PGS.TS Nguy n Quý Thanh: Lý thuy t trung bình

ế

trong xã h i h c

ễ ộ ọ

11/03/2010

i gi

ướ

i thi u t

ế t gi

i

ử ụ ọ

ế ụ

ỏ ớ

ế

ế

ộ ọ

ệ ớ quý v và b n đ c m t bài vi ạ ế ớ

ứ ứ

ế

ụ ể ề

t v lý thuy t trung bình trong nghiên c u xã h i h c

Vi

ộ ọ ở ệ

ệ ề

ễ ặ

ọ ứ

ế

ng nghiên c u ng d ng lý thuy t trung bình. Kính m i quý v và các b n tham kh o.

ng h

Đ ti p t c đi tìm l ỉ ạ i đáp cho câu h i: Làm sao l a ch n và s d ng lý thuy t hi u qu trong vai trò h ng đ n và ch đ o ờ ể ế ụ ệ nghiên c u? Kỳ này chúng tôi ti p t c gi i thi u và phân tích v "Lý thuy t trung bình ứ ị ề trong xã h i h c". Lý thuy t trung bình chính là con đ ng đi gi a lý thuy t l n (grand theory) và các nghiên c u th c nghi m ệ ữ ế ườ ạ ng v i cái c th . V i kinh nghi m nghiên c u và gi ng d y (experimental studies), hay là s i dây g n k t cái chung, cái tr u t ừ ượ c a mình, PGS. TS Nguy n Quý Thanh đã trình bày t ng quan ng n g n và rõ ràng v ngu n g c thu t ng , n i dung và ý nghĩa ữ ộ ồ ắ ủ t Nam hi n nay. Ph n k t lu n c a tác c a lý thuy t trung bình, đ c bi ủ ầ gi ạ ả ợ

ế g i m đ ở ườ

ứ ứ

ế ụ

ướ

ế

LÝ THUY T TRUNG BÌNH Ế

TRONG XÃ H I H C Ộ Ọ

ộ ọ ủ ể ả ạ ả (Version 1.0 c a bài nay đã đăng trên B n tin Xã h i h c và Tâm Lý lãnh đ o qu n lý, quy n 2, s 2, 2007, HVCT-HCQG HCM) ố

B i c nh c a xã h i h c n a đ u th k XX ộ ọ ố ả ế ỷ ủ ử ầ

ờ ầ ả ể ự ướ ể ừ ộ ọ ủ ưỡ ệ ệ ữ ự ế ừ ứ ượ ề ng. N u nhìn t ế ng nh là các nhà xã h i h c th h sau khác v i nh ng ng ọ ư ườ ế ệ ộ ọ ự ộ ộ ớ ườ ữ ề ể ấ ư ộ ọ ữ ứ ự ề ệ ứ ế ắ c cái bóng c a tri ủ t h c t ơ ự ọ ư ệ ủ ộ ọ i làm xã h i h c ph i nghiên c u v xã h i b ng nh ng ph ứ ề ắ ỏ ộ ọ ỉ ủ ườ ữ ể nhiên), ch nghiên c u nh ng gì quan sát đ ứ ượ ự c coi là không th đo đ ề ứ ệ i ch bi ườ ữ ắ i đ ra nh ng nguyên t c này là Auguste Come cũng không ph i là ng ộ ề ơ ả ể ậ ộ ơ ng đ ề c thăng tr m trong s phát tri n c a l khi ra đ i xã h i h c đã tr i qua nh ng b K t ữ i, ượ ạ c l lý thuy t-th c nghi m. Có nh ng lúc xã h i h c thiên v các nghiên c u th c nghi m. Ng ế ứ ộ ọ góc đ đ i ngũ các nhà xã h i ộ có lúc l i thiên v nghiên c u lý thuy t trìu t ạ ậ i sáng l p h c thì có th th y d ở ra xã h i h c (nh Auguste Comte, Karl Marx, Hebert Spencer, Emile Durkheim, Max Weber) ộ ọ m t đi m là h ngày càng chú ý nhi u h n đ n nh ng nghiên c u th c nghi m h n là các ơ ế ể t, nh ng nguyên t c c a ch nghĩa th c ch ng nghiên c u lý thuy t. Nh chúng ta đã bi ứ ữ ủ ế ư bi n. Nh ng (positivism) đã giúp cho xã h i h c tách ra kh i đ ữ ế ỏ ượ ươ ng nguyên t c này đòi h i ng ộ ằ ườ ữ ả c, thao tác hoá và pháp khoa h c (c a khoa h c t ữ ọ ự ọ ượ ề t c nh ng gì v n đ ng t đo l c. Nh ng nguyên t c này đã là n n ắ ượ ố ữ ấ ả t ng c a nh ng ph ng pháp th c nghi m v sau này c a nghiên c u xã h i h c. Tuy nhiên, ộ ọ ả ủ ươ ữ ủ ỉ ế t b n thân ng ả ườ ề ả đ n có th c nghi m. V c b n có có th coi A. Comte là m t nhà lý lu n h n là m t nhà nghiên ệ ự ế c u th c nghi m. ứ ự ệ

ờ ể ươ ệ ự ướ ằ ộ ọ ậ ộ ọ ồ ừ ể ở ữ ụ ế ắ ộ c đi u tra kh o sát. Hàng lo t nh ng công c , ph ể ượ ự ả ữ ụ ề ạ ề ạ c a đ i s ng xã h i đã đ ự ờ ng pháp đ đ c m i đ ồ ạ ố ệ ữ ờ ố ậ ế ầ ượ ự ữ ứ ư ế ế ằ ng pháp và các nghiên Chính vì v y, có th nói đ u th k XX là th i kỳ bùng n v m t ph ổ ề ặ ế ỷ ầ ng xã h i h c lý lu n trong xã h i h c ộ ọ c u xã h i h c th c nghi m. Có th nói r ng, khuynh h ậ ộ ọ ể ứ ớ kh i ngu n t châu Âu, nh ng khi xã h i h c chuy n sang Hoa Kỳ thì mô hình th c nghi m v i ệ ư nh ng suy tính mang tính th c d ng (pragmatism) đã th ng th . Đ y là m t th i kỳ mà cái gì ớ ượ c cũng có th đ hình thành vào th i kỳ này. Trong giai đo n "trăm hoa đua n " r t nhi u s li u đi u tra v ề ờ ề ố ệ ờ ạ c thu th p. Nh ng đó là nh ng s li u r i r c, nh ng v n đ đ n l ượ ề ơ ẻ ủ ấ thi u s g n k t b i vì chúng không đ t cũng ế ệ ế ở ự ắ nh chúng không nh m đ n vi c xây d ng hay ch ng minh cho lý thuy t cũng nh không có nh ng phát hi n lý thuy t nào đ ấ ươ ở ấ ư ộ c th c hi n trên nh ng n n t ng lý thuy t c n thi ề ả ự c rút ra t đó. ữ ế ư ữ ệ ượ ừ ệ ế

ữ ắ ầ ừ ủ ữ ự ố ớ ế ỷ ệ ấ ạ ủ ộ ệ ộ ọ ả ủ ự ự ệ ằ ệ ệ ộ ọ ả ữ ự ộ ọ m t khác ph nh ng năm 30-40 c a th k XX đã xu t hi n nh ng s nghi ng đ u Chính vì v y, b t đ u t ờ ầ ậ tiên đ i v i tính hi u qu c a ch nghĩa kinh nghi m trong vi c đ i di n cho toàn b xã h i h c. ộ ọ ệ ấ Các nhà xã h i h c th c s băn khoăn r ng li u đó có ph i là xã h i h c hay không, hay ít nh t h cũng băn khoăn là li u nh ng nghiên c u th c nghi m có ph i là toàn b xã h i h c hay ế ọ t h c không. ả ộ ọ ệ ng pháp nghiên c u mang tính lý thuy t hoá v i đ c thù c a tri ủ ệ ươ Ở ặ ớ ặ ứ ứ ế

t c thì không gi i thích đ c t ị ộ ở ượ ấ ả ả ả ộ ọ ả ủ ư ư ị ế ớ ề ệ ả ị ề ế ụ ể i thích đ xã h i cũng b hoài nghi, b i vì "cái gì gi c gì c th ượ ả ng nh có c ". K t qu là v th c a các "lý thuy t l n" (grand theory) b suy gi m. Nh v y, d ả ư ườ ư ậ ế ớ ị ế ủ ế ệ m t s "kh ng ho ng" trong xã h i h c khi mà c "lý thuy t l n" cũng nh trào l u "th c nghi m ộ ự ự ả ch nghĩa" đ u b phê phán. Trong b i c nh đó, khái ni m v "lý thuy t trung bình" (Theory of ố ả ủ middle range) c a Robert Merton đã ra đ i. ờ ủ

Ngu n g c c a thu t ng ố ủ ồ ậ ữ

ng t i th c t ọ ớ ứ ự ế ụ ể ấ ố ớ ự ọ ướ ư ế ầ ộ ơ ở ệ ự ườ ặ ỹ ộ ọ ả ế ổ ế ộ ọ ế ố ấ ế ụ ệ i ch tr ộ ề ể ả ế ư ườ ế ộ ọ ế ơ ể ư ề ả ộ ơ ể ủ ứ ế ấ ớ ơ ở ậ ờ ỉ ở ể ủ ể ề i nh ng lý thuy t đ i v i chúng. Merton vi ế ế ố ớ ữ ớ ầ ữ ượ ậ ắ ộ ộ ỏ ử ậ ằ ể ọ ữ ế ề ế ế ữ ế ứ ữ ế ẹ ớ ủ ơ ồ ố ậ ề ả ừ ề ể ộ c b ng th c nghi m" . nghiên c u c th r t quan tr ng đ i v i s phân tích c u trúc, s mong Vi c h ấ ự ệ ự ế ớ mu n đ a ra cho chúng m t c s lý thuy t, g n hai m t c a khoa h c là lý thuy t và th c t v i ế ặ ủ ắ ố nhau. Chính xã h i h c th c nghi m lúc đ u đ u tách r i hai m t này ra. Ng i đ u tiên đ a ra ư ườ ầ ờ ầ i M Robert Merton (1910 – 2003) thu t ng "lý thuy t trung bình" đó là nhà xã h i h c ng ậ ữ ng 2 cu n chuyên kh o n i ti ng "Lý thuy t xã h i và C u trúc xã h i". Cũng có ý trong ch ộ ươ ki n cho r ng lý thuy t trung bình đã có, thí d , khi Durkheim đ a ra các m nh đ đ gi i thích ư ế ằ ng xây d ng các lý thuy t này . . Tuy nhiên, chính Merton m i là ng hi n t t ng t ủ ươ ớ ự ử ệ ượ t ph i t o ra các lý thuy t trung bình, b i vì xã h i h c còn non tr , R. Merton cho r ng c n thi ẻ ả ạ ầ ằ ế i quy t ngay nh ng v n đ mang tính t ng th c a c th xã h i. H n th , ch a th đ s c gi ổ ữ ế ng g n sát v i các đi u tra c th và có th làm c s cho chúng và các lý thuy t trung bình th ụ ể ườ t "thu t ng lý thuy t xã đ ng th i ki m tra, ch nh lý l ữ ế ạ ể ồ ườ c g n v i nhau m t cách lô gíc, nh ng lý thuy t này th h i h c chính là các lu n đi m đ ng ộ ọ ế ể i h n và nh chú không mang tính r ng l n và bao trùm. Tôi th t p trung s chú có ph m vi gi ự ớ ớ ạ ạ ả ý đ n đi u mà có th g i là "lý thuy t trung bình". Các lý thuy t trung bình n m gi a nh ng gi thuy t không l n v n có nhi u trong các nghiên c u hàng ngày và nh ng lý thuy t toàn v n có đ y đ s đ lý lu n, t ệ đó n y sinh ra nhi u nh ng quy lu t c a hành vi xã h i có th phát hi n ậ ủ ữ đ ệ ầ ượ ự ằ

ệ ư ả ướ ự ồ ạ ủ ệ ạ ộ ả ế ướ ế ộ ọ ớ ẽ ặ ệ ự ư ộ ạ ồ ố ố ệ ng th hai ch bi ớ ề t đ n lý thuy t trìu t ỉ ế ế ờ ỏ ướ ứ ự ể ế ệ ế ớ ư ậ ọ c bi ế ế ự ế ộ ọ ố ự ằ ộ ng này nh m xây d ng m t "lý thuy t l n" - m t h th ng lý thuy t t ng th ế ớ ướ ộ t c các m t khác nhau c a đ i s ng xã h i nh tr ủ ấ ấ ả ộ ờ ố ư ườ ấ ả ứ ặ i c a các ng đ n vi c đ a ra m t khái ni m m i đó là s t n t Lý do khi n R. Merton ph i h ng này. ng c c đoan trong xã h i h c. Merton ph n đ i m nh m các khuynh h khuynh h ướ ố ự M t m t, ông ph n đ i trào l u "th c nghi m ch nghĩa" (empiricism) thu n tuý khi nó quá nh n ấ ầ ủ ả ồ i lý thuy t. Đ ng th i, ông cũng không đ ng m nh vi c thu th p s li u mà không h quan tâm t ớ ậ ệ ế ng mà b qua nh ng nghiên c u tình v i khuynh h ứ ữ ế ứ ượ ng xây d ng th c nghi m đ ch ng minh cho chính các lý thuy t này. V m t hình th c, xu h ự ướ ứ ề ặ ố lý thuy t l n trong xã h i h c có v gi ng nh trong V t lý h c khi ng i các nhà khoa h c c ẻ ố ộ ọ ọ ườ t đ n. Trong xã tìm tòi, xây d ng m t lý thuy t nh m th ng nh t t t c các lo i l c đã đ ằ ượ ạ ự ể h i h c, khuynh h ế ổ ộ ệ ố bao trùm t ấ ng phái ch c năng lu n c u ậ trúc.

ả ầ ằ ậ ữ ế ằ ự ở ầ ạ ữ ế ộ ớ ộ ữ ế ủ c phân đ nh ranh gi ị ệ ố ệ ủ ự ả ng pháp lu n tri ế ậ ề ả ế ữ ấ ề ộ ậ ự ơ ở ộ ọ ứ ủ ể ễ ữ ữ ệ ấ ươ ậ m t đi m là trong các nghiên c u th c nghi m c a xã h i h c có th ở ộ ờ ỉ ự ự ứ ệ ự ệ ẳ ư ữ ế ế ữ ệ ể ạ ế ư ệ ề ả ứ ấ ở ữ i khái ni m và sang rõ nh ng c s c a xã h i h c . Có th nói vi c đ ơ ở ủ ộ ế ớ i có nh ng khác bi ệ ữ ữ ọ t thành cho vi c xây d ng các lý thuy t l n thì Merton l ế ớ ệ ạ c p đ trung bình . Chính vì v y, R. Merton cho r ng c n ph i có nh ng lý thuy t n m trung bình gi a lý thuy t l n ế ớ ề và các nghiên c u th c nghi m. Các lý thuy t này kh i đ u cho vi c xây lý thuy t c a chúng v ệ ệ ứ ng xã h i. Các khía c ch này đ các khía c nh c a nh ng hi n t i rõ ạ ượ ủ ệ ượ ràng. Các lý thuy t này không t p trung vào th c th trìu t ng nh là xã h i hay h th ng xã ế ư ượ ể ự ậ h i. Tuy nhiên, v n đ n y sinh là làm th nào đ lo i b s kho ng cách c a th c nghi m và lý ể ạ ỏ ự ấ t h c. Merton đã tìm ki m nh ng c s lý lu n- lu n mà không c n đ n ph ế ế ọ ầ ể th c ti n cho v n đ này ệ ứ có nh ng phát hi n b t ng (serendipity) v đ i t ng nghiên c u. Nh v y, nh ng nghiên c u ề ố ượ ư ậ th c nghi m này không ch th c hi n vai trò ki m tra các khái ni m đã thao tác hoá, kh ng đ nh ệ ị ể i thuy t mà chúng còn đóng vai trò nh là nh ng cú hích cho nh ng tìm ki m các hay bác b gi ỏ ả lý thuyêt m i, xem xét l ề ệ ộ ọ ớ ố ớ ng nh cũng là m t cách "đ i tho i" c a Merton đ i v i ra khái ni m v "lý thuy t trung bình" d ủ ạ ố ườ khía c nh này Parsons. Dù c Merton và Parsons đ u g n bó v i lý thuy t ch c năng c u trúc ạ ắ ề t quan tr ng. Đó là trong khi Parsons hay khía c nh khác, song gi a hai ng ạ ườ ng h nhi ế i cho r ng c n chú ý đ n ệ ầ ằ ự ộ ủ các lý thuy t ế ở ấ ộ

N i dung và ý nghĩa c a các lý thuy t trung bình ủ ộ ế

i quy t đ ế ẻ ế ố ớ ữ ệ ượ ượ ư ậ ư ế ng hoá. Th m chí nó cũng có nhi u s "trìu t ề ượ ự ỗ ư ượ ữ ữ ủ ứ ế ự ế ng mà có th quan sát đ ể ề ượ ượ ệ c (observable), t c là có th ự ể ấ ượ ằ ợ ỉ c l ng ghép trong nh ng gi đ nh c n ch ng minh . Các lý thuy t trung bình có v nh gi ự c nh ng phê phán đ i v i trào l u "th c ư ả nghi m" cũng nh trào l u "trìu t ng hoá". Nó nh v y không có nghĩa là các lý thuy t trung ư ư ng" trong đó. Nh ng bình không có s trìu t ự ự ượ ậ ng này t c b n gi a "lý thuy t trung bình" và "lý thuy t l n" đi u khác bi ch nh ng s trìu t ế ớ ở ệ ơ ả ữ ế . Đ ng th i các lý thuy t trung bình c n đ ầ c c ng c b ng nh ng k t qu nghiên c u th c t ờ ố ằ ồ ả ế ể đ c xây d ng đ i v i các hi n t ượ ự ứ ượ ố ớ c xây d ng đ c u trúc nghiên c u, đo đ c đu c b ng nh ng ch báo khách quan. Chúng đ ữ ạ nh ng v n đ lý thuy t cũng nh đ ầ ư ượ ồ ứ ấ ả ị ữ ữ ứ ề ế

ế ế ể ế ề ộ ộ ẩ ế ư ộ ế ề ế ệ ụ ụ ữ ề ự ủ ể ụ ư ặ ệ ể ệ ế ủ ầ ụ ứ ế ệ ướ ề ạ ậ ị ụ ề ủ ị ữ ộ ẩ ậ ề ế t ch xã h i – h n là đi tìm ki m c u trúc khái ni m t ng th mà là đ đ ấ ộ ộ ế ế ế ệ ể ổ ế ằ c xu t phát t ơ ữ ấ ả ượ ộ ọ ế ể ầ ằ ớ ặ ắ ế ừ ứ ế ả thuy t rút ra t ư ệ ự ứ ể ằ Có th nêu ra nh ng lý thuy t trung bình khác nhau nh các lý thuy t v các nhóm qui chi u, v ề di đ ng xã h i, v s hình thành các chu n m c xã h i, lý thuy t vai trò, lý thuy t v văn hoá ự ph v.v. M c tiêu c a Merton khi đ t ra khái ni m lý thuy t trung bình có th khái quát b ng ằ ữ chính tuyên b c a ông nh sau "Nhi m v chính c a chúng ta ngày này đó là phát tri n nh ng ố ủ i h n – các ý thuy t, thí t (special) áp d ng vào nh ng t m m c khái ni m gi lý thuy t chuyên bi ữ ớ ạ d v hành vi l ch chu n, v nh ng h u qu không ho ch đ nh tr c c a nh ng hành đ ng có ộ ủ ả ữ ệ thu c ch đ nh, v s c m nh n xã h i, v các nhóm qui chi u, v s ki m so t xã h i, v s l ộ ề ự ả ề ự ệ ạ ề ự ể ủ ể l n nhau c a các thi ủ ẫ rút ra các lý các lý thuy t này và nh ng lý thuy t trung bình khác" và ông cũng cho r ng "Lý ế hai m t g n v i nhau: (i) b ng s phát tri n các thuy t xã h i h c .... c n ph i đ ừ ượ t (special theories) mà các gi lý thuy t chuyên bi c b ng nghiên c u th c nghi m (empirically); (ii) b ng vi c đ a vào m t s đ lu n đi m khái quát ằ tăng đàn t ng n c mà đ đ h p nh t các nhóm các c a lý thuy t chuyên bi ự đó có th ki m ch ng đ ể ể ộ ơ ồ ậ t" ệ ủ ể ợ ệ ủ ừ ế ệ ấ ấ

ố ọ ằ ầ ế ế ữ ầ ệ ự ự ệ ạ ươ ế ủ ằ ư ậ ớ ộ ớ ớ ườ ư ế ữ ơ ộ ọ ọ ng xã h i nh ng h không th gi ể ộ ữ c chúng đ ữ ệ ượ ộ ọ ề ệ ớ ớ ộ ế ớ ủ ộ ệ ố ế ế ủ ườ i có nh ng d li u đi u tra v các hi n t ề c. Khi gi ế ố ắ ự ủ ự ệ ầ ộ

ng là khi các lý thuy t trung bình tích lu đ n m t giai đo n nào đó cũng nh khi chính đ ng thành t i thích toàn b th gi ể ỹ ế i có xu h l ượ ộ ướ ữ ậ ớ ạ i khi đ t đ i m t đ nh t đ nh chúngl ấ ị ớ ư ạ ng h i t ộ ụ ạ ề ụ ữ ướ ưở ấ ạ ượ ọ ộ ứ Merton kỳ v ng r ng các lý thuy t trung bình s là c u n i gi a lý thuy t và các b ng ch ng ẽ c p đ trung bình b t đ u vi c xây d ng lý th c nghi m. Nh v y, theo Merton lý thuy t ộ ắ ế ở ấ i rõ ràng thuy t c a mình v i nh ng khía c ch c a các hiên t ng xã h i xác đ nh v i ranh gi ị ữ ng nh liên k t các nhà lý lu n xã h n là toàn b h th ng xã h i. Các thuy t trung bình này d ậ ộ ự i coi các lý thuy t c a h là có giá tr và không th bác b , v i các nhà th c h i h c, nh ng ng ỏ ớ ị ể ả hành, nh ng ng i ườ ọ ư ệ ượ ữ i thi u lý thuy t trung bình v i gi thích và liên k t đ i xã h i h c Merton ớ ế ượ ng ý r ng chúng ta không nên c g ng gi i, mà c n ph i t p trung vào ả ậ ầ ả ằ c. Th c ra, Merton cũng nh n ra m t xu nh ng ph n nào đó c a hi n th c mà có th đo đ ậ ủ h ế ư tr i thành nh ng qui lu t chung ộ ộ nh t, mang tính ph quát. Nh ng, cho t c đi u đó thì các nhà khoa h c xã h i nên ố t p trung vào vi c xây d ng lý thuy t trung bình. ự ậ ệ ế

ố ớ ế ệ ợ ỹ ạ ậ ể ự ế ệ ể ữ i khác dù h là nh ng ng ọ ự ổ ớ ộ ộ ậ ế ị ữ ạ ọ Đ i v i Merton, lý thuy t trung bình là m t t p h p các k thu t đ phân tích hi n th c và cho phép t o ra nh ng phân tích v lý thuy t liên quan đ n hi n th c này đ trao đ i v i nh ng ữ ề ng ự i ho ch đ nh chính sách hay nh ng nhà khoa h c thu c lĩnh v c ữ ườ ườ khác.

Lý thuy t trung bình trong nghiên c u xã h i h c vi t nam ộ ọ ở ệ ứ ế

Vi i rõ ràng và xác đ nh r ng xã h i h c ị ế ướ ể ư ng nào: nh n m nh đ n s trìu t ạ ằ ữ ượ ự ấ ộ ấ ủ ấ ổ ệ ả ầ ế ớ ề ấ ự ư ằ ề ự ượ ế ớ ộ ọ ở ộ ủ ề ộ ỉ ơ ữ t Nam ch a xây d ng đ Vi ộ ọ ở ệ t Nam cũng "th a h ừ ậ ị ầ t Nam các tác gi Vi ậ t Nam đang ti p c n Khó có th đ a ra m t câu tr l ộ ọ ở ệ ả ờ ể ủ theo h ng hoá, nh ng v n đ mang tính ch t t ng th c a ế h th ng xã h i (c a lý thuy t l n) hay ch đ n gi n là nh ng v n đ th c nghi m thu n tuý? ế ớ ộ ệ ố Công b ng mà nói, cho dù gi ủ c m t lý thuy t l n c a i xã h i h c ớ ộ ọ ng" m t lý thuy t l n c a n n xã h i h c Vi mình. Nh ng, xã h i h c ưở ệ ư i. Đó chính là "Ch nghĩa duy v t l ch s ". Trong h u h t các công trình nghiên c u trên th gi ứ ử ủ ế ớ ả ề đ u xã h i h c, đ c bi ế ộ ọ ế t trong các lu n án th c sĩ và ti n s xã h i h c ộ ọ ở ệ ệ ặ ậ ạ ỹ

ả ế ề ủ ươ ứ ậ ọ ề ứ ể ự ự ậ ị ố ắ ứ ệ ầ ọ d ả ườ ề ỉ ậ ậ ể ư mà h thu th p đ ự ế t Nam đã nh n xét "c s ậ ư ẫ Vi ộ ọ ở ệ ệ ử ụ ế ậ ả c s d ng trong vi c lý gi ậ ự ư ậ ậ ộ ệ ủ ệ ộ ọ ứ ự ữ ệ ng pháp lu n c a h . T c là các coi "ch nghĩa duy v t l ch s " là n n t ng lý thuy t là ph ủ ử nghiên c u này đ u c g ng d a vào lý thuy t l n. Tuy nhiên, khi tri n khai các lý thuy t ph c ụ ế ớ ng nh "quên m t" các lý thuy t v cho các ph n nghiên c u th c nghi m thì nhi u tác gi ế ấ ề ụ ượ c. l n. Khi đó, h ch t p trung vào vi c phân tích các d li u đi u tra th c t ọ ữ ệ ớ ệ Đi u này d n đ n m t h qu gi ng nh nhi u nhà xã h i h c ơ ở ề ả ố i, phân tích, k t n i ph ế ố ứ ươ các s li u th c nghi m". Nh v y, v c b n các khoá lu n. lu n văn, lu n án cũng nh nhi u ề ư ậ nghiên c u xã h i h c ch thu n tuý là nh ng nghiên c u th c nghi m và nh ng lý thuy t l n ế ớ ầ đ ề ng pháp lu n c a nghiên c u không h đ ề ượ ố ệ ứ t kê ra trong đó d ề ơ ả ữ ng nh ch là "m t s trang trí". ộ ự c li ượ ệ ỉ ườ ư ỉ

Vi ầ ề ệ ể ệ ạ ớ M vào đ u th k XX. Hi n tr ng này cũng đ ố c nhi u nhà xã h i h c Vi ầ ệ ộ ọ ở ỹ ề ệ ộ ứ ộ ọ ở ấ ượ ả ề ộ ỏ t Nam đã m nh m ph n đ i xu h ề ứ ạ ướ ố ng đ n xu h ế ẽ ượ ữ ả ướ ẽ ự ệ ữ ữ ề ạ ng đó hàng lo t nh ng nghiên c u theo d ng "th c tr ng, xu h ể ắ ướ ữ ự ạ ạ c th c hi n. Tuy nhiên, r t khó có th ế ỷ ề Vi ộ ọ ở ệ ế ữ ệ ờ ạ ướ ữ ả c h ướ ề ứ ượ ạ ệ ố ệ ấ ớ t Nam ph n nào gi ng so v i hi n tr ng phát tri n xã Có th nói, hi n tr ng v xã h i h c ể ộ ọ ở ệ ạ h i h c t Nam ạ ộ khái quát thành "h i ch ng đi u tra", "h i ch ng an két, b ng h i", "phi đi u tra b t thành xã h i ả ng "làm xã h i h c là ph i h c". Nhi u nhà xã h i h c ọ ộ ọ ng quá t p trung vào đi u tra, kh o sát". Nh ng ý ki n phê phán này đ ề ậ ế vi c thu th p nh ng d li u r i r c, v nh ng s ki n, chi u c nh riêng r mà không th g n k t ậ ệ ng và v i nhau. Trong xu h ớ gi ể ả nói là t c rút ra. ặ nh ng nghiên c u d ng này, nh ng phát hi n nào đó v lý thuy t đ ữ i pháp" cùng v i nh ng báo cáo dày đ c s li u đã đ ạ ế ượ ự ề ữ ứ ừ ệ

ố ắ ứ ế ữ ố ắ ơ ẻ ư ữ ư ạ ướ ự ế Vi ộ ọ ở ứ ọ nh ng khía c nh nào đó trong đ i s ng xã h i, nh ng n u đ ế ở ể ạ và ch a đ s c m nh đ t o ủ ứ c th c s chú ng rõ nét. Nói cách khác, các lý thuy t trung bình cũng ch a đ ư ự ượ ự t Nam. Chúng ta có khá nhi u nghiên c u th c ề ứ c h i, lu n đi m lý ậ ượ ệ ờ ố ư ế ể ỏ ở ộ i rõ ràng. c rút ra t Nói nh v y không có nghĩa là không có nh ng c g ng đ ti n hành các nghiên c u lý thuy t ư ậ ể ế c p đ trung bình. Th nh ng, nh ng c g ng này khá đ n l ộ ấ thành khuynh h tr ng trong các nghiên c u xã h i h c nghi m ệ thuy t nào đ ế ạ đó, khó có th đ a ra câu tr l ể ư ừ ữ ượ ả ờ

ậ K t lu n ế

Vi ỏ ớ ợ ớ ỗ ự ẹ ữ ế ộ ọ ủ ứ ệ ứ ữ ế ể ấ ự ặ i pháp t ế ể ệ t Nam. Vi t Nam m i hình "Nh là đ p" có là là câu nói phù h p v i lý thuy t trung bình. Xã h i h c ộ ọ ở ệ thành nh ng n l c c a các nhà nghiên c u xã h i h c th c nghi m k t h p v i nghiên c u lý ớ ế ợ i thoát cho nh ng b t c khi đ t cho mình nh ng m c tiêu quá l n thuy t có th tìm th y m t l ớ ữ ế ắ ụ ộ ố t cho vi c k t n i các kho d li u lao, xa v i. Các lý thuy t trung bình có th là m t gi ữ ệ ế ố ố ả ộ th c nghi m r t phong phú nh ng r i r c hi n nay trong nghiên c u xã h i h c ộ ọ ở ệ ờ ạ ờ ệ ữ ự ứ ệ ấ

Các trích d nẫ

Ti n sĩ xã h i h c, Đ i h c Qu c gia Hà n i, ạ ọ ộ ọ ế ố ộ

ị ự ứ ệ ậ ả ữ ệ ượ ự ữ ả ệ ả ớ Vi ứ Th c ra cách d ch đúng cho thu t ng "empirical research" ph i là "nghiên c u kinh nghi m" ch thu t ng "experimental research". c d ch t không ph i là "nghiên c u th c nghi m" v n đ ậ ừ ị ố ứ cũng s d ng thu t ng "th c nghi m" v i nghĩa là "kinh Tuy nhiên, trong bài này tác gi ự ữ ậ ử ụ t Nam hi n nay. i xã h i h c nghi m" nh cách dùng ph bi n trong gi ệ ộ ọ ở ệ ổ ế ư ệ ớ

ậ ự đây không dùng theo nghĩa nh m t đánhgiá mang tính ch t giá tr , mà ị c a các ỉ ở ấ ng trong khoa h c xã h i h c nh n m nh đ n hi u qu th c t ả ự ế ủ ư ộ ấ ộ ọ ế ệ ạ ọ Thu t ngũ "th c d ng" ụ ch là m t khuynh h ươ ộ phát hi n ệ

ộ ọ ế ỷ ệ ễ ị ị Capitonov E. A., Xã h i h c th k XX: L ch s và Công ngh (Nguy n Quý Thanh biên d ch), ử trang 13.

Theo t đi n tr c tuy n Wikipedia thì "Lý thuy t l n" là thu t ng nh m đ ch m c đ trìu t ừ ể ỉ ứ ế ớ ự ữ ế ể ậ ằ ộ ượ ng

ấ ủ ộ ọ ử ế ề ủ ụ ể ậ ị ủ ệ ố ế ủ ữ ề cao nh t c a lý thuy t xã h i h c. Lý thuy t c a Karl Marx v Ch nghĩa duy v t l ch s và lý ế ủ thuy t c a T. Parsons v Các h th ng hành đ ng là nh ng thí d đi n hình c a các lý thuy t ế ộ l n trong xã h i h c. ớ ộ ọ

Lê Ng c Hùng, L ch s & Lý thuy t xã h i h c, NXB ĐHQG Hà N i, 2002, trang 212. ộ ọ ử ế ộ ọ ị

Đây là nh n đ nh c a Merton v đ tu i c a xã h i h c vào gi a th k XX. ề ộ ổ ủ ộ ọ ế ỷ ủ ữ ậ ị

Merton R. K., Social theory and Social Structure, Revised and enlarged, Glencoe 1957, p.5

ộ ọ ế ỷ ệ ễ ị ị Capitonov E. A., Xã h i h c th k XX: L ch s và Công ngh (Nguy n Quý Thanh biên d ch), ử trang 191.

ộ ọ ế ậ ộ ị Ritzer, A., Các lý thuy t Xã h i h c, t p 1, Vũ Quang Hà d ch, NXB ĐHQG Hà N i, 2001, trang 164.

Merton R. K., Social theory and Social Structure, Revised and enlarged, Glencoe 1957., p39

Ibid., p51.

Ibid, p.51

Ch nhi m B môn Lý thuy t và Ph

PGS.TS NGUY N QUÝ THANH Ễ ng pháp

ươ

ế

Khoa Xã h i h c, Tr

ng ĐHKHXH&NV, ĐHQG Hà N i

ộ ọ

ườ