JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE DOI: 10.18173/2354-1067.2016-0035
Social Sci., 2016, Vol. 61, No. 2A, pp. 87-95
This paper is available online at http://stdb.hnue.edu.vn
XU HƯỚNG PHÂN TẦNG HỘI VÀ LUẬN BÀN VỀ PHÂN TẦNG HỘI
HỢP THỨC VIỆT NAM HIỆN NAY
Tô Phương Oanh
Khoa Công tác hội, Trường Đại học phạm Nội
Tóm tắt. Trong quá trình thực hiện đường lối đổi mới đất nước phát triển kinh tế thị
trường, phân tầng hội (PTXH) nổi lên n một vấn đề thời sự cấp bách. thể nhận
thấy rất sự phân hóa giàu nghèo giữa các ng, giữa thành thị nông thôn, giữa các
tầng lớp dân tăng nhanh; khoảng cách chênh lệch v thu nhập, mức sống giữa các tầng
lớp nhân dân, giữa c ng miền có xu ớng ngày một nới rộng. Phân tầng hội
phân a giàu nghèo đã tr thành những vấn đề nổi cộm ai cũng cảm nhận được. Tuy
nhiên phân tầng hội phải bất công bằng hội hay không? Phân tầng hội
hoàn toàn xấu tiêu cực hay không? PTXH ảnh hưởng nghiêm trọng đến trật tự, sự bất
ổn hội để phải ngăn chặn, khống chế, kiểm soát, giảm thiểu tác hại cũng như thu hẹp
phạm vi tác động? bài viết y, tác giả sẽ nghiên cứu góc nhìn khác từ sự phân tách khái
niệm PTXH luận bàn v phân tầng hợp thức hướng tới công bằng hội nước ta hiện
nay.
T khóa: Phân tầng hội (PTXH), phân tầng hội hợp thức, phân tầng hội không
hợp thức, ng bằng hội, phân a giàu nghèo.
1. Mở đầu
Phân tầng hội cùng vi cấu trúc hội chủ đề nghiên cứu bản của hội học. Nhiều
nhà khoa học xã hội lớn trên thế giới đã đưa ra các quan niệm khác nhau v bản chất, nguyên nhân
và xu hướng của sự phân tầng hội (PTXH).
Karl Marx coi bản chất của PTXH bất bình đẳng xã hội do cấu trúc hội giai cấp gây
ra. Giai cấp thống trị v mặt kinh tế đồng thời giai cấp chiếm vị thế cao và thống trị các giai cấp
khác v mặt chính trị, tinh thần. Giai cấp bị trị v mặt kinh tế đồng thời nằm những tầng lớp dưới
của cấu PTXH. Học thuyết của Marx v cấu trúc hội giai cấp cũng chỉ rằng trong xã hội
sự phân chia giai cấp, sự PTXH diễn ra dưới hình thức bất bình đẳng xã hội sâu sắc vi hình
dạng chóp n, tức đa số dân trong hội nằm tầng đáy của hình tháp một bộ phận nhỏ
thiểu số giai cấp thống trị nằm tầng đỉnh chóp của tháp.
Các n khoa học sau Marx đã tiếp tục nghiên cứu s PTXH chỉ ra nhiều chiều cạnh của
mối quan hệ biện chứng giữa kinh tế xã hội của . PTXH luôn quan h với phân hóa giàu
Ngày nhận bài:1/2/2016. Ngày nhận đăng:1/5/2016.
Liên hệ: Tô Phương Oanh, e-mail: tophuongoanh@gmail.com.
87
Tô Phương Oanh
nghèo trong hội: những người giàu trong hội luôn xu hướng chiếm giữ những tầng cao
trong tháp PTXH. Những người lao động làm c công việc đơn giản, thô hay thiếu việc làm
hoặc thất nghiệp thường thu nhập thấp và do vy thường b rơi xuống tầng lớp đáy của xã hội.
Sự phân hóa giàu nghèo và PTXH Việt Nam cũng diễn ra theo xu hướng chung của lịch
sử hội loài người trong đó sự phân hóa giàu nghèo luôn gắn vi PTXH. Các điều kiện kinh tế
luôn đóng vai trò quy định vị thế và vai trò xã hội của các nhân, gia đình trong cấu PTXH.
Những người giàu thường chiếm lĩnh v trí thuộc tầng lớp trên và những người nghèo đói b i
xuống tầng lớp dưới. Việt Nam vấn đề PTXH được đề cập và nghiên cứu trong thời gian không
lâu nhưng đã nhiều nhà xã hội học quan m, nghiên cứu và nhiều công trình sâu sắc v vấn
đề y.
Công trình nghiên cứu sớm nhất v cấu hội phân tầng xã hội đề tài nghiên cứu
đã được công bố vào đầu những năm 1990. Các nghiên cứu y đã xuất phát từ quan điểm của chủ
nghĩa Mác-Lênin để nhấn mạnh vai trò quyết định của phương thức sản xuất và trao đổi đối với
cấu xã hội Việt Nam. Công cuộc đổi mới kinh tế đã thúc đẩy sự biến đổi mới cấu hội và
đặt ra yêu cầu nghiên cứu về thành phần cấu hội đang đổi mới Việt Nam. Tài liệu [4]
đã ch ra tác động v KT-XH trong công cuộc đổi mới được phản ánh trước hết trong việc nâng
cao mức sống. Nghiên cứu y đã chỉ ra hệ quả của PTXH theo mức sống được đo bằng các ch
báo v nhà ở, tiện nghi sinh hoạt, thu nhập và chi tiêu hàng tháng. Tác giả ch ra rằng, phát triển
kinh tế th trường tất yếu dẫn đến phân hoá, phân cực giàu nghèo song phản ứng của người n
Nội trước hiện tượng y khá bình tĩnh, tuy vn s phản ứng khác nhau giữa người giàu và
người nghèo, nhóm ngh nghiệp, nhóm cán bộ v hưu, nhóm người già,.. . Kết quả cũng cho thấy,
chiều hướng và mức độ PTXH ngày một gia tăng. Nghiên cứu y đã xây dựng bốn chỉ báo khách
quan như điều kiện nhà ở, tiện nghi sinh hoạt, chi tiêu, thu nhập và một chỉ báo chủ quan sự tự
đánh giá mức sống để đánh giá sự phân tầng xã hội và khoảng cách giàu nghèo của người dân
Nội; [5] trình y những quan điểm tranh luận của các tác giả như: Marx, Max Weber, Celia
S. heller, Wesley Sharrock, Auguste Comte, Emile Durkheim,. . . Ngoài ra tác giả còn trình y
một số khuynh hướng, trường phái thuyết đương đại v PTXH như của Talcott Parson, Pierre
Bourdieu. Trên sở vận dụng những lí thuyết hạt nhân hợp trong thuyết v PTXH của nhiều
học giả cùng với vận dụng phù hợp phương pháp luận Mác xít, tưởng Hồ Chí Minh và nét đặc
thù của xã hội Việt Nam, tác giả đã tả thực trạng PTXH nước ta và khẳng định rằng PTXH là
động lực của sự phát triển xã hội, tạo ra sự đồng thuận hội nhằm phát huy các nhóm hội như:
trí thức; thanh niên; các nhà doanh nghiệp; cán bộ lãnh đạo, quản lí; những người lao động giỏi
trong sản xuất công, nông, lâm nghiệp và hoạt động dịch vụ khác nhằm thúc đẩy mạnh công cuộc
CNH, HĐH đất nước; [6] đã phân tích các thuyết về giai cấp phân tầng. Theo tác giả các nhà
XHH phương Tây cho rằng các giai cấp khác nhau v vốn văn hóa, mạng lưới hội vốn xã hội
và mức độ nhất định giới ng ảnh hưởng đến sự phân tầng. Trong khi phân tích vị trí giai cấp,
tác giả chỉ ra rằng ngoài c yếu tố đánh giá vị trí giai cấp của nhân không ch dưới góc độ kinh
tế học và công ăn, việc làm cả các nhân tố văn hóa như phong cách sống, hình tiêu dùng.
Theo tác giả sự phát triển gần đây v luận phương Tây gợi ra nhiều điều đáng nắm bắt và suy
ngẫm cho XHH Việt Nam khi m hiều sự phân tầng đang diễn ra nước ta trong giai đoạn hiện
nay. Còn trong [7] đã tập trung làm thuyết PTXH của M.Weber cho rằng chính những quan
hệ kinh tế đã hình thành nên s của sự bất nh đẳng tạo tiền đề, điều kiện cho sự phân chia
88
Xu hướng phân tầng hội luận bàn về phân tầng hội hợp thức Việt Nam hiện nay
hội thành các giai cấp khác nhau song lại nhấn mạnh tầm quan trọng của yếu tố thị trường như
sở kinh tế cho giai cấp n tài sản. thuyết PTXH của Emile Durkheim quan tâm nhiều
hơn đến phân công lao động xã hội cho rằng trong hội hiện đại làm cho CCXH đa dạng
hơn song lại phụ thuộc lẫn nhau giữa các nhân do yêu cầu của phân công lao động. Nhà XHH
Pháp Pierre Bourieu quan niệm các giai tầng xã hội tồn tại 3 loại vốn vốn kinh tế, vốn chính trị
và vốn hội. Ba vốn y thể chuyển hóa lẫn nhau làm đa dạng cấu giai tầng xã hội; [8]
một nghiên cứu cách tiếp cận mới v PTXH. T thực tiễn hội đã và đang diễn ra, tác giả
đưa ra quan điểm tiếp cận: Phải dựa vào quyền kiểm soát với liệu sản xuất (và quyền kiểm soát
đối với các lực lượng khác) để nghiên cứu những vấn đề thuộc v PTXH. Cũng từ thực tiễn nghiên
cứu tác gi lựa chọn tiêu chuẩn phân chia các tầng lớp trong hội theo cách tiếp cận phổ biến đo
lường trên thế giới đó tiêu chuẩn dựa vào địa vị kinh tế xã hội để c định các tầng lớp trong
hội; [9] cho rằng sự chênh lệch giảu nghèo quá trình tự nhiên, tất yếu của hội loài người. T
các số liệu điều tra, tác giả phác họa bức tranh v mức thu nhập và tỉ lệ hộ nghèo trong 25 năm
thực hiện đường lối đổi mới đất nước. Thu nhập bình quân đầu người liên tục tăng, mức sống của
người dân liên tục được cải thiện qua các năm. T lệ hộ nghèo chung của cả nước đều giảm mạnh,
song sự chênh lệch giàu nghèo xu hướng tăng lên. Trên sở thực trạng sự phân hóa giàu nghèo
Việt Nam nói chung, Nội nói riêng, tác giả đã tổng kết và đưa ra một số xu hướng biến đổi
của PTXH, phân hóa giàu nghèo.
Người có công theo đuổi nghiên cứu chuyên sâu v PTXH Việt Nam thể k đến [10]
cho rằng PTXH một hiện tượng xã hội tồn tại rất lâu trong lịch sử, một cấu trúc xã hội bất
bình đẳng, một cấu trúc thang bậc bao gồm những tầng lớp xã hội không ngang bằng nhau. Tác
giả phân tích khái niệm PTXH và tiến hành thao c hóa thành hai khái niệm bộ phận PTXH
hợp thức và PTXH không hợp thức và cho rằng nước ta PTXH tất yếu tích cực và tiêu cực.
[11] Tác giả đã chỉ ra rằng q trình đổi mới, phát triển KTTT và hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo
ra những biến đổi to lớn trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, trong đó xu hướng biến
đổi cấu trúc tầng bậc. Tác giả phân tích 4 xu hướng PTXH nước ta hiện nay: Một là, xu hướng
PTXH v mặt kinh tế; Hai xu hướng PTXH v đời sống văn hóa tinh thần; Ba xu hướng hình
thành PTXH hợp thức và mặt trái không tránh khỏi PTXH không hợp thức; Bốn xu hướng
hình thành tầng lớp hội ưu trội nhóm hội yếu thế trong quá trình phát triển KTXH. . .
Trong cuốn sách [12] tác giả đưa ra sở đ vọng vào cấu trúc PTXH hợp thức sẽ chiếm ưu thế
bởi con đường đổi mới của chúng ta phát triển kinh tế thị trường, giữ vững định hướng hội
chủ nghĩa, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa, do dân,
của dân, n điều hành quản lí.
Những đóng góp nổi bật của các công trình nghiên cứu v PTXH k trên đã phân tích cụ
thể quá trình biến đổi, phát triển v PTXH Việt Nam. Qua đó nghiên cứu thể tiếp thu được cả
v mặt luận và các phương pháp nghiên cứu, đánh giá v PTXH Việt Nam hiện nay từ đó đi
sâu phân tích, làm hơn, phong phú hơn để phát triển nghiên cứu y.
Nhìn nhận vấn đề như vậy để hiểu rằng khi tiếp nhận, nghiên cứu v PTXH chúng ta cần
trả lời một cách ràng, trọng tâm 3 câu hỏi lớn: Thứ nhất, câu hỏi v nguồn gốc của PTXH? Vì
sao lại hiện tượng PTXH? Thứ hai, PTXH để lại hậu quả cho con người? tốt hay xấu,
tiêu cực hay tích cực? Thứ ba, chúng ta cần thái độ như thế nào đối với PTXH? Chúng ta thừa
nhận nó, cần thiết chế hay tìm cách xóa bỏ, mở rộng hay thu hẹp khoảng cách cũng như phạm
89
Tô Phương Oanh
vi tác động của ? Bình luận v điều y trước hết cần trân trọng và ghi nhận những nỗ lực to lớn
của các nhà khoa học đi trước bởi họ đã tích cực tìm kiếm, lao động sáng tạo, mang lại những kiến
giải quý g để chúng ta học hỏi, nghiên cứu, phê phán, kế thừa và phát triển. Nếu không những
kiến giải đó, sẽ không chất liệu để phân tích, giải cho những tri thức mới. Tuy nhiên chúng
ta cần phải tiến nh bằng ch tổng tích hợp những giải của các thuyết, trả lời một ch gián
tiếp câu hỏi và tách câu hỏi lớn thành các câu hỏi nh và trả lời lần lượt từng câu hỏi để thỏa đáng
vấn đề nghiên cứu.
2. Nội dung nghiên cứu
Trước hết phải thừa nhận rằng, PTXH ny sinh do có sự tồn tại của hiện tượng bất nh
đẳng tức sự không ngang bằng nhau giữa c thành viên trong hội v mặt năng lực, thể chất,
trí tuệ, điều kiện, may; hai là, do sự phân công lao động hội v mặt ngh nghiệp và những
vị thế hội chiếm ưu thế. Chính sự tồn tại khách quan, tự nhiên, phổ biến của hai hiện tượng xã
hội y đã luôn làm nảy sinh hiện tượng PTXH. Đến lượt PTXH lại tác động trở lại hội một
cách tích cực hoặc tiêu cực. muốn hay không muốn PTXH đã và đang tồn tại trên phạm vi toàn
thế giới, không trừ một quốc gia nào và lẽ nhiên Việt Nam không phải một ngoại lệ.
Trong thời gian qua Việt Nam đã hình thành một số xu hướng phân hóa giàu nghèo và
PTXH như sau (dựa theo nguồn số liệu điều tra của Tng cục Thống kê năm 2012 [3]):
- T lệ nghèo của Việt Nam giảm nhanh chóng trong thời gian qua và tiếp tục giảm cùng với
mức sống của các giai tầng hội được cải thiện không ngừng.
- Mức chênh lệch v thu nhập, tài sản và mức chi tiêu giữa các nhóm dân cư, giữa các vùng,
miền, giữa thành thị và nông thôn xu hướng tăng.
- Thành tựu xóa đói giảm nghèo đạt được nước ta thời gian qua khá lớn, nhưng không
đồng đều giữa các nhóm dân và đang xu hướng chậm lại.
Bảng 1. Thu nhập bình quân đầu người một tháng chia theo khu vực, vùng
Năm 2002 2004 2006 2008 2010 2012
Cả nước 356,1 484,4 636,5 995,2 1387,1 1999,8
Thành thị 622,1 815,4 1058,4 1605,2 2129,5 2989,1
ng thôn 275,1 378,1 505,7 762,2 1070,4 1579,4
Đồng bằng sông Hồng 353,1 488,2 653,3 1048,5 1567,8 2337,1
Đông Bắc 268,8 379,9 511,2 768,0 1054,8 1482,1
Tây Bắc 197,0 265,7 372,5 549,6 740,9 998,8
Bắc Trung Bộ 235,4 371,1 418,3 641,1 902,8 1344,8
Duyên hải Nam Trung Bộ 305,8 414,9 550,7 843,3 1162,1 1698,4
Tây Nguyên 244,0 390,2 522,4 794,6 1087,9 1643,3
Đông Nam Bộ 619,7 833.0 1064.7 1649,2 2165,0 3016,4
Đồng bằng sông Cửu Long 371,3 471,1 627,6 939,9 1247,2 1796,7
(Nguồn: Tổng cục Thống 2012)
- Sự PTXH diễn ra trên tất cả c phương diện của đời sống từ kinh tế đến giáo dục, y tế,
văn hóa, thể thao, giải trí, chính trị. Trong đó, PTXH v mặt kinh tế (thu nhập, chi tiêu) bộc lộ khá
90
Xu hướng phân tầng hội luận bàn về phân tầng hội hợp thức Việt Nam hiện nay
và xu hướng tăng lên. PTXH v mặt quyền lực, uy tín đã bộc lộ, song nghiên cứu vẫn
một vấn đề nhạy cảm (khó tiếp cận đa lường).
- cấu hội ít thành phần chuyển sang cấu PTXH nhiều thành phần, nhiều tầng lớp
hội phong phú, đa dạng v ngành nghề theo hướng dịch vụ và thị trường. cấu hội nghề
nghiệp nặng v nông nghiệp đang chuyển sang cấu xã hội công nghiệp dịch vụ.
- Cùng với xu thế công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã xuất hiện nhiều nghề nghiệp gắn với
khoa học công nghệ thông tin, thị trường tài chính các loại dịch v hội.
- Cùng với xu thế phát triển kinh tế th trường đã xuất hiện ngày càng nhiều các nhóm
hội “ưu trội”, tầng lớp xã hội “ưu trội”, đặc biệt sự lớn mạnh của các tầng lớp doanh nhân. Trái
ngược với sự xuất hiện của c nhóm hội yếu thế, tầng lớp xã hội yếu thế rất cần được
hội quan tâm, hỗ trợ để phát triển.
- chế phân phối xu hướng tuân theo các quy luật thị trường như quy luật giá trị và
định hướng hội ch nghĩa, tức phân phối theo nguyên tắc: Làm nhiều hưởng nhiều, làm theo
năng lực, hưởng theo lao động, tính đến ng bằng xã hội, bình đẳng hội thể hiện chính
sách chương trình xóa đói giảm nghèo và các chương trình, chính ch khác nhằm hỗ trợ nhóm
hội yếu thế.
- PTXH nước ta xu hướng ngày càng ng, song bất bình đẳng hội đang còn mức
trung bình so với khu vực và thế giới. Đảng và Nhà nước ta đang nỗ lực lãnh đạo và điều hành để
kết hợp thành ng giữa tăng trưởng kinh tế và việc thực hiện tốt công bằng và tiến bộ xã hội.
- Việt Nam là một nước còn nghèo, nhưng nhờ công cuộc đổi mới kinh tế hội nên vị thế
của Việt Nam trên trường quốc tế đang được củng c và tăng lên. Mặc khoảng cách chênh lệch
v kinh tế xã hội của Việt Nam so với các quốc gia khác đang được rút ngắn rệt, nhưng biên
độ vẫn còn lớn.
- Sự PTXH Việt Nam được điều tiết bởi đường lối, chính sách lãnh đạo quản theo định
hướng hội chủ nghĩa. Nhờ công cuộc đổi mới kinh tế xã hội trực tiếp nhất chính sách và
chương trình xóa đói giảm nghèo, nên tỉ lệ nghèo chung nhất tỉ lệ nghèo lương thực VN đã
giảm mạnh trong thời gian qua tất cả các nhóm hội yếu thế thành thị, nông thôn nhất
đồng o dân tộc vùng sâu, vùng xa. Đồng thời c chính sách phát triển kinh tế hội cũng
khuyến khích các nhân, gia đình làm giàu chính đáng.
thể thấy rằng phân hóa giàu nghèo, PTXH đã trở thành những vấn đề hội bức thiết
được Đảng và Nhà nước ta hết sức quan tâm, giải quyết. Tuy nhiên, điều quan trọng chúng ta
cần phải đánh giá cho đúng thực chất bản chất của PTXH. PTXH tốt hay xấu, tích cực hay
tiêu cực, cái cần thiết cho trật tự hội hay cái m phương hại đến ổn định hội... Để m
được điều y chúng ta cần đi sâu tìm hiểu và tiến hành thao tác a khái niệm, bóc tách khái niệm
PTXH nói chung thành hai khái niệm bộ phận là PTXH hợp thức và PTXH không hợp thức.
Phân tầng hội hợp thức một cấu trúc tầng bậc hội được hình thành trên sở sự
khác biệt tự nhiên của các nhân v tài, đức, s đóng góp, cống hiến thực tế của h cho hội.
PTXH hợp thức phản ánh một cấu trúc vừa phù hợp với đạo lí, pháp các chuẩn mực, giá trị
của xã hội trong hiện tại, vừa phù hợp với quy luật và xu hướng phát triển đi lên của văn hóa, văn
minh hội. PTXH hợp thức vừa phản ánh một trật tự của công bằng xã hội vừa phản ánh những
khát vọng của nhân loại tiến bộ và tất cả những ai duy lành mạnh, bình thường trong hội.
91