LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan khóa luận này là do tự bản thân thực hiện và không sao chép các

công trình nghiên cứu của người khác để làm sản phẩm của riêng mình. Các thông tin thứ cấp sử dụng trong khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi hoàn toàn

chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của khóa luận.

Sinh viên

Nguyễn Thành Đạt

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành được khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Đánh giá thực trạng hoạt

động môi giới chứng khoán tại công ty Chứng khoán Hòa Bình” tôi đã nhận được sự giúp đỡ, góp ý tận tình của quý thầy cô trong khoa Tài chinh - Ngân hàng, Đại học Thăng

Long, đặc biệt là từ giảng viên hướng dẫn Phan Hồng Giang. ới l ng kính trọng và bi t

n sâu s c tôi xin được này t lời cảm n chân thành tới các giảng viên đã giúp đỡ tôi

hoàn thành tốt khóa luận của mình.

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1

PHẦN NỘI DUNG ............................................................................................................. 5

CHƯƠNG I ......................................................................................................................... 5

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN .......... 5

1.1. Tổng quan về công ty chứng khoán ........................................................................... 5

1.1.1. Khái niệm công ty chứng khoán ............................................................................... 5

1.1.2. Phân loại công ty chứng khoán ................................................................................ 7

1.1.3. Vai trò công ty chứng khoán ..................................................................................... 9 1.1.4. Chức năng của công ty chứng khoán ..................................................................... 11

1.1.5. Khái quát những hoạt động ch nh của một công ty chứng khoán ....................... 11

1.2. Nghiệp vụ môi giới chứng khoán ............................................................................. 15

1.2.1. Khái niệm môi giới chứng khoán ........................................................................... 15

1.2.2. Vai trò của hoạt động môi giới chứng khoán ........................................................ 16

1.2.3. Đặc điểm của nghiệp vụ môi giới chứng khoán .................................................... 18

1.2.4. Quy trình của nghiệp vụ môi giới chứng khoán .................................................... 19

1.2.5. Các loại hình môi giới chứng khoán ...................................................................... 20

1.2.6. Phát triển hoạt động môi giới của công ty chứng khoán ...................................... 21

1.2.7. Các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng phát triển hoạt động của nghiệp vụ môi

giới chứng khoán ............................................................................................................... 22

CHƯƠNG 2 ....................................................................................................................... 26

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG

KHOÁN HÒA BÌNH ........................................................................................................ 26

2.1. Khái quát về công ty Cổ phần Chứng khoán Hòa Bình ........................................ 26

2.1.1. Giới thiệu về công ty Cổ phần Chứng khoán Hòa Bình ....................................... 26 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty Cổ phần Chứng khoán Hòa Bình............................. 27 2.1.3. Cơ cấu tổ chức các phòng ban ................................................................................ 28 2.1.4. Thực trạng hoạt động kinh doanh tại công ty Cổ phần Chứng khoán Hòa Bình ............................................................................................................................................ 30

2.1.5. Những thuận lợi và khó khăn ................................................................................. 37

2.2. Thực trạng hoạt động mối giới tại công ty Cổ phần Chứng khoán Hòa Bình .... 40

2.2.1. Quy trình nghiệp vụ môi giới tại Cổ phần Chứng khoán Hòa Bình .................... 40

2.2.2. Biểu ph giao dịch tại công ty Cổ phần Chứng khoán Hòa Bình ......................... 42

2.2.3. Thực trạng hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán ........................................ 43

2.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty Cổ phần Chứng

khoán Hòa Bình ................................................................................................................ 49

2.3.1. Những kết quả đạt được .......................................................................................... 49

2.3.2. Tồn tại và nguyên nhân ........................................................................................... 50

CHƯƠNG 3 ....................................................................................................................... 52

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN

CHỨNG KHOÁN HÒA BÌNH ....................................................................................... 52

3.1. Định hướng phát triển hoạt động môi giới của công ty Cổ phần Chứng khoán

Hòa Bình. ........................................................................................................................... 52

3.1.1. Định hướng phát triển chung của thị trường Chứng khoán Việt Nam ............... 52

3.1.2. Định hướng phát triển của công ty Cổ phần Chứng khoán Hòa Bình ................ 53

3.2. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới Chứng khoán tại tại công

ty Cổ phần Chứng khoán Hòa Bình. .............................................................................. 54

3.2.1. Xậy dựng đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp cả về chất và lượng gắn liền với chế

độ lương thưởng theo quy định nhà nước. ...................................................................... 54

3.2.2. Phát triển hoạt động thu hút khách hàng để giành thị phần ................................ 56

3.2.3. Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ ........................................................................ 57 3.2.4. Từng bước hoàn thiện chất lượng nghiệp vụ ........................................................ 57

3.2.5. Các giải pháp về cơ sở vật chất kỹ thuật................................................................. 59

3.2.6. Các giải pháp khác .................................................................................................. 59

3.3. Một số đề xuất ............................................................................................................ 59

3.3.1. Đề xuất đối với Bộ Tài Ch nh ................................................................................. 59 3.3.2. Đề xuất đối với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước .................................................. 60 3.3.3. Đề xuất đối với các nhà đầu tư trên TTCK Việt Nam............................................ 61

KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 63

PHỤ LỤC .......................................................................................................................... 64

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 65

DANH MỤC VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ

Ban kiểm soát BKS

Công ty Chứng khoán CTCK

Đại hội đồng cổ đông ĐHĐCĐ

Công ty Cổ phần Chứng khoán H a Bình HBS

Sàn giao dịch Chứng khoán Hà Nội HNX

Sàn giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh HOSE

Hội đồng quản trị HĐQT

Nhà đầu tư NĐT

Sở giao dịch Chứng khoán SGDCK

Thành phố Hồ Chí Minh Tp.HCM

Thị trường chứng khoán TTCK

DANH SÁCH BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ

Trang

S đồ 2.1: C cấu tổ chức của HBS 27

Biểu đồ 2.1: Diễn bi n giao dịch trên sàn HNX và HOSE năm 2013 31

Biểu đồ 2.2: K t quả hoạt động kinh doanh của HBS năm 2011-2013 32

Bảng 2.1: Bảng k t quả hoạt động kinh doanh của HBS năm 2011- 2013 33

Bảng 2.2: Bảng k t cấu doanh thu, chi phí, lợi nhuận 34

Bảng 2.3: Bảng c cấu doanh thu của HBS năm 2011 – 2013 35

Bảng 2.4: C cấu lao động của HBS 38

Bảng 2.5: Biểu phí giao dịch chứng khoán của HBS 42

Bảng 2.6: Số lượng tài khoản giao dịch của HBS năm 2011 - 2013 44

Bảng 2.7: Tổng giá trị chứng khoán giao dịch của HBS năm 2011 - 2013 45

Bảng 2.8: Thị phần giao dịch của các CTCK 46

Bảng 2.9: Doanh thu môi giới của HBS năm 2011 - 2013 47

Bảng 2.10: Tỷ trọng doanh thu môi giới của các CTCK qua năm 2011 – 2013 48

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Xu th hội nhập kinh t quốc t và khu vực với sự ra đời của Tổ chức Thư ng mại Th giới (WTO), của Liên minh Châu Âu, của các khối thị trường chung, đ i h i các

quốc gia phải thúc đẩy phát triển kinh t với tốc độ và hiệu quả cao. à thực t phát triển

kinh t ở các quốc gia trên th giới đã khẳng định vai tr quan trọng của thị trường chứng

khoán trong phát triển kinh t .

Một trong những hoạt động chính góp phần nâng cao sự phát triển của mỗi công ty

chứng khoán đó là nghiệp vụ môi giới chứng khoán. CTCK và các nhân viên môi giới, khi thực hiện vai tr làm trung gian giữa người bán (nhà phát hành) và người mua (nhà đầu tư) có thể n m b t được nhu cầu của khách hàng và nhu cầu của thị trường, từ đó mà

hoạt động môi giới chính là một trong những nguồn cung cấp những ý tưởng thi t k hàng

hóa dịch vụ theo yêu cầu của khách hàng. K t quả của quá trình đó, xét trong dài hạn, là

cải thiện được tính đa dạng của sản phẩm và dịch vụ, nhờ đó đa dạng hóa c cấu khách

hàng, thu hút được ngày càng nhiều nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội cho đầu tư tăng

trưởng.

Thị trường chứng khoán Việt Nam đã đi vào hoạt động được h n 10 năm, cho đ n

nay hầu h t các công ty chứng khoán đã thực hiện nghiệp vụ này và đã thu được những

k t quả nhất định, tuy nhiên c n nhiều hạn ch cần phải kh c phục. Những bất cập này

không chỉ xuất phát từ phía các công ty chứng khoán mà c n b t nguồn từ phía thị trường

chứng khoán nói chung cũng như những hạn ch trong các văn bản pháp quy. Những vấn

đề này làm cho hoạt động môi giới chứng khoán tại các công ty chứng khoán tại Việt

Nam nói chung và công ty chứng khoán H a Bình nói riêng đạt hiệu quả chưa như mong

muốn. Chính vì vậy tôi chọn đề tài: “Đánh giá thực trạng hoạt động môi giới chứng

khoán tại công ty Chứng khoán Hòa Bình” làm khóa luận tốt nghiệp.

2. Lịch sử nghiên cứu

Thị trường chứng khoán Việt Nam mới được hình thành và phát triển h n 10 năm nay, đây là một thị trường nhạy cảm, khó n m b t, nên các nghiên cứu về hoạt động chứng khoán vẫn c n ít và khá mới mẻ học giả Việt Nam.

Những nghiên cứu về môi giới chứng khoán:

1, “Một số vấn đề về hình thành và phát triển nghề môi giới chứng khoán ở Việt Nam”. Đề tài cấp bộ, mã số 2001-88-042/KQ, 2001. Chủ trì đề tài PGS.TS. Trần Thị Thái

Hà Khoa Kinh t - ĐHQGHN. Đề tài đã đưa ra một cái nhìn khái quát về quá trình hình

1

thành và phát triển nghề môi giới chứng khoán ở Việt Nam những năm đầu. Tuy nhiên, đề

tài chỉ dừng lại ở khái quát chung nhất về hoạt động môi giới mà chưa đưa ra các nguyên nhân và biện pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại các công ty chứng khoán.

2, “Pháp luật về hoạt động môi giới chứng khoán của công ty chứng khoán ở Việt Nam - thực trạng và phương hướng hoàn thiện” Đào Thị Cấm 2008 NXB Khoa Luật-

Đại quốc gia Hà Nội, Khái quát chung về công ty chứng khoán và hoạt động môi giới chứng khoán của công ty chứng khoán (CTCK), vai tr của hoạt động môi giới chứng

khoán của CTCK đối với nền kinh t , đối với thị trường chứng khoán, nhà đầu tư và các

tổ chức phát hành chứng khoán. Nghiên cứu thực trạng quy định pháp luật Việt Nam về

hoạt động môi giới chứng khoán của công ty chứng khoán (chủ thể, hợp đồng môi giới

chứng khoán, trình tự, thủ tục thực hiện hoạt động môi giới, xử lý vi phạm liên quan đ n

hoạt động môi giới của CTCK). So sánh các quy định pháp luật đó với quy định pháp luật

của một số nước trên th giới, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm về hoàn thiện các quy định

pháp luật về hoạt động môi giới chứng khoán nói riêng và thị trường chứng khoán Việt

Nam nói chung. Đề xuất một số ki n nghị cụ thể nhằm hoàn thiện quy định pháp luật về

chủ thể hoạt động môi giới chứng khoán…

3, “Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu giám sát giao dịch trên thị trường chứng khoán Việt Nam”_ Đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp C sở; 2008; ThS. Nguyễn

Hư ng Giang - Bộ môn Thị trường Chứng khoán - Viện Ngân hàng Tài chính - Đại học kinh t quốc dân. Đề tài đã đưa ra được hệ thống chỉ tiêu giám sát giao dịch trên thị

trường chứng khoán, tuy nhiên, các chỉ tiêu khi đưa vào thực tiễn của Việt Nam hiện nay

vẫn c n nhiều bất cấp. Cần xây dựng và hoàn thiện h n nữa một hệ thống chỉ tiêu giám

sát hoạt động giao dịch chứng khoán hiệu quả h n nữa, sát với thực t hoạt động trên thị

trường Việt Nam.

4, “Giải pháp tài ch nh bảo vệ quyền lợi nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán thứ cấp tại Việt Nam” là một đề tài rất có ý nghĩa lý luận và thực tiễn. Những đóng góp của đề tài sẽ là những tham khảo hữu ích cho các c quan chức năng cũng như các thành viên tham gia thị trường, đặc biệt là các nhà đầu tư để từ đó nhà đầu tư sẽ được bảo vệ tốt h n. Thị trường chứng khoán sẽ phát triển ngày càng minh bạch và bền vững, từng bước hội nhập với các thị trường chứng khoán trên th giới của TS. Nguyễn Xuân Thạch- Học

Viện Tài chính năm 2013.

Như vậy, mặc d các đề tài về chứng khoán không c n xa lạ, nhưng các nghiên cứu

tại iệt Nam vẫn chưa có nhiều, các đề tài xoay quanh các vấn để về tổng quan thị trường

chứng khoán. Đề tài “Đánh giá thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty

2

Chứng khoán Hòa Bình” sẽ giúp chúng ta đi sâu về mảng hoạt động môi giới trong công

ty chứng khoán, nghiên cứu và tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao hoạt động môi giới tại các công ty chứng khoán iệt Nam nói chung và công ty chứng khoán H a Bình nói

riêng.

3. Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu thực trạng hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán H a Bình trong

giai đoạn 2011 - 2013.

4. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi nghiên cứu về không gian: Công ty Cổ phần Chứng khoán H a Bình. -

Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Giai đoạn 2011- 2013 -

Phạm vi nghiên cứu về nội dung: Nghiên cứu tình hình hoạt động môi giới tại công -

ty Cổ phần Chứng khoán H a Bình

5. Mẫu khảo sát

Công ty Cổ phần Chứng khoán H a Bình.

6. Vấn đề nghiên cứu

Tình hình hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty Cổ phần Chứng khoán H a

Bình trong giai đoạn 2011 – 2013 diễn ra như th nào?

7. Giả thuyết nghiên cứu

Do chịu ảnh hưởng của thị trường chứng khoán nói chung, HBS vẫn có doanh thu từ hoạt động môi giới chứng khoán nhưng giảm dần qua các năm từ 2011 đ n 2013. Doanh

thu từ hoạt động môi giới chứng khoán của HBS vẫn nằm ở nhóm trên so với mặt bằng

chung của thị trường chứng khoán.

8. Phương pháp nghiên cứu

Khóa luận được nghiên cứu dựa trên c sở k t hợp sử dụng các phư ng pháp:

-

Phư ng pháp nghiên cứu tài liệu bao gồm các báo cáo k t quả kinh doanh, tài liệu trên mạng internet, các giáo trình…

Phư ng pháp quan sát: Các quy trình hoạt động của nhân viên môi giới. -

Phư ng pháp so sánh: So sánh với thị trường chứng khoán và các công ty Cổ phần -

Chứng khoán khác.

3

- Phư ng pháp phân tích hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp. Khóa luận đã hệ

thống lý thuy t, k t hợp với việc đánh giá phân tích thực tiễn để rút ra những k t luận và những đề xuất chủ y u.

9. Kết cấu đề tài

Ngoài phần mở đầu, k t luận và khuy n nghị, ở phần nội dung bài khóa luận k t cấu

như sau:

Chương 1: Những vấn đề chung về hoạt động môi giới chứng khoán

Chương 2: Thực trạng hoạt động môi giới tại công ty Cổ phần Chứng khoán

Hòa Bình

Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động môi giới tại công ty Cổ phần Chứng

khoán Hòa Bình

4

PHẦN NỘI DUNG

CHƯƠNG I

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN

1.1. Tổng quan về công ty chứng khoán

1.1.1. Khái niệm công ty chứng khoán

1.1.1.1. Khái niệm công ty chứng khoán

Sự phát triển của thị trường chứng khoán luôn được coi là kênh rất quan trọng để

thu hút vốn đầu tư trong nước và nước ngoài cho nền kinh t ; đồng thời cũng là n i luân

chuyển các nguồn vốn đầu tư, nâng cao khả năng sử dụng vốn có hiệu quả cũng như nâng

cao năng lực quản trị doanh nghiệp, tăng tính công khai, minh bạch hoạt động của doanh

nghiệp cũng như nền kinh t , đặc biệt đối với những nước đang phát triển đang trong quá

trình tái cấu trúc lại nền kinh t và việc hội nhập sâu rộng vào thị trường th giới thì việc

phát triển nhanh, bền vững TTCK có ý nghĩa rất thi t thực để hỗ trợ, thúc đẩy ti n trình

cải cách nền kinh t .

Theo Điều 1, Luật Chứng khoán ban hành năm 2010 đã ghi rõ:

“Chứng khoán” là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở

hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành. Chứng khoán được thể hiện

dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử, bao gồm các loại sau đây:

Cổ phi u, trái phi u, chứng chỉ quỹ; -

Quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp đồng -

tư ng lai, nhóm chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán;

Hợp đồng góp vốn đầu tư; -

Các loại chứng khoán khác do Bộ Tài chính quy định.” -

Trải qua hàng trăm năm lịch sử hình thành, thị trường chứng khoán đ n nay vẫn không ngừng phát triển và ngày càng khẳng định là một kênh huy động vốn hữu hiệu của nền kinh t . Khi thị trường chứng khoán c n s khai, số lượng các nhà đầu tư tham gia thị trường c n ít, các nhà môi giới độc lập đảm nhận việc trung gian giữa người mua và người bán. Thị trường chứng khoán ngày càng phát triển, số lượng nhà đầu tư ngày càng nhiều, chức năng và hoạt động giao dịch của nhà môi giới tăng lên đ i h i sự ra đời của

công ty chứng khoán, là sự tập hợp của các nhà môi giới riêng lẻ. Đây là một tổ chức chuyên nghiệp trong lĩnh vực chứng khoán, họ sẽ giúp đỡ các chủ thể khác thực hiện công

việc mà không tốn kém nhiều thời gian, công sức, tiền bạc.

5

Như vậy, hiểu một cách chung nhất thì “công ty chứng khoán là một tổ chức tài

chính trung gian thực hiện các nghiệp vụ trên thị trường chứng khoán’’.

Ở Việt Nam, theo Quy t định số 55/2004/QĐ-BTC ngày 17-6-2004 của Bộ Tài

Chính thì: “Công ty chứng khoán là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn thành

lập theo pháp luật Việt Nam để kinh doanh chứng khoán theo giấy phép kinh doanh

chứng khoán do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp”.

Hiện giờ các nghiên cứu về chứng khoán đều theo định nghĩa về “Công ty chứng

khoán” được trích trong luật chứng khoán ban hành năm 2010 :

“Công ty chứng khoán là tổ chức có tư cách pháp nhân hoạt động kinh doanh chứng

khoán, bao gồm một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động: môi giới chứng khoán, tự doanh

chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán”.

1.1.1.2. Đặc điểm của mô hình công ty chứng khoán

Công ty chứng khoán là trung gian tài chính:

Tài sản của CTCK phần lớn là các chứng khoán. Những chứng khoán này hình -

thành chủ y u từ hoạt động tự doanh và bảo lãnh phát hành.

Là một chủ thể kinh doanh, CTCK cũng tạo ra sản phẩm. Sản phẩm của CTCK -

chính là các dịch vụ phục vụ các nhà đầu tư, các công ty cổ phần và cả Chính phủ.

Đặc trưng của loại sản phẩm này là tính thay đổi, dễ bị b t chước. Điều này đ i h i

các CTCK phải luôn chú trọng phát triển, đổi mới không ngừng các dịch vụ.

- CTCK là tổ chức trung gian giao dịch. Đặc điểm này thể hiện rõ nhất ở hoạt động

môi giới. CTCK giúp k t nối giữa người cần bán chứng khoán và người muốn mua

chứng khoán.

- CTCK là tổ chức trung gian rủi ro. Trên thị trường chứng khoán luôn luôn tiềm ẩn

mọi rủi ro, vì vậy tất cả các thành viên tham gia thị trường đều có thể gặp nhiều rủi ro. Công ty chứng khoán trong phạm vi hoạt động của mình cũng có thể gặp nhiều rủi ro. Khi các nhà đầu tư gặp rủi ro nhiều thì họ sẽ đầu tư ít đi hoặc có thể sẽ không tham gia nữa mà chuyển sang hình thức đầu tư khác. Điều này sẽ ảnh hưởng đ n hoạt động kinh doanh của công ty.

- Trình độ chuyên môn hoá, phân cấp quản lý cao và rõ rệt. Các bộ phận của một

CTCK bao giờ cũng hoạt động độc lập với nhau và không phụ thuộc lẫn nhau do các mảng hoạt động của các bộ phận là khác nhau như môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát

hành, tư vấn… Do đó mức độ chuyên môn hoá và phân cấp quản lý của các CTCK

là rất cao và rõ rệt, các bộ phận có thể tự quy t định hoạt động của mình.

6

- Nhân tố con người giữ vai tr quy t định. Do đặc điểm chuyên môn hoá cao nên con

người cần có những khả năng độc lập trong quy t định, công việc. Khả năng làm việc mỗi nhân viên trong công ty là nhân tố rất quan trọng giúp cho sự thành công

của CTCK, họ là cầu nối giữa khách hàng và công ty, tìm ki m khách hàng cho

công ty và hiểu được tiềm lực của chính những khách hàng đó vì th góp phần quan

trọng cho thành công của công ty.

Như vậy, với những đặc điểm của một công ty chứng khoán sau khi phân tích ta

thấy được, để nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty ta cần tác động, cải thiện các nhân

tố bên trong cấu thành nên hoạt động của một công ty chứng khoán, để sự phát triển được

lâu dài và bền vững.

1.1.2. Phân loại công ty chứng khoán

1.1.2.1. Dựa vào loại hình tổ chức

Hiện nay có ba loại hình tổ chức c bản của công ty chứng khoán đó là: Công ty cổ

phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh.

Công ty cổ phần: -

Công ty cổ phần là một pháp nhân độc lập, với các chủ sở hữu là các cổ đông. Cổ +

đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong

phạm vi số vốn đã góp vào công ty.

+

Giấy chứng nhận cổ đông của công ty không thể hiện trách nhiệm trả nợ của công ty mà thể hiện quyền lợi của người sở hữu đối với các tài sản của công ty. Người

sở hữu giấy chứng nhận được gọi là cổ đông của công ty.

+ Đại hội đồng cổ đông có quyền bầu bầu hội đồng quản trị của công ty. Hội đồng

này sẽ đề ra các chính sách của công ty và chỉ định giám đốc c ng các chức vị

quản lý khác để điều hành, quản lý công ty theo các chi n lược kinh doanh đã đề ra.

Công ty vẫn tồn tại bình thường khi quyền sở hữu của công ty bị thay đổi. +

Công ty hợp danh: -

Là loại hình kinh doanh có từ hai chủ sở hữu trở lên. +

Thành viên được tham gia vào quá trình ra quy t định tổ chức quản lý là các thành +

viên hợp danh. Các thành viên này chịu trách nhiệm vô hạn về những nghĩa vụ tài chính của công ty bằng toàn bộ tài sản của mình. C n lại, các thành viên không

tham gia quản lý công điều hành công ty gọi là thành viên góp vốn, họ chỉ chịu

7

trách nhiệm hữu hạn về các khoản nợ của công ty trong số vốn góp vào công ty

trong giới hạn vốn góp của họ vào công ty.

- Công ty trách nhiệm hữu hạn:

+ Đây là loại hình công ty đ i h i trách nhiệm của các thành viên giới hạn trong số

vốn mà họ đã góp vào công ty.

+

Xét về phư ng tiện huy động vốn cũng đ n giản và linh hoạt h n so với công ty hợp danh. H n nữa vấn đề tuyển đội ngũ quản lý cũng năng động h n, không bị

giới hạn bó hẹp trong một số đối tác như công ty hợp danh

Như vậy, Công ty chứng khoán H a Bình là được thành lập đưới hình thức công ty

cổ phần, một pháp nhân độc lập, với các chủ sở hữu là các cổ đông. Cổ đông chỉ chịu

trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp

vào công ty

1.1.2.2. Phân loại theo hình thức kinh doanh

Theo hình thức này thì công ty chứng khoán được chia thành những loại sau:

- Công ty đầu tư ngân hàng:

Loại hình công ty này phân phối mới được phát hành qua công chúng thông qua việc

mua chứng khoán do công ty cổ phần phát hành và bán lại cho công chúng theo giá tính

gộp cả lợi nhuận của công ty. ì vậy công ty c n được gọi là nhà bảo lãnh phát hành.

- Công ty môi giới:

Hay c n được gọi là công ty thành viên vì nó là thành viên của sở giao dịch chứng

khoán. Công việc chủ y u của công ty môi giới chứng khoán là mua và bán chứng khoán

cho khách hàng trên sở giao dịch mà công ty đó là thành viên.

- Công ty buôn bán chứng khoán không nhận hoa hồng:

Công ty này nhận chênh lệch giá qua việc mua bán chứng khoán nên họ c n được gọi là nhà tạo lập thị trường. Các công ty chứng khoán là đối tượng quản lý của các quy ch , nguyên t c do Uỷ ban Chứng khoán đã ban hành. Các quy ch này chi phối kinh doanh các công ty chứng khoán, kiểm soát họ trong các công ty chứng khoán với nhau và giữa công ty chứng khoán với khách hàng của họ. Tuy Vậy khách hàng ít khi bi t được tất cả các nguyên t c quy định này. Do vậy những nhà môi giới phải đóng vai tr là người

bảo vệ cho khách hàng của họ, đảm bảo các tài liệu của họ ph hợp với những quy định đang được áp dụng n u họ muốn được ti n hành kinh doanh hợp lệ.

8

- Công ty giao dịch phi tập chung:

Công ty này mua bán chứng khoán trên thị trường phi tập chung (OTC). Hiện nay

nhiều công ty có vốn lớn được nhà nước cho phép hoạt động trên cả ba lĩnh vực.

- Công ty buôn bán chứng khoán:

Là công ty đứng ra mua bán chứng khoán với chi phí công ty tự chịu. Như vậy để có

lãi công ty phải bán chứng khoán với giá cao h n giá mua vào. Do đó công ty này hoạt động với vai tr là người uỷ thác chứ không phải là đại lý nhận uỷ thác.

- Công ty dịch vụ đa năng:

Loại hình công ty này không bị giới hạn hoạt động ở một lĩnh vực nào của ngành

công nghiệp chứng khoán. Ngoài các dịch vụ c bản họ c n cung cấp cho khách hàng

dịch vụ niêm y t chứng khoán trên sở giao dịch chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán,

uỷ nhiệm giao dịch chứng khoán cho khách hàng trên thị trường OTC.

1.1.3. Vai trò công ty chứng khoán

Công ty chứng khoán có vai tr quan trọng đối với các tổ chức phát hành, đối với

nhà đầu tư, đối với thị trường chứng khoán và đối với c quan quản lý thị trường .Với

mỗi chủ thể khác nhau trên thị trường chứng khoán thì vai tr của công ty chứng khoán

thể hiện là khác nhau.

1.1.3.1. Vai trò của công ty Chứng khoán đối với các tổ chức phát hành

Mục tiêu khi tham gia thị trường của các tổ chức phát hành là huy động vốn thông qua phát hành các chứng khoán. ì vậy thông qua hoạt động đại lý bảo lãnh phát hành,

các công ty chứng khoán có vai tr tạo ra c ch huy động vốn phục vụ cho nhà phát

hành.

Với tổ chức phát hành công ty chứng khoán thực hiện vai tr trung gian cho các nhà

đầu tư và nhà phát hành, tạo ra c ch huy động vốn cho nhà phát hành nói riêng và cho nền kinh t nói chung thông qua thị trường chứng khoán

1.1.3.2. Vai trò của công ty Chứng khoán đối với nhà đầu tư

Thông qua các hoạt động bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu tư, môi giới và quản lý danh mục đầu tư công ty chứng khoán có vai tr làm giảm chi phí về thời gian và chi phí giao dịch cho nhà đầu tư, do đó hiệu quả đầu tư sẽ được nâng cao.

Với các nhà đầu tư công ty chứng khoán có vai tr giảm chi phí và thời gian giao

dịch do đó nâng cao hiệu quả đầu tư.

9

1.1.3.3. Vai trò của công ty Chứng khoán đối với thị trường Chứng khoán

Công ty chứng khoán có hai vai tr chính:

Thứ nhất: Góp phần xác lập giá cả điều ti t thị trường. Giá cả chứng khoán là do thị

trường quy t định. Tuy nhiên để thông qua giá cuối c ng người mua và người bán phải

thông qua công ty chứng khoán vì họ không được phép tham gia vào quá trình mua bán.

Công ty chứng khoán là các thành viên của thị trường, do vậy nó cũng góp phần tạo lập giá cả thị trường thông qua đấu giá. Trên thị trường s cấp, các công ty chứng khoán c ng

với các nhà phát hành đưa ra mức giá đầu tiên. ì lẽ đó, giá cả mỗi loại chứng khoán đem

giao dịch đều có sự tham gia định giá của các công ty chứng khoán.

Thứ hai: Góp phần làm tăng tính thanh khoản của tài sản tài chính. Thị trường

chứng khoán có vai tr là một môi trường làm tăng tính thanh khoản của các tài sản tài

chính. Nhưng các công ty chứng khoán mới thực sự là những người thực hiện vai tr này

vì nó góp phần tạo ra c ch giao dịch trên thị trường. Trên thị trường s cấp do thực hiện

các hoạt động bảo lãnh phát hành, các công ty chứng khoán không những thực hiện chức

năng huy động nguồn vốn lớn đưa vào sản xuất kinh doanh mà c n thực hiện chức năng

tạo tính thanh khoản cho các tài sản tài chính, vì các chứng khoán sau khi được phát hành

sẽ được mua bán trên thị trường thứ cấp. Điều này làm giảm rủi ro và tạo ra tâm lý yên

tâm cho các nhà đầu tư. Trên thị trường thứ cấp, do thực hiện các giao dịch mua và bán,

các công ty chứng khoán giúp cho nhà đầu tư chuyển đổi chứng khoán thành tiền mặt và ngược lại. Những hoạt động này nhằm làm tăng tính thanh khoản của các chứng khoán.

1.1.3.4. Vai trò của công ty Chứng khoán đối với các cơ quan quản lý thị trường

Các công ty chứng khoán có vai tr cung cấp thông tin cho các c quan quản lý thị

trường. Các công ty chứng khoán có thể thực hiện được điều này do vừa là người bảo

lãnh phát hành cho các chứng khoán mới, vừa là trung gian mua bán chứng khoán và thực

hiện các giao dịch trên thị trường. Việc cung cấp các thông tin vừa là quy định của hệ thống pháp luật vừa là nguyên t c nghề nghiệp của công ty chứng khoán vì các công ty chứng khoán cần phải hoạt động minh bạch và công khai. Các thông tin mà công ty chứng khoán cung cấp có thể là các giao dịch mua, bán chứng khoán trên thị truờng, thông tin về các cổ phi u, trái phi u, thông tin về các tổ chức phát hành và thông tin về các nhà đầu tư…vv. Nhờ những thông tin này, các c quan quản lý thị trường có thể kiểm soát thị

truờng và chống lại các hiện tượng lũng đoạn, thao túng, bóp méo thị trường.

Tóm lại, công ty chứng khoán là một tổ chức chuyên nghiệp trên thị trường chứng

khoán, có vai tr h t sức quan trọng đối với đối với các chủ thể phát hành, các nhà đầu tư,

10

đối với c quan quản lý thị trường và đối với thị trư ng chứng khoán nói chung. Những

vai tr này được thể hiện thông qua các nghiệp vụ của các công ty chứng khoán.

1.1.4. Chức năng của công ty chứng khoán

Một công ty chứng khoán nói chung tư ng tự như một công ty sản xuất trong đó sản

phẩm của nó chinh là các dịch vụ mà nó cung cấp cho khách hàng, do đó nó các chức

năng chính sau:

- Chức năng tiếp thị và bán hàng:

Ti p thị nhằm tìm hiểu công chúng đầu tư ưa thích loại chứng khoán nào để từ đó

đưa ra được sản phẩm phục vụ khách hàng (như cổ phi u, trái phi u công ty, trái phi u

chính phủ...).

Công việc bán hàng ti p bước, sau khi việc ti p thị hoàn thành và Công ty sẽ chào

khách hàng những chứng khoán đáp ứng tốt nhất cho nhu cầu của họ.

- Chức năng "sản xuất":

Khi nhà môi giới ti n hành một thư ng vụ thì quy trình thực hiện giao dịch được

ti n hành. iệc một giao dịch được xử lý như th nào là quan trọng nhất vì nó chứng

minh cho khách hàng thấy tính chuyên nghiệp của Công ty.

- Chức năng hành chính, hỗ trợ:

Khu vực này trợ giúp, hỗ trợ, duy trì việc giao dịch hàng ngày của công ty

1.1.5. Khái quát những hoạt động ch nh của một công ty chứng khoán

1.1.5.1. Hoạt động môi giới chứng khoán

Môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian hoặc đại diện bên mua hoặc bên bán

thực hiện giao dịch để hưởng hoa hồng. Theo đó các công ty chứng khoán đại diện cho

khách hàng ti n hành giao dịch thông qua Sở giao dịch chứng khoán hoặc thị trường OTC

mà chính khách hàng phải chịu trách nhiệm đối với các k t quả giao dịch mà mình đã quy t định.

Thông qua hoạt động môi giới, công ty chứng khoán cung cấp các sản phẩm, dịch vụ tư vấn đầu tư và k t nối giữa nhà đầu tư bán chứng khoán với nhà đầu tư mua chứng khoán.

1.1.5.2. Hoạt động tự doanh chứng khoán

Tự doanh là việc CTCK tự ti n hành các giao dịch mua bán chứng khoán cho mình. Hoạt động tự doanh của CTCK được thực hiện thông qua c ch giao dịch trên SGDCK

hoặc thị trường OTC. Tại một số thị trường vận hành theo c ch khớp giá (quote driven)

11

hoạt động tự doanh của CTCK được thực hiện thông qua hoạt động tạo lập thị trường.

Lúc này, CTCK đóng vai tr là nhà tạo lập thị trường, n m giữ một số lượng chứng khoán nhất định của một số loại chứng khoán và thực hiện mua bán chứng khoán với các khách

hàng để hưởng chênh lệch giá. Các giao dịch chủ y u mà công ty chứng khoán thực hiện

bao gồm:

-

Giao dịch gián tiếp: công ty chứng khoán đặt các lệnh mua hoặc bán các chứng khoán trên các sở giao dịch. Công ty đóng vai tr như một khách hàng bình thường

và hoàn toàn không bi t đ n các đối tác.

- Giao dịch trực tiếp: là giao dịch dựa trên mức giá thoả thuận giữa công ty chứng

khoán và các khách hàng. Hình thức giao dịch chủ y u là qua phư ng tiện thông tin

hay gặp gỡ trực ti p với khách hàng. Giao dịch gián ti p thường được thực hiện với

các chứng khoán OTC.

Công ty chứng khoán c n được kinh doanh các nghiệp vụ khác ngoài mua bán

chứng khoán thông thường nhằm thu lợi nhuận cho chính mình như: cho vay chứng

khoán, repo chứng khoán, mua bán các công cụ chứng khoán phái sinh… Khi thực hiện

hoạt động tự doanh công ty phải tuân thủ các quy định:

- Tách biệt quản lý: công ty chứng khoán phải tách biệt giữa hoạt động môi giới và

hoạt động tự doanh nhằm tránh các xung đột lợi ích giữa công ty và khách hàng. Sự

tách biệt này bao gồm cả về y u tố con người, quy trình nghiệp vụ, vốn và tài sản của khách hàng, của công ty.

- Ưu tiên lệnh của khách hàng trước: nguyên nhân chính của quy định này là do các

công ty chứng khoán là một tổ chức chuyên môn hoá trên thị trường chứng khoán

nên khả năng dự báo, n m b t và xử lý thông tin cao h n so với các khách hàng

thông thường. Do đó các lệnh của khách hàng phải được xử lý trước lệnh của công

ty. Nguyên t c này đảm bảo sự công bằng cho các khách hàng trong quá trình giao dịch.

-

Bình ổn giá chứng khoán: hoạt động này c ng với hoạt động mua bán cổ phi u ngân quỹ của các công ty niêm y t nhằm bình ổn giá chứng khoán. Luật các nước đều quy định các CTCK phải dành một tỷ lệ % nhất định các giao dịch của mình (ở Mỹ là 60%) cho hoạt động bình ổn thị trường. Các công ty chứng khoán phải có nghĩa vụ

mua vào khi giá chứng khoán giảm và bán ra khi giá chứng khoán tăng.

- Tạo lập thị trưòng cho các chứng khoán: đóng vai tr là nhà tạo lập thị trường

(market maker) hay các nhà buôn chứng khoán, công ty sẵn sàng mua và bán chứng

12

khoán bất kì lúc nào nhằm tăng tính thanh khoản cho các chứng khoán trên thị

trường. Một lệnh của khách hàng đ n mà không có người mua hoặc bán thì công ty sẵn sàng mua hay bán các chứng khoán nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Mục đích của hoạt động tự doanh là nhằm thu lợi nhuận cho chính công ty thông

qua hành vi mua, bán chứng khoán với khách hàng, trong hoạt động tự doanh CTCK kinh

doanh bằng chính nguồn vốn của mình. ì vậy, CTCK đ i h i phải có nguồn vốn rất lớn và đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn, khả năng phân tích và đưa ra những quy t

định đầu tư hợp lý, đặc biệt trong trường hợp đóng vai tr là các nhà tạo lập thị trường.

1.1.5.3. Hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán

Tổ chức bảo lãnh được hưởng phí bảo lãnh hoặc một tỷ lệ hoa hồng nhất định trên

số tiền thu được. Do vậy, hoạt động này chi m tỷ lệ doanh thu khá cao trong tổng doanh

thu của các công ty chứng khoán.

Việc bảo lãnh phát hành thường thực hiện theo một trong các phư ng thức sau: bảo

lãnh với cam k t ch c ch n, bảo lãnh với cố g ng cao nhất, bảo lãnh theo phư ng thức tất

cả hoặc không, bảo lãnh theo phư ng thức tối thiểu hoặc tối đa, bảo lãnh theo phư ng

thức dự ph ng.

1.1.5.4. Quản lý danh mục đầu tư

Quản lý danh mục đầu tư là hoạt động quản lý nguồn tài sản uỷ thác của nhà đầu tư

để đầu tư vào chứng khoán thông qua danh mục đầu tư nhằm sinh lợi cho khách hàng trên c sở tăng lợi nhuận và bảo toàn vốn cho khách hàng. Quản lý danh mục đầu tư là một

dạng nghiệp vụ tổng hợp kèm theo đầu tư. Khách hàng uỷ thác tiền cho công ty chứng

khoán thay mặt mình quy t định đầu tư theo một chi n lược đã định trước hay những

thoả thuận mà khách hàng đã yêu cầu và chấp thuận. CTCK cần phải tách rời hoạt động

này với hoạt động môi giới và hoạt động tự doanh, trách sử dụng vốn sai mục đích để ki m lợi cho cá nhân.

1.1.5.5. Hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán

Tư vấn đầu tư chứng khoán là quá trình phân tích các cổ phi u và đưa ra các lời khuyên liên quan đ n chứng khoán, phân tích các tình huống và có thể thực hiện một số công việc liên quan đ n phát hành, đầu tư và c cấu lại nguồn tài chính cho khách hàng.

Hoạt động này thực chất là các nghiệp vụ nhằm giúp cho các doanh nghiệp trong quá trình cổ phần hóa tham gia vào thị trường chứng khoán. Có thể nói thị trường chứng

khoán đang là một mối quan tâm của các doanh nghiệp khi muốn huy động vốn cho quá

13

trình sản xuất. Thông thường hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán luôn g n liền với các

hoạt động khác như môi giới, bảo lãnh phát hành.

1.1.5.6. Các hoạt động phụ trợ

- Lưu ký chứng khoán

Là việc bảo quản, lưu trữ các chứng khoán của khách hàng thông qua các tài khoản

lưu ký chứng khoán tại công ty. Đây là quy định b t buộc trong giao dịch chứng khoán bởi vì giao dịch chứng khoán trên thị trường tập trung là hình thức giao dịch ghi sổ, khách

hàng phải mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại công ty chứng khoán (n u chứng khoán

phát hành dưới hình thức ghi sổ) hoặc ký gửi các chứng khoán (n u chứng khoán phát

hành dưới hình thức chứng chỉ vật chất). Khi thực hiện dịch vụ lưu ký chứng khoán cho

khách hàng, công ty chứng khoán sẽ phải thu phí lưu ký chứng khoán như: phí chuyển

nhượng chứng khoán, phí gửi chứng khoán, phí rút chứng khoán.

- Quản lý thu nhập của khách hàng (quản lý tổ chức)

Xuất phát từ việc lưu ký chứng khoán cho khách hàng, công ty chứng khoán sẽ theo

dõi tình hình thu lãi, trả cổ tức của chứng khoán được thường xuyên và là người đứng ra

làm dịch vụ nhận hộ và chi trả cổ tức cho khách hàng thông qua tài khoản giao dịch của

khách hàng.

- Tín dụng (mua bán chịu)

Khách hàng có ý định mua bán chứng khoán nhưng không đủ tiền thanh toán, công ty chứng khoán sẽ mua bán chứng khoán qua thị trường giao dịch mua bán chịu. Thị

trường này mang tính chất như một thị trường giao dịch bằng tiền mặt, mà có thể được

hiểu là giao dịch kỳ hạn. Mua bán chịu là việc ngăn chặn lên giá chứng khoán trong tư ng

lai và giúp cho việc lưu hành chứng khoán được dễ dàng h n thông qua việc hỗ trợ giao

dịch thị trường bằng tiền mặt.

Đối với các thị trường chứng khoán phát triển, bên cạnh nghiệp vụ môi giới chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng, các công ty chứng khoán c n triển khai dịch vụ cho vay chứng khoán để khách hàng thực hiện bán khống chứng khoán hoặc cho vay để khách hàng thực hiện mua ký quỹ.

Cho vay ký quỹ là hình thức cấp tín dụng của công ty chứng khoán thực hiện cho

khách hàng của mình để họ mua chứng khoán và sử dụng chứng khoán đó làm vật th chấp cho khoản vay đó. Khách hàng chỉ cần ký quỹ một phần, số c n lại sẽ do công ty

chứng khoán ứng trước thanh toán.

14

Đ n hạn thanh toán, khách hàng phải hoàn trả số vốn gốc đã vay c ng với khoản lãi

cho công ty chứng khoán. Trường hợp khách hàng không hoàn trả số nợ thì công ty sẽ phát mãi số chứng khoán đó để thu hồi nợ.

- Quản lý quỹ

Thị trường chứng khoán ở một số nước, pháp luật về thị trường chứng khoán c n

cho phép công ty chứng khoán được thực hiện quản lý quỹ đầu tư.

Theo đó, công ty chứng khoán cử đại diện của mình để quản lý quỹ và sử dụng vốn,

tài sản của quỹ đầu tư để đầu tư chứng khoán. Công ty chứng khoán được phép thu phí

quản lý quỹ đầu tư.

1.2. Nghiệp vụ môi giới chứng khoán

1.2.1. Khái niệm môi giới chứng khoán

Khi thị trường chứng khoán phát triển đ n một mức độ nhất định, các nhu cầu giao

dịch chứng khoán của nhà đầu tư trở nên phức tạp và đ i h i được chăm sóc kỹ lưỡng

h n; lượng người tham gia thị trường lại rất đông, mỗi thị trường có hàng triệu người,

hàng chục triệu người tham gia.

Với những th mạnh về nghiệp vụ chuyên môn, về cách thức ti p cận các nguồn

thông tin…thông qua hoạt động môi giới công ty chứng khoán có thể cung cấp cho các

nhà đầu tư những thông tin cần thi t, những ý tưởng đầu tư, những lời khuyên và giúp cho

người đầu tư thực hiện các giao dịch của mình theo cách có lợi nhất. Trong nhiều trường hợp, hoạt động môi giới sẽ trở thành những người bạn, người chia sẻ những lo âu, căng

thẳng và đưa ra những lời động viên kịp thời cho nhà đầu tư, giúp nhà đầu tư có những

quy t định tỉnh táo. à đôi khi nhân viên môi giới c n là những người bạn của khách

hàng không chỉ trong đầu tư chứng khoán mà c n trong các lĩnh vực khác nữa.

Hoạt động môi giới chứng khoán cũng hàm nghĩa nhiều nghiệp vụ khác nhau. Môi giới thông thường là hoạt động mà nhân viên môi giới sẽ thực hiện lệnh cho khách hàng và chỉ nhận phần phí hay hoa hồng được hưởng.

Nhân viên môi giới c n có hoạt động tạo lập thị trường. Đó là việc thực hiện hỗ trợ việc duy trì một thị trường ổn định đối với mỗi loại chứng khoán nhất định. Cụ thể như đối với một loại cổ phi u khi có độ chênh lệch lớn giữa giá mua và giá bán, người mua thì

muốn mua chứng khoán với giá thấp h n nhiều so với giá mà những người bán chấp nhận. Khi đó nhân viên môi giới sẽ chào bán hoặc mua chứng khoán này cho chính bản

thân mình với giá ở giữa các mức giá trên. Bằng cách đó, nhân viên môi giới đã thu hẹp

15

chênh lệch giữa giá mua và giá bán. Hoạt động lúc này của nhân viên môi giới là với tư

cách của nhà giao dịch.

Theo thông lệ và trong các quy định chung trên th giới thì hoạt động tư vấn đầu tư

và môi giới là hai họat động kinh doanh tách biệt nhau của công ty chứng khoán. Tuy

nhiên trên thực t hiện nay, trong hoạt động môi giới luôn có hoạt động tư vấn:

-

Thứ nhất là về phí. Phí tư vấn trong hoạt động môi giới thường là dịch vụ đi kèm theo chức năng c bản của nó. Các công ty chứng khoán thường không thu phí này.

C n trong họat động tư vấn đầu tư tài chính, các công ty thường thu phí theo hợp

đồng đã ký với khách hàng.

- Thứ hai là trách nhiệm mà nhân viên môi giới và nhân viên tư vấn phải chịu cũng có

sự khác biệt. Nhân viên môi giới chỉ chịu trách nhiệm về mặt uy tín. Lời khuyên, lời

tư vấn dành cho khách nhưng khách hàng vẫn là người tự quy t định, họ không chịu

trách nhiệm về hậu quả của nguồn thông tin tư vấn đó; không hề theo nguyên t c

hay quy định nào. C n đối với hoạt động tư vấn đầu tư tài chính có sự quy định cụ

thể rõ ràng trách nhiệm giữa các bên tham gia.

Như vậy, Theo Điều 20, Luật Chứng khoán ban hành năm 2010 đã ghi rõ:

« Môi giới chứng khoán được hiểu là hoạt động của công ty chứng khoán đại diện

mua và bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng ».

1.2.2. Vai trò của hoạt động môi giới chứng khoán

Môi giới chứng khoán không chỉ là k t quả của quá trình phát triển nền kinh t thị

trường mà đồng thời nó c n có vai tr ngược lại là thúc đẩy sự phát triển của nền kinh t

và cải thiện môi trường kinh doanh. Cụ thể hoạt động môi giới có vai tr :

Đối với nhà đầu tư: -

Góp phần làm giảm chi phí giao dịch: +

Trên thị trường chứng khoán khi nhà đầu tư muốn giao dịch thì họ cũng cần phải có những hiểu bi t như th về loại hàng hóa mà mình định mua. Nhưng TTCK là một thị trường bậc cao và hàng hóa ở đây cũng đặc biệt, nó là hàng hóa tài chính.

Nhà đầu tư khi tham gia thị trường chứng khoán rất cần giảm thiểu những chi phí về tìm ki m thông tin và họ đã được giúp đỡ từ những sản phẩm của hoạt động môi giới. Có

thể nói hoạt động môi giới là người bạn không thể thi u được của các nhà đầu tư.

16

+ Cung cấp thông tin và tư vấn cho khách hàng:

Đ n với các nhân viên môi giới nhà đầu tư không chỉ được cung cấp các thông tin có giá trị mà c n được nghe những lời tư vấn để từ đó có thể đưa ra các quy t định đầu tư

đúng đ n. Để giúp khách hàng đưa ra các quy t định đầu tư, nhà môi giới phải ti n hành

xem xét các y u tố như: chỉ số giá/thu nhập (chỉ số P/E), những hình mẫu về tình hình thu

nhập và giá, tình trạng chung về nhóm ngành, cổ phi u và tình trạng tổng thể của thị trường.

Từ các biểu đồ, các báo cáo tài chính và các số liệu nghiên cứu nhà môi giới phải

quy t định những khoản đầu tư nào ph hợp nhất cho từng khách hàng của mình. H n

nữa, tuỳ từng lúc nhà môi giới có thể là người bạn tin cậy, nhà tâm lý l ng nghe những

câu h i liên quan đ n tình trạng tài chính của khách hàng, trong một chừng mực có thể

đưa ra các lời khuyên chính đáng. Đối với khách hàng ngoài nhu cầu được tư vấn về tài

chính, những nhu cầu tâm lý liên quan đ n vấn đề tài chính cũng quan trọng không kém,

đôi khi họ gọi điện cho nhà môi giới chỉ là để chia sẻ, giải toả những căng thẳng về tâm

lý.

+ Cung cấp những sản phẩm và dịch vụ tài chính, giúp khách hàng thực hiện được

những giao dịch theo yêu cầu và vì lợi ích của họ. Nhà môi giới nhận lệnh từ khách

hàng và thực hiện giao dịch của họ.

Không những vậy khi giao dịch được hoàn tất nhà môi giới phải ti p tục theo dõi tài khoản của khách hàng, đưa ra các khuy n cáo và cung cấp thông tin; theo dõi tài khoản để

n m b t những thay đổi từ đó kịp thời thông báo cho khách hàng mà có thể dẫn đ n tình

trạng thay đổi tài chính và mức độ chấp nhận rủi ro của khách hàng để từ đó đưa ra những

khuy n cáo hay những chi n lược ph hợp.

- Đối với công ty chứng khoán:

Bất kỳ công ty chứng khoán nào cũng có đội ngũ nhân viên đông đảo. Hoạt động của các nhân viên môi giới cũng đem lại nguồn thu nhập đáng kể cho các công ty chứng khoán. Các k t quả nghiên cứu cho thấy, ở những thị trường phát triển, 20% trong tổng số những nhà môi giới đã tạo ra 80% nguồn thu từ hoa hồng cho ngành. Chính đội ngũ nhân viên này đã nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty, thu hút khách hàng, đa dạng hoá sản phẩm của công ty, tạo nên uy tín, hình ảnh tốt của công ty n u họ được khách hàng tín

nhiệm và uỷ thác tài sản của mình. Từ đó góp phần đem lại thành công cho công ty.

17

- Đối với thị trường:

+ Phát triển dịch vụ và sản phẩm trên thị trường:

Trong quá trình hoạt động, nhân viên môi giới thường xuyên phải ti p xúc với khách

hàng. à cũng chính trong những hoạt động nghiệp vụ của mình mà nhân viên môi giới

có thể hiểu bi t được tường tận những suy nghĩ của những khách hàng. Đấy có thể là

những thông tin quý báu dành cho công ty hay các doanh nghiệp. Bởi khi một sản phẩm mới được hình thành và đưa vào triển khai thì những thông tin phản hồi thường được

thông qua các nhân viên môi giới do tính chất làm việc thường xuyên ti p xúc với khách

hàng.

+ Cải thiện môi trường kinh doanh:

Góp phần hình thành nền văn hoá đầu tư: Trong những nền kinh t mà môi trường

đầu tư c n thô s thì người dân chưa có thói quen sử dụng số tiền nhàn rỗi của mình để

đầu tư vào các tài sản tài chính, trong khi đó nguồn vốn cần cho phát triển kinh t lại thi u

trầm trọng. Để thu hút được đông đảo công chúng đầu tư, nhà môi giới ti p cận với những

khách hàng tiềm năng và đáp ứng nhu cầu của họ bằng các tài sản tài chính ph hợp, cung

cấp cho họ những ki n thức thông tin cập nhật để thuy t phục khách hàng mở tài khoản.

Khi đó người có tiền nhàn rỗi sẽ thấy được lợi ích từ sản phẩm đem lại, họ sẽ tham gia

đầu tư.

1.2.3. Đặc điểm của nghiệp vụ môi giới chứng khoán

Khác với các hoạt động tài chính khác, môi giới có những đặc điểm riêng biệt. Đó

là:

Hoạt động môi giới dẫn đ n xung đột lợi ích giữa công ty chứng khoán, người môi

giới và khách hàng. CTCK làm trung gian giữa các nhà đầu tư mua và bán chứng khoán,

khi công ty chứng khoán tham gia vào việc kinh doanh với mục tiêu cũng vì lợi nhuận, với khả năng xử lý thông tin và nghiệp vụ chuyên môn, ch c ch n sẽ xảy ra mâu thuẫn giữa công ty và nhà đầu tư.

Đối với nhân viên môi giới, đạo đức nghề nghiệp luôn phải đặt lên hàng đầu. Người môi giới không đ n giản chỉ là trung gian giao dịch mua bán chứng khoán cho khách hàng, họ c n là người tư vấn, giải thích đúng đ n mọi đặc điểm, tình hình, khuynh hướng bi n động giá của mỗi loại chứng khoán, họ có những lời khuyên giá trị bằng vàng cho

nhà đầu tư. Giữa một người môi giới và nhà đầu tư, l ng tin chính là nền tảng cho những

lời tư vấn. N u chỉ vì lợi ích cá nhân, nhân viên môi giới có thể lợi dụng ki m lợi cho

18

mình trước khi cho khách hàng, xúi giục khách hàng mua, bán chứng khoán để ki m hoa

hồng.

Bên cạnh đạo đức nghề nghiệp, nhân viên môi giới cần phải trang bị cho mình

những kĩ năng tay nghề vững vàng như kỹ năng tìm ki m khách hàng, kỹ năng truyền đạt

thông tin, kỹ năng bán hàng, kỹ năng khai thác thông tin. Thành công của một công ty

chứng khoán với hoạt động môi giới chứng khoán phụ thuộc phần lớn vào sự tinh thông nghiệp vụ cá nhân của nhân viên môi giới.

Đ n với nhân viên môi giới, nhà đầu tư phải tự chịu trách nhiệm về hiệu quả đầu tư.

Nhân viên môi giới chỉ chịu trách nhiệm về mặt uy tín. Lời khuyên, lời tư vấn dành cho

khách nhưng khách hàng vẫn là người tự ra quy t định đầu tư.

1.2.4. Quy trình của nghiệp vụ môi giới chứng khoán

Quy trình hoạt động môi giới là các bước công việc mà bộ phận môi giới, các nhân

viên môi giới phải làm để thực hiện hoạt động môi giới. Quy trình môi giới chứng khoán

của CTCK thường bao gồm các bước sau:

- Bước 1: Tìm kiếm khách hàng

CTCK cần phải xác định các nhóm khách hàng mục tiêu của mình, đưa ra các chi n

lược tìm ki m khách hàng, phân định rõ nhiệm vụ và hiệu quả cần đạt được của từng bộ

phận hay của từng nhân viên môi giới.

- Bước 2: Sàng lọc khách hàng, lựa chọn các nhóm khách hàng tiềm năng

Với danh sách khách hàng, những thông tin s bộ mà bộ phận môi giới đã thu hút

được từ hoạt động tìm ki m ở trên, t y theo từng nhu cầu đầu tư, khả năng tài chính, khả

năng chịu đựng rủi ro của từng đối tượng khách hàng mà môi giới ti n hành phân loại, lựa

chọn các khách hàng mục tiêu. Từ đó tìm cách ti p xúc trao đổi với họ. Công việc này đ i

h i rất nhiều thời gian và công sức, nó đ i h i người môi giới tính kiên nhẫn rất cao.

-

Bước 3: Tìm hiểu cụ thể nhu cầu, mục tiêu tài chính, khả năng chấp nhận rủi ro của khách hàng

Đây là giai đoạn đ i h i người môi giới cần vận dụng linh hoạt các kỹ năng nghề nghiệp của mình đặc biệt là khả năng khai thác thông tin thì mới có thể thành công khi gặp gỡ khách hàng.

-

Bước 4: Giới thiệu, khuyến nghị với các khách hàng về các sản phẩm dịch vụ phù hợp với mục tiêu và nhu cầu của từng khách hàng.

19

- Bước 5: Cung cấp các dịch vụ cho khách hàng và đảm bảo các dịch vụ sau bán

hàng cho các khách hàng

Sau khi thu hút được khách hàng đ n với mình, nhân viên môi giới ti n hành mở tài

khoản giao dịch, tư vấn hay đưa ra các lời khuy n nghị họ mua bán chứng khoán, giới

thiệu cho khách hàng các dịch vụ mà công ty cung cấp để đáp ứng các nhu cầu đầu tư của

khách hàng. Nhà môi giới phải ti n hành theo dõi sự bi n động của tài khoản khách hàng một cách liên tục để đưa ra các lời khuy n nghị kịp thời…

1.2.5. Các loại hình môi giới chứng khoán

Có thể phân chia hoạt động môi giới của công ty chứng khoán thành hai loại: môi

giới trên sàn giao dịch và môi giới trên thị trường OTC.

1.2.5.1. Hoạt động môi giới trên sàn giao dịch

Hoạt động môi giới trên sàn giao dịch bao gồm ba loại: môi giới thông thường, môi

giới lập giá và môi giới hai đô la.

- Môi giới thông thường

Hoạt động môi giới thông thường chỉ bao gồm việc mua bán chứng khoán hộ cho

khách hàng và thu phí giao dịch. Hoạt động môi giới thông thường chủ y u diễn ra trên

thị trường chứng khoán tập trung.

- Môi giới lập giá

Hình thức môi giới lập giá là hoạt động môi giới trong đó người môi giới sẽ tìm đ n những người mua và bán chứng khoán để giúp k t nối họ với nhau thông qua các lệnh

chào mua và chào bán. Trong khi môi giới thông thường chỉ dừng lại ở việc ngồi tư vấn

và nhận lệnh trực ti p từ khách hàng mang lại và thực hiện các nghiệp vụ để giao dịch

được hoàn tất. C n ở đây môi giới lập giá là cả một quá trình tìm ki m khách hàng giữa

người mua và người bán để k t nối họ lại.

1.2.5.2. Hoạt động môi giới trên thị trường OTC

Trên thị trường OTC, hoạt động môi giới thể hiện thông qua vai tr của hoạt động tạo lập thị trường. Các nhà tạo lập thị trường tạo tính thanh khoản cho thị trường, duy trì giao dịch liên tục cho các chứng khoán thông qua việc thường xuyên n m giữ một số lượng chứng khoán nhất định để sẵn sàng mua bán với khách hàng và hưởng chênh lệch

giá mua bán.

Thường các nhà môi giới trên thị trường OTC là các công ty môi giới – giao dịch.

20

Thứ nhất, nhà tạo lập thị trường có thể đóng vai tr là một đối tác trong giao dịch

trong trường hợp trên thị trường chỉ có người mua hoặc người bán chứng khoán. iệc mua bán chứng khoán trên sẽ bằng chính tài khoản của mình. Khi bán chứng khoán của

mình, nhà tạo lập thị trường nhận từ khách hàng khoản chênh lệch giữa giá chào bán của

nhà tạo lập thị trường và giá thực sự khách hàng phải trả.

Thứ hai, nhà tạo lập thị trường có thể s p x p các giao dịch cho khách hàng và hưởng hoa hồng. C ch này được thực hiện rất nhanh thông qua hệ thống công nghệ của

toàn thị trường. Hoạt động môi giới của nhà tạo lập thị trường không phải là hoạt động

mua bán chứng khoán, chỉ đ n giản là s p x p các giao dịch giữa người mua và người

bán. Tuy nhiên hai hoạt động trên không được thực hiện trong c ng một giao dịch.

1.2.6. Phát triển hoạt động môi giới của công ty chứng khoán

1.2.6.1. Khái niệm về phát triển hoạt động môi giới chứng khoán

Phát triển hoạt động môi giới là những hoạt động mang lại lợi ích cho thị trường và

cho các chủ thể trên thị trường, dẫn đ n sự hoàn thiện và phát triển không ngừng của toàn

bộ thị trường. Hoạt động môi giới đã góp phần hình thành nên nền văn hóa đầu tư, làm

cho môi trường đầu tư trở nên chuyên nghiệp h n, năng động h n.

1.2.6.2. Các chỉ tiêu đánh giá

- Doanh thu và lợi nhuận

Bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào, người ta cũng quan tâm đ n doanh số mà nó đem lại. Doanh thu và lợi nhuận là chỉ tiêu định lượng không thể v ng mặt khi

xem xét mức độ phát triển của hoạt động môi giới.

Hiện nay, môi giới đang là hoạt động đem lại doanh thu chủ y u cho các CTCK, đặc

biệt là các CTCK mới tham gia thị trường. Khi thực hiện nhận lệnh giao dịch chứng

khoán cho khách hàng hay cung cấp một dịch vụ chứng khoán nào đó cho nhà đầu tư, CTCK thực hiện thu phí. Phí giao dịch này lớn hay nh t y thuộc vào tổng giá trị chứng khoán giao dịch thành công của nhà đầu tư. ì vậy công ty có doanh thu từ hoạt động môi giới lớn chứng t hoạt động môi giới của công ty đang phát triển mạnh.

- Thị phần hoạt động môi giới của các CTCK

Một CTCK với chất lượng dịch vụ tốt sẽ thu hút được nhiều khách hàng. Trong môi

trường cạnh tranh, số lượng khách hàng có giới hạn mà các CTCK mọc lên ngày càng nhiều, vì vậy n i nào thu hút được nhiều khách hàng, chi m thị phần lớn h n trên thị

trường thì n i đó sẽ có ưu th h n trong cạnh tranh. Thị phần lớn đồng nghĩa với vị th

21

cũng sẽ cao h n, doanh thu và lợi nhuận đem lại từ hoạt động môi giới cũng sẽ cao h n.

Thị phần lớn h n thể hiện sự tin tưởng từ phía khách hàng đối với công ty.

- Giá trị giao dịch bình quân

Phí giao dịch được tính dựa trên giá trị giao dịch của công ty, bởi vậy giá trị giao

dịch lớn sẽ nâng tổng phí giao dịch, nâng doanh thu từ hoạt động môi giới lên cao h n.

- Mạng lưới khách hàng, số tài khoản được mở

Các công ty chứng khoán đều cố g ng làm các công việc nhằm thu hút các nhà đầu

tư đ n mở tài khoản tại công ty chứng khoán của mình. Một công ty chứng khoán sẽ

không thể hoạt động ổn định n u không có tài khoản của nhà đầu tư nào hoặc số lượng tài

khoản quá ít. Số lượng tài khoản được mở, mạng lưới khách hàng cũng là chỉ tiêu quan

trọng để xác định hiệu quả hoạt động môi giới của một CTCK. Nó thể hiện quy mô khách

hàng, quy mô giao dịch tại công ty và uy tín của công ty trên thị trường.

1.2.7. Các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng phát triển hoạt động của nghiệp vụ môi

giới chứng khoán

Nghiệp vụ môi giới chứng khoán có ảnh hưởng cực kỳ quan trọng trong việc thúc

đẩy sự phát triển của các công ty chứng khoán nói riêng và thị trường chứng khoán nói

chung. Qua kinh nghiệm khảo sát thực t ở các nước cho thấy, các nhân tố ảnh hưởng tới

hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán bao gồm các nhân tố

khách quan và các nhân tố chủ quan sau:

1.2.7.1. Các nhân tố chủ quan

- Nhận thức của lãnh đạo công ty về hoạt động môi giới

Một công ty chứng khoán mà hoạt động môi giới không mạnh thì công ty không tạo

được chỗ đứng, danh ti ng và uy tín trên thị trường cho d công ty kinh doanh có lãi từ

nhiều nguồn khác. Chính vì vậy, ban lãnh đạo công ty cần xác định rõ được vai tr đó của hoạt động môi giới. Từ đó, Ban lãnh đạo công ty xây dựng chi n lược phát triển, có được các chính sách ph hợp với yêu cầu của thị trường như cung cấp dịch vụ giá rẻ hay chất lượng cao; đào tạo, tuyển dụng, lư ng thưởng cho nhân viên, tăng cường hoạt động kiểm soát… Mỗi chính sách khác nhau sẽ ảnh hưởng tới hoạt động môi giới của công ty chứng khoán là khác nhau.

- Nhân tố con người

Nhân sự là y u tố quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng của các công ty chứng khoán

nói chung và nghiệp vụ môi giới chứng khoán nói riêng. Những nhà môi giới thành công

22

sẽ đem lại cho công ty những khoản tiền khổng lồ và họ được gọi là những nhà sản xuất

hàng đầu. Thành công của những nhà môi giới cũng chính là thành công của công ty chứng khoán n u họ chi m được l ng tin của khách hàng, thu hút được ngày càng nhiều

khách hàng đ n với mình, được khách hàng gửi g m ngày càng nhiều tài sản để quản lý.

- Quy mô vốn

Vốn là điều kiện không thể thi u khi một doanh nghiệp muốn ti n hành kinh doanh. Riêng chứng khoán, một lĩnh vực kinh doanh đ i h i khá nhiều chi phí hoạt động thì quy

mô vốn là điều kiện cần quy t định hiệu quả hoạt động môi giới. Một CTCK muốn đi vào

hoạt động cần phải chịu chi phí máy móc thi t bị về công nghệ thông tin vì hệ thống giao

dịch của toàn thị trường diễn ra liên tục, thay đổi trên diện rộng hay máy móc phục vụ cho

tìm ki m, phân tích thông tin; chi phí để đào tạo và duy trì đội ngũ nhân viên môi giới

lành nghề; chi phí nghiên cứu thị trường, khách hàng để xây dựng các sản phẩm, dịch vụ

cung cấp cho ph hợp; chi phí cho hoạt động marketing, quảng cáo, tìm ki m khách

hàng… Do vậy, CTCK có quy mô vốn lớn thì hiệu quả hoạt động ch c ch n sẽ cao h n

nhiều.

- Cơ sở vật chất và trình độ công nghệ

Là trung gian mua bán chứng khoán cho khách hàng, các công ty chứng khoán phải

có c sở vật chất kỹ thuật hiện đại, để đảm bảo việc ti p nhận và thực hiện các yêu cầu

của khách hàng một cách nhanh chóng và chính xác.

Hiện nay tại các công ty chứng khoán, c sở vật chất chủ y u là sàn giao dịch, hệ

thống mạng luới và hệ thống thông tin. Các hệ thống này mặc d phục vụ cho tất cả các

hoạt động của công ty nhưng thực t thì nó phục vụ cho hoạt động môi giới là chủ y u.

- Mô hình tổ chức của các công ty chứng khoán

Mô hình tổ chức của các công ty chứng khoán có ảnh hưởng rất lớn đ n tính chất chuyên môn hoá của nghiệp vụ môi giới chứng khoán, từ đó ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ môi giới. N u bộ phận môi giới được tổ chức thành một ph ng chức năng riêng biệt sẽ được nghiên cứu và phát triển một cách chuyên sâu và có tính thực tiễn.

- Kiểm soát nội bộ

Nguyên t c bảo mật thông tin tại các công ty chứng khoán là một y u tố quy t định

đ n sự th ng lợi của công ty trong việc cạnh tranh. ì vậy công tác kiểm soán nội bộ là rất cần thi t. Tất nhiên không phải chỉ có các thông tin mới cần kiểm soát, ngay từ các

quy trình nghiệp vụ, các thủ tục ti n hành nghiệp vụ của công ty cần phải được kiểm soát

chặt chẽ để bảo đảm không vi phạm pháp luật và nâng cao chất lượng hoạt động của các

23

nghiệp vụ. N u như công ty để lộ thông tin hay vi phạm pháp luật đều dẫn k t quả là thất

bại trong kinh doanh.

- Sự phát triển của các hoạt động khác

Không có một hoạt động nào hoạt động độc lập mà thành công, nó luôn cần có sự hỗ

trợ từ các hoạt động khác. Đối với lĩnh vực chứng khoán cũng vậy. Hoạt động môi giới

không thể tách rời với các hoạt động khác trong công ty. Hoạt động marketing, quảng cáo sẽ tăng cường hình ảnh của công ty, sẽ có nhiều người bi t đ n thư ng hiệu đó, dẫn đ n

làm gia tăng lượng khách hàng cho bộ phận môi giới.

1.2.7.2. Các nhân tố khách quan

- Sự phát triển của thị trường chứng khoán

Công ty chứng khoán là bộ phận con nằm trong tổng thể chung là thị trường chứng

khoán. Thị trường chứng khoán phát triển thể hiện ở những mặt như: hàng hóa phong

phú, đa dạng cả về mặt lượng lẫn chất, số lượng nhà đầu tư tham gia thị trường đông đảo,

c cấu và tổ chức thị trường đã hoàn chỉnh…

- Môi trường pháp lý

Môi trường pháp lý có ảnh hưởng rất lớn đ n các hoạt động của công ty chứng

khoán. Một hệ thống văn bản pháp luật đầy đủ và đồng bộ sẽ tạo điều kiện bảo vệ quyền

lợi hợp pháp của các chủ thể tham gia thị trường, trong đó phải nói đ n các công ty chứng

khoán và nhà môi giới. Một hệ thống pháp luật ổn định, khuy n khích về tổ chức hoạt động của công ty từ đó làm tăng l ng tin của công chúng đầu tư. Ngược lại, sự chồng

chéo, thi u toàn diện của hệ thống pháp luật sẽ cản trở sự hoạt động của công ty chứng

khoán và như vậy hoạt động môi giới cũng không phát triển.

- Thu nhập, kiến thức và thói quen đầu tư của công chúng

Cũng giống như thị trường khác, thị trường chứng khoán cũng vận động theo quy luật cung cầu. Để chuyển ti t kiệm thành đầu tư (cung - cầu) một y u tố đầu tư rất quan trọng là thu nhập, ki n thức của công chúng những nhà đầu tư tiềm năng. Thị trường nào mà thu nhập cũng như ki n thức về các sản phẩm, dịch vụ tài chính của công chúng là cao thì hoạt động của thị trường sẽ sôi động và nghiệp vụ môi giới cũng có điều kiện phát triển h n.

- Sự cạnh tranh của các công ty chứng khoán khác

Trong thị trường chứng khoán tồn tại nhiều công ty chứng khoán. Các công ty đều

có nghiệp vụ môi giới chứng khoán. Trong khi khách hàng lại là một y u tố có giới hạn

24

về số lượng. Khách hàng đã tìm đ n công ty này sẽ không thể tìm đ n công ty khác nữa.

Do đó, hoạt động môi giới của công ty chứng khoán luôn phải chịu sự cạnh tranh của các công ty c ng ngành. Chính áp lực cạnh tranh sẽ khi n CTCK không ngừng nâng cao các

sản phẩm nhằm phục vụ tốt nhất cho khách hàng.

- Các nhân tố khác

Bên cạnh ảnh hưởng của những nhân tố trên, hoạt động môi giới của công ty chứng khoán c n chịu sự tác động của các y u tố khác như hoạt động của c quan quản lý Nhà

nước, c quan quản lý thị trường, hiệp hội chứng khoán, hiệp hội nhà đầu tư… Các chính

sách, quy định của mỗi tổ chức này cũng ít nhiều ảnh hưởng đ n hoạt động môi giới.

25

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN HÒA BÌNH

2.1. Khái quát về công ty Cổ phần Chứng khoán Hòa Bình

2.1.1. Giới thiệu về công ty Cổ phần Chứng khoán Hòa Bình

Tên công ty: Công ty Cổ phần Chứng khoán H a Bình. -

Tên ti ng Anh: Hoa Binh Securities Joint Stock Company. -

Tên vi t t t: HBS. -

Logo: -

Trụ sở chính: Tầng 1 và tầng 2 Toà nhà số 34 Hai Bà Trưng, Phường Tràng Tiền, -

Quận Hoàn Ki m, Thành phố Hà Nội.

Tel: (84 4) 3936 8866 Fax: (84 4) 3936 8665 -

- Website: www.hbse.com.Việt Nam Email: Hbs_ho@hbse.com.Việt

Nam

Vốn điều lệ: 300.000.000.000 đồng (Ba trăm tỷ đồng chẵn) -

Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán: số 82/UBCK-GP ngày -

29/02/2008 do Chủ tịch Uỷ Ban Chứng khoán Nhà Nước cấp và Quy t định số

266/UBCK-GP do Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp ngày 30/09/2009 về

việc điều chỉnh giấy phép hoạt động số 82/UBCK-GP cho HBS

Đại diện theo pháp luật: Bà Nguyễn Thị Loan -

Chức vụ: Chủ tịch Hội đồng Quản trị -

Ngành, nghề kinh doanh của Công ty: -

Môi giới chứng khoán; +

Tư vấn đầu tư chứng khoán; +

Tự doanh chứng khoán; +

Lưu ký chứng khoán. +

26

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty Cổ phần Chứng khoán Hòa Bình

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức HBS

ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG

BAN KIỂM SOÁT

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

BAN TỔNG GIÁM ĐỐC

HỘI SỞ CHÍNH CHI NHÁNH THĂNG LONG CHI NHÁNH TP.HCM

Phòng KHTH nhân sự

Phòng Marketing

Phòng Dịch vụ Tài chính

Phòng Tư vấn Môi giới

Phòng Phân tích Đầu tư

Phòng Kế toán Lưu ký

Phòng CNTT

(Nguồn: http://hbse.com.Việt Nam/Organize.aspx)

Công ty Cổ phần Chứng khoán H a Bình được tổ chức và hoạt động tuân thủ theo:

-

Luật Doanh nghiệp đã được Quốc hội nước Cộng h a Xã hội Chủ nghĩa iệt Nam thông qua ngày 29/11/2005;

- Luật chứng khoán số 70/2006/QH11 được Quốc hội nước Cộng H a Xã hội Chủ

nghĩa iệt Nam thông qua ngày 29/06/2006;

-

Điều lệ Công ty Cổ phần Chứng khoán H a Bình đã được Đại hội đồng cổ đông nhất trí thông qua.

27

2.1.2.1. Ðại hội đồng cổ đông (ÐHÐCÐ)

Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quy t, là c quan quyền lực cao nhất của Công ty cổ phần, họp mỗi năm ít nhất một lần. ĐHĐCĐ quy t định những vấn đề thuộc

quyền và nhiệm vụ được Luật pháp và Điều lệ công ty quy định.

2.1.2.2. Hội đồng quản trị (HĐQT)

Là c quan quản lý của Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quy t định mọi vấn đề liên quan đ n mục đích và quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc

thẩm quyền của Ðại hội đồng cổ đông mà không ủy quyền cho HĐQT. Quyền và nghĩa

vụ của HÐQT do Luật pháp và điều lệ Công ty, các quy ch nội bộ của Công ty và Nghị

quy t ÐHÐCÐ quy định.

2.1.2.3. Ban kiểm soát (BKS)

Là c quan trực thuộc Ðại hội đồng cổ đông, do Ðại hội đồng cổ đông bầu ra. Ban

Kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp tính trung thực và mức độ cẩn

trọng trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong tổ chức công tác k toán,

thống kê và lập báo cáo tài chính của Công ty. Ban kiểm soát hoạt động độc lập với Hội

đồng quản trị và Ban Tổng Giám đốc.

2.1.2.4. Ban Tổng Giám đốc

Tổng giám đốc là người điều hành mọi hoạt động kinh doanh hàng ngày của Công

ty, chịu sự giám sát của Hội đồng Quản trị và chịu trách nhiệm truớc Hội đồng Quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Nhiệm kỳ của

Tổng Giám đốc không quá 5 năm; có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn

ch . Các Phó Tổng giám đốc, K Toán trưởng và các trưởng ph ng ban nghiệp vụ là

người giúp việc cho Tổng Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc về phần

việc được phân công, chủ động giải quy t những công việc đã được Tổng Giám đốc uỷ quyền và phân công theo đúng ch độ chính sách của Nhà nước và Ðiều lệ của Công ty.

2.1.3. Cơ cấu tổ chức các phòng ban

2.1.3.1. Phòng Tư vấn Môi giới

Thực hiện phát triển khách hàng giao dịch tại Công ty, thực hiện các nghiệp vụ về giao dịch (nhận lệnh mua/bán…) của khách hàng là Nhà đầu tư tại HBS, tư vấn cho khách

hàng đưa ra lệnh mua bán hợp lý, hiệu quả, cung cấp kịp thời tới khách hàng:

28

2.1.3.2. Phòng Dịch vụ Tài ch nh

Phối hợp với các tổ chức tài chính (Ngân hàng, Công ty Tài chính...) về việc hỗ trợ các dịch vụ tài chính (nộp rút tiền/ứng trước tiền bán, cho vay cầm cố chứng khoán...) cho

khách hàng.

2.1.3.3. Phòng Marketing

Triển khai các chư ng trình marketing, PR quảng bá hình ảnh, thư ng hiệu của

HBS, thực hiện công tác phát triển mạng lưới kênh phân phối cho khách hàng.

2.1.3.4. Phòng Phân t ch Đầu tư

Nghiên cứu và phân tích nền kinh t , thị trường tài chính trong và ngoài nước để

đánh giá các c hội đầu tư, rủi ro đầu tư, đề xuất lên Hội đồng Quản trị, Tổng Giám đốc,

Hội đồng đầu tư trong việc quy t định các phư ng án đầu tư trong toàn công ty; Trực ti p

thực hiện hoạt động tự doanh: mua, bán chứng khoán (niêm y t và chưa niêm y t) cho

công ty.

2.1.3.5. Phòng Kế toán Lưu ký

Tổ chức thực hiện công tác hạch toán, k toán, thống kê hoạt động kinh doanh theo

đúng quy định và chuẩn mực k toán của Nhà nước và của UBCKNN, tổng hợp k t quả

kinh doanh, lập báo cáo k toán thống kê, phân tích tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài

chính, chỉ tiêu lợi nhuận của toàn Công ty và chi nhánh; Lưu ký chứng khoán: nhận lưu

giữ và bảo quản an toàn chứng khoán của các tổ chức, cá nhân tại kho lưu ký của Công ty và tái lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán; Cung cấp thông tin định kỳ và theo yêu

cầu về tài khoản lưu ký cho khách hàng;

2.1.3.6. Phòng Công nghệ Thông tin

Thực hiện quản lý, vận hành hệ thống công nghệ thông tin của Công ty, k t hợp với

các c quan quản lý (UBCKNN, các Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm Lưu lý chứng khoán...) trong xử lý các nghiệp vụ liên quan về chứng khoán, nghiên cứu và phát triển các ứng dụng công nghệ mới hỗ trợ hoạt động kinh doanh của Công ty.

2.1.3.7. Phòng Kế hoạch Tổng hợp Nhân sự (KHTHNS)

Xây dựng và ban hành k hoạch hoạt động của Công ty hay các hoạt động nghiệp vụ cụ thể trong từng thời kỳ. Xây dựng chi n lược và k hoạch kinh doanh của công ty.

Tham mưu cho HĐQT và Tổng Giám đốc về công tác tổ chức nhân sự trong toàn công ty (tuyển dụng, đánh giá, đề bạt, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động nhân sự...); xây dựng đ n

29

giá tiền lư ng, các nội quy, quy định, quy ch về tiền lư ng và thu nhập Công ty; giải

quy t các ch độ chính sách cho người lao động…

2.1.4. Thực trạng hoạt động kinh doanh tại công ty Cổ phần Chứng khoán Hòa Bình

2.1.4.1. Bối cảnh chung thị trường chứng khoán Việt Nam

Sau 12 năm đi vào hoạt động thị trường chứng khoán đã có những bi n đổi và đã có

tác động mạnh tới nền kinh t . Thị trường chứng khoán iệt Nam năm 2013 đã có sự hồi phục đáng khích lệ cả về chỉ số và thanh khoản. Niềm tin của NĐT cũng được củng cố

thông qua động thái giải ngân ở nhiều mã cổ phi u đã đưa iệt Nam trở thành trở thành

thị trường tốt nhất trong khu vực Đông Nam Á và đứng thứ 4 châu Á.

Theo số liệu từ UBCK Nhà nước, giá trị vốn hóa TTCK năm 2013 đạt 964.000 tỉ

đồng, tư ng đư ng 31% GDP và tăng 199.000 tỉ đồng so với cuối năm 2012, VN-Index

tăng trưởng trên 22% và HNX-Index tăng 13% so với cuối năm 2012.

Trong năm 2013, tổng giá trị vốn huy động qua thị trường chứng khoán ước đạt

222.000 tỉ đồng, tăng 25% so với năm 2012. Trong đó vốn huy động qua cổ phi u là

20.500 tỉ đồng, tăng 22% và vốn huy động qua trái phi u Chính phủ đạt 177.500 tỉ đồng,

tăng 24%. Hiện có gần 1,4 triệu tài khoản nhà đầu tư trên thị trường với bình quân gần

1400 tỷ đồng được rót vào thị trường mỗi phiên. Diễn bi n giao dịch 12 tháng qua cho

thấy sự sôi động chỉ dồn vào đầu và cuối năm, c n quý II và quý III giao dịch lại có phần

trầm l ng. Theo thống kê, phiên giao dịch ngày 02/08 là phiên có khối lượng giao dịch thấp nhất trong năm, chỉ có 36,2 triệu đ n vị chuyển nhượng tư ng đư ng 571 tỷ đồng.

VN-Index trượt kh i mốc 500 điểm trong một thời gian dài. Hiệu quả tích cực từ các

thông tin kinh t vĩ mô như dự thảo nới room cho khối ngoại, gói hỗ trợ bất động sản

30.000 tỷ đồng, AMC được chính thức thành lập và đi vào hoạt động đã hỗ trợ đáng kể

cho thị trường. Ngày 21/11/2013 được coi là ngày giao dịch khổng lồ với 274 triệu đ n vị

đã được chuyển nhượng, tư ng đư ng 3181,5 tỷ đồng.

30

Biểu đồ 2.1. Diễn biến giao dịch trên sàn HNX và HOSE năm 2013

(Nguồn: Báo cáo thường kỳ của UBCK cung cấp năm 2013)

Năm 2014, một loạt những giải pháp thúc đẩy thị trường ti p tục được đưa ra như

điều hành đẩy mạnh triển khai các sản phẩm mới, nhất là quỹ ETF; xây dựng hệ thống đối

tác thanh toán trung tâm (CCP), hệ thống vay và cho vay chứng khoán (SBL), để chuẩn bị

cho triển khai TTCK phái sinh và các sản phẩm mới… Song song với đó là sự hỗ trợ từ những nỗ lực của chính phủ trong vấn đề xác định mục tiêu ổn định kinh t vĩ mô, kiểm soát lạm phát, phục hồi tăng trưởng, tranh thủ thuận lợi, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất -

kinh doanh, phấn đấu đạt mức tăng trưởng cao h n năm 2013. ới niềm tin vào các chính sách vĩ mô, cũng như các giải pháp hỗ trợ TTCK đang gia tăng, thị trường chứng khoán năm 2014, năm bản lề thực hiện tái cấu trúc, được kỳ vọng sẽ có những chuyển bi n tích

cực h n so với năm 2013.

31

2.1.4.2. Hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Chứng khoán Hòa Bình

- Tóm tắt một số chỉ tiêu về hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Chứng

khoán Hòa Bình

Thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2011-2013 đã có những diễn bi n khả

quan nhờ vào những tín hiệu ổn định kinh t vĩ mô; các giải pháp vĩ mô đã dần phát huy

tác dụng và các giải pháp tích cực trong lĩnh vực chứng khoán, tuy nhiên sự phát triển quá nóng của thị trường chứng khoán 2007-2008 đã để lại những hậu quả nặng nền cho các

công ty chứng khoán Việt Nam. Công ty chứng khoán H a Bình cũng là một trong số

những đó, sự phát triển chậm của công ty trong giai đoạn 2011-2013 đã khi n các nhà

quản trị công ty phải đưa ra các giải pháp kịp thời và hữu hiệu để cải thiện tình hình công

ty, chuẩn bị cho sự phát triển trở lại của thị trường chứng khoán Việt Nam trong tư ng

lai.

Biểu đồ 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của HBS năm 2011-2013

(Nguồn: Báo cáo tài chính đã kiểm toán năm 2011, 2012, 2013, BCTC của HBS)

Qua bảng số liệu trên ta thấy được khái quát tình hình kinh doanh tại công ty chứng

khoán H a Bình giai đoạn 2011-2013.

Với quy mô tổng tài sản là 386.002 triệu đồng năm 2011 và 374.114 triệu đồng vào 2013 và nguồn vốn chủ sở hữu tính đ n 2013 là 368.859 triệu đồng cho thấy, công ty chứng khoán H a Bình là một công ty chứng khoán có quy mô trung bình trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Tuy nhiên, sự phát triển của công ty cũng có vai tr tác động đ n

sự phát triển của thị trường Chứng khoán Việt Nam.

Sự ảnh hưởng của khủng hoảng kinh t đã có tác động lớn đ n công ty được thể hiện

qua chỉ tiêu lợi nhuận. Theo số liệu thông kê từ báo cáo tài chính đã kiểm toán năm 2011,

2012, 2013, lợi nhuận của HBS giảm dần qua các năm, từ năm 2011 là 1.418 triệu đồng

nhưng đ n năm 2012 là 234 triệu đồng, giảm 83,4% so với năm 2011 và năm 2013 chỉ

32

c n 287 triệu đồng. Qua hai mức lợi nhuận năm 2012, 2013 ta thấy được tình hình hoạt

động kinh doanh của công ty c n gặp rất nhiều khó khăn.

Bảng 2.1: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của HBS năm 2011- 2013

ĐVT: %

Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Tài sản ng n hạn/Tổng tài sản 62 65 67

Tài sản dài hạn/Tổng tài sản 38 35 32

Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn 5 3,2 2

Nợ phải trả/Vốn chủ sở hữu 5 3,5 2,8

Thanh toán hiện hành 1,36 2,73 4,74

Thanh toán nợ ng n hạn 1,26 2,56 2,68

Lợi nhuận trên vốn đầu tư (ROIC) 14 1 2

(Nguồn: Báo cáo tài chính đã kiểm toán năm 2011, 2012, 2013 của HBS)

Về cơ cấu tài sản: C cấu tài sản của công ty là hợp lý, tài sản ng n hạn chi m tỷ

trọng cao ph hợp với bản chất ngành nghề kinh doanh thư ng mại.

Tỷ trọng tài sản ng n hạn/ tổng tài sản lớn h n tỷ trọng tài sản dài hạn/ tổng tài sản

do đặc th của một công ty thư ng mại (mua và bán nên quay v ng vốn nhanh). Qua bảng

số liệu ta thấy c cấu tài sản của công ty thay đổi theo hướng tăng tài sản ng n hạn, giảm

tỷ trọng tài sản dài hạn nhưng chuyển dịch 5,34%

Về cơ cấu nguồn vốn: Công ty đang không sử dụng nợ để tài trợ cho hoạt động kinh

doanh của mình. Điều này dễ dẫn đ n thi u áp lực để tăng khả năng cạnh tranh cho công

ty.

Nhìn chung do nợ ng n hạn có chiều hướng giảm đã làm cho các chỉ tiêu thanh toán của công ty tăng cao. Tuy nhiên công ty cũng cần luôn chú ý việc sử dụng các nguồn lực của mình để chi trả các khoản nợ ng n hạn.

33

Bảng 2.2: Bảng kết cấu doanh thu, chi phí, lợi nhuận

ĐVT: triệu đồng

STT Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011

1 Tổng doanh thu 20.951 34.205 48.198

2 Tổng chi phí 12.578 12.578 9.922

Lợi nhuận gộp của hoạt động 3 8.372 7.160 38.276 kinh doanh

4 Lợi nhuận sau thu TNDN 287 234 1.418

(Nguồn: Báo cáo tài chính đã kiểm toán năm 2011, 2012, 2013của HBS)

Năm 2010 xu hướng chủ đạo là bi n động đi ngang thì xu hướng chính của năm

2011-2013 là giảm điểm với các phiên giảm liên tục c ng với thanh khoản giảm mạnh so

với năm trước. K t thúc năm 2012, có tới ¾ trên tổng số các CTCK có k t quả kinh doanh

thua lỗ, thậm chí có CTCK mất khả năng thanh toán điển hình như CTCK SME. Là một

CTCK, HBS cũng đứng trước những thách thức và chịu những tác động không nh . Dẫn

đ n, năm 2013 HBS chỉ hoàn thành 45.2% k hoạch doanh thu, nhưng HBS vẫn là một

trong số ít các CTCK hoạt động có lãi trong năm vừa qua và đặc biệt hoạt động môi giới

đã có bước nhảy vọt trong thị phần giao dịch toàn thị trường.

HBS cũng đã không giữ vững được những mục tiêu kinh doanh và lợi nhuận của

công ty, đặc biệt ghi nhận những sụt giảm lợi nhuận gộp từ 1.418 triệu đồng năm 2011

xuống c n 7.160 triệu đồng năm 2012 và năm 2013 đã có dấu hiệu tăng dần lên tới 8.372

triệu đồng, nhưng vẫn c n rất chậm.

ì vậy trong những năm s p tới, những nhà quản trị của công ty chứng khoán cần khẩn trư ng đưa ra các giải pháp trong toàn thể hệ thống góp phần trong việc đưa công ty đứng vững trong bối cảnh khó khăn chung của toàn thị trường, cụ thể nhằm phát triển h n nữa hoạt động kinh doanh của mình, để hồi phục, phá tan bầu không khí ảm đạm của thị

trường chứng khoán Việt Nam, khẳng định vị trí của mình trên thị trường.

2.1.4.3. Cơ cấu doanh thu

Trong mỗi hoạt động, nghiệp vụ tại công ty chứng khoán H a Bình đều góp phần

tạo nên doanh thu cho công ty. Để phân tích kỹ h n về tình hình doanh thu của HBS

bi n động như th nào?, tăng hay giảm ở hoạt động nào?, để có những chi n lược, bước

34

đi cụ thể nhằm nâng cao tổng doanh thu trong những năm s p tới chúng ta c ng đi phân

tích c cấu doanh thu của HBS trong những năm 2011-2013 của từng mảng hoạt động.

Bảng 2.3: Bảng cơ cấu doanh thu của HBS năm 2011 - 2013

ĐVT: triệu đồng

Năm 2011 2012 2013 Doanh thu

Hoạt động môi giới chứng khoán 27.113 8.883 1.363

Hoạt động đầu tư chứng khoán, góp vốn 14.400 7.727 11.159

Hoạt động tư vấn 1.942 41 1.650

Hoạt động khác 14.254 1.504 8.080

Hoạt động cho thuê sử dụng tài sản 2.911 6.884 3.000

Tổng 54.244 35.267 20.951

(Nguồn: BCTC đã kiểm toán của HBS các năm 2011, 2012, 2013)

- Hoạt động môi giới chứng khoán

Trải qua h n 6 năm đi vào hoạt động, HBS đã từng bước tạo được chỗ đứng trên

TTCK Việt Nam. Năm 2010 được coi là năm bứt phá mạnh mẽ của HBS trong hoạt động

tư vấn môi giới. Nhưng theo đà sự sụt giảm của nền thị trường chứng khoán Việt Nam,

HBS 2011-2013 đã có sụt giảm nghiêm trọng, kém xa so với các công ty có c ng quy mô.

Năm 2011, tổng doanh thu phí từ hoạt động môi giới toàn công ty trong năm đạt

27.113 triệu đồng, bằng 51.44% so với năm 2010 và hoàn thành 38.28% k hoạch đề ra,

trong đó:

Hội sở chính: 21.45 tỷ đồng +

Chi nhánh TPHCM: 3.51 tỷ đồng +

Chi nhánh Thăng Long: 2.15tỷ đồng +

Nguồn thu từ hoạt động môi giới vẫn là đóng vai tr là nguồn thu chủ y u nhất trong c cấu doanh thu của HBS, doanh thu hoạt động môi giới đóng góp với tỷ trọng đáng kể trong doanh thu của HBS 51.09%.

Nhưng sang đ n năm 2012-2013, doanh thu hoạt động b t đầu giảm mạnh xuống

c n 8.883 triệu đồng năm 2012 và 1.363 triệu đồng năm 2013, doanh thu từ hoạt động

35

môi giới không c n là hoạt động kinh doanh chính của công ty, tỷ trọng trong tổng doanh

thu của công ty đã giảm mạnh.

- Hoạt động đầu tư chứng khoán, góp vốn

Giai đoạn 2011 - 2013 là giai đoạn thật sự khó khăn cho hoạt động đầu tư tự

doanh. Những diễn bi n khó lường trong và ngoài nước xoay quanh hệ lụy của cuộc

khủng hoảng kinh t , những thay đổi liên tục của chính sách kinh t , tiền tệ trong nước đã khi n TTCK Việt Nam trong năm 2011 suy giảm mạnh. Trong bối cảnh chung đó,

hoạt động phân tích, dự doán thị trường trở nên khó khăn để đưa ra k t quả đầu tư hiệu

quả. ì vậy, năm 2014 hoạt động tự doanh theo hướng giảm tỷ trọng đầu tư đồng thời

ti p tục c cấu danh mục đầu tư, và quản lý đầu tư, quản lý danh mục đầu tư tốt trong

điều kiện TTCK khó khăn. à HBS cũng đã đi theo hướng giảm tỷ trọng đầu tư chứng

khoán và góp vốn với chi phí là 3.12 tỷ đồng tư ng ứng với tỷ lệ giảm 79.39% so với

năm 2010. Chính vì vậy, năm 2011, doanh thu tự doanh và góp vốn đạt 14.400 triệu

đồng, chỉ bằng 36.5% so với năm 2010 và năm 2013 đạt 11.150 triệu đồng. Dó đó, hoạt

động này cũng chỉ đóng góp một phần nhất định vào doanh thu của HBS với tỷ trọng là

26.55%.

- Doanh thu từ hoạt động tư vấn

Doanh thu từ hoạt động tư vấn của HBS năm 2011 là 1.650 triệu đồng, với tỷ lệ

tăng là 643.42% so với năm 2010 đã đóng góp vào tổng doanh thu thuần của công ty , năm 2013 là 41 triệu đồng. Năm 2011, HBS đánh dấu sự thành công trong hoạt động tư

vấn tài chính, một số thành tích như tư vấn thành công chào bán chứng khoán ra công

chúng cho các đ n vị như Công ty cổ phần tập đoàn Thái H a iệt Nam, Công ty cổ

phần Y Dược Phẩm imedimex, tổ chức thành công cuộc họp ĐHĐCĐ cho các doanh

nghiệp…và hiện nay Công ty vẫn đang ti p tục thực hiện và xúc ti n các hợp đồng mới

về tư vấn niêm y t, phát hành…với các doanh nghiệp nhưng sang những năm 2012, 2013 hoạt động này đã giảm dần. Điều này càng cho thấy tình hình sức kh e của các công ty ngày càng đi xuống nghiêm trọng, sự phục hồi trong thời giam tới sẽ là rất khó khăn cho cả HBS và thị trường chứng khoán iệt Nam nói chung.

- Doanh thu từ hoạt động khác

Doanh thu đạt 8.080 triệu đồng, đã tăng 450.49% so với năm 2010. Tỷ trọng hoạt

động khác này của HBS là 14.9% và đ n năm 2013 giảm xuống c n 1.504 triệu đồng

tư ng đư ng với tỷ trọng 8.21% trong tổng doanh thu. Điều này cũng dễ giải thích trong

bối cảnh các công ty đang thu hẹp hoạt động sản xuất của mình do khủng hoảng kinh t

36

toàn cầu.

- Doanh thu cho thuê sử dụng tài sản

Doanh thu đạt 3 tỷ đồng, giảm so với năm 2010 là 642 triệu đồng tư ng ứng với tỷ

lệ giảm là 17.62%, hoạt động này đã góp phần vào doanh thu của HBS với tỷ trọng là

5.5% và năm 2013 là 6.884 chi m 31.2% trên tổng doanh thu toàn công ty.

2.1.5. Những thuận lợi và khó khăn

2.1.5.1. Thuận lợi

- Các nhân tố chủ quan

Bộ máy quản trị, điều hành: hệ thống quản trị, điều hành và cấu trúc bộ máy công ty

đã được cải ti n theo hướng đáp ứng nhu cầu quản trị và điều hành công ty trong quá trình

phát triển và hội nhập góp phần tăng khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường.

Hội đồng quản trị của công ty là c quan quản lý của công ty, có toàn quyền nhân

danh công ty để quy t định mọi vấn đề liên quan đ n mục đích và quyền lợi của công ty,

trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Ðại hội đồng cổ đông mà không ủy quyền cho

HĐQT. Quyền và ghĩa vụ của HÐQT do Luật pháp và điều lệ công ty, các quy ch nội bộ

của công ty và Nghị quy t ÐHÐCÐ quy định.

Tổng giám đốc là người điều hành mọi hoạt động kinh doanh hàng ngày của công

ty, chịu sự giám sát của Hội đồng Quản trị và chịu trách nhiệm truớc Hội đồng Quản trị

và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Nhiệm kỳ của Tổng Giám đốc không quá 5 năm; có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn

ch . Các Phó Tổng giám đốc, K Toán trưởng và các trưởng ph ng ban nghiệp vụ là

người giúp việc cho Tổng Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc về phần

việc được phân công, chủ động giải quy t những công việc đã được Tổng Giám đốc uỷ

quyền và phân công theo đúng ch độ chính sách của Nhà nước và Ðiều lệ của công ty.

Nguồn nhân lực: sự tập trung và thống nhất quản lý nguồn nhân lực này là một lợi th của công ty. ới một môi trường làm việc tốt và ch độ đãi ngộ nhân tài ph hợp, công ty đã thu hút được nhiều nhân tài đ n với công ty.

37

Bảng 2.4: Cơ cấu lao động của HBS

Số lượng ( người) Phân theo trình độ chuyên môn Tỷ lệ (%) Nam Nữ

Trên Đại học 14 6 13,15

Đại học 57 35 60,52

Cao đẳng và Trung cấp 17 23 26,33

Tổng cộng 88 64 100

(Nguồn: Báo cáo tổng kết của Phòng kế toán)

ào thời điểm mới thành lập, đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty chứng khoán H a Bình chỉ khoảng 30 người. Trải qua gần 6 năm hoạt động, tính đ n nay, đội

ngũ nhân sự của công ty chứng khoán H a Bình đã đạt đ n khoảng trên 270 người (bao

gồm cả các cộng tác viên môi giới). Công ty chứng khoán H a Bình thường xuyên chú

trọng bồi dưỡng phát triển chuyên môn của đội ngũ nhân viên, tất cả nhân viên đều được

tham dự các khóa học về chứng khoán và TTCK. Tính đ n hiện tại đã có khoảng 80 nhân

viên đủ điều kiện được cấp chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán, h n 23 nhân

viên có chứng chỉ đại diện sàn. Ngoài ra, công ty chứng khoán H a Bình c n thu hút được

nhân sự quản lý cấp cao và cấp trung gian được đào tạo ở nước ngoài và có nhiều kinh

nghiệm làm việc trong các Tập đoàn tài chính lớn của Việt Nam.

Thời gian làm việc: Thời gian làm việc của Nhân viên công ty là 48 ti ng/tuần. Khi

cần thực hiện k hoạch sản xuất kinh doanh người sử dụng lao động và người lao động

thoả thuận làm thêm giờ, ch độ làm thêm giờ được thực hiện theo quy định của công ty

trên c sở quy định của Luật Lao động. Hàng năm các nhân viên đều được cung cấp từ 02-03 bộ đồ đồng phục làm việc. công ty luôn tạo điều kiện môi trường tốt nhất cho mọi ph ng ban trong công ty. Khâu văn ph ng trang bị đầy đủ thi t bị quản lý cho nhân viên thực hiện công việc đạt hiệu quả. công ty tổ chức khám sức kh e cho người lao động theo

định kỳ mỗi năm một lần.

Chính sách lương: công ty trả lư ng theo năng lực, trách nhiệm. Lư ng ngoài giờ cho các nhân sự làm thêm được trả đúng theo quy định luật lao động quy định hiện hành.

công ty xét tăng lư ng theo chức vụ được phân công, theo thâm niên công tác, theo năng

lực đảm trách công việc; đảm bảo công việc đầy đủ cho người lao động, đảm bảo thu

nhập ph hợp với khả năng, trình độ và đóng góp của từng người đối với công ty. công ty

38

thực hiện đầy đủ quyền lợi và nghĩa vụ đối với người lao động theo đúng với ch độ,

chính sách quy định.

Chính sách thưởng: công ty có chính sách khen thưởng kịp thời đối với cá nhân và

tập thể có công lao đóng góp cho công ty, có biện pháp kỷ luật đối với những cá nhân có

hành động ảnh hưởng xấu đ n quyền lợi và uy tín công ty. công ty có chính sách bình

chọn các danh hiệu thi đua như: Đề bạt chức vụ cao h n.

Bảo hiểm và phúc lợi: 100% CBCN công ty được hưởng đầy đủ ch độ BHXH

BHYT đúng quy định hiện hành. Ch độ nghỉ phép được thực hiện đúng theo quy định

của Bộ Luật Lao động hiện hành.Các mức chi thăm h i, hi u, hỷ, trợ cấp khó khăn cho

người lao động được trích từ Quỹ phúc lợi. Hàng năm công ty tổ chức cho người lao động

đi thăm quan du lịch bằng quỹ phúc lợi trích lại hàng năm.

Chế độ đào tạo: công ty luôn động viên và có chính sách gửi nhân viên tham gia các

lớp về chuyên môn nghiệp vụ ngành từ s cấp, trung cấp, đại học. T y theo tính yêu cầu

công việc cần đào tạo công ty tạo điều kiện về thời gian học tập.

Tiềm lực vốn: Thừa hưởng lợi th tư ng hỗ từ hệ thống các ngân hàng thư ng mại

cổ phần hàng đầu Việt Nam về sức mạnh tài chính về mạng lưới hoạt động và kinh

nghiệm vì th mà HBS có một nguồn vốn lớn nhất thị trường từ đó thúc đẩy các hoạt

động phát triển, trong đó có hoạt động tư vấn tài chính. Hiện nay vốn điều lệ của HBS đã

được tăng lên 330 tỷ đồng, thuộc mức tư ng đối so với nhiều công ty khác trong nghành. Trong bối cảnh khá nhiều CTCK phải rút bớt nghiệp vốn kinh doanh do không đáp ứng

đủ về vốn thì lượng vốn điều lệ của HBS đã đáp ứng mức yêu cầu về vốn pháp định đối

với các nghiệp vụ kinh doanh của công ty. ới số vốn này, đã tạo điều kiện cho HBS tăng

cường năng lực cho các hoạt động hiện tại, cung cấp được nhiều dịch vụ tiện ích cho nhà

đầu tư và ti n tới sẽ tạo điều kiện cho công ty thực hiện đầy đủ tất cả các nghiệp vụ kinh

doanh chứng khoán.

Ưu thế cổ đông sáng lập: trong các cổ đông sáng lập của HBS có ba cổ đông là những tổ chức, định ch tài chính chính lớn mạnh về tiềm lực tài chính, giàu kinh nghiệm quản lý và hoạt động trong nhiều lĩnh vực kinh t khác nhau. Bao gồm Tổng công ty Du lịch Hà Nội, Tổng công ty Hàng không, Tổng công ty đầu tư phát triển nhà Hà Nội. Các cổ đông sáng lập c n lại là cá nhân, những người có trình độ, kinh nghiệm lâu năm trong

các lĩnh vực tài chính, ngân hàng.

39

- Các nhân tố khách quan

Năm 2013, nền kinh t trong nước có bước tăng trưởng tư ng đối so với tình hình kinh t th giới với mức tăng trưởng là 5.89% so với năm 2010 c ng với đó là những dấu

hiệu phục hồi dần dần của nền kinh t sau khủng hoảng. Do đó, kéo theo sự tăng trưởng

của toàn thị trường về quy mô và giá trị đã tạo điều kiện cho HBS gia tăng số lượng

khách hàng.

2.1.5.2. Khó khăn

Sự cạnh tranh gay g t giữa các CTCK: tính đ n nay, TTCK Việt Nam đã có 105

CTCK được cấp giấy phép kinh doanh. Trong khi đó các CTCK được thành lập từ thời kỳ

đầu của TTCK vẫn chi m lĩnh thị phần chủ y u ở hầu h t các các nghiệp vụ như CTCK

SSI, CTCK TLS…Do vậy, cuộc chi n dành thị phần trong lĩnh vực hoạt động giữa các

CTCK, đặc biệt là các CTCK mới thành lập trong giai đoạn sau như HBS ngày càng trở

nên gay g t.

Thư ng hiệu chưa được bi t đ n rộng rãi: sau h n 6 năm hoạt động, trong giai đoạn

TTCK có nhiều bi n động và sự cạnh tranh giữa các CTCK ngày càng khốc liệt thì vấn đề

khẳng định thư ng hiệu đối với một công ty mới như HBS là cần có y u tố thời gian. Mặc

d , công ty đã có nhiều biện pháp quảng bá hợp lý, từng bước khẳng định vị th trên thị

trường chứng khoán Việt Nam nhưng nhìn chung, thư ng hiệu HBS vẫn chưa được NĐT

bi t đ n rộng rãi. Điều này ảnh hưởng trực ti p đ n hiệu quả dịch vụ của công ty, trước h t là hoạt động môi giới, tư vấn. Hiện nay, mạng lưới chi nhánh của công ty chưa nhiều.

Ngoài hội sở chính, công ty có 3 chi nhánh, chưa có ph ng giao dịch rộng rãi ở các v ng

miền trong cả nước cũng ảnh hưởng phần nào tới việc quảng bá thư ng hiệu HBS.

2.2. Thực trạng hoạt động mối giới tại công ty Cổ phần Chứng khoán Hòa Bình

2.2.1. Quy trình nghiệp vụ môi giới tại Cổ phần Chứng khoán Hòa Bình

Môi giới chứng khoán là hoạt động mà HBS làm trung gian mua hoặc bán các loại chứng khoán niêm y t và đăng ký giao dịch. Quy trình nghiệp vụ môi giới của HBS gồm 4 bước:

2.2.1.1. Mở tài khoản cho khách hàng

Trước khi mua và bán chứng khoán thông qua hoạt động môi giới, khách hàng phải

mở một tài khoản giao dịch. Thủ tục mở tài khoản tại HBS như sau:

40

- Đối với cá nhân

Khách hàng sẽ khai đầy đủ thông tin cá nhân của mình theo chứng minh thư hoặc hộ chi u vào hợp đồng mở tài khoản và nộp lại cho nhân viên HBS kèm theo bản chứng

minh thư hoặc hộ chi u phô tô. Sau khi kiểm tra kĩ các thông tin của khách hàng, cán bộ

HBS sẽ cấp cho khách hàng một mã số giao dịch dưới dạng thẻ giao dịch rồi nhập hồ s

vào hệ thống máy tính của công ty.

- Đối với tổ chức

Tổ chức sẽ có một mẫu hợp đồng mở tài khoản riêng, ngoài việc kê khai chính xác

đầy đủ các thông tin, tổ chức c n phải nộp kèm theo bản sao có công chứng các giấy tờ

như: Giấy phép đăng ký kinh doanh, quy t định bổ nhiệm giám đốc, k toán trưởng, giấy

uỷ quyền của công ty cho người uỷ quyền giao dịch, chứng minh thư phô tô của người

được uỷ quyền. Sau khi cán bộ HBS thụ lý hồ s thì khách hàng cũng sẽ được cấp một thẻ

giao dịch như đối với khách hàng là cá nhân.

2.2.1.2 Nhận lệnh của khách hàng

Đối với đặt lệnh trực ti p, HBS nhận lệnh của khách hàng từ 9h sáng các ngày làm

việc trong tuần.

Khi muốn mua bán chứng khoán trên sàn giao dịch, nhân viên môi giới sẽ hướng

dẫn khách hàng phải điền vào phi u lệnh đặt mua hoặc lệnh đặt bán.

Cán bộ môi giới ti n hành nhận lệnh và kiểm tra phi u lệnh của khách hàng.

Quy trình nhập và kiểm tra lệnh cũng giống như nhận lệnh trực ti p từ quầy giao

dịch.

2.2.1.3. Thực hiện lệnh

Cán bộ môi giới phải nhập đầy đủ, chính xác các nội dung đã ghi trên tờ phi u lệnh

theo thứ tự đặt lệnh vào hệ thống phần mềm giao dịch.

2.2.1.4. Duyệt lệnh

Cán bộ môi giới duyệt lệnh nhận phi u từ cán bộ môi giới đã có đầy đủ hai chữ ký

khách hàng, cán bộ môi giới nhập lệnh.

Cán bộ môi giới duyệt lệnh kiểm tra sự đầy đủ của 2 chữ ký và tính đúng đ n chữ ký của cán bộ môi giới nhâp lệnh. N u không đầy đủ 2 chữ ký hoặc có nghi ngờ về 2 chữ ký,

thì đề nghị kiểm tra lại.

Cán bộ môi giới duyệt lệnh ký vào tớ phi u lệnh.

Cuối ngày giao dịch cán bộ môi giới in sao kê chi ti t cho từng khách hàng

41

2.2.2. Biểu ph giao dịch tại công ty Cổ phần Chứng khoán Hòa Bình

Biểu phí giao dịch chứng khoán của công ty Cổ phần Chứng khoán H a Bình được căn cứ theo quy t định số 28/HĐQT-HBS của Chủ tịch Hội đồng quản trị ký ngày

15/02/2013 và chính thức áp dụng từ ngày 28/02/2013.

Bảng 2.5: Biểu phí giao dịch chứng khoán của HBS

Môi giới chứng khoán niêm yết

Dịch vụ Mức phí

Miễn phí Mở tài khoản

Không yêu cầu Số dư tiền mặt duy trì trên tài khoản

Ph xin cấp mã số giao dịch cho NĐT nước

ngoài

Cá nhân 500.000

Tổ chức Miễn phí

Theo tổng giá trị giao Cổ phiếu/Chứng chỉ quỹ đã niêm yết dịch trong ngày

Dưới 1 tỷ đồng 0.25%

Từ 1 tỷ đ n dưới 2 tỷ 0.2%

Từ 2 tỷ đồng trở lên 0.15%

0.10% Trái phiếu đã niêm yết

Miễn phí Lưu ký chứng khoán

Môi giới chứng khoán chưa niêm yết

Tổng giá trị giao dịch Mức ph

Cổ phiếu

Dưới 3 tỷ đồng 0.50%

Từ 3 tỷ đồng đ n dưới 5 tỷ đồng 0.40%

Từ 5 tỷ đồng trở lên 0.30%

(Nguồn: http://www.hbse.com.Việt Nam)

42

ới biểu phí trên này, được HBS đưa ra so với bình quân các công ty chứng khoán

trên thị trường niêm y t giá là vẫn c n cao, tuy nhiên, HBS đã có được lợi th khi miễn phí xin cấp mã số giao dịch cho NĐT nước ngoài là các tổ chức đã thu hút được lượng lớn

nhà đầu tư nước ngoài tham gia vào thị trường. Mặc d vậy, thị trường chứng khoán ngày

càng cạnh tranh quy t liệt, vì vậy HBS cần có những chính sách về biểu phí linh hoạt và

hiệu quả h n nữa đánh vào tâm lý của khách hàng, để thu hút khách hàng quan tâm và sử dụng dịch vụ của mình trong tư ng lai nhiều h n.

2.2.3. Thực trạng hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán

Với h n 14 năm hình thành và phát triển, dường như TTCK Việt Nam c n quá non

trẻ so với các nước trong khu vực và trên th giới. Mặc d đã tạo được một sự hấp dẫn

đáng kể đối với công chúng đầu tư so với những ngày đầu thành lập nhưng số tài khoản

giao dịch chứng khoán c n khá khiêm tốn. Với lượng dân cư như Việt Nam, thực sự đây

là một thị trường rất tiềm năng. Chính vì vậy, hầu như CTCK nào cũng đặt hoạt động môi

giới làm hoạt động trọng tâm ngay từ đầu, không chỉ nhằm tạo niềm tin, gây dựng được

hình ảnh tốt đẹp trong con m t NĐT mà hoạt động này c n mang lại doanh thu lớn cho

CTCK. H n nữa, trong tư ng lai không xa, khi TTCK Việt Nam đã bước qua thời kỳ s

khai và đi vào giai đoạn phát triển, sản phẩm dịch vụ dồi dào về số lượng, đa dạng và

phong phú về chủng loại, thì nhu cầu của NĐT cần được cung cấp và tư vấn về mặt thông

tin là rất lớn. ì vậy, việc đầu tư mạnh để phát triển nghiệp vụ môi giới chứng khoán tại HBS nói riêng và mọi CTCK nói chung luôn là vấn đề cấp thi t.

Được sự quan tâm của khối ban quản lý nên hoạt động môi giới chứng khoán của

công ty chứng khoán H a Bình đã có những bước phát triển rõ rệt ngay từ những ngày

đầu, đem lại nguồn thu chính trong hoạt động kinh doanh của công ty. Để đánh giá hiệu

quả hoạt động môi giới của HBS, có thể nhìn nhận qua các tiêu chí chính: số lượng tài

khoản giao dịch khách hàng mở tại công ty, thị phần giao dịch môi giới, doanh thu môi giới, lợi nhuận môi giới…

2.2.3.1. Số lượng khách hàng

Số lượng khách hàng là một chỉ tiêu định lượng quan trọng phản ánh năng lực thu

hút khách hàng của công ty.

43

Bảng 2.6: Số lượng tài khoản giao dịch của HBS năm 2011 - 2013

2012 2013 Năm

2011 2013/2011 Số lượng Số lượng Số lượng 2012/2011 (lần) (lần)

4.269 3387 - 1.2 1269 -2.26  số lượng TK

(Nguồn: Báo cáo tài chính đã kiểm toán năm 2011, 2012, 2013 của HBS)

Công ty cổ phần chứng khoán HBS ra đời năm 2008, trong bối cảnh nền kinh t suy

thoái c ng với sự suy giảm và trầm l ng của TTCK, nên việc thu hút được số tài khoản

giao dịch rất khó khăn. Tuy nhiên, HBS vẫn đạt được những k t quả bước đầu khả quan

với số lượng tài khoản giao dịch tại HBS là 1050 tài khoản, trong đó thu hút được 1046

tài khoản cá nhân và 4 tài khoản được mở từ các tổ chức lớn. Đó là một nỗ lực đáng được

ghi nhận với một công ty mới thành lập trong thời điểm TTCK đang dần đi xuống.

Bước sang 2013, HBS đã không ngừng cải ti n chất lượng dịch vụ để giữ chân

khách hàng truyền thống và thu hút thêm các khách hàng mới đ n mở tài khoản giao dịch

như hỗ trợ giao dịch mua bán, lưu ký, chuyển nhượng chứng khoán niêm y t và chưa

niêm y t (trực ti p, qua điện thoại và đặt lệnh trực tuy n), cung cấp thông tin về giao

dịch: trực ti p tại Sàn giao dịch, qua điện thoại, thư điện tử, online-trading và qua tin nh n

SMS…), dịch vụ tư vấn đầu tư chứng khoán: cập nhập thông tin thị trường hàng ngày đ n

khách hàng qua bản tin ngày…vư n tới mục tiêu gia tăng tối đa lợi ích cho khách hàng,

HBS luôn chú trọng đầu tư và đổi mới công nghệ tiên ti n, hiện đại. Thời gian thực hiện

các giao dịch (đặt lệnh, chuyển lệnh) của HBS được nhà đầu tư đánh giá cao về tính nhanh chóng, hiệu quả và bảo mật. Nhưng do khủng hoảng kinh t theo đó là thị trường

chứng khoán ảm đạm đã là những y u tố tác động khách hàng đ n với HBS, điều đó được

phản ánh qua chính tổng lượng tài khoản năm 2013 là 1.269 tài khoản.

Sự phục hồi của năm 2013 hứa hẹn một thì trường phát triển mạnh vào năm 2014, nhưng dường như sự kỳ vọng không được như mong muốn. ì số lượng tài khoản hoạt động thường xuyên của HBS là không lớn, và đa số khách hàng của công ty là các nhà đầu tư có số vốn đầu tư nh . Điều này cho ta thấy, HBS cần trú trọng tới hiệu quả của

hoạt động môi giới nói riêng và hiệu quả hoạt động của toàn công ty nói chung h n nữa nhằm thu hút các NĐT lớn, các tổ chức lớn đ n với công ty.

44

2.2.3.2. Giá trị doanh số và thị phần giao dịch

- Giá trị giao dịch của công ty Cổ phần Chứng khoán Hòa Bình

Hoạt động môi giới là một hoạt động cốt lõi và vô c ng quan trọng đối với các

CTCK nói chung và HBS nói riêng. Chất lượng của nó thể hiện ở rất nhiều các khía cạnh,

trong đó tổng giá trị giao dịch tại công ty phản ánh một phần đặc điểm đó. Khi thị trường

đầu năm 2007 vẫn c n rất sôi động, chỉ số VN-index tăng liên tục theo đó mà tổng giá trị giao dịch ở các mức rất cao. Nhưng từ năm 2008 đ n nay, giá trị giao dịch tại các CTCK

đã giảm sút mạnh. à đối với HBS, trong khi số lượng tài khoản ngày càng tăng lên

nhưng tổng giá trị khối lượng chứng khoán được thực hiện của NĐT lại giảm xuống. Cụ

thể như sau:

Bảng 2.7: Tổng giá trị chứng khoán giao dịch của HBS năm 2011 - 2013

ĐVT: triệu đồng

Năm

Chỉ tiêu 2011 2012 2013

Khối lượng giao dịch 908 342 320 chứng khoán (CP)

Giá trị khối lượng giao 17.211.718 6.009.939 2.211.718 dịch chứng khoán

(Nguồn: BCTC đã kiểm toán các năm 2012, 2013 của HBS)

Năm 2011, với số lượng tài khoản mà HBS mở được là 908 tài khoản thì giá trị giao

dịch mà HBS thực hiện được cho NĐT là 17.211 tỷ đồng. Bước sang 2013, số lượng tài

khoản tăng mạnh của HBS đã giảm 320 tài khoản tức đạt 2212 tỷ đồng. Sự suy giảm này

đã dẫn đ n, thị phần môi giới của HBS không c n trong Top 10 CTCK có thị phần giao dịch lớn nhất trên cả 2 sàn giao dịch chứng khoán năm 2013.

- Thị phần giao dịch

Để thấy rõ tính cạnh tranh giữa các CTCK trong ngành, có thể xét tới Công ty TNHH chứng khoán ACB và công ty Cổ phần Chứng khoán FPT, cả 2 công ty này đều ra đời sớm h n rất nhiều so với công ty Chứng khoán H a Bình.

45

Bảng 2.8: Thị phần giao dịch của các CTCK

ĐVT: %

Thị phần giao dịch trên Thị phần giao dịch trên

sàn HNX sàn HOSE

Chỉ tiêu

Năm Năm Năm Năm Năm Năm

CTCK

2012 2013 2011 2011 2012 2013

Công ty Cổ phần Chứng khoán 2.3 2.57 4.59 1.81 2.08 2.11 H a Bình (HBS)

Công ty TNHH Chứng khoán 4.31 2.80 4.36 4.37 4.21 5.00 ACB (ACBS)

Công ty Cổ phần Chứng khoán 4.13 4.59 4.01 3.84 4.16 3.34 FPT (FPTS)

(Nguồn http://cafef.vn)

Theo bảng số liệu trên, từ năm 2011 đ n năm 2013 thị phần giao dịch của HBS trên

cả hai sàn đều tăng, nhưng vẫn thấp h n so với ACBS và FPTS.

FPTS, ACBS là hai công ty ra đời trước, nên sẽ có nhiều lợi th h n. ì vậy trong

những năm đầu hoạt động, thị phần giao dịch của HBS có sự chênh lệch rất lớn so với các

CTCK khác. Nhưng đ n năm 2011 - 2013 bằng những định hướng phát triển khác nhau

mà HBS luôn mong muốn phục hồi kinh t , lấy lại vị trí của công ty trên thị trường.

Mặc d , thị phần trên cả hai sàn của HBS đều tăng trong các năm 2011-2013 nhưng

ngược lại doanh thu trong các năm 2011 - 2013 đang có xu hướng giảm. Điều này giúp ta

thấy được chất lượng hoạt động của công ty là không cao, thị phần giao dịch nhiều nhưng

chưa chú trọng vào đầu tư, trong thời gian s p tới HBS cần tập trung vào thị phần khách hàng mục tiêu của mình, chăm sóc và có các chính sách cụ thể để thu hút và nâng cao doanh số giao dịch từ đó nâng cao doanh thu trong từng hoạt động của công ty.

- Doanh thu môi giới

Môi giới là nguồn thu lớn nhất của HBS trong các năm kể từ khi thành lập đ n bây giờ. Ta có thể đánh giá hiệu quả của hoạt động môi giới chứng khoán của HBS qua bảng

số liệu sau:

46

Bảng 2.9: Doanh thu môi giới của HBS năm 2011 - 2013.

ĐVT: triệu đồng

Doanh thu hoạt động môi giới

Tỷ lệ tăng/giảm Hội sở Chi nhánh Chi nhánh Năm Tổng (%) chính Thăng Long Tp.HCM

2011 15.113 6.973 5.027 27.113

2012 4.153 2.238 2.492 8.883 -67.24%

2013 853 236 274 1.363 -84.65%

(Nguồn:Báo cáo kết quả kinh doanh Công ty Cổ phần Chứng khoán Hòa Bình)

Năm 2011, tổng doanh thu từ hoạt động môi giới mà HBS đạt được chỉ là 27.113

triệu đồng. Tuy vậy, trong năm 2011 khi mà nhiều CTCK đã xin rút bớt nghiệp vụ môi

giới như CTCK Đông Dư ng, CTCK Gia Anh…thì HBS vẫn đạt được doanh thu môi

giới ở mức tư ng đối so với thị trường, đó là một thành công lớn của HBS.

Đ n năm 2012, doanh thu giảm chỉ c n 8.883 triệu đồng, tư ng đư ng với 67.24%

so với năm 2011. Lý giải cho điều này, thị trường chứng khoán trong năm 2012 ảm đạm

h n so với các năm trước đặc biệt các chỉ số chứng khoán đều giảm, các nhà đầu tư không

c n hào hứng với thị trường như những năm trước nữa

Đ n năm 2013 tổng doanh thu hoạt động môi giới của HBS giảm mạnh chỉ c n 1.363 triệu đồng, tư ng đư ng 84.65% so với năm 2012. Trong đó, doanh thu ở hội sở

chính và chi nhánh Tp.HCM đã có sự giảm sút mạnh làm ảnh hưởng tới doanh thu môi

giới của HBS. Một phần là do nền kinh t chưa thực sự được hồi phục, các nhà đầu tư trở

nên thận trọng h n với việc sử dụng vốn của mình. Điều này có thể nói rằng, HBS sẽ phải

đưa ra các giải pháp để kh c phục và các cán bộ nhân viên tại HBS phải nỗ lực h t mình để phát triển hoạt động môi giới nhằm gia tăng doanh thu cho công ty

47

- Tỷ trọng doanh thu của hoạt động môi giới

Bảng 2.10: Tỷ trọng doanh thu môi giới của các CTCK qua năm 2011 – 2013.

ĐVT: triệu đồng

Chỉ Tổng doanh thu Tỷ trọng (%) Doanh thu hoạt đông môi giới tiêu

Năm 2011 2012 2013 2011 2012 2013 2011 2012 2013

CTCK 54.245 352.67 20.951 27.113 8.883 1.363 21.11 54.58 49.98 H a bình

CTCK 516.650 498.618 703.402 128.404 96.756 50.541 24.85 19.40 7.19 Á Châu

215.931 368.343 376.014 117.568 129.673 51.464 54.44 35.20 13.69 CTCK FPT

(Nguồn: Tổng hợp báo cáo kết quả kinh doanh của các CTCK)

Khi nền kinh t gặp những khó khăn trong giai đoạn 2011 – 2013 vừa qua thì thị trường chứng khoán Việt Nam đã có sự sụt giảm mạnh mẽ, tổng doanh thu của HBS giảm

mạnh tư ng ứng với đó là doanh thu môi giới đã giảm mạnh xuống chỉ c n 27.11 tỷ đồng

với tỷ trọng doanh thu là 49.98%. Với CTCK Á Châu cũng vậy, doanh thu môi giới của

CTCK Á Châu giảm 46.21 tỷ đồng, chỉ c n 50.54 tỷ đồng với tỷ trọng doanh thu là

7.19%. Cũng do ảnh hưởng đó, doanh thu môi giới của CTCK FPT giảm xuống chỉ c n

51.46 tỷ đồng với tỷ trọng doanh thu chỉ c n 13.69%. Trước việc khó dự đoán được xu

hướng phát triển TTCK, nên CTCK b t buộc phải c t giảm hoạt động môi giới để đảm

bảo lợi nhuận không bị sụt giảm quá mức. Với HBS, hoạt động tự doanh c t giảm mạnh để ph hợp với diễn bi n của thị trường, hoạt động tư vấn thì chưa linh hoạt, hoạt động bảo lãnh dường như không hoạt động nên doanh thu môi giới vẫn chi m tỷ trọng cao trong tổng doanh thu. Do đó, hoạt động môi giới vẫn luôn giữ vai tr chủ đạo của HBS trong giai đoạn 2011-2013, và trong tư ng lai HBS vẫn định hướng trọng tâm phát triển hoạt động môi giới.

48

2.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty Cổ phần Chứng

khoán Hòa Bình

2.3.1. Những kết quả đạt được

K t thúc năm 2013, một năm đã có những dấu hiệu phục hồi nền kinh t tuy nhiên

vẫn c n nhiều khó khăn và thách thức đối với thị trường chứng khoán Việt Nam, hoạt

động kinh doanh của HBS do đó cũng gặp không nhiều thuận lợi và đứng trước sự sụt giảm doanh thu đáng kể so với năm 2010. Mặc d vậy, giữa bối cảnh nhiều CTCK thua lỗ

thì HBS vẫn thu được lợi nhuận và đạt được những k t quả:

- Trong h n ba năm hoạt động, HBS đã tạo lập được một mạng lưới khách hàng mới

với số tài khoản lũy k năm 2013 là 1269 tài khoản trong đó bao gồm chủ y u là nhà

đầu tư cá nhân trong nước.

- Giá trị giao dịch chứng khoán thực hiện của nhà đầu tư trong năm đạt 1.363 triệu

đồng với khối lượng tư ng ứng gần là 380 triệu tài khoản và đều là cổ phi u.

Mặc d những con số này đã giảm mạnh nhiều so với các năm trước nhưng cũng thể

hiện được sự cố g ng của ban lãnh đạo công ty trong việc duy trì hoạt động và bảo vệ

thư ng hiệu công ty trên thị trường.

HBS có một đội ngũ nhân viên môi giới chuyên nghiệp và được trang bị đầy đủ ki n

thức nghiệp vụ, sử dụng phần mềm được cập nhập thường xuyên về ki n thức và luật liên

quan đ n TTCK và hoàn thành các chứng chỉ hành nghề về chứng khoán. Đồng thời, HBS đã thực hiện tốt các chính sách đối với nhân viên công ty.

Công ty đã nghiên cứu, xây dựng và ban hành được quy trình nghiệp vụ riêng của

công ty. Bên cạnh đó công ty cũng đã tự lực cải ti n và đưa vào ứng dụng công nghệ hiện

đại hỗ trợ cho giao dịch chứng khoán là phần mềm HPRO. Việc nâng cấp này đã giúp cho

quá trình giao dịch chứng khoán được nhanh chóng đ n giản, chính xác và giảm bớt những thủ tục hành chính gây phiền hà cho NĐT.

HBS tổ chức nghiệp vụ môi giới chứng khoán một cách bài bản, nhanh chóng chính xác với độ an toàn cao từ đó tạo ra niềm tin cho khách hàng để họ tích cực h n trong việc tham gia giao dịch chứng khoán trên thị trường. ì vậy mà số lượng khách hàng và doanh số giao dịch đã không ngừng tăng qua các năm.

Kịp thời n m b t c hội, rủi ro trên thị trường để tư vấn giúp khách hàng giảm thiểu

rủi ro trong đầu tư kinh doanh.

HBS không ngừng phát triển hoàn thiện dịch vụ, sử dụng biểu phí giao dịch hợp lý,

với chất lượng giao dịch cao nhưng biểu phí thì ph hợp, tạo cảm giác thoải mái cho

49

khách hàng, với giao dịch dưới 1 tỷ đồng thì phí chỉ là 0.25% trong khi đó nhiều công ty

có biểu phí lên tới 0.3%, đó cũng là y u tố làm ảnh hưởng tới lợi nhuận của khách hàng.

HBS luôn tạo mọi điều kiện tốt nhất cho khách hàng, HBS đã áp dụng dịch vụ T+2,

tức là khách hàng có thể giao dịch mua chứng khoán, và được phép 2 ngày sau đó mới

nạp tiền. Những điều kiện thuận lợi này đã thu hút nhà đầu tư tìm đ n với HBS nhiều h n.

2.3.2. Tồn tại và nguyên nhân

2.3.2.1. Nhữn hạn chế còn tồn tại

Tuy đạt được những k t quả như trên nhưng hoạt động môi giới của HBS vẫn c n

tồn tại một số hạn ch nhất định.

Quy mô HBS c n nh : mức vốn điều lệ hiện tại của HBS là 330 tỷ đồng, đây là số

vốn khá khiêm tốn so với tiềm năng phát triển của ngành.

Doanh thu của hoạt động môi giới ngày càng tăng lên, nhưng so với thị trường thì

doanh thu môi giới của HBS vẫn ở mức thấp.

Số lượng tài khoản mở ra tại HBS tư ng đối nhiều, tuy nhiên số lượng tài khoản

giao dịch thường xuyên không nhiều, điều này cũng ảnh hưởng không nh đ n hoạt động

môi giới của HBS.

Các sản phẩm dịch vụ hỗ trợ tài chính mà HBS cung cấp như dịch vụ Repo, ứng

trước tiền bán…chưa thực sự phát triển để thu hút khách hàng. Dường như các dịch vụ

này vẫn đang ở giai đoạn ti p cận khách hàng, nguyên nhân chủ y u là do sự thi u hụt nguồn vốn cho vay của các ngân hàng liên k t.

Thư ng hiệu HBS vẫn chưa được nhà đầu tư bi t đ n rộng rãi. Điều này ảnh hưởng

trực ti p đ n hiệu quả dịch vụ của HBS, đặc biệt là hoạt động môi giới chứng khoán.

Đội ngũ môi giới chưa được mở rộng. Biện pháp quản lý nhân viên trong giờ làm

việc c n l ng lẻo: Các nhân viên môi giới vẫn c n làm việc riêng nhiều trong giờ hành chính…

Quy trình nộp rút tiền cho khách hàng c n hạn ch , chưa linh hoạt thuận tiện.

2.3.2.2. Nguyên nhân

Tuy đã đạt được những k t quả bước đầu đáng khích lệ nhưng cũng phải thừa nhận rằng HBS vẫn c n những khó khăn tồn tại cần tháo gỡ trong hoạt động môi giới chứng

khoán.

50

Nguyên nhân chủ quan -

+

Chất lượng các hoạt động khác hỗ trợ cho hoạt động môi giới như phân tích tài chính doanh nghiệp, hoạt động quảng cáo ti p thị…của HBS chưa cao nên chưa có

sự phối hợp nhịp nhàng với nhau để đem lại cho hoạt động môi giới chất lượng cao

nhất.

+

HBS chưa chú trọng đ n công tác giới thiệu sản phẩm và dịch vụ của mình cho các NĐT bi t tới.

Đội ngũ cán bộ môi giới chuyên nghiệp nhưng số lượng cán bộ môi giới c n quá ít +

để đáp ứng nhu cầu của nhà đầu tư.

Chi phí thuê mặt bằng cao. +

Nguyên nhân khách quan -

HBS được thành lập trong giai đoạn TTCK có nhiều bi n động. Thêm vào đó, là +

một công ty non trẻ nên gặp phải sự cạnh tranh gay g t của các CTCK có thị phần

lớn, đã làm cho vấn đề khẳng định thư ng hiệu của HBS găp nhiều khó khăn cần

phải có nhiều thời gian để tạo dựng thư ng hiệu.

+ Sự cạnh tranh của các CTCK trên thị trường về nhân sự càng ngày càng trở nên

gay g t. Khi trong bối cảnh thị trường chứng khoán ảm đạm thì các CTCK lớn, có

mức lư ng thưởng hợp lý, môi trường hoạt động lành mạnh sẽ thu hút được những

nhân viên môi giới chuyên nghiệp. Với HBS là một công ty mới ra đời, tiềm lực tài chính c n nh sẽ khó khăn h n trong việc thu hút nhân tài.

+ Thị trường chứng khoán năm 2013 diễn bi n theo chiều hướng không thuận lợi cho

hoạt động kinh doanh, mở rộng quy mô khách hàng cũng như hoạt động tuyển

dụng nhân sự môi giới.

+

Nhận thức của các NĐT trên TTCK Việt Nam chưa cao, văn hóa đầu tư chưa được các NĐT thực sự chú trọng. Trên thị trường vẫn c n tồn tại nhiều NĐT không am hiểu về thị trường, tâm lý “bày đàn” của các NĐT đã làm ảnh hưởng đ n hoạt động môi giới của HBS.

51

CHƯƠNG 3

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN HÒA BÌNH

3.1. Định hướng phát triển hoạt động môi giới của công ty Cổ phần Chứng khoán

Hòa Bình.

3.1.1. Định hướng phát triển chung của thị trường Chứng khoán Việt Nam

Theo dự báo của IMF và World Bank, năm 2014 kinh t th giới sẽ tăng trưởng khả quan h n 2013 đối với cả nhóm các nước phát triển và đang phát triển. Dự báo khu vực

EU thoát kh i khủng hoảng với mức tăng trưởng 0,9%GDP, Mỹ 2,7%GDP và Nhật Bản

1,2%GDP.( Nguồn trích dẫn từ www.worldbank.org/vi/country/vietnam). Với dự báo này thì các chỉ số giá trên các TTCK toàn cầu sẽ tăng như một tất y u n u không có những sự

cố bất thường. Tuy nhiên, mức tăng lớn hay nh sẽ t y thuộc thị trường mỗi khu vực và

mỗi quốc gia bởi tăng trưởng TTCK thường g n liền với tăng trưởng của nền kinh t .

Mục tiêu tổng quát kinh t iệt Nam 2014 - 2015 là kiên trì ưu tiên ổn định kinh t

vĩ mô, kiềm ch lạm phát, đạt mức tăng trưởng hợp lý; đẩy nhanh quá trình tái c cấu

kinh t ; đảm bảo an sinh xã hội; phấn đấu đ n cuối năm 2015 đạt được nền tảng vững

ch c để tạo đà tăng trưởng trong những năm ti p theo. Bối cảnh kinh t vĩ mô của iệt

Nam đang có một số điểm thuận lợi như: Đầu tư nước ngoài gia tăng do kinh t th giới

tăng trưởng tốt h n và kinh t vĩ mô ổn định nên trong năm tới khả năng thu hút đầu tư

cao h n. Đầu tư tư nhân trong nước sẽ cải thiện nhờ những giải pháp chính sách hỗ trợ

sản xuất kinh doanh đã triển khai trong thời gian qua phát huy tác dụng trong năm 2014,

và những biện pháp tái c cấu hệ thống ngân hàng và xử lý nợ xấu giúp hệ thống tài chính

cải thiện và nâng cao khả năng cấp tín dụng. Xuất khẩu ti p tục tăng trưởng khá từ những

dự án có vốn đầu tư trực ti p nước ngoài và ti p tục là động lực quan trọng cho tăng trưởng kinh t .

Trong giai đoạn phát triển từ nay đ n năm 2020 TTCK ti p tục là kênh dẫn vốn đầu tư cho nền kinh t . Mục tiêu chi n lược phát triển TTCK giai đoạn 2011-2020 là phát triển về quy mô, chất lượng hoạt động, duy trì trật tự an toàn cho thị trường. Bên cạnh đó, chú trọng việc mở rộng phạm vi, tăng cường hiệu quả quản lý, giám sát thị trường; bảo vệ

quyền lợi và lợi ích hợp pháp của người đầu tư; nâng cao khả năng cạnh tranh và hội nhập

thị trường tài chính quốc t .

ề định hướng chi n lược, dự ki n năm 2015, quy mô vốn hóa thị trường đạt 65-

70% GDP và đ n năm 2020 quy mô vốn hóa thị trường đạt 90-100% GDP ( Nguồn: Tổng

52

cục thống kê). ới định hướng chung đó TTCK củng cố và hoàn thiện hoạt động đảm bảo

sự phát triển bền vững và lành mạnh. Hay nói cách khác thị trường cần đạt chuẩn mực chung của một TTCK hiệu quả với độ tin cậy của số liệu thông tin trên thị trường; thị

trường có tính thanh khoản cao góp phần hình thành giá cả hợp lý, năng lực các công ty

chứng khoán đảm bảo sự tín nhiệm.

3.1.2. Định hướng phát triển của công ty Cổ phần Chứng khoán Hòa Bình

Ngay từ khi mới đi vào hoạt động, công ty Chứng khoán H a Bình đã đặt ra mục

tiêu trở thành 1 trong 5 công ty chứng khoán hàng đầu iệt Nam.

Để đạt được mục tiêu đó công ty cũng có những định hướng rõ ràng như sau:

- Xây dựng công ty trở thành một tổ chức tài chính trung gian hoạt động chuyên

nghiệp, có uy tín trên thị trường về chất lượng phục vụ, công nghệ tiên ti n, tiềm lực

tài chính vững mạnh.

Xây dựng một đội ngũ nhân viên có trình độ cao, yêu nghề, đoàn k t g n bó với -

công ty.

Nhanh chóng tăng vốn, đ n năm 2015 sẽ tăng lên thành 1000 tỷ. -

Không ngừng mở rộng mạng lưới chi nhánh trên toàn quốc, tại tất cả các tỉnh thành -

trong cả nước. Ở đây, cũng cần nói thêm rằng, nhà đầu tư tại HBS sau khi mở tài

khoản giao dịch có thể đặt lệnh tại bất kỳ n i nào, không nhất thi t phải đ n hội sở,

chi nhánh hay đại lý nhận lệnh.

- Dựa trên th mạnh của hệ thống IT hiện có, HBS đặt tham vọng đưa chứng khoán

đ n với mọi miền đất nước, vì hệ thống trading online của công ty cho phép k t nối

giao dịch với bất kỳ khoảng cách nào. S p tới, HBS sẽ cung cấp tiện ích thanh toán

từ xa cho các nhà đầu tư.

-

Bên cạnh khối khách hàng trong nước, khối khách hàng nước ngoài mở tài khoản tại HBS đang ngày một gia tăng. Họ chỉ cần 1 lần đ n Việt Nam để làm thủ tục mở tài khoản là có thể giao dịch hàng ngày trên thị trường. HBS dự ki n sẽ hợp tác chi n lược với một số tổ chức nước ngoài để phát triển mảng khách hàng ngoại quốc. Trước h t là chú trọng đ n thị trường Nhật Bản, Đài Loan, Singapore, Hồng Kông… vì ở đây có những đối tác của công ty, c n nhà đầu tư cũng đã tư ng đối hiểu về

TTCK Việt Nam.

- Triển khai toàn bộ các hoạt động kinh doanh chứng khoán, phát triển các hoạt động

dịch vụ hỗ trợ. Đặc biệt tập trung vào nghiệp vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp.

53

- Chỉ tiêu tăng cụ thể:

+ Nguồn vốn: tăng trưởng từ 35% - 40%.

+ Thu dịch vụ: tăng từ 25% - 30%.

+ Tài chính: Lợi nhuận (Quỹ thu nhập) tăng ít nhất 20%.

Ngoài ra CTCP Chứng khoán H a Bình cũng đang từng bước hoàn thiện về mô

hình tổ chức, lựa chọn bổ sung các chức c n thi u cho các chi nhánh.

3.2. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại tại công

ty Cổ phần Chứng khoán Hòa Bình.

Từ việc phân tích những điểm k t quả đạt được và những hạn ch c n tồn tại đ n

việc đưa ra các nhiệm vụ, mục tiêu và phư ng hướng hoạt động cụ thể ở trên, để có thể

phát triển h n nữa hoạt động môi giới chứng khoán tại HBS, tôi xin đưa ra một vài giải

pháp như sau:

3.2.1. Xậy dựng đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp cả về chất và lượng gắn liền với chế

độ lương thưởng theo quy định nhà nước.

Từ thực t hoạt động kinh doanh, có th nói nguồn nhân lực luôn là nhân tố tiên

quy t góp phần mang lại thành công trong mọi lĩnh vực cho các công ty. Trong các kỳ đại

hội tổng k t hoạt động kinh doanh toàn công ty, vấn đề xây dựng đội ngũ nhân viên

chuyên nghiệp cả về chất và lượng luôn được ban lãnh đạo HBS quan tâm đưa ra. Hàng

năm vẫn xây dựng hàng loạt các chính sách nhưng thực sự những chính sách đó chưa đem lại như mong đợi của ban lãnh đạo.

ì vậy trong đề tài này em xin ki n nghị thêm một số chính sách cụ thể h n nữa để

đem lại hiệu quả hoạt động cao, trước h t HBS cần xây dựng cho mình một chính sách

phát triển nguồn nhân lực hiệu quả, đáp ứng đ i h i ngày càng cao của thị trường. Để

thực hiện được điều đó, cần xem xét một số giải pháp sau:

-

HBS cần đặt ra các chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp riêng cho đội ngũ nhân viên môi giới của công ty:

Yêu cầu b t buộc đối với một nhân viên môi giới là phải luôn đặt đạo đức nghề nghiệp lên cao nhất, luôn tư vấn và thực hiện lệnh cho khách hàng với tinh thần trách nhiệm cao nhất, công bằng nhất. Về phía công ty, HBS cần xây dựng các chuẩn mực đạo

đức của nhà môi giới để tự họ và chính khách hàng đánh giá. Đạo đức nhân viên moi giới hình thành nên uy tín của HBS, dó đó n u nhân viên môi giới có vi phạm thì phạt có hình

phạt nghiêm kh c.

54

- Trong công tác tuyển dụng HBS cần đổi mới theo hướng chuyên nghiệp phù hợp:

Nhất là trong bối cảnh hội nhập toàn cầu khi n cạnh tranh giữa các CTCK trở nên gay g t. HBS cần bổ sung nhân sự môi giới có kinh nghiệm trong hoạt động kinh doanh

tìm ki m khách hàng. Cần đầy mạnh hoạt động tuyển công tác viên môi giới.

- Cần cải cách quy cách làm việc của các nhân viên môi giới:

Đó là chăm sóc khách hàng chuyên nghiệp h n, thường xuyên trao đổi qua email, chat, thông báo tình hình, nhận định thị trường, danh mục đầu tư và các vấn đề liên quan

đ n tài khoản như vay nợ, tiền T+1,T+2, …

- HBS cần nâng cao năng lực trình độ chuyên môn của nhân viên môi giới:

Một nhân viên môi giới có đạo đức nghề nghiệp thôi chưa đủ mà cần phải có trình

độ chuyên môn cao thì mới có thể khả năng trở thành nhà môi giới chuyên nghiệp. Năng

lực của nhân viên môi giới như là thước đo sự thành công của nhà đầu tư. Chính vì vậy,

trong môi trường cạnh tranh gay g t như này HBS cần đặc biệt quan tâm đ n vấn đề đào

tạo nguồn nhân lực. Cần liên tục cập nhập cho nhân viên môi giới những ki n thức mới

nhất.

- Cần nâng cao doanh số cá nhân của từng nhân viên môi giới hiện nay:

Bằng mọi cách các nhân viên môi giới phải cố g ng hoàn thành chỉ tiêu doanh số

tháng, doanh số quý, để sát sao khối môi giới phải họp 1 tuần 1 lần để báo cáo k t quả

kinh doanh và phư ng án cho tuần sau.

- Xây dựng chế độ lương thưởng hợp lý:

Điều này sẽ tạo hưng phấn làm việc cho nhân viên môi giới. Khi cán bộ môi giới

phải chịu áp lực đạt doanh số, thì HBS cần đưa ra ch độ lư ng thưởng hợp lý để tạo điều

kiện phát huy năng lực làm việc của cán bộ môi giới, và đặc biệt là để giữ chân nhân tài.

Do đó, HBS nên đưa ra mức hoa hồng mà nhân viên môi giới nhận được cao h n. Cụ thể như HBS nên đưa ra hoa hồng thụ hưởng áp dụng theo mức phân tầng sau khi chi các chi phí phát sinh cho Nhà nước cho phần doanh số khách hàng do cán bộ phát triển.

HBS nên đầu tư nhiều h n nữa cho hoạt động nghiên cứu thị trường và cử nhân viên đi sang nước ngoài, sang các thị trường khác hay đ n giản chỉ là đi tìm hiểu ở các CTCK khác để học h i kinh nghiệm, phát triển những ưu điểm và loại dần các điểm tiêu cực

nhằm ngày càng hoàn thiện h n nữa chất lượng dịch vụ mang tới cho khách hàng. Mở rộng quan hệ, liên doanh liên k t với các tổ chức tài chính trong và ngoài nước, không chỉ

phát triển hình ảnh của công ty không chỉ trong nước mà c n ra cả nước ngoài.

55

3.2.2. Phát triển hoạt động thu hút khách hàng để giành thị phần

Hoạt động thu hút khách hàng luôn là hoạt động trọng tâm của các nhà cung cấp dịch vụ sản phẩm. Để nâng cao được lợi nhuận, các CTCK luôn cần phải có chính lược

thu hút khách hàng hợp lý. Chính vì vậy, HBS cần thúc đây h n nữa việc giữ chân các

khách hàng truyền thống và thu hút nhiều khách hàng mới đặc biệt các khách hàng tổ

chức thông qua đội ngũ môi giới. Cụ th một số biện pháp nhằm thu hút khách hàng mà HBS cần thực hiện tốt h n:

- Thông qua mối quan hệ cá nhân của cán bộ môi giới, mối quan hệ của HBS:

Với mối quan hệ này, có thể nói nhân viên môi giới có được khách hàng đầu tiên để

tạo điều kiện thu hút khách hàng. Để trở thành nhân viên môi giới chuyên nghiệp, thì

nhân viên phải bi t phát huy mối quan hệ này mang khách hàng về cho HBS. Không

những th , thông qua các khách hàng ở bộ phận phân tích, tư vấn; nhân viên môi giới sẽ

ti p cận để thu hút những khách hàng tiềm năng này tham gia đầu tư chứng khoán tại

HBS.

- Thông qua sự giới thiệu của khách hàng truyền thống:

Các nhân viên môi giới của HBS cần tạo được các mối quan hệ tốt với khách hàng

hiện tại bởi vì chính sự tín nhiệm cuả khách hàng này đối với nhân viên môi giới sẽ là

nhân tố chính thức đẩy họ giới thiệu bạn bè và người thân của họ đển với HBS. Hầu h t

các khách hàng khai thác được từ nguồn này đều là những người ít hoặc chưa có hiểu bi t gì về thị trường nhưng họ là những NĐT rất tiềm năng, họ có vốn lớn, họ rất cần những

lời khuyên từ các chuyên gia về TTCK – đó là các nhà môi giới.

- Thông qua các chiến dịch quảng cáo, tuyên truyền:

Trên các phư ng tiện thông tin đại chúng như báo chí, phát hành, truyền hình thì

HBS có thể triển khai các chi n lược quảng cáo ti p thị các sản phẩm tiện ích mà HBS triển khai nhằm thu hút sự quan tâm của các nhà đâu tư trên cả nước.

- Thông qua Website và thư điện tử:

Có thể nói đây là hình thức tìm ki m khách hàng tiên ti n nhất và mang lại hiệu quả cao nhất. Thông qua thư điện tử, nhà môi giới có thể giới thiệu khái quát tới khách hàng về sản phẩm mà HBS cung cấp. Khách hàng cũng có thể tự tìm tới nhà môi giới của HBS

thông qua trang web riêng của HBS, chính vì vậy mà HBS cần xây dựng một trang web tốt và phải thường xuyên cập nhập tình hình của công ty cũng như các diễn bi n của thị

trường. HBS có một website riêng hoàn thiện, đầy đủ cũng chính là cách quảng bá hình

56

ảnh của công ty cũng như tìm ki m được khách hàng cũng như chăm sóc được khách

hang

- Thông qua các cuộc hội thảo và gặp gỡ các NĐT:

HBS cần phải thường xuyên tổ chức các cuộc hội thảo, các buổi phổ ki n thức tới

các NĐT và các buổi gặp gỡ nói chuyện về thị trường và giải đáp các th c m c với NĐT.

Ph ng môi giới của HBS nên duy trì các buổi gặp gỡ hàng tuần với các NĐT vào một buổi chiều thứ 6 để bình luận về các phiên giao dịch trong tuần, đưa ra các tổng k t cũng

như các nhận định về xu hướng bi n động của thị trường trong tuần tới. Đây là một biện

pháp để duy trì mối quan hệ lâu dài với khách hàng truyền thống cũng như lôi kéo được

sự quan tâm của các NĐT mới.

Sau khi tìm ki m được khách hàng, nhân viên môi giới cần ti n hành ti p cận với

NĐT để thực hiện tư vấn. Khi đó, nhân viên môi giới cần đảm bảo được phong cách giao

ti p văn minh, lịch sự, tận tình chu đáo. Thái độ của nhân viên môi giới có thể tạo nên

hình ảnh của công ty trong l ng khách hàng. H n nữa, nhân viên môi giới c n phải làm

việc với tinh thần trách nhiệm cao, cẩn thận không để m c sai sót, nhầm lẫn tạo sự an

toàn, tin tưởng tuy t đối từ phía khách hàng.

3.2.3. Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ

Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ này nhằm thoản mãn nhu cầu ngày càng tăng của

khách hàng. Điều này đ i h i công tác nghiên cứu, phát triển sản phẩm mới của công ty phải được tổ chức khoa học, đồng bộ; HBS nên ti p tục ti p thu, tìm hiểu nhu cầu của

khách hàng để cải ti n sản phẩm, hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng, nâng cao sức

cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ, đảm bảo cung cấp cho thị trường những sản phẩm có

chất lượng cao. Những sản phẩm như cho vay cầm cố chứng khoán, ứng trước tiền bán

chứng khoán… đồng thời có thể cung cấp các thông tin miễn phí và cập nhập nhất, nhập

lệnh và thông báo k t quả khớp lệnh đ n tận nhà, giao dịch qua mạng internet…

3.2.4. Từng bước hoàn thiện chất lượng nghiệp vụ

Chất lượng dịch vụ là một trong những nhân tố quan trọng nhất để giữ chân khách hàng. Chất lượng dịch vụ thể hiện một phần ở chất lượng nghiệp vụ của nhân viên môi giới. ì vậy HBS cần có sự chú trọng thích đáng đ n vấn đề này trong việc đầu tư phát triển.

- HBS cần chuyên môn hóa nghiệp vụ của đội ngũ nhân viên môi giới chứng khoán:

Hoạt động môi giới chứng khoán bao gồm rất nhiều các hoạt động nh khác: Tìm

ki m, ti p xúc khách hàng, tư vấn nhận lệnh, đọc lệnh, chăm sóc khách hàng… ì th mà

57

để đạt hiệu quả hoạt động môi giới cao nhất thì cần phải chuyên môn hóa nghiệp vụ, s p

x p nhân viên ph hợp với từng công việc cụ thể. Cụ thể như trong việc đọc lệnh, cũng nên ti n hành để tạo ra các cặp đọc nhập lênh sao cho ăn ý nhất để lệnh được nhập nhanh

nhất và chính xác. C n những nhân viên có quan hệ rộng, giao ti p tốt thì sẽ có nhiệm vụ

tìm ki m khách hàng, chăm sóc khách hàng.

- Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu phân tích thị trường:

Các nghiệp vụ của HBS được tách biệt và được cấu trúc thành các ph ng ban khác

nhau nhưng hoạt động của các nghiệp vụ lại có mối quan hệ mật thi t, thúc đẩy phát triển

lẫn nhau. Trong đó điển hình như hoạt động nghiên cứu, phân tích thị trường có liên quan

trực ti p và có ý nghĩa rất lớn tới sự phát triển của hoạt động môi giới chứng khoán. Mối

quan hệ này được thể hiện qua hai khía cạnh sau:

+ Hoạt động nghiên cứu, phân tích thị trường tốt sẽ cung cấp thông tin một cách

chính xác và cập nhập cho nhân viên môi giới, giúp họ có khả năng nhận định thị

trường, dự đoán được xu th giá cả chứng khoán trong tư ng lai. Qua đó, nhân

viên môi giới chứng minh được tính chuyên nghiệp của mình và nâng cao uy tín

của bản thân cũng như của HBS.

+ Bộ phận nghiên cứu thị trường chuyên sâu sẽ cung cấp cho khách hàng các thông

tin đầy đủ, chính xác, nhanh chóng. Từ đó, HBS sẽ có khả năng thu hút được đông

đảo nhà đầu tư đ n với mình.

Hoàn thiện đa dạng hóa các sản phẩm tiện ích phục vụ khách hàng: -

Sản phẩm chất lượng, dịch vụ đa dạng mới thu hút và giữ chân khách hàng trong +

bối cảnh nền kinh t suy thoái

Hoạt động dịch vụ mà HBS cần nâng cao chất lượng trước h t là hoạt động tư vấn +

cho khách hàng. Xuất phát từ thực t là vẫn c n có rất nhiều nhà đầu tư chưa có hiểu bi t về chứng khoán cũng như khả năng đầu tư vào lĩnh vực chứng khoán c n hạn ch . Mặc d , hoạt động tư vấn của HBS đã thực hiện khá tốt song HBS vẫn cần phải đẩy mạnh h n cũng như là nâng cao chất lượng của dịch vụ môi giới chứng khoán tạo sự thu hút, hấp dẫn khách hàng.

+

Cần phải đồng bộ các mảng khác như cung cấp dịch vụ ủy thác đầu tư, quản lý danh mục đầu tư…nhằm th a mãn tối đa các nhu cầu của khách hàng, từ đó giữ

chân khách hàng truyền thống, thu hút khách hàng mới và cũng tạo thêm doanh thu

cho nhân viên.

58

3.2.5. Các giải pháp về cơ sở vật chất kỹ thuật

- Mở rộng mạng lưới và phạm vi hoạt động:

Hiện nay, ở nước ta với lượng dân số rất đông nhưng lượng tài khoản mở tại công ty

chứng khoán thì khá khiêm tốn là h n 1103 nghìn tài khoản, trong đó lượng tài khoản

giao dịch thường xuyên liên tục chỉ chi m 20%. Một phần do thị trường được hình thành

chưa lâu và do tầm hiểu bi t văn hóa đầu tư trong dân chúng c n thấp. ì vây, TTCK Việt Nam thực sự có tiềm năng cho các CTCK. Hiện nay, quy mô của các CTCK nói chung,

và HBS nói riêng vẫn chưa thể đáp ứng đủ nhu cầu của NĐT vào những thời điểm thích hợp. Trụ sở của HBS có diện tích là 800 m2, và gồm có 3 chi nhánh. Để hoạt động môi giới được phát triển rộng rãi, HBS phải đầu tư mạnh h n nữa về c sở vật chất, mở rộng

mạng lưới chi nhánh không chỉ ở các thành phố lớn mà c n ở các tỉnh lẻ, n i cũng có

không ít người quan tâm đ n đầu tư chứng khoán. Tuy nhiên, HBS tạo dựng c sở vật

chất cũng cần phải chú ý tới nguồn vốn của mình, tìm ki m thị trường tiềm năng để mở

rộng chi nhánh.

- Nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật, hiện đại hóa hệ thống IT:

C sở vật chất kỹ thuật là một trong những y u tố quan trọng góp phần nâng cao

năng lực, giảm chi phi và tăng cường hình ảnh, uy tín cho lĩnh vực môi giới chứng khoán.

Trong bối cảnh thị trường chứng khoán ảm đạm như hiện nay, số lượng khách hàng bị

hạn ch và khối lượng giao dịch thấp chưa thể thấy h t được vai tr của c sở vật chất, nhưng nêu như trang bị quá nhiều vào thời gian này thì hiệu quả mang lại không lớn do số

tiền đầu tư vào lớn và k t quả thu được lại thấp. Do vây, việc nâng cấp c sở vật chất là

công việc phải được ti n hành từng bước, ph hợp với sự phát triển của thị trường chứng

khoán.

3.2.6. Các giải pháp khác

Ngoài những giải pháp chính được trình bày, để tăng khả năng cạnh tranh giành được thị phần môi giới lớn trên thị trường chứng khoán Việt Nam, HBS cần quan tâm đ n nhiều giải pháp khác như: các giải pháp về phát triển hoạt động tư vấn, phân tích; giải pháp về nâng cao năng lực phân tích thị trường; giải pháp về nâng cao mối quan hệ đối ngoại; các giải pháp về cung cấp thông tin; giải pháp về tin học cho công ty trong dài hạn.

3.3. Một số đề xuất

3.3.1. Đề xuất đối với Bộ Tài Ch nh

- Hoàn thiện khung pháp lý:

59

Luật chứng khoán ra đời đã hạn ch được rất nhiều sai sót của các văn bản luật trước

đó, đã bao quát mọi vấn đề trong hoạt động và tổ chức của TTCK và ph hợp với các thông lệ quốc t . Nhưng Bộ tài chính cần phải đưa ra các thông tư, hướng dẫn cụ thể h n

nữa nhằm điều chỉnh hoạt động môi giới để đi đúng với yêu cầu của thị trường. Song

song với việc ban hành các luật về chứng khoán thì cần hoàn thiện các Luật doanh nghiệp,

các Luật thu , Luật các tổ chức tín dụng, Luật đầu tư… để tạo ra sự đồng bộ nhằm bảo vệ quyền lợi của các thành viên tham gia trên TTCK.

- Phát triển các loại hàng hoá cho thị trường:

Bộ tài chính cần có nhiều chính sách để khuy n khích thị trường cho ra nhiều sản

phẩm mới nhằm đa dạng hoá danh mục hàng hóa như khuy n khích thị trường chứng

khoán phái sinh phát triển. Có như vậy, hoạt động của CTCK nói chung và hoạt động môi

giới nói riêng mới có nhiều c hội nâng cao chất lượng.

- Hệ thống quản lý và giám sát trên TTCK:

Hệ thống này cần được chú trọng h n nữa bởi sự điều ti t thị trường đ i h i ki n

thức về chuyên môn, kinh nghiệm và sự tinh t rất cao của các nhà quản lý. Bên cạnh đó,

việc lựa chọn mô hình quản lý TTCK cần phải xem xét, cân nh c kỹ lưỡng các y u tố và

phải ph hợp với từng giai đoạn phát triển của thị trường.

3.3.2. Đề xuất đối với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước

- Củng cố và hoàn thiện khung pháp lý về hoạt động môi giới của CTCK:

Nhằm hạn ch các hành vi làm tổn hại tới nhà đầu tư bởi luôn tiềm ẩn những mâu

thuẫn giữa hai đối tượng này. Bên cạnh đó, UBCKNN cần phối hợp với các ngành liên

quan tập trung vào việc cải ti n bộ máy tổ chức của c quan quản lý, xây dựng đội ngũ

chuyên gia gi i về quản lý thị trường chứng khoán; phát triển mạnh thị trường giao dịch,

các tổ chức kinh doanh, dịch vụ chứng khoán, phát triển đầu tư, c sở thông tin cho TTCK.

-

Tăng cường đào tạo phổ biến kiến thức về chứng khoán và kiến thức đầu tư cho công chúng:

Thị trường chứng khoán Việt Nam đi vào hoạt động chưa được lâu, nên TTCK vẫn c n mới mẻ đối với dân chúng. Trong khi đó, dân chúng là đồi tượng quan trọng, có tiềm

năng to lớn về vốn đầu tư và mới thực sự có nguồn vốn nhàn rỗi cần thu hút. Muỗn thu hút được lực lượng này đ n với thị trường cần phỉa nâng cao hiểu bi t cho họ để họ thấy

rằng chứng khoán thực sự là một kênh đâu tư hiệu quả và an toàn h n so với nhiều kênh

đầu tư khác. UBCKNN cần phối hợp với các ban ngành liên quan để tổ chức đào tạo ki n

60

thức về chứng khoán cho cả cán bộ nhân viên, sinh viên và mọi tầng lớp dân cư khác

trong xã hội thông qua các hoạt động cụ thể như sau:

+ Khai giảng các lớp học phổ bi n ki n thức chứng khoán c bản miễn phí

+ Thực hiện các chư ng trình tìm hiểu về chứng khoán và TTCK trên truyền hình,

truyền thanh.

+

Tổ chức các buổi nói chuyện về chứng khoán mở cửa tự do miễn phí để khuy n khích đông đảo các thành phần tham gia.

- Tăng cường năng lực quản lý giám sát các thành phần tham gia thị trường

Thị trường chứng khoán phát triển luôn tiềm ẩn những hạn ch mà khó có thể loại

b h t được. ì vậy, vai tr của các c quan chức năng trong việc giám sát là h t sức quan

trọng, các c quan này cần thay mặt chính phú giám sát và hỗ trợ các CTCK thực hiện tốt

về quản trị công ty, thực hiện nghiêm túc các ch độ k toán, kiểm toán. Tăng cường quản

lý việc công bố thông tin và nghĩa vụ của các công ty niêm y t đối với các nhà đầu tư. Đặt

ra những hình phạt nghiêm kh c đối với những doanh nghiệp cố tình vi pham, gây mất

l ng tin trong giới đầu tư. Bên cạnh đó, UBCKNN cũng cần phải nâng cao chất lượng

thông tin cung cấp cho thị trường, hỗ trọ cho các nhà đầu tư thống qua website.

- Nâng cấp hệ thống đào tạo hành nghề cho nhân viên môi giới

Sự phát triển của thị trường chứng khoán phụ thuộc rất nhiều vào lực lượng môi giới

chứng khoán. ì vậy việc tăng cường đội ngũ này là rất cần thi t. Th nhưng cũng không thể tăng một cách ồ ạt mà phải có chất lượng. Người Môi giới chứng khoán có thể giúp

thị trường chứng khoán tăng trưởng nhưng cũng có thể phá h ng h t cả thị trường.Th

nên cần định hướng lâu dài cho công tác đào tạo để có được đội ngũ nhân sự chất lượng

cao cho các CTCK nói riêng và cho TTCK nói chung. Cần nhanh chóng đưa ra các giải

pháp đào tạo chuyên sâu về lĩnh vực này như: xây dựng và soạn thảo các chư ng trình đào tạo chuyên sâu về môi giới chứng khoán, củng cố và nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên đặc biệt chú trọng việc mời các chuyên gia nước ngoài đã tham gia hoạt động thực tiễn trên TTCK tham gia giảng dạy.

3.3.3. Đề xuất đối với các nhà đầu tư trên TTCK Việt Nam

Để TTCK Việt Nam có thể phát triển ổn định và bền vững không chỉ cần sự quan

tâm của chính phủ, của UBCKNN, các c quan chức năng mà cũng rất cần sự nỗ lực và hợp tác của các NĐT, thành phần chính tham gia trên TTCK. Người ta thường nói quá

nhiều đ n chức năng của các c quan điều hành, đ i h i sự tác động từ bộ máy quản lý

61

nhưng thường quên đi mất vai tr không thể thi u của các NĐT. Thực chất các NĐT mới

là nhân tố chính quy t định sự phát triển của thị trường

- Nâng cao tính chuyên nghiệp của NĐT cá nhân trong hoạt động đầu tư chứng

khoán

TTCK thực sự là một n i đ i h i trình độ chất xám cao, sự chuyên nghiệp. Chính vì

vậy, với vai tr chính y u trên TTCK, các NĐT cá nhân cần có một sự hiểu bi t h n nữa về ki n thức cũng như tư tưởng đầu tư trên thị trường. Các NĐT cá nhân chi m số đông

trên thị trường thì cũng nên là tác nhân dẫn d t thị trường chứ đừng đi theo các NĐT lớn.

Bên cạnh việc xem xét các động thái của khối ngoại thì cũng cần có sự độc lập trong hoạt

động phân tích và đầu tư. Một khi sự chuyên nghiệp đã có ở hầu h t các NĐT cá nhân thì

khi đó thị trường sẽ thực sự ổn định và phát triển bền vững h n rất nhiều.

- Cần một sự tự giác và công bằng hơn nữa trong ý thức của các NĐT tổ chức

Các NĐT tổ chức trong và ngoài nước là các NĐT có vốn lớn, có mối quan hệ rộng,

luôn là người bi t thông tin trước nhất. Chính vì vậy, họ thường là người dẫn d t và thao

túng thị trường, đem lại cái lợi nhất cho họ. Nhưng không phải lúc nào k t quả cũng đúng

như những dự ki n cho những hành động thao túng đó. TTCK phát triển cần có sự tham

gia của tất cả các thành phần chứ không của riêng ai. Chính vì vậy, việc tự giác, công

bằng h n trong hoạt động đầu tư của các NĐT tổ chức không chỉ góp phần lớn vào sự lớn

mạnh bền vững của thị trường mà ngược lại cũng mang lại lợi ích cho chính họ. Điều này cần được thay đổi cả trong ý thức và quan niệm của mỗi tổ chức.

62

KẾT LUẬN

Qua h n 12 năm hoạt động, thị trường chứng khoán Việt Nam đã đạt được những

thành công nhất định, đã và đang khẳng định vai tr không thể thi u ở một nền kinh t đang trong quá trình hội nhập. ì vậy, việc đẩy mạnh phát triển thị trường chứng khoán

không chỉ là nhiệm vụ của riêng ai mà cần có sự hỗ trợ của tất cả các thành phần tham gia

trên thị trường. Trong đó không thể không kể đ n vai tr của nhà môi giới chứng khoán,

một nhân tố quan trọng đóng góp cho sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam.

Tuy mới đi vào hoạt động h n 6 năm nhưng HBS đã tạo được cho mình những dấu

ấn riêng trong con m t các nhà đầu tư. Làm được như vậy, HBS đã phải đầu tư rất nhiều cho hoạt động môi giới. à thành công lớn nhất của HBS phải k đ n là đạt được mục tiêu đứng trong Top 10 CTCK có thị phần giao dịch lớn nhất ở trên SGDCK Hà Nội, và

luôn chi m thị phần tư ng đối lớn trên SGDCK Tp.HCM. Với những con số hiện tại chưa

thể nói h t lên được th mạnh của HBS do thị trường chứng khoán Việt Nam là một thị

trường tiềm năng, c hội cho HBS và mọi CTCK c n rất lớn.

Bài khóa luận tốt nghiệp trên đây chỉ là một bài nghiên cứu nh về hoạt động môi

giới của công ty Chứng khoán H a Bình, từ đó đưa ra một vài giải pháp cũng như có một

vài đề xuất nhằm phát triển h n nữa hoạt động này. Việc nghiên cứu hoạt động môi giới

tại công ty Chứng khoán H a Bình, và sự hướng dẫn của các giảng viên trường Đại học

Thăng Long đã giúp tôi hoàn thành được khóa luận tốt nghiệp này. Tôi rất mong nhận

được nhiều ý ki n từ thầy cô để khóa luận tốt nghiệp của tôi hoàn thiện h n.

63

PHỤ LỤC

Báo cáo k t quả hoạt động kinh doanh năm 2012 của công ty Cổ phần Chứng khoán

H a Bình

Báo cáo k t quả hoạt động kinh doanh năm 2013 của công ty Cổ phần Chứng khoán

H a Bình

64

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Báo cáo tài chính, báo cáo thường niên của Công ty Cổ phần Chứng khoán H a Bình và một số Công ty Chứng khoán khác như: ACBS, FPTS.

2. Nguyễn Đăng Nam và Hoàng ăn Quỳnh (2009) - Giáo trình “Phân tích và đầu tư chứng khoán”- nhà xuất bản Tài chính.

3. Nguyễn Thị M i và Nguyễn Thị Hoài Lê (2010) - Giáo trình “Kinh doanh chứng khoán” -nhà xuất bản Tài chính.

4. Nguyễn Đình Kiệm và Bạch Đức Hiển (2008) - Giáo trình “Tài chính doanh nghiệp” - nhà xuất bản Tài chính.

5. Hoàng ăn Quỳnh (2009) - Giáo trình Thị trường chứng khoán và đầu tư chứng khoán- nhà xuất bản Tài chính.

6. Luật chứng khoán số: 62/2010/QH12 ngày 24 tháng 11 năm 2010 sửa đổi, bổ sung một số điều của luật chứng khoán

7. Các website:

- http://www.cophieu68.Việt Nam/snapshot.php?id=hbs

- http://hbse.com.Việt Nam/Organize.aspx

- http://www.cophieu68.vn/profilesymbol.php?id=hbs

- www.worldbank.org/vi/country/vietnam

65