
Phân loại thuốc Y học Cổ truyền theo
biện chứng luận trị và tác dụng kháng
khuẩn của thuốc thảo mộc
1. Phân loại thuốc yhCt theo biện chứng luận trị.
1.1. Khái niệm.
Y học Cổ truyền thường kê đơn thuốc hoặc chọn dùng các chế phẩm thuốc tễ,
thuốc hoàn dựa trên tính vị hàn - nhiệt - ôn - lương và qui kinh, được tổ chức theo
biện chứng luận trị. Dựa trên tác dụng thực tế lâm sàng, thuốc thảo mộc được chia
ra nhiều loại, mỗi loại có thể điều trị 1 hay nhiều triệu chứng hoặc là 1 hội chứng,
trái lại nhiều hội chứng bệnh cũng có thể qui về 1 loại thuốc
1.2. Phân loại thuốc thảo mộc theo biện chứng luận trị

+ Thuốc giải biểu là nhóm thuốc có tác dụng giải tán biểu tà, sơ phong thấu chẩn,
tiêu thũng, còn gọi là thuốc phát hãn vì nó làm cho ra mồ hôi, đưa tác nhân gây
bệnh ra ngoài bằng đường mồ hôi. Nhóm này gồm 2 loại: cay mát (tân lương) và
cay ấm (tân ôn).
Các vị thuốc giải biểu thường được trọng dụng:
- Loại cay ấm: ma hoàng, quế chi, tía tô, sinh khương, hương nhu, kinh giới,
phòng phong, khương hoạt, bạch chỉ, thông bạch, tế tân...
- Loại cay mát: sài hồ, cát căn, thăng ma, ngưu bàng tử, tang diệp, bạc hà, cúc hoa,
phù bình, đậu xị, thuyền y...
+ Thuốc thanh nhiệt là nhóm thuốc có tác dụng thanh nhiệt giáng hoả (tả hỏa) :
thanh nhiệt lương huyết và thanh nhiệt - giải độc. Cũng có tài liệu chia thuốc thanh
nhiệt giáng hoả ra 2 loại: thanh nhiệt tả hoả và thanh nhiệt táo thấp. Ngoài ra khi
điều trị còn phối hợp với một số thuốc bổ âm, dưỡng âm, dưỡng huyết. Người xưa
coi đó là thuốc thanh hư nhiệt (âm hư sinh nội nhiệt).
- Thuốc thanh nhiệt giáng hoả (tả hoả) thường được chọn dùng: hoàng cầm, hoàng
liên, hoàng bá, chi tử, long đờm thảo, hạ khô thảo, quyết minh tử, thạch cao, tri
mẫu, lô căn, trúc diệp...
Thuốc thanh nhiệt lương huyết thường dùng sinh địa, huyền sâm, đan bì, xích
thược, bạch đầu ông, thanh hao, bạch vi, địa cốt bì...

Thuốc thanh nhiệt - giải độc thường dùng: kim ngân, liên kiều, thanh đại diệp, tử
thảo, bồ công anh, tử hoa địa đinh, bán biên liên, bạch hoa xà thiệt thảo, hạ khô
thảo, phượng vĩ thảo, lệ chi thảo, khổ sâm, xuyên thạch linh, bán chi liên, nhất
kiến hỷ, sơn đậu căn, xạ can, ngư tinh thảo, bối tương thảo...
- Thuốc tả hạ là nhóm thuốc gây nhuận tràng, tiện lỏng, trục thuỷ tả hạ. Các vị
thuốc thường được chọn dùng: đại hoàng, mang tiêu, hoả ma nhân, uất quí nhân,
đại kích nguyên hoa, cam toại, hắc sửu.
+ Thuốc trừ phong thấp là nhóm thuốc có tác dụng sơ thông kinh lạc trừ phong
thấp, giải trừ thống tý ở biểu, vận động trở ngại. Các vị thuốc thường được chọn
dùng: tần cửu, độc hoạt, uy linh tiên, ngũ gia bì, mộc qua, hổ trượng, xú ngô đồng,
hy thiêm thảo, hải phong đằng, thương nhĩ tử, ô tiêu xà, mao lương.
+ Thuốc phương hương hóa thấp là nhóm thuốc có tác dụng phương hương hóa
trọc, hoà vị. Các vị thuốc được chọn dùng : hoắc hương, phong lan, hậu phác, sa
nhân, bạch khấu nhân, thương truật, thạch xương bồ.
+ Thuốc lợi thuỷ thấm thấp là nhóm thuốc có tác dụng bài trừ thuỷ thấp, thông lợi
tiểu tiện. Các vị thuốc được chọn dùng: phục linh, trư linh, trạch tả, đông qua tử
(bì), ý dĩ nhân, hoạt thạch, sa tiền thảo (tử), mộc thông, thông thảo, hải kim sa,
kim tiền thảo, ngọc mễ tu, nhân trần, biển xúc, cù mạch, phòng kỷ, tỳ giải.

+ Thuốc ôn lý là nhóm thuốc có tác dụng ôn lý trừ hàn, ôn trung hồi dương, tán
hàn chỉ thống. Một số vị thuốc được chọn dùng: phụ tử, nhục quế, can khương,
cao lương khương, ngô thù du, hoa tiêu, tiểu hồi hương, ngải diệp...
+ Thuốc lý khí là nhóm thuốc có tác dụng điều lý khí cơ, lưu thông khí - huyết.
Một số vị thuốc được chọn dùng: quất bì, chỉ thực (sác), mộc hương, giới bạch,
hương phụ, ô dược, thanh bì, xuyên luyện tử, uất kim.
+ Thuốc lý huyết là nhóm thuốc có tác dụng điều lý huyết phận chỉ huyết tiêu tán
huyết ứ. Một số vị thuốc được chọn dùng: bạch cập, đại kế, tiểu kế, mao căn, tiên
cước thảo, trắc bá diệp, tây thảo, địa du, quỉ hoa, huyết dư thán, tam thất. Một số
vị thuốc thường dùng hoạt huyết - khư ứ: xuyên khung, đan sâm, diên hồ sách, kê
huyết đằng, đào nhân, hồng hoa, bồ hoàng, ngũ linh chi, ích mẫu thảo, ngưu tất,
trạch lan, nhũ hương, một dược, xuyên sơn giáp, mã tiên thảo.
+ Thuốc tiêu đạo là nhóm thuốc có tác dụng tiêu thực đạo trệ , tăng cường vận hóa
và chuyển hóa của tỳ - vị. Một số vị thuốc được chọn dùng: lục khúc, mạch nha,
sơn tra, kê nội kim, lai phục tử...
+ Thuốc hóa đàm chỉ khái bình suyễn là nhóm thuốc có tác dụng tiêu trừ đàm, cầm
ho; được gọi là hoá đàm chỉ khaí bình suyễn. Thuốc được chọn dùng để hóa đàm:
bán hạ, bạch giới tử, thiên nam tinh, tỳ bà diệp, tiền hồ, cát cánh, trúc nhự, tang
bạch bì, thiên trúc hoàng, hải cáp sác, hải cảo; một số thuốc chỉ khái bình suyễn:
bách bộ, tử uyển, khoản đông hoa, tô tử, toàn phức hoa, bạch tiền, khổ hạnh nhân.

+ Thuốc bình can tức phong là nhóm thuốc có tác dụng bình tức nội phong thanh
can tiềm dương, trấn tĩnh. Một số vị thuốc thường dùng: thạch quyết minh, đại
xích thạch, linh dương giác, thiên ma, câu đằng, bạch tật lê, toàn yết, ngô công,
bạch cương tàm.
+ Thuốc an thần là nhóm thuốc có tác dụng an thần định chí . Một số vị thuốc
được chọn dùng là: toan táo nhân, bá tử nhân, viễn trí, trân châu mẫu, long cốt,
mẫu lệ, từ thạch, chu sa, hổ phách.
+ Thuốc bổ ích là nhóm thuốc có tác dụng bồi bổ âm - dương, khí - huyết.
- Thuốc có tác dụng bổ khí (tỳ khí, phế khí là chính): nhân sâm, đẳng sâm, thái tử
sâm, hoàng kỳ, bạch truật, hoài sơn, cam thảo, biển đậu.
- Thuốc có tác dụng bổ dương là nhóm thuốc có tác dụng bổ thận, tráng dương,
cường cân cốt: tử hà sa, bổ cốt chi, thiên ba kích, tiên mao, dâm dương hoắc (tiên
linh tỳ), lộc giác, lộc nhĩ, thỏ ty tử, đông tật lê, ích trí nhân, hồ đào nhục, cẩu tích,
tục đoạn.
- Thuốc có tác dụng bổ huyết là nhóm thuốc thường được chỉ định trong hội chứng
thiếu máu, kinh nguyệt không đều. Một số vị thuốc được chọn dùng: đương qui,
bạch thược, thục địa, tang thầm tử, hà thủ ô, câu kỷ tử...

