Công cuc đổi mi gn 2 thp k qua đã làm thay đổi căn bn din mo đời sng kinh tế - xã hi
nước ta. Nn kinh tế th trường định hưng XHCN - sn phm ca đổi mi đã phát huy hiu qu
ca nó tc độ tăng trưởng kinh tế cao và n định cùng vi vic nâng cao mc sng ca hu hết
các tng lp dân cư. Bên cnh đó, kinh tế th trường cũng làm ny sinh ra không ít nhng h qu
xã hi mà chúng ta đang phi tp trung gii quyết. Mt trong các h qu như vy là s phân tng
xã hi (PTXH). Nghiên cu v vn đề này cho thy bc tranh tng th v s PTXH cũng như các
yếu t có liên quan. Qua đó, góp phn định hướng các mc tiêu và chiến lược gim bt bình đẳng
xã hi.
V khái nim PTXH, PTXH theo mc sng
PTXH là mt trong nhng khái nim cơ bn ca xã hi hc. Nó được định nghĩa là: “s xếp hng
(ranking) mt cách n định các v trí trong xã hi xét t góc độ quyn lc, uy tín hoc các đặc
quyn, đặc li không ngang nhau”. Trong s PTXH, có các “tng” (stratum), mi tng là mt tp
hp người (cá nhân) ging nhau v địa v, bao gm địa v kinh tế (tài sn, thu nhp), địa v chính
tr (quyn lc) hay địa v xã hi (như uy tín), t đó mà h có được nhng cơ hi thăng tiến, s
phong thưởng và nhng th bc nht định trong xã hi. S PTXH thường được mô t dưới dng
các “tháp phân tng” vi nhng hình dáng khác nhau tu thuc vào đặc trưng ca các loi xã hi.
V cơ bn, PTXH là mt s phân chia mang tính cu trúc các tng lp, giai tng xã hi da trên
nhng đặc trưng v v thế kinh tế - xã hi ca các cá nhân. Vì vy, khái nim PTXH phân bit vi
các khái nim gn gũi như: phân hoá giai cp, phân hoá giàu nghèo, phân cc xã hi. Các khái
nim sau này có th xem như nhng biến th, hay là trưng hp riêng ca PTXH.
Trong lch s, tương ng vi các loi xã hi khác nhau, có nhng h thng PTXH khác nhau. Mt
s quc gia có th có s bt bình đẳng v kinh tế rt cao, song quyn lc li được phân b mt
cách dân ch, bình đẳng hơn. Trong khi mt s quc gia khác, bt bình đẳng v kinh tế có th
không ln, nhưng quyn lc li b tp trung cao độ trong tay mt nhóm cm quyn, độc tài. Các
nhà xã hi hc thường dn ra nhng ví d đin hình như nước Anh trong lch s đã là mt xã hi
giai cp, da trên cơ s nhng khác bit v s hu tài sn. Nước Đức quc xã đã tng được phân
tng theo quyn lc. Xã hi Nam Phi trước đây là ví d v mt xã hi phân tng theo s thng tr
v chng tc.
Khái nim PTXH va nêu trên, thc cht ch bình din lý thuyết, vĩ mô. Để đưa vào phân tích
nhng vn đề thc tế, mt cách thc nghim, cn phi tìm ra các phương pháp và các ch báo
cn thiết để thc hin vic đo lường này. Nhìn chung, người ta đều tha nhn rng, vic đo lường
các khác bit v kinh tế (tài sn và thu nhp) d hơn nhiu so vi 2 lĩnh vc còn li trong định
nghĩa v PTXH. Vic xác định nhng khác bit v kinh tế, vn đề đo lường chính xác các khác
bit v tài sn và thu nhp cũng không d dàng, nht là trong các xã hi đang phát trin. Vì vy,
có th là hp lý khi các nhà nghiên cu tm thi chp nhn vic s dng các ch báo v thu nhp
và mc sng để xem xét s PTXH, tc là ch theo các du hiu kinh tế. Bi vì, s cn rt nhiu
thi gian để x lý các vn đề phương pháp lun và phương pháp c th nếu mun đo lưng đồng
thi c 3 du hiu này để xác định s PTXH thc tế.
Thi gian qua nước ta, trong các tài liu nghiên cu và c trên các phương tin truyn thông,
thường s dng thêm mt khái nim có ni hàm hp hơn - “phân hoá giàu - nghèo” - đi kèm theo
khái nim PTXH. Điu này là cn thiết (như đã nói trên) và nó cũng phn ánh mt s tht là hu
hết các nghiên cu và các kết lun v PTXH nước ta gn đây thc cht mi ch đề cp ti s
phân hoá giàu nghèo ch chưa phi s PTXH vi nghĩa chính xác ca t này. Chính vì thế, mt
s nhà nghiên cu khoa hc xã hi đã thn trng hơn bng cách s dng khái nim “PTXH theo
thu nhp”, “PTXH theo mc sng” thay cho khái nim PTXH nói chung.
Các ch báo được s dng trong nghiên cu v PTXH theo thu nhp và mc sng
Vi hướng tiếp cn nói trên, các nghiên cu v PTXH va qua đã c gng s dng nhng h ch
báo khá linh hot và đa dng để đo lường và phân loi các nhóm, tng xã hi theo thu nhp và
mc sng. Trong cuc nghiên cu v nhng biến đổi xã hi trong thi k Đổi mi ti Hà Ni vào
năm 1992 (ln đầu tiên, khái nim PTXH được s dng), các tác gi đã đề xut ý tưởng s dng
khái nim PTXH theo mc sng, gm 4 ch báo “khách quan” và 1 ch báo “ch quan” để xét s
phân tng các h gia đình theo mc sng:
Điu kin nhà , bao gm các yếu t: s hu, din tích và loi nhà, khu ph, v trí, hot động ci
to nâng cp trong 5 năm qua, cht lượng nhà và đánh giá.
Tin nghi trong nhà, bao gm 12 loi tin nghi ch yếu, đa s mi xut hin trong đời sng ca
các gia đình trong 5 năm va qua. Ví d: tivi màu, xe máy, đu Video, máy git, máy điu hoà
nhit độ...
Chi tiêu, bao gm các yếu t: thói quen dùng năng lượng đun nu, tin đin hàng tháng, thói
quen ăn sáng, ăn trưa, chi cho vic hc ca con cái, các chi tiêu cho nhu cu văn hoá...
Thu nhp, bao gm các yếu t: ngun thu nhp, mc độ n định, bt n định ca thu nhp, tng
thu nhp và thu nhp bình quân trong gia đình (theo kê khai ca ch h).
Ch báo ch quan, bao gm 2 loi đánh giá: t đánh giá ca ch h v mc sng ca gia đình
hin nay trên thang đo 5 bc; đánh giá ca điu tra viên qua phng vn và quan sát cũng trên
thang đo 5 bc trên cơ s các nhn xét v nhà , tin nghi, gia phong, gia cnh, trang trí ni tht,
phong cách tr li... hoc mt phn thông tin thu thp được t bên ngoài (t cán b t dân ph,
phường, hàng xóm...).
Mt công trình nghiên cu khác ca Vin Xã hi hc thuc Chương trình Nghiên cu khoa hc
cp nhà nước (KX.04) cũng đã tp trung cho ch đề PTXH được thc hin trong 3 năm 1992-
1994. Trong công trình này, các tác gi ch s dng khái nim PTXH, không nói c th là PTXH
theo mc sng. Tuy nhiên, xem xét h biến s được s dng khi thu thp thông tin cũng như khi
phân tích kết qu thì v thc cht là nghiên cu PTXH theo thu nhp và mc sng. Có th dn ra
c th hơn các biến s đó gm:
- Hai biến s ph thuc: 1) S tích t vt cht ca các tng lp khác nhau. Thc cht vn bám sát
mc thu nhp bình quân ca cá nhân và h gia đình, được phân nhóm theo chính các mc thu
nhp này hoc chia theo “ngũ v phân” 20% t dưới lên. Biến s thu nhp đưc tính toán trên cơ
s h gia đình và cá nhân kê khai trong tháng vi các khon mc chính là: lương và các khon
ph cp ca ngh chính, thu nhp do làm thêm có liên quan đến ngh chính, các loi lãi sut
(nếu có), nhng khon thu nhp khác; 2) S đầu tư và tiêu dùng văn hoá ca các tng lp khác
nhau. Các ch báo được s dng gm: vic đầu tư cho hc hành ca con cái (k c vic tìm
trường tt, lp tt, hc thêm), đầu tư thi gian chăm sóc vic hc ca con, mua sm các loi sách
báo, phương tin nghe nhìn cho gia đình.
- Sáu biến s độc lp: 1) Truyn thng gia đình (ngun gc xut thân ca chng, v); 2) Trình độ
hc vn và chuyên môn có được qua các thi k; 3) Ngh nghip và s thăng tiến trong ngh có
liên quan đến quyn lc có th có; 4) Tính tích cc chính tr; 5) Môi trường và v trí ca ch hin
nay; 6) Tui ca người được hi.
Như vy, các nghiên cu xã hi hc nhng năm va qua đã hình thành nên nhiu ngun s liu
v thc trng PTXH nước ta hin nay. Song v cơ bn, nghiên cu và đo lường s PTXH ta
thi gian qua mi thc hin mt giác độ quy gin. Vi thang đo 5 nhóm mc sng đ phn ánh
s phân hoá giàu - nghèo các địa phương, các vùng, hay trong các nhóm xã hi ngh nghip.
Các ch báo này nhiu khi được phân tích và rút ra kết lun như là s PTXH. Nhiu nghiên cu xã
hi hc sau đó li thường s dng ch báo này như mt biến s độc lp để phân tích và gii thích
các biến s ph thuc khác. S PTXH theo quyn lc và uy tín hu như không được đề cp đến.
Thêm vào đó, các công trình nghiên cu còn không thng nht v chun được s dng để phân
hng và tên gi ca các nhóm. Vì thế, rt khó so sánh c theo không gian ln thi gian, ngoi tr
các phân tích trên nn s liu ca các cuc điu tra mc sng dân cư toàn quc năm 1993 và
1998.
Tháp phân tng và vài kết qu điu tra thng kê
Để mô hình hoá cu trúc phân tng ca mt xã hi, người ta thường s dng các “tháp phân
tng”, tương t như “tháp dân s”, tc là sp xếp các “tng” theo th t t dưới đáy là các tng lp
nghèo kh (h lưu) lên đến tng lp trung bình (trung lưu thp và cao) và trên cùng là tng lp
giàu có (thượng lưu), cùng vi t l phn trăm mà các tng lp này chiếm trong cơ cu xã hi.
Trong lch s, người ta đã “loi hình hoá” mt s kiu tháp phân tng đặc trưng cho các xã hi. Có
5 kiu thường gp sau:
Tháp hình nón: phn ánh mc độ bt bình đẳng cao ca các xã hi, nhóm người giàu, có quyn
lc (phn đỉnh tháp) chiếm t l rt thp; trong khi đa s nghèo kh ( đáy tháp) li chiếm t l rt
cao.
Tháp hình nón ct: tng lp giàu có tăng lên, tng lp trung lưu chiếm t trng ln hơn, mc độ
bình đẳng cao hơn.
Tháp hình thoi (qu trám, con quay): c 2 nhóm giàu và nghèo đều chiếm t l nh, nhóm trung
lưu chiếm đa s nm phn thân tháp. Tuy nhiên, khong cách ca 2 nhóm đỉnh và đáy tháp
còn khá xa.
Tháp hình tr: t l các nhóm giàu có, nghèo và trung lưu tương đối đng đều. Tu vào chiu cao
ca tháp để nói v mc độ bình đẳng xã hi.
Tháp hình “đĩa bay” (thp dt): có th có 2 trng thái là bình quân nghèo kh hoc xã hi lý
tưởng, thnh vượng toàn dân, vi tuyt đại b phn các thành viên ca xã hi có mc sng trung
lưu và khá gi (xã hi trung lưu).
V hình dáng, tháp có hình “con quay” vi phn gia thân (mc sng trung bình) phình rng,
phn ánh mc độ đồng đều, sn phm ca ch nghĩa bình quân thi bao cp còn rt rõ. Đỉnh và
đáy tháp (t l h có mc sng giàu và mc sng nghèo) rt hp, phn ánh mc độ phân cc
“giàu - nghèo” còn hn chế. T l mc sng trung bình khá vượt t l mc sng trung bình kém
2,5 ln. Đáng tiếc là không có mt tháp phân tng tương t vào thi k 1970-1980 để có th so
sánh. Song nếu được tái hin, tháp phân tng thi k bao cp s còn phình rng hơn mc sng
trung bình và hp hơn c 2 phía đỉnh và đáy tháp, phn ánh mt thi k đin hình vi mc sng
định lượng bình quân theo tem phiếu.
PTXH cũng được nghiên cu theo hướng khác là x lý và phân tích kết qu ca các cuc điu tra
mc sng dân cư và h gia đình đ t đó rút ra các kết lun v thc trng và xu hướng phân hoá
giàu nghèo (PTXH theo thu nhp hoc mc sng). Nhng phân tích dưới đây s minh ha cho
hướng nghiên cu này trên cơ s s liu ca các cuc điu tra mc sng dân cư toàn quc năm
1993, năm 1998 và cuc điu tra h gia đình đa mc tiêu 1994-1997.
Trong thp k 90 ca thế k trước, mc sng ca đại đa s dân cư nước ta đã tăng lên đáng k.
Tuy nhiên, s chênh lch v mc sng cũng ngày càng tăng, to nên mt s PTXH rõ nét hơn
gia và trong các nhóm xã hi. Chng hn, chênh lch v chi tiêu gia nhóm 20% giàu nht và
nhóm 20% nghèo nht là khong 5,52 ln vào năm 1998 và 4,58 ln vào năm 1993. Còn chênh
lch theo thu nhp thì cao hơn. Năm 1998, chênh lch v thu nhp gia nhóm 20% giàu nht và
nhóm 20% nghèo nht là 11,26 ln, gia nhóm 10% giàu nht và nhóm 10% nghèo nht là hơn
20 ln, còn gia nhóm 5% giàu nht và nhóm 5% nghèo nht là hơn 40 ln.
S phân tng theo mc sng hin nay cũng có liên quan vi s nhân khu và t l ph thuc ca
h gia đình (t l người ngoài độ tui lao động so vi người trong độ tui lao động). T l này ca
20% h nghèo nht là 1,13, cao gp đôi so vi nhóm 20% h giàu nht (0,54).
Người có hc vn càng cao, càng có nhiu kh năng thuc vào nhóm có mc sng cao. Trong
nhng ch h có hc vn đại hc, cao đẳng tr lên thì 70% thuc nhóm 20% giàu nht, ch có
1,5% thuc nhóm 20% nghèo nht. Chi tiêu ca h có ch h hc vn đại hc, cao đẳng tr lên
cao gp 2,33 ln (năm 1993) và 3,4 ln (năm 1998) so vi h có ch h chưa bao gi đến trường.
Phân tng mc sng cũng gn lin vi s khác bit theo khu vc và vùng kinh tế - xã hi. 97%
dân s trong độ tui lao động thuc nhóm 20% nghèo nht là nông thôn và 65% dân s trong
độ tui lao động thuc nhóm 20% giàu nht là đô th. S chênh lch mc sng gia thành th và
nông thôn đóng góp phn ch yếu (ti 96%) vào mc đ phân tng mc sng nói chung trên quy
mô toàn quc. Phn ln dân s trong độ tui lao động thuc nhóm 20% giàu nht sng các
vùng: Đông Nam B (37%), Đồng bng sông Hng (21%) và Đồng bng sông Cu Long (18%),
trong khi vùng núi phía Bc ch có gn 7% và Bc Trung B là 6%.
Phân tng mc sng cũng liên quan rõ rt theo các khu vc kinh tế. Phn ln người làm vic
trong khu vc kinh tế nhà nước có mc sng thuc nhóm 20% giàu nht, hoc rơi vào 2 nhóm
trên cùng (75-80%). Tình hình cũng tương t như vy nhóm làm vic trong doanh nghip nưc
ngoài. Ch có 1/3 lao động trong doanh nghip tư nhân và gn 1/5 lao động trong h sn xut
kinh doanh nh, thuc vào nhóm 20% giàu nht. Khong 40% nhng người lao động thuc hp
tác xã, doanh nghip tư nhân và h sn xut kinh doanh nh thuc vào nhóm có mc sng dưới
trung bình. 3/4 người thuc nhóm 20% nghèo nht là lao động trong h sn xut kinh doanh nh,
trong khi 60% người thuc nhóm 20% giàu nht làm vic trong 3 khu vc ca Nhà nước (kinh tế,
hành chính - s nghip, chính tr - xã hi). Như vy, người có kh năng s có mc sng cao hơn
nếu gn vi khu vc nhà nước, khu vc chính quy (chng hn, doanh nghip có đăng ký) và khu
vc đầu tư nước ngoài. Ngược li, mc sng thp hơn thường gn vi nhng người làm vic trong
khu vc ngoài nhà nước, khu vc phi chính quy (informal sector), h sn xut kinh doanh nh,
hp tác xã.
PTXH cũng có biu hin trong lĩnh vc phúc li xã hi. Tr cp phúc li xã hi là công c mà nhà
nước dùng để gim bt nhng chênh lch quá ln, bo đảm công bng xã hi. Tuy nhiên, Vit
Nam hin nay, nhng tr cp này còn chiếm t trng rt thp trong tng thu nhp ca dân cư
(khong 4,4%). Dân cư Vit Nam ch yếu có thu nhp t lao động cá nhân và gia đình; thu nhp
do phân phi li, mang tính xã hi còn thp. Trong vic phân phi phúc li xã hi, chiếm t trng
cao nht là chi cho bo him xã hi, bao gm chi hưu trí và mt sc lao động (82,4%), tiếp theo
là chi cho bo tr xã hi (16,0%), chi cho xoá đói gim nghèo (1,1%). Tương quan gia phúc li
xã hi và PTXH ch ra rng, hin nay ch yếu là nhóm có mc sng “trung bình” và “trên trung
bình” được hưởng phúc li cao hơn các nhóm khác.
Qua phân tích trên, nhìn chung, hin trng PTXH nước ta khá đặc trưng cho thi k đầu
chuyn đổi t nn kinh tế kế hoch hoá tp trung sang kinh tế th trưng. Mc chênh lch gia
các tng lp chưa ln, tc độ tăng chênh lch chưa cao. Tuy nhiên, có mt s đặc đim cn lưu ý
là: các tng lp trung lưu và trung lưu trên thường gn vi khu vc nhà nước, khu vc kinh tế
chính quy. Hai nhóm này cũng được hưởng li nhiu hơn t vic phân phi phúc li xã hi so vi
các nhóm còn li.
Kết lun
Thc cht cách tiếp cn và phương pháp nghiên cu v PTXH Vit Nam trong thi gian qua mi
ch là nghiên cu v s phân hoá giàu nghèo, khong cách gia các nhóm theo ch báo kinh tế,