
Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2015. ISBN 978-604-82-1710-5
253
PHÂN TÍCH CẦU NHẬP KHẨU SẮT THÉP
GIAI ĐOẠN 2000 - 2011
Bùi Xuân Đức
Đại học Thủy lợi, email: ducbx@tlu.edu.vn
1. GIỚI THIỆU CHUNG
Ngành thép Việt Nam được xây dựng từ
đầu các năm 1960. Mẻ gang đầu tiên ra lò
năm 1963 từ khu Liên hợp gang thép Thái
Nguyên (Trung Quốc giúp). Song 15 năm sau
khu liên hợp gang thép mới có sản phẩm thép
cán do chiến tranh và khó khăn nhiều mặt.
Năm 1975, nhà máy luyện cán thép Gia Sàng
do Đức giúp đã đi vào sản xuất.
Đồ thị 1: Sản lượng nhập khẩu và giá trị nhập
khẩu sắt thép giai đoạn 2000 – 2011
Từ năm 1976 – 1989, ngành thép gặp
nhiều khó khăn do kinh tế đất nước khủng
hoảng và vẫn còn lượng lớn thép của Liên Xô
và các nước XHCN, sản lượng đạt 40.000 –
85.000 Tấn/năm. Giai đoạn 1989 – 1995, sản
lượng thép vượt ngưỡng 100.000 Tấn/năm.
Năm 1990, Bộ Công nghiệp nặng thành lập
tổng công ty thép Việt Nam. Sản lượng thép
năm 1995 đạt 450.000 Tấn/năm. Năm 2002
sản lượng thép đã đạt 2,38 triệu tấn. Giai
đoạn 2003 - 2005, tổng công suất ngành thép
Việt Nam lên tới 6 triệu tấn/năm.
2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Hàm cầu nhập khẩu thường có dạng:
M =
Y
M
Y
Yp
f,
pp
Trong đó: M là lượng nhập khẩu;
Y
Y
p
là
thu nhập thực;
M
Y
p
p
là giá tương đối của nhập
khẩu. Như vậy lược đồ điều chỉnh bộ phận
có dạng:
Mt – Mt-1 = (M*t – Mt-1)
Trong đó: Mt – Mt-1 là thay đổi thực tế;
M*t – Mt-1 là thay đổi mong muốn; là hệ số
hiệu chỉnh 0<<1; nếu = 1 thì nhập khẩu
thực tế bằng nhập khẩu mong muốn; nếu =
0 thì nhập khẩu ở thời kỳ t cũng như nhập
khẩu quan sát được ở thời kỳ trước.
Dạng loga:
LnMt – LnMt-1 =
(LnM*t – LnMt-1).
Trong đó: LnMt – LnMt-1 là thay đổi
thực tế dưới dạng loga; LnM*t – LnMt-1 là
thay đổi kỳ vọng dưới dạng loga; là hệ số
hiệu chỉnh 0<<1, nếu = 1 thì tỷ lệ nhập
khẩu thực tế Mt/Mt-1 bằng tỷ lệ nhập khẩu
mong muốn M*t/Mt-1 giữa thời kỳ t và thời
kỳ t-1.
Giả sử nhập khẩu mong muốn hiện thị bởi:
*
t 0 1 t
M
2t
Dt
LnM Ln LnGDP
P
Ln w
P