BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
---o0o---
PHAN THỊ ÁNH DƯƠNG
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ NỘI TẠI TÁC ĐỘNG ĐẾN
TỶ SUẤT SINH LỢI CÁC CÔNG TY NGÀNH
CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN VÀ CHẾ TẠO NIÊM YẾT
TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP.HCM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP.Hồ Chí Minh- Năm 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
---o0o---
PHAN THỊ ÁNH DƯƠNG
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ NỘI TẠI TÁC ĐỘNG ĐẾN
TỶ SUẤT SINH LỢI CÁC CÔNG TY NGÀNH
CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN VÀ CHẾ TẠO NIÊM YẾT
TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP.HCM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. THÂN THỊ THU THỦY
TP.Hồ Chí Minh- Năm 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi từ người hướng dẫn khoa học
là TS. Thân Thị Thu Thủy. Các số liệu và kết quả trong luận văn này là trung thực,
nguồn gốc rõ ràng và đáng tin cậy.
Tp. HCM, ngày tháng năm 2015
Tác giả
Phan Thị Ánh Dương
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục bảng
Danh mục biểu đồ
Danh mục từ viết tắt
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................. 2
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ........................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 2
5. Ý nghĩa đề tài ........................................................................................................... 2
6. Kết cấu luận văn ....................................................................................................... 3
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỶ SUẤT SINH LỢI VÀ MỐI QUAN HỆ VỚI CÁC YẾU TỐ NỘI TẠI CỦA CÔNG TY NGÀNH CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN VÀ CHẾ TẠO .................................................................................................. 4
1.1 Tổng quan về tỷ suất sinh lợi công ty ngành công nghiệp chế biến và chế tạo .. 4
1.1.1 Khái niệm tỷ suất sinh lợi .................................................................................... 4
1.1.2 Ý nghĩa tỷ suất sinh lợi ........................................................................................ 5
1.1.3 Tỷ suất sinh lợi trên tài sản (Return On Asset - ROA).......................................... 5
1.1.4 Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (Return On Equity- ROE) ........................... 8
1.2 Các yếu tố nội tại tác động đến tỷ suất sinh lợi công ty ngành công nghiệp chế biến và chế tạo .......................................................................................................... 10
1.3 Sự cần thiết phải nghiên cứu sự tác động các yếu tố nội tại đến tỷ suất sinh lợi công ty ngành công nghiệp chế biến và chế tạo ....................................................... 16
1.4 Các nghiên cứu về các yếu tố nội tại tác động đến tỷ suất sinh lợi các công ty trên thế giới ............................................................................................................... 17
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................... 21
CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ NỘI TẠI TÁC ĐỘNG ĐẾN TỶ SUẤT SINH LỢI CÁC CÔNG TY NGÀNH CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN VÀ CHẾ TẠO NIÊM YẾT TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP.HCM ............................ 22
2.1 Các công ty ngành công nghiệp chế biến và chế tạo niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán TP. HCM ............................................................................................ 22
2.1.1 Giới thiệu các công ty ngành công nghiệp chế biến và chế tạo niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán TP. HCM ............................................................................... 22
2.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh các công ty ngành công nghiệp chế biến và chế tạo niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán TP. HCM ....................................................... 25
2.2 Thực trạng tỷ suất sinh lợi các công ty ngành công nghiệp chế biến và chế tạo niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán TP. HCM ................................................... 29
2.2.1 Phân tích tỷ suất sinh lợi trên tài sản .................................................................. 29
2.2.2 Phân tích tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu .................................................... 31
2.3 Các yếu tố nội tại tác động đến tỷ suất sinh lợi các công ty ngành công nghiệp chế biến và chế tạo niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM ................... 32
2.4 Phân tích các yếu tố nội tại tác động đến tỷ suất sinh lợi các công ty ngành công nghiệp chế biến và chế tạo niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM ................................................................................................................................... 38
2.4.1 Mô hình nghiên cứu ........................................................................................... 38
2.4.2 Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 39
2.4.3 Dữ liệu nghiên cứu ............................................................................................. 40
2.4.4 Giả thuyết nghiên cứu ........................................................................................ 40
2.4.5 Kết quả nghiên cứu ............................................................................................ 42
2.4.6 Kiểm định mô hình ............................................................................................ 45
2.5 Đánh giá sự tác động các yếu tố nội tại đến tỷ suất sinh lợi các công ty ngành công nghiệp chế biến và chế tạo niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM ................................................................................................................................... 46
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................... 50
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP GIA TĂNG CÁC YẾU TỐ NỘI TẠI TÍCH CỰC NHẰM NÂNG CAO TỶ SUẤT SINH LỢI CÁC CÔNG TY NGÀNH CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN VÀ CHẾ TẠO NIÊM YẾT TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP.HCM .................................................................................................... 51
3.1 Định hướng phát triển ngành công nghiệp chế biến và chế tạo niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM ............................................................................. 51
3.2 Giải pháp gia tăng các yếu tố nội tại tích cực nhằm nâng cao tỷ suất sinh lợi các công ty ngành công nghiệp chế biến và chế tạo niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM ........................................................................................................ 53
3.2.1 Giảm tỷ lệ nợ trong cấu trúc vốn ........................................................................ 53
3.2.2 Nâng cao trình độ quản trị tài chính ................................................................... 55
3.2.3 Sử dụng vốn hiệu quả ......................................................................................... 55
3.2.4 Mở rộng quy mô công ty .................................................................................... 57
3.2.5 Nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản .................................................................... 58
3.2.6 Tìm kiếm cơ hội phát triển kinh doanh............................................................... 59
3.2.7 Các giải pháp khác ............................................................................................. 59
3.3 Giải pháp hỗ trợ .................................................................................................. 66
3.3.1 Đổi mới thể chế phát triển công nghiệp và xây dựng môi trường kinh doanh có hiệu quả ...................................................................................................................... 66
3.3.2 Phát triển nguồn nhân lực .................................................................................. 67
3.3.3 Hỗ trợ công ty trong việc tạo các nguồn lực cần thiết. ........................................ 68
3.3.4 Các hoạt động hỗ trợ mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, xúc tiến thương mại ................................................................................................................................... 69
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................... 70
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Số lượng công ty ngành CN CB & CT phân theo lĩnh vực kinh doanh
niêm yết tại HOSE
Bảng 2.2 Doanh thu và lợi nhuận gộp bình quân của các công ty ngành CN CB &
CT niêm yết tại HOSE giai đoạn 2008-2013
Bảng 2.3 Giá vốn hàng bán bình quân của các công ty ngành CN CB & CT niêm
yết tại HOSE giai đoạn 2008-2013
Bảng 2.4 Chi phí hoạt động bình quân của các công ty ngành CN CB & CT niêm
yết tại HOSE giai đoạn 2008-2013
Bảng 2.5 ROA bình quân của một số ngành kinh tế Việt Nam giai đoạn 2008- 2013
Bảng 2.6 ROE bình quân của một số ngành kinh tế Việt Nam giai đoạn 2008-2013
Bảng 2.7 Tỷ lệ nợ bình quân của các công ty ngành CN CB & CT niêm yết tại
HOSE giai đoạn 2008-2013
Bảng 2.8 Tỷ suất vòng quay tài sản bình quân của các công ty ngành CN CB & CT
niêm yết tại HOSE giai đoạn 2008-2013
Bảng 2.9 Quy mô công ty của các công ty ngành CN CB & CT niêm yết tại HOSE
giai đoạn 2008-2013
Bảng 2.10 Công thức tính các biến độc lập trong mô hình nghiên cứu
Bảng 2.11 Mô tả các biến ROE, ROA, DR, ASTUR, SIZE, ASTANG, GROW
Bảng 2.12 Bảng hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình nghiên cứu
Bảng 2.13 Hệ số hồi quy
Bảng 2.14 Kiểm định mô hình
Bảng 3.1 Định hướng phát triển ngành CN CB & CT
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1 Lợi nhuận bình quân của các công ty ngành CN CB & CT niêm yết tại
HOSE giai đoạn 2008-2013
Biểu đồ 2.2 ROA bình quân của các công ty ngành CN CB & CT niêm yết tại HOSE
giai đoạn 2008-2013
Biểu đồ 2.3 ROE bình quân của các công ty ngành CN CB & CT niêm yết tại HOSE
giai đoạn 2008-2013
Biểu đồ 2.4 Tỷ lệ tài sản hữu hình bình quân của các công ty ngành CN CB & CT
niêm yết tại HOSE giai đoạn 2008-2013
Biểu đồ 2.5 Tỷ lệ tăng trưởng tài sản bình quân của các công ty ngành CN CB & CT
niêm yết tại HOSE giai đoạn 2008-2013
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CPLV Chi phí lãi vay
CPHĐ Chi phí hoạt động
CN Công nghiệp
CB & CT Chế biến và chế tạo
EBIT Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
HQKD Hiệu quả kinh doanh
HĐKD Hoạt động kinh doanh
HOSE Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM
GVHB Giá vốn hàng bán
TSHH Tài sản hữu hình
ROE Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu
ROA Tỷ suất sinh lợi trên tài sản
PROF Tỷ số giữa lợi nhuận trước thuế và khấu hao trên tổng tài sản
Earnings before interest and tax plus depreciation to total assets
Tobin’Q Tỷ số giữa giá trị thị trường của các khoản nợ và vốn cổ phần trên giá tị
thay thế cho toàn bộ tài sản (market value of equity plus book value of debt to the book
value of assets)
MBVR Giá trị thị trường một cổ phiếu trên giá trị sổ sách một cổ phiếu
(,) Dấu ngăn cách chữ số thập phân
(.) Dấu ngăn cách hàng triệu, trăm, đơn vị
(+) Tác động thuận chiều
(-) Tác động nghịch chiều
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việc tìm ra sự tác động của các yếu tố nội tại đến tỷ suất sinh lợi của một công ty là
vấn đề mà các nhà điều hành luôn quan tâm. Một công ty được xem là hoạt động thành
công khi có thể kết hợp một cách tối ưu các nguồn lực để tạo ra một tỷ suất sinh lợi cao
nhất. Để làm được như vậy, các nhà điều hành phải nắm rõ được sự tác động của từng
yếu tố đến tỷ suất sinh lợi, càng nắm rõ thì các nhà điều hành càng có thể sử dụng một
cách có hiệu quả nhất nhằm đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
Ngành CN CB & CT là ngành quan trọng trong nền kinh tế, chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong toàn ngành công nghiệp và được xem là một trong những chỉ tiêu để xem một
nước là một nước công nghiệp. Theo danh sách phân ngành của Sở giao dịch chứng
khoán TP. HCM, ngành CN CB & CT có 98 cổ phiếu đang niêm yết chiếm 32% tổng
số cổ phiếu trong toàn thị trường. Trong nhóm ngành này có thể kể đến một số ngành
quan trọng như dệt may, giày dép... Trong cơ cấu xuất khẩu, nhóm ngành này tiếp tục
giữ vai trò quan trọng góp phần vào tăng trưởng của kim ngạch xuất khẩu. Qua đây có
thể nhận thấy tầm quan trọng của ngành CN CB & CT trong nền kinh tế Việt Nam. Các
công ty trong nhóm ngành này càng hoạt động kinh doanh hiệu quả thì càng góp phần
tạo ra nhiều giá trị gia tăng trong nền kinh tế.
Hoạt động kinh doanh của một công ty phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố bao gồm yếu
tố khách quan và yếu tố nội tại. Nếu chỉ đề cập đến yếu tố nội tại bên trong mỗi công ty
thì cơ cấu nguồn vốn, quy mô tài sản, tăng trưởng công ty sẽ tác động rất lớn đến tỷ
suất sinh lợi của công ty. Tại Việt Nam, các nghiên cứu trước cũng đã tập trung phân
tích các yếu tố tác động đến tỷ suất sinh lợi các ngành kinh tế, riêng ngành CN CB &
CT, tác giả chưa tìm thấy nghiên cứu nào. Vì thế trong phạm vi nghiên cứu, tác giả
thực hiện đề tài “Phân tích các yếu tố nội tại tác động đến tỷ suất sinh lợi các công ty
ngành công nghiệp chế biến và chế tạo niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán
TP.HCM”.
2
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu là phân tích tỷ suất sinh lợi và sự tác động của các yếu tố nội
tại đến tỷ suất sinh lợi các công ty ngành CN CB & CT niêm yết tại Sở giao dịch
chứng khoán TP. HCM.
Từ những phân tích định tính và định lượng đưa ra các giải pháp để phát huy các
yếu tố nội tại tích cực, hạn chế các yếu tố nội tại tiêu cực nhằm nâng cao tỷ suất sinh
lợi tại các công ty ngành CN CB & CT niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán
TP.HCM.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Có hai yếu tố tác động đến tỷ suất sinh lợi là yếu tố khách
quan và yếu tố nội tại. Tuy nhiên đề tài chỉ phân tích sự tác động của các yếu tố nội tại
đến tỷ suất sinh lợi các công ty ngành CN CB & CT niêm yết tại Sở giao dịch chứng
khoán TP. HCM.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu 98 công ty ngành CN CB & CT niêm yết tại Sở
giao dịch chứng khoán TP. HCM trong khoảng thời gian từ năm 2008-2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng kết hợp hai phương pháp:
+ Phương pháp nghiên cứu định tính: sử dụng phương pháp phân tích thống kê, so
sánh, mô tả để phân tích tỷ suất sinh lợi ROA, ROE.
+ Phương pháp nghiên cứu định lượng: dựa trên mô hình hồi quy tuyến tính PLS, sử
dụng phần mềm Eview 8 để phân tích các yếu tố nội tại tác động đến tỷ suất sinh lợi
các công ty ngành CN CB & CT niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM.
5. Ý nghĩa đề tài
Đề tài cung cấp các thông tin cho các nhà quản trị công ty. Kết quả nghiên cứu sẽ là
căn cứ cho ban lãnh đạo công ty cân nhắc các yếu tố trong quá trình xây dựng và ra các
quyết định về chính sách quản lí hiệu quả, nhằm giúp công ty đạt được tỷ suất sinh lợi
cao nhất.
3
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn gồm 3 chương:
+ Chương 1: Cơ sở lý luận về tỷ suất sinh lợi và mối quan hệ với các yếu tố nội tại
của công ty ngành công nghiệp chế biến và chế tạo.
+ Chương 2: Phân tích các yếu tố nội tại tác động đến tỷ suất sinh lợi các công ty
ngành công nghiệp chế biến và chế tạo niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán
TP.HCM.
+ Chương 3: Giải pháp gia tăng các yếu tố nội tại tích cực nhằm nâng cao tỷ suất
sinh lợi các công ty ngành công nghiệp chế biến và chế tạo niêm yết tại Sở giao dịch
chứng khoán TP.HCM.
4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỶ SUẤT SINH LỢI VÀ MỐI
QUAN HỆ VỚI CÁC YẾU TỐ NỘI TẠI CỦA CÔNG TY NGÀNH CÔNG
NGHIỆP CHẾ BIẾN VÀ CHẾ TẠO
1.1 Tổng quan về tỷ suất sinh lợi công ty ngành công nghiệp chế biến và chế tạo
1.1.1 Khái niệm tỷ suất sinh lợi
Các công ty kinh doanh được thành lập với mục đích thu lợi nhuận từ hoạt động
kinh doanh. Lợi nhuận là một trong những tiêu chí quan trọng nhất để đánh giá hiệu
quả hoạt động. Lợi nhuận là phần còn lại sau khi đã trừ tất cả các chi phí hoạt động của
công ty. Các công ty kinh doanh phải thay đổi để tồn tại, ổn định và phát triển trong
một môi trường năng động, bằng cách đi vào mở rộng quy mô hoạt động trên cơ sở
thường xuyên và liên tục để tạo ra đủ lợi nhuận. Lợi nhuận là linh hồn của công ty mà
không có thì không thể tồn tại. Lợi nhuận có thể được coi như một tấm gương phản
chiếu về hiệu suất hoạt động của các hoạt động kinh doanh.
Hầu hết các nhà đầu tư đều nhìn vào số lợi nhuận tuyệt đối để đánh giá hiệu quả
hoạt động của công ty vì lợi nhuận chính là báo cáo của kết quả hoạt động năm trước,
định hướng phát triển tương lai và là cơ hội cho các dự án đầu tư mới, tuy nhiên lợi
nhuận tuyệt đối có thể sẽ không phản ánh đúng mức độ hiệu quả kinh doanh vì chỉ tiêu
này không chỉ chịu sự tác động của bản thân chất lượng kinh doanh mà còn chịu tác
động của quy mô kinh doanh, ví dụ như so sánh hiệu quả hoạt động dựa trên lợi nhuận
của một công ty lớn có mạng lưới kinh doanh rộng với một công ty nhỏ mới ra đời,
chắc hẳn lợi nhuận công ty lớn phải nhiều hơn. Chính vì thế, để đánh giá đúng đắn kết
quả kinh doanh cần phải sử dụng các tỷ số đo lường tỷ suất sinh lợi.
Tỷ suất sinh lợi là một trong những thước đo lợi nhuận và cũng là một cách để đo
lường hiệu quả kinh doanh, liên quan đến lượng thu nhập đạt được với nguồn lực sử
dụng để tạo ra chúng. Do đó tỷ suất sinh lợi được tính bằng nhiều cách tùy vào mối
quan hệ của lợi nhuận với các chỉ tiêu có liên quan.
Nhiều nhà phân tích thường sẽ tập trung phân tích tỷ suất sinh lợi thông qua hai loại
tỷ số: tỷ suất lợi nhuận biên tế và tỷ suất thu nhập.
5
+ Tỷ suất lợi nhuận biên tế đại diện cho khả năng của công ty tạo ra lợi nhuận từ doanh
thu. Tỷ suất này càng cao thì lợi nhuận tạo ra từ doanh thu càng lớn.
+ Tỷ suất thu nhập đại diện cho hiệu quả kinh doanh tạo ra phần thu nhập cho các cổ
đông sở hữu hay trên tổng tài sản.
1.1.2 Ý nghĩa tỷ suất sinh lợi
+ Là chỉ tiêu, thước đo đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty, thước đo này cho
phép so sánh hiệu quả giữa các công ty cùng ngành, xác định khả năng thành công của
công ty.
+ Đo lường tính hiệu quả của công tác quản trị ở các khía cạnh kỹ năng, kết hợp các
nguồn lực một cách đúng đắn xây dựng chiến lược kinh doanh thành công.
+ Đo lường khả năng sinh lợi cũng như sức mạnh tài chính của công ty. Tỷ số này sử
dụng kết hợp cả báo cáo thu nhập và bảng cân đối kế toán, do đó có thể đánh giá tỷ
suất sinh lợi dưới các góc độ khác nhau.
1.1.3 Tỷ suất sinh lợi trên tài sản (Return On Asset - ROA)
Khái niệm
Tỷ suất sinh lợi trên tài sản đo lường hoạt động của một công ty trong việc sử dụng
tài sản để tạo ra thu nhập. Hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty được mô tả với
ba hoạt động kinh doanh chủ yếu là huy động vốn, đầu tư và sản xuất kinh doanh. Tỷ
suất sinh lợi trên tài sản nối kết các kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh với hoạt
động đầu tư của một công ty không kể đến việc công ty đã dùng nguồn vốn nào để
phục vụ cho các hoạt động đầu tư của mình. ROA đo lường thành công của một công
ty trong việc sản xuất và bán hàng hóa cũng như dịch vụ cho khách hàng. Các nhà quản
lí không sử dụng chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối để đánh giá giữa hai công ty vì sẽ không
khách quan. Lợi nhuận nhiều chưa chắc là công ty kinh doanh tốt vì còn phải phụ thuộc
vào quy mô công ty, quy mô lớn thì lợi nhuận sẽ nhiều hơn. Do đó để đánh giá hiệu
quả sử dụng tài sản để tạo ra lợi nhuận, các nhà quản lí sẽ sử dụng tỷ số ROA.
ROA được tính theo công thức:
6
ợ ậ ế ổ à ả
Ý nghĩa tỷ suất sinh lợi trên tài sản
ROA giúp nhà quản trị thấy được toàn diện trong việc tạo ra thu nhập từ tài sản.
ROA là thước đo hiệu quả đầu tư vì mọi tài sản đều là những khoản đầu tư. ROA giúp
xác định hiệu quả kinh doanh từ một đồng tài sản. ROA cao khẳng định hiệu quả kinh
doanh của công ty có cơ cấu tài sản hợp lí, có sự điều động uyển chuyển linh hoạt giữa
các khoản mục tài sản để tạo ra một khoản lợi nhuận cao nhất. Nhưng nếu ROA cao
bất thường thì cũng là dấu hiệu cho thấy tình hình kinh doanh đang có vấn đề, hoặc là
tổng tài sản đang sụt giảm hoặc là lợi nhuận tăng nhanh đột biến, các nhà quản trị cần
xem xét phân tích kĩ những dấu hiệu bất thường đó thông qua việc so sánh ROA giữa
các kì hạch toán, đối chiếu với sự dịch chuyển các loại tài sản, các nhà quản trị có thể
rút ra nhiều nguyên nhân, dấu hiệu bất thường của hoạt động công ty.
Phân tích tỷ suất sinh lời trên tài sản
Trong phân tích tài chính, ROA được chia thành 2 yếu tố là tỷ suất lợi nhuận biên và
và tỷ suất vòng quay tài sản.
ROA = Tỷ suất lợi nhuận biên x Tỷ suất vòng quay tài sản
ợ ậ ế ợ ậ ế ầ ổ à ả ầ ổ à ả
Việc phân tích tỷ số này cung cấp thông tin hữu ích về công ty một cách tổng quát
chiến lược kinh doanh trong đó tỷ suất lợi nhuận biên cao, vòng quay tài sản thấp hay
ngược lại một công ty sử dụng lợi nhuận biên thấp nhưng vòng quay tổng tài sản cao.
Tỷ suất lợi nhuận biên cho thấy khả năng của một công ty trong việc kiểm tra mức
chi phí liên quan đến doanh thu. Bằng cách giữ cho chi phí thấp, một công ty có thể
tăng lợi nhuận từ một mức doanh thu nào đó, như vậy làm tăng tỷ suất lợi nhuận biên.
Tỷ suất vòng quay tài sản đo lường khả năng của một công ty để tạo ra doanh thu từ
một mức độ đầu tư trong tài sản nào đó. Lượng tài sản công ty càng bé để tạo ra một
lượng doanh thu nhất định thì mức vòng quay tài sản càng lớn. Mức quay vòng tài sản
7
đo lường khả năng của công ty trong việc kiểm soát đầu tư trong một doanh thu nhất
định.
Các công ty cải thiện tỷ suất sinh lợi trên tài sản bằng cách tăng tỷ suất lợi nhuận
biên, tỷ suất vòng quay tài sản hoặc cả hai. Tùy thuộc vào mức độ cạnh tranh sản phẩm
trên thị trường mà các công ty có thể sử dụng linh động các công cụ này.
+ Tăng tỷ suất lợi nhuận biên tế: để cải thiện chỉ tiêu này, các nhà quản lí thường nghĩ
đến kiểm soát chi phí, cắt giảm các chi phí sản xuất nếu có thể hoặc là tăng giá bán để
tăng doanh thu, tuy nhiên phương án này là khó khăn.
+ Tăng tỷ suất vòng quay tài sản: Tỷ suất vòng quay tài sản là tổng hợp các tác động
của tỷ suất vòng quay các khoản phải thu, vòng quay hàng tồn kho và vòng quay tài
sản cố định. Một công ty sản xuất các sản phẩm mà có nhiều sản phẩm cùng loại thì
khó mà làm tăng lợi nhuận biên được thì các công ty cần phải cải thiện mức quay vòng
tài sản như kiểm tra chặt chẽ hàng hóa tồn kho để giảm đến mức thấp nhất thời gian
hàng hóa tồn kho, có kế hoạch thu nợ để giảm các khoản phải thu, giảm mức tồn kho
nguyên liệu, thành phẩm công cụ, loại bỏ các máy móc thiết bị không cần thiết để giảm
bớt giá trị tài sản cần thiết để tạo ra doanh thu .
ROA được các nhà quản lí công ty sử dụng để chứng minh năng lực lãnh đạo công
ty, họ tìm cách gia tăng lợi nhuận cao nhất và sử dụng ít tài sản nhất. Điều này dẫn đến
các quyết định ngắn hạn nhưng có thễ dẫn đến hậu quả không tốt trong dài hạn. Theo
phân tích, các nhà quản lí cắt giảm chi phí thì có thể hy sinh các hoạt động đầu tư trong
tương lai như chi phí nghiên cứu phát triển, thay đổi phương pháp khấu hao. Điều này
cải thiện được lợi nhuận hoạt động trong kỳ nhưng sẽ làm giảm khả năng cạnh tranh
của sản phẩm, mất thị phần và giảm khả năng sinh lợi trong tương lai. Nhà quản lý
cũng có thể cắt giảm chi phí trong năm bằng cách cắt giảm chi phí bảo dưỡng máy móc
thiết bị trong năm, điều này cải thiện được lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, tuy
nhiên có thể dẫn đến phải tiêu tốn nhiều chi phí sửa chữa hoặc phải thay thế máy móc
thiết bị trong tương lai. Hoặc là tìm cách tăng cường thu hồi công nợ phải thu, giảm số
ngày bán chịu, giảm hàng tồn kho có thể dẫn đến giao hàng không đúng hạn, không
8
chủ động trong sản xuất khi thực hiện kế hoạch; không chú trọng trong việc đầu tư tài
sản hữu hình có thể dẫn đến chất lượng sản phẩm có vấn đề, những quyết định này có
thể dẫn đến mất khách hàng trong tương lai.
1.1.4 Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (Return On Equity- ROE)
Khái niệm
Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu rất quan trọng với các nhà đầu tư. Nó đo lường
thu nhập bằng tiền mà các nhà đầu tư có thể nhận được khi đã đầu tư vào công ty, các
nhà đầu tư sẽ đánh giá chỉ tiêu này và đưa ra quyết định có đầu tư hay không. Công
thức tính ROE:
ợ ậ ế
ố ủ ở ữ
ROE phản ánh một cách chính xác khả năng sinh lợi từ toàn bộ vốn đóng góp. Trên
thị trường chứng khoán, để tìm hiểu khả năng sinh lợi, các nhà đầu tư thường sử dụng
công thức tính toán ROE bằng phương pháp phân tích, nhằm xác định rõ các yếu tố có
liên quan tác động đến ROE, tức là các yếu tố làm tăng hoặc giảm tỷ số ROE. Kết quả
thu được giúp các nhà đầu tư đưa ra quyết định hợp lý nhất cho việc tìm ra những cổ
phiếu tăng trưởng ổn định. Nhìn chung, ROE cho biết giá trị lợi nhuận trên vốn cổ
phần của các cổ đông công ty. Về lý thuyết, việc định giá cổ phiếu phát hành phải dựa
vào tỷ số ROE. Từ đó, nhà đầu tư mới có thể định hình được mức lợi tức trên cơ sở so
sánh với các loại cổ phiếu, các loại hình đầu tư khác, đồng thời xác định giá trị thương
hiệu của công ty họ muốn đầu tư. ROE càng cao càng chứng tỏ công ty này sử dụng
đồng vốn có hiệu quả, khả năng thu hồi vốn của các cổ đông cao và tất nhiên, giá cổ
phiếu của công ty này trên thị trường chứng khoán càng cao.
Ý nghĩa tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu
ROE là thước đo tốt nhất về năng lực của một công ty trong việc tối đa hóa lợi
nhuận từ mỗi đồng vốn đầu tư. ROE giúp nhà đầu tư có thể đánh giá giữa các công ty
trong cùng ngành nghề để ra quyết định lựa chọn đầu tư.
9
ROE càng cao chứng tỏ công ty sử dụng hiệu quả đồng vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên
ROE quá cao so với ROA, có nghĩa là vốn chủ sở hữu nhỏ hơn nhiều so với tổng tài
sản, như vậy trong tổng cơ cấu nguồn vốn, công ty vay nợ nhiều hơn so với vốn tự có,
khoảng cách này càng cao cho thấy sự rủi ro, nguy cơ vỡ nợ của công ty khi hoạt động
kinh doanh gặp khó khăn.
Phân tích tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu
Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần được tách ra thành nhiều yếu tố:
Theo phương trình Dupont
Như vậy, qua khai triển công thức tính, có thể thấy ROE được cấu thành bởi ba yếu
tố chính. (1) là tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu là yếu tố phản ánh trình độ
quản lý doanh thu và chi phí. (2) là tỷ suất vòng quay tài sản là yếu tố phản ánh trình
độ khai thác và sử dụng tài sản. (3) là tỷ lệ tổng tài sản/vốn chủ sở hữu, yếu tố phản
ánh trình độ quản trị tổ chức nguồn vốn cho hoạt động của công ty.
Để tăng ROE, tức là tăng hiệu quả kinh doanh, công ty có ba sự lựa chọn cơ bản là
tăng một trong ba yếu tố trên. Công ty có thể gia tăng khả năng cạnh tranh, nhằm nâng
cao doanh thu và đồng thời tiết giảm chi phí, nhằm gia tăng lợi nhuận ròng biên; công
ty có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách sử dụng tốt hơn các tài sản sẵn có,
nhằm nâng cao vòng quay tài sản. Hay nói một cách dễ hiểu hơn là công ty cần tạo ra
nhiều doanh thu hơn từ những tài sản sẵn có; công ty có thể nâng cao hiệu quả kinh
doanh bằng cách nâng cao đòn bẩy tài chính hay nói cách khác là vay nợ thêm vốn để
đầu tư. Nếu mức lợi nhuận/tổng tài sản của công ty cao hơn mức lãi suất cho vay thì
việc vay tiền để đầu tư của công ty là hiệu quả.
Khi áp dụng công thức Dupont vào phân tích, có thể tiến hành so sánh chỉ tiêu ROE
của công ty qua các năm. Sau đó phân tích xem sự tăng trưởng hoặc tụt giảm của chỉ số
này qua các năm bắt nguồn từ nguyên nhân nào, từ đó đưa ra nhận định và dự đoán xu
hướng của ROE trong các năm sau.
10
1.2 Các yếu tố nội tại tác động đến tỷ suất sinh lợi công ty ngành công nghiệp
chế biến và chế tạo
Tỉ lệ nợ
Saad (2010) định nghĩa cấu trúc vốn của công ty là sự kết hợp của vốn chủ sở hữu,
nợ và các chứng khoán lai. Tiềm lực vốn thể hiện sức mạnh của công ty, vốn phản ánh
khả năng tự chủ tài chính của công ty để quyết định thành công các chiến lược kinh
doanh. Khả năng tự chủ tài chính càng cao thì khả năng thành công của kế hoạch kinh
doanh càng lớn. Công ty sẽ chủ động trong việc lựa chọn các mô hình sản xuất sao cho
hợp lí, tối ưu nhất. Quy mô vốn càng lớn thì khả năng thanh toán của công ty càng đảm
bảo, có đủ khả năng để khắc phục khó khăn và vượt qua một số rủi ro kinh doanh trong
quá trình hoạt động. Thông thường, công ty sẽ kết hợp nhiều cách khác nhau giữa vốn
chủ sở hữu và nợ tạo ra một cấu trúc vốn riêng biệt, phù hợp với khả năng tài chính. Lý
thuyết về cấu trúc vốn cũng như mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và tỷ suất sinh lợi là
vấn đề đã được các nhà khoa học trên thế giới nghiên cứu và kết quả nghiên cứu cũng
có thể là thuận chiều hay nghịch chiều ( Pathirasawam, 2013, p.65).
Lợi ích của việc vay nợ là tiết kiệm được chi phí thuế vì chi phí lãi vay được trừ ra
trước khi tính thuế phải nộp (Modigliani & Miller,1963). Bergar (2002) cho rằng gia
tăng tỉ lệ nợ sẽ làm giảm chi phí đại diện nên nâng cao được hiệu quả kinh doanh. Phần
gia tăng giá trị của công ty có vay nợ chính là chi phí lãi vay đã được khấu trừ trước
thuế. Kết quả này tác động rất lớn đến các giám đốc tài chính, lợi ích của tấm chắn thuế
thu hút các công ty sử dụng nợ đến mức cao nhất có thể, tuy nhiên thuế thu nhập công
ty không phải là duy nhất. Miller (1976) xem xét ảnh hưởng của thuế thu nhập cá nhân,
ông giải thích rằng tiết kiệm thuế ròng từ nợ vay của công ty có thể ít hơn hoặc bằng
không bởi vì thuế thu nhập cá nhân đánh trên thu nhập từ vốn cổ phần và thu nhập lãi
vay. Sự thấp hơn của thuế suất thuế thu nhập cá nhân áp dụng cho thu nhập từ vốn cổ
phần và thuế thu nhập doanh nghiệp so với thuế thu nhập cá nhân áp dụng cho lãi vay
khiến cho lợi ích của nợ bị giảm.
11
Như vậy cấu trúc vốn tối ưu trong lý thuyết Modigliani & Miller được xác định lại.
Tỷ trọng nợ trong công ty sẽ được xác định đến khi khoản tiết kiện thuế thu nhập công
ty bằng các khoản thuế thu nhập cá nhân phải nộp. Gill, Biger và Mathur (2011) thì
kiểm chứng cho thấy tỉ lệ nợ có mối quan hệ thuận chiều với lợi nhuận. Chirstopher &
cộng sự (2006) nghiên cứu cho thấy có sự tác động mạnh của tỉ lệ nợ ngắn hạn và dài
hạn đến lợi nhuận, theo đó công ty sử dụng nhiều nợ dài hạn thì tạo ra lợi nhuận ít hơn
so với sử dụng các khoản nợ ngắn hạn.
Không giống như lý thuyết của Modigliani & Miller có vẻ như muốn nói rằng công
ty nên vay càng nhiều nợ càng tốt thì lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn trình bày về sự
lựa chọn giữa sự kết hợp giữa nợ và vốn chủ sở hữu sao cho tổng hòa được lợi ích và
chi phí của mỗi loại nguồn vốn. Lý thuyết này cho rằng mỗi công ty sẽ nhắm đến một
tỷ lệ nợ mục tiêu khi cân bằng được giữa tiết kiệm thuế và chi phí phá sản (Myers,
1984).
Lý thuyết trật tự phân hạng: Thuyết này nhấn mạnh đến việc sử dụng vốn tự có hay
sử dụng vốn vay bên ngoài. Các nhà quản lí sẽ ưu tiên tìm kiếm các nguồn tài chính
bên trong công ty như lợi nhuận giữ lại, nếu nguồn này không đủ, các nhà quản lí sẽ
tìm các nguồn tài trợ bên ngoài như vay nợ và cuối cùng thì mới phát hành cổ phiếu.
Do đó theo lý thuyết trật tự phân hạng, một công ty muốn tạo ra được nhiều lợi nhuận
thì công ty đó phải tạo ra thu nhập lớn để giữ lại nhằm hạn chế việc vay nợ trong cấu
trúc vốn, từ đó các bài nghiên cứu ủng hộ mối quan hệ nghịch biến giữa tỷ lệ nợ và kết
quả hoạt động kinh doanh. Titman (1988), Mojumder & Chiber (2004) nghiên cứu cho
thấy tỉ lệ nợ có mối quan hệ nghịch chiều với lợi nhuận. Eriotis & cộng sự (2002) kết
luận rằng khi các công ty sử dụng nguồn vốn tự có để đầu tư cho dự án kinh doanh sẽ
đem nhiều lợi nhuận hơn là sử dụng các nguồn vốn vay.
Một công ty sử dụng đòn bẩy tài chính (liên quan đến sử dụng nợ) làm điểm tựa thì
một thay đổi trong EBIT sẽ được phóng đại thành một thay đổi lớn hơn trong thu nhập
cổ phần. Việc sử dụng đòn bẩy tài chính là con dao hai lưỡi vì làm tăng tính khả biến
hay rủi ro trong lợi nhuận cổ đông. Nếu sử dụng đòn bẩy trong hoàn cảnh nền kinh tế
12
trên đà tăng trưởng, công ty kinh doanh thuận lợi cùng với tác động của việc tiết kiệm
thuế làm cho chi phí sử dụng vốn bình quân giảm. Khi đó đòn bẩy tài chính sẽ phóng
đại thu nhập cổ đông gia tăng tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE). Ngược lại
trong điều kiện kinh tế khủng hoảng, sử dụng đòn bẩy tài chính vượt qua một giới hạn
nhất định làm chi sử dụng vốn bình quân tăng, tăng rủi ro tài chính trong khi đó công
ty không thể làm gia tăng tỷ suất sinh lợi để bù đắp các chi phí phải trả, trong trường
hợp này đòn bẩy làm giảm tỷ suất lợi nhuận đáng kể.
Tại các công ty Việt Nam thì trong thành phần các khoản nợ phải trả thường nợ vay
ngân hàng là chủ yếu vì các thị trường vay nợ khác như trái phiếu chưa phát triển cho
thấy sự phụ thuộc khá lớn của các công ty vào kênh tín dụng ngân hàng. Do vậy đối
với các công ty ngành CN CB & CT có đặc điểm sử dụng nhiều vốn lưu động tức là
thường xuyên sử dụng đòn bẩy tài chính nên khi có sự biến động lớn về lãi suất cho
vay làm gia tăng chi phí vốn. Do vậy công ty cần sử dụng linh hoạt, hiệu quả các
nguồn vốn sao cho đòn bẩy sẽ gia tăng được tỷ suất lợi nhuận.
Như vậy việc chọn lựa một cấu trúc vốn phù hợp hay sử dụng đòn bẩy tài chính
đúng lúc sẽ giúp các công ty tối thiểu hóa chi phí vốn gia tăng tỷ suất lợi nhuận công
ty.
Tỷ suất vòng quay tài sản
Ezeamama (2010) định nghĩa tỷ suất vòng quay tài sản là số lần giá trị tài sản được
sử dụng để tạo ra doanh thu bán hàng. Pandey (2010) tỷ số này thể hiện được năng lực
của công ty trong khả năng tạo ra doanh thu bằng tất cả các nguồn lực sẵn có. Ngoài ra
cũng thể hiện được cách quản lí và sử dụng tài sản của công ty như thế nào.
Trong công thức phân tích ROA và ROE thì tỷ suất vòng quay tài sản hay hiệu suất
sử dụng tài sản đều được đề cập đến. Tỷ số này càng cao cho thấy việc sử dụng tài sản
đang rất hiệu quả vì đã tạo nhiều lợi nhuận. Do vậy tỷ suất vòng quay tài sản càng lớn
có thể dự đoán được tỷ suất sinh lợi trên tài sản hay tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu
tăng tạo ra mối quan hệ đồng biến.
Quy mô công ty
13
Một trong những đặc điểm của ngành công nghiệp là giải thích lợi nhuận thông qua
nghiên cứu quy mô công ty (Vaijayanthimala & Vijayakumar,2014). Quy mô công ty
là yếu tố căn bản để giải thích hiệu quả kinh doanh (Nunes & Serrasqueiro,2008, p. 1).
Mô hình lí thuyết lợi thế kinh tế theo quy mô hay lợi nhuận sẽ tăng dần theo quy
mô. Fiegenbaum & Karnani (1991) khẳng định rằng chi phí vốn của công ty nhỏ
thường phức tạp hơn công ty lớn. Các công ty nhỏ có thể thay đổi sản lượng theo thời
gian để đáp ứng thay đổi điều kiện thị trường và sẽ tốn nhiều chí phí hơn, trong khi đó
các công ty lớn ổn định hơn và trưởng thành cần thiết để duy trì tương đối mức sản
lượng không đổi, thể hiện khi chi phí bình quân trên một sản phẩm sản xuất ra sẽ giảm
dần theo mức tăng của sản phẩm. Quy mô công ty thể hiện lợi thế cạnh tranh và sức
mạnh thị trường (Chhibber & Majumdar, 1997). Lợi thế kinh tế theo quy mô được giải
thích bởi các lí do sau:
+ Giảm thiểu chi phí cố định: chi phí cố định là các chi phí nhà xưởng, máy móc thiết
bị và một số yếu tố khác để duy trì hoạt động. Chi phí cố định không thay đổi theo mức
sản lượng, vì thế nếu quy mô sản xuất càng lớn thì bình quân chi phí cho một đơn vị
sản xuất càng thấp, nghĩa là càng nhiều số lượng sản phẩm được tạo ra thì chi phí cố
định sẽ giảm từ đó tăng năng suất lao động.
+ Hiệu quả của tính chuyên môn hóa: khi quy mô sản xuất công ty tăng đương nhiên
công ty sẽ thuê thêm lao động, các công ty sẽ sắp xếp lao động theo từng công đoạn
sản xuất, từng công việc cụ thể nên giải quyết công việc sẽ hiệu quả hơn, góp phần làm
giảm chi phí bình quân.
Lee (2009) nghiên cứu 7000 công ty đại chúng tại Mỹ trong khoảng thời gian 1987-
2006 cho thấy rằng tỷ suất sinh lợi có mối quan hệ đồng biến với quy mô công ty.
Babalola (2013) cũng đưa ra mối quan hệ đồng biến giữa quy mô công ty và ROA khi
thực hiện nghiên cứu tại các công ty sản xuất niêm yết trên thị trường chứng khoán
Nigeria. Tuy vậy Goddard, Tavakoli và Wilson (2005) phân tích các công ty sản xuất
và dịch vụ châu Âu cho thấy mối quan hệ nghịch biến giữa quy mô công ty và lợi
nhuận. Nunes và Serrasqueiro (2008) chỉ ra không có mối quan hệ giữa quy mô công ty
14
và lợi nhuận tại các công ty lớn của Bồ Đào Nha nhưng lại có mối quan hệ đồng biến
giữa hai yếu tố này tại các công ty nhỏ và vừa.
Tỷ lệ tài sản hữu hình
Tỷ lệ tài sản hữu hình cũng là một trong những yếu tố quyết định đến hiệu suất sản
xuất của công ty. Việc sử dụng tài sản hữu hình tạo ra các chi phí hoạt động cố định mà
chính các loại chi phí cố định là điểm tựa cho đòn bẩy kinh doanh. Một thay đổi trong
doanh thu sẽ được phóng đại thành một thay đổi lớn trong lợi nhuận trước thuế và lãi
vay (EBIT). Các công ty có sử dụng đòn bẩy kinh doanh cao cũng được xem là có khả
năng biến động lớn khi nên kinh tế có biến động và chịu ảnh hưởng mạnh theo chu kì
kinh doanh. Trong những khoảng thời gian tốt đẹp, một đòn bẩy kinh doanh cao có thể
giúp tăng lợi nhuận, nhưng các công ty có chi phí gắn chặt trong máy móc, nhà xưởng,
nhà đất và hệ thống kênh phân phối sẽ không dễ dàng cắt giảm chi phí khi muốn điều
hành sản lượng. Vì vậy, nếu nền kinh tế có sự sụt giảm mạnh, thu nhập có thể rơi tự do.
Các lập luận phổ biến ủng hộ mối quan hệ tích cực giữa tài sản hữu hình và hiệu
suất công ty. Mackie (1990) kết luận rằng một công ty với một phần lớn là nhà máy và
thiết bị hay còn gọi là tài sản hữu hình mà tài sản đó dựa trên vay nợ thì có khả năng và
ảnh hưởng đến hiệu suất công ty tùy vào điều kiện kinh tế vĩ mô và tình hình kinh
doanh của công ty mà có mối quan hệ thuận chiều hay nghịch chiều với tỷ suất lợi
nhuận.
Các công ty sản xuất như ngành CN CB & CT thường cần nhiều tài sản hữu hình
hơn các công ty chuyên về phân phối và dịch vụ. Tài sản hữu hình chiếm phần nhiều
trong bảng cân đối kế toán, tuy nhiên nó có tính thanh khoản kém. Do vậy các công ty
khi đã sử dụng đòn bẩy kinh doanh thì cần chú ý sử dụng tài sản thật hiệu quả, tăng
năng suất làm việc của tài sản sao cho tạo ra nhiều doanh thu nhất.
Tăng trưởng công ty
Tăng trưởng là phần trăm thay đổi trong tổng tài sản của công ty giữa hai năm liên
tiếp (Alkhatib, 2012). Một sự gia tăng của tổng tài sản được coi là dấu hiệu của sức
mạnh tài chính. Sự tăng trưởng cũng được miêu tả như một tài sản vô hình của công ty
15
nhưng khó mà có thể dự đoán trước được. Tăng trưởng thể hiện việc cung cấp các
nguồn tài chính công ty để đạt được mục tiêu bằng cách tăng quy mô lợi nhuận của
công ty, kích thích hiệu quả quản lý tài sản để dẫn đến một tỷ lệ sản lượng vốn thấp
hơn và cho một tỷ suất lợi nhuận cao hơn do vậy, tăng trưởng có thể có liên kết tích
cực với khả năng sinh lợi.
Greiner (1972) cho rằng mối quan hệ giữa tăng trưởng công ty và lợi nhuận có thể
là đồng biến hoặc nghịch biến. Một mặt, tăng trưởng góp phần tạo nên các bước đột
phá cho công ty, muốn tăng trưởng nhiều thì cần phải tạo ra nhiều các cơ hội hợp tác
mà điều này trong thời gian ngắn khó mà có thể đạt được từ đó làm giảm lợi nhuận.
Mặt khác, tăng trưởng càng lớn có thể tạo ra nhiều lợi nhuận, kết quả là tạo nhiều động
lực cho người lao động vì họ có thể nhận được phần thưởng xứng đáng trong tương lai.
Kết quả nghiên cứu của Greiner (1972) tại các công ty Bồ Đào Nha đó là có mối quan
hệ thuận chiều giữa tăng trưởng và lợi nhuận và ủng hộ ý kiến cho rằng hiệu quả của
tăng trưởng đến lợi nhuận phụ thuộc hoàn toàn vào khả năng của chủ công ty động
viên khích lệ nhân viên. Nếu các khích lệ tạo ra hiệu quả nhiều hơn là các mâu thuẫn
hay xảy ra giữa chủ sở hữu và nhân viên chắc chắn rằng tăng trưởng sẽ tạo ra nhiều lợi
nhuận.
Đối với các công ty ngành CN CB & CT thì tăng trưởng trong kinh doanh là bước
đi quan trọng tạo điều kiện cho công ty có thể kiếm được lợi nhuận, tích lũy để phát
triển trong tương lai, các ngành sản xuất tạo ra sản phẩm thì càng có nhiều cơ hội bán
sản phẩm hay nói cách khác là có nhiều hợp đồng cung cấp sản phẩm là điều cực kì
quan trọng, sản xuất và bán được sản phẩm là mục tiêu cuối cùng của các công ty. Và
sau đó lợi nhuận cũng sẽ là nguồn cung cấp các khoản tiền cho các cơ hội kinh doanh
tiếp theo, từ đó công ty có thể tiếp tục phát triển bằng cách tận dụng các lợi thế kinh tế
của công ty về quy mô, sản phẩm đặc trưng và năng lực cạnh tranh. Như vậy tăng
trưởng và lợi nhuận có tác động qua lại lẫn nhau tạo ra động lực để phát triển công ty.
16
1.3 Sự cần thiết phải nghiên cứu sự tác động các yếu tố nội tại đến tỷ suất sinh
lợi công ty ngành công nghiệp chế biến và chế tạo
Trong hoạt động của công ty ngành CN CB & CT có nhiều khía cạnh để phân tích,
trong đó tỷ suất sinh lợi là một trong những tỷ số quan trọng có chức năng kiểm tra,
đánh giá việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, phát hiện những khả năng tiềm
tàng trong hoạt động kinh doanh từ đó cải tiến cơ chế quản lý trong kinh doanh và
phòng ngừa rủi ro, cho phép các nhà quản trị nhìn nhận đúng đắn về khả năng, sức
mạnh cũng như những hạn chế trong công ty, trên cơ sở này công ty sẽ xác định đúng
mục tiêu cùng các chiến lược kinh doanh có hiệu quả. Do đó việc nghiên cứu các yếu
tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi là điều cần thiết. Bởi vì:
Sự tăng lên hay giảm xuống của tỷ suất sinh lợi là do nhiều yếu tố ảnh hưởng. Nếu
có sự biến động bất thường thì ban lãnh đạo công ty cần phải biết nguyên nhân biến
động. Khi biết được lí do thì ban lãnh đạo sẽ có các giải pháp kịp thời, hiệu quả nhằm
ngăn chặn các yếu tố đang làm ảnh hưởng xấu đến lợi nhuận hay tiếp tục phát huy các
yếu tố đang tạo ra lợi ích chung của công ty.
Có hai nhóm yếu tố chủ yếu tác động đến tỷ suất sinh lợi của công ty đó là yếu tố
kinh tế vĩ mô và yếu tố nội tại của công ty. Nghiên cứu về môi trường vĩ mô nhằm
đánh giá quy mô và tiềm năng thị trường của công ty và sự tác động của các yếu tố môi
trường như chính trị, kinh tế, xã hội… đối với công ty. Khi nền kinh tế phát triển tốt thì
hoạt động công ty có xu hướng đi lên và ngược lại khi kinh tế giảm sút thì hoạt động
công ty đi xuống. Như vậy, nếu dự đoán được xu hướng phát triển của nền kinh tế, thì
có thể dự báo được xu thế phát triển chung của công ty. Tuy vậy, để một công ty hoạt
động thực sự có hiệu quả thì các yếu tố nội tại của công ty mới là yếu tố quyết định.
Tìm hiểu các nghiên cứu thế giới liên quan phân tích đến tỷ suất sinh lợi của các công
ty sản xuất thì các yếu tố như cấu trúc vốn, tăng trưởng công ty, tỷ suất vòng quay tài
sản thật sự có ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh. Đặc điểm của các công ty ngành
CN CB & CT của Việt Nam cũng không ngoại lệ, việc phụ thuộc vào vốn vay, cách kết
hợp các nguồn lực sẵn có để tạo ra hiệu suất kinh doanh cao nhất. Trong các yếu tố
17
này, mỗi yếu tố sẽ có mức độ tác động khác nhau, có mối quan hệ lẫn nhau, nếu chỉ
đánh giá riêng lẻ từng yếu tố thì sẽ không thể đánh giá chính xác được sự tác động, làm
sai lệch bản chất vì sự tác động của yếu tố này có thể sẽ khác đi khi có thêm một yếu tố
cũng tác động đến tỷ suất sinh lợi.
Ngoài ra với sự phát triển của thị trường tài chính, thị trường chứng khoán và các
thị trường tài sản khác thì việc phân tích các yếu tố tác động đến tỷ suất sinh lợi của
các công ty ngành CN CB &CT đã cung cấp bức tranh tổng quát về giá trị của một
công ty, là cơ sở quan trọng phục vụ cho đối tượng sử dụng kết quả phân tích đưa ra
quyết định hợp lý trong các vấn đề chủ yếu sau:
+ Giúp các cơ quan quản lý ban ngành nhà nước nắm được tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh và giá trị của lĩnh vực CN CB & CT để có chính sách quản lý, điều
hành, định hướng phát triển của ngành này trong tương lai.
+ Giúp công ty có những giải pháp cải tiến quản lý cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Là cơ sở để giải quyết, xử lý tranh chấp nảy sinh giữa các cổ đông của công ty khi
phân chia cổ tức, góp vốn.
+ Là cơ sở cho các tổ chức và cá nhân đầu tư đưa ra quyết định mua bán, chuyển
nhượng các loại chứng khoán do công ty phát hành trên thị trường chứng khoán cũng
như là cơ sở để sáp nhập, chia tách, giải thể, thanh lý, liên doanh công ty.
1.4 Các nghiên cứu về các yếu tố nội tại tác động đến tỷ suất sinh lợi các công ty
trên thế giới
Nghiên cứu của Adewale &Ajibola, 2013
Mục đích nghiên cứu là phân tích ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến hiệu quả
kinh doanh trong đó chủ yếu phân tích yếu tố cấu trúc vốn ảnh hưởng đến hiệu quả
kinh doanh thông qua tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE).
Mẫu nghiên cứu là 5 công ty sản xuất niêm yết trên thị trường chứng khoán Nigeria
trong khoảng thời gian 2002-2012. Các công ty này đều hoạt động lâu năm, số lượng
lao động lớn và chất lượng sản phẩm tốt so với các công ty khác.
18
Tác giả sử dụng kĩ thuật hồi quy dữ liệu chéo (PLS) để ước lượng các hệ số trong
từng mô hình hồi quy.
Mô hình như sau:
ROE=α+β1DR+β2ASTUR+ β3SIZE +β4ASTANG + β5GROW + e
Trong đó
ROE: tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu
DR: tỷ lệ nợ
ASTUR: tỷ suất vòng quay tài sản
SIZE: quy mô công ty
ASTANG: tỷ lệ tài sản hữu hình
GROW: tăng trưởng công ty
e: sai số
Kết quả nghiên cứu cho rằng
+ Tỷ lệ nợ, tỷ suất vòng quay tài sản và quy mô công ty tác động thuận chiều đến tỷ
suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu.
+ Tỷ lệ tài sản hữu hình lại tác động nghịch chiều đến tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở
hữu (ROE), vì các công ty trong mẫu nghiên cứu đã không sử dụng các thành phần
trong tài sản hữu hình một cách hiệu quả để gia tăng tỷ suất sinh lợi.
Nghiên cứu của Chinaemerem & Anthony, 2012
Nhóm tác giả nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của 30
công ty phi tài chính Nigeria trong 7 năm từ 2004-2010.
Điểm mới của bài nghiên cứu:
+ Ngoài biến phụ thuộc ROE, hai tác giả cũng sử dụng thêm tỷ suất sinh lợi trên
tổng tài sản ROA làm biến phụ thuộc để đại diện hiệu quả kinh doanh.
+ Thêm vào hai biến mới đó là số năm hoạt động (AGE) và ngành kinh doanh
(Industrial sector) là biến giả và các biến độc lập tương tự như nghiên cứu trên bao
gồm tỷ lệ nợ, tỷ suất vòng quay tài sản, quy mô công ty, tỷ lệ tài sản hữu hình,
19
Nhóm tác giả thiết lập hai mô hình để kiểm tra sự tác động, điểm khác nhau giữa 2
mô hình là có sự hiện diện của biến giả- ngành kinh doanh đang hoạt động. Tác giả
nghiên cứu bằng phương pháp OLS với dữ liệu bảng, kiểm định tính dừng (Unit Root
Test) của dữ liệu và hiệu ứng cố định hay ngẫu nhiên của mẫu.
Kết quả nghiên cứu như sau:
+ Tỷ lệ nợ có mối quan hệ nghịch chiều với ROA
+ Tỷ suất vòng quay tài sản có mối quan hệ thuận chiều với ROA và ROE.
+ ROA và quy mô công ty có mối quan hệ thuận chiều nhưng lại không có ý nghĩa,
tuy nhiên quy mô công ty và ROE cũng có quan hệ thuận chiều và có ý nghĩa ở mức
1%. Tương tự như vậy ROA và số năm hoạt động có mối quan hệ thuận chiều nhưng
không có ý nghĩa, số năm hoạt động và ROE có quan hệ thuận chiều và có ý nghĩa ở
mức 1%.
+ Tỷ lệ tài sản hữu hình và ROA có mối quan hệ nghịch chiều ở mức ý nghĩa 1%,
đối với ROE thì tỷ lệ tài sản hữu hình có mối quan hệ thuận chiều nhưng không có ý
nghĩa.
Hơn thế, khi tác giả đưa vào các biến giả ngành nghề kinh doanh thì kết quả đều cho
thấy các ngành kinh doanh như thức ăn nước uống, thuốc lá, hóa chất, in ấn, xây dựng
đều có ảnh hưởng thuận chiều đến hiệu quả kinh doanh như vậy các ngành này thật sự
là đáng để đầu tư và các ngành về máy móc, thiết bị văn phòng, vật liệu xây dựng, vải
sợi thì có mối quan hệ nghịch chiều với hiệu quả kinh doanh nhưng không có ý nghĩa.
Nghiên cứu của Zeitun & Tian, 2007
Hai tác giả cũng nghiên cứu các yếu tố tác động đến hiệu quả kinh doanh. Mẫu
nghiên cứu gồm 167 công ty của Jordan trong khoảng thời gian 1989-2003, niêm yết
trên thị trường Amman. Các công ty thuộc 16 lĩnh vực ngành kinh tế trừ các công ty
bảo hiểm, ngân hàng, công ty thuộc lĩnh vực tài chính.
Điểm mới của bài nghiên cứu:
20
+ Tiếp cận hiệu quả hoạt động kinh doanh cả hai khía cạnh là thông qua tỷ số tài chính
kế toán (ROA và ROE, PROF) và chỉ số thị trường (Tobin’s Q, MBVR,..) nên có thể
đánh giá toàn diện khi phân tích tỷ suất sinh lợi
+ Ngoài các biến như tỷ lệ nợ, quy mô công ty, cơ hội tăng trưởng, tác giả sử dụng
thêm các yếu tố có thể tác động đến hiệu quả kinh doanh như thuế, lĩnh vực sản xuất
kinh doanh (16 lĩnh vực), rủi ro chính trị bằng cách sử dụng biến giả.
Kết quả nghiên cứu như sau:
+ Mô hình hồi quy sử dụng biến phụ thuộc là ROE không có ý nghĩa, chỉ có biến phụ
thuộc ROA và Tobin’s Q có ý nghĩa.
+ Công ty có tỷ lệ đòn bẩy tài chính càng cao thì ROA càng thấp, cụ thể nợ ngắn hạn
trong cấu trúc vốn càng cao thì làm giảm hiệu quả kinh doanh, tuy vậy nhưng lại có tác
động thuận chiều đến tỷ số Tobin’Q.
+ Cơ hội tăng trưởng chỉ tác động thuận chiều đến ROA, giải thích cho lí do này là khi
tăng trưởng càng cao thì sẽ làm giảm chi phí vốn từ đó tăng tỷ suất sinh lợi trên tài sản
+ Quy mô công ty tác động thuận chiều đến ROA và Tobin’s Q. Quy mô công ty là
một yếu tố quan trọng quyết định đến tài chính công ty, công ty càng lớn càng có thể
tạo ra thu nhập lớn hơn so với công ty nhỏ vì có thể đa dạng hóa danh mục đầu tư, tạo
ra lợi thế cạnh tranh.
+ Công ty có tỷ lệ tài sản hữu hình càng lớn thì ROA càng thấp vì các công ty ở Jordan
đầu tư quá nhiều vào tài sản hữu hình mà những tài sản này lại không thể làm tăng hiệu
quả kinh doanh, hoặc là các công ty này chưa sử dụng hiệu quả các tài sản này.
+ Lĩnh vực kinh doanh cũng tác động đến ROA
+ Môi trường kinh tế và rủi ro chính trị cũng ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh. Giai
đoạn 1990-1992 xảy ra cuộc khủng hoảng tài chính tại các nước Trung Đông và Bắc
Phi đã tác động thuận chiều đến hiệu quả kinh doanh. Lý do đưa ra là thị trường Jordan
mở rộng đến cả Iraq, vì thế nhu cầu của sản phẩm Jordan cứ thế tăng lên. Hơn nữa thu
nhập của những công nhân Iraq hay các vùng khác của Trung Đông di cư làm tăng cầu
của sản phẩm công nghiệp và dịch vụ, kéo theo đó là chỉ trong thời gian ngắn tình hình
21
kinh doanh của các công ty khả quan. Tuy nhiên trong thời gian từ năm 2000, với
phong trào Intifadah xảy ra tháng 9/2000 đã làm sụt giảm tỷ suất sinh lợi, nguyên nhân
là do việc xuất khẩu của các sản phẩm Jordan sang thị trường các nước dải Gaza giảm
hơn 16%, và cũng ảnh hưởng đến du lịch và cả đầu tư tại Jordan.
Như vậy qua ba bài nghiên cứu các yếu tố nội tại tác động đến tỷ suất sinh lợi trên thế
giới ,có thể nhận thấy được các tác giả sử dụng một trong hai phương pháp đo lường tỷ
suất sinh lợi đó là theo các chỉ số kế toán (ROA và ROE) hoặc các chỉ số thị trường (
Tobin’s Q). Các biến được sử dụng để quan sát sự thay đổi tỷ suất sinh lợi bao gồm tỉ
lệ nợ, tỷ suất vòng quay tài sản, tăng trưởng công ty, quy mô công ty, tỉ lệ tài sản hữu
hình đều phù hợp và có ý nghĩa. Các nghiên cứu này sẽ làm nền tảng cho việc lựa chọn
mô hình phù hợp để phấn tích vấn đề này tại các công ty ngành CN CB & CT tại Việt
Nam
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 đã trình bày các tỷ số đánh giá tỷ suất sinh lợi của công ty, những yếu tố
nội tại tác động đến tỷ suất sinh lợi. Bên cạnh đó, chương này cũng đã đưa ra các bằng
chứng thực nghiệp trên thế giới nghiên cứu về sự tác động của các yếu tố nội tại đến tỷ
suất sinh lợi. Các kết quả nghiên cứu không đồng nhất nhưng chính các kết quả này sẽ
giúp cho bài nghiên cứu này định hướng khám phá nhằm đưa ra kết quả ước lượng phù
hợp nhất.
Dựa trên cơ sở lí luận chương 1, việc phân tích thực trạng về tỷ suất sinh lợi và phân
tích các yếu tố nội tại tác động đến tỷ suất sinh lợi tại các công ty ngành CN CB & CT
niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM sẽ được trình bày trong chương 2.
22
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ NỘI TẠI TÁC ĐỘNG ĐẾN
TỶ SUẤT SINH LỢI CÁC CÔNG TY NGÀNH CÔNG NGHIỆP CHẾ
BIẾN VÀ CHẾ TẠO NIÊM YẾT TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
TP.HCM
2.1 Các công ty ngành công nghiệp chế biến và chế tạo niêm yết tại Sở giao
dịch chứng khoán TP. HCM
2.1.1 Giới thiệu các công ty ngành công nghiệp chế biến và chế tạo niêm yết tại
Sở giao dịch chứng khoán TP. HCM
Một số đặc điểm cơ bản
Ngành CN CB & CT là ngành công nghiệp dùng các nguyên vật liệu để tạọ ra các
sản phẩm mới phục vụ cho nhu cầu con người. Ngành CN CB & CT tạo ra nhiều sản
phẩm không chỉ phục vụ cho các nhu cầu tiêu dùng của người dân trong nước với các
sản phẩm đa dạng về ăn mặc, thức ăn mà còn phục vụ cho thị trường xuất khẩu đem lại
nguồn ngoại tệ về cho quốc gia, làm gia tăng thu nhập quốc gia, đóng góp vào tốc độ
tăng trưởng GDP.
Chi phí nguyên liệu chiếm tỷ trọng cao nên việc mua được nguyên liệu với giá thấp
là điều rất quan trọng.
Sản phẩm của ngành rất phong phú, đa dạng về chủng loại và chất lượng, phụ thuộc
vào tiềm năng nông lâm nghiệp và các ngành khác, trình độ công nghệ của ngành CN
CB &CT, nhu cầu, thị hiếu, sức mua của người tiêu dùng, nên có thể nói ngành CN CB
& CT gắn kết với các lĩnh vực khác trong nền kinh tế đặc biệt là lĩnh vực nông nghiệp
làm cho ngành này cũng phát triển theo, làm tăng giá trị sản phẩm nông nghiệp. Điều
này có ý nghĩa rất lớn vì chúng tạo ra đòn bẩy lẫn nhau để các ngành cùng phát triển.
Do vậy quy mô, tốc độ tăng trưởng, cơ cấu ngành phụ thuộc nhiều vào quy mô và trình
độ phát triển của sản xuất nông nghiệp.
Ngành CN CB & CT có nhiều ưu thế như vốn đầu tư thấp hơn, thời gian thu hồi vốn
nhanh hơn, các công trình đầu tư có thể nhanh chóng đưa vào sử dụng. Cụ thể ngành
CN CB & CT chia thành 19 phân ngành tại HOSE.
23
Bảng 2.1: Số lượng công ty ngành CN CB & CT phân theo lĩnh vực kinh doanh
niêm yết tại HOSE
SL
CÔNG
TỶ
STT
PHÂN NGÀNH
TY
TRỌNG
NIÊM
( % )
YẾT
29,59 9,18 9,18 8,16 7,14 7,14 6,12 4,08 4,08 3,06 2,04 2,04 2,04 1,02 1,02 1,02 1,02 1,02 1,02
29 9 9 8 7 7 6 4 4 3 2 2 2 1 1 1 1 1 1 98 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 TỔNG Sản xuất chế biến thực phẩm Sản xuất sản phẩm từ cao su, plastic Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác Sản xuất thiết bị điện Sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất Sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu Sản xuất kim loại Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy Sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn Sản xuất giường tủ bàn ghế Chế biến và chế tạo khác Dệt Sửa chữa bảo dưỡng lắp đặt máy móc thiết bị Chế biến gỗ và sản xuất từ gỗ In sao chép bản ghi các loại Sản xuất đồ uống Sản xuất sản phẩm điện tử Sản xuất trang phục Sản xuất xe động cơ
(Nguồn: Danh sách phân ngành 2013 tại HOSE)
Các công ty tập trung chủ yếu ở các phân ngành như: sản xuất chế biến thực phẩm
(29,59%), sản xuất sản phẩm từ cao su plastic, sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim
loại khác (cùng chiếm tỷ trọng 9,18%). Trong phân ngành sản xuất chế biến thực phẩm
tập trung chủ yếu các công ty chế biến thủy sản, bánh kẹo, đường, đồ uống, có thể kể
đến một số công ty như Công ty cổ phần Sữa Việt Nam (VNM), công ty cổ phần
Bibica (BBC), công ty cổ phần Kinh Đô (KDC), công ty cổ phần Hùng Vương
24
(HVG)…. Các phân ngành nhỏ chỉ có một công ty niêm yết là chế biến gỗ và sản xuất
từ gỗ, in sao chép bản in các loại, sản xuất đồ uống, sản xuất sản phẩm điện tử, sản
xuất trang phục, sản xuất xe động cơ.
Chỉ xét riêng các công ty niêm yết tại HOSE, hiện tại có 98 công ty ngành CN CB
&CT đang niêm yết, số lượng các công ty ngành CN CB & CT chiếm đa số trong tổng
số các công ty đang niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán TP. HCM (32%).
Vai trò của ngành CN CB & CT trong nền kinh tế
Công nghiệp chế biến thực phẩm thúc đẩy nông nghiệp phát triển. Do nguồn nguyên
liệu chính của ngành là sản phẩm nông nghiệp nên công nghiệp chế biến sẽ đảm bảo
đầu ra cho sản xuất nông nghiệp, giúp cho các sản phẩm nông nghiệp có nhiều lựa
chọn mới bên cạnh các sản phẩm truyền thống, nên tạo động lực cho nông nghiệp phát
triển. Việt Nam vẫn là một nước nông nghiệp, phát triển CN CB & CT cho phép khai
thác các điều kiện hiện có của nông nghiệp, hướng mạnh vào xuất khẩu, để tạo nguồn
vốn tích lũy cần thiết cho công nghiệp hóa. Bên cạnh đó, còn có tác động tích cực đến
việc tăng thu nhập cho người nông dân, trực tiếp tạo việc làm cho người nông dân vì
ngành này vẫn cần nhiều lao động. Sản phẩm nông nghiệp thường khó bảo quản, dễ bị
hư hỏng nên cần có hệ thống, các cơ sở chế biến để sơ chế, tinh chế tạo ra các sản
phẩm có tính năng sử dụng cao. Giá trị sản phẩm nông nghiệp sau khi chế biến tăng lên
rất nhiều so với sản phẩm thô. Mặt khác, công nghiệp chế biến làm cho các sản phẩm
nông nghiệp trở thành các sản phẩm đa dạng hơn, có tính năng sử dụng mới, có thể vận
chuyển đi xa và cất giữ được lâu hơn. Như vậy ngành công nghiệp chế biến đã tạo điều
kiện mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, giảm sự phụ thuộc vào yếu tố thời gian và
không gian trong việc tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, góp phần nâng cao năng lực
cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp, từ đó tạo điều kiện để nông nghiệp phát triển
mạnh mẽ.
Ngành CN CB & CT góp phần đẩy mạnh xuất khẩu. Ngành CN CB & CT đã góp
phần nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng tỷ trọng sản phẩm sơ chế, đa dạng hóa mặt
hàng từ đó làm tăng giá trị sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của các sản phẩm trên
25
thị trường thế giới, tăng kim ngạch xuất khẩu. Hiện nay trong cơ cấu hàng xuất khẩu,
tỷ trọng sản phẩm của ngành này chiếm một tỷ trọng đáng kể. Nông sản nhiệt đới là
những thế mạnh của Việt Nam tạo ra lợi thế so sánh của Việt Nam so với nhiều nước
trên thế giới. Đẩy mạnh xuất khẩu giúp làm giảm sự thâm hụt của cán cân thanh toán,
làm tăng nguồn thu ngoại tệ.
Ngành CN CB & CT góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Không chỉ đem lại hiệu quả kinh tế cao cho ngành mà còn có tác động đến nền
kinh tế vì thúc đẩy phát triển các ngành liên quan như nông nghiệp, công nghiệp cơ
khí, sản xuất bao bì… Sự phát triển ngành CN CB & CT thu hút được nhiều nguồn vốn
dân cư, phát huy được tay nghề người lao động, khai thác lợi thế của địa phương, tạo
điều kiện cho người nông dân khai thác, sử dụng có hiệu quả đất đai, vốn và sức lao
động. Trước những yêu cầu ngày càng cao của thị trường, các công ty trong ngành
buộc phải chú trọng đến việc nâng cao trình độ kỹ thuật và công nghệ, đầu tư vào chiều
sâu để hiện đại hóa trang thiết bị, đẩy mạnh công tác nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ
khoa học kĩ thuật, ứng dụng công nghệ vào chế biến và bảo quản sản phẩm, tạo ra động
lực dây chuyền cho sự phát triển các ngành, phát triển cơ sở hạ tầng, tạo thành các cụm
công nghiệp - dịch vụ nông thôn, từ đó góp phần thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động ở nông thôn.
Với những vai trò như trên ngành CN CB & CT không những có ý nghĩa lớn về mặt
kinh tế mà còn có ý nghĩa sâu sắc về mặt xã hội.
2.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh các công ty ngành công nghiệp chế biến và
chế tạo niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán TP. HCM
26
Doanh thu và lợi nhuận gộp
Bảng 2.2 : Doanh thu và lợi nhuận gộp bình quân của các công ty ngành CN CB
& CT niêm yết tại HOSE giai đoạn 2008-2013
ĐVT: triệu đồng, %
Tỷ lệ tăng Tỷ lệ tăng
Lợi nhuận gộp BQ 234.041 283.527 323.356 409.033 413.376 455.525 1.236.992 1.292.621 1.623.058 2.090.107 2.213.312 2.414.403 4,5% 25,6% 28,8% 5,9% 9,1% 21,1% 14,0% 26,5% 1,1% 10,2%
Năm Doanh thu BQ 2008 2009 2010 2011 2012 2013 (Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo tài chính công ty ngành CN CB & CT)
Doanh thu bình quân của các công ty ngành CN CB & CT đều tăng qua các năm
nhưng không đều. Năm 2009 tăng 4,5% so với năm 2008 và cứ tiếp tục tăng 25,6 %
năm 2010, 28,8% năm 2011, 5,9% năm 2011 và 9,1% năm 2013. Tuy có sự sụt giảm
về tốc độ tăng, nhưng về giá trị tuyệt đối của doanh thu vẫn tăng lên theo các năm thể
hiện sự nỗ lực kinh doanh trong giai đoạn này.
Tương quan với doanh thu, lợi nhuận gộp cũng tăng qua các năm. Đáng chú ý năm
2009, mặc dù doanh thu chỉ tăng 4,5% so với năm 2008 nhưng lợi nhuận gộp tăng hơn
21,1%, điều này có thể nói lên giá vốn hàng hóa bán ra thấp, chi phí sản xuất được tiết
kiệm, các khoản chiết khấu, giảm giá hàng bán được giảm đến mức tối đa để tạo ra lợi
nhuận tối ưu nhất.
Chi phí
27
Bảng 2.3: Giá vốn hàng bán bình quân của các công ty ngành CN CB & CT niêm
yết tại HOSE giai đoạn 2008-2013
ĐVT: triệu đồng, %
Năm DTBQ GVHB BQ
2008 2009 2010 2011 2012 2013 1.236.992 1.292.621 1.623.058 2.090.107 2.213.312 2.414.403 1.002.951 1.009.094 1.299.702 1.681.073 1.799.937 1.958.878 Tỷ trọng GVHB BQ/DTBQ 81,1% 78,1% 80,1% 80,4% 81,3% 81,1%
(Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo tài chính công ty ngành CN CB & CT)
Phần trên đã đề cập đến chi phí giá vốn hàng bán. Giá vốn hàng bán được tính từ tất
cả các chi phí nguyên vật liệu và các chi phí liên quan để tạo ra một đơn vị hàng hóa.
Lợi nhuận gộp bằng doanh thu trừ giá vốn hàng bán và các khoản giảm trừ. Tỷ trọng
giá vốn hàng bán luôn chiếm gần 80% doanh thu của các năm, thể hiện được đặc điểm
ngành CN CB & CT là nguyên vật liệu là yếu tố quan trọng nhất, thiết yếu nhất của các
công ty và phần còn lại là lợi nhuận chỉ chiếm khoảng 20% doanh thu.
Ngoài chi phí giá vốn hàng bán, một công ty còn rất nhiều các loại chi phí để có thể
vận hành được dây chuyển sản xuất. Các chi phí có thể kể đến như chi phí lãi vay, chi
phí bán hàng, chi phí quản lí công ty được gọi chung là chi phí hoạt động.
Bảng 2.4: Chi phí hoạt động bình quân của các công ty ngành CN CB & CT
niêm yết tại HOSE giai đoạn 2008-2013
ĐVT: triệu đồng, %
Năm Chi phí lãi vay BQ Chi phí hoạt động BQ
2008 2009 2010 2011 2012 2013 21.339 19.567 34.852 64.818 63.244 53.096 144.350 130.595 189.023 262.888 259.848 281.061 Tỷ lệ CPLV BQ/CPHĐ BQ 14,8% 15,0% 18,4% 24,7% 24,3% 18,9%
(Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo tài chính công ty ngành CN CB & CT)
28
Trong giai đoạn này, chi phí lãi vay chiếm khoảng từ 14,8% - 24,7%. Cao nhất là
năm 2011 với tỷ lệ là 24,7%. Điều này có thể được giải thích là do tình hình lãi suất
ngân hàng khá cao nên làm tăng chi phi lãi vay cho các công ty. Sau đó, tỷ lệ chi phí lãi
vay giảm qua các năm 2012, 2013 lần lượt là 24,3%, 18,9%, cho thấy được công ty đã
cố gắng giữ mức chi phí vay không thay đổi hoặc làm giảm chi phí này, lí do có thể
đưa ra là do tình hình kinh tế trong thời gian này khó khăn, các ngân hàng thắt chặt tín
dụng, các công ty khó tiếp cận được nguồn vốn mà nếu tiếp cận được thì chi phí vay
khá cao, vượt ra khỏi khả năng bù đắp chi phí của công ty, các công ty đã cố gắng sản
xuất trong phạm vi năng lực tài chính, sản xuất vừa đủ, ít có kế hoạch mở rộng quy mô
kinh doanh.
Lợi nhuận
Biểu đồ 2.1: Lợi nhuận bình quân của các công ty ngành CN CB & CT niêm
yết tại HOSE giai đoạn 2008-2013
3,0%
3,3%
3,8%
4,5%
4,7%
5,8%
LN khác
LN hoạt động
97,0%
96,7%
96,2%
95,5%
95,3%
94,2%
100% 99% 98% 97% 96% 95% 94% 93% 92% 91%
2008
2009
2010
2011
2012
2013
ĐVT: %
(Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo tài chính công ty ngành CN CB & CT)
Sau khi trừ tất cả các chi phí, phần còn lại chính là lợi nhuận của công ty. Lợi nhuận
công ty có thể bao gồm nhiều thành phần tùy vào các lĩnh vực mà công ty kinh doanh.
Thông thường sẽ gồm phần lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính và lợi
nhuận khác (lợi nhuận đầu tư cổ phiếu, liên kết các công ty,..). Lợi nhuận chủ yếu đến
từ hoạt động kinh doanh chính đó là chế biến và chế tạo, bán sản phẩm, chiếm trên
29
95% tổng lợi nhuận, cao nhất là năm 2012 gần 97%, năm 2011 là 96,7%, năm 2013 là
96,2 % và 95,5%, 95,3%, 94,2% cho các năm 2009, 2008 và 2010. Từ đó có thể thấy
được các công ty này đã tập trung vốn chủ yếu vào hoạt động sản xuất kinh doanh
chính, không đầu tư tràn lan vào các lĩnh vực khác.
2.2 Thực trạng tỷ suất sinh lợi các công ty ngành công nghiệp chế biến và chế
tạo niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán TP. HCM
2.2.1 Phân tích tỷ suất sinh lợi trên tài sản
Biểu đồ 2.2: ROA bình quân của các công ty ngành CN CB & CT niêm yết tại
HOSE giai đoạn 2008-2013
12%
140%
135%
10%
130%
8%
125%
6%
120%
115%
4%
110%
2%
105%
0%
100%
2008
2009
2010
2011
2012
2013
ROA BQ
TSSL trên doanh thu BQ
Hiệu suất sử dụng tài sản BQ
ĐVT: %
(Nguồn: Phụ lục 4)
Xu hướng ROA bình quân trong giai đoạn 2008-2013 của các công ty ngành CN CB
& CT niêm yết tại HOSE có xu hướng giảm và chỉ tăng duy nhất trong năm 2009, và
suy giảm liên tục trong suốt giai đoạn 2009- 2013. ROA bình quân đã giảm từ 9,7%
năm 2009, 7,1% năm 2011 và 5,1% năm 2013. Trong hai thành phần cấu thành nên
30
ROA thì tỷ suất sinh lợi trên doanh thu biến động cùng chiều với ROA và hiệu suất sử
dụng tài sản thì có xu hướng giảm. ROA năm 2009 tăng lên là do tỷ suất sinh lợi doanh
thu bình quân tăng từ 3,8% lên 9,5% và sự sụt giảm tỷ suất vòng quay tổng tài sản từ
1,37 xuống 1,16. Tỷ suất sinh lợi doanh thu bình quân tăng do trong giai đoạn này các
công ty đã cố gắng tiết kiệm các chi phí sản xuất trong tình trạng kinh tế khó khăn từ
đó làm tăng lợi nhuận, bên cạnh đó hiệu suất sử dụng tài sản giảm có nghĩa là số ngày
vòng quay cho một chu kì sản xuất tăng lên, hàng hóa có thể bị ứ đọng hoặc là các
công ty phải thực hiện chính sách tăng ngày bán gối đầu cho các bên bán, do vậy làm
giảm hiệu suất sử dụng tài sản. Năm 2013, ROA chỉ còn là 5,1% do sự sụt giảm của cả
hai thành phần tỷ suất sinh lợi doanh thu và hiệu suất sử dụng tài sản bình quân.
Bảng 2.5: ROA bình quân của một số ngành kinh tế tại Việt Nam giai đoạn 2008-
2013
ĐVT: %
CN chế biến và Nông lâm nghiệp Xây dựng Khai khoáng Năm chế tạo và thủy sản
18,3 % 2008 5,4 % 3,2 % 16,3 %
15,9 % 2009 9,7 % 6,6 % 12,6 %
20,1 % 2010 9,2 % 7,7 % 22,4 %
24,4 % 2011 7,1 % 4,7 % 13,5 %
19,9 % 2012 5,1 % 2,7 % 10,3%
2013 1,9 % 5,1 % 8,7 %
11,9 % (Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo tài chính các công ty)
So sánh với ROA bình quân của các công ty của một số ngành niêm yết tại
HOSE, ROA bình quân của các công ty ngành CN CB & CT thuộc dạng thấp, chỉ cao
hơn ngành xây dựng và thấp hơn các ngành khác là khai khoáng và nông lâm nghiệp
thủy sản.
Trong khi các ngành khác vẫn duy trì được ROA bình quân tăng trong các năm
2009, 2010, 2011 rồi mới giảm trong các năm 2012, 2013 thì ROA bình quân của các
31
công ty ngành CN CB &CT thì lại đạt đỉnh vào năm 2009 và suy giảm dần từ 2010 –
2013.
2.2.2 Phân tích tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu
Biểu đồ 2.3: ROE bình quân của các công ty ngành CN CB & CT niêm yết tại
HOSE giai đoạn 2008-2013
300%
250%
200%
150%
100%
50%
0%
20% 18% 16% 14% 12% 10% 08% 06% 04% 02% 00%
2008
2009
2010
2011
2012
2013
ROE BQ
TSSL trên doanh thu bQ
Hiệu suất sử dụng TS BQ
1/1-Hệ số nợ
ĐVT: %
(Nguồn: Phụ lục 4)
ROE trong giai đoạn 2008-2013 cũng có xu hướng giảm như ROA. Xu hướng tỷ
suất sinh lợi trên doanh thu tương tự như xu hướng của ROE bình quân. Hiệu suất sử
dụng tài sản thì biến động ngược chiều so với các thành phần khác. Cấu trúc vốn trong
giai đoạn này cũng không thay đổi đáng kể, tỷ lệ nợ xung quanh giá trị 48%, cho thấy
sự phụ thuộc khá lớn vào nguồn vay vốn. ROE lần lượt qua các năm là 9%, 17%, 17%,
14%, 9% và 4%. Đóng góp cho đỉnh của ROE năm 2009 là do tăng của tỷ suất sinh lợi
trên doanh thu tăng từ 4% lên 9% và giảm hiệu suất sử dụng tài sản từ 8% - 6%.
Nhìn lại hai tỷ suất sinh lợi ROE và ROA, có thể nhận thấy ROE trung bình cao hơn
ROA trong giai đoạn này, cho thấy các công ty sử dụng nợ nhiều hơn vốn chủ sở hữu,
điểm này các công ty nên chú ý để điều chỉnh, tránh các nguy cơ vỡ nợ.
32
Bảng 2.6: ROE bình quân của một số ngành kinh tế Việt Nam giai đoạn 2008-
2013
ĐVT: %
Năm
Xây dựng
Khai khoáng
2008 2009 2010 2011 2012 2013
CN chế biến và chế tạo 9,4 % 17,4 % 16,7 % 13,9 % 8,5 % 4,4 %
Nông lâm nghiệp và thủy sản 25,2 % 22,3 % 27,8 % 33,8 % 25 % 16,4 %
9,8 % 15,9 % 17,5 % 12,6 % 7,4 % 4,5 %
26 % 18,4 % 31,6 % 18,7 % 14,2 % 12,4 %
(Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo tài chính các công ty)
Trong khi ROA bình quân của các công ty ngành CN CB &CT luôn còn duy trì cao
hơn ngành xây dựng và thấp hơn các ngành khác là khai khoáng và nông lâm nghiệp
thủy sản thì ROE thậm chí còn thấp hơn cả ngành xây dựng trong các năm 2008, 2010,
2013.
Tương tự ROA thì ROE bình quân của các công ty ngành CN CB & CT cũng đạt
đỉnh vào năm 2009 và giảm dần qua các năm 2010 – 2013.
Như vậy kết quả hoạt động kinh doanh của các công ty ngành CN CB & CT trong
thời gian qua cũng gặp rất nhiều khó khăn. Tỷ suất sinh lợi dừng lại mức trung bình,
cao nhất vào năm 2009 và tương đối thấp khi so sánh với các ngành khác. Kết quả này
là do sự bất lợi của nền kinh tế thế giới đang gặp khủng hoảng khiến cho tình hình xuất
khẩu giảm đáng kể và kinh tế Việt Nam cũng bị ảnh hưởng, chi phí vốn cao, hàng tồn
kho nhiều làm cho tỷ suất lợi nhuận giảm.
2.3 Các yếu tố nội tại tác động đến tỷ suất sinh lợi các công ty ngành công
nghiệp chế biến và chế tạo niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM
Tỷ lệ nợ
Tại các công ty Việt Nam, trong thành phần cấu trúc vốn các khoản nợ phải trả thì
nợ vay ngân hàng là chủ yếu vì các thị trường vay nợ khác như thị trường trái phiếu
chưa phát triển cho thấy sự phụ thuộc khá lớn của các công ty vào kênh tín dụng ngân
hàng. Đối với các công ty ngành CN CB & CT có đặc điểm sử dụng nhiều vốn lưu
33
động nên khi có sự biến động lớn về lãi suất cho vay thì sẽ tác động rất lớn đến chi phí
hoạt động kinh doanh ảnh hưởng đến lợi nhuận của các công ty này.
Bảng 2.7: Tỷ lệ nợ bình quân của các công ty ngành CN CB & CT niêm yết tại
HOSE giai đoạn 2008-2013
ĐVT: %
Năm
Tỷ lệ nợ ngắn hạn BQ Tỷ lệ nợ dài hạn BQ Tỷ lệ nợ BQ
2008 2009 2010 2011 2012 2013
33% 38% 41% 44% 45% 45%
41% 45% 47% 51% 52% 52%
8% 7% 6% 7% 7% 8%
Tốc độ tăng 6,8% 2,3% 14,5% 0,4% 2,2% (Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo tài chính công ty ngành CN CB & CT)
Tỷ lệ nợ của các công ty ngành CN CB & CT xoay quanh mức 48%, tốc độ tăng
không cao qua các năm cho thấy các công ty đã cố gắng không sử dụng các nguồn vốn
đi vay bên ngoài mà tận dụng các nguồn vốn bên trong như lợi nhuận giữ lại, phát hành
thêm vốn cổ phần,… lí do có thể kể đến là do chi phí vốn trong khoảng thời gian này
khá cao trên 18%/năm, trong khi đó tình hình kinh doanh không được thuận lợi.
Trong cơ cấu nguồn vốn đi vay, có thể nhận thấy tỷ lệ nợ ngắn hạn đi vay chiếm
phần lớn cho thấy các công ty sử dụng vốn đi vay để bổ sung vốn lưu động, trực tiếp
tham gia vào chu trình sản xuất để tạo ra thành phẩm. Tỷ lệ nợ dài hạn chiếm phần nhỏ
chủ yếu tập trung đầu tư cho giai đoạn khởi sự, đầu tư nhà máy, máy móc, công nghệ
dây chuyền sản xuất. Đặc điểm này cũng phù hợp với tính chất của ngành công nghiệp
sản xuất chế biến và chế tạo
Tỷ suất vòng quay tài sản
34
Bảng 2.8: Tỷ suất vòng quay tài sản bình quân của các công ty ngành CN CB &
CT niêm yết tại HOSE giai đoạn 2008-2013
ĐVT: vòng, ngày
Tỷ suất vòng quay tài sản BQ Năm
1,37 1,16 1,25 1,31 1,27 1,18 Số ngày BQ vòng quay tài sản 263 311 288 274 284 304 2008 2009 2010 2011 2012 2013
(Nguồn: Phụ lục 4)
Quá trình sản xuất của công ty luôn gắn liền với quá trình lưu thông. Trong quá
trình tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh, các loại tài sản bao gồm tài sản
lưu động và tài sản cố định được đưa vào sản xuất rồi lưu thông, chuyển hoá lẫn nhau,
vận động không ngừng làm cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục. Tỷ suất
vòng quay tài sản là tỷ số cho biết được hiệu suất sử dụng tài sản của công ty hay nói
cách khác tỷ số này thể hiện số ngày bình quân cần thiết để tài sản thực hiện một chu kì
sản xuất trong một kì kinh doanh. Tỷ suất vòng quay tài sản bao gồm các loại như tỷ
suất vòng quay các khoản phải thu, tỷ suất vòng quay tài sản cố định. Theo như quan
sát, tỷ suất vòng quay tài sản của các công ty CN CB & CT trong giai đoạn 2008-2013
trung bình khoảng 1,25 vòng tương đương khoảng 238 ngày. Bên cạnh đó có thể thấy
được xu hướng giảm hiệu suất sử dụng tài sản qua các năm, cao nhất là năm 2008
(1,37), 2009 (1,16), 2010 (1,25), 2013 (1,18), đây thực sự là tín hiệu xấu đến tình hình
kinh doanh của các công ty, vì tỷ số này càng giảm tức là việc sử dụng tài sản không
đạt năng suất cao nhất. Các công ty trong ngành cần tìm ra nguyên nhân giải thích tình
trạng hiệu suất sử dụng tài sản đang có xu hướng giảm.
Chu kì sản xuất của công ty ngành này trung bình là hơn 6 tháng (lớn hơn 180 ngày)
có khi là 10 tháng như năm 2013 cho thấy quy trình sản xuất từ khâu mua nguyên liệu
đến khi thu hồi lại được vốn là khá dài, có nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan.
35
Một số nguyên nhân có thể đưa ra là do tình hình kinh tế trong giai đoạn này khủng
hoảng, các hợp đồng kinh doanh cũng thưa thớt khiến cho việc sản xuất kinh doanh thu
hẹp làm giảm hiệu suất sử dụng tài sản, ngoài ra các chính sách gối đầu hàng hóa, tăng
thời gian trả chậm đối tác để làm tăng cạnh tranh cho công ty đã làm tăng số ngày bình
quân các khoản phải thu tăng dẫn đến tỷ suất sử dụng tài sản bình quân giảm.
Quy mô công ty
Bảng 2.9: Quy mô công ty của các công ty ngành CN CB & CT niêm yết tại HOSE
giai đoạn 2008-2013
ĐVT: triệu đồng
Năm TSDHBQ TSNH BQ Tổng TS BQ
1.077.233 1.294.159 1.534.077 1.823.694 1.961.077 2.223.872 616.900 729.654 909.163 1.074.840 1.122.434 1.303.245 460.334 564.505 624.914 748.854 838.643 920.627
Tỷ lệ TSNH/TTS BQ 2008 57,3% 2009 56,4% 2010 59,3% 2011 58,9% 2012 57,2% 58,6% 2013 (Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo tài chính công ty ngành CN CB & CT)
Quy mô công ty có thể được đo lường bằng tổng tài sản bình quân. Trong giai đoạn
này, tổng tài sản bình quân qua các năm đều tăng lên, dao động trong khoảng từ 1.077 -
2.200 tỷ đồng.
Xét thành phần của tổng tài sản gồm 2 phần chính là tài sản ngắn hạn và tài sản dài
hạn. Trong giai đoạn này thì tài sản ngắn hạn chiếm phần lớn trong cơ cấu tài sản trên
56%, cao nhất là năm 2010 với 59,3%. Tài sản ngắn hạn ở đây có thể kể đến chiếm
phần lớn là nguyên liệu, vật liệu, thành phẩm, hàng hóa. Điều này cũng thể hiện được
đặc điểm ngành là chế biến và chế tạo từ các nguyên liệu thô tạo ra các sản phẩm có
nhiều tính năng phục vụ con người. Phần còn lại tài sản cố định bao gồm các dây
chuyền máy móc, phương tiện vận tải và các tài sản vô hình khác. Tỷ lệ giữa tài sản
ngắn hạn/ tổng tài sản tương đối ổn định, ít có sự đột biến nào đáng kể cho thấy các
36
công ty đã cố gắng duy trì sản xuất, tận dụng các nguồn lực sẵn có, tập trung vốn đầu
tư vào việc sản xuất để tạo ra được hàng hóa.
Tỷ lệ tài sản hữu hình
Biểu đồ 2.4: Tỷ lệ tài sản hữu hình bình quân của các công ty ngành CN CB & CT
niêm yết tại HOSE giai đoạn 2008-2013
ĐVT: %
Tỉ lệ tài sản hữu hình
31%
6%
30%
4%
30%
2%
29%
0%
29%
-2%
28%
-4%
28%
-6%
2008
2009
2010
2011
2012
2013
Tốc độ tăng
TL TS hữu hình BQ
(Nguồn:Phụ lục 4)
Như đã phân tích trong thành phần tổng tài sản, thì tài sản ngắn hạn chiếm hơn 50%
tổng tài sản, phần còn lại là tài sản dài hạn. Trong thành phần tài sản dài hạn thì các
loại tài sản hữu hình chiếm đa số. Vì đặc điểm ngành CN CB &CT là sản xuất chế biến
nên tài sản hữu hình là các máy móc, thiết bị dây chuyền phục vụ sản xuất. Việc đầu tư
các tài sản này thường khá quan trọng, quyết định phần lớn năng suất lao động. Trong
giai đoạn 2008-2013, tỷ lệ tài sản hữu hình của các công ty ngành này không có nhiều
biến động, xoay quanh mức 29-30%. Tỷ lệ này cho thấy các công này đã không tập
trung vào việc đầu tư vào các loại tài sản dài hạn mà chủ yếu sử dụng vốn để tập trung
sản xuất hàng hóa. Giải thích cho tỷ lệ này do việc tập trung đầu tư vào các loại tài sản
dài hạn thường là trong giai đoạn khởi sự, những loại tài sản này là những yếu tố căn
bản, cần phải có để bắt đầu kinh doanh, những loại tài sản này thường được sử dụng từ
37
5 năm đến 10 năm thì các công ty mới nghĩ đến việc thay thế bằng các loại tài sản
khác. Những loại tài sản này cần số tiền đầu tư lớn nên chi phí các loại tài sản này
được đưa dần dần vào chi phí sản xuất qua từng chu kì sản xuất bằng nhiều phương
pháp trích khấu hao tài sản.
Tăng trưởng công ty
Biểu đồ 2.5: Tỷ lệ tăng trưởng tài sản bình quân của các công ty ngành CN CB &
CT niêm yết tại HOSE giai đoạn 2008-2013
30%
80%
60%
25%
40%
20%
20%
15%
0%
-20%
10%
-40%
5%
-60%
0%
-80%
2008
2009
2010
2011
2012
2013
TL tăng trưởng TS BQ
Tốc độ tăng
ĐVT :%
(Nguồn: Phụ lục 4)
Về giá trị tuyệt đối của tổng tài sản là tăng qua các năm nhưng khi xét về tỷ lệ tăng
trưởng tổng tài sản tức là tăng các khoản đầu tư vào tài sản qua từng năm theo biểu đồ
trên ta nhận thấy có sự sụt giảm và luôn biến động trong việc đầu tư. Có hai lần tỷ lệ
tăng trưởng tổng tài sản chạm đáy là vào năm 2010 và năm 2012. Phần nào cũng đã thể
hiện được sự khó khăn trong kinh doanh. Nguyên nhân cho tình trạng này được giải
thích phần lớn do kinh tế bất ổn, các hợp đồng xuất khẩu ra nước ngoài cũng giảm hẳn,
các công ty cũng gặp phải những khó khăn khi chưa đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng
cũng như vướng phải các vụ kiện bán phá giá nhất là trong phân ngành xuất khẩu thủy
sản, do đó hàng tồn kho tăng cao, các công ty cũng không thể mở rộng sản xuất, hoạt
38
động sản xuất co hẹp. Nhưng xu hướng này vẫn là xu hướng đi lên cho phép nghĩ đến
viễn cảnh tương lai sáng sủa hơn cho hoạt động kinh doanh của các công ty.
2.4 Phân tích các yếu tố nội tại tác động đến tỷ suất sinh lợi các công ty ngành
công nghiệp chế biến và chế tạo niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM
2.4.1 Mô hình nghiên cứu
Dựa vào các mô hình nghiên cứu thực nghiệm liên quan đến việc đo lường các yếu
tố nội tại ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của các nhà khoa học trên thế giới đã được
trình bày tại chương 1và tình hình thực tế tại Việt Nam. Luận văn ứng dụng mô hình
của Adewale & Ajibola (2013). Mô hình nghiên cứu có dạng như sau:
ROE=α+β1DR+β2ASTUR+ β3SIZE+β4ASTANG+β5GROW+e (1)
+ Sử dụng biến phụ thuộc là tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) được đo lường
theo các con số kế toán mà không sử dụng các tỷ số đo lường theo giá trị thị trường
như Tobin’ Q vì hiện nay thị trường chứng khoán Việt Nam vẫn chưa hoạt động ổn
định, các chỉ số phản ánh giá trị thị trường của công ty chưa thật sự chính xác vì hoạt
động của thị trường chủ yếu vẫn dựa vào tâm lí của các nhà đầu tư, thay vì đó nếu sử
dụng các tỉ số được tính toán theo báo cáo các công ty đã được các công ty kiểm toán
độc lập thì sẽ đáng tin cậy hơn.
+ Hầu hết các nhà khoa học trên thế giới khi nghiên cứu các vấn đề liên quan đều sử
dụng các biến như trên vì bản chất các biến này cũng đã có sự ảnh hưởng nhất định đến
tỷ suất sinh lợi .
Ngoài ra tác giả nhận thấy tỷ suất sinh lợi trên tài sản là tỷ số phổ biến được nhiều tác
giả trên thế giới như (Zeitun & Tian, 2007) nghiên cứu để đánh giá tỷ suất sinh lợi của
một công ty. Vì vậy, trong luận văn này sẽ sử dụng tỷ số ROA là biến phụ thuộc thứ
hai cùng với ROE để phân tích tỷ suất sinh lợi của công ty ngành CN CB &CT. Mô
hình có dạng như sau:
ROA= α+β1DR+β2ASTUR+ β3SIZE+β4ASTANG+β5GROW+e (2)
Trong đó
ROA: tỷ suất sinh lợi trên tài sản của công ty t tại thời điểm năm i
39
ROE: tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu công ty t tại thời điểm năm i
DR: tỷ lệ nợ công ty t tại thời điểm năm i
ASTUR: tỷ suất vòng quay tài sản công ty t tại thời điểm năm i
SIZE: quy mô công ty công ty t tại thời điểm năm i
ASTANG: tỷ lệ tài sản hữu hình công ty t tại thời điểm năm i
GROW: tăng trưởng công ty công ty t tại thời điểm năm i
e: sai số
2.4.2 Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng nghiên cứu định lượng dựa trên mô hình hồi quy dữ liệu bảng được tiến
hành qua các bước sau:
Ở bước 1, thu thập các số liệu cần thiết từ các báo cáo tài chính của công ty, sau đó
xử lí số liệu trước khi đưa vào mô hình nghiên cứu.
Tại bước 2, sử dụng phần mềm Eviews 8 để uớc lượng hệ số hồi quy. Hiện nay có
rất nhiều mô hình để hồi quy ước lượng dữ liệu bảng, trong luận văn này sử dụng mô
hình Pooled regression hay phương pháp Panel Least Square (PLS). Đây là phương
pháp đơn giản nhất khi không kể đến các kích thước không gian và thời gian của dữ
liệu kết hợp và ước lượng hồi quy bình phương nhỏ nhất. Trong mô hình này giả định
rằng, tất cả các hệ số đều không đổi theo thời gian và các đơn vị chéo.
Sau khi đã ước lượng các hệ số hồi quy. Bước 3, thực hiện kiểm định cho từng mô
hình, bao gồm các kiểm định sau: + Kiểm định giả thuyết về sự phù hợp của mô hình (R2)
+ Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến: Trong hồi quy đa biến nhất là hồi quy chuỗi
thời gian thường xảy ra các biến độc lập có sự tương hỗ lẫn nhau đó là hiện tượng đa
cộng tuyến. Hiện tượng đa cộng tuyến dẫn tới hậu quả như giá trị ước lượng không
chính xác do có sai số chuẩn quá lớn và dấu của hệ số hồi quy có thể sai so với kì vọng.
Sử dụng hai phương pháp để phát hiện đa cộng tuyến như sau:
* Hệ số tương quan: theo Kennedy (2008), hiện tượng đa cộng tuyến chỉ trở nên
nghiêm trọng khi hệ số tương quan giữa các biến độc lập từ 0,8 trở lên.
40
* Hệ số phóng đại phương sai (VIF): ma trận hệ số tương quan chỉ phát hiện tương
quan giữa các cặp giữa hai biến mà không phát hiện được tương quan của các cặp
nhiều biến. Mô hình có 5 biến độc lập thì sẽ có 5 phương trình hồi quy phụ. Trong đó
mỗi biến độc lập sẽ lần lượt là biến phụ thuộc và các biến độc lập.
+ Kiểm định hiện tượng tự tương quan bằng phương pháp kiểm định của Arrellano &
Bond (1991). Hiện tượng tự tương quan là hiện tượng các sai số ngẫu nhiên của các
quan sát phụ thuộc lẫn nhau tức là phần nhiễu (µ) ở thời điểm này có thể quan hệ với
phần nhiễu ở một điểm khác.
2.4.3 Dữ liệu nghiên cứu
Dữ liệu được dùng trong nghiên cứu này được thu thập từ các báo cáo tài chính gồm
bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các
công ty ngành CN CB & CT niêm yết tại HOSE. Mẫu nghiên cứu bao gồm các số liệu
trong khoảng thời gian 6 năm từ năm 2008-2013 của 98 công ty ngành CN CB & CT
niêm yết tại HOSE.
Bảng 2.10: Công thức tính các biến độc lập trong mô hình nghiên cứu
STT 1 2 3 4 5 6 7 Biến ROE ROA DR ASTUR SIZE ASTANG GROW Công thức tính Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu tại thời điểm năm i Lợi nhuận sau thuế/ Tổng tài sản tại thời điểm năm i (Nợ dài hạn+ Nợ ngắn hạn)/Tổng tài sản tại thời điểm i Doanh thu thuần/ Tổng tài sản tại thời điểm năm i Logarit tổng tài sản tại thời điểm năm i Tài sản hữu hình/ Tổng tài sản tại thời điểm năm i Tỷ lệ tăng trưởng tổng tài sản tại thời điểm năm i
2.4.4 Giả thuyết nghiên cứu
Tỷ lệ nợ và tỷ suất sinh lợi
Các lí thuyết cấu trúc vốn đưa ra kết luận rằng công ty vay nợ sẽ có lợi ích tấm
chắn thuế, chi phí nợ thấp cộng với lợi ích tấm chắn thuế sẽ làm chi phí vốn bình quân
(WACC) giảm khi nợ tăng, những công ty có khả năng sinh lợi cao đối mặt với chi phí
kiệt quệ tài chính kì vọng thấp hơn và lợi ích tấm chắn thuế cũng giá trị hơn. Tuy nhiên
41
khi nợ/VCSH tăng, các cổ đông yêu cầu tăng lợi ích của họ nghĩa là chi phí VCSH
tăng. Ở mức tỷ lệ nợ/VCSH tăng cao, chi phí nợ cao vì thế có khả năng công ty không
trả được nợ. Nhìn lại thực tế của các công ty Việt Nam, các công ty sử dụng đòn bẩy
tài chính cao tương ứng chi phí sử dụng vốn càng cao, trong giai đoạn 2008-2013, tình
hình kinh doanh không được khả quan thì việc sử dụng đòn bẩy tài chính có thể làm
giảm tỷ suất lợi nhuận.
Giả thuyết 1: Tỷ lệ nợ có tương quan (-) với tỷ suất sinh lợi.
Tỷ suất vòng quay tài sản và tỷ suất sinh lợi
Hiệu quả quản lí của ban lãnh đạo có thể được đo lường bằng việc mà họ sử dụng tài
sản của công ty để tạo ra lợi nhuận. Tỷ suất vòng quay tài sản là chỉ tiêu tài chính quan
trọng đánh giá hiệu quả quản lí tài sản của ban lãnh đạo, vì thế biến này là biến điều
chỉnh trong mô hình.
Giả thuyết 2: Tỷ suất vòng quay tài sản có tương quan (+) với tỷ suất sinh lợi
Quy mô công ty và tỷ suất sinh lợi
Thực tế cho thấy công ty có quy mô lớn sẽ có nhiều lợi thế cạnh tranh hơn công ty
có quy mô nhỏ. Các công ty có quy mô lớn đương nhiên sẽ có tiềm lực tài chính, tài
sản, áp dụng các công nghệ, kĩ thuật hiện đại nhất, có thương hiệu được nhiều người
biết đến và có khả năng khai thác lợi thế theo quy mô, nhằm tối thiểu chi phí đầu vào
gia tăng hiệu quả đầu ra, kéo theo là tỷ suất sinh lợi tăng. Các công ty lớn đã được coi
là có những thuận lợi nhất định như chi phí thấp hơn và lợi nhuận cao hơn trên tài
khoản của tiếp cận nguồn vốn thị trường và nền kinh tế của quy mô (Sidhu & Bhatia,
1993).
Giả thuyết 3: Quy mô công ty có tương quan (+) với tỷ suất sinh lợi
Tỷ lệ tài sản hữu hình và tỷ suất sinh lợi
Tỷ lệ tài sản hữu hình được xem như một trong yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động
kinh doanh của công ty liên quan đến sử dụng đòn bẩy kinh doanh. Các công ty trong
ngành này không sử dụng quá nhiều vốn để đầu tư vào tài sản hữu hình chỉ đầu tư vào
máy móc, dây chuyền hiện đại. Tuy nhiên trong giai đoạn 2008-2013, nền kinh tế gặp
42
khủng hoảng, việc sử dụng đòn bẩy kinh doanh sẽ tạo ra tác động ngược vì làm lợi
nhuận giảm.
Giả thuyết 4: Tỷ lệ tài sản hữu hình có tương quan (-) với tỷ suất sinh lợi
Tăng trưởng công ty và tỷ suất sinh lợi
Một công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất thì rất cần nhiều cơ hội hợp tác có
thể là hợp tác đầu tư, hợp đồng xuất khẩu… cho dù là hình thức hợp tác nào thì cũng
giúp cho công ty càng ngày càng phát triển ở một khía cạnh nào đó. Vì thế một công ty
càng có nhiều cơ hội đầu tư thì càng có khả năng tạo ra nhiều lợi nhuận trong tương lai
(Zeitun & Tian, 2007). Các nghiên cứu đề cập đến tăng trưởng sẽ ảnh hưởng đến tỷ
suất sinh lợi. Khi công ty phát triển nhanh, nắm bắt được cơ hội thì lợi nhuận đạt được
cũng gia tăng theo. Do đó chỉ tiêu tăng trưởng được đưa vào mô hình để giải thích sự
thay đổi của tỷ suất sinh lợi
Giả thuyết 5: Tăng trưởng công ty có tương quan (+) với tỷ suất sinh lợi
2.4.5 Kết quả nghiên cứu
Thống kê mô tả các biến ROE, ROA, DR, ASTUR, SIZE, ASTANG GROW
Bảng 2.11: Mô tả các biến ROE, ROA, DR, ASTUR, SIZE, ASTANG, GROW
Mean Median Maximum Minimum Std. Dev. Skewness Kurtosis Probability Observations
ĐVT: đơn vị
ROE 0,11 0,12 0,71 -3,67 0,25 -9,31 130,85 0,00 471
ROA 0,07 0,05 0,50 -0,65 0,08 -0,60 15,64 0,00 471
ASTUR 1,25 1,14 4,31 0,16 0,69 1,40 5,89 0,00 471
SIZE 5,97 5,90 7,36 5,02 0,46 0,55 3,28 0,00 471
ASTANG 0,29 0,26 0,86 0,03 0,16 1,05 4,51 0.00 471
GROW 0,16 0,11 2,47 -0,67 0,28 2,21 14,57 0,00 471
DR 0,48 0,51 0,94 0,03 0,21 -0,13 2,02 0,00 471
(Nguồn: Phụ lục 4)
Tỷ suất sinh lợi trên tài sản có giá trị trung bình là 7% và tỷ suất sinh lợi trên vốn
chủ sở hữu là 11%. Hai tỷ số này khá khiêm tốn, phản ánh trong giai đoạn này tình
hình kinh doanh khó khăn của công ty khi mà các công ty phải hứng chịu những cú sốc
43
khủng hoảng kinh tế thế giới, VN-Index giảm nhanh chóng, nguồn cầu sụt giảm dẫn
đến lượng hàng tồn kho của công ty tăng cao, tăng chi phí làm giảm lợi nhuận đáng kể.
Về các biến giải thích, có một số thống kê cần chú ý như tỷ lệ nợ trung bình của
công ty là 48%, cho thấy công ty phụ thuộc lớn vào nguồn vốn đi vay, các công ty sử
dụng nguồn vốn vay ngắn hạn để bổ sung nguồn vốn lưu động phục vụ các các kế
hoạch kinh doanh. Chính vì sự phụ thuộc rất lớn vào nguồn vốn vay nên khi có nền
kinh tế gặp khủng hoảng, chi phí lãi vay tăng cao, lợi nhuận không được bao nhiêu dẫn
đến các công ty mất khả năng thanh toán làm cho nợ xấu tăng cao như tình trạng hiện
nay.
Tỷ lệ tài sản hữu hình trung bình là 29% cho thấy đặc điểm của công ty trong ngành
là sản xuất, vốn được đầu tư vào các tài sản ngắn hạn tham gia vào sản xuất như
nguyên liệu để sản xuất ra thành phẩm.
Chỉ số Skewness của các biến ASTUR, GROW, SIZE, ASTANG đều >0 thể hiện
hình dạng phân phối của các biến này bị lệch phải tức là phần lớn số liệu tập trung ở
phía bên trái phân phối.
Chỉ số Skewness của biến ROE, ROA, DR <0 thể hiện hình dạng phân phối của các
biến bị lệch trái tức là phần lớn số liệu tập trung ở phía bên phải phân phối.
Chỉ số Kurtosis >0 thể hiện hình dạng phân phối của các biến đều nhọn hơn so với
phân phối phối bình thường.
Phân tích tương quan giữa các biến
Bảng 2.12: Bảng hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình nghiên cứu
ĐVT: đơn vị
ASTANG GROW
1
ROE ROA 0,69 1
DR -0,19 -0,45 1
ASTUR 0,12 0,17 0,07 1
SIZE 0,07 0,08 0,19 -0,18 1
-0,12 -0,15 0,05 -0,26 0,03 1
0,23 0,18 0,19 -0,11 0,02 0,07 1
ROE ROA DR ASTUR SIZE ASTANG GROW
(Nguồn: Phụ lục 2)
44
Hệ số tương quan giữa ROA với DR (-0,45), ASTANG(-0,15) là âm cho thấy mối
quan hệ nghịch giữa ROA và các biến này, điều này có nghĩa là khi tỷ lệ nợ tăng, tỷ lệ
tài sản hữu hình tăng sẽ làm ROA giảm. Trong khi đó hệ số tương quan với ASTUR
(+0,17), GROW(+0,18), SIZE (+0,08) là dương, tức là khi tỷ suất vòng quay tài sản
tăng, quy mô công ty tăng lên và công ty càng tăng trưởng sẽ làm ROA tăng. Về dấu
của hệ số tương quan đều phù hợp về mặt lý thuyết. Tương tự đối với ROE, các hệ số
tương quan của DR, ASTUR, GROW, SIZE, ASTANG cũng có mối tương quan như
đối với ROA.
Ước lượng hệ số hồi quy
Bảng 2.13: Hệ số hồi quy
ĐVT: đơn vị
ROA ROE
Prob Β β Prob
0,20 0,00 0,00 0,00 0,02 0,03 -0,06 -0,22 0,03 0,03 -0,05 0,09 -0,11 -0,33 0,06 0,05 -0,14 0,25 0,47 0,00 0,00 0,04 0,04 0,00
C DR ASTUR SIZE ASTANG GROW R2 Adjust R2 F- statistic Prob(F) Dubin-Watson 37,3% 36,6% 55,3 0,00 1,30
15,6 % 14,7% 17,24 0,00 1,81 (Nguồn: Phụ lục 1)
Phương trình hồi quy tuyến tính mô hình ROA
ROA= -0,06 - 0,22 DR + 0,03 ASTUR + 0,03 SIZE - 0,05 ASTANG + 0,09 GROW+ e
Kết quả hồi quy chỉ ra rằng ngoại trừ tỷ lệ nợ, tỷ lệ tài sản hữu hình có tác động
nghịch chiều với tỷ suất sinh lợi trên tài sản thì các biến tỷ suất vòng quay tài sản, tăng
trưởng công ty, quy mô công ty đều tác động thuận chiều đến ROA. Các hệ sô hồi quy
45
của DR, ASTUR, SIZE có ý nghĩa ở mức 1% và hệ số hồi quy của GROW, ASTANG
có ý nghĩa ở mức 5%.
Phương trình hồi quy tuyến tính mô hình ROE
ROE= - 0,11- 0,33 DR + 0,06 ASTUR+ 0,05 SIZE -0,14 ASTANG + 0,25 GROW + e
Tương tự với kết quả ROA, kết quả hồi quy chỉ ra rằng ngoại trừ tỷ lệ nợ, tỷ lệ tài
sản hữu hình có tác động nghịch chiều với tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu thì các
biến tỷ suất vòng quay tài sản, tăng trưởng công ty, quy mô công ty đều tác động thuận
chiều đến ROE. Các hệ sô hồi quy của DR, ASTUR, GROW có ý nghĩa ở mức 1% và
hệ số hồi quy của SIZE, ASTANG có ý nghĩa ở mức 5%.
2.4.6 Kiểm định mô hình
Bảng 2.14: Kiểm định mô hình
ĐVT: đơn vị
Mô hình ROE Mô hình ROA
0,00 Chỉ số Prob (F- statistic) 0,00
Hệ số tương quan giữa < 0,8 < 0,8 các cặp biến (Bảng 2.12)
Hệ số phóng đại phương < 10 < 10 sai
Prob (AR1)=0,73 > 0,01 Prob (AR1)=0,57> 0,01 Chỉ số Prob của kiểm Prob (AR2)= 0,76 >0,01 Prob(AR2)= 0,08 >0,01 định Arellano- Bond
(Nguồn: Phụ luc 1,2,3)
Kiểm định độ phù hợp của mô hình
Độ phù hợp của mô hình được đánh giá thông quả chỉ số Prob (F-statistic)
Mô hình ROE: Chỉ số Prob (F-statistic)=0,00 < 0,01, bác bỏ giá thuyết Ho tức là
mô hình phù hợp và có thể sử dụng được. Giá trị R-squared đạt 15,6 % có nghĩa là các
46
biến độc lập trong mô hình giải thích được 15,6 % sự thay đổi của ROE, còn 84,4 %
thay đổi còn lại được giải thích bởi các yếu tố khác chưa đưa vào mô hình.
Mô hình ROA: Chỉ số Prob (F-statistic)=0,00 <0,01, bác bỏ giá thuyết Ho tức là mô
hình phù hợp và có thể sử dụng được. Giá trị R-squared đạt 37,3 % có nghĩa là các biến
độc lập trong mô hình giải thích được 37,3 % sự thay đổi của ROE, còn 62,7% thay đổi
còn lại được giải thích bởi các yếu tố khác chưa đưa vào mô hình.
Kiểm định đa cộng tuyến
Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến dược đánh giá qua hệ số tương quan và hệ số
VIF. Kết quả của 2 mô hình như sau
+ Hệ số tương quan giữa các cặp biến <0,8
+ Hệ số VIF <10
Vậy có thể kết luận chưa xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình.
Kiểm định tự tương quan
Kiểm định tự tương quan bằng phương pháp của (Arrellano & Bond,1991)
Mô hình ROE: Prob (AR1)=0,73 > 0,01
Prob (AR2)= 0,76 >0,01
Kết quả đưa ra kết luận chưa thể bác bỏ giả thuyết H0 tức là không có hiện tượng tự
tương quan trong mô hình 1.
Mô hình ROA: Prob (AR1)=0,57> 0,01
Prob (AR2)= 0,08 >0,01
Kết quả đưa ra kết luận chưa thể bác bỏ giả thuyết H0 tức là không có hiện tượng tự
tương quan trong mô hình 2
2.5 Đánh giá sự tác động các yếu tố nội tại đến tỷ suất sinh lợi các công ty
ngành công nghiệp chế biến và chế tạo niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán
TP.HCM
Tỷ lệ nợ
Theo kết quả nghiên cứu, trong điều kiện các yếu tố khác không đổi:
47
+ Với mức ý nghĩa 1%, khi tỷ lệ nợ của công ty tăng (giảm) 1% thì ROA sẽ giảm
(tăng) 0,22%.
+ Với mức ý nghĩa 1% khi tỷ lệ nợ của công ty tăng (giảm) 1% thì ROE sẽ giảm
(tăng) 0,33%.
Điều đó cho thấy tỷ lệ nợ có tác động ngược chiều đến tỷ suất sinh lợi. Kết quả này
ủng hộ cho lí thuyết trật tự phân hạng của (Myers & Majluf ,1984) khi mà một công ty
nên ưu tiên sử dụng các nguồn tài trợ nội bộ như lợi nhuận giữ lại để làm giảm chi phí
sử dụng vốn. Nghiên cứu cũng cho thấy khi tỷ lệ nợ tăng thì các cổ đông là người chịu
ảnh hưởng nhiều nhất (0,33%). Kết quả này cũng phù hợp với tình hình kinh doanh của
các công ty trong giai đoạn 2008-2013.
Tỷ lệ nợ tác động (-) đến tỷ suất sinh lợi có thể do một số nguyên nhân sau:
+ Một mặt vay nợ giúp công ty hưởng lợi ích từ tấm lá chắn thuế, mặt khác vay nợ là
con dao hai lưỡi khi sử dụng đòn bẩy để giảm chi phí, tăng lợi nhuận nhưng nếu sử
dụng không hiệu quả thì sẽ đẩy công ty đến bờ vực phá sản.
+ Về thực tế, các công ty của Việt Nam phụ thuộc rất lớn vào nguồn vay nợ nhất là
nguồn vay từ ngân hàng. Tỷ lệ nợ trung bình trên 48% trong khoảng thời gian nghiên
cứu từ năm 2008-2013, chi phí vay trung bình từ 18%/năm nghĩa là tỷ suất sinh lợi của
công ty phải tạo ra ít nhất bằng với chi phí trên, điều này thật không dễ dàng với một
công ty trong giai đoạn thị trường khủng hoảng như bất động sản bị đóng băng, lạm
phát, lãi suất tăng cao. Do đó trong giai đoạn này nếu các công ty sử dụng đòn bẩy tài
chính cao sẽ phải đối diện với chi phí lãi vay cao,cộng với việc sử dụng vốn vay không
đúng mục đích, đầu tư dàn trải, nguồn vốn không được đưa vào sản xuất chính, từ đó
đòn bẩy tài chính tác động tiêu cực làm giảm sút lợi nhuận một cách đáng kể
Tăng trưởng công ty
Trong điều kiện các yếu tố không đổi, kết quả cho thấy tăng trưởng công ty có mối
tương quan (+) với tỷ suất sinh lợi với hệ số 0,09 đối với ROA (mức ý nghĩa 5%) và
0,25 đối với ROE (mức ý nghĩa 1%). Tăng trưởng trong tổng tài sản thể hiện sự tích
48
lũy tài sản của công ty qua các năm, đó cũng chính là sự tích lũy lợi nhuận, một công
ty hoạt động hiệu quả, có lợi nhuận thì mới có thể tăng được tài sản.
Theo lí thuyết trật tự phân hạng, nguồn tài trợ cho các dự án kinh doanh được ưu
tiên chính là nguồn lợi nhuận giữ lại. Đây là nguồn tài trợ mà công ty không tốn chi phí
vì đó là nguồn tích lũy lợi nhuận qua từng năm tài chính của công ty. Nếu năm sau,
công ty kinh doanh hiệu quả khi tăng vốn dẫn tới doanh thu tăng, chi phí sử dụng vốn
thấp nên lợi nhuận sẽ tăng, kết quả là ROA, ROE tăng hay một đồng đầu tư vào tài sản
tạo ra nhiều hơn một đồng lợi nhuận, vì vậy tốc độ tăng trưởng tổng tài sản có tác động
tích cực đến lợi nhuận công ty.
Trong giai đoạn 2008-2013, tình hình kinh tế thế giới khó khăn ảnh hưởng nhiều đến
các công ty ngành CN CB & CT chuyên xuất khẩu, các cơ hội hợp tác để mở rộng kinh
doanh là cơ sở tăng trưởng cho công ty càng hiếm hoi, từ đó ảnh hưởng đến lợi nhuận.
Trong giai đoạn biến động, các cơ hội tăng trưởng thật sự rất quan trọng vì rất khó
khăn để có thể tìm được một nguồn đầu ra cho sản phẩm để có thể duy trì được sản
xuất. Tất cả các công ty ngành CN CB & CT đều mong muốn có nhiều cơ hội kinh
doanh càng tốt vì tăng trưởng và phát triển sâu rộng là mục tiêu mà tất cả các công ty
đều nhắm đến vì chỉ có tăng trưởng thì mới có thể đạt được lợi nhuận cao.
Quy mô công ty
Kết quả nghiên cứu cho thấy trong điều kiện các yếu tố không đổi, quy mô công ty
cũng có tác động đến tỷ suất sinh lợi. Quy mô công ty ảnh hưởng đến ROA là 0,03% (
mức ý nghĩa 1%) và ROE là 0,05% (mức ý nghĩa 5%). Kết quả này phù hợp với kết
quả nghiên cứu của (Zeitun&Tian, 2007). Quy mô công ty lớn sẽ có những lợi thế cạnh
tranh nhất định, đối với các công ty ngành CN CB & CT có đặc điểm dựa vào nhiều
lao động và năng suất của máy móc nên các công ty trong ngành quy mô lớn sẽ có
nhiều lợi thế hơn, ví dụ như lợi thế của các loại máy móc mới, hiện đại, với các mức
sản lượng cao thì chi phí khấu hao máy móc có thể rải đều cho một số lượng lớn sản
phẩm và với kĩ thuật sản xuất đó có thể sản xuất ra nhiều sản phẩm đến mức làm cho
chi phí bình quân giảm. Hơn nữa dựa vào lợi thế quy mô bằng cách chuyên môn hóa
49
từng khâu trong dây chuyền sản xuất, nhờ như vậy có thể tập trung vào một công việc
cụ thể và giải quyết công việc đó có hiệu quả hơn, góp phần làm giảm chi phí bình
quân, tăng lợi nhuận. Tuy vậy các công ty có quy mô lớn cũng cần kiểm soát chặt chẽ
trong việc quản lí để không rơi vào tình trạng tính phi kinh tế do qui mô.
Tỷ suất vòng quay tài sản
Trong điều kiện các yếu tố không đổi, với mức ý nghĩa 1%, tỷ suất vòng quay tài
sản có mối tương quan (+) đến ROA, ROE lần lượt là với hệ số 0,03; 0,06. Kết quả này
phù hợp với thực tế vì tỷ suất vòng quay tài sản càng nhanh thể hiện khả năng tạo ra
doanh thu của tài sản càng nhiều, điều đó có thể dự đoán lợi nhuận của công ty có thể
tăng. Đối với các công ty ngành CN CB & CT thì việc sử dụng tổng tài sản càng nhiều
trong một năm kinh doanh thì càng tốt chứng tỏ các công ty này đã sử dung hết năng
suất của tài sản. Theo phân tích, tỷ suất vòng quay tài sản trung bình chỉ là 1,25 tức là 1
chu kì sản xuất khoảng 9 tháng. Chu kì sản xuất khá dài cũng do nhiều yếu tố có thể kể
đến như việc gối đầu cho người bán dài, kéo dài thời gian thanh toán cho người bán để
tăng cạnh tranh cho công ty, đặc biệt là khi các công ty này chuyên xuất khẩu ra nước
ngoài thì việc sản xuất, vận chuyển, thanh toán để hoàn tất một hợp đồng thì khá tốn
nhiều thời gian làm giảm tốc độ quay vòng tài sản. Do vậy nếu các công ty ngành CN
CB & CT có nhiều phương án để làm tăng việc sử dụng tài sản hơn thì chắc chắn sẽ
làm tăng lợi nhuận của công ty.
Tỷ lệ tài sản hữu hình
Tỷ lệ tài sản hữu hình trong 2 mô hình tác động (-) đến tỷ suất sinh lợi. Trong điều
kiện không đổi, với mức ý nghĩa 5%, tỷ lệ tài sản hữu hình tăng (giảm) 1% thì tỷ suất
sinh lợi giảm (tăng) 0,05 và 0,14 lần lượt với biến ROA và ROE. Kết quả nghiên cứu
này thể hiện được các công ty ngành ngành CN CB & CT đã sử dụng đòn bẩy kinh
doanh trong thời gian này không hiệu quả khi việc sử dụng tài sản có chi phí cố định đã
làm lợi nhuận giảm. Nguyên nhân là do ngành CN CB & CT vẫn là ngành thâm dụng
lao động nên nếu đầu tư quá nhiều vào tài sản cố định sẽ làm gia tăng chi phí. Bên cạnh
đó trong thời gian này nền kinh tế đang gặp khó khăn, đầu ra sản phẩm ít nên không
50
làm tăng trong doanh thu các công ty có thể tiết kiệm chi phí như giảm các biến phí
phát sinh nhưng vẫn phải trả các chi phí cố định như khấu hao máy móc,…từ đó sẽ làm
giảm tỷ suất sinh lợi.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Chương hai đã vận dụng mô hình nghiên cứu của tác giả Adewale & Ajibola (2013)
để phân tích sự tác động của các yếu tố nội tại đến tỷ suất sinh lợi tại các công ty ngành
CN CB & CT.
Các yếu tố được đưa vào mô hình bao gồm tỷ lệ nợ, tỷ suất vòng quay tài sản, tăng
trưởng công ty, quy mô công ty và tỷ lệ tài sản hữu hình. Tỷ suất sinh lợi của công ty
được đo lường qua hai tỷ số là tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA) và tỷ suất sinh lợi
trên vốn chủ sở hữu (ROE).
Kết quả nghiên cứu cho thấy mô hình nghiên cứu là phù hợp, các yếu tố nội tại đều
có tác động đến tỷ suất sinh lợi. Cụ thể là tỷ lệ nợ, tỷ lệ tài sản hữu hình tác động (-)
đến tỷ suất sinh lợi và các biến còn lại đều tác động (+) đến tỷ suất sinh lợi.
Với kết quả nghiên cứu này, chương 3 sẽ đưa ra các nhóm giải pháp nhằm gia tăng
sự tác động tích cực của các yếu tố đến tỷ suất sinh lợi cũng như hạn chế các tác động
tiêu cực với mục đích chung là nâng cao tỷ suất sinh lợi, đem lại lợi nhuận tối đa cho
các công ty ngành CN CB & CT.
51
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP GIA TĂNG CÁC YẾU TỐ NỘI TẠI TÍCH
CỰC NHẰM NÂNG CAO TỶ SUẤT SINH LỢI CÁC CÔNG TY NGÀNH
CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN VÀ CHẾ TẠO NIÊM YẾT TẠI SỞ GIAO
DỊCH CHỨNG KHOÁN TP.HCM
3.1 Định hướng phát triển ngành công nghiệp chế biến và chế tạo niêm yết tại
Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM
Căn cứ chiến lược phát triển công nghiệp Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2035 bao gồm điều chỉnh mô hình tăng trưởng công nghiệp; phát triển các ngành
công nghiệp ưu tiên; phân bố không gian công nghiệp. Về vấn đề điều chỉnh mô hình
tăng trưởng công nghiệp, từng bước điều chỉnh từ chủ yếu dựa trên số lượng sang chất
lượng, dựa trên năng suất và hiệu quả. Điều chỉnh gắn với nâng cao hiệu quả huy động
các nguồn lực, nhằm tăng khả năng cạnh tranh của công nghiệp Việt Nam. Tăng trưởng
gắn với nâng cao trình độ công nghệ, năng suất lao động. Tăng tỷ trọng các sản phẩm
có giá trị gia tăng cao. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực công nghiệp. Đối với việc
phát triển các ngành công nghiệp ưu tiên, cần khai thác một cách hiệu quả do nguồn
lực này là có hạn. Chính phủ đã xác định 3 nhóm ngành công nghiệp lựa chọn ưu tiên
phát triển trong đó có ngành CN CB & CT. Phát triển công nghiệp tập trung vào một số
ngành công nghiệp đáp ứng nhu cầu trong nước và tăng nhanh xuất khẩu, tập trung
phát triển công nghiệp chế biến, chế tạo, nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường
thế giới; phát triển mạnh công nghiệp hỗ trợ để tham gia vào chuỗi sản xuất toàn cầu.
Định hướng phát triển ngành CN CB & CT:
Bảng 3.1: Định hướng phát triển ngành CN CB & CT
Ngành
Cơ khí và luyện kim
Giai đoạn đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030 Đầu tư phát triển một số ngành và sản phẩm cơ khí trọng điểm để đáp ứng về cơ bản nhu cầu của nền kinh tế như: Máy động lực, cơ khí phục vụ nông, lâm, ngư nghiệp và công nghiệp chế biến. Hình thành một số Tập đoàn cơ khí chế tạo chủ
52
Hóa chất
Chế biến nông lâm thủy sản
Dệt may, da giày
đạo Phát triển ngành luyện kim theo hướng sử dụng công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường, thiết bị đồng bộ có tính liên hợp cao và suất tiêu hao nguyên vật liệu, năng lượng thấp Phát triển công nghiệp hóa chất theo hướng sử dụng công nghệ cao, hiện đại, tạo ra sản phẩm có chất lượng tốt, giá thành cạnh tranh, giảm thiểu và hạn chế thải các hóa chất độc hại ra môi trường. Nâng cao tỷ lệ chế biến các sản phẩm nông sản, thủy hải sản chủ lực và chế biến gỗ phù hợp với quá trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp. Áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế trong quá trình sản xuất chế biến, xây dưng thương hiệu. Phát triển ngành dệt may - da giày theo hướng chuyên môn hóa, hiện đại hóa, nhằm tạo ra bước nhảy vọt về chất và lượng sản phẩm
(Nguồn: Quyết định số 880/QĐ-TTg của Chính phủ)
Định hướng phát triển ngành CN CB & CT là sản xuất các sản phẩm có giá trị gia
tăng cao, giá trị xuất khẩu lớn gắn kết với phát triển dịch vụ công nghiệp. Công nghiệp
Việt Nam phát triển thân thiện với môi trường, công nghiệp xanh, tập trung vào lĩnh
vực sản xuất công nghiệp có công nghệ tiên tiến, các sản phẩm công nghiệp có thương
hiệu uy tín, có chất lượng và giá trị cao mang tính khu vực và quốc tế, có khả năng
cạnh tranh cao, đáp ứng tiêu chuẩn các nước phát triển và tham gia sâu vào chuỗi giá
trị toàn cầu.
Như vậy với định hướng của chính phủ đã cho thấy tầm quan trọng của ngành CN
CB &CT trong chiến lược kinh tế công nghiệp của Việt Nam trong tương lai. Chính
phủ sẽ quan tâm hỗ trợ tối đa tạo điều kiện để phát triển sản xuất cho nên các công ty
trong ngành cần tận dụng cơ hội này kết hợp với việc phát huy thế mạnh từng yếu tố
bên trong, có các chiến lược sản xuất kinh doanh đúng hướng để tạo ra nhiều lợi nhuận
nhất cho công ty và đóng góp vào sự phát triển của đất nước.
53
3.2 Giải pháp gia tăng các yếu tố nội tại tích cực nhằm nâng cao tỷ suất sinh
lợi các công ty ngành công nghiệp chế biến và chế tạo niêm yết tại Sở giao dịch
chứng khoán TP.HCM
3.2.1 Giảm tỷ lệ nợ trong cấu trúc vốn
Theo kết quả nghiên cứu, tỷ lệ nợ tác động (-) đến tỷ suất sinh lợi của công ty ngành
CN CB & CT trong giai đoạn 2008-2013, giai đoạn của khủng hoảng kinh tế. Điều này
một lần nữa khẳng định khi các điều kiện kinh tế không thuận lợi thì càng sử dụng
nhiều đòn bẩy tài chính càng làm cho tỷ suất sinh lợi giảm sút. Vì vậy để nâng cao tỷ
suất sinh lợi của công ty ngành CN CB & CT trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế thì
cần phải giảm tỷ lệ nợ trong cấu trúc vốn bằng cách tăng cường sự tác động tích cực
của vốn chủ sở hữu hoặc đa dạng hóa thành phần trong cấu trúc vốn.
Tăng cường sự tác động tích cực của vốn chủ sở hữu
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế khu vực của các công ty ngày càng sâu rộng cộng
với sự phát triển không ngừng của kinh tế thị trường yêu cầu các công ty phải có khả
năng cạnh tranh tốt, tiềm lực tài chính vững mạnh. Nhiều công ty ngành CN CB & CT
Việt Nam có vốn tự có nhỏ dẫn đến tính tự lực tài chính của mỗi công ty còn thấp, dẫn
đến nhiều khó khăn trong tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh như không chứng
minh năng lực tài chính để thực hiện hợp đồng với khách hàng hoặc không được nắm
quyền kiểm soát khi liên doanh với nước ngoài. Sự phát triển kinh tế của Hàn Quốc
dựa vào các tập đoàn kinh tế lớn là bài học lớn đối với các công ty Việt Nam. Các công
ty có thể liên kết, hợp tác với nhau trong kinh doanh, các đơn vị có thể hỗ trợ lẫn nhau
khi cần thiết nhờ vậy mà tiềm lực tài chính của công ty có thể tăng lên.
Phân tích nhu cầu vốn ngắn hạn, dài hạn, cân đối với nguồn vốn ngắn hạn và dài
hạn, mức độ rủi ro kinh doanh và mục tiêu an toàn cho công ty trên cơ sở đó tìm ra một
cấu trúc vốn tối ưu. Điều chỉnh giảm tỷ trọng nợ phải trả đồng thời tăng tỷ trọng vốn
chủ sở hữu thông qua thanh lí các tài sản không còn sử dụng, tăng tỷ lệ chiếu khấu, ưu
đãi nhằm khuyến khích khách hàng thanh toán sớm, tránh tình trạng số ngày các khoản
phải thu lại lớn hơn số ngày các khoản phải trả, làm tăng chi phí sử dụng vốn.
54
Đa dạng hóa cấu trúc vốn của công ty
Một công ty muốn thay đổi cấu trúc vốn thì ưu tiên trước hết là giảm sự lệ thuộc
nguồn vốn vay từ ngân hàng thì bản thân của công ty phải làm cách nào tạo ra nhiều lợi
nhuận nhất, sử dụng lợi nhuận này làm nguồn tài trợ chính cho các dự án kinh doanh
tương lai của công ty thay vì sử dụng nguồn tài trợ từ bên ngoài. Công ty cần có chiến
lược kinh doanh đúng đắn, phù hợp với nhu cầu thị trường, tạo ra các sản phẩm khác
biệt, có chất lượng từ đó tạo ra ưu thế so với đối thủ cạnh tranh. Chính sự khác biệt này
giúp công ty thu hút nguồn cầu, đẩy mạnh với tiêu thụ hàng hóa từ đó làm gia tăng lợi
nhuận cho công ty.
Trong giai đoạn 2008-2013, chi phí sử dụng vốn vay ngân hàng của công ty ngành
CN CB & CT khá cao trên mức 18%/năm cùng với tình hình kinh tế khó khăn đã làm
cho các công ty khó mà có được tỷ suất lợi nhuận cao hơn mức chi phí sử dụng vốn. Vì
thế, công ty cần tìm kiếm nhiều nguồn tài trợ có chi phí sử dụng vốn thấp để mà cân
bằng giữa lợi ích và chi phí đi vay. Công ty có thể tìm được các nguồn vốn giá rẻ trên
thị trường thì trước hết tự công ty phải làm cho chính mình thực sự hấp dẫn với các nhà
đầu tư, thuyết phục các nhà đầu tư đem vốn tài trợ cho công ty. Muốn vậy, công ty cần
tạo dựng niềm tin lâu dài bằng nhiều cách khác nhau nhất là các công ty cần minh bạch
hóa thông tin, các số liệu của báo cáo tài chính phải trung thực, đánh giá khách quan
tình hình của công ty, các chiến lược kinh doanh phải khả thi, tạo ra lợi nhuận trong
tương lai. Một dự án kinh doanh càng khả thi, độ rủi ro thấp, tỷ suất sinh lợi cao thì ắt
hẳn các nhà đầu tư sẽ sẵn sàng góp vốn với mức sinh lợi yêu cầu thấp.
Đa dạng hóa thành phần trong cấu trúc vốn với các nguồn tài trợ khác nhau, đảm
bảo chi phí sử dụng vốn thấp nhất, giảm bớt tỷ trọng nợ vay từ đó tránh được tình trạng
kiệt quệ tài chính dẫn đến phá sản. Một kênh huy động mà các công ty ngành CN CB
& CT có thể tiếp cận là hình thức cho thuê tài chính, tuy hình thức này cũng là một
hình thức tín dụng dài hạn nhưng cho thuê tài chính gắn chặt với việc trang bị và đổi
mới máy móc, công nghệ và mở rộng sản xuất đặc biệt là trong lĩnh vực CN CB & CT.
Với đội ngũ làm việc chuyên nghiệp, nắm rõ các ưu điểm của từng dây chuyền sản
55
xuất, các công ty cho thuê tài chính có thể tư vấn cho các công ty sự lựa chọn tốt nhất.
Như vậy phát triển thị trường cho thuê tài chính sẽ giúp cho công ty đổi mới công
nghệ, nâng cao năng suất sản xuất.
Ngoài các kênh huy động truyền thống đã có như phát hành cổ phần thường, vay tín
dụng ngân hàng, công ty nên sử dụng các công cụ tài chính khác. Hiện nay, công ty có
thể tìm kiếm nguồn tài trợ từ các quỹ đầu tư vì hiện nay các quỹ đầu tư nước ngoài
đang hoạt động càng nhiều ở Việt Nam. Quỹ đầu tư thường phân bổ vốn đầu tư vào
những ngành công nghiệp trọng điểm của nền kinh tế, góp phần hình thành và ổn định
hoạt động của thị trường chứng khoán với tư cách là một thành viên có nguồn tài chính
lớn, có kinh nghiệm quản lí và uy tín. Các quỹ này có tiềm lực tài chính tốt, năng lực
chuyên môn trong thu thập và phân tích thông tin sẽ giúp tháo gỡ khó khăn về nguồn
vốn thông qua thu mua cổ phiếu, tư vấn chiến lược, cải tiến quy trình sản xuất, quản lí
nguồn vốn, giảm thiểu rủi ro.
3.2.2 Nâng cao trình độ quản trị tài chính
Để sử dụng linh hoạt các công cụ tài chính nhằm đa dạng hóa cấu trúc vốn, giảm tối
thiểu các tác động tiêu cực của nợ đối với tỷ suất sinh lợi theo như kết quả nghiên cứu,
thì các nhà lãnh đạo cần nâng cao trình độ quản trị tài chính bằng cách xây dựng mô
hình dự báo cấu trúc tài chính gắn liền với dự báo của nền kinh tế. Trong mô hình đó,
cấu trúc tài chính phải phản ánh được các đặc điểm của nền kinh tế bao gồm mức độ
hoạt động kinh doanh, triển vọng phát triển thị trường vốn, thuế suất, các đặc điểm
riêng của ngành như biến động thời vụ, biến động theo chu kì, tính chất cạnh tranh
cũng phải được tính toán kĩ lượng nhằm tạo ra một cấu trúc vốn hợp lí, an toàn và hiệu
quả.
3.2.3 Sử dụng vốn hiệu quả
Theo kết quả nghiên cứu, trong giai đoạn 2008-2013 khi các công ty ngành CN CB
& CT sử dụng nợ càng nhiều sẽ làm tỷ suất sinh lợi giảm, có nhiều nguyên nhân gây ra
trong đó có việc sử dụng vốn không hiệu quả. Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù
kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn
56
sinh lợi tối đa nhắm đến mục tiêu cuối cùng của công ty là tối đa hóa lợi nhuận. Để
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn người quản lí công ty phải khai thác, sử dụng nguồn lực
một cách triệt để, không để vốn nhàn rỗi, sử dụng vốn một cách hợp lý, tiết kiệm và
hiệu quả, tính toán sử dụng các nguồn vốn để đưa vào sản xuất kinh doanh, quản lí vốn
chặt chẽ đúng mục đích, không để thất thoát. Hiện nay các công ty đang hình thành xu
hướng thành lập các tập đoàn kinh doanh đa ngành, đa sản phẩm, xu hướng này phù
hợp các công ty kinh doanh lâu năm, tài chính vững như tập đoàn Kinh Đô hay
Massan, còn các công ty khác lại đầu tư dàn trải, vẫn sử dụng vốn không đúng mục
đích, tình trạng vay vốn ngân hàng để sản xuất kinh doanh, đổi mới công nghệ đổi mới
sản phẩm lại đem số vốn đó đầu tư vào bất động sản, tài chính, những hoạt động này đã
và đang làm suy giảm tài chính của công ty, gây thất thoát tài sản, giảm lợi nhuận và
làm trì trệ ngành nghề kinh doanh sản xuất chính, tệ hại nhất là đẩy công ty đến phá
sản. Trong nền kinh tế thị trường, tìm được nguồn vốn sản xuất kinh doanh đã khó,
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lại càng khó hơn. Làm gì để giảm chi phí, giảm giá
thành, tăng số lượng hàng bán ra, chiếm lĩnh được thị trường… đây là một câu hỏi luôn
ám ảnh các nhà quản lý. Do đó, công ty cần hoàn thiện công tác kế hoạch sử dụng vốn,
xây dựng lộ trình sử dụng, phân bổ các nguồn vốn cho từng giai đoạn sản xuất, xác
định được thời điểm bỏ vốn, quy mô bỏ vốn, thực hiện tiết kiệm minh bạch sao cho
đem lại hiệu quả cao nhất với chi phí thấp nhất. Công ty cần rà soát lại danh mục tài
sản cũng như danh mục đầu tư trong bảng cân đối kế toán theo hướng loại bỏ bớt
những tài sản không quan trọng, bỏ qua những dòng tiền khó kiểm soát, độ rủi ro cao,
tập trung đầu tư vào những hoạt động kinh doanh chính đem lại hiệu quả cao, đúng lĩnh
vực chuyên môn, đa dạng theo hướng làm phong phú chuỗi sản phẩm từ khâu nguyên
vật liệu, chế biến sản phẩm và đóng gói.
Tăng cường công tác quản lí các khoản phải thu, hạn chế tối đa lượng vốn bị chiếm
dụng. Đối với những khách hàng mua lẻ khối lượng nhỏ, công ty nên thực hiện chính
sách mua đứt bán đoạn, không để nợ hoặc chỉ cung cấp mức chiết khấu thấp với những
khách hàng nhỏ nhưng thường xuyên. Với những khách hàng lớn, trước khi kí hợp
57
đồng cần phân loại khách hàng, tìm hiểu kĩ về khả năng thanh toán của khách hàng.
Hợp đồng phải quy định chặt chẽ về thời gian, phương thức thanh toán.
3.2.4 Mở rộng quy mô công ty
Theo kết quả nghiên cứu, quy mô công ty tác động (+) đến tỷ suất sinh lợi, do vậy
một trong những giải pháp để tăng tỷ suất sinh lợi là mở rộng sản xuất, tận dụng lợi thế
kinh tế theo quy mô nhằm tối đa tỷ suất lợi nhuận.
Trong quá trình phát triển của công ty, mở rộng kinh doanh là xu hướng tất yếu, là
điểm mấu chốt để công ty thành công. Khi có cơ hội, mọi công ty đều nỗ lực tận dụng
và thúc đẩy việc mở rộng quy mô, nhanh chóng tạo đà cho sự phát triển vượt bậc. Việc
mở rộng kinh doanh không những tạo ra sự lớn mạnh cho công ty về quy mô mà còn
giúp công ty khẳng định năng lực sản xuất, gia tăng uy tín thương hiệu trên thị trường,
mang đến nhiều cơ hội tăng trưởng thị phần. Đối với một số công ty, mở rộng quy mô
kinh doanh như là con đường tất yếu nhằm gia tăng thế và lực trong cuộc chiến cạnh
tranh khốc liệt của thị trường. Theo phân tích trong chương hai, đối với ngành CN CB
& CT, mở rộng quy mô công ty là một trong yếu tố sẽ góp phần nâng cao tỷ suất sinh
lợi, do vậy các công ty có thể tận dụng lợi thế quy mô để tăng lợi nhuận. Quá trình sản
xuất của ngành này thường là sản xuất hàng loạt với số lượng lớn nên quy mô công ty
càng lớn thì càng tạo điều kiện tốt cho công ty.
Để mở rộng quy mô công ty ngành CN CB & CT, các công ty có thể phát hành cổ
phiếu thêm dựa vào mức độ uy tín làm tăng vốn chủ sở hữu, dùng số tiền thặng dư đầu
tư vào sản xuất, mở rộng kinh doanh. Các công ty có thể tìm các đối tác chiến lược
nước ngoài liên kết đầu tư cùng nhau thực hiện các hợp đồng lớn, mỗi trường hợp, các
công ty nên tìm những đối tác phù hợp nhất. Việc liên kết giữa các công ty trong nước
và đối tác nước ngoài có thể là ngắn hạn từng hợp đồng hoặc dài hạn tùy vào chiến
lược kinh doanh của mỗi công ty. Ví dụ như nếu công ty có hợp đồng xuất khẩu lớn
sang Nhật mà ngay tại thời điểm, quy mô sản xuất của công ty chưa đáp ứng được,
công ty có thể tìm đối tác là các công ty Nhật để hợp tác, một mặt giúp công ty có thêm
vốn đầu tư mở rộng sản xuất, mặt khác công ty có thể được cố vấn sao cho chất lượng
58
sản phẩm đạt yêu cầu và được tạo điều kiện thuận lợi khác. Chính những liên kết đầu
tư ngắn hạn là điều kiện để các công ty tích lũy dần vốn, mở rộng quy mô công ty.
Ngoài ra các công ty có thể liên kết với nhau, thông qua hình thức mua lại và sáp nhập,
các công ty nhỏ có thể sáp nhập lại với nhau tạo thành một công ty có quy mô lớn, tăng
sức cạnh tranh, đáp ứng được các nhu cầu sản phẩm của các mối quan hệ kinh doanh.
3.2.5 Nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ suất vòng quay tài sản tác động (+) đến tỷ suất sinh
lợi. Do vậy, các công ty ngành CN CB & CT cần tận dụng triệt để các loại tài sản, đưa
các loại tài sản vào chu kì sản xuất kinh doanh càng nhiều càng tốt.
Khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, mục tiêu của bất cứ một công ty nào
cũng là nhằm tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu, do vậy mà việc sử dụng tài sản
một cách có hiệu quả tức là kinh doanh đạt tỷ suất lợi nhuận cao.
Đối với tài sản ngắn hạn, các công ty ngành CN CB & CT cần sử dụng tài sản một
cách tiết kiệm thông qua việc sử dụng triển khai các định mức kinh tế kỹ thuật tiên
tiến, tận dụng tối đa các nguồn nguyên vật liệu, không lãng phí vì tính chất các công ty
ngành CN CB & CT là việc mua nguyên liệu sản xuất chiếm phần lớn chi phí vốn,
không có nguyên liệu thì sẽ không có sản phẩm. Áp dụng các biện pháp tài chính thúc
đẩy tiêu thụ sản phẩm để hạn chế vốn bị chiếm dụng. Đẩy mạnh bán hàng hóa ra nhằm
tăng tốc độ quay vòng vốn lưu động bằng cách tổ chức tốt việc tiêu thụ như xây dựng
hệ thống nhiều cửa hàng phân phối để đẩy nhanh tốc độ bán hàng. Quản lí lượng hàng
hóa tồn kho hợp lí, giảm thiểu chi phí lưu kho vì việc lưu giữ càng nhiều hàng tồn kho
sẽ dễ mất mát, hỏng hóc, thất thoát vốn.
Đối với tài sản cố định, tập trung chú trọng đầu tư đúng mức các máy móc trang
thiết bị hiện đại phục vụ cho sản xuất không nên sử dụng các dây chuyền sản xuất đã
lỗi thời, quá hạn sử dụng của nước ngoài, tuy chi phí mua rẻ nhưng về lâu dài sẽ không
sử dụng được dài, năng suất thấp, tốn thời gian và chi phí sửa chữa trong thời gian vận
hành. Máy móc thiết bị được tận dụng tối đa năng lực, đúng mục đích sẽ tạo ra số
lượng sản phẩm nhiều hơn, phong phú hơn như vậy doanh thu cũng sẽ tăng cao.
59
Thường xuyên bảo dưỡng các máy móc để kéo dài thời hạn sử dụng cũng chính là một
cách sử dụng hiệu quả tài sản làm tăng tỷ suất sinh lợi của công ty.
3.2.6 Tìm kiếm cơ hội phát triển kinh doanh
Kết quả nghiên cứu cho thấy công ty càng tăng trưởng thì tỷ suất lợi nhuận càng
cao. Vì thế các công ty cần tích cực tìm kiếm các cơ hội phát triển kinh doanh từng
bước mở rộng quy mô, nâng cao được tỷ suất sinh lợi.
Phát triển thị trường kinh doanh là một trong những cách làm tăng tỷ suất sinh lợi
của công ty. Phát triển kinh doanh được thể hiện ở nhiều khía cạnh khác nhau như tăng
về quy mô sản lượng sản phẩm tạo ra, quy mô công ty năm này cao hơn năm trước, thị
trường tiêu thụ càng ngày được mở rộng. Sự phát triển của các công ty ngành CN CB
& CT có thể được đo lường qua số lượng hợp đồng kinh doanh được kí kết, số lượng
sản phẩm hàng hóa đã được tiêu thụ và lợi nhuận kiếm được. Các công ty trong ngành
cần tích cực tận dụng các mối quan hệ, tham gia các cuộc hội thảo giữa các công ty để
có cơ hội tiếp xúc, gặp gỡ, tìm kiếm cơ hội để phát triển kinh doanh, tập trung tìm
được nhiều thị trường đầu ra cho sản phẩm. Hiện tại các công ty ngành CN CB & CT
của Việt Nam chủ yếu xuất khẩu, chưa chú trọng vào thị trường nội địa. Trong giai
đoạn khủng hoảng kinh tế 2008-2012, khi các hợp đồng xuất khẩu giảm dần, một số
công ty lâm vào tình trạng khó khăn, các lãnh đạo công ty cũng đã có bước đi đúng đắn
là chuyển hướng kinh doanh ngay tại thị trường trong nước, thay đổi sản phẩm phù hợp
với thị hiếu người tiêu dùng trong nước, nhờ vậy mà các công ty có thể duy trì được
hoạt động, tiếp tục sản xuất kinh doanh. Như vậy các công ty không nên quá tập trung
vào một thị trường nào, cần dàn trải hoạt động kinh doanh ra nhiều thị trường khác
nhau, điều này giúp các công ty không bị phụ thuộc vào một thị trường, phân tán được
rủi ro, linh động trong khâu đầu ra, có nhiều cơ hội để tích lũy vốn, phát triển kinh
doanh đem lại lợi nhuận cao cho công ty.
3.2.7 Các giải pháp khác
Ngoài các giải pháp đã được đề cập, các công ty ngành CN CB & CT muốn đạt đến
mục đích phát triển mở rộng kinh doanh nhằm nâng cao tỷ suất sinh lợi thì các công ty
60
cần phải, bảo đảm quy trình sản xuất hoạt động tốt, tạo dựng uy tín công ty thông qua
chất lượng sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty và từng bước mở rộng
thị trường.
Tìm kiếm nguồn nguyên liệu ổn định giúp đảm bảo số lượng, chất lượng và giá
cả đầu vào.
Tính chất của ngành CN CB & CT là sử dụng các nguyên vật liệu rồi chế biến chế
tạo ra các sản phẩm khác nhau. Do vậy có được một nguồn nguyên liệu đầy đủ, chất
lượng là một yếu tố rất quan trọng và cần thiết. Đặc điểm của nguyên liệu đầu vào của
ngành thường là các sản phẩm nông nghiệp nên chịu ảnh hưởng nhiểu bởi thời tiết. Để
chủ động trong nguồn cung đầu vào, đảm bảo cho các công ty cần có những giải pháp
chủ động nhất.
Các công ty có thể khép kín chuỗi sản xuất từ nguyên liệu-chế biến- xuất khẩu. Giải
pháp này có thể được áp dụng ở các công ty chế biến thủy sản, các công ty đầu tư vùng
nguyên liệu, tự nuôi con giống theo công nghệ hiện đại từ thức ăn, con giống sạch
bệnh, xây dựng nhà máy chế biến đạt tiêu chuẩn chất lượng. Ngoài ra công ty có thể đa
dạng hóa nguồn nguyên liệu, ngoài các nguyên liệu tự chuẩn bị, các công ty cần liên
kết với nông dân, bao tiêu sản phẩm thông qua chính sách thu mua ổn định hay kết hợp
với nông dân cùng làm. Một cách khác, các công ty vẫn có thể nhập khẩu để đảm bảo
nguyên liệu đầu vào, tuy vậy cách này rất tốn kém chi phí nên cần hạn chế.
Đổi mới công nghệ sản xuất, phát triển công nghệ thông tin
Công nghệ sản xuất có ảnh hưởng rất lớn đến năng suất, chất lượng sản phẩm. Hiện
nay công nghệ chế biến của các công ty còn lạc hậu chủ yếu là hoạt động thủ công sơ
chế thực phẩm rồi xuất khẩu, giá trị thặng dư đem lại không cao, do đó các công ty cần
đầu tư vào công nghệ sản xuất hiện đại nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm. Phát triển
công nghệ kĩ thuật cao hiện đại trong tất cả các ngành CN CB & CT là yêu cầu cấp
bách hiện nay trong bối cảnh hội nhập ngày nay. Các công ty cần đầu tư các loại máy
móc, thiết bị với giá cả phù hợp với khả năng tài chính của công ty, tránh trường hợp vì
tiết kiệm các công ty nhập khẩu các thiết bị đã qua sử dụng, hết công suất, gây thiệt hại
61
cho công ty khi sử dụng. Trong quá trình sử dụng, cần chú ý công tác duy tu, bảo trì,
bảo dưỡng máy móc thiết bị cũng như tài sản hữu hình khác nhằm tăng tuổi thọ, công
suất làm việc của máy móc, đảm bảo chất lượng hoạt động, hạn chế đến mức thấp nhất
những gián đoạn, hư hỏng trong quá trình sản xuất làm giảm năng suất lao động cũng
như chất lượng sản phẩm.
Ngày nay công nghệ thông tin có vai trò quan trọng và không thể thiếu trong mỗi
công ty. Chủ động thiết lập mạng thương mại điện tử để giải quyết có hiệu quả những
vấn đề phát sinh trong quá trình sản xuất - kinh doanh. Mặt khác, các công ty nên áp
dụng mạng lưới Internet thông qua việc cập nhật thường xuyên những thông tin liên
quan đến các văn bản quy phạm pháp luật mới được ban hành, công tác nghiên cứu thị
trường, tiếp thị sản phẩm, quy định của nước nhập khẩu hàng hóa của từng công ty. Tổ
chức tốt hệ thống thông tin nội bộ công ty, xây dựng các ngân hàng dữ liệu phục vụ
hoạt động sản xuất - kinh doanh. Công việc này đòi hỏi sự thiết kế tổng thể bao gồm từ
các biểu mẫu báo cáo, cách thức lưu trữ, truy cập và xử lý thông tin đến các phương
tiện lưu giữ và truyền tải thông tin. Ngoài ứng dụng công nghệ thông tin trong các dây
chuyền sản xuất, đảm bảo cho tất cả các hoạt động được ổn định thì các công ty cũng
nên tạo dựng các trang web đăng tải thông tin của công ty đến gần hơn với nhà đầu tư,
một trang web có đầy đủ thông tin về công ty được cập nhật thường xuyên cũng là một
cách minh bạch hóa thông tin để các nhà đầu tư có thể lựa chọn để góp vốn.
Phát triển hệ thống quản lí chất lượng sản phẩm
Phát triển hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm bao gồm hoàn thiện hệ thống đo
lường sản phẩm. Phát triển các phương pháp, phương tiện và hệ thống kiểm tra nhanh
các chỉ tiêu về vệ sinh an toàn thực phẩm, chất lượng sản phẩm ngay từ khâu nguyên
liệu thu hoạch, vận chuyển, sơ chế, tinh chế bảo quản thành phẩm về dịch vụ cung cấp
đến người tiêu dùng. Phát triển hệ thống bao bì và đóng gói phù hợp với các chủng loại
sản phẩm chế biến, cần ứng dụng các tiêu chuẩn chất lượng như ISO 9000, ISO
9001,… Các công ty cần nghiên cứu các tiêu chí chất lượng sản phẩm tại các thị trường
xuất khẩu nhất là thị trường châu Âu, châu Mỹ nơi mà mỗi thị trường đều có những
62
tiêu chí đánh giá chất lượng sản phẩm khác nhau để các công ty tránh được các tình
trạng chất lượng các lô hàng xuất khẩu bị trả về do không đáp ứng các tiêu chí, đó thật
sự làm một sự thiệt hại về uy tín cũng như lợi nhuận của công ty. Do vậy các công ty
có thể thành lập bộ phận nghiên cứu thị trường và phát triển sản phẩm nhằm đưa ra
chiến lược sản phẩm một cách hợp lí với mẫu mã đẹp, đa dạng phù hợp với thị hiếu của
người tiêu dùng, chủ động tạo ra các sản phẩm phù hợp cho các thị trường mục tiêu.
Thường xuyên tham gia các hoạt động kiểm tra và tập huấn về chất lượng sản phẩm, vệ
sinh an toàn thực phẩm. Tôn trọng và cam kết bảo đảm chất lượng sản phẩm và hỗ trợ
cho các chương trình, đảm bảo chất lượng sản phẩm. Xây dựng các chỉ tiêu chất lượng
cho từng loại sản phẩm của công ty.
Đẩy mạnh công tác đào tạo nguồn nhân lực
Có thể nói nhân lực là một yếu tố then chốt quyết định sự thành công của công ty
với khối óc linh hoạt, sáng tạo của từng cá nhân trong công ty nếu được phát huy tốt thì
ắt hẳn công ty sẽ càng ngày kinh doanh hiệu quả hơn. Do vậy việc đào tạo nguồn nhân
lực nhằm nâng cao trình độ chuyên môn là rất quan trọng.
Các công ty cần thường xuyên mở các lớp tập huấn, lí thuyết đi đôi với thực hành
nội quy an toàn lao động, kiến thức cơ bản về chất lượng sản phẩm, quy trình sản xuất
cho các nhân viên trực tiếp sản xuất, cập nhật các kĩ thuật mới giúp cho người lao động
càng ngày càng thạo việc, nâng cao năng suất lao động.
Đối với các bộ phận kinh doanh, các lãnh đạo công ty cần có những khóa bồi dưỡng
kiến thức về kĩ năng bán hàng, kĩ năng giao tiếp, ngoại ngữ, vi tính… nhằm nâng cao
khả năng đàm phán, khả năng thuyết phục với các đối tác để có được những hợp đồng
mua bán thành công.
Xây dựng cơ chế cho phép thuê các nhà quản lý, các chuyên gia kỹ thuật, các
chuyên gia thiết kế mẫu mã mới người nước ngoài nhằm giải quyết các khó khăn cho
công ty trong việc thiếu hụt nhân lực có trình độ cao, am hiểu kỹ thuật, công nghệ, thị
trường, thị hiếu của thị trường nước ngoài hoặc trong điều hành các dự án mới.
63
Cần có cơ chế khen thưởng, phúc lợi, các chế độ bảo hiểm nhằm tạo động lực cho
người lao động làm việc hăng say, nhiệt tình trong công việc, tăng năng suất và trung
thành gắn bó công việc với công ty. Càng nhiều nhân viên tâm huyết với công ty, qua
một thời gian các nhân viên càng thạo nghề, tiết kiệm được chi phí đào tạo nhân viên
mới.
Nâng cao năng lực cạnh tranh
Xây dựng năng lực cạnh tranh của công ty để tạo ra một nguồn lực dài hạn. Năng
lực cạnh tranh của một công ty được xây dựng trên hai yếu tố chi phí thấp hoặc khác
biệt hóa. Đối với năng lực cạnh tranh dựa trên chi phí thấp các công ty tập trung khai
thác có hiệu quả các nguồn lực để tạo ra sản phẩm có chi phí thấp nhất như tiết kiệm
chi phí, sử dụng công nghệ hiện đại, động viên khuyến khích người lao động… để
nâng cao năng suất lao động nhằm giảm giá thành sản phẩm. Đối với năng lực cạnh
tranh dựa trên sự khác biệt hóa thì sự khác biệt có thể là chất lượng, mẫu mã, thương
hiệu, dịch vụ sau khi bán, chăm sóc khách hàng. Do vậy, công ty cần tập trung nghiêm
túc đầu tư vào hoạt động nghiên cứu và phát triển.
Phát triển thị trường quốc tế
Ngày 13/1/2007 Việt Nam chính thức là thành viên của WTO. Đây là thời cơ để
ngành CN CB &CT có thêm nhiều cơ hội để phát triển ra thị trường quốc tế. Các
nguyên tắc cơ bản của WTO là cắt giảm thuế quan, xóa bỏ các hàng rào phi thuế quan,
mở rộng thị trường, thâm nhập vào thị trường của nhau. Đó là cơ hội cho các công ty
có được sự lựa chọn thị trường rộng hơn
Các công ty tập trung tăng doanh số, lợi nhuận trên cơ sở khai thác những sản phẩm
hiện tại và thị trường hiện tại công ty đã có. Sau đó tập trung xâm nhập thị trường sâu
rộng hơn như chuyển từ xuất khẩu sản phẩm từ nội địa sang thị trường đó sang phương
thức sản xuất tại chỗ dưới hình thức liên doanh hay đầu tư thành lập công ty.
Trong quá trình tìm kiếm thị trường, công ty cần phải xác định thị trường mục tiêu
phù hợp. Hầu hết các sản phẩm của các công ty trong ngành có năng lực cạnh tranh
trên thị trường quốc tế chưa cao. Bên cạnh đó thị trường các nước phát triển có những
64
yêu cầu rất cao về chất lượng, mẫu mã sản phẩm mà trong điều kiện hiện nay các công
ty Việt Nam chưa có khả năng đáp ứng được. Thị trường hiện tại của các công ty trong
ngành vẫn là các nước Đông Âu và một số nước Trung Đông. Các công ty cần chú ý
đến các nước ASEAN vì có nhiều điểm tương đồng với thị trường Việt Nam về nhu
cầu, thị hiếu sản phẩm, đòi hỏi về chất lượng có thể đáp ứng được đặc biệt là Lào,
Campuchia, Myamar. Mục tiêu cao hơn cần nhắm đến là thị trường Châu Âu, Mỹ, các
thị trường này luôn đòi hỏi khắt khe về quy trình, chất lượng sản phẩm nhưng sẽ đem
lại giá trị gia tăng cao cho Việt Nam.
Vì vậy các công ty cần tiến hành các hình thức quảng cáo, giới thiệu sản phẩm thông
qua nhiều kênh như siêu thị, triển lãm, hội chợ hay trên internet,…từ đó mở rộng quan
hệ cộng đồng, đối tác hình thành hệ thống phân phối trong và ngoài nước, tham gia các
hiệp hội ngành nghề nhằm chia sẻ những thông tin về thị trường tạo ra mỗi liên kết
trong phân phối sản phẩm, tránh tình trạng mua bán tranh giành lẫn nhau trên thị
trường thế giới.
Các công ty có thể đặt cơ sở ở nước ngoài dưới các hình thưc như đại diện thường
trú, văn phòng liên lạc, đại diện ủy thác để phát triển thêm đối tác mới. Hình thức này
tuy giúp cho công ty tiếp cận được thị trường một cách lâu dài nhưng chi phí khá tốn
kém, đôi khi vượt quá khả năng của công ty. Do vậy công ty có thể kết hợp với cơ
quan nhà nước ở nước ngoài hay công ty ở nước ngoài trưng bày sản phẩm tại các
trung tâm thương mại. Kết hợp với các nhà kinh doanh Việt kiều để đẩy mạnh hàng
hóa ra thị trường.
Xây dựng và phát triển thương hiệu
Để đảm bảo sự phát triển bền vững trên thị trường, công ty cần có một thương hiệu
có uy tín. Vì cậy các công ty cần chú trọng hơn đến vấn đề xây dựng và phát triển
thương hiệu của mình. Người tiêu dùng có thói quen sử dụng các sản phẩm của thương
hiệu có tiếng, thương hiệu càng nổi tiếng, càng được nhiều người biết đến là một lợi
thế cạnh tranh vô cùng có giá trị, mang lại những lợi ích vô hình cho tất cả các công ty.
Do vậy công ty cần có sự đầu tư hợp lý về nhân lực, tài chính để xây dựng và phát triển
65
thương hiệu, đăng kí bản quyền thương hiệu. Sau đó các công ty cần có chiến lược
quảng bá hình ảnh thương hiệu thông qua hoạt động xúc tiến bán hàng, tài trợ cho các
chương trình, mở rộng quan hệ công chúng như từ thiện, hoạt động xã hội để tạo ấn
tượng tốt cho thương hiệu, nâng cao vị thế và phát triển thương hiệu một cách bền
vững. Xây dựng được thương hiệu là một quá trình khó khăn và phức tạp, tiêu tốn
nhiều công sức và tiền của của công ty. Nhiều công ty sau khi tập trung xây dựng
thương hiệu trong một thời gian đã yên tâm với thành công nhất thời, không tiếp tục
chăm sóc, duy trì và phát triển thương hiệu. Điều này sẽ khiến thương hiệu không thể
lan tỏa vào các thị trường mới, thậm chí là không giữ vững được vị trí hiện tại. Xây
dựng thương hiệu đã khó nhưng phát triển thương hiệu mạnh và bền vững lại càng khó
hơn nhiều.
Quyền sở hữu trí tuệ là một yếu tố quan trọng trong quá trình hội nhập kinh tế quốc
tế và là công cụ đắc lực phục vụ cho sự phát triển của các công ty. Tài sản trí tuệ của
công ty có vị trí không nhỏ trong các hoạt động sản xuất kinh doanh. Tình trạng các
thương hiệu nổi tiếng của Việt Nam bị Trung Quốc lợi dụng, đã gây thiệt hại không
những đến lợi nhuận mà cả uy tín, những bài học từ các vụ việc đã xảy ra trong thực tế,
những vụ tranh chấp bản quyền thương hiệu của Café Trung Nguyên, kẹo dừa Bến Tre
là những ví dụ điển hình để thức tỉnh các công ty còn mơ hồ và chưa quan tâm đúng
mức đến việc xây dựng và bảo vệ thương hiệu. Do vậy công ty cần nâng cao nhận thức
về vấn đề thương hiệu, công ty cần phải biết được nguy cơ cạnh tranh, mất thị phần
nếu không có một thương hiệu vững chắc hoặc nếu không được theo dõi quản lí kịp
thời thì dễ bị đánh cắp thương hiệu.
Để giải quyết vấn đề này các công ty cần quảng bá thương hiệu rộng rãi qua các
phương tiện đại chúng, nhờ các chuyên gia tư vấn cách xây dựng thương hiệu, các
công ty cần tham gia các hiệp hội để chia sẻ kinh nghiệm, trao đổi thông tin, những
cách làm thương hiệu hiệu quả. Bên cạnh đó, các công ty cần có một bộ phận chuyên
trách vấn đề thương hiệu, lập các chiến lược dài hạn, có kế hoạch theo dõi sát sao và
liên tục cập nhật kết quả hoạt động.
66
3.3 Giải pháp hỗ trợ
3.3.1 Đổi mới thể chế phát triển công nghiệp và xây dựng môi trường kinh
doanh có hiệu quả
Hoàn thiện cơ chế quản lí nhà nước nhằm khắc phục, hạn chế sự chồng chéo, bảo
đảm chính sách ổn định, nhất quán và đơn giản thủ tục hành chính khuyến khích phát
triển sản xuất. Tạo sự bình đẳng giữa các khu vực kinh tế, tập trung nâng cao vai trò
khu vực kinh tế tư nhân thông qua việc thực thi việc bảo hộ quyền sở hữu và quyền
bình đẳng trong tiếp cận nguồn lực. Rà soát điều chỉnh, bổ sung các quy chuẩn, định
mức kĩ thuật phù hợp với chuẩn mực quốc tế.
Xây dựng kết cấu hạ tầng về kinh tế, môi trường pháp lí đầy đủ và ổn định để đẩy
nhanh tốc độ và quy mô phát triển ngành công nghiệp. Kết cấu hạ tầng thuận lợi là
cách tốt nhất để nối liền các cơ sở sản xuất, khai thác nguyên liệu với các trung tâm chế
biến, sản xuất và khai thông sản phẩm công nghiệp với thị trường. Xây dựng quy chế
thông tin, thống kê, hệ thống hóa kịp thời số liệu để có những chính sách phù hợp.
Xây dựng hệ thống chính sách ưu đãi thông thoáng gắn với công tác tuyên truyền,
xúc tiến đầu tư để thu hút nguồn vốn trong xã hội và đầu tư nước ngoài tham gia phát
triển công nghiệp.
Thực hiện đồng bộ các chính sách thu hút đầu tư, chính sách tiền tệ, chính sách lao
động,…để nâng cao chất lượng tăng trưởng công nghiệp thông qua việc ban hành và
công bố danh mục các sản phẩm công nghiệp được thụ hưởng các hỗ trợ về tài chính
hay các sản phẩm hạn chế đầu tư để các công ty có định hướng, phát triển đúng đắn
đồng thời kiểm soát chặt chẽ hoạt động nhập khẩu công nghệ thông qua các quy định
về điều kiện, tiêu chuẩn, chủng loại công nghệ được nhập khẩu.
Chính phủ hỗ trợ đầu tư vào cơ sở hạ tầng như các khu công nghiệp, giao thông,
điện, kho bảo quản,… nhờ vậy các công ty giảm bớt chi phí, giúp hàng hóa được sản
xuất, chế biến, vận chuyển dễ dàng, thông suốt. Các ban ngành có liên quan cần hỗ trợ
công ty như hỗ trợ kinh phí đầu tư ban đầu, chế độ ưu đãi về thuế đối với các sản phẩm
mới.
67
Cung cấp cho các công ty đầy đủ, kịp thời và chính xác những thông tin liên quan
đến pháp luật hiện hành, thị trường đầu vào,thị trường đầu ra, đặc biệt là những kiến
thức về thuế, các luật chống bán phá giá, thuế, luật lệ của một số nước khi Việt Nam đã
gia nhập vào WTO.
Hoàn thiện hệ thống luật pháp, chính sách và chương trình hành động về
thương hiệu
Cần có một chính sách, chủ trương nhất quán của Nhà nước trong trợ giúp phát triển
thương hiệu. Nhà nước cần xây dựng các chính sách, chương trình hành động lâu dài
và chặt chẽ, phù hợp với tình hình thực tế của công ty để trợ giúp xây dựng thương
hiệu mạnh cho các ngành chủ lực của địa phương.
Đơn giản hóa các thủ tục đăng ký sở hữu trí tuệ, tăng cường bồi dưỡng nâng cao
năng lực cho các cán bộ Sở Khoa học Công nghệ có thể tư vấn, hướng dẫn thủ tục cho
công ty thực hiện đăng ký nhanh chóng và hợp lệ. Song song đó, tổ chức các buổi họp
mặt, trao đổi ý kiến về các luật, văn bản dưới luật đối với luật sở hữu trí tuệ để có
những cách áp dụng phù hợp hơn với tình hình thực tế.
Thành lập Tòa án chuyên về sở hữu trí tuệ đảm bảo đủ năng lực chuyên môn giải
quyết tranh chấp. Ban hành những văn bản hướng dẫn thực thi quyền bảo hộ sở hữu trí
tuệ, các chế tài xử lý tranh chấp vi phạm. Phải quy định rõ quy trình giải quyết vi phạm
sở hữu trí tuệ, những đối tượng nào được tham gia vào quá trình điều tra và xét xử, các
đối tượng đó có quyền hạn và trách nhiệm cụ thể như thế nào. Đồng thời, quy định
mức xử phạt vi phạm rõ ràng và phù hợp với những tổn thất gây ra cho công ty để bảo
đảm tính công bằng.
3.3.2 Phát triển nguồn nhân lực
Trong thế kỉ XX, đã có những quốc gia nghèo tài nguyên thiên nhiên nhưng do phát
huy tốt nguồn nhân lực đã đạt được những thành tựu kinh tế vượt bậc, hoàn thành công
nghiệp hóa của quốc gia. Do vậy có thể nói phát triển nguồn nhân lực là một trong ba
khâu đột phá của chiến lược chuyển đổi mô hình phát triển kinh tế xã hội và phát triển
nguồn nhân lực trở thành nền tảng bền vững của phát triển, công nghệ cao cộng với trí
68
tuệ sẽ giúp tăng lợi thế cạnh tranh của mỗi quốc gia. Vì thế Chính phủ cần có những
giải pháp đầu tiên, căn bản để hỗ trợ có các công ty tiếp cận được nguồn nhân lực có
chất lượng cao đó là các kỹ sư đầu ngành, công nhân có tay nghề cao, có trình độ
chuyên môn kĩ thuật đáp ứng được yêu cầu công việc. Hình thành cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, xây dựng hệ thống thông tin cung cầu nhân lực của tất cả các ngành
trên địa bàn cả nước nhằm bảo đảm cân đối cung cầu nhân lực, tránh tình trạng thừa
thầy thiếu thợ như hiện nay.
Đổi mới hệ thống giáo dục đào tạo. Hoàn thiện hệ thống giáo dục theo hướng phát
huy tư duy sáng tạo, năng lực tự học, tự nghiên cứu, tăng thời gian thực hành, tập trung
vào những nội dung kỹ năng người học mà công ty cần, tránh trường hợp các công ty
phải tốn thời gian, chi phí đào tạo lại sau khi nhận việc. Xây dựng và ban hành hệ
thống tiêu chuẩn chất lượng đào tạo ở tất cả các cấp, trước mắt là tiêu chuẩn kỹ năng
nghề theo chuẩn quốc tế, tăng cường dạy và bồi dưỡng ngoại ngữ đặc biệt là tiếng Anh,
văn hóa thế giới, kỹ năng thích ứng trong môi trường cạnh tranh quốc tế. Đổi mới
chương trình đào tạo, đặc biệt là đào tạo nghề, đẩy mạnh hợp tác giữa các cơ sở đào tạo
và công ty thông qua các chương trình hợp tác đào tạo, tham vấn nội dung đào tạo,
tăng cường thời lượng thực hành, đảm bảo đầu ra các sinh viên nghề.
Hiện nay tình trạng thất nghiệp của các sinh viên sau khi ra trường tăng trong khi đó
các công ty trong các khu công nghiệp vẫn đang loay hoay tìm kiếm tuyển dụng người
lao động, tình trạng này là do sự thiếu thông tin giữa cung và cầu lao động. Vì thế việc
xây dựng các trung tâm giới thiệu việc làm, các hiệp hội người lao động thường xuyên
mở các hội chợ việc làm, trở thành cầu nối liên lạc chính thức giữa người lao động và
người sử dụng lao động. Nhờ vậy mà người lao động có thể tìm kiếm được công việc
phù hợp với chuyên môn được đào tạo, phát huy năng lực và người sử dụng lao động
cũng có được lực lượng lao động tốt, đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh doanh.
3.3.3 Hỗ trợ công ty trong việc tạo các nguồn lực cần thiết.
Chính phủ cần hỗ trợ công ty để hoạt động kinh doanh đặc biệt là công nghệ và
vốn.
69
Về công nghệ thì hiện nay ngành CN CB & CT vẫn là ngành có đặc trưng là thâm
dụng lao động. Trong quá trình sản xuất người lao động vẫn nắm vai trò chủ đạo, là
yếu tố quyết định đến năng suất. Nếu cứ dựa vào người lao động thì không thể đáp ứng
được tính chất công nghiệp đó là năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng của sản phẩm
được tăng lên. Do vậy việc đưa vào sản xuất các công nghệ hiện đại là tất yếu. Với vai
trò định hướng phát triển công nghiệp, chính phủ cần có những bước đi đầu tiên, cập
nhật các công nghệ tiên tiến, sau đó hướng dẫn đến các công ty đang hoạt động trong
lĩnh vực công nghiệp bằng các giải pháp sau:
+ Tập trung đầu tư xây dựng một số cơ sở nghiên cứu khoa học và công nghệ có đủ
năng lực làm chủ công nghệ mới, sáng tạo công nghệ phục vụ phát triển công nghiệp.
+ Ứng dụng các công nghệ hiện đại của các nước và tập trung đầu tư các cơ sở
nghiên cứu khoa học để có đủ năng lực làm chủ công nghệ mới, sáng tạo công nghệ
phục vụ sản xuất.
+ Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu phát triển (R&D) để có thể tự nghiên cứu,
chế tạo đồng thời mở rộng hợp tác khoa học và công nghệ tầm quốc gia với các đối tác
chiến lược.
Vấn đề về vốn là yếu tố chủ chốt trong việc triển khai kinh doanh, do vậy cần có
chính sách ưu đãi cho vay vốn từ phía chính phủ, tùy vào mục đích kinh doanh mà cho
vay thời hạn dài hay ngắn nếu có định hướng xuất khẩu thì sẽ có thời hạn ưu đãi dài
hơn vì việc đầu tư phát triển một thị trường hay một sản phẩm xuất khẩu mới cần
những khoản đầu tư tài chính lớn và thời gian thu hồi vốn dài.
3.3.4 Các hoạt động hỗ trợ mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, xúc tiến
thương mại
Các định hướng hay các biện pháp khuyến khích của Chính phủ có những tác động
lớn đến việc xây dựng chiến lược kinh doanh của bản thân từng công ty. Chính phủ cần
có những chiến lược phát triển xuất khẩu cụ thể cho các nhóm mặt hàng có tiềm năng.
Chiến lược xuất khẩu một sản phẩm được xây dựng trên cơ sở căn cứ vào nhu cầu thị
trường trong và ngoài nước, căn cứ vào lợi thế so sánh, khả năng cạnh tranh và hiệu
70
quả khi sản xuất sản phẩm đó của công ty, đây chính là định hướng dài hạn, giải pháp
quan trọng, đảm bảo cho sự phát triển hiệu quả và bền vững của các công ty có hướng
kinh doanh xuất khẩu.
Bộ Thương Mại và Cục xúc tiến thương mại cùng các cơ quan Việt Nam ở nước
ngoài cần hướng hoạt động của mình vào việc thu thập thông tin về thị trường, nhu
cầu, thị hiếu của khách hàng, cung cấp thông tin thường xuyên, tổ chức giới thiệu
thông tin về thị trường nước ngoài, đặc điểm cần lưu ý khi có ý định hợp tác. Hỗ trợ
công ty trong việc tiếp cận thị trường đặc biệt nắm các tiêu chuẩn một số khu vực thị
trường đòi hỏi khắt khe như EU, Hoa Kỳ, Nhật Bản giúp công ty có bước chuẩn bị tốt
nhất. Cơ quan nghiên cứu của Chính phủ, cơ quan tham tán thương mại cần chú trọng
công tác nghiên cứu, dự báo, nắm bắt các thông tin về thị trường quốc tế như tình hình
sản xuất kinh doanh nhóm hàng, xu hướng giá cả, sự thay đổi nhu cầu sản phẩm, tiến
bộ khoa học kỹ thuật có liên quan đến việc sản xuất kinh doanh hay tiêu dùng sản
phẩm đó tại một khu vực thị trường hay các quy định chính sách liên quan của nước sở
tại. Các thông tin này có thể được phổ biến trên các phương tiện thông tin đại chúng để
giúp các công ty định hướng và điều chỉnh sản xuất kịp thời và phù hợp với thị trường.
Chính phủ cần có những chiến lược tổng hợp để mở rộng thị trường cho hàng công
nghiệp đặc biệt là đẩy mạnh xuất khẩu. Nhà nước đặt vấn đề xuất khẩu hàng công
nghiệp thành chiến lược quốc gia, đặt mục tiêu hàng năm và có chế độ khen thưởng,
khuyến khích giữa chính phủ và các công ty xuất khẩu.
Xây dựng hệ thống chính sách ưu đãi để thu hút nguồn vốn trong xã hội cũng như
đầu tư nước ngoài tham gia phát triển ngành công nghiệp.
Củng cố và nâng cao vai trò hoạt động của các tổ chức hiệp hội ngành, các tổ chức
Chính phủ, phi Chính phủ để là một cầu nối đối thoại giữa công ty trong nước và công
tynước ngoài thông qua thường xuyên tổ chức các hội chợ, triển lãm, trung tâm giới
thiệu sản phẩm nhằm giúp công ty có đầu mối thăm dò thị trường, nắm bắt nhu cầu.
Thường xuyên tổ chức việc đối thoại giữa cơ quan Chính phủ với các công ty vì chỉ có
tiếp xúc và đối thoại với các công ty, các cơ quan Chính phú mới có những thông tin
71
phản hồi khá chính xác để mà các cơ quan này nắm rõ thông tin, có sự điều chỉnh thích
hợp trong những chính sách liên quan.
Bên cạnh những thị trường truyền thống, Chính phủ cần có thêm những bản kí kết
hợp tác thương mại song phương, đa phương với các nước có tiềm năng phát triển như
Brazil, Châu Phi. Xây dựng hệ thống phân phối bán lẻ mang thương hiệu Việt Nam.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Chương ba đã đưa ra hai nhóm giải pháp cơ bản đó là giải pháp từ phía công ty và
giải pháp hỗ trợ từ phía Chính phủ.
Về phía công ty, cần phải đa dạng hóa cấu trúc vốn, giảm dần tỷ lệ nợ vay, sử dụng
vốn hiệu quả đúng mục đích, nâng cao trình độ quản trị cấu trúc tài chính. Bên cạnh đó,
công ty không ngừng phát triển thị trường kinh doanh, tìm kiếm nguồn nguyên liệu ổn
định giúp cho quá trình sản xuất thuận lợi, hiệu quả. Không ngừng đổi mới công nghệ
sản xuất, phát triển công nghệ thông tin.
Về phía Chính phủ, cần xây dựng môi trường kinh doanh công bằng, tạo điều kiện
cho công ty phát triển sản xuất, có các chính sách ưu đãi thuế, tăng cường các hoạt
động xúc tiến thương mại, bước đầu kí kết các hiệp định hợp tác kinh tế các nước trên
thế giới tạo tiền đề cho các công ty trao đổi kinh doanh với nhau.
72
KẾT LUẬN
Luận văn thạc sĩ “ Phân tích các yếu tố nội tại tác động đến tỷ suất sinh lợi các công
ty ngành công nghiệp chế biến và chế tạo niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán TP.
HCM ” sử dụng dữ liệu của 98 công ty ngành CN CB & CT niêm yết trên Sở giao dịch
chứng khoán TP.HCM bằng kĩ thuật hồi quy dữ liệu bảng (panel data regression) đã
xác định các yếu tố nội tại tác động đến tỷ suất sinh lợi của các công ty.
Đầu tiên, dựa vào các lí thuyết liên quan, tìm hiểu các nghiên cứu thế giới và phân
tích thực trạng tỷ suất sinh lợi của các công ty ngành CN CB & CT, sau đó vận dụng
mô hình nghiên cứu để kiểm tra sự tác động của từng yếu tố đến tỷ suất sinh lợi. Các
biến đưa vào mô hình đều có ý nghĩa và thể hiện sự tác động của từng yếu tố đến tỷ
suất sinh lợi.
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng tỷ lệ nợ tác động ngược chiều đến tỷ suất sinh lợi tức
là nếu công ty càng vay nợ thì lợi nhuận sẽ giảm. Chính vì thế các công ty cần cân nhắc
trước khi đi vay hoặc đa dạng hóa thành phần trong cấu trúc vốn của mình bằng cách
giảm tỷ trọng nợ vay, tìm kiếm các nguồn tài trợ mới có chi phí sử dụng phù hợp để
hạn chế tác động tiêu cực của nợ vay như kết quả nghiên cứu. Từ đó, luận văn đã đưa
ra một số giải pháp đối với công ty nhằm đa dạng hóa danh mục các kênh tài trợ.
Ngoài ra với kết quả nghiên cứu cũng cho thấy tăng trưởng công ty, quy mô công
ty, tỷ suất vòng quay tài sản tác động thuận chiều đến tỷ suất sinh lợi vì thế các công ty
cần tích cực tìm kiếm mở rộng và phát triển kinh doanh. Luận văn đưa ra các giải pháp
hỗ trợ để phát triển mở rộng thị trường, tìm kiếm nhiều cơ hội hợp tác nhằm gia tăng tỷ
suất sinh lợi cho công ty ngành CN CB & CT
Hạn chế của luận văn là chưa đo lường được các biến yếu tố khách quan như các chỉ
số kinh tế như GDP, lạm phát, lãi suất vào mô hình định lượng để kiểm tra sự tác động
đến tỷ suất sinh lợi các công ty ngành CN CB & CT, thời gian nghiên cứu ngắn chỉ
trong 6 năm. Do vậy hướng nghiên cứu tiếp theo là đưa các biến yếu tố khách quan vào
mô hình định lượng, phân tích sâu hơn các thành phần tỷ lệ nợ ngắn hạn, tỷ lệ nợ dài
hạn, tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn có tác động đến tỷ suất sinh lợi của các công ty
73
ngành CN CB & CT, sử dụng các tỷ suất sinh lợi thị trường như Tobin’s Q để nghiên
cứu và thời gian nghiên cứu dài hơn.
74
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tham khảo tiếng Việt
1. Clyde P. Stickney, Roman L. Weil. Chương 6 Giới thiệu về phân tích báo cáo
tài chính. Chương trình giảng dạy kinh tế FullBright, niên khóa 2011-2013. Biên dịch:
Kim Dung, hiệu đính Nguyễn Minh Kiều, Tô Đình Khôi.
2. Đoàn Hương Quỳnh và Đoàn Thục Quyên (2013). Phân tích tỷ suất lợi nhuận
trên vốn chủ sở hữu qua mô hình Dupont. Tạp chí Tài chính công ty
http://www.tapchitaichinh.vn/Trao-doi-Binh-luan/Phan-tich-ty-suat-loi-nhuan-tren-
von-chu-so-huu-qua-mo-hinh-Dupont/39000.tctc
3. Nguyễn Quốc Nghi, Nguyễn Thị Bảo Châu và Trần Bình Diễm Thuận, 2012.
Vấn đề thương hiệu của các doanh nghiệp ở TP. Cần Thơ: thực trạng và phát triển,
2012. Tạp chí Khoa học,22b 254-264.
4. Trịnh Duy Luân, 2002. Một số vấn đề phát triển nguồn nhân lực trong thời kì
đẩy mạnh công nghiệp hóa và hiện đại hóa. Xã hội học,số 4 (80),
5. Trần Ngọc Thơ và cộng sự, (2007). Tài chính công ty. Xí nghiệp in Báo Nhân
dân.
6. Zvi Bodie, Alex Kane; Alan J. Marcus. Chương 12 Phân tích kinh tế vĩ mô và
ngành. Chương trình giảng dạy kinh tế FullBirght, niên khóa 2011-2013. Biên dịch:
Kim Chi, hiệu đính Đỗ Thiên Anh Tuấn.
7. Quyết định số 879/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển công nghiệp Việt
Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035 và Quyết định số 880/QĐ-TTg phê duyệt
Quy hoạch tổng thể phát triển các ngành công nghiệp Việt Nam đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030.
75
Tài liệu nước ngoài
1. Goncalocrespo and richard a.clark, Deloitte (2011). Analyzing the Determinants
of Profitability Evidence from European Manufacturers. Tax management transfer
pricing report issn 1063-2069, vol .21, No.6.
2. Innocent ,Mary &Matthew, 2013. Financial Ratio Analysis as a Determinant of
Profitability in Nigerian Pharmaceutical Industry. International Journal of Business
and Management; Vol. 8, No. 8; 2013
3. Khalid Alkhatib (2012). The determinant of leverage of list companies.
Inernational Journal of Business and Social Science Vol. 3 No. 24.
4. Mohamed M. Tailab ( 2014). Analyzing Factors Effecting Profitability of Non-
Financial U.S. Firms. Research Journal of Finance and Accounting.ISSN 2222-1697
(Paper); ISSN 2222-2847 (Online) Vol.5, No.22, 2014.
5. Mukhopadhyay & Amirkhalkhali (2010). Profitability performance and firm
size- growth relationship. Journal of business & Economic research, Volume 8,
Number 9, September, 2010.
6. Muritaiwo Adewale & Oguntade Busola Ajibola (2013). Does capital structure
enhance firm performance? Evidence from Nigeria.
7. Osuji Casmir Chinaemerem & Odita Anthony (2012). Impact of capital
structure on the financial performance of Nigerian firms. Arabian Journal of Business
and Management Review (OMAN Chapter) Vol. 1, No.12.
8. Pignanelli & Csillag (2008). The Impact of Quality Management on
Profitability: An Empirical Study. The flag research journal of international
conference of the production and operation managemenr soceity.Volume 1,Number 1.
9. Vaijayanthimala & Vijayakumar (2014). Determinants of Profitability- An
empirical investigation using Indian Cement Industry. IJMT, Volume 4, Issue 12, ISSN
2249-1058.
76
10. Zeitun, R., Tian, G., (2007), Capital structure and corporate performance:
eviden ce from Jordan, Australasian Accounting, Business & Finance Journal, 1(4), p.
40-61.
11. Zélia Serrasqueiro (2009).Growth and profittability in Portuguese companies: a
dynamic panel data approach. Economic interferences, vol XI, Nr26.
77
DANH SÁCH DOANH NGHIỆP NGÀNH CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN VÀ CHẾ TẠO NIÊM YẾT TẠI HOSE
CÔNG TY
STT MÃ CP 1 AAM 2 ABT 3 ACL 4 AGF 5 ALP 6 ANV 7 ATA 8 AVF 9 BBC 10 BHS 11 BMP 12 BRC 13 BT6 14 CLC 15 CMX 16 CSM 17 CTI 18 CYC 19 DAG 20 DCL 21 DCT 22 DHC 23 DHG 24 DLG 25 DMC 26 DPM 27 DQC 28 DRC 29 DTL 30 DTT 31 EMC 32 FCM 33 FMC 34 GDT 35 GMC 36 GTA 37 HAI
CTCP Thủy sản Mekong CTCP Xuất nhập khẩu Thủy sản Bến Tre Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Thủy Sản Cửu Long An Giang CTCP Xuất nhập khẩu Thủy sản An Giang Công ty Cổ phần Đầu tư Alphanam Công ty Cổ phần Nam Việt Công ty Cổ phần NTACO CTCP Việt An Công ty Cổ phần Bibica CTCP Đường Biên Hòa Công ty Cổ phần Nhựa Bình Minh Công ty Cổ phần Cao su Bến Thành Công ty Cổ phần Beton 6 Công ty Cổ phần Cát Lợi CTCP chế biến thủy sản và xuất nhập khẩu Cà Mau CTCP Công nghiệp Cao su Miền Nam CTCP Đầu tư Phát triển Cường Thuận IDICO CTCP Gạch men Chang Yih CTCP Tập Đoàn Nhựa Đông Á Công ty Cổ phần Dược phẩm Cửu Long CTCP Tấm lợp Vật liệu Xây dựng Đồng Nai Công ty Cổ phần Đông hải Bến Tre CTCP Dược Hậu Giang CTCP Tập đoàn Đức Long Gia Lai CTCP Xuất nhập khẩu y tế DOMESCO Tổng Công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí - CTCP Công ty Cổ phần Bóng đèn Điện Quang Công ty Cổ phần Cao su Đà Nẵng CTCP Đại Thiên Lộc Công ty Cổ phần Kỹ nghệ Đô Thành CTCP Cơ Điện Thủ Đức Công ty CP Khoáng sản Fecon Công ty Cổ phần Thực phẩm Sao Ta Công ty Cổ phần Chế biến Gỗ Đức Thành CTCP Sản xuất Thương mại May Sài Gòn Công ty cổ phần Chế biến gỗ Thuận An Công ty cổ phần Nông Dược Hai
78
Công ty Cổ phần Tập đoàn Hapaco Công ty Cổ phần Hữu Liên Á Châu Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát Công ty Cổ phần Tập đoàn Hoa Sen CTCP Vật tư Tổng hợp và Phân bón Hóa sinh Công ty Cổ phần Xi măng Hà Tiên 1 Công ty Cổ phần Hùng Vương CTCP xi măng Vicem Hải Vân CTCP Đầu tư Thương mại Thủy sản CTCP Đầu tư và Phát triển Đa Quốc Gia CTCP Dược phẩm Imexpharm CTCP Thiết bị Y tế Việt Nhật CTCP Kinh Đô Công ty Cổ phần MIRAE Công ty Cổ phần Lilama 10 CTCP Chế biến Hàng xuất khẩu Long An CTCP Khoáng sản và Vật liệu Xây dựng Lâm Đồng Công ty Cổ phần Bột giặt LIX CTCP Lilama 18 Công ty Cổ phần Mía đường Lam Sơn CTCP In và Bao bì Mỹ Châu CTCP Tập đoàn Thủy sản Minh Phú Công ty Cổ phần Nam Việt CTCP Đường Ninh Hòa Công ty Cổ phần Ngô Han CTCP Thép Nam Kim Công ty Cổ phần Dược phẩm OPC CTCP Pin Ắc quy Miền Nam CTCP Thép Pomina Công ty Cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng Đông Công ty Cổ phần Nhựa Rạng Đông Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Sacom Công ty Cổ phần Bourbon Tây Ninh Công ty Cổ phần Nước giải khát Chương Dương CTCP Mía đường Nhiệt điện Gia Lai Công ty Cổ phần Quốc tế Sơn Hà Công ty Cổ phần SPM CTCP Cao Su Sao Vàng CTCP Bao Bì Biên Hòa Công ty Cổ phần Dầu thực vật Tường An
38 HAP 39 HLA 40 HPG 41 HSG 42 HSI 43 HT1 44 HVG 45 HVX ICF 46 IDI 47 48 IMP 49 JVC 50 KDC 51 KMR 52 L10 53 LAF 54 LBM 55 LIX 56 LM8 57 LSS 58 MCP 59 MPC 60 NAV 61 NHS 62 NHW 63 NKG 64 OPC 65 PAC 66 POM 67 RAL 68 RDP 69 SAM 70 SBT 71 SCD 72 SEC 73 SHI 74 SPM 75 SRC 76 SVI 77 TAC
79
78 TCM 79 TCR 80 TLG 81 TMT 82 TPC 83 TRA 84 TS4 85 TTF 86 TTP 87 TYA 88 VCF 89 VFG 90 VHC 91 VHG 92 VIS 93 VLF 94 VNH 95 VNM 96 VPK 97 VTB 98 VTF
CTCP Dệt may - Đầu tư - Thương mại Thành Công CTCP Công nghiệp Gốm sứ TAICERA CTCP Tập đoàn Thiên Long Công ty cổ phần ô tô TMT CTCP Nhựa Tân Đại Hưng Công ty Cổ phần TRAPHACO Công ty Cổ phần Thủy sản số 4 CTCP Tập đoàn Kỹ nghệ Gỗ Trường Thành CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến Công ty Cổ phần Dây và Cáp điện Taya Việt Nam Công ty Cổ phần VINACAFÉ Biên Hòa CTCP Khử trùng Việt Nam Công ty Cổ Phần Vĩnh Hoàn CTCP Đầu tư và Sản xuất Việt Hàn Công ty Cổ phần Thép Việt Ý CTCP Lương thực Thực phẩm Vĩnh Long CTCP Thủy hải sản Việt Nhật Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Công ty Cổ phần Bao Bì Dầu Thực vật CTCP Viettronics Tân Bình CTCP Thức ăn Chăn nuôi Việt Thắng
80
PHỤ LỤC 1
Kết quả nghiên cứu
Mô hình 1
Mô hình 2
81
PHỤ LỤC 2
Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến.
1. Bảng hệ số tương quan
ROA ROE DR ASTUR ASTANG GROW SIZE
ROA 0,17 1 0,69 -0,45 -0,15 0,08 0,18
ROE 0,12 1 -0,19 -0,12 0,07 0,23
DR 0,07 1 0,05 0,19 0,19
ASTUR 1 -0,26 -0,18 -0,11
ASTANG 1 0,03 0,07
GROW 0,2 1
SIZE 1
2. Hệ số phóng đại phương sai (VIF)
5 mô hình hồi quy phụ như sau:
1. DR= α+ β1ASTUR+ β2GROW+ β3SIZE+ β4ASTANG
2. ASTUR= α+ β1DR+ β2GROW+β3SIZE+ β4ASANG
3. GROW= α+ β1ASTUR+ β2DR + β3SIZE+ β4ASTANG
4. SIZE= α+ β1ASTUR+ β2GROW+ β3DR+ β4ASTANG
5. ASTANG= α+ β1ASTUR+ β2GROW+ β3SIZE+ β4DR
Kết quả R2 và VIF từ các hồi quy phụ
Kết quả ước lượng
Phương trình 1 Phương trình 2 Phương trình 3 Phương trình 4 Phương trình 5
R2 0,08 0,11 0,07 0,09 0,07
VIF 0,92 0,89 0,93 0,91 0,93
82
Kết quả ước lượng từng phương trình như sau:
Với VIF= 1/1-R2
83
84
85
PHỤ LỤC 3
Mô hình 1: ROA
Mô hình 2: ROE
Kiểm định tự tương quan
86
Phụ lục 4
Bộ cơ sở dữ liệu của các biến được sử dụng trong nghiên cứu
FiscalYear Ticker ROE 0,16 0,22 0,05 0,03 0,07 0,21 0,21 0,25 0,21 0,18 0,52 0,29 0,26 0,39 0,05 0,02 0,02 0,02 0,07 0,09 0,05 0,03 0,03 0,06 0,09 0,02 (0,07) (0,12) 0,06 (0,09) 0,05 0,05 0,02 0,00 0,30 0,12
AAM AAM AAM AAM ABT ABT ABT ABT ABT ABT ACL ACL ACL ACL ACL ACL AGF AGF AGF AGF AGF AGF ALP ALP ALP ALP ALP ALP ANV ANV ANV ANV ANV ANV ATA ATA
2010 2011 2012 2013 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2010 2011
ROA 0,14 0,19 0,05 0,03 0,06 0,17 0,16 0,21 0,15 0,11 0,19 0,08 0,08 0,14 0,02 0,01 0,01 0,01 0,03 0,04 0,02 0,01 0,02 0,03 0,04 0,01 (0,04) (0,07) 0,04 (0,06) 0,04 0,03 0,01 0,00 0,06 0,03
DR 0,12 0,13 0,11 0,14 0,11 0,18 0,26 0,18 0,26 0,40 0,63 0,71 0,69 0,62 0,67 0,63 0,53 0,48 0,54 0,62 0,58 0,64 0,26 0,39 0,45 0,38 0,38 0,33 0,40 0,33 0,22 0,30 0,42 0,51 0,79 0,77
ASTUR 1,51 1,94 1,70 1,77 1,23 1,01 1,14 1,39 1,23 0,78 1,74 1,17 1,49 1,62 1,24 1,37 1,54 1,10 1,25 1,55 1,78 1,36 1,37 0,90 0,77 0,65 0,28 0,61 1,25 0,85 0,74 0,82 0,72 0,91 0,96 0,89
GROWTH (0,09) (0,00) (0,13) 0,06 (0,07) 0,39 0,12 (0,21) 0,08 0,33 0,72 0,64 0,18 0,09 0,05 (0,14) 0,60 (0,10) 0,12 0,27 (0,09) 0,44 0,02 0,25 0,30 (0,00) 1,25 (0,17) 0,13 (0,17) (0,12) 0,11 0,13 0,15 0,48 (0,07)
SIZE 5,52 5,52 5,46 5,48 5,59 5,73 5,78 5,68 5,71 5,84 5,57 5,79 5,86 5,90 5,92 5,86 6,13 6,08 6,13 6,23 6,19 6,35 5,98 6,08 6,19 6,19 6,54 6,46 6,42 6,34 6,29 6,33 6,39 6,45 5,87 5,84
TANG 0,23 0,22 0,20 0,17 0,13 0,10 0,08 0,10 0,09 0,08 0,23 0,24 0,27 0,25 0,27 0,35 0,39 0,33 0,36 0,25 0,27 0,18 0,09 0,09 0,07 0,03 0,09 0,10 0,23 0,28 0,34 0,30 0,22 0,21 0,22 0,23
87
2012 2013 2011 2012 2013 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2012 2013 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2011 2012 2013
ATA ATA AVF AVF AVF BBC BBC BBC BBC BBC BBC BHS BHS BHS BHS BHS BHS BMP BMP BMP BMP BMP BMP BRC BRC BT6 BT6 BT6 BT6 BT6 BT6 CLC CLC CLC CLC CLC CLC CMX CMX CMX
0,03 0,00 0,16 0,07 0,04 0,04 0,11 0,08 0,08 0,04 0,08 (0,13) 0,28 0,29 0,27 0,21 0,04 0,20 0,37 0,32 0,28 0,28 0,25 0,12 0,06 0,11 0,20 0,21 0,08 0,05 0,04 0,31 0,27 0,21 0,27 0,20 0,26 0,03 0,02 (3,67)
0,01 0,00 0,03 0,02 0,01 0,03 0,08 0,05 0,06 0,03 0,06 (0,07) 0,14 0,14 0,11 0,06 0,02 0,17 0,30 0,28 0,25 0,25 0,22 0,07 0,04 0,06 0,10 0,08 0,02 0,01 0,01 0,13 0,11 0,07 0,10 0,08 0,12 0,01 0,00 (0,21)
0,77 0,79 0,79 0,74 0,75 0,20 0,29 0,28 0,27 0,25 0,26 0,45 0,52 0,51 0,57 0,73 0,61 0,14 0,18 0,13 0,10 0,10 0,11 0,38 0,40 0,49 0,48 0,59 0,72 0,71 0,69 0,57 0,59 0,67 0,64 0,59 0,52 0,82 0,77 0,94
0,60 0,31 0,99 1,13 0,82 0,89 0,85 1,04 1,27 1,21 1,30 1,32 1,34 1,97 2,00 1,44 1,33 1,45 1,39 1,44 1,57 1,33 1,24 0,85 0,70 1,30 0,90 0,90 0,75 0,79 0,66 2,49 2,45 2,02 2,44 2,38 2,78 1,31 1,43 0,99
0,01 0,08 0,37 (0,12) 0,11 0,62 0,20 0,03 0,04 (0,02) 0,05 (0,11) 0,48 0,15 0,26 0,64 0,04 0,14 0,46 0,19 0,19 0,22 0,18 0,24 0,29 (0,08) 0,28 0,49 0,44 (0,05) (0,08) 0,06 0,26 0,28 0,04 (0,07) (0,00) (0,15) (0,21) (0,14)
5,84 5,88 6,28 6,22 6,27 5,79 5,87 5,88 5,90 5,89 5,91 5,78 5,95 6,01 6,11 6,32 6,34 5,75 5,92 5,99 6,07 6,15 6,23 5,35 5,46 5,81 5,92 6,09 6,25 6,23 6,19 5,57 5,67 5,78 5,80 5,76 5,76 5,95 5,85 5,78
0,23 0,20 0,14 0,20 0,18 0,28 0,50 0,53 0,44 0,49 0,42 0,47 0,30 0,27 0,32 0,25 0,29 0,38 0,32 0,27 0,24 0,20 0,13 0,19 0,47 0,13 0,21 0,16 0,20 0,19 0,06 0,18 0,09 0,05 0,11 0,12 0,08 0,21 0,28 0,33
88
2010 2011 2012 2013 2011 2012 2013 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2011 2012 2013 2009 2010 2011 2012 2013 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2010 2011 2012 2013 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2011 2012 2013
CSM CSM CSM CSM CTI CTI CTI CYC CYC CYC CYC CYC CYC DAG DAG DAG DCL DCL DCL DCL DCL DCT DCT DCT DCT DCT DCT DHC DHC DHC DHC DHG DHG DHG DHG DHG DHG DLG DLG DLG
0,21 0,06 0,26 0,30 0,04 0,01 0,01 0,12 0,02 (0,00) 0,01 0,02 0,08 0,10 0,14 0,15 0,20 0,04 (0,12) 0,08 0,11 0,13 0,11 0,07 0,08 (0,16) (0,64) 0,13 0,00 (0,01) 0,12 0,18 0,35 0,30 0,30 0,29 0,30 0,07 0,00 0,00
0,12 0,03 0,14 0,12 0,01 0,00 0,00 0,05 0,01 (0,00) 0,00 0,01 0,03 0,03 0,04 0,04 0,09 0,01 (0,04) 0,03 0,05 0,11 0,05 0,03 0,03 (0,05) (0,13) 0,05 0,00 (0,01) 0,07 0,12 0,23 0,21 0,21 0,20 0,19 0,01 0,00 0,00
0,43 0,59 0,48 0,58 0,71 0,82 0,87 0,63 0,66 0,67 0,72 0,68 0,64 0,73 0,73 0,74 0,53 0,65 0,69 0,63 0,54 0,15 0,56 0,58 0,68 0,70 0,80 0,59 0,64 0,54 0,43 0,35 0,33 0,29 0,30 0,28 0,35 0,73 0,60 0,62
2,29 1,92 1,65 1,07 0,47 0,26 0,21 0,81 0,75 0,86 0,81 0,90 1,15 1,05 1,41 1,44 0,90 0,70 0,72 0,92 1,10 0,56 0,44 0,36 0,26 0,47 0,27 0,71 0,76 0,78 1,14 1,37 1,15 1,12 1,25 1,23 1,15 0,49 0,32 0,33
0,02 0,29 0,21 0,58 0,65 0,49 0,49 0,18 0,05 (0,06) 0,15 (0,10) (0,04) 0,68 0,11 0,10 0,16 0,24 0,10 (0,24) (0,08) (0,07) 1,04 0,31 0,28 (0,06) (0,08) 0,37 0,19 (0,33) (0,08) 0,15 0,41 0,20 0,10 0,19 0,30 0,34 0,14 0,10
6,07 6,18 6,27 6,47 5,90 6,07 6,24 5,52 5,54 5,51 5,58 5,53 5,51 5,76 5,80 5,84 5,81 5,90 5,94 5,82 5,79 5,55 5,86 5,97 6,08 6,06 6,02 5,74 5,82 5,64 5,60 6,03 6,18 6,26 6,30 6,38 6,49 6,28 6,34 6,38
0,25 0,27 0,26 0,49 0,43 0,58 0,63 0,43 0,37 0,35 0,29 0,28 0,27 0,30 0,25 0,24 0,41 0,33 0,28 0,34 0,35 0,19 0,68 0,81 0,79 0,80 0,80 0,51 0,44 0,54 0,57 0,21 0,16 0,17 0,23 0,22 0,26 0,30 0,29 0,35
89
2008 2009 2010 2011 2012 2013 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2009 2010 2011 2012 2013 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2011 2012 2013 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2013 2012 2013 2008 2009 2010 2011 2012
DMC DMC DMC DMC DMC DMC DPM DPM DPM DPM DPM DPM DQC DQC DQC DQC DQC DRC DRC DRC DRC DRC DRC DTL DTL DTL DTT DTT DTT DTT DTT DTT EMC FCM FCM FMC FMC FMC FMC FMC
0,13 0,15 0,15 0,14 0,16 0,17 0,30 0,25 0,27 0,38 0,34 0,24 0,01 0,06 0,05 0,06 0,15 0,24 0,71 0,27 0,23 0,27 0,27 0,21 0,02 0,03 0,06 0,01 0,01 (0,01) (0,03) 0,01 0,01 0,10 0,12 0,08 0,09 0,16 0,17 0,04
0,10 0,11 0,11 0,10 0,11 0,11 0,27 0,21 0,23 0,33 0,29 0,21 0,00 0,03 0,02 0,03 0,07 0,08 0,50 0,18 0,12 0,13 0,12 0,09 0,01 0,01 0,06 0,01 0,01 (0,01) (0,02) 0,01 0,00 0,04 0,06 0,04 0,02 0,05 0,04 0,01
0,22 0,29 0,29 0,31 0,33 0,38 0,09 0,13 0,16 0,10 0,13 0,12 0,55 0,55 0,56 0,54 0,50 0,65 0,29 0,31 0,46 0,53 0,57 0,58 0,62 0,67 0,05 0,08 0,17 0,11 0,15 0,18 0,71 0,58 0,47 0,54 0,76 0,67 0,78 0,66
1,53 1,50 1,36 1,36 1,48 1,40 1,25 1,04 0,89 0,99 1,26 0,96 0,29 0,34 0,33 0,37 0,48 2,10 2,31 2,03 1,63 1,12 0,88 1,02 0,83 0,90 1,07 0,57 0,99 0,77 0,49 0,69 0,90 0,66 0,74 3,04 1,51 2,93 2,44 3,35
0,02 0,16 0,08 0,09 0,02 0,20 (0,10) 0,22 0,17 0,25 0,14 0,02 0,02 0,08 0,06 (0,06) (0,03) 0,05 0,28 0,36 0,52 0,53 0,29 (0,08) 0,06 0,19 (0,01) 0,19 0,12 (0,09) 0,02 0,03 (0,00) 0,22 0,42 (0,13) 0,86 (0,19) 0,55 (0,41)
5,79 5,85 5,88 5,92 5,93 6,01 6,72 6,80 6,87 6,97 7,02 7,03 6,21 6,24 6,26 6,23 6,22 5,79 5,89 6,03 6,21 6,39 6,50 6,26 6,28 6,36 5,02 5,10 5,15 5,11 5,12 5,13 5,46 5,61 5,76 5,53 5,79 5,70 5,89 5,66
0,30 0,31 0,32 0,34 0,34 0,28 0,37 0,27 0,19 0,24 0,22 0,22 0,09 0,06 0,05 0,05 0,06 0,29 0,30 0,25 0,24 0,57 0,58 0,31 0,44 0,41 0,40 0,49 0,60 0,69 0,73 0,67 0,13 0,51 0,38 0,24 0,14 0,19 0,14 0,25
90
2013 2010 2011 2012 2013 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2009 2010 2011 2012 2013 2008 2009 2010 2011 2012 2013
FMC GDT GDT GDT GDT GMC GMC GMC GMC GMC GMC GTA GTA GTA GTA GTA GTA HAI HAI HAI HAI HAI HAI HAP HAP HAP HAP HAP HAP HLA HLA HLA HLA HLA HPG HPG HPG HPG HPG HPG
0,14 0,24 0,27 0,24 0,21 0,16 0,28 0,26 0,26 0,29 0,27 0,05 0,06 0,08 0,07 0,08 0,07 0,07 0,19 0,23 0,13 0,10 0,12 (0,17) 0,09 0,09 0,02 0,02 0,04 0,24 0,03 (0,04) 0,10 (0,31) 0,21 0,26 0,21 0,17 0,12 0,21
0,04 0,17 0,21 0,15 0,14 0,09 0,16 0,11 0,11 0,11 0,09 0,04 0,04 0,06 0,05 0,06 0,04 0,04 0,12 0,13 0,08 0,06 0,07 (0,10) 0,06 0,07 0,02 0,01 0,02 0,04 0,01 (0,01) 0,02 (0,05) 0,15 0,12 0,09 0,07 0,05 0,08
0,68 0,28 0,24 0,37 0,34 0,39 0,42 0,57 0,59 0,62 0,64 0,19 0,29 0,21 0,28 0,26 0,44 0,39 0,35 0,43 0,33 0,38 0,44 0,35 0,29 0,17 0,22 0,29 0,54 0,81 0,79 0,83 0,79 0,84 0,23 0,50 0,55 0,55 0,55 0,58
2,94 0,91 1,07 0,90 0,90 2,28 1,68 1,98 2,18 2,27 1,87 0,83 1,31 1,98 2,08 2,49 1,65 1,13 1,00 1,07 1,17 1,27 1,34 0,47 0,41 0,56 0,52 0,48 0,29 1,70 1,33 1,53 2,17 1,97 1,48 0,79 0,96 1,02 0,88 0,82
0,62 (0,02) 0,07 0,25 0,03 0,02 0,13 0,47 0,28 0,18 0,41 (0,03) 0,13 (0,09) 0,09 (0,01) 0,34 0,41 (0,01) 0,12 (0,05) 0,11 0,05 (0,08) 0,03 (0,07) 0,07 0,10 0,60 0,56 0,45 0,25 (0,16) 0,02 0,19 0,82 0,45 0,18 0,09 0,21
5,87 5,28 5,31 5,41 5,42 5,27 5,32 5,49 5,60 5,67 5,82 5,29 5,34 5,30 5,34 5,33 5,46 5,75 5,74 5,79 5,77 5,82 5,84 5,83 5,84 5,81 5,84 5,88 6,08 6,18 6,34 6,44 6,36 6,37 6,75 7,01 7,17 7,24 7,28 7,36
0,16 0,48 0,31 0,22 0,18 0,42 0,34 0,24 0,22 0,23 0,21 0,43 0,34 0,35 0,30 0,28 0,20 0,11 0,11 0,11 0,12 0,12 0,11 0,37 0,37 0,31 0,34 0,33 0,32 0,15 0,16 0,19 0,16 0,21 0,22 0,30 0,31 0,34 0,37 0,40
91
2009 2010 2011 2012 2013 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2010 2011 2012 2013 2011 2012 2013 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2012 2013 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2012 2013
HSG HSG HSG HSG HSG HSI HSI HSI HSI HSI HSI HT1 HT1 HT1 HT1 HT1 HT1 HVG HVG HVG HVG HVX HVX HVX ICF ICF ICF ICF ICF ICF IDI IDI IMP IMP IMP IMP IMP IMP JVC JVC
0,17 0,14 0,09 0,18 0,26 0,16 0,12 0,13 0,13 (0,01) (1,39) 0,08 0,14 0,03 (0,01) 0,00 0,00 0,12 0,20 0,12 0,11 0,05 0,09 (0,08) 0,08 0,15 0,11 0,06 0,00 0,01 0,07 0,07 0,11 0,12 0,14 0,11 0,11 0,08 0,24 0,04
0,06 0,05 0,03 0,07 0,08 0,02 0,02 0,03 0,02 (0,00) (0,13) 0,01 0,02 0,00 (0,00) 0,00 0,00 0,04 0,07 0,04 0,02 0,03 0,06 (0,01) 0,03 0,08 0,05 0,03 0,00 0,00 0,02 0,02 0,10 0,09 0,11 0,09 0,09 0,07 0,13 0,03
0,66 0,66 0,70 0,62 0,69 0,86 0,83 0,76 0,82 0,84 0,90 0,83 0,84 0,85 0,86 0,86 0,76 0,59 0,60 0,60 0,68 0,29 0,35 0,83 0,59 0,48 0,52 0,57 0,58 0,55 0,63 0,69 0,14 0,26 0,22 0,14 0,17 0,17 0,48 0,42
0,89 0,34 1,38 1,90 1,65 0,73 1,18 1,40 1,19 1,29 0,89 0,45 0,39 0,36 0,41 0,44 0,49 0,82 1,24 1,20 1,11 2,43 2,27 0,71 1,10 1,21 0,81 0,86 0,26 0,43 0,91 0,98 0,94 0,90 1,02 0,94 0,95 0,97 0,57 0,36
0,48 - 0,85 (0,10) 0,34 0,45 (0,13) (0,20) 0,37 (0,00) (0,30) 1,38 0,29 0,63 0,09 0,03 (0,01) 0,42 0,17 0,02 0,56 (0,03) 0,14 2,47 0,24 (0,12) 0,03 0,05 0,04 (0,06) 0,00 0,26 0,05 0,23 0,03 0,10 0,04 0,01 0,76 0,22
6,50 6,50 6,77 6,73 6,85 5,94 5,88 5,78 5,92 5,92 5,76 6,75 6,86 7,07 7,11 7,12 7,12 6,73 6,80 6,81 7,00 5,44 5,50 6,04 5,62 5,56 5,58 5,60 5,62 5,59 6,17 6,27 5,78 5,86 5,88 5,92 5,94 5,94 6,12 6,21
0,48 0,48 0,46 0,49 0,39 0,10 0,11 0,13 0,12 0,16 0,24 0,66 0,84 0,79 0,84 0,86 0,85 0,21 0,16 0,16 0,13 0,36 0,25 0,81 0,18 0,22 0,18 0,15 0,17 0,16 0,29 0,35 0,22 0,21 0,27 0,26 0,31 0,30 0,22 0,27
92
2008 2009 2010 2011 2012 2013 2009 2010 2011 2012 2013 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2010 2011 2012 2013 2011 2012 2013 2009 2010 2011 2012
KDC KDC KDC KDC KDC KDC KMR KMR KMR KMR KMR L10 L10 L10 L10 L10 L10 LAF LAF LAF LAF LAF LAF LBM LBM LBM LBM LBM LBM LIX LIX LIX LIX LM8 LM8 LM8 LSS LSS LSS LSS
(0,04) 0,20 0,14 0,07 0,09 0,10 0,08 0,08 0,01 0,01 0,04 0,19 0,19 0,20 0,16 0,16 0,15 0,04 0,20 0,34 0,04 (1,87) 0,29 0,14 0,07 0,09 0,10 0,11 0,14 0,31 0,26 0,22 0,21 0,18 0,25 0,22 0,24 0,26 0,30 0,03
(0,03) 0,11 0,10 0,05 0,06 0,08 0,06 0,06 0,01 0,01 0,03 0,06 0,05 0,04 0,03 0,03 0,03 0,02 0,10 0,24 0,01 (0,65) 0,18 0,05 0,04 0,05 0,07 0,08 0,11 0,21 0,16 0,13 0,13 0,02 0,04 0,03 0,16 0,19 0,19 0,01
0,28 0,42 0,24 0,34 0,27 0,23 0,30 0,30 0,29 0,28 0,26 0,68 0,74 0,78 0,80 0,80 0,81 0,58 0,51 0,29 0,68 0,65 0,39 0,56 0,34 0,33 0,32 0,17 0,13 0,33 0,39 0,39 0,39 0,89 0,86 0,86 0,29 0,23 0,36 0,52
0,49 0,36 0,38 0,73 0,78 0,72 0,36 0,66 0,58 0,56 0,56 0,92 0,98 0,88 0,95 0,98 0,92 2,60 2,45 2,58 1,25 3,84 2,85 0,78 0,77 0,86 1,10 1,29 1,27 2,86 3,06 3,07 2,81 0,55 0,99 0,99 1,10 0,86 0,92 0,33
(0,03) 0,42 0,19 0,15 (0,05) 0,16 0,93 0,18 0,02 (0,00) (0,03) 0,25 0,38 0,34 0,10 0,11 0,16 0,33 (0,01) 0,65 1,04 (0,67) (0,20) 0,48 0,18 0,01 (0,01) (0,20) 0,02 0,18 0,16 0,12 0,16 0,59 (0,02) 0,18 0,15 0,55 0,41 0,22
6,47 6,63 6,70 6,76 6,74 6,80 5,72 5,79 5,79 5,79 5,78 5,55 5,69 5,82 5,86 5,91 5,97 5,34 5,33 5,55 5,86 5,37 5,28 5,22 5,30 5,30 5,29 5,20 5,20 5,54 5,61 5,66 5,73 6,05 6,04 6,11 6,00 6,19 6,34 6,43
0,25 0,15 0,19 0,25 0,26 0,21 0,48 0,35 0,31 0,34 0,52 0,14 0,26 0,47 0,33 0,34 0,30 0,13 0,14 0,09 0,09 0,33 0,34 0,44 0,49 0,48 0,43 0,46 0,49 0,03 0,18 0,26 0,29 0,08 0,11 0,11 0,20 0,15 0,40 0,53
93
2013 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2011 2012 2013 2011 2012 2013 2012 2013 2009 2010 2011 2012 2013 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2011 2012
LSS MCP MCP MCP MCP MCP MCP MPC MPC MPC MPC MPC MPC NAV NAV NAV NAV NAV NAV NHS NHS NHS NHW NHW NHW NKG NKG OPC OPC OPC OPC OPC PAC PAC PAC PAC PAC PAC POM POM
0,03 0,15 0,10 0,14 0,20 0,13 0,14 (0,05) 0,22 0,23 0,18 0,21 0,17 0,18 0,13 0,12 0,12 0,05 0,04 0,30 0,15 0,10 0,15 0,11 0,14 (0,38) 0,16 0,19 0,17 0,16 0,16 0,16 0,25 0,36 0,27 0,18 0,12 0,12 0,14 0,00
0,02 0,09 0,06 0,08 0,11 0,08 0,07 (0,02) 0,11 0,08 0,04 0,05 0,04 0,11 0,07 0,08 0,07 0,02 0,02 0,13 0,09 0,05 0,07 0,04 0,06 (0,05) 0,02 0,13 0,13 0,11 0,11 0,10 0,15 0,22 0,12 0,08 0,06 0,04 0,05 0,00
0,40 0,40 0,39 0,43 0,44 0,42 0,49 0,56 0,49 0,64 0,74 0,74 0,74 0,35 0,42 0,36 0,43 0,49 0,46 0,54 0,40 0,51 0,57 0,65 0,58 0,88 0,86 0,30 0,27 0,34 0,32 0,33 0,39 0,38 0,56 0,54 0,54 0,65 0,67 0,71
0,85 1,01 0,98 1,17 1,23 1,21 1,18 1,27 1,39 1,26 1,11 1,48 1,45 1,23 0,89 1,10 1,08 0,94 1,05 1,31 1,02 0,55 2,09 2,08 2,28 1,29 2,01 0,96 0,88 0,88 1,01 1,05 2,45 1,95 1,51 1,67 1,63 1,31 1,38 1,33
(0,18) (0,10) (0,01) 0,13 0,34 (0,10) 0,16 0,07 (0,02) 0,75 0,62 (0,21) 0,54 0,01 0,12 (0,07) 0,12 0,08 (0,02) 0,41 0,53 1,04 (0,10) 0,18 (0,04) 0,17 0,02 0,50 0,04 0,16 0,07 0,08 0,14 0,32 0,65 0,08 (0,04) 0,25 0,13 0,02
6,34 5,31 5,31 5,36 5,48 5,44 5,51 6,36 6,35 6,59 6,80 6,70 6,88 5,16 5,21 5,18 5,23 5,26 5,25 5,78 5,96 6,27 5,83 5,90 5,88 6,36 6,37 5,59 5,60 5,67 5,70 5,73 5,70 5,83 6,04 6,07 6,06 6,16 6,94 6,94
0,64 0,43 0,38 0,36 0,35 0,35 0,37 0,13 0,19 0,25 0,26 0,04 0,20 0,15 0,22 0,22 0,19 0,19 0,21 0,47 0,36 0,32 0,14 0,13 0,15 0,45 0,44 0,19 0,36 0,49 0,44 0,39 0,15 0,21 0,27 0,36 0,36 0,29 0,41 0,42
94
2013 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2010 2011 2012 2013 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2009 2010 2011 2012 2013 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2011 2012 2013 2010 2011 2012 2013 2011 2012 2013 2010 2011
POM RAL RAL RAL RAL RAL RAL RDP RDP RDP RDP SAM SAM SAM SAM SAM SAM SBT SBT SBT SBT SBT SCD SCD SCD SCD SCD SCD SEC SEC SEC SHI SHI SHI SHI SPM SPM SPM SRC SRC
(0,09) 0,12 0,09 0,08 0,13 0,15 0,17 0,11 0,10 0,16 0,13 (0,03) 0,10 0,05 (0,08) 0,05 0,05 0,13 0,19 0,31 0,22 0,13 0,20 0,24 0,17 0,13 0,14 0,14 0,46 0,28 0,13 0,18 0,04 0,03 0,01 0,10 0,10 0,03 0,06 0,01
(0,03) 0,05 0,03 0,03 0,04 0,05 0,05 0,04 0,03 0,06 0,04 (0,03) 0,09 0,04 (0,07) 0,04 0,04 0,11 0,18 0,24 0,14 0,07 0,15 0,18 0,13 0,10 0,11 0,09 0,16 0,10 0,05 0,06 0,01 0,01 0,00 0,06 0,06 0,02 0,03 0,00
0,68 0,53 0,59 0,63 0,67 0,68 0,72 0,63 0,64 0,64 0,65 0,03 0,09 0,06 0,14 0,13 0,16 0,11 0,09 0,23 0,36 0,43 0,26 0,26 0,25 0,27 0,24 0,40 0,65 0,66 0,59 0,61 0,71 0,74 0,74 0,43 0,41 0,41 0,58 0,68
1,32 0,94 1,00 1,16 1,25 1,34 1,29 1,41 1,61 1,68 1,76 0,57 0,16 0,31 0,28 0,33 0,33 0,42 0,56 0,88 0,74 0,68 1,59 1,59 1,80 1,77 1,41 1,34 0,90 1,06 0,88 1,31 1,33 1,33 1,28 0,31 0,39 0,39 2,02 1,84
(0,15) 0,12 0,17 0,12 0,20 0,09 0,16 0,14 0,12 0,12 0,06 (0,26) 0,17 (0,02) 0,01 0,04 0,08 0,05 0,06 0,19 0,13 0,23 0,10 0,14 0,04 0,14 0,00 0,32 0,47 0,09 0,24 0,46 0,32 0,10 (0,12) 0,06 0,07 0,00 (0,02) 0,16
6,87 5,95 6,02 6,07 6,15 6,19 6,25 5,65 5,70 5,75 5,77 6,36 6,42 6,42 6,42 6,44 6,47 6,27 6,29 6,37 6,42 6,51 5,23 5,29 5,31 5,37 5,37 5,49 5,79 5,83 5,92 6,05 6,17 6,21 6,15 6,02 6,05 6,05 5,76 5,82
0,45 0,23 0,25 0,24 0,20 0,15 0,10 0,38 0,36 0,36 0,36 0,08 0,15 0,19 0,35 0,35 0,38 0,41 0,35 0,28 0,25 0,20 0,19 0,17 0,16 0,14 0,15 0,12 0,55 0,52 0,45 0,24 0,28 0,28 0,24 0,40 0,36 0,34 0,33 0,26
95
2012 2013 2009 2010 2011 2012 2013 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2011 2012 2013 2011 2012 2013 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2009 2010 2011
SRC SRC SVI SVI SVI SVI SVI TAC TAC TAC TAC TAC TAC TCM TCM TCM TCM TCM TCM TCR TCR TCR TCR TCR TCR TLG TLG TLG TMT TMT TMT TPC TPC TPC TPC TPC TPC TRA TRA TRA
0,19 0,22 0,38 0,49 0,34 0,31 0,28 0,04 0,09 0,24 0,07 0,17 0,16 0,01 0,09 0,29 0,16 (0,03) 0,17 0,06 0,01 0,10 0,12 0,01 (0,10) 0,17 0,18 0,18 0,00 0,00 0,01 (0,23) 0,19 0,11 0,11 0,09 0,07 0,20 0,19 0,22
0,09 0,12 0,12 0,14 0,12 0,11 0,11 0,02 0,04 0,09 0,02 0,06 0,05 0,00 0,03 0,10 0,05 (0,01) 0,06 0,03 0,00 0,06 0,05 0,00 (0,04) 0,08 0,10 0,12 0,00 0,00 0,01 (0,19) 0,17 0,10 0,04 0,05 0,04 0,13 0,11 0,11
0,53 0,44 0,65 0,72 0,63 0,65 0,61 0,55 0,54 0,61 0,66 0,62 0,67 0,71 0,67 0,64 0,65 0,68 0,63 0,48 0,49 0,43 0,55 0,59 0,63 0,50 0,43 0,38 0,47 0,46 0,37 0,20 0,11 0,10 0,65 0,47 0,52 0,35 0,40 0,48
2,04 1,87 2,26 1,98 1,60 1,55 1,64 4,31 4,03 3,45 4,30 4,02 3,51 0,78 0,66 0,99 1,07 1,16 1,28 0,93 0,79 1,07 0,90 1,00 1,16 1,10 1,26 1,39 1,39 0,81 0,95 1,38 1,12 1,19 0,73 0,99 1,06 1,84 1,49 1,27
(0,19) (0,02) 0,30 0,60 0,50 0,26 0,11 (0,18) (0,05) 0,45 0,09 (0,03) 0,22 0,18 0,30 0,12 0,07 (0,04) 0,01 (0,00) 0,01 (0,05) 0,42 0,04 (0,00) 0,26 0,01 0,05 (0,11) (0,04) (0,13) (0,24) 0,11 0,02 1,65 (0,38) 0,08 0,13 0,43 0,45
5,73 5,72 5,26 5,46 5,64 5,74 5,79 5,84 5,81 5,98 6,01 6,00 6,09 6,12 6,23 6,28 6,31 6,29 6,30 6,06 6,07 6,05 6,20 6,22 6,22 5,98 5,98 6,00 5,80 5,78 5,72 5,52 5,56 5,57 6,00 5,79 5,82 5,61 5,76 5,92
0,25 0,22 0,22 0,19 0,19 0,40 0,26 0,40 0,41 0,28 0,25 0,23 0,17 0,55 0,56 0,39 0,34 0,34 0,35 0,49 0,44 0,41 0,53 0,50 0,44 0,26 0,26 0,22 0,40 0,43 0,37 0,17 0,14 0,11 0,04 0,08 0,07 0,15 0,15 0,22
96
2012 2013 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2009 2010 2011 2012 2013 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2012 2013 2010 2011 2012 2013 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2009 2010 2011
TRA TRA TS4 TS4 TS4 TS4 TS4 TS4 TTF TTF TTF TTF TTF TTP TTP TTP TTP TTP TTP TYA TYA TYA TYA TYA TYA VCF VCF VFG VFG VFG VFG VHC VHC VHC VHC VHC VHC VHG VHG VHG
0,26 0,22 0,06 0,16 0,11 0,10 0,06 0,05 0,03 0,08 0,01 0,00 0,00 0,16 0,19 0,17 0,13 0,08 0,07 (0,54) 0,01 0,11 0,13 0,12 0,10 0,31 0,23 0,22 0,19 0,16 0,13 0,21 0,30 0,23 0,32 0,16 0,11 0,00 0,03 (0,08)
0,12 0,14 0,04 0,07 0,05 0,04 0,02 0,01 0,01 0,02 0,00 0,00 0,00 0,14 0,16 0,13 0,10 0,06 0,04 (0,16) 0,00 0,03 0,05 0,05 0,05 0,26 0,16 0,13 0,10 0,08 0,07 0,07 0,13 0,12 0,16 0,07 0,06 0,00 0,03 (0,06)
0,47 0,31 0,36 0,53 0,56 0,66 0,73 0,71 0,68 0,69 0,76 0,76 0,73 0,14 0,15 0,24 0,19 0,21 0,48 0,70 0,69 0,73 0,64 0,56 0,52 0,16 0,30 0,40 0,47 0,52 0,49 0,66 0,55 0,46 0,46 0,54 0,39 0,17 0,16 0,26
1,45 1,55 0,74 0,79 0,69 0,92 0,65 0,71 0,87 0,82 0,90 0,79 0,44 2,15 1,94 2,04 2,43 2,23 1,42 1,79 1,23 1,40 1,96 1,44 1,67 1,87 1,42 1,46 1,09 1,36 1,52 2,01 1,83 1,65 1,70 1,38 2,00 0,36 0,56 0,46
0,16 0,12 0,70 0,50 0,50 0,29 0,29 0,08 0,25 0,22 0,26 (0,01) 0,07 (0,01) 0,11 0,22 (0,01) 0,03 0,58 (0,34) (0,07) 0,28 (0,14) (0,06) 0,01 0,39 0,42 0,12 0,30 0,19 (0,00) 0,80 0,25 0,20 0,32 0,28 (0,17) 0,08 0,02 (0,01)
5,99 6,04 5,39 5,56 5,74 5,85 5,96 5,99 6,34 6,42 6,52 6,52 6,55 5,69 5,73 5,82 5,81 5,83 6,02 5,82 5,79 5,89 5,83 5,80 5,80 6,05 6,21 5,85 5,97 6,05 6,04 6,08 6,18 6,26 6,38 6,49 6,41 5,72 5,73 5,73
0,23 0,24 0,62 0,62 0,52 0,43 0,31 0,25 0,07 0,20 0,18 0,17 0,15 0,23 0,23 0,20 0,24 0,24 0,22 0,35 0,33 0,23 0,24 0,22 0,19 0,46 0,37 0,08 0,07 0,09 0,11 0,41 0,38 0,32 0,24 0,23 0,32 0,50 0,33 0,39
97
VHG VHG VIS VIS VIS VIS VIS VIS VLF VLF VLF VNH VNH VNH VNM VNM VNM VNM VNM VNM VPK VPK VPK VPK VPK VPK VTB VTB VTB VTB VTB VTB VTF VTF VTF
(0,10) 0,19 0,49 0,52 0,19 0,05 (0,03) (0,04) 0,20 0,04 (0,13) 0,02 (0,13) 0,07 0,27 0,37 0,45 0,34 0,38 0,37 (0,31) 0,15 0,15 0,26 0,36 0,29 0,12 0,13 0,11 0,08 0,06 0,07 0,39 0,24 0,14
(0,07) 0,15 0,13 0,15 0,07 0,02 (0,01) (0,01) 0,06 0,01 (0,02) 0,01 (0,06) 0,04 0,21 0,28 0,34 0,27 0,30 0,29 (0,14) 0,07 0,07 0,17 0,26 0,22 0,09 0,09 0,08 0,06 0,04 0,05 0,20 0,11 0,08
0,28 0,18 0,65 0,71 0,65 0,60 0,77 0,75 0,70 0,83 0,83 0,55 0,54 0,41 0,19 0,21 0,26 0,20 0,21 0,23 0,54 0,57 0,52 0,35 0,27 0,24 0,24 0,33 0,24 0,22 0,21 0,23 0,48 0,52 0,43
0,34 0,33 1,67 1,38 1,86 2,97 1,38 1,33 3,31 1,67 1,92 0,48 0,59 0,27 1,38 1,25 1,46 1,39 1,35 1,35 1,00 1,14 1,36 1,80 1,88 1,75 0,82 0,96 0,86 0,75 0,81 0,76 3,33 2,90 2,50
(0,07) 0,13 0,29 0,46 0,11 (0,20) 1,13 (0,09) 0,07 0,69 (0,13) 0,05 (0,13) (0,12) 0,10 0,42 0,27 0,45 0,26 0,16 0,05 (0,21) 0,04 0,00 0,20 0,16 (0,21) 0,20 (0,07) (0,05) (0,05) 0,01 (0,02) 0,48 0,25
5,70 5,75 6,01 6,18 6,22 6,12 6,45 6,41 5,77 5,99 5,94 5,26 5,20 5,15 6,78 6,93 7,03 7,19 7,29 7,36 5,28 5,18 5,19 5,19 5,27 5,34 5,42 5,50 5,47 5,44 5,42 5,43 5,94 6,11 6,20
0,41 0,29 0,32 0,09 0,07 0,08 0,34 0,32 0,18 0,21 0,22 0,43 0,23 0,20 0,32 0,30 0,32 0,32 0,41 0,39 0,55 0,67 0,60 0,55 0,42 0,42 0,13 0,26 0,26 0,26 0,25 0,25 0,23 0,19 0,14
2012 2013 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2011 2012 2013 2011 2012 2013 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2011 2012 2013
(Nguồn: Tổng hợp từ BCTC các công ty ngành CN CB & CT)