Bài tập nhóm
Môni Chính Chng Khoán
“Bng phương pháp phân ch
bn anh chị nhn đnh xu ng
phát triển ca thị tng chứng
khoán VN trong năm 2012, … 2015
GVHD: TS.Duy Khương.
Thành viên ca nm 1, lớp K5MBA5
Mai Quc Bảo
Trần Phạm Quốc Bảo
Bùi Thanh nh
Nguyn Minh Châu
Nguyn Viết Chiến
Nguyn Quý Đức
Vũ Việt Đức
Nguyn Thọ Dũng
Nguyn Tiến Dũng
Nguyn Thành Dương
Phan Ngc Duy
Hồ Th Thúy
Nguyn Th Thúy Hằng
Phạm Minh Hiếu
Huỳnh Thị Minh Hồng
Đ
I H
C DUY TÂN
-
KHOA SAU
Đ
I H
C
1
MC LC.
Cơ sở lý luận
Mt số nhn đnh v:
nh hình kinh tế thế giới hiện nay.
nh hình kinh tế chính trị xã hi Vit Nam.
Mt i dđoán:
nh hình mt số ngành kinh tế hin nay.
Nhận đnh mt s ngành có triển vng (mc tiêu lựa chn nhng ngành đang có trin
vng đđu tư)
Tài liệu tham kho:
- http://vneconomy.vn/2012052902473475P0C9920/nha-dau-tu-ngoai-lo-viet-nam-kem-hap-dan-dau-
tu.htm
- http://www.tinkinhte.com/the-gioi/phan-tich-nhan-dinh/kinh-te-the-gioi-5-ly-do-de-suy-thoai-toan-cau-
co-the-xay-ra.nd5-dt.152332.102110.html
2
A. slý luận:
Phương pháp phân tích cơ bn là gì?
Phân tích cơ bn bao gm các hot động phân tích môi trưng đầu tư (như phân tích nn
kinh tế toàn cu, phân tích nn kinh tế quốc gia, phân tích ngành) và phân tích doanh nghip
làm cơ s cho việc ra quyết đnh th trường đu tư, lĩnh vực và danh mc các loi chứng
khoán đầu tư.
Từ khái niệm trên, phương pháp phân tính cơ bn bao gồm các hoạt đng chính:
- Phân tích môi trường đu tư toàn cầu.
- Phân tích nn kinh tế quốc gia.
- Phân tích tng ngành kinh tế.
- Phân tích tng doanh nghip
Trong khuôn kh hn chế ca bài tpy, nhóm xin được kng đi sâuo phần nghiên
cứu lý thuyết mà ch đi vào nhn đnh mt số yếu t về kinh tế toàn cầu, kinh tế Vit Nam
mt s ngành có trin vng phát triển đ dđoánnh hình th trường chứng khoán Việt
Nam trong năm 2012, nếu có th thì cho nhng năm tới.
B. Một s nhận xét v tình hình kinh tế thế giới và Vit Nam
I. Tình hình kinh tế toàn cu.
Kinh tế nhng tng cui năm thường được tiếp sức bằng chính sách tiền tệ mạnh mẽ của
các ngân hàng trung ương. Các chính sáchy cơ bản đã giúp đy lùi nguy cơ suy thoái xa
thêm vài tháng. Suy thoái được ngăn chặn đồng nghĩa với kinh tế phc hi và chúng ta ch
thy lại sự suy yếu khi mà nhữngnh hưởng của chính sách kích thích không còn. Điềuy
đã xảy ra các năm 2010, 2011 và giờ đang trở lại trong năm 2012.
Sau khi ng bnhững dấu hiệu hồi phục kinh tế toàn cầu đu năm nay, các nhà kinh tế và
các học giả lại một lần nữa hạ triển vọng kinh tế cho đúng với thực tế hơn. Cũng chính các
kinh tế gia và học ginày giờ đang cùng kêu gọi thực hiện thêm một đợt ch thích kinh tế
nữa, để các nền kinh tế có thể “tươi tỉnh” trở lại.
Kinh tế toàn cầu liệu ththực skhỏe khon được hay không, khi nó cứ phải sống dựa
vào những “mũi tiêmtiền liều cao? Và vì vậy, rất có thể, sau ln tươi tnh cuối cùng này,
kinh tế toàn cầu sẽ lâm vào trạng thái “hôn mê sâu”. Mt số nguyên nhân dn đến viễn cảnh
đó:
Một. Châu Âu, khối liên kết kinh tế lớn nhất thế giới đang ngày càng thu hp c hot đng
kinh tế. Tỷ lthất nghiệp nơi đây vừa đạt mức k lục là 11% và ch số PMI, mt đại lượng
đo lường sức khỏe khu vực sản xuất, đã co lại trong 10 tng liền và đang trở nên ti tệ.
Pháp Đức, hai trụ cột kinh tế của châu Âu cũng không tránh khỏi tình trạng này. Đáng
3
chú ý, xu hướng suy giảm kinh tế đó đang diễn ra giữa lúc các ri ro chính trị tại châu Âu leo
thang và bất ổn của hệ thống ngân hàng tăng lên.
Hai. Tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc đang chậm lại và không còn là đng lực của tăng
trưởng toàn cầu như hai năm qua. Như để đáp lại những tranh luận v gói ch thích kinh tế
bsung của Trung Quc, chính ph nước này tuyên b, h không nghĩ đến mt gói kích
thích có quy mô và phạm vi như năm 2009, bởi dường như đã góp phần tạo ra mt núi nợ
xấu tại các ngân hàng ớc này hiện nay.
Ba. Ấn Độ và Brazil, hai sức mạnh kinh tế mới nổi cực kỳ quan trọng khác cũng đang chậm
lại. Ấn Độ thì đang đình đn với số liệu GDP vừa được công bố ti tệ nht trong vòng 9 năm
(giảm 1% so với cùng k năm trước), còn Brazil ch tăng yếu ớt với 0,2% trong quý đầu năm
nay. Các th trường mới nổi ng chậm li sch như là những tấm nệm “hết hơi” đi với
ng trưởng kinh tế toàn cu.
Bốn. Kinh tế Mỹ, mặc dù vẫn tăng trưởng thời điểm hiện tại, vẫn không thể đạt được tốc
đcần thiết đểthể thng được “lực ma sát nghỉ”, phc hi mt cách n đnh và tthân.
Th trường lao động thì chưa bao giờ thoát khi suy giảm. Từ m 2008, tỷ lviệc làm ca
Mỹ bắt đầu sụt giảm và qua 4 năm, hiện vn thp hơn 3,6% so với mức của năm 2008. Đây
thực sự là điều không ngtới, khi mà kinh tế đã phn nào nhúc nhích trong hai năm qua. Báo
cáo thất nghiệp mới nhất cho thy, có mt stăng lên loại việc làm bán thời gian, nhưng
ng với đó là một lượng việc làm toàn thời gian “không cánh mà bay”. Vấn đề là, tình trạng
thiếu việc làm schuyển thành tình trạng giảm thu nhập bình quân. Thu nhập khdng
nhân (sau thuế và lạm phát) đã giảm tháng thứ 7 liên tiếp, điều hiếm khi xảy ra một nền
kinh tế kng suy thoái. Vi mt nền kinh tế chủ yếu dựa trên tiêu dùng như M, cùng với tỷ
lệ tiết kiệm gộp thấp, hiện tượng giảm thu nhp là rất đáng báo động.
m. Chu k nh hưởng của các i cứu trợ ngày một ngn hơn. Với viễn cảnh như trên,
nhiều người hoàn tn kvng vào mt liều kích thích tiền tệ nữa trong thời gian tới. Tuy
nhiên, kinh nghiệm những năm vừa qua cho thy, các biện pháp ch thích từ các ngân hàng
trung ương trên thế giới không đủ giúp các nền kinh tế tự phục hi, bởi chúng không giải
quyết được vấn đề nợ nần chồng chất tại mi quốc gia. Các biện pháp đó ch xlý được về
mặt triệu chứng, chứ không chữa được tận gc “cơn bnh”. Do vy, c đng tích cực của
chúng lên c th trường và các nền kinh tế ngày càng nh hơn. Các hot đng tái cấp vốn
châu Âu ch giúp “cầm chân” được cuộc khng hoảng nơi đây trong khoảng từ 4 5 tháng,
rồi đâu lại vào đấy, thậm chí, còn tồi tệ hơn. Thêm một lần, các gói kích thích lại được đặt ra,
mà suy cho cùng, ch để… đánh lừa cảm giác.
Dù kng có nhiều nhà dự báo kinh tế nhắc đến một cuộc suy thoái, vẫn có cơ sở để tin rằng,
hiện tại, có ít nhất một khả năng rất dxảy ra là, chúng ta đang ngay trước mt cuộc suy
thoái toàn cầu khác. Hy vng điều đó s không xảy đến, nhưng thực sự, chân móng của nn
kinh tế toàn cầu đang cực kỳ yếu ớt.
Đứng trước nguy cơ suy thoái kinh tế thế giới, chắc chắn, c nhà đầu tư sít mặn mà n
đối với việc bỏ tiển vào lĩnh vực sn xuất kinh doanh. Thay vào đó, h sẽ chuyển vốn liếng
của mình qua đu tư ở những đi tượng tương đối an toàn hơn như vàng, bt động sản,…
4
II. Tình hình kinh tế-xã hi Việt Nam
Trin vng kinh tế trong bi cnh khó kn ngành tài chính
Mặc dù Việt Nam đang trải qua thời k khó khăn với nhiu vn đ nghiêm trọng liên quan
đến n xu ca ngành ngân hàng và cnh bong bóng bt đng sn bùng n, chúng ta vẫn tin
rằng, xương sng ca nn kinh tế là ngành nông nghip, sn xut và dch v s tiếp tc tăng
trưởng khá trong m 2012. Khủng hong kinh tế là điu không thtránh, nhưng din biến
kinh tế Vit Nam s tt hơn so với hầu hết các nưc châu Á khác, trong khi tăng trưởng kinh
tế ở cácớc phươngy đang chững li.
Kinh tế Việt Nam sẽ cải thiện Mc dù vn đề về thanh khon ca h thng ngânng khá
nghiêm trọng và vic cải t s là điu khó tránh khỏi nhưng chúng ta không có cái nhìn quá
bi quan. Vào thi điểm này năm ngoái, mt s ngân hàng đầu tư quốc tế đã d đoán cán n
thanh toán ca Vit Nam thể gặp khng hong trong năm 2011 và nh hưởng bt li cho
nn kinh tế, tuy nhiên, điuy đã không xy ra, đúng như chúng ta dự đoán cách đây mt
năm (xem o cáo ngày 25/1/2011). Trên thực tế, Vit Nam đã đt thng dư cán cân thanh
toán 2,5 t USD, theo s liu ca Ngân hàng Nhà nước (NHNN). Cng ta cho rằng những
vn đ được quan tâm trong m nay đu đang chuyn biến tốt và mi lo ngi ch yếu
hin nay tp trung vào lĩnh vực ngân hàng các doanh nghip nhà nước hot đng kém
hiu quả.
Tc đ tăng trưng chậm nhưng k tt - Chúng ta dbáo tc đ tăng trưởng GDP s
gim xungn 5,5% do chính sách tht cht tiền t và tăng trưởng các th trường xut khu
truyn thng chm li, nhưng đây vn là mức ng trưởng khá, ch yếu nhờ xuất khu kết
hợp với nhu cu tiêu dùng tăng. Tuy nhiên, tăng tởng của ngành xây dng vn chưa có tín
hiu khả quan. Vi lm phát lãi sut giảm, các ng ty th thêm hi phát trin,
mc th trường tiền t không tăng trưởng mạnh bng các năm trước do ng trưởng tín
dng tiếp tc được kim soát cht ch và chúng ta do chưa có tín hiệu nới lng tín dng
cho khu vực phi sản xut.
nh trạng y s hạn chế khả năng phục hi của th trường chng khoán.
Nn kinh tế n đnh hơn so với các nước láng ging trong khu vc - Mc dù kkhăn vĩ
mô vẫn n nhưng chúng ta tin rằng kinh tế Vit Nam skh quan hơn so với hu hết các
nước trong khu vc nh chi phí sn xut cạnh tranh, hànga ít biến đng nhu cu và thế
mnh xuất khẩu. Ngoài ra, việc không có c dòng tin nóngớc ngoài lưu chuyn ra vào
trongớc cũng giúp Vit Nam gim bớt biến đng tin t.
Nxu, ni lo đẩy lm phát - Vi t l n xu tn h thng ước tính gn 10% , nhiu nhà
đu tư tự hi Vit Nam s ly ngun tiền tđâu để tái cơ cu nn hàng. Các ngân hàng lớn
thanh khon di dào nên chúng ta không quá lo ngi v kh năng sp đ hệ thng. Ngoài
ra, nếu lm phát và lãi sut gim, tình hình nợ xu có th du đi. Tuy nhiên, chúng ta tin rng
Chính phủ s phi in tm tiền đtrả n cho các ngân hàng và các doanh nghip nhà nước,
và như vy lm phát s khó có thể giảm nhanh như nhiều người kì vng.
Chiến ợc đu o Việt Nam - Chúng ta đã hoàn tất báo cáo với mt số chiến lược đu
vào Vit Nam cho năm 2012. Bn ý tưởng đu là (1) mc dù đnh giá ca nhiu c
phiếu đang mức thấp lch s nhưng không phi tất c các c phiếu đu an toàn, (2) với giá