangium và Planotetraspora. Phân tích cây phát sinh loài cho
thấy, nhiều chủng xạ khuẩn mới thuộc chi Thermomonosporaceae và
Micromonosporaceae [51].
Tổng hợp các nghiên cứu cho thấy rừng nhiệt đới sở hữu sự đa dạng
sinh học lớn nhất trên thế giới về tài nguyên thiên nhiên và VSV nội sinh. Tại
rừng nhiệt đới Xishuangbanna của Trung Quốc đã có 2174 xạ khuẩn nội sinh
đƣợc phân lập từ những cây thuốc với các phƣơng pháp phân lập khác nhau
dựa trên quá trình tiền xử lý mẫu, môi trƣờng phân lập. Các chủng này đại
diện cho 10 Bộ phụ khác nhau và 32 chi, phát hiện ít nhất 19 loài mới [29],
[51]. Trong đó, một chi mới và hai loài mới đƣợc phân lập trên cây dó bầu
(Maytenus austroyunnanensis). Rõ ràng, tại rừng nhiệt đới có nguồn xạ khuẩn
phong phú và đa dạng hơn nhiều so với các khu vực khác và hứa hẹn là nguồn
phát hiện các chủng xạ khuẩn mới. Xạ khuẩn nội sinh rất đa dạng và mức độ
đa dạng có thể thay đổi giữa các vùng lấy mẫu và các loài thực vật khác nhau.
Sự đa dạng về chi và số lƣợng xạ khuẩn nội sinh phần lớn phụ thuộc vào
phƣơng pháp phân lập.
1.3. Khả năng sinh chất kháng sinh của xạ khuẩn nội sinh trên cây dƣợc
liệu
1.3.1. Chất kháng sinh từ xạ khuẩn nội sinh
Chất kháng sinh đã đƣợc phát hiện và ứng dụng để chữa bệnh cho con
ngƣời. Nhờ kháng sinh mà chúng ta đã đẩy lùi đƣợc nhiều bệnh và dịch bệnh
nguy hiểm nhƣ: tả, đậu mùa, thƣơng hàn… Phần lớn các chất kháng sinh
đƣợc sử dụng trong y học có nguồn gốc từ xạ khuẩn. Trong số 8.000 chất
kháng sinh đã đƣợc biết đến trên thế giới thì trên 80% là do xạ khuẩn sinh ra.
Nhiều loài xạ khuẩn nội sinh, đặc biệt là những loài đƣợc phân lập từ
cây dƣợc liệu có khả năng ức chế hoặc tiêu diệt nhiều loại VSV gây bệnh nhƣ
vi khuẩn, nấm và virus. Nhƣ vậy, xạ khuẩn nội sinh có tiềm năng để phát triển
các loại thuốc kháng sinh mới (Bảng 1.3).
16
Bảng 1.3. Các kháng sinh mới từ xạ khuẩn nội sinh
Xạ khuẩn
Cây dƣợc liệu
Kháng sinh
Hoạt tính
Hoa mộc lan
Munumbicins A-D
Kháng sinh
Streptomyces sp. NRRL 30562
(Kenndia nigriscans)
Cơm vàng
Kakadumycins
Kháng sinh
Streptomyces sp. NRRL 30566
(Grevillea pteridifolia)
Mỹ đăng mộc
Kháng sinh,
Streptomyces sp. CS
24-demethyl- bafilomycin A2
(Maytenus hookeri)
Kháng ung thƣ
Streptomyces
Vẹt dù
Antimycin A18
Kháng nấm
albidoflavus
(Bruguiera Gymnorrhiza)
Thanh mộc
Demethylnovobiocin Kháng
Streptomyces sp. TP-A0556
VSV
(Aucuba japonica)
Hẹ
6-Prenylindole
Kháng nấm
Streptomyces sp. TP-A0595
(Allium tuberosum)
Đậu lupin
Lupinacidins A, B
Micromonospora lupini
Kháng ung thƣ
(Lupinu Angustifolius)
Liễu sam
Cedarmycins A, B
Kháng nấm
Streptomyces sp. TP-A0456
(Cryptomeria japonica)
Cho đến nay, rất nhiều loại thuốc kháng sinh mới đã đƣợc phát hiện
nhƣ munumbicin AD [14], lansai A–D [68], celastramycin AB [50],
kakadumycin và demethylnovobiocin [14], [32]. Chất 6-Prenylindole đƣợc
tách chiết từ dịch lên men chủng Streptomyces sp. TP-A0595 có hoạt tính
kháng nấm gây bệnh thối cổ rễ gây ra bởi nấm Fusarium oxysporum. Những
nghiên cứu trƣớc đó, chất 6-Prenylindole đƣợc biết đến khi đƣợc thu nhận chủ
yếu từ lá và thân cây rêu tản (Hepatopsidae sp.) [51]. Đây là một ví dụ điển
hình về khả năng thu nhận các hợp chất hoặc các dẫn xuất tƣơng tự trong thực
vật nhờ xạ khuẩn nội sinh. Streptomyces sp. Tc022 đƣợc phân lập từ rễ cây
riềng nếp (Alpinia galanga) có hoạt tính ức chế mạnh Colletotrichum musae
và Candida albicans. Khi tách chiết từ môi trƣờng nuôi cấy chủng
17
Streptomyces sp. Tc022, thu đƣợc hợp chất có thành phần chính là
actinomycin D-chất có hoạt tính kháng nấm rất mạnh [64]. Năm 2006,
Castillo và cộng sự đã phân lập hai kháng sinh mới có tên là munumbicins E-
4 và E-5 từ Streptomyces sp. NRRL 30562 có hoạt tính kháng vi khuẩn Gram
(+) và Gram (-) [14]. Gần đây, hợp chất saadamycin có khả năng kháng nấm
gây bệnh hắc lào và một số nấm gây bệnh khác đƣợc tìm thấy trong
Streptomyces sp. Hedaya48 [22].
1.3.2. Các gen tham gia vào quá trình tổng hợp kháng sinh và các hợp chất
trao đổi thứ cấp
Polyketides là nhóm đại diện cho các sản phẩm tự nhiên (sản phẩm trao
đổi chất bậc hai) đƣợc sản xuất bởi nhƣ vi khuẩn, nấm, xạ khuẩn và thực vật
[54]. Các kháng sinh dạng polyketide đƣợc sử dụng nhiều trong sản xuất
thuốc điều trị các bệnh lâm sàng nhƣ tetracycline, daunorubicin,
erythromycin, rapamycin và lovastatin... Nhóm polyketide đƣợc tổng hợp nhờ
quá trình ngƣng kết lặp lại nhiều lần các carbon mạch ngắn hoặc các nhóm
acetate hay acyl propionate đặc trƣng là dẫn xuất từ malonyl hay
methylmalonyl coenzyme A thioester. Mặt khác, polyketide có thể định nghĩa
là các liên kết dạng polyme đƣợc cấu thành từ các đơn vị ketide, các hợp chất
này đƣợc chia thành 2 loại gồm: polyketide synthase (PKS) và nonribosomal
peptide synthetase (NRPS) [40].
1.3.2.1. Gen chức năng pks-I, pks-II tham gia tạo polyketide đa vòng thơm
Các polyketide đa vòng thơm đƣợc hình thành chủ yếu từ quá trình
ngƣng kết acyl acetate và nhóm β−carbonyl. Sau khi tổng hợp, chuỗi
polyketide đƣợc sắp xếp lại thành các hợp chất đa vòng thơm.
Oxytetracycline, actinorhodin và anthracycline là các nhóm hợp chất kháng
sinh, kháng ung thƣ đa vòng thơm đƣợc tạo thành từ quá trình trên [28]. Gen
mã hóa enzyme chịu trách nhiệm sinh tổng hợp polyketide đa vòng thơm chủ
yếu là polyketide synthase II (PKS-II). Hỗn hợp polyketide đƣợc hình thành
dựa trên quá trình ngƣng kết từ các đơn vị acetate, propionate, acyl butyrate
và khử nhóm β−carbonyl. Trong tổng hợp polyketide, các polyketide khác
18
nhau đƣợc hình thành từ một hoặc nhiều quá trình ngƣng tụ. Các chuỗi
polyketide tiếp tục phát triển, kéo dài và đóng vòng tạo thành sản phẩm cuối
cùng thông qua 3 quá trình khác nhờ sự hỗ trợ của ketosynthase (KS), acyl
transferase (AT) và acyl carrier protein (ACP). Các gen mã hóa enzyme chịu
trách nhiệm sinh tổng hợp tạo sản phẩm cuối cùng gọi là polyketide synthase
I (PKS-I) [42].
1.3.2.2. Gen chức năng nrps
NRPS là nhóm enzyme có khối lƣợng phân tử lớn, cấu tạo chia làm 4
phần, bao gồm vùng A (adenyl hóa), vùng ngƣng tụ hoặc kéo dài (C), vùng E
(epime hóa) và TE (thioesterase), tham gia sinh tổng hợp sản phẩm trao đổi
chất bậc hai không thông qua ribosom tạo dạng peptide. Hỗn hợp oligopeptide
đƣợc tạo thành bởi NRPS nhờ quá trình ngƣng tụ các protein và acid amin phi
protein. Trong quá trình tổng hợp, NRPS chịu trách nhiệm phát hiện, loại bỏ
các acid amin có những sai khác nhờ sự tƣơng tác với vùng epime hóa nhờ
methyltransferase và oxidase [42].
Nhóm enzyme NRPS đƣợc tìm thấy phổ biến trong nấm, xạ khuẩn, vi
khuẩn, trong đó NRPS tham gia tổng hợp peptide không thông qua ribosom,
bao gồm: kháng sinh (penicillin và cephalosporin), chất độc, siderophore, chất
kháng viêm, chất ức chế miễn dịch (cyclosporine A) [28].
Do vậy, nhằm dự đoán cấu trúc của chất kháng sinh, trình tự amino acid
của PKS-I, PKS-II, NRPS đƣợc phân lập và so sánh với enzyme có trình tự
tƣơng tự tham gia vào tổng hợp các hợp chất polyketide khác. Để khuếch đại
các gen trên, mồi suy biến (degenerate primers) đƣợc thiết kế, khuếch đại
vùng KS và A nhằm sàng lọc gen tham gia tổng hợp chất kháng sinh, kháng
viêm cũng nhƣ nghiên cứu đa dạng của gen pks-I, pks-II, nrps trong xạ khuẩn
[28].
1.3.2.3. Đánh giá đa dạng gen mã hóa PKS-I, PKS-II, NRPS
Nhằm đánh giá tiềm năng sinh tổng hợp của các nhóm xạ khuẩn khác
nhau, oligonucleotide primer đƣợc thiết kế, khuếch đại vùng KS và A nhằm
sàng lọc gen kháng sinh về mặt di truyền và nghiên cứu đa dạng của gen pks-
19
I, pks-II, nrps. Sacido và Genilloud (2003) đã nghiên cứu đa dạng của gen
pks-I, pks-II, nrps trong 210 chủng đại diện thuộc 33 chi xạ khuẩn (Bảng 1.4).
Bảng 1.4. Tần xuất xuất hiện gen pks-I, nrps trong các phân nhóm xạ khuẩn
khác nhau
Gen nrps
Gen pks-I
Tổng số
Phân nhóm
Số lƣợng
Tỷ lệ
Số lƣợng
Tỷ lệ
chủng
(chủng)
(%)
(chủng)
(%)
Actinomycetales
210
167
79,5
119
56,7
Streptomycetaceae
33
97,0
26
78,8
32
Micromonosporaceae
65
76,9
31
47,7
50
Nocardiaceae
22
90,9
13
59,0
20
Pseudonocardiaceae
37
76,3
20
52,6
29
Nocardiopsaceae
6
66,7
3
27,3
4
Actinosynnemataceae
13
100
8
61,5
13
Thermomonosporaceae
8
62,5
3
37,5
5
Streptosporangiaceae
20
65,0
4
20,0
13
Glycomycetaceae
3
66,7
0
0
2
Geothermatophilaceae
3
0
1
33,3
0
Theo đó, trình tự gen nrps phân bố rộng rãi và chiếm tỷ lệ cao nhất, đạt
79,5%; trình tự pks-I chiếm tỷ lệ thấp hơn (56,7%). Trình tự pks-I, pks-II, nrps
đƣợc phát hiện ở hầu hết các chủng thuộc chi Streptomyces (khoảng 97% và
79%), nhƣng sự phân bố của nhóm gen này biến động mạnh trong các chi còn
lại [55].
Gen nrps xuất hiện hầu hết trong các chủng thuộc nhóm
Micromonosporaceae (50-100%) nhƣng đối với các chủng thuộc chi
Micromonospora và Catenuloplanes thì gen pks-I lần lƣợt đạt 68% và 60%.
Hơn nữa, gen pks-I không đƣợc tìm thấy trong chi Catellatospora. Ngƣợc lại,
gen pks-I, pks-II, nrps đƣợc phát hiện trong họ Pseudonocardiaceae (chiếm
76,3% và 52,6%) với tỷ lệ cao trong các chi nhƣ: Amycolatopsis,
20
Saccharopolyspora và Saccharomonospora. Ngoài ra, pks-I và nrps ít xuất
hiện trong chi Pseudonocardia mặc dù tỷ lệ các chủng đƣợc phân tích cao
[55].
Trong các chủng thuộc họ Actinosynnemataceae, tỷ lệ pks-I, nrps đƣợc
phát hiện lần lƣợt đạt 100% và 61,5% trên tổng số các chủng đƣợc kiểm tra,
mặc dù chỉ có một số đại diện là các chi Actinokineospora, Lechevalieria,
Saccharothrix, Lentzea, và Actinosynnema. Đặc biệt, pks-I và nrps phân bố
với tỷ lệ thấp trong các chủng thuộc họ Streptosporangiaceae (khoảng 65%
và 20%) và không xuất hiện ở các họ Nocardiopsaceae,
Thermomonosporaceae, Glycomycetaceae, và Geodermatophilaceae.
Cả hai trình tự này xuất hiện chủ yếu trong những chủng thuộc các chi
nhƣ Streptomyces hoặc các họ Micromonosporaceae, Pseudonocardiaceae và
Actinosynnemataceae. Các chi trên có gen mã hóa NRPS có khả năng sinh
tổng hợp vancomycin hoặc các hợp chất polyketide nhƣ erythromycin hoặc
spinosin. Tuy nhiên, những trình tự này cũng đƣợc phát hiện trong một số
chủng không sản xuất kháng sinh cũng nhƣ các chủng xạ khuẩn hiếm.
1.3.3. Chất kháng sinh và kháng sinh điều trị ung thư nhóm anthracycline
Hiện nay, anthracycline là nhóm kháng sinh đƣợc sử dụng rộng rãi
trong điều trị ung thƣ. Vào những năm 1960, anthracycline đƣợc phát hiện từ
chất màu của chủng xạ khuẩn S. peucetius, gồm 2 phân nhóm doxorubicin
(DOX1) và daunorubicin (DNR) [27].
21
Hình 1.1. Cấu trúc của một số kháng sinh điển hình thuộc nhóm
anthracycline: DOX, DNR, EPI và IDA
Về công thức cấu tạo, DOX và DNR có cấu trúc gồm các aglyconic và
các gốc đƣờng khác nhau (Hình 1.1). Các aglyconic bao gồm vòng tetracyclic
liên kết với các nhóm quinone-hydroquinone trong vòng ký hiệu C và B,
trong đó gốc methoxy thay thế C-4 trong vòng D và một gốc carbonyl đƣợc
gắn vào vị trí C-9, C-13. Các gốc đƣờng khi gắn nhóm glycosyl và 3-amino-
2,3,6-trideoxy-L-fucosyl ở vị trí C-7 nằm trên vòng A đƣợc gọi là
daunosamine. Sự khác nhau chính giữa DOX và DNR là chuỗi của DOX bị
kết thúc ở gốc alcohol, còn DNR kết thúc ở gốc methyl. Chính sự khác biệt
này tạo nên sự khác nhau về phổ hoạt động của DOX và DNR. DOX là thành
phần thiết yếu trong điều trị ung thƣ vú, hình thành các khối u, ung thƣ hạch
bạch huyết. Trong khi đó, DNR có tác dụng trong điều trị bệnh bạch cầu cấp
tính. Tuy nhiên, DOX và DNR gây tác dụng phụ nhƣ gây ra bệnh đau cơ tim
mãn tính hay suy tim [27].
Việc tìm kiếm chất anthracycline mới có ứng dụng trong thử nghiệm
lâm sàng đã thôi thúc các nhà khoa học biến đổi cấu trúc hóa học hoặc thay
đổi vòng tetracyclic, aminosugar. Kết quả đã tạo ra hai loại chất kháng ung
22
thƣ tổng hợp mới là Epirubicin (EPI) và Idarubicin (IDA). EPI là doxorubicin
đƣợc epimer hóa tại vị trí C-4 hydroxyl trên phân tử đƣờng. EPI đƣợc sử dụng
trong điều trị ung thƣ dạ dày, ung thƣ vú, nội mạc tử cung, phổi, buồng trứng
và ung thƣ tuyến tiền liệt…
IDA là dẫn xuất của daunorubicin, bị khuyết thiếu nhóm methoxy tại vị
trí C-4 dẫn đến làm tăng khả năng hòa tan trong chất béo, dung môi cũng nhƣ
hoạt tính ức chế tế bào ung thƣ. So với DNR, IDA có nhiều ƣu điểm hơn
DNR trong điều trị bệnh bạch cầu nguyên bào tủy cấp tính. Hiện tại, cơ chế
mà nhóm anthracycline ức chế tế bào ung thƣ vẫn chƣa đƣợc làm sáng tỏ
[27].
1.4. Cây Màng tang và tiềm năng khai thác xạ khuẩn nội sinh trên cây
Màng tang
Cây Màng tang (Litsea cubeba) mọc hoang ở các vùng núi cao của Hà
Giang, Yên Bái, Điện Biên, Gia Lai, Kon Tum, Đà Lạt. Màng tang có vị cay
thơm, tính ẩm, tán trong hàn, ôn trung hạ khí chữa cảm lạnh, nhức đầu, tê
thấp, nhức xƣơng tay chân tê dại. Quả Màng tang dùng làm thuốc bổ dạ dày,
thông tiêu hóa và chữa bệnh đau đầu. Rễ và lá Màng tang còn dùng để chữa
rắn cắn, trị nhọt, viêm mủ trên da, tinh dầu có tính kháng khuẩn, kháng nấm,
kháng vi sinh vật kiểm định và kháng tế bào ung thƣ [6].
Cây Màng tang đƣợc biết đến nhƣ một vị thuốc dùng chữa những
trƣờng hợp nhƣ nhức đầu, đau dạ dày, khó tiêu, phong thấp đau nhức xƣơng,
quáng gà... Tinh dầu Màng tang đƣợc chứng minh có khả năng kháng khuẩn
(Bacillus subtilis, Enterococcus faecalis, Staphylococcus aureus, Escherichia
coli); kháng nấm (Sclerotinia sclerotiorum, Thanatephorus cucumeris,
Colletotrichum gloeosporioides); chống ôxi hóa, kháng tế bào ung thƣ (gan,
phổi, miệng)... [31], [38]. Năm 2010, Ho và cộng sự có công bố đầu tiên xác
định 50 hợp chất từ quả Màng tang thu thập tại Đài Loan, chất citral chiếm
68,9% tinh dầu chiết xuất từ quả và ức chế các dòng tế bào ung thƣ OEC-M1,
J5, A549 với giá trị IC50 đạt lần lƣợt 50, 50 và 100ppm. [31]. Nối tiếp nghiên
cứu trên Zhang và cộng sự (2012) đã tách chiết 5 hợp chất mới có khả năng
23
kháng khuẩn thuộc nhóm isoquinoline alkaloid có độ tinh sạch > 90% từ thân
cây Màng tang thu thập tại Quý Châu, Trung Quốc. Ngoài khả năng kháng vi
khuẩn và nấm gây bệnh, chất (+)-N-(methoxylcarbonyl)-N-norbulbodione,
(+)-N-(methoxylcarbonyl)-N norisocorydione có hoạt tính ức chế 6 dòng tế
bào ung thƣ với giá trị IC50 đạt lần lƣợt 9,54-12,22µM và 9,83-11,96µM. [71].
Các hợp chất chiết xuất từ quả Màng tang đƣợc chứng minh hoạt tính kháng
vi khuẩn Streptococcus mutans, S. sobrinus gây sâu răng và kìm hãm quá
trình hỏng của thực phẩm, hạn chế sự tăng sinh một số dòng tế bào ung thƣ
gan, phổi, vú [70].
Cho đến nay, chƣa có nhiều công trình nghiên cứu về xạ khuẩn nội sinh
trên cây Màng tang đƣợc công bố trên thế giới cũng nhƣ Việt Nam. Do vậy,
nghiên cứu về VSV nói chung và xạ khuẩn nội sinh trên cây Màng tang tại
Việt Nam giúp cung cấp các số liệu tham khảo cho các nhà khoa học trong và
ngoài nƣớc.
24
CHƢƠNG 2. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP
2.1. Vật liệu nghiên cứu
2.1.1. Mẫu cây Màng tang, chủng giống vi sinh vật
Ba mẫu (rễ, thân, lá) cây Màng tang đƣợc thu thập tại xã Cấp Dẫn, huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ, Việt Nam (21o24‟25‟‟N;105o04‟05‟‟E) vào
tháng 1 năm 2016.
Các chủng vi sinh vật kiểm định: Salmonella enterica ATCC 14028,
Escherichia coli ATCC 11105, Sarcina lutea CNLM, Bacillus cereus ATCC
11778, Proteus vulgaris CNLM, Pseudomonas aeruginosa CNLM,
Staphylococcus epidermidis ATCC 12228, Enterobacter aerogenes ATCC
13048 nhận từ Bộ sƣu tập giống VSV của Phòng Công nghệ lên men, Viện
Công nghệ sinh học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
2.1.2. Hóa chất, enzyme, thiết bị nghiên cứu
Hóa chất: Cao malt (Himedia-Ấn Độ); Cao nấm men (Himedia-Ấn
Độ); Raffinose (Chameleon, Nhật Bản) Trehalose (Chameleon, Nhật Bản);
Sodium dodecyl sulfate (SDS); Ethylene diamine tetra-acetic acid (EDTA)
(BioLabs, Mỹ); Phenol, Methanol, Isoamylalcohol, EtBr, Glycerol, Ethanol,
Chloroform, Ampicillin, Acrylamide, (Merck, Đức); Agar (Fluka, Đức); d-
NTP (Fermentas, Mỹ), bộ kit tinh sạch DNA từ gel agarose của Thermo
scientific (Mỹ)...
Enzyme: RNAase; Taq DNA polymerase (Thermo scientific, Mỹ).
Thiết bị nghiên cứu: Máy PCR (GeneAmp® PCR System 9700,
Applied Biosystems, Mỹ), máy ly tâm lạnh (Biofuge fresco, Kendro, Đức);
máy điện di DNA (Pharmacia Biotech, Thụy Điển), máy UV (PowerPac
Basic, Bio-Rad, Mỹ); máy lắc ổn nhiệt (BSI-25R CPT, Mỹ) và một số thiết bị
nghiên cứu khác.
2.1.3. Môi trường nuôi cấy
Các môi trƣờng đƣợc sử dụng trong lƣu giữ giống, phân lập và xác định
đặc điểm sinh học của xạ khuẩn nội sinh đƣợc trình bày trong Phụ lục 1.
25
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Lấy mẫu cây Màng tang
Mẫu cây Màng tang đƣợc lấy bằng dao đã khử trùng và lƣu giữ trong
các túi nilon. Mẫu cây Màng tang đƣợc chia thành 3 phần riêng: rễ, thân, lá
đựng trong túi nilon sạch có ghi đặc điểm và địa điểm lấy mẫu. Mẫu đƣợc bảo quản trong tủ lạnh ở 4oC cho đến khi xử lí và phân tích trong vòng 20 ngày.
2.2.2. Phương pháp xử lý bề mặt mẫu
Mẫu cây Màng tang đƣợc rửa sạch dƣới vòi nƣớc để loại bỏ đất, tạp
chất và làm khô mẫu tại nhiệt độ phòng trong 20 phút. Các mẫu đƣợc khử
trùng bề mặt bằng cách ngâm trong NaClO 5,0% (v/v) từ trong 5 phút. Rửa
mẫu một lần bằng Na2S2O3 2,0% (w/v) trong 1 phút để loại bỏ NaClO dƣ.
Tiếp tục xử lý mẫu bằng Ethanol 70% trong 10 phút, rửa lại bằng nƣớc cất
khử trùng để loại bỏ Ethanol. Tiến hành nghiền mẫu trong tủ cấy vô trùng
[63].
Bổ sung các hợp chất kháng sinh nhƣ acid nalidixic (15 mg/mL) và
nystatin (15 mg/mL) vào 8 loại môi trƣờng phân lập để nâng cao tính chọn lọc
xạ khuẩn và ức chế phát triển của vi khuẩn và nấm nội sinh.
Khả năng kháng vi sinh vật kiểm định của các chủng xạ khuẩn nội sinh
2.2.3. Đánh giá hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định của xạ khuẩn
đƣợc xác định bằng phƣơng pháp đục lỗ thạch kết hợp hiệu chỉnh theo
phƣơng pháp đã đƣợc mô tả trƣớc đây [2], [21]. Chủng xạ khuẩn đƣợc nuôi cấy trên môi trƣờng YIM38 ở nhiệt độ 30oC trên máy lắc tốc độ 200
vòng/phút trong 5 ngày. Môi trƣờng thạch LB sau khi khử trùng xong để nguội đến nhiệt độ 30-37oC, hút dịch vi sinh vật kiểm định có mật độ tế bào
đạt 5.108 CFU/ml lên trên bề mặt đĩa Petri hoặc các khay. Khi thạch đông
dùng dụng cụ đục lỗ thạch vô trùng đục lỗ và lấy các thỏi thạch ra. Sau 5 ngày
nuôi cấy, thu hồi và ly tâm dịch nuôi cấy các chủng xạ khuẩn với tốc độ 6.000-8.000 vòng/phút ở 4oC. Bổ sung 100 μL dịch vào các giếng thạch trên
đĩa Petri và đặt các đĩa trong tủ lạnh khoảng 5-6 giờ để dịch từ các giếng
26
khuếch tán ra môi trƣờng nuôi cấy vi sinh vật. Sau đó, đặt các đĩa vào tủ ấm 28-30oC trong 14-18 giờ, quan sát vòng kháng khuẩn.
Hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định đƣợc xác định theo kích thƣớc
vòng kháng khuẩn (Vkk) theo công thức:
Vkk = D - d (mm),
Trong đó: D: Đƣờng kính vòng kháng khuẩn (mm)
d: Đƣờng kính lỗ thạch (mm)
2.2.4. Khuếch đại gen mã hóa PKS-I, PKS-II, NRPS của xạ khuẩn
Các chủng xạ khuẩn đƣợc nuôi trên môi trƣờng YIM 61, sau 72 giờ
nuôi cấy, ly tâm thu tế bào ở 10.000 vòng/phút trong 5 phút. DNA tổng số
đƣợc tách chiết theo phƣơng pháp của Sambrook và Russell [56]. Gen mã hóa
các enzyme đóng vai trò chính trong sản phẩm trao đổi chất thứ cấp đƣợc
khuếch đại bắng phản ứng PCR đựa trên 3 cặp mồi đặc hiệu cho pks-I (K1F/M6R); pks-II (KsaF/KsaR); nrps (A3F/A7R) theo chu trình nhiệt: 95oC trong 5 phút, 30 chu trình: 94oC trong 60 giây, 57oC (K1F⁄M6R, A3F⁄A7R) hay 58oC (KSaF⁄KSaR) trong 90 giây, 72oC trong 60 giây, 72oC trong 10 phút, giữ mẫu ở 4oC [36]. Sản phẩm của phản ứng PCR đƣợc kiểm tra bằng điện di
trên gel agarose 1,0%.
2.2.5. Nghiên cứu đặc điểm sinh học của chủng xạ khuẩn MPT28
2.2.5.1. Quan sát đặc điểm hình thái khuẩn lạc, khả năng sinh melanin
Đặc điểm hình thái của các chủng xạ khuẩn đƣợc quan sát, so sánh trên các môi trƣờng ISP1, ISP2, ISP3, ISP4, ISP5, ISP6, ISP7 ở nhiệt độ 28-30oC
[1]. Sau 7, 14 và 21 ngày lấy mẫu quan sát màu sắc khuẩn ty khí sinh, khuẩn
ty cơ chất và sắc tố tan trên môi trƣờng theo phƣơng pháp của Shirling và
Gottlieb (1966) và trên bảng màu của Tresner và Danga (1958) [58], [68].
- Màu sắc khuẩn ty khí sinh (KTKS): Màu sắc của khuẩn ty khí sinh
đƣợc so với 7 nhóm màu: xanh da trời, sẫm, xám, đỏ, tím, trắng, vàng [68].
- Màu sắc của khuẩn ty cơ chất (KTCC): Chia vào 5 nhóm vàng-nâu
(gồm cả các loại không tiết sắc tố); xanh da trời; xanh lá; đỏ-da cam; tím.
27
- Khả năng sinh sắc tố tan: đƣợc xác định trên môi trƣờng ISP2, ISP5.
Sắc tố tan đƣợc xếp vào 5 nhóm: vàng nâu; xanh da trời; xanh lá; đỏ da cam;
tím.
- Sự hình thành sắc tố melanin: để kiểm tra khả năng hình thành melanin
xạ khuẩn đƣợc nuôi cấy trên môi trƣờng ISP1, ISP6 và ISP7 ở nhiệt độ thích
hợp. Quan sát trong 14 ngày, nếu chủng sinh ra melanin thì màu của môi
trƣờng sẽ chuyển từ vàng nhạt sang nâu, đen.
2.2.5.2. Quan sát đặc điểm cuống sinh bào tử và bề mặt bào tử
Xạ khuẩn đƣợc nuôi cấy trên môi trƣờng ISP3 và ISP4 có đặt lamen trên mặt đĩa. Sau 7, 14 và 21 ngày nuôi ở nhiệt độ 28-30oC xạ khuẩn phát
triển tốt lấy ra quan sát hình dạng chuỗi bào tử dƣới kính hiển vi quang học và
kính hiển vi quét.
- Hình dạng chuỗi bào tử đƣợc ký hiệu: RF (thẳng hay hơi lƣợn sóng);
RA (hình móc câu hay xoắn không hoàn toàn); S (dạng xoắn lò xo hay xoắn
hoàn toàn); SRF (dạng xoắn lƣợn sóng); SRA (dạng xoắn có móc câu) [49].
- Bề mặt bào tử: các mẫu đƣợc đông khô, sau đó đƣợc mạ vàng bằng
máy JFC-1200, quan sát và chụp trên kính hiển vị điện tử quét (JSM-5410;
JEOL, Tokyo) với điện áp là 15 kv để xác định đặc điểm bề mặt bào tử: Sm
(trơn nhẵn), sp (gai), wa (xù xì), ru (nếp nhăn), ha (tóc).
2.2.5.3. Đặc điểm sinh lý, sinh hóa
- Khả năng sử dụng nguồn carbon: Xạ khuẩn đƣợc nuôi ở nhiệt độ 28- 30oC trên môi trƣờng ISP9 có bổ sung các nguồn đƣờng (1,0%, w/v): D-
Glucose, D-Glactose, D-Mantose, L-Arabinose, α-Lactose, myo-Inositol, D-
Manitol... Sau 7-14 ngày quan sát sự sinh trƣởng và so sánh với môi trƣờng
có nguồn cacbon là D-Glucose (đối chứng dƣơng) và không có nguồn cacbon
(đối chứng âm) [26].
- Khả năng sử dụng nguồn nitơ: Xạ khuẩn đƣợc nuôi ở nhiệt độ 28-30oC
trên môi trƣờng ISP8 có bổ sung các nguồn nitơ (1,0%, w/v): L-Histidine
monohydrat, L- Phenylalanin, L-Arginin, L-Lysin, L-Threonin, L-Cystein...
28
Sau 7-14 ngày quan sát sự sinh trƣởng, so sánh với ống đối chứng âm (môi
trƣờng ISP9) và đối chứng dƣơng (môi trƣờng có L-Asparagin monohydrat).
- Xác định nhiệt độ, pH nuôi cấy thích hợp: Chủng MPT28 đƣợc nuôi trên môi trƣờng thạch Bennett ở các nhiệt độ khác nhau (15oC; 30oC; 37oC; 45oC) và pH 3,0-12,0. Sau 5-7 ngày nuôi cấy, quan sát sự sinh trƣởng của xạ
khuẩn.
- Xác định nồng độ NaCl thích hợp: chủng MPT28 đƣợc nuôi cấy trên
môi trƣờng Bennett thạch có bổ sung NaCl với nồng độ tăng dần từ 1,0-10,0% (w/v) ở 30oC, sau 5-7 ngày nuôi cấy, quan sát sự sinh trƣởng của xạ khuẩn.
2.2.6. Phân loại chủng xạ khuẩn MPT28 dựa trên phân tích trình tự gen
16S rDNA
Trình tự gen 16S rDNA của xạ khuẩn đƣợc khuếch đại bằng phản ứng
PCR sử dụng cặp mồi 27F và 1429R có trình tự nhƣ trong bảng 2.1.
Bảng 2.1. Trình tự cặp mồi đƣợc sử dụng trong phản ứng PCR khuếch đại
gen 16S rDNA
Tên đoạn mồi
Trình tự mồi
27F
5‟-TAACACATGCAAGTCGAACG-3‟
1429R
5‟-GGTGTGACGGGCGGTGTGTA-3‟
Sản phẩm của phản ứng PCR đƣợc kiểm tra bằng điện di trên gel
agarose 1,0%. Kích thƣớc của các đoạn DNA thu đƣợc sau phản ứng PCR
đƣợc so sánh với thang DNA chuẩn (Thermo scientific, Mỹ). Sản phẩm PCR đƣợc tinh sạch bằng bộ kit PureLinkTM – DNA Purification (Invitrogen, Mỹ) và giải trình tự trên máy đọc trình tự tự động ABI PRISM®3100-Avant Genetic
Analyzer (Applied Biosystems, Foster City, CA, Mỹ) tại Viện Công nghệ sinh
học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Trình tự gen 16S
rDNA đƣợc so sánh với các trình tự tƣơng ứng trên GenBank (NCBI) nhờ
công cụ BLAST.
29
2.2.7. Phương pháp xử lý số liệu
Kết quả nghiên cứu đƣợc xử lý theo phƣơng pháp thống kê sinh học
trên phần mềm excel. Phần mềm sử dụng các hàm tính toán dựa trên những
công thức cơ bản của thống kê trong đó có công thức:
Giá trị trung bình ( ):
Độ lệch chuẩn ( ):
Sai số m:
30
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Phân lập xạ khuẩn nội sinh trên cây Màng tang tại tỉnh Phú Thọ
Quan sát các mẫu phân lập từ 6-8 tuần cho thấy, các chủng xạ khuẩn
phát triển khá chậm trên 8 loại môi trƣờng thạch, số lƣợng xạ khuẩn đa dạng,
đạt từ 2-3 chủng/mẫu. Từ các bộ phận khác nhau của cây Màng tang (rễ, thân,
lá) đã phân lập đƣợc 25 chủng xạ khuẩn nội sinh có màu sắc hệ khuẩn ty đa
dạng. Trong một số nghiên cứu trƣớc đây, nhƣ của Gangwar và cộng sự
(2011) đã phân lập đƣợc 40 chủng xạ khuẩn nội sinh từ các mẫu rễ, thân, lá
trên cây lô hội (Aloe vera), bạc hà (Metha sp.) và hƣơng nhu tía (Ocimum
santum) [25], [37]. Năm 2012, với 4 mẫu cây thanh hao hoa vàng (Artemisia
annua L.) thu thập tại Xishuangbanna, tỉnh Vân Nam, Trung Quốc, nhóm
nghiên cứu của Li tại Viện vi sinh vật học Vân Nam đã phân lập đƣợc 228
chủng xạ khuẩn nội sinh [37]. So sánh với hai nghiên cứu trên thì số lƣợng xạ
khuẩn nội sinh phân lập đƣợc trên cây Màng tang trong nghiên cứu chƣa cao.
Số lƣợng xạ khuẩn chƣa cao có thể do trong cây Màng tang có tinh dầu thể
STA
ISP5
hiện hoạt tính ức chế phát triển đối với nhiều loại vi sinh vật [44].
Hình 3.1. Hình ảnh khuẩn lạc các chủng xạ khuẩn nội sinh phân lập trên một
số môi trƣờng đặc hiệu sau 6 tuần nuôi cấy
Các chủng xạ khuẩn sau khi phân lập và cấy thuần khiết, đƣợc nuôi cấy
trên môi trƣờng thạch YIM38 để quan sát các đặc điểm hình thái, màu sắc
31
khuẩn lạc, sắc tố sinh ra trong môi trƣờng và để phân nhóm xạ khuẩn theo
màu sắc khuẩn lạc (Bảng 3.1).
Bảng 3.1. Đặc điểm hình thái của các chủng xạ khuẩn nội sinh điển hình phân
lập từ mẫu cây Màng tang
STT Ký hiệu
Môi
Bộ
Đặc điểm khuẩn lạc
Hình
ảnh
chủng
trƣờng
phận
khuẩn lạc
1
MPT14 CA
Lá
Khuẩn
lạc nhỏ,
tròn
không đều, mép răng
cƣa, khô, màu trắng,
sinh sắc tố.
2
MPT37
ISP5
Thân Khuẩn lạc to, lồi, khô,
không đều, tạo nhú ở
trung tâm, màu trắng,
sinh sắc tố.
3
MPT21
SPA
Lá
Khuẩn lạc không đều,
màu xám, khô, lồi, răng
cƣa, có vòng vết nứt ở
tâm, không sinh sắc tố.
4
MPT26
SA
Rễ
Khuẩn lạc tròn, không
đều, khô, vòng
tròn
đồng tâm, màu vàng ,
sinh sắc tố
32
5
MPT28
SA
Rễ
Khuẩn
lạc khô,
lồi,
không đều, tạo nhú ở
trung tâm, màu xám,
phát phóng xạ, dang
phấn, không sinh sắc tố
3.2. Sự đa dạng xạ khuẩn nội sinh trên cây Màng tang
3.2.1. Đa dạng xạ khuẩn nội sinh theo bộ phận của cây Màng tang
Trên cơ sở 25 chủng xạ khuẩn nội sinh đã thu nhận đƣợc, tiến hành
phân tích, đánh giá mức độ đa dạng sinh học theo tỉ lệ xạ khuẩn trên bộ phận
cây Màng tang (Hình 3.2).
Hình 3.2. Tỷ lệ xạ khuẩn nội sinh phân bố trên các bộ phận của cây Màng
tang
Kết quả hình 3.2 cho thấy, xạ khuẩn có mặt ở tất cả các bộ phận của
cây, trong đó số chủng xạ khuẩn phân lập từ rễ là cao nhất (đạt 40%); tiếp
theo là thân (32%) và thấp nhất là lá (28%). Kết quả trên có chút khác biệt so
với nghiên cứu của Zhao và cộng sự đã phân lập đƣợc 560 chủng xạ khuẩn từ
26 cây dƣợc liệu khác nhau tại vùng cao nguyên Panxi, Trung Quốc. Tỷ lệ
phân lập các chủng xạ khuẩn nội cộng sinh cao nhất ở rễ (58,2%), thân
(27,8%) và lá (14,0%) [73]. Tƣơng tự, nhóm nghiên cứu của Madhuarama
(2014) đã công bố công trình nghiên cứu đánh giá đa dạng và tiềm năng của
xạ khuẩn nội sinh trong ba cây dƣợc liệu (cây lô hội, bạc hà, hƣơng nhu tía) ở
33
Ấn Độ, trong đó tỷ lệ xạ khuẩn phân lập từ rễ, thân, lá đạt lần lƣợt: 70,0%;
17,5% ; 12,5% [41]. Đa số các nghiên cứu trên thế giới đã nhận định rằng xạ
khuẩn phân lập từ mẫu lá luôn thấp hơn so với rễ và thân và mật độ xạ khuẩn
phần lớn phụ thuộc vào đặc điểm sinh học của cây.
3.2.2. Đa dạng xạ khuẩn trên cây Màng tang theo môi trường phân lập
Theo các nghiên cứu về xạ khuẩn nội sinh, phƣơng pháp xử lý mẫu và
thành phần môi trƣờng là yếu tố chính quyết định đến kết quả phân lập, đánh
giá sự đa dạng của xạ khuẩn nội sinh và tìm ra các loài xạ khuẩn mới [47].
Kết quả đánh giá đa dạng các chủng xạ khuẩn phân lập dựa trên 8 loại môi
trƣờng đặc hiệu đƣợc thể hiện trên hình 3.3.
Hình 3.3. Tỷ lệ xạ khuẩn nội sinh trên cây Màng tang đƣợc phân lập trên các
loại môi trƣờng khác nhau
Kết quả cho thấy, tỷ lệ xạ khuẩn phân lập cao nhất trên môi trƣờng HV,
SPA, SA ( 4-5 chủng) đạt từ 16% đến 20 % tổng số chủng xạ khuẩn, tỷ lệ các
chủng xạ khuẩn phân lập trên các môi trƣờng nhƣ TWYE, CA, ISP5 thấp (2
chủng), dƣới 10% (Hình 3.3). Trên đối tƣợng cây sồi (Callitris preissii), cây
bạch đàn đỏ (Eucalyptus camaldulensis), cây bạch đàn trắng (Eucalyptus
microcarpa), cây son (Pittosporum phylliraeoides), Onuma và cộng sự đã
phân lập 574 chủng xạ khuẩn từ 10 loại môi trƣờng có tỷ lệ phân lập xạ khuẩn
lần lƣợt: MMY (5,5%), YECG (5,9%), HVA (9,4%), Xyl (10,1%), CMC
(14,4%), GGXA (11,8%), Pec (8,5%), GGAG (11,8%), AA (11,6%), HVG
(11,0%). Kết quả phân tích trình tự gen 16s rDNA định danh 17 chi khác
34
nhau, trong đó chi Streptomyces chiếm tỷ lệ cao nhất (71,7%), tiếp đó là các
chị xạ khuẩn hiếm nhƣ: Promicromonospora (8,9%), Pseudonocardia (6,3%),
Kribbella (4,3%), Nocardioides (1,9%), Nocardia (1,7%), Amycolatopsis
(1,0%), Micromonospora (1,0%), Actinomycetospora (1,0%),
Actinopolymorpha (0,4%), Actinomadura (0,3%), Polymorphospora (0,3%),
Williamsia (0,3%), Gordonia (0,2%), Nocardiopsis (0,2%), Nonomuraea
(0,2%) Flindersiella (0,2%) [48].
Cũng tƣơng tự nghiên cứu trên, Li và cộng sự (2012) đã phân loại 228
chủng xạ khuẩn thuộc 19 chi nhƣ: Promicromonospora (11,4%),
Pseudonocardia (6,6%), Nocardia (4,8%), Nonomuraea (4,4%), Rhodococcus
(3,5%), Kribbella (3,1%), Micromonospora (3,1%), Actinomadura (2,6%),
Streptosporangium (1,3%), Amycolatopsis (1,3%), Dactylosporangium
(0,9%), Blastococcus (0,4%), Glycomyces (0,4%), Kocuria (0,4%),
Micrococcus (0,4%), Gordonia (0,4%), Microbispora (0,4%),
Phytomonospora (0,4%) và Streptomyces chiếm 53,9% trên sáu loại môi
trƣờng đặc hiệu [37].
Nhìn chung, tỷ lệ phân lập xạ khuẩn nội sinh thuộc chi Streptomyces
luôn chiếm tỷ lệ cao (>50%) nên các nhóm nghiên cứu trên thế giới luôn ƣu
tiên sử dụng các phƣơng pháp, lựa chọn các loại môi trƣờng đặc hiệu nhằm
phân lập các chủng xạ khuẩn hiếm không thuộc chi Streptomyces.
3.2.3. Đa dạng xạ khuẩn nội sinh đánh giá theo nhóm màu khuẩn ty
Sự khác biệt về màu sắc hệ khuẩn ty xạ khuẩn đƣợc hình thành do
nhiều nguyên nhân khác nhau nhƣ: khí hậu, nhiệt độ, độ ẩm, chất dinh dƣỡng,
pH... Chính vì vậy, mầu sắc khuẩn ty đƣợc coi là tiêu chí cơ bản để chọn lọc
các chủng xạ khuẩn trên môi trƣờng phân lập, tránh chọn lọc các chủng có
cùng đặc điểm hình thái, màu sắc giống nhau… Kết quả phân nhóm xạ khuẩn
nội sinh phân lập đƣợc trên các mẫu Màng tang trong nghiên cứu đƣợc thể
hiện trên hình 3.4.
35
Hình 3.4. Tỷ lệ các chủng xạ khuẩn nội sinh đƣợc phân theo nhóm màu
Trên cơ sở 25 chủng xạ khuẩn đã đƣợc phân lập và thuần khiết, các
chủng có màu sắc hệ khuẩn ty thuộc 4/7 nhóm màu xuất hiện với tỷ lệ khác
nhau (Hình 4). Theo đó, xạ khuẩn thuộc nhóm màu vàng là 10 chủng đạt
(40%), và trắng là 10 chủng đạt (40%) chiếm ƣu thế, tiếp theo xám là 3 chủng
đạt (12%), và thấp nhất là xanh 2 chủng đạt (8%) và không phát hiện xạ
khuẩn thuộc nhóm màu đỏ, nâu hay tím. Kết quả trên cũng gần giống với kết
quả nghiên cứu của một số tác giả khi phân lập xạ khuẩn từ đất và biển cũng
nhận thấy nhóm màu trắng thƣờng chiếm tỷ lệ cao hơn [4], [20].
Tuy nhiên, màu sắc của khuẩn ty khí sinh hay khuẩn ty cơ chất là đặc
điểm dễ thay đổi, phụ thuộc vào thành phần môi trƣờng dinh dƣỡng, tuổi của
chủng và các điều kiện vật lý. Kết quả phân lập và đánh giá đa dạng của xạ
khuẩn nội sinh chứng tỏ Màng tang là cây chủ có nhiều loài xạ khuẩn nội sinh
tồn tại và phát triển và kết quả cũng chỉ ra đây là những khảo sát đầu tiên về
xạ khuẩn nội sinh trên cây Màng tang tại Việt Nam.
3.3. Khả năng sinh kháng sinh của các chủng xạ khuẩn nội sinh
3.3.1. Khả năng kháng vi sinh vật kiểm định của xạ khuẩn
Theo các nghiên cứu công bố trên thế giới, xạ khuẩn nội sinh phân lập
từ các cây dƣợc liệu (đặc biệt là loại chứa tinh dầu hoặc chất kháng vi sinh
vật) có tỷ lệ kháng vi sinh vật cao. Ngoài ra, các chủng xạ khuẩn này có khả
năng kháng các chất kháng sinh, chất ức chế vi sinh vật nội tại trong các cây
36
dƣợc liệu [23]. Kết quả nghiên cứu hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định của
25 chủng xạ khuẩn nội sinh phân lập từ cây Màng tang đƣợc tổng hợp trong
bảng 3.2 và bảng 3.3.
Bảng 3.2. Số liệu thống kê khả năng kháng vi sinh vật kiểm định của 25
chủng xạ khuẩn nội sinh phân lập từ cây Màng tang
Xạ khuẩn kháng vi sinh
vật kiểm định
Chủng vi sinh vật kiểm định
Số lƣợng Tỷ lệ (%)
Gram (-)
2
8,0
Escherichia coli ATCC 11105
10
40,0
Proteus vulgaris CNLM
5
20,0
Salmonella enterica ATCC 14028
12
48,0
Pseudomonas aeruginosa CNLM
2
8,0
Enterobacter aerogenes ATCC 13048
Gram (+)
2
8,0
Sarcina lutea CNLM
11
44,0
Staphylococcus epidermidis ATCC 12228
12
48,0
Bacillus cereus ATCC 11778
Kiểm tra phổ kháng khuẩn của 25 chủng xạ khuẩn trên 8 chủng VSV
kiểm định (vi khuẩn Gram -, Gram +) cho thấy, các chủng ức chế sự phát triển
của vi sinh vật kiểm định ở mức độ khác nhau (Bảng 1, Hình 5). Trong số 25
chủng xạ khuẩn, 14 chủng (56%) có khả năng kháng ít nhất 1 chủng VSV
kiểm định. Trong đó, 2 chủng kháng Escherichia coli ATCC 11105 (chiếm 8,0
%); 10 chủng kháng Proteus vulgaris CNLM (chiếm 40,0 %); 5 chủng kháng
Salmonella enterica ATCC 14028 (chiếm 20,0%) ; 12 chủng kháng
Pseudomonas aeruginosa CNLM (chiếm 48,0%); 2 chủng kháng
37
Enterobacter aerogenes ATCC 13048 (chiếm 8,0%); 2 chủng kháng Sarcina
lutea CNLM (chiếm 8,0%); 11 chủng kháng Staphylococcus epidermidis
ATCC 12228 (chiếm 44,0%); 12 chủng kháng Bacillus cereus ATCC 11778
(chiếm 48,0%). Sáu chủng thể hiện phổ kháng khuẩn rộng cùng kháng ít nhất
4 loại vi sinh vật kiểm định. Các kết quả trên cho thấy tính đa dạng trong khả
năng kháng vi sinh vật gây bệnh của các xạ khuẩn nội sinh phân lập trên cây
Màng tang.
Hình 3.5. Hoạt tính kháng Staphylococcus epidermidis ATCC 12228 (A)
Bacillus cereus ATCC 11778 (B) của các chủng xạ khuẩn nội sinh
Bảng 3.3. Khả năng kháng vi sinh vật kiểm định của các chủng xạ khuẩn
STT Kí hiệu
Đƣờng kính vòng kháng khuẩn (D-d, mm)*
chủng
1
2
3
4
5
6
7
8
MPT08
12,53
17,43
13,06
21,0
7,06 ±
12,53
23,60
16,93
1
± 0,25
± 0,57
± 0,4
± 0,1
0,5
±0,25
± 0,1
±0,05
0
MPT14
14,96
0
0
16,06
0
19,16
14,33±
2
± 0,11
± 0,30
± 0,57
0,20
0
MPT21
14,30
0
0
14,36
0
18,83
13,46
3
± 0,26
± 0,47
±0,57
±0,05
0
MPT22
13,86
0
0
14,66
0
0
12,70
4
± 0,58
± 0,11
± 0,26
0
MPT25
15,03
12,93
18,20
0
0
22,23
15,73
5
± 0,20
± 0,45
± 0,30
± 0,63
± 0,46
0
MPT26
0
0
0
0
0
9,16
0
6
38
±0,11
MPT28
7,96 ±
10,13
16,0 ±
23,60
12,43
7,96 ±
32,50
0
7
0,11
± 0,25
0,36
± 0,65
± 0,11
0,11
± 0,10
8
MPT29
0
6,20 ±
0
12,26
0
14,43
8,53 ±
0
0,30
± 0,30
± 0,55
0,25
9
MPT30
0
0
0
0
0
13,73
7,63 ±
0
± 0,25
0,47
0
10
MPT33
18,93
0
20,00
0
20,30
17,13
0
± 0,15
± 0,15
± 0,34
± 0,20
0
11
MPT34
9,93
0
12,66
0
0
5,90 ±
0
0,15±
± 0,15
0,10
0
12
MPT35
0
0
18,70±
0
10,96
9,83 ±
0
0,15
± 0,05
0,15
0
13
MPT37
16,06
14,03
19,60
0
0
17,73
0
± 0,15
± 0,11
± 0,43
± 0,05
0
14
MPT45
0
15,03
20,60
0
14,90
10,53
0
± 0,23
± 0,55
± 0,26
± 0,55
Ghi chú: 1. Escherichia coli ATCC 11105, 2. Proteus vulgaris CNLM, 3.
Salmonella enterica ATCC 14028, 4. Pseudomonas aeruginosa CNLM, 5.
Enterobacter aerogenes ATCC 13048, 6. Sarcina lutea CNLM, 7. Staphylococcus
epidermidis ATCC 12228, 8. Bacillus cereus ATCC 11778.
* Số liệu thể hiện đường kính vòng kháng khuẩn của ba thí nghiệm độc lập
Nhiều kết quả nghiên cứu trên thế giới đã chứng minh khả năng kháng
vi sinh vật của các chủng xạ khuẩn nội sinh. Theo Zhao và đồng tác giả
(2005), khi phân lập 560 chủng xạ khuẩn từ 26 cây dƣợc liệu tại cao nguyên
Panxi, Trung Quốc có 60 chủng thuộc chi Streptomyces thể hiện hoạt tính
kháng ít nhất một loại vi sinh vật kiểm định (chiếm 10,7%) [73]. Năm 2008,
Li và cộng sự đã công bố phân lập đƣợc 41 chủng xạ khuẩn nội sinh thuộc chi
Streptomyces trên một số cây dƣợc liệu thu thập từ rừng nhiệt đới
Xishuangbanna, tỉnh Vân Nam, Trung Quốc. Đã thu nhận 65,9% chủng xạ
khuẩn có hoạt tính kháng E. coli; 24,4% kháng lại Staphylococcus aureus;
31,7% kháng S. epidermidis, 12,2% kháng C. albicans và các chủng không
39
thể hiện hoạt tính kháng Klebsiella pneumoniae [36]. Tại Việt Nam, rất ít
nghiên cứu về khả năng kháng vi sinh vật của xạ khuẩn nội sinh trên cây
Màng tang đƣợc công bố. Kết quả thu đƣợc trong công trình nghiên cứu này
đã chỉ ra rằng xạ khuẩn nội sinh trên cây Màng tang là nguồn kháng sinh có
tiềm năng ứng dụng trong điều trị nhiễm khuẩn gây bệnh.
3.3.2. Xác định gen mã hóa polyketide synthases (PKS-I, PKS-II) và
nonribosomal peptide synthetase (NRPS) tham gia sinh tổng hợp kháng
sinh
Theo nhiều tài liệu trên thế giới công bố, một số sản phẩm trao đổi chất
bậc hai có hoạt tính kháng sinh, kháng ung thƣ…của xạ khuẩn đƣợc tổng hợp
bởi 3 nhóm enzyme chính là PKS-I, PKS-II và NRPS. Do đó, đánh giá các
gen liên quan đến quá trình tổng hợp kháng sinh và phân tích trình tự gen có
thể dự đoán cấu trúc nhóm kháng sinh do xạ khuẩn sinh ra [29]. DNA tổng số
của 14 chủng xạ khuẩn có hoạt tính kháng ít nhất một loại vi sinh vật kiểm
định sau khi xử lý với RNase đƣợc kiểm tra bằng điện di trên gel agarose
1,0% đƣợc trình bày trong Phụ lục 2, và sử dụng làm khuôn cho phản ứng
PCR khuếch đại gen mã hóa PKS-I, PKS-II, NRPS. Kết quả thể hiện trên hình
3.6 và hình 3.7.
B
A
Hình 3. 6. Sản phẩm PCR khuếch đại gen pks-I, pks-II của một số chủng xạ
khuẩn nội sinh đại diện
40
Băng M (A, B) thang DNA chuẩn 1(kb), băng 1-2 (A) sản phẩm PCR khuếch đại
gen pks-I lần lượt của các chủng MPT33, MPT08; Băng 1-7 (B): Sản phẩm PCR
khuếch đại gen pks-II lần lượt của các chủng MPT28, MPT08, MPT30, MPT34,
MPT35, MPT14, MPT26
Hình 3. 7. Sản phẩm PCR khuếch đại gen nrps của một số chủng xạ khuẩn
nội sinh đại diện
Băng M: thang DNA chuẩn 1(kb), băng 1-7: Sản phẩm PCR khuếch đại gen nrps
lần lượt của các chủng MPT26, MPT33, MPT21, MPT22, MPT30, MPT25, MPT28.
Kết quả trình bày ở (3.6 và 3.7) cho thấy sản phẩm PCR khuếch đại gen
liên quan đến tổng hợp kháng sinh của 14 chủng xạ khuẩn cho băng DNA có
kích thƣớc khoảng 1400 bp đối với gen (pks-I), 600 bp (pks-II), 750 bp (nrps).
Điều đó cho thấy 3 cặp mồi (K1F/M6R; A3F/A7R; KSαF/KSαR) đƣợc thiết
kế trong thí nghiệm là phù hợp.
Xác định đƣợc 8 chủng mang gen pks-I (chiếm 57,1%), 11 chủng mang
gen pks-II (chiếm 78,6%), và 11 chủng mang gen nrps (chiếm 78,6%) trên
tổng số 14 chủng thí nghiệm. Trong đó, các chủng MPT08, MPT33, MPT35,
MPT25, MPT26, MPT30 có mặt cả ba loại gen trên và 2 chủng MPT29,
MPT37 không thể khuếch đại đƣợc một số các gen trên mặc dù thể hiện hoạt
tính kháng VSV kiểm định (Bảng 3.4).
Kết quả mà nghiên cứu này thu đƣợc khác với công bố của Zhao và
cộng sự (2011), gen mã hóa PKS-I, PKS-II, NRPS đã đƣợc phát hiện với tỷ lệ
cao, đạt lần lƣợt 53,0%, 82,0%, 53,0% trên tổng số 60 mẫu DNA từ xạ khuẩn.
41
Trong đó, chủng SAUK6023 chứa cả ba loại gen trên và bốn chủng
SAUK6113, SAUK6114, SAUK6013, SAUK6033 không có gen mã hóa
PKS-I, PKS-II,, NRPS mặc dù có hoạt tính kháng khuẩn [72]. Các nghiên cứu
sử dụng ba cặp mồi trên nhằm đánh giá đa dạng gen liên quan đến khả năng
tổng hợp chất kháng sinh, kháng ung thƣ của xạ khuẩn nội sinh. Một số chủng
chƣa khuếch đại đƣợc gen liên quan có thể các cặp mồi suy biến sử dụng
trong nghiên chƣa phù hợp hoặc đã có những đột biến tại điểm bắt cặp của
các mồi.
Bảng 3.4. Khuếch đại gen mã hóa PKS-I, PKS-II, NRPS và khả năng sinh
anthracycline của 14 chủng xạ khuẩn nội sinh
STT Kí hiệu chủng
PKS-I
PKS-II
NRPS
Anthracycline
1
MPT08
+
+
+
+
2
MPT14
+
+
-
-
3
MPT21
-
+
+
+
4
MPT22
-
+
+
-
5
MPT25
+
+
+
+
6
MPT26
+
+
+
-
7
MPT28
-
+
+
+
8
MPT29
-
-
-
-
9
MPT30
+
+
+
+
10
MPT33
+
+
+
+
11
MPT34
-
+
+
-
12
MPT35
+
+
+
-
13
MPT37
-
-
-
+
14
MPT45
+
-
+
+
Ghi chú: +: dương tính; -: âm tính
3.3.3. Khả năng sinh tổng hợp chất thuộc nhóm anthracycline
Một trong những nhóm kháng sinh có nguồn gốc từ xạ khuẩn (S.
olivaceus, S. glaucescens, S. peusetius) hiện đang đƣợc sử dụng để điều trị
nhiều loại ung thƣ thuộc nhóm anthracycline. Để đánh giá liệu 14 chủng
42
tuyển chọn có khả năng sinh anthracycline hay không, các phép thử đặc hiệu
với nhóm hợp chất này dựa trên thử nghiệm biến đổi màu tại điều kiện pH
acid và kèm theo phƣơng pháp của Trease và Evans (1996) [67]. Quan sát
màu sắc quanh hai bề mặt khuẩn lạc có nhỏ dung dịch acid và kiềm trên đĩa
thạch cho thấy trong 14 chủng nghiên cứu có 8 chủng thể hiện phản ứng
chuyển màu da cam khi có pH acid và màu tím khi có pH kiềm. Nhƣ vậy rất
có thể hợp chất do 8 chủng xạ khuẩn này sinh ra thuộc nhóm kháng sinh
anthracycline
3.4. Đặc điểm sinh học và phân loại của chủng xạ khuẩn MPT28
Với mục tiêu tuyển chọn chủng xạ khuẩn có hoạt tính kháng vi sinh vật
cao ứng dụng trong công nghệ y dƣợc học, chủng MPT28 thể hiện phổ kháng
mạnh, rộng với các chủng vi sinh vật kiểm định (Bảng 3.5). Đồng thời, chủng
MPT28 mang gen mã hóa PKS-II, NRPS dƣơng tính với phản ứng nhận biết
nhóm kháng sinh anthracycline nên đƣợc tuyển chọn cho những nghiên cứu
sâu hơn.
Bảng 3.5. Khả năng kháng vi sinh vật kiểm định của chủng MPT28
Đƣờng kính vòng kháng
Chủng vi sinh vật kiểm định
khuẩn (D-d,mm)*
Gram (-)
Escherichia coli ATCC 11105
7,96
Proteus vulgaris CNLM
10,13
Salmonella enterica ATCC 14028
16,0
Pseudomonas aeruginosa CNLM
23,60
Enterobacter aerogenes ATCC 13048
12,43
Gram (+)
Sarcina lutea CNLM
7,96
Staphylococcus epidermidis ATCC 12228
32,50
Bacillus cereus ATCC 11778
0
43
Ghi chú: * số liệu thể hiện đường kính vòng kháng khuẩn trung bình của ba
thí nghiệm độc lập
3.4.1. Đặc điểm sinh học chủng xạ khuẩn MPT28
3.4.1.1. Đặc điểm hình thái và bề mặt chuỗi bào tử
Xạ khuẩn đƣợc phân thành 7 nhóm theo màu sắc khuẩn ty khí sinh
gồm: trắng, vàng, đỏ, tím, xám, xanh, xanh da trời... Màu sắc của KTKS,
KTCC và đặc điểm chuỗi bào tử đƣợc sử dụng tiêu chuẩn cơ bản để nghiên
cứu đặc điểm của xạ khuẩn MPT28 (Bảng 3.6; Hình 3.8).
Bảng 3.6. Màu sắc khuẩn lạc của chủng MPT28 khi nuôi cấy trên các môi
trƣờng khác nhau
Khuẩn ty
Sắc tố
Môi trƣờng
KTKS
KTCC
Sắc tố tan Melanin
ISP1
Xám 2 fe
Vàng 1 fb
-
-
ISP2
Xám 2 fe
Vàng 1 fb
-
-
ISP3
Xám dc
Vàng 1 db
-
-
ISP4
Xám dc
Vàng 1 ba
-
-
ISP5
Xám 5 ih
Vàng 1 ba
-
-
ISP6
Xám 5 ih
Vàng 1 db
-
-
ISP7
Vàng 1 cb Vàng 2 db
-
-
44
B A
Hình 3. 8. Hình thái khuẩn lạc (A) trên môi trƣờng ISP1 và bề mặt chuỗi bào
tử (B) dƣới kính hiển vi quang học có độ phóng đại 7.500 lần của chủng
MPT28
Kết quả ở bảng 3.6 và hình 3.8 cho thấy chủng MPT28 thuộc nhóm xạ
khuẩn màu xám, không sinh melanin và sắc tố tan, chuỗi gồm 12-20 bào tử,
cấu trúc cuống sinh bào tử dạng xoắn, bề mặt bào tử hình trụ, gai (sp).
3.4.1.2. Đặc điểm sinh hóa
Việc nghiên cứu khả năng sử dụng nguồn carbon, nitơ nhằm đánh giá
đặc điểm phân loại của chủng xạ khuẩn, bên cạnh đó giúp định hƣớng tìm
nguồn dinh dƣỡng thích hợp cho quá trình lên men. Kết quả nghiên cứu khả
năng sử dụng nguồn carbon, nitơ của chủng xạ khuẩn MPT28 trình bày trong
bảng 3.7.
Bảng 3.7. Khả năng đồng hóa nguồn carbon, nitơ của chủng xạ khuẩn MPT28
sau 7-14 ngày nuôi cấy ở 30°C
Nguồn carbon
Khả năng
Nguồn nitơ
Khả năng
(1,0%, w/v)
sinh trƣởng
(1,0%, w/v)
sinh trƣởng
D-Glucose
+
L-Asparagin monohydrat +
D-Glactose
+
L-Histidine monohydrat
-
D-Mantose
+
L- Phenylalanin
+
α-Lactose
+
L-Leucin
+
L-Arabinose
+
L-Tryptophan
-
45
D-Glucosamine
-
L-Arginine
+
Myo-Inositol
+
L-Isoleucin
+
D-Manitol
+
L-Valine
+
D-Fructose
+
L-Methionin
+
L-Rhamnose
+
L-Lysin
-
D-Saccharnose
+
L-Threonine
+
D-Sorbitol
+
L-Cystein
+
D-Trehalose
2 amino 2 hydroxy-
-
+
methyl 1,3 promo
Đối chứng âm
-
Đối chứng âm
-
Ghi chú :(+) Sinh trưởng tốt; (-) Không sinh trưởng
Kết quả nghiên cứu đặc điểm sinh hóa cho thấy, chủng MPT28 có khả
năng đồng hóa đƣợc nhiều nguồn carbon nhƣ D-Glucose, D-Glactose, Myo-
Inositol, D-Manitol, D-Fructose, D-Saccharnose, D-Sorbitol... và nitơ nhƣ L-
Leucin, L-Arginine, L-Valine, L-Threonine... (Bảng 3.7).
3.4.1.3. Ảnh hưởng của nồng độ muối, pH, nhiệt độ tới khả năng sinh trưởng
của xạ khuẩn
Nhiệt độ, pH, nồng độ muối là đặc điểm có ý nghĩa quan trọng đối với
việc ứng dụng xạ khuẩn trong lên men thu nhận các hợp chất có hoạt tính
kháng sinh, kháng ung thƣ. Sinh trƣởng của chủng MPT28 trong môi trƣờng
Bennett ở các điều kiện thí nghiệm thay đổi về nồng độ muối, pH và nhiệt độ
đƣợc thể hiện trong bảng 3.8.
Bảng 3.8. Ảnh hƣởng của nồng độ NaCl, nhiệt độ, pH đến sinh trƣởng của
chủng MPT28
Điều kiện
Dải sinh trƣởng
Nhiệt độ (oC)
30-37
Nồng độ muối (%)
0-3
pH ban đầu
6-11
Kết quả bảng 3.8 cho thấy chủng xạ khuẩn trong nghiên cứu thuộc nhóm ƣa ấm; sinh trƣởng tốt ở dải nhiệt từ 30-37 oC và pH từ 6-11. Khi nồng
46
độ muối ≥ 3,0%, chủng MPT28 sinh trƣởng yếu hoặc không sinh trƣởng. Kết
quả trên cũng phù hợp với tính chất và điều kiện khí hậu của mẫu thu thập tại
tỉnh Phú Thọ.
3.4.2. Phân loại dựa trên xác định trình tự gen mã hóa 16S rDNA của
chủng xạ khuẩn MPT28
3.4.2.1. Khuếch đại gen 16S rDNA
Kết quả DNA tổng số của chủng xạ khuẩn MPT28 (Phụ lục 2) đƣợc sử
dụng làm vật liệu di truyền cho nghiên cứu khuếch đại gen 16S rDNA, kết
quả thể hiện ở hình 3.9.
Hình 3.9. Điện di đồ sản phẩm PCR khuếch đại gen 16S rDNA trên gel
agarose 1,0%
Băng M: Thang DNA chuẩn (Thermo scientific, Mỹ); Băng 1: Sản phẩm PCR
khuếch đại gen 16S rDNA của chủng MPT28.
Kết quả khuếch đại gen 16S rDNA của chủng MPT28 cho thấy, sản
phẩm DNA của phản ứng PCR cho một băng rõ nét và duy nhất có kích thƣớc
khoảng 1400 bp (Hình 3.9). Nhƣ vậy, sản phẩm của PCR thu đƣợc trong thí
nghiệm là đặc hiệu, đáp ứng yêu cầu cho tinh sạch và giải trình tự gen 16S
rDNA.
3.4.2.2. Giải trình tự đoạn gen 16S rDNA
Kết quả phân tích trình tự gen 16S rDNA của chủng xạ khuẩn đƣợc
trình bày trong bảng 3.9.
47
Bảng 3.9. Trình tự gen mã hóa 16S rDNA của chủng MPT28
Trình tự gen 16S rDNA của chủng
Mã số truy cập
Độ tƣơng
MPT28 sau khi blast trên NCBI
trên GenBank
đồng (%)
Streptomyces albogriseolus 71.1
97%
KX454152.1
Streptomyces albogriseolus T8
97%
KU324449.1
Streptomyces griseorubens AU2
97%
KX156364.1
Streptomyces sp. DB21
97%
KX443347.1
Streptomyces sp. NCD21
KU382328.1
97%
Kết quả phân tích trình tự gen 16S rDNA và so sánh với các trình tự
gen đã công bố trên GenBank bằng công cụ BLAST (NCBI) cho thấy gen mã
hóa 16S rDNA của chủng MPT28 có độ tƣơng đồng chƣa cao so với gen
tƣơng ứng của chủng Streptomyces albogriseolus 71.1 (Bảng 3.9). Dựa vào
kết quả nghiên cứu về đặc điểm hình thái, sinh lý – sinh hóa và phân tích trình
tự gen 16S rDNA, chủng xạ khuẩn MPT28 đƣợc định danh là Streptomyces
albogriseolus MPT28.
48
CHƢƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1. Kết luận
1. Từ 03 mẫu (rễ, thân, lá) cây Màng tang tại tỉnh Phú Thọ, đã phân lập
đƣợc 25 chủng xạ khuẩn nội sinh. Đánh giá đa dạng xạ khuẩn dựa trên
tỷ lệ phân lập từ các bộ phận cây (rễ, 40%; thân, 32%; lá, 28%); môi
trƣờng phân lập (cao nhất trên môi trƣờng HV, SPA đạt từ 16% đến 20
%); nhóm màu của xạ khuẩn (nhóm màu vàng, trắng (10 chủng, 40%)
chiếm ƣu thế).
2. Sàng lọc đƣợc 14 chủng xạ khuẩn có khả năng kháng ít nhất một loại
VSV kiểm định, trong đó 8 chủng mang gen pks-I (chiếm 57,1%), 11
chủng mang gen pks-II, nrps (chiếm 78,6%), 8 chủng sinh kháng sinh
thuộc nhóm anthracycline.
3. Chủng MPT28 có khả năng sinh kháng sinh phổ rộng, hoạt tính cao.
Dựa trên phân tích đặc điểm sinh học và trình tự gen 16S rDNA, chủng
MPT28 đƣợc định danh là Streptomyces albogriseolus MPT28.
4.2. Kiến nghị
1. Tách dòng và xác định trình tự gen PKS-II, NRPS của chủng S.
albogriseolus MPT28.
2. Nghiên cứu sâu hơn về đặc điểm hệ gen và khả năng ứng dụng của
chủng S. albogriseolus MPT28.
49
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Nguyễn Lân Dũng, Đào Xuân Mƣợu, Nguyễn Phùng Tiến, Đặng Đức
Trạch, Phạm Văn Ty (1972). Một số phương pháp nghiên cứu vi sinh
vật học, NXB Khoa học và Kĩ Thuật, Hà Nội.
2. Egorov NX (1976), Thực tập vi sinh vật học. Nhà xuất bản Khoa học và
Kỹ thuật, Hà Nội.
3. Lê Mai Hƣơng, Trần Thị Nhƣ Hằng, Trần Huy Thái, Dƣơng Đức
Huyến (2005), “Phân lập, sàng lọc hoạt tính kháng nấm, kháng khuẩn
của các chủng nấm nội ký sinh thực vật phân lập từ một số vƣờn thuốc
phía Bắc Việt Nam”, Tạp chí Hóa Học, tr. 352, 20-23.
4. Lê Gia Hy (1994), Nghiên cứu xạ khuẩn thuộc chi Streptomyces sinh
chất kháng sinh chống nấm gây bệnh đạo ôn và thối cổ rễ phân lập ở
Việt Nam, Hà Nội.
5. Hoàng Hoa Long, Dorothea M, Ian TB (2013), “Vi khuẩn nội sinh
Bacillus sp. B55 phân lập từ Nicotiana attenuata kích thích sinh trƣởng
và tăng khả năng thích nghi của cây chủ trong điều kiện tự nhiên”, Hội
nghị Khoa học Công nghệ sinh học toàn quốc 2013, 2, tr. 329-333.
6. Đỗ Tất Lợi (2004), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB Y
học, Hà Nội.
7. Văn Thị Phƣơng Nhƣ, Cao Ngọc Điệp (2013), “Phân lập và đặc tính vi
khuẩn nội sinh cây lúa (Oryza sativa L.) trồng trên đất của tỉnh Phú
Yên, Việt Nam”, Hội nghị Khoa học Công nghệ sinh học toàn quốc, 2
tr.450 – 454.
8. Quách Ngọc Tùng, Khiếu Thị Nhàn, Chu Kì Sơn, Vũ Thị Hạnh
Nguyên, Vũ Thu Trang, Phí Quyết Tiến (2014), “Đánh giá và sàng lọc
xạ khuẩn nội cộng sinh trên cây quế có khả năng kháng vi sinh vật gây
bệnh”, Tạp chí Công nghệ sinh học, 12(2), tr.1 – 7.
50
Tiếng Anh
9. Adhikari A, Basnyat R (1999), “Phenotypic characteristics
of Xanthomonas campestris pv. campestris from Nepal”, EJPP, 105(3),
pp.303 - 305.
10. Araujo WL, Marcon J, WJr M, Van Elsas JD, JWVan V, Azevedo JL
(2002), “Diversity of endophytic bacterial populations and their
interaction with Xylella fastidiosa in citrus plants”, Appl. Environ.
Microbiol., 68, pp.4906 – 4914.
11. Bacon CW, White JF (2000), Microbial endophytes, New York, Marcel
Dekker.
12. Berdy J (2005), “Bioactive microbial metabolites”, J. Antibiot., 58, pp.1
– 26.
13. Cao LX, Qiu ZQ, You JL, Tan HM, Zhou S (2005), “Isolation and
characterization of endophytic Streptomycete antagonists of fusarium
wilt pathogen from surface-sterilized banana roots”, FEMS Microbiol.
Lett., 247, pp.147-152.
14. Castillo U, Harper JK, Strobel GA, Sears J, Alesi K, Ford E, Lin J,
Hunter M, Maranta M, Ge H, Yaver D, Jensen JB, Porter H, Robison R,
Miller D, Hess WM, Condron M, Teplow D (2003), “Kakadumycins,
novel antibiotics from Streptomyces sp. NRRL 30566, an endophyte of
Grevillea pteridifolia”, FEMS Microbiol. Lett., 234, pp.183–190.
15. Chen HH, Qin S, Lee JC, Kim CJ, Xu LH, Jiang CL, Li WJ (2009a),
“Streptomyces mayteni sp. nov., a novel endophytic actinomycete
isolated from Chinese medicinal plant”, Antonie Leeuwenhoek, 95,
pp.47–53.
16. Compant S, Duffy B, Nowak J, Clément C, Barka EA (2005), “Use of
plant growth-promoting bacteria for biocontrol of plant diseases:
principles, mechanisms of action, and future prospects”, Appl. Environ.
Microbiol., 71, pp.4951–4959.
51
17. Conn VM, Walker AR, Franco CMM (2008), “Endophytic
actinobacteria induce defense pathways in Arabidopsis thaliana”, Mol.
Plant. Microbe. Interact., 21, pp.208–218.
18. Coombs JT, Michelsen PP, Franco CMM (2004), “Evaluation of
endophytic actinobacteria as antagonists of Gaeumannomyces graminis
var. tritici in wheat”, Biol. Control., 29, pp.359–366.
19. Coppen JJW (1995), Non-Wood Forest Products 1: Flavours and
Fragrances of Plant Origin, Food and Agriculture Organization of the
United Nations, Rome.
20. Davis KE, Joseph SJ, Janssen PH (2005), “Effects of growth medium,
inoculum size, and incubation time on culturability and isolation of soil
bacteria”, Appl. Environ. Microbiol., 71, pp.826–834.
21. Denmain A, Davies J (1999), Manual of industrial microbiology and
biotechnology, ASM, Washington DC.
22. El-Bondkly AM, El-Gendy MM (2010), “Keratinolytic activity from
new recombinant fusant AYA2000, derived from endophytic
Micromonospora strains”, Can J. Microbiol., 56, pp.748 – 760.
23. El-Tarabily KA (2003), “An endophytic chitinase-producing isolate of
Actinoplanes missouriensis, with potential for biological control of root
rot of lupine caused by Plectosporium tabacinum”, Aust. J. Bot., 51,
pp.257–266.
24. El-Tarabily KA, Sivasithamparam K (2006), “Non-streptomycete
actinomycetes as biocontrol agents of soil-borne fungal plant pathogens
and as plant growth promoters”, Soil. Biol. Biochem., 38, pp.1505–
1520.
25. Gangwar M, Dogra S and Sharma N (2011), “Antagonistic bioactivity
of endophytic actinomycetes isolated from medicinal plants”, JALRP,
2(4), pp.154-157.
26. Garrity GM, Holt JG (2001), The road map to the manual. In Bergey’s
manual of systematic bacteriology, Springer, pp.119-166.
52
27. Giorgio M, Pierantonio M, Emanuela S, Gaetano C, Luca G (2004),
“Anthracyclines: Molecular Advances and pharmacologic
developments in antitumor activity and cardiotoxicity”, Pharmacol.
Rew., 56, pp.185 – 229.
28. Gontang EA, Gaudencio SP, Fenical W, Jense PR (2010), “Sequence-
based analysis of secondary-metabolite biosynthesis in marine
actinobacteria”, Appl. Environ. Microbiol, 76(8), pp.2487 – 2499.
29. Gonzalez I, Ayuso-Sacido A, Anderson A, Genilloud O (2005),
“Actinomycetes isolated from lichens: evaluation of their diversity and
detection of biosynthetic gene sequences”, FEMS Microbiol. Ecol., 54,
pp.401 – 415.
30. Hasegawa S, Meguro A, Shimizu M, Nishimura T, Kunoh H (2006),
“Endophytic actinomycetes and their interactions with host plants”,
Actinomycetologica, 20, pp.72–81.
31. Ho C, Jie-Pinge O, Liu Y, Hung C, Tsai M, Liao P, Wang E, Chen Y,
Su Y (2010), “Compositions and in vitro anticancer activities of the leaf
and fruit oils of Litsea cubeba from Taiwan”, Nat. Prod. Commun., 5,
pp.617–620
32. Igarashi Y (2004), “Screening of novel bioactive compounds from
plant-associated actinomycetes”, Actinomycetologica, 18, pp.63–66.
33. Khieu Thi Nhan (2015). Exploring diversity and antimicrobial,
antitumor activities of culturable endophytic actinomycetes associated
with Dracaena cochinchinensis Lour, China.
34. Kizuka M, Enokita R, Takanashi K, Okamoto Y, Otsuka T, Shigematsu
Y, Inoue Y, Okazaki T (1998), “Studies on actinomycetes isolated
from plant leaves”, Actinomycetologica, 12, pp.89–91.
35. Küster E, Williams ST (1964), “Media for the isolation of
Streptomycetes: starch casein medium”, Nature, 202, pp.928–929.
36. Li J, Zhao GZ, Chen HH, Wang HB, Qin S, Zhu WY, Xu LH, Jiang
CL, Li WJ (2008), “Antitumour and antimicrobial activities of
53
endophytic Streptomycetes from pharmaceutical plants in rainforest”,
Lett Appl Microbiol, 47, pp.574 – 580.
37. Li J, Zhao GZ, Huang HY, Qin S, Zhu WY, Zhao LX, Xu LH, Zhang
S, Li WJ, Strobel G (2012), “Isolation and characterization of
culturable endophytic actinobacteria associated with Artemisia annua
L. Antonie van Leeuwenhoek, 101, pp.515-527.
38. Li WR, Shi QS, Liang Q, Xie XB, Huang XM, Chen YB (2014),
“Antibacterial activity and kinetics of Litsea cubeba oil on Escherichia
coli”, PLOS one, 9(11), pp.1 – 6.
39. Loria R, Bukhalid RA, Fry BA, King RR (1997), “Plant pathogenecity
in the genus Streptomyces”, Plant. Dis., 81, pp.836 – 846.
40. Lu CH, Shen YM (2004), “Two new macrolides produced by
Streptomyces sp. CS”, J. Antibiot., 57, pp.597–600.
41. Madhurama G, Sonam D, Urmil PG, Ravindra NK (2014), “Diversity
and biopotential of endophytic actinomycetes from three medicinal
plants in India”, Afr. J. Microbiol. Res., 8(2), pp.184 – 191.
42. Mahera MS, Sulaiman AA, Ismet A, Milton W (2013), “Evaluation of
antibiotic producing genes in Streptomyces isolated from a desert environment of Saudi Arabia”, Life Sci. J., 10(4), pp.974 – 980.
43. Merzaeva và Shirokikh (2010), “The production of auxins by the
endophytic bacteria of Winter Rye”, Appl. Biochem. and Microbiol., 3,
pp.44 - 50.
44. Nguyen Hai Van, Vu Thi Hanh Nguyen, Vu Thu Trang, Phi Quyet
Tien, Khieu Thi Nhan, Samira Sarter, Chu Ky Son (2016),
“Antimicrobial activities and interaction effects of vietnamese Litsea
cubeba (Lour.) Pers essential oil and its endophytic actinobacteria”,
Journal of Science and Technology, 54(4A), pp.234 – 241.
45. Noosidum N, Prabaripai A, Charoenviriyaphap T, Chandrapatya A
(2008), “Excito-repellency properties of essential oils from Melaleuca
leucadendron L., Litsea cubeba (Lour.) Persoon, and Litsea salicifolia
54
(Nees) on Aedes aegypti (L.) mosquitoes”, J. Vector. Ecol., 33,
pp.305–312.
46. Nor Azah MA, Susiarti S (1999), Litsea cubeba (Lour.) Persoon. In
Plant Resources of South-East Asia, Backhuys Publishers, Leiden, pp
47. Okazaki T (2003), Studies on actinomycetes isolated from plant leave,
Queensland Complete Printing Service, Nambour.
48. Onuma Kaewkla, Christopher MMF (2013), “Rational approaches to
improving the isolation of endophytic actinobacteria from Australian
native trees”, Microb. Ecol., 65, pp.384-393.
49. Priham TG and Tenser HD (1974), “Streptomyces. Waksman and first
and second studies”, Int. J. Syst. Bacteriol., 18, pp.279.
50. Pullen C, Schmitz P, Meurer K, Bamberg DD, Lohmann S, Franc SDC,
Groth I, Schlegel B, Möllmann U, Gollmick F, Gräfe U, Leistner E
(2002), “New and bioactive compounds from Streptomyces strains
residing in the wood of Celastraceae”, Planta, 216, pp.162–167.
51. Qin S, Xing K, Jiang JH, Xu LH, Li WJ (2011), “Biodiversity,
bioactive natural products and biotechnological potential of plant-
associated endophytic actinobacteria”, Appl. Microbiol. Biotechnol., 89,
pp.457 – 473.
52. Qin S, Zhao GZ, Klenk HP, Li J, Xu LH, Li WJ (2009d), “Nonomuraea
antimicrobica sp. nov., an endophytic actinomycete isolated from
leaves of Maytenus austroyunnanensis”, Int. J. Syst. Evol. Microbiol.,
59, pp.2453–2457.
53. Quadt-Hallmann A, Benhamou N, Kloepper JW (1997), “Bacterial
endophytes in cotton: mechanisms of entering the plant”, Can. J.
Microbiol., 43, pp.577-582.
54. Rojas DJ, Sette LD, Araujo WL, Lopes MSG, Silva LF, Furlan RLA,
Padilla G (2012), “The diversity of polyketide synthase genes from
sugarcane-derived fungi”, Microb. Ecol., 63, pp.565 – 577.
55
55. Sacido-Ayuso A and Genilloud O (2004), “New PCR primer for the
screening of NRPS and PKS-I systems in actinomycetes: Detection and
distribution of these biosynthetic gene sequence in major taxonomic
groups”, Microbial Ecology, 38, pp.10 – 14.
56. Sambrook J, Russell DW (2001), Molecular cloning. A laboratory
manual, Cold Spring Harbor Laboratory, NewYork.
57. Shimizu M, Suzuki T, Mogami O, Kunoh H (2005), “Disease resistance
of plants induced by endophytic actinomycetes. In: Tsuyumu S, Leach
JE, Shiraishi T, Wolpert T (eds) Genomic and genetic analysis of plant
parasitism and defense”, APS, St. Paul, (3), pp.292–293.
58. Shirling EG and Gottlieb D (1966), “Methods for characterization of
Streptomyces species”, Int. J. Syst. Bacteriol., 16, pp.313 – 340.
59. Smith GE (1957), “Inhibition of Fusarium oxysporum f. sp. lycopersici
by a species of Micromonospora isolated from tomato”,
Phytopathology, 47, pp.429–432.
60. Sri P, Yulin L, Antonius Su, Sri B, Latifah KD (2012), “Alpha-
glucosidase inhibitor activity and characterization of endophytic
actinomycetes isolated from some Indonesian diabetic medicinal,
plants”, IJPSR, 4(1), pp.327 – 334.
61. Strobel G, Daisy B (2003), “Endophytes as sources of bioactive
products”, Microbes. Infect., 5, pp.535–544.
62. Strobel G, Daisy B, Castillo U, Harper J (2004),” Natural products
from endophytic microorganisms”, J. Nat. Prod., 67, pp.257–268.
63. Taechowisan T, Lu C, Shen Y, Lumyong S (2005), “Secondary
metabolites from endophytic Streptomyces aureofaciens CMUAc130
and their antifungal activity”, Microbiology, 151, pp.1691–1695.
64. Taechowisan T, Lu CH, Shen YM, Lumyong S (2007a), “4-
arylcoumarin inhibits immediate-type allergy”, Food Agric. Immunol.,
18, pp.203–211.
56
65. Taechowisan T, Lu CH, Shen YM, Lumyong S (2007b), “Antitumor
activity of 4-arylcoumarins from endophytic Streptomyces aureofaciens
CMUAc130”, J. Cancer. ResTrer., 30, pp.86–91.
66. Tan HM, Cao LX, He ZF, Su GJ, Lin B, Zhou SN (2006), “Isolation of
endophytic actinobacteria from different cultivars of tomato and their
activities against Ralstonia solanaceraum in vitro”, World. J.
Microbiol. Biotechnol., 22, pp.1275 – 1280.
67. Trease GE, Evans WC (1996), A textbook of Pharmacognosy, London.
68. Trenser HD and Danga F (1958), “Hydrogen sulfide production by
Streptomyces as criteria for species differentiation”, J. Bacteriol, 76,
pp.239.
69. Tuntiwachwuttikul P, Taechowisan T, Wanbanjob A, Thadaniti S,
Taylor WC (2008), “Lansai A–D, secondary metabolites from
Streptomyces sp. SUC”, Tetrahedron, 64, pp.7583–7586.
70. Yang TS, Liou ML, Hu TF, Peng CW, Liu TT (2013), “Antimicrobial
activity of the essential oil of Litsea cubeba on cariogenic bacteria”,
The Journal of Essential Oil Research, 25(2), pp.120 – 128.
71. Zhang W, Hu JF, Zhao QC, Shi GB (2012), “Antibacterial, antifungal
and cytotoxic isoquinoline alkaloids from Litsea cubeba”, Molecules,
17, pp.12950 – 12960.
72. Zhao K, Penttinen P, Guan T, Xiao J, Chen Q, Xu J, Lindstro K, Zhang
L, Zhang X, Strobel GA (2011), “The Diversity and Anti-Microbial
Activity of endophytic actinomycetes Isolated from Medicinal Plants in
73. Zhao PJ, Fan LM, Li GH, Zhu N, Shen YM (2005), “Antibacterial and
Panxi Plateau, China”, Curr. Microbiol., 62, pp.182–190.
antitumor macrolides from Streptomyces sp. ls9131”, Arch. Pharm.
Res., 28, pp.1228–1232.
57
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Môi trƣờng nuôi cấy
- Môi trƣờng TWYE (g/L): Cao thịt 0,25; K2HP04 0,5; agar 15,0;
H2O 1000mL; pH 7,2.
- Môi trƣờng STA (g/L): Tinh bột 15,0; K2HP04 0,5; MgSO4.7H2O
0,05; FeSO4.7H2O 0,01; agar 15,0; H2O 1000 mL; pH 7,2.
- Môi trƣờng HV (g/L): Humic acid 8,0; Na2HPO4 0,5; FeSO4.7H2O
0,01; CaCO3 0,02; NaNO2 0,9; agar 15,0; H2O 1000 mL; pH 7,2.
- Môi trƣờng TA (g/L): Trehalose 18,0; CaCl2 0,3; Na2HPO4 0,3;
CaCO3 0,02; agar 15,0; H2O 1000 mL; pH 7,2.
- Môi trƣờng SA (g/L): Sodium succinate 15,0; K2HPO4 0,6;
FeSO4.7H2O 0,001; CaCl2.2H2O 0,2; KCl 0,3; agar 15,0; H2O
1000 mL; pH 7,2.
- Môi trƣờng CA (g/L): Citrate acid 12,0; K2HPO4.3H2O 0,4;
CaCl2.H2O 0,05; agar 15,0; H2O 1000 mL; pH 7,2.
- Môi trƣờng SPA (g/L): peptone 12,0; K2HPO4 1,0; MgSO4.7H2O
0,1; agar 15,0; H2O 1000 mL, pH 7,2.
- Môi trƣờng LBA (Luria-Bertani) (g/L): Cao nấm men 5,0;
Tryptone 10,0; NaCl 10,0; agar 15,0; Nƣớc cất 1000 mL; pH= 6,5-
7,0.
- Môi trƣờng ISP1 (g/l): Tryptone 5,0, cao nấm men 3,0; agar 18,0;
H2O 1000 mL; pH 7,0.
- Môi trƣờng ISP2 (g/L): cao nấm men 3,0; cao malt 10,0; dextrose
4,0; agar 20,0; H2O 1000 mL; pH 7-7,2.
- Môi trƣờng ISP3 (g/L): Bột kiều mạch 20,0; agar 20,0; H2O 1000
mL; pH-7,2.
- Môi trƣờng ISP4 (g/l): Tinh bột tan 10; K2HPO4 1,0;
MgSO4.7H2O 1,0; NaCl 1,0; (NH4)2SO4 2,0; CaCO3 2,0; agar
18,0; H2O 1000 mL; pH 7-7,2
58
- Môi trƣờng ISP5 (g/l): L-Asparagin monohydrate 1,0; glycerol
10,0; K2HPO4 1,0; agar 20,0; H2O 1000 mL; pH 7,0-7,4.
- Môi trƣờng ISP6 (g/L): Peptone 10,0; cao nấm men 1,0; xitrat sắt
0,5; agar 18,0; H2O 1000 mL; pH 7-7,2.
- Môi trƣờng ISP7 (g/L): Glycerol 15,0; L-tyrosine 0,5; L-
Asparagin monohydrate 1,0; FeSO4.7H2O 0,01; K2HPO4 0,5;
MgSO4. 7H2O 0,5; Nacl 0,5; agar 20; H2O 1000 mL; pH 7,2-7,4.
- Môi trƣờng ISP9 (g/L): (NH4)2SO4 2,64; KH2PO4 2,38; K2HPO4
5,65; MgSO4 1,0; agar 20,0; H2O 1000 mL; pH 6,8-7,0
Phụ lục 2: DNA tổng số của các chủng xạ khuẩn sử dụng trong nghiên cứu
PCR