YOMEDIA

ADSENSE
Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu trong bối cảnh hội nhập
2
lượt xem 1
download
lượt xem 1
download

Bài nghiên cứu "Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu trong bối cảnh hội nhập" tập trung phân tích tác động của xuất khẩu đối với tăng trưởng kinh tế của Việt Nam, từ đó, đề xuất giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu trong bối cảnh hội nhập toàn cầu. Mời các bạn cùng tham khảo!
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu trong bối cảnh hội nhập
- KINH TẾ VÀ XÃ HỘI GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP TS. Nguyễn Ngọc Long Trường Đại học Hòa Bình Tác giả liên hệ: nguyenngoclong1954gmail.zcom Ngày nhận: 30/11/2024 Ngày nhận bản sửa: 10/12/2024 Ngày duyệt đăng: 24/12/2024 Tóm tắt Sau gần 40 năm đổi mới kinh tế từ năm 1986, Việt Nam đã phát triển vững chắc từ một nước nghèo trở thành nước xuất khẩu nông, thủy sản hàng đầu thế giới, bước vào ngưỡng thu nhập trung bình và hội nhập ngày càng sâu rộng với nền kinh tế thế giới. Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam liên tục tăng qua các năm và là động lực chính cho tăng trưởng kinh tế. Đặc biệt, trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, xuất khẩu đóng vai trò là nguồn lực đặc biệt quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của các quốc gia đang phát triển, bao gồm Việt Nam. Thông qua xuất khẩu, các quốc gia không chỉ tận dụng được lợi thế so sánh, mà còn tiếp cận với công nghệ, nguồn vốn và thị trường quốc tế. Tuy nhiên, ở Việt Nam, dù có nhiều tiến bộ đáng kể, xuất khẩu vẫn đối mặt với một số hạn chế như: sự phụ thuộc vào nguyên liệu thô, khả năng cạnh tranh của hàng hóa thấp và rào cản phi thuế quan gia tăng. Bài nghiên cứu này tập trung phân tích tác động của xuất khẩu đối với tăng trưởng kinh tế của Việt Nam, từ đó, đề xuất giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu trong bối cảnh hội nhập toàn cầu. Từ khóa: Xuất khẩu, nguồn lực, tăng trưởng kinh tế, nguồn lực tăng trưởng kinh tế. The Role of Export In Vietnam's Economic Growth and Recommended Solutions to Promote Exports in the Context of Integration Dr. Nguyen Ngoc Long Hoa Binh University Corresponding Author: nguyenngoclong1954@gmail.com Abstract After nearly 40 years of economic reform since 1986, Vietnam has developed steadily from a poor country into one of the world’s leading exporters of agricultural and seafood products. It has reached the threshold of middle-income status and is increasingly integrating into the global economy. Vietnam's export turnover has continuously increased over the years and has become a major driver of economic growth. Particularly, in the context of international economic integration, exports play a crucial role as a key resource in promoting the economic growth of developing countries, including Vietnam. Through exports, nations not only leverage their comparative advantages but also gain access to technology, capital, and international markets. However, despite significant Số Đặc biệt - Tháng 12.2024 - Tạp chí KH&CN Trường Đại học Hòa Bình 107
- KINH TẾ VÀ XÃ HỘI progress, Vietnam's exports still face some challenges, such as dependence on raw materials, low competitiveness of goods, and increasing non-tariff barriers. This study focuses on analyzing the impact of exports on Vietnam's economic growth and proposes solutions to enhance exports in the context of global integration. Keywords: Export, resources, economic growth, resources for economic growth. 1. Đặt vấn đề động đối với tăng trưởng kinh tế của Việt Nam Xuất khẩu là một trong những lĩnh vực thiết rất chặt chẽ. Xuất khẩu không chỉ tạo nguồn thu yếu của thương mại toàn cầu, đóng góp vào ngoại tệ, mà còn kích thích sản xuất trong nước, nhiều thành tựu kinh tế và tạo ra những giá trị gia tăng việc làm và thu hút vốn FDI. Tuy nhiên, khác nhau. Xuất khẩu đã trở nên cần thiết để mức độ đóng góp của xuất khẩu chưa tương nâng cao khả năng cạnh tranh và nền kinh tế của xứng với tiềm năng do hạn chế trong chuỗi một quốc gia. Nhiều nhà nghiên cứu đã chỉ ra giá trị và khả năng cạnh tranh quốc tế. Để phát mối liên hệ giữa các vấn đề hậu cần và nền kinh huy vai trò, tác dụng của các yếu tố tài nguyên tế bằng kết quả định tính và định lượng. đối với tăng trưởng kinh tế Việt Nam, từ đó, có Việt Nam đã đạt được những thành tựu những giải pháp đồng bộ nhằm phát huy vai trò đáng kể trong tăng trưởng kinh tế, với tốc độ của xuất khẩu đối với tăng trưởng kinh tế nước tăng trưởng GDP bình quân trên 6%/năm trong ta trong thời gian tới. hai thập kỷ qua. Các yếu tố chính đóng góp bao 2. Các yếu tố nguồn lực đối với tăng trưởng gồm: cải cách thể chế kinh tế, chính sách mở kinh tế Việt Nam cửa và thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). 2.1. Vốn Tuy nhiên, tăng trưởng kinh tế vẫn chưa bền Lý thuyết của Keynes và mô hình Harrod- vững khi còn phụ thuộc lớn vào các yếu tố tài Domar coi vốn là yếu tố chính cần thiết để đảm nguyên thô và gia công. Tăng trưởng kinh tế của bảo tăng trưởng từ đầu thế kỷ 20. Mô hình chéo Việt Nam chủ yếu dựa vào ba nguồn lực chính: Keynes minh họa những thay đổi trong đầu tư sẽ (1) Vốn: Đầu tư công và FDI chiếm tỷ trọng ảnh hưởng đến số lượng tài sản thông qua hiệu lớn trong cơ cấu vốn đầu tư. Tuy nhiên, hiệu quả ứng hệ số nhân. Hơn nữa, mặc dù vai trò hạn sử dụng vốn (ICOR) vẫn còn thấp so với các chế của vốn trong tăng trưởng kinh tế dài hạn quốc gia trong khu vực. trong các mô hình tăng trưởng tiếp theo, vốn vẫn (2) Lao động: Lực lượng lao động dồi dào, tiếp tục đóng góp đáng kể cho sự tăng trưởng nhưng năng suất lao động vẫn thấp do kỹ năng của các nền kinh tế. Hoạt động ngoại thương và trình độ chuyên môn chưa đáp ứng yêu cầu là một trong những nguồn vốn bổ sung chính hội nhập. cho nền kinh tế. Nhiều quốc gia đã lựa chọn các (3) Xuất khẩu: Xuất khẩu hàng hóa và dịch chính sách phát triển ngoại thương, bao gồm vụ góp phần đáng kể vào GDP, đặc biệt trong khuyến khích hoạt động xuất khẩu và cải thiện các ngành công nghiệp như dệt may, điện tử và cán cân thanh toán, để thúc đẩy tích lũy vốn nông sản. kinh tế. Thặng dư cán cân thanh toán tốt hơn Mối quan hệ giữa xuất khẩu, vốn và lao sẽ làm tăng tổng cầu, khuyến khích đầu tư và 108 Tạp chí KH&CN Trường Đại học Hòa Bình - Số Đặc biệt - Tháng 12.2024
- KINH TẾ VÀ XÃ HỘI huy động vốn đáng kể hơn. Ngoài ra, xuất khẩu nghiệp, nâng cao tiềm năng sản xuất của một tạo ra thu nhập ngoại hối đáng kể cho một quốc quốc gia. Trong giai đoạn đầu của công nghiệp gia, mang lại ngoại hối cần thiết để tăng nhập hóa, thương mại nước ngoài ngày càng thay thế khẩu công nghệ, hàng hóa vốn và các sản phẩm thương mại trong nước như là nguồn tích lũy trung gian cần thiết để phát triển các ngành công vốn chính cho nhiều quốc gia đang phát triển. Bảng 1. Đóng góp của các yếu tố nguồn lực vào tăng trưởng GDP của Việt Nam(%) 2006-2010 2011-2015 2016-2020 Đóng góp của vốn đầu tư 58% 51,2% 33,7% Đóng góp của lao động 19% 16% 20,73% Đóng góp của TFP 23% 32,88% 45,57% Nguồn: [1] Bảng 1 thể hiện sự đóng góp của các yếu giảm còn 33,7%) do Việt Nam thực hiện tái tố nguồn lực vào tăng trưởng GDP của Việt cơ cấu nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng Nam, cho thấy vốn đã đóng một vai trò đáng trưởng từ “tăng trưởng theo chiều rộng” sang kể trong tăng trưởng kinh tế của Việt Nam “tăng trưởng theo chiều sâu”, đồng nghĩa với trong giai đoạn 2006-2020. Trong giai đoạn việc TFP đóng vai trò chủ đạo. Do Covid-19 2011-2015, đóng góp vốn vào GDP bình quân trong năm 2021-2022, đóng góp của vốn vào khoảng 51,2%, giảm 6,8% so với giai đoạn GDP đã giảm. Năm 2022 chỉ còn 34,7% (giảm 2006-2010. Kết quả này phản ánh chính xác 10-20% so với thời gian trước đó). Kết quả này Việt Nam là nước đang phát triển và đã huy một phần là do các chính sách đóng cửa được động được nhiều vốn đầu tư kể từ khi thực hiện nhiều quốc gia áp dụng để không khuyến khích chính sách mở cửa. Tuy nhiên, trong giai đoạn sử dụng hàng hóa nhập khẩu thay vì hàng hóa 2016-2020, tỷ lệ đóng góp vốn vào GDP giảm bản địa có tác động tiêu cực đáng kể đến hoạt dần (tỷ trọng đóng góp bình quân giai đoạn này động thương mại và xuất khẩu quốc tế. Biểu đồ 1. Vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2015-2023 Nguồn: [2] Số Đặc biệt - Tháng 12.2024 - Tạp chí KH&CN Trường Đại học Hòa Bình 109
- KINH TẾ VÀ XÃ HỘI Từ năm 2015 đến năm 2023, tổng vốn đầu lệ vốn đầu tư phát triển toàn xã hội/GDP ở mức tư tăng liên tục (Biểu đồ 1), kéo theo tỷ lệ vốn cao để tránh nguy cơ tụt hậu. Tỉ lệ vốn đầu tư đầu tư trên GDP tăng đều đặn. Việt Nam có tỷ phát triển toàn xã hội/GDP đang có xu hướng lệ vốn đầu tư trên GDP cao so với các quốc gia giảm dần từ năm 2021. Vấn đề đặt ra cho 2 năm khác trong khu vực và các quốc gia đang phát “tăng tốc” 2024, 2025 là cần tăng tỉ lệ vốn đầu triển trên toàn thế giới. Nguyên nhân chủ yếu tư phát triển toàn xã hội/GDP cao hơn nữa, thậm là do Việt Nam còn là nước đang phát triển, có chí còn cao hơn mức 34% của những năm từ điểm xuất phát thấp. Do vậy, rất cần phải có tỉ 2020 trở về trước. Biểu đồ 2. Hệ số ICOR của Việt Nam Nguồn:[3] Tổng vốn đầu tư của Việt Nam đã tăng lên thấp và giảm (giảm mạnh xuống còn 5,92), do áp dụng chính sách mở cửa. Tuy nhiên, hiệu nhưng hiệu quả đầu tư cao và góp phần nâng quả đầu tư vẫn còn thấp, bằng chứng là chỉ số cao tăng trưởng GDP. ICOR 17 năm (2005-2021) là 6,89; 11 năm 2.2. Lao động (2011-2021) là 6,9; 6 năm (2016-2021) là 7,55 Tăng trưởng xuất khẩu cũng giúp tạo thêm [4]. Nguyên nhân chính là năng lực kỹ thuật việc làm cho người lao động, đặc biệt là đối của Việt Nam vẫn còn khiêm tốn so với phần với các nước có lực lượng lao động dồi dào còn lại của thế giới - chi phí cao liên quan đến như Việt Nam. Từ phía cung, tăng việc làm tạo việc thuê và mua mặt bằng sản xuất và thương ra một nguồn lực thiết yếu cho tăng trưởng dài mại. Chỉ số ICOR hai năm 2020 và 2021 tăng hạn. Đồng thời, việc làm cũng tác động đến nền vọt lên mức 12,47 và 15,54 vì nhiều lý do, kinh tế từ phía cầu khi thu nhập của người lao trong đó có GDP tăng chậm lại vì Covid-19. động trong lĩnh vực sản xuất tăng lên, làm tăng Năm 2022, mặc dù tỷ lệ vốn đầu tư phát triển/ nhu cầu tiêu dùng đối với hàng hóa và dịch vụ GDP thấp hơn các năm trước do hệ số ICOR và kích thích phát triển sản xuất trong nước. Bảng 2. Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo theo thành thị và nông thôn (%) Năm Cả nước Thành thị Nông thôn 2013 18,2 34,1 11,5 2014 18,7 34,8 11,5 2015 20,4 36,9 13,0 2016 20,9 37,3 13,4 2017 21,6 37,7 14,1 2018 22,0 37,3 14,7 2019 22,8 39,0 14,9 110 Tạp chí KH&CN Trường Đại học Hòa Bình - Số Đặc biệt - Tháng 12.2024
- KINH TẾ VÀ XÃ HỘI 2020 24,1 39,7 16,3 2021 26,1 41,1 17,5 2022 26,4 41,2 17,7 2023 27,2 42 18,4 Nguồn: [2] Cơ cấu dân số trẻ, với dân số trong độ tuổi vẫn còn thấp, khoảng cách lớn giữa thành thị và lao động tăng qua các năm, là nguồn bổ sung dồi nông thôn (Bảng 2). Lao động qua đào tạo cũng dào cho lực lượng lao động Việt Nam. Việt Nam kém chất lượng. Hầu hết trong số họ không thể có khoảng 46,2 triệu người trong độ tuổi lao làm việc sau khi tốt nghiệp và phải mất thời gian động. Cơ cấu tuổi dân số là một trong những yếu để đào tạo lại. Lực lượng lao động trẻ và dồi dào tố thiết yếu cho tăng trưởng và phát triển kinh tế. của Việt Nam phải đối mặt với những thách thức Lực lượng lao động trẻ có lợi thế về y tế và khả đáng kể về thất nghiệp và thiếu việc làm trong năng tiếp thu chuyên môn, kỹ thuật, khoa học khi thị trường lao động ngày càng cạnh tranh. công nghệ sẽ giúp Việt Nam có được vị trí quan 2.3. Năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) trọng hơn trong chuỗi sản xuất toàn cầu. Tăng Ngoài việc tăng vốn và việc làm, xuất khẩu số người có việc làm sẽ tăng tiết kiệm và đóng thúc đẩy năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) góp vào quỹ an sinh xã hội, tác động tích cực nhờ phân bổ nguồn lực tối ưu thông qua lợi thế đến tăng trưởng kinh tế và ổn định xã hội. Tuy so sánh và tính kinh tế theo quy mô giúp tăng nhiên, tỷ lệ lao động qua đào tạo ở Việt Nam năng suất. Bảng 3. Năng suất lao động xã hội của Việt Nam Năng suất lao động bình quân Tốc độ tăng năng suất lao động Năm (triệu đồng/người/năm) (%/năm) 2013 85,2 8,11 2014 93,1 9,27 2015 97,75 4,99 2016 105,71 8,14 2017 117,19 10,86 2018 129,12 10,18 2019 141,00 9,20 2020 150,06 6,43 2021 172,80 15,15 2022 187,99 8,79 2023 199,3 6 Nguồn: [2] Số Đặc biệt - Tháng 12.2024 - Tạp chí KH&CN Trường Đại học Hòa Bình 111
- KINH TẾ VÀ XÃ HỘI Bảng 3 cho thấy, năng suất lao động xã con số, trở thành động lực chính thúc đẩy tăng hội của Việt Nam tăng qua các năm, khoảng trưởng kinh tế. Năm 2022, kim ngạch xuất khẩu 8%/năm, trừ hai năm 2020-2021 do đại dịch đạt hơn 370 tỷ USD, với các mặt hàng chủ lực Covid-19. Năng suất lao động bình quân giai như: điện thoại, điện tử, dệt may, giày dép, và đoạn 2013-2015 ở mức dưới 100 triệu đồng/ nông sản. Năm 2023, kim ngạch xuất khẩu đạt người/năm và cuối cùng đã bứt phá mức đó 354,7 tỉ USD, giảm 4,6% so với năm 2022. vào năm 2016 (ở mức 105,71 triệu đồng/người/ Về cơ cấu hàng hóa xuất khẩu: Nhóm hàng năm). Từ đó, chứng kiến mức tăng mạnh trong công nghiệp chế biến: Chiếm tỷ trọng lớn nhất giai đoạn 7 năm tiếp theo, gần đạt 190 triệu đồng/ (hơn 85% kim ngạch xuất khẩu), với các sản người/năm vào năm 2022. Đóng góp của năng phẩm chính là điện thoại, linh kiện điện tử, máy suất yếu tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng kinh tính, và thiết bị máy móc. Nhóm hàng nông, tế tăng từ 23% giai đoạn 2006-2010 lên 32,88% lâm, thủy sản: Việt Nam là một trong những giai đoạn 2011-2015 và 45,57% giai đoạn 2016- quốc gia xuất khẩu hàng đầu về gạo, cà phê, 2020 [1]. Có thể thấy, TFP không ngừng được hạt điều, thủy sản (tôm, cá tra). Tuy nhiên, giá cải thiện, Việt Nam được ghi nhận là một trong trị gia tăng của nhóm này còn thấp, chủ yếu những nước có tốc độ tăng TFP dương và thuộc ở dạng nguyên liệu thô hoặc chế biến sơ cấp. nhóm các nước tăng TFP cao nhất của các nước Nhóm hàng nhiên liệu và khoáng sản: Tỷ trọng thành viên Tổ chức Năng suất châu Á (APO). giảm dần qua các năm, phù hợp với định hướng Bên cạnh đó, mặc dù năng suất lao động của chuyển đổi cơ cấu kinh tế. Việt Nam đã tăng trưởng khá tốt nhưng vẫn còn Thị trường xuất khẩu: Việt Nam đã xây thấp so với các nước. Tính theo sức mua tương dựng mối quan hệ thương mại với hơn 200 quốc đương (GDP 2017), năng suất lao động của Việt gia và vùng lãnh thổ. Các thị trường lớn: Hoa Nam năm 2022 đạt 20,4 nghìn USD, chỉ bằng Kỳ, EU, Trung Quốc, Hàn Quốc, và Nhật Bản 11,4% mức năng suất lao động của Singapore; chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất 34,4% của Malaysia; 64,8% của Thái Lan; khẩu. Tận dụng các hiệp định thương mại tự do 79% của Indonesia và 94,5% của Philippines, (FTA): Việt Nam đã ký kết 15 FTA, bao gồm tương đương mức năng suất lao động của Lào CPTPP, EVFTA và RCEP, giúp mở rộng cơ hội (20 nghìn USD) [5]. Công nghệ thấp, quản lý tiếp cận thị trường toàn cầu. và sản xuất kém (đặc biệt là trong lĩnh vực nông Đặc điểm nổi bật xuất khẩu của Việt Nam nghiệp) vẫn phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên là là phát triển nhờ các doanh nghiệp FDI: Các một số lý do chính giải thích những con số hạn doanh nghiệp FDI đóng góp trên 70% kim chế này. ngạch xuất khẩu, đặc biệt trong lĩnh vực điện 2.4. Thực trạng xuất khẩu đối với tăng trưởng tử và dệt may. Tuy nhiên, mức độ liên kết với kinh tế của Việt Nam doanh nghiệp trong nước còn hạn chế. Xuất Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam đã có khẩu phụ thuộc vào nguyên liệu nhập khẩu. Một sự gia tăng mạnh mẽ trong những năm qua. số ngành như: dệt may, điện tử, phụ thuộc nhiều Theo thống kê, trong 10 năm từ năm 2014 đến vào nguyên liệu nhập khẩu, làm giảm giá trị gia nay, xuất khẩu luôn duy trì mức tăng trưởng hai tăng của hàng xuất khẩu. 112 Tạp chí KH&CN Trường Đại học Hòa Bình - Số Đặc biệt - Tháng 12.2024
- KINH TẾ VÀ XÃ HỘI Bảng 4. Kim ngạch xuất nhập khẩu và tăng trưởng giai đoạn 2014-2023 Xuất khẩu Nhập khẩu Tăng trưởng kinh tế So với So với So với Năm Giá trị Giá trị Giá trị năm trước năm trước năm trước (Tỷ USD) (Tỷ USD) (Tỷ USD) (%) (%) (%) 2014 144 9,9 150 14,1 201 6,42 2015 162 9,8 165,6 15,7 204 6,99 2016 176,6 9,0 174,8 5,4 217 6,69 2017 213,7 21,2 211,1 10 224 6,94 2018 243,7 13,8 236,7 11,5 240 7,47 2019 263,5 8,1 253,5 7,0 262 7,36 2020 282,6 7 262,7 3,7 343,2 2,87 2021 313 10,7 315 19,9 303,4 2,55 2022 371,7 10,5 359,6 8,0 405,3 8,12 2023 354,7 - 4,6 326,4 -9,3 430 5,05 Nguồn: [2] Bảng 4 cho thấy tình hình xuất khẩu của nghiệp Việt Nam đã thực hiện mục tiêu vừa Việt Nam, điều này cũng phản ánh sự ổn chống dịch, vừa tiến hành hoạt động sản định kinh tế vĩ mô của đất nước. Cán cân xuất kinh doanh. thanh toán của Việt Nam từ năm 2016 đến Tuy nhiên, xuất khẩu của Việt Nam cũng nay gần như thặng dư liên tục. gặp phải những thách thức không nhỏ, đó là: Xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam ra thế - Phụ thuộc vào thị trường truyền thống: giới đã tăng trưởng vượt bậc cả về giá trị Một số mặt hàng như dệt may, thủy sản vẫn và tỷ lệ. Trong giai đoạn 2014-2023, kim phụ thuộc nhiều vào các thị trường như Hoa ngạch xuất khẩu của Việt Nam liên tục tăng. Kỳ và EU, dẫn đến rủi ro khi có biến động Năm 2022, tổng kim ngạch xuất khẩu của chính sách. Việt Nam đạt 371,7 tỷ USD, tăng 10,5% so - Giá trị gia tăng thấp: Hàng xuất khẩu với năm 2021. Cán cân thương mại hàng của Việt Nam chủ yếu tập trung vào khâu hóa năm 2022 xuất siêu 12,4 tỷ USD, đây là gia công, chế biến sơ cấp, chưa tham gia sâu năm thứ 7 liên tiếp cán cân thương mại hàng vào chuỗi giá trị toàn cầu. hóa ở mức thặng dư [2]. - Cạnh tranh quốc tế gay gắt: Nhiều đối Năm 2019 và 2021, mặc dù chịu tác thủ cạnh tranh như: Trung Quốc, Ấn Độ và động không nhỏ của đại dịch Covid-19, Thái Lan, có lợi thế tương tự về chi phí lao tăng trưởng xuất khẩu của Việt Nam vẫn động và chất lượng sản phẩm. tăng so với các năm trước. Năm 2021, tăng - Rào cản thương mại phi thuế quan: trưởng xuất khẩu của Việt Nam đạt 10,7%. Các tiêu chuẩn về môi trường, lao động và Xuất khẩu của Việt Nam trong năm 2022 chất lượng ngày càng khắt khe từ các đối tác có dấu hiệu phục hồi nhờ việc các doanh thương mại lớn. Số Đặc biệt - Tháng 12.2024 - Tạp chí KH&CN Trường Đại học Hòa Bình 113
- KINH TẾ VÀ XÃ HỘI 3. Kiến nghị một số giải pháp đẩy mạnh xuất kết nối nhằm giảm chi phí logistics. khẩu trong bối cảnh hội nhập - Xây dựng các trung tâm logistics lớn tại Xuất khẩu đã và đang đóng vai trò quan các khu vực trọng điểm. trọng trong tăng trưởng kinh tế của Việt Nam. - Đẩy mạnh vận tải đa phương thức; tăng Để tiếp tục phát huy tối đa lợi ích từ xuất khẩu cường kết nối và tối ưu chuỗi cung ứng để tăng đối với tăng trưởng kinh tế Việt Nam, cần tập khả năng giao hàng đúng hạn, giảm chi phí. trung thực hiện các giải pháp sau: - Ứng dụng công nghệ số trong quản lý Thứ nhất, phát triển ngành hàng xuất khẩu chuỗi cung ứng, tối ưu hóa hoạt động lưu trữ và chủ lực. vận chuyển hàng hóa. - Đẩy mạnh công nghiệp chế biến và công Thứ năm, cải thiện môi trường pháp lý và nghệ cao, giảm phụ thuộc vào nguyên liệu thô. chính sách hỗ trợ doanh nghiệp. - Tăng cường đầu tư vào các ngành có giá trị - Cải cách thủ tục hành chính, đơn giản hóa gia tăng cao, như: điện tử, dược phẩm và nông và minh bạch hóa thủ tục xuất khẩu, giảm thời sản chế biến. gian và chi phí cho doanh nghiệp. Thứ hai, tăng cường năng lực cạnh tranh - Giảm thuế, phí và thủ tục hành chính cho của hàng hóa. các doanh nghiệp xuất khẩu. - Hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao chất lượng - Tạo cơ chế tài chính linh hoạt, như tín sản phẩm, đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế. dụng ưu đãi, hỗ trợ bảo hiểm xuất khẩu và thúc - Thúc đẩy nghiên cứu và phát triển (R&D) để đẩy quỹ xúc tiến thương mại. tạo ra sản phẩm mới, độc đáo và có thương hiệu. Thứ sáu, phát triển nguồn nhân lực. - Phát triển thương hiệu quốc gia và hỗ trợ - Tăng cường đào tạo lao động có trình độ doanh nghiệp xây dựng thương hiệu sản phẩm cao trong lĩnh vực xuất khẩu và logistics. trên thị trường quốc tế. - Xây dựng các chương trình hợp tác giáo Thứ ba, mở rộng thị trường xuất khẩu. dục giữa doanh nghiệp và các cơ sở đào tạo. - Mở rộng thị trường sang châu Phi, Mỹ Thứ bảy, tăng cường hợp tác quốc tế. Latinh và Trung Đông để giảm rủi ro phụ thuộc - Tham gia sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu, vào các thị trường truyền thống. đẩy mạnh hợp tác với các đối tác quốc tế để gia - Đa dạng hóa thị trường, tránh phụ thuộc tăng giá trị sản phẩm xuất khẩu. vào một số thị trường lớn, tăng cường khai thác - Phát triển mạng lưới đại diện thương mại, các thị trường tiềm năng như: châu Phi, Nam tăng cường hoạt động của các cơ quan thương Mỹ, Trung Đông. vụ tại các quốc gia để hỗ trợ doanh nghiệp tiếp - Tận dụng cơ hội từ các hiệp định thương cận thị trường quốc tế. mại tự do (FTAs) như: CPTPP, EVFTA, RCEP - Thúc đẩy ngoại giao kinh tế, sử dụng các để gia tăng ưu thế cạnh tranh. kênh ngoại giao để hỗ trợ xúc tiến thương mại - Nâng cao khả năng thâm nhập thị trường; và giải quyết các rào cản thương mại. hỗ trợ doanh nghiệp nghiên cứu thị trường, nắm Thứ tám, chú trọng vào phát triển bền vững. bắt xu hướng tiêu dùng và đáp ứng các tiêu - Tuân thủ các tiêu chuẩn môi trường và lao chuẩn chất lượng quốc tế. động; đáp ứng yêu cầu về phát triển bền vững Thứ tư, phát triển hạ tầng logistics và chuỗi của các thị trường quốc tế. cung ứng. - Phát triển nông sản sạch và hữu cơ, đẩy - Đầu tư nâng cấp, phát triển hệ thống cảng mạnh xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp chất biển, đường sắt, kho bãi và hệ thống giao thông lượng cao, thân thiện với môi trường. 114 Tạp chí KH&CN Trường Đại học Hòa Bình - Số Đặc biệt - Tháng 12.2024
- KINH TẾ VÀ XÃ HỘI 4. Kết luận tác thương mại và chủ động trong việc đối phó Kết quả nghiên cứu cho thấy vai trò của với các mối đe dọa kiện tụng thương mại. Chất xuất khẩu đến tăng trưởng kinh tế của Việt Nam lượng sản phẩm là yếu tố quan trọng nhất ảnh là hết sức quan trọng. Do đó, trong những năm hưởng đến hiệu quả giao dịch và sự hài lòng tới, xuất khẩu phải trải qua những điều chỉnh của khách hàng trong các giao dịch thương mại. chất lượng cơ bản, đồng thời, mở rộng quy mô Chất lượng xuất khẩu phải đảm bảo đáp ứng xuất khẩu và tập trung nâng cao giá trị gia tăng các yêu cầu trên toàn thế giới cho từng ngành. của hàng hóa xuất khẩu, từ đó, thiết lập vị trí Xu hướng chung của thị trường thế giới là luật thuận lợi trong chuỗi giá trị toàn cầu. Về lâu pháp mạnh mẽ hơn về yêu cầu chất lượng đối dài, cần phải thoát khỏi mô hình gia công và lắp với hàng hóa xuất khẩu, đây là rào cản mà hàng ráp, thâm nhập sâu hơn và vươn lên các cấp cao hóa xuất khẩu phải vượt qua. Để khắc phục các hơn trong chuỗi giá trị, hội nhập sâu vào nền biện pháp phòng vệ thương mại và phân biệt kinh tế toàn cầu. Để đạt được những cải tiến đối xử, các doanh nghiệp phải tăng năng lực này, Việt Nam phải thực hiện có hiệu quả các pháp lý, khả năng đàm phán, tiếp cận kiến thức nội dung sau: Cơ cấu lại hàng hóa xuất khẩu toàn cầu và đảm bảo các điều kiện xuất khẩu theo hướng giảm thiểu xuất khẩu sản phẩm thô tiêu chuẩn - đối xử với đối tác - để tránh tổn thất (đặc biệt là tài nguyên thiên nhiên), đầu tư vào trên thị trường toàn cầu. Đồng thời, sản xuất các công nghệ để tăng cường xuất khẩu sản phẩm mặt hàng bổ sung và đổi mới các sản phẩm cũ chế biến, giảm sự phụ thuộc vào nguyên liệu, là rất quan trọng để giành chiến thắng, giữ vững phụ kiện nhập khẩu, tăng cường phát triển thị thị trường cũ và mở rộng thị trường mới. Tăng trường xuất khẩu, tận dụng triển vọng mở cửa cường kiểm soát nhập khẩu yếu tố đầu vào và thị trường do các cam kết hội nhập kinh tế quốc tránh quá phụ thuộc vào một hoặc một vài thị tế tạo ra, tiếp cận và tận dụng tốt hơn các thị trường. Cùng với việc đàm phán, ký kết và thực trường lớn, quy mô lớn như: Hoa Kỳ, Liên minh thi FTA (Hiệp định thương mại tự do) với các châu Âu, Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc,... đối tác, Chính phủ và doanh nghiệp Việt Nam Bên cạnh việc gia tăng và mở rộng thị trường phải coi việc thực hiện FTA mẫu mực là chiến xuất khẩu, Việt Nam phải đảm bảo đáp ứng lược tuyệt vời nhất để đa dạng hóa thị trường và các yêu cầu về hàng rào kỹ thuật của các đối đối tác xuất nhập khẩu. Tài liệu tham khảo [1] TS. Trần Thị Hồng Minh, ThS. Nguyễn Văn Tùng, “Cơ cấu lại nền kinh tế: Nhìn lại giai đoạn 2016- 2021 và những định hướng giai đoạn 2025-2030”, 2022. https://mof.gov.vn/webcenter/portal/btcvn/pages_r/l/ tin-bo-tai-chinh?dDocName=MOFUCM229432. ThS. Hoàng Trường Giang, “Tạo động lực thúc đẩy kinh tế Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế”, 2015. https://mof.gov.vn/webcenter/portal/btcvn/pages_r/l/tin-bo-tai-chinh?dDocName=BTC264265. [2] Tổng cục Thống kê, Niên giám Thống kê năm 2022 và 2023. [3] Trần Đào, “Thấy gì từ đầu tư và hiệu quả đầu tư”, 2022, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, 2022. https:// kinhtevadubao.vn/thay-gi-tu-dau-tu-va-hieu-qua-dau-tu-24347.html. [4] Nguyễn Ngọc Trân, “Diễn biến của một số chỉ số kinh tế xã hội đến năm 2021”, 2022. https://ir.vnulib. edu.vn/bitstream/VNUHCM/12207/1/NNTran%20%282022%29%20G%C3%B3p%20%C3%BD%20 v%E1%BB%9Bi%20quy%20ho%E1%BA%A1ch%20t%E1%BB%95ng%20th%E1%BB%83%20 qu%E1%BB%91c%20gia%20%20Di%E1%BB%85n%20bi%E1%BA%BFn%20c%E1%BB%A7a%20 m%E1%BB%99t%20s%E1%BB%91%20ch%E1%BB%89%20s%E1%BB%91%20kinh%20t%E1%BA%BF%20 x%C3%A3%20h%E1%BB%99i%20%C4%91%E1%BA%BFn%20n%C4%83m%202021.pdf. [5] Lan Anh, “Người Việt Nam làm việc ra sao so với thế giới”, 2023. https://vietnamnet.vn/nang-suat-lao- dong-viet-nam-ra-sao-so-voi-the-gioi-2198991.html. Số Đặc biệt - Tháng 12.2024 - Tạp chí KH&CN Trường Đại học Hòa Bình 115

ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:

Báo xấu

LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
