335
PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG CÁC VẤN ĐỀ KINH T VÀ XÃ HỘI TRONG MÔI TRƯỜNG S LN TH 3
ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DỮ LIỆU ĐA HỢP TRONG
PHÂN TÍCH PHÂN CỤM DOANH NGHIỆP: NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM, THÁI LAN VÀ INDONESIA
TRONG GIAI ĐOẠN 2018-2022
Đào Thị Thanh Bình, Nguyn Anh Tun
Lê Thanh Bình, Phạm Văn Hùng
Tng Đại hc Hà Ni
Email: binhdtt@hanu.edu.vn
Tóm tt: Trong giai đoạn năm (05) năm gần đây, môi trường kinh tế nói chung chng
kiến s thay đổi liên tục dưới s tác động to ln ca yếu t đại dch COVID-19 và các h qu
đem lại. Vic nm bắt được nhng biến động ca doanh nghip ngày càng tr nên quan trng
hơn, thu hút được s quan tâm ca các nhà nghiên cu, các nhà qun tr doanh nghiệp cũng như
hoạch định chính sách. Bài nghiên cu tp trung vào vic s dng các ch s tài chính để phân
tích phân cm các doanh nghip, s dụng phương pháp phân tích d liệu đa hợp (CoDA). Vi
d liu ly t báo cáo tài chính ca 300 doanh nghip ln ti Thái Lan, Indonesia và Vit Nam,
bài nghiên cu hướng đến vic phân cm các doanh nghip t đó m hiểu được đặc tính ca
tng phân cụm cũng như sự dch chuyn ca doanh nghip gia các cụm trong giai đoạn t năm
2018 đến 2022. Kết qu thu được cho thy các ch s tài chính đều th hin tính hiu qu trong
vic phân loi doanh nghip, phân chia thành 3 phân cm da theo hiu qu kinh doanh mc
độ rủi ro tài chính. Phân tích trong giai đoạn trước sau COVID-19 cũng cho thấy du hiu
phc hi v kết qu kinh doanh thông qua s chuyn dch phân cm ca mt s công ty. Đáng
chú ý hơn, các doanh nghip Vit Nam th hin hiu sut hoạt động tt và duy trì s hin din
vi s ng ln trong nhóm có kết qu hoạt động tt nht vi mức độ an toàn thanh toán cao.
T khóa: phân tích d liệu đa hợp (CoDA), phân tích phân cm, ch s tài chính, phân
loi doanh nghip, COVID-19, Vit Nam, Thái Lan, Indonesia.
1. Gii thiu
K t sau đại dch COVID-19, các quc gia, bao gm c các nước tiên tiến hay đang phát
triển, đều phi cht vt phc hi sau những tác động tiêu cc ti nn kinh tế. Trong d báo gn
đây do Quỹ Tin t Quc tế (IMF) đưa ra, tăng trưởng toàn cầu được d báo s tiếp tc xu
hướng giảm trong năm 2022 2023 mức 2,9% vào năm 2024 (IMF, 2023a). Mc tích
cực hơn bình quân toàn cầu, tốc độ tăng trưởng ca các nn kinh tế th trường mi ni tại Đông
Nam Á vn b gim 0,3% so vi d báo trước đó. Cụ th, tốc độ tăng trưởng ch còn 4,2% vào
năm 2023 và 4,6% vào năm 2024 (IMF, 2023b). Trong tình hình suy thoái kinh tế, các công ty
ln tr thành tr ct h tr nn kinh tế nh li thế v quy mô, tim lc tài chính và s am hiu
th trường.
Các doanh nghip ln vẫn được nhìn nhn như tác nhân kinh tế quan trng ảnh hưng
đáng kể đến s thịnh vượng ca mt quc gia (Binda, 2013; Bolt, 2002; Pollard, 1999). Vai trò
ch cht ca nhóm các doanh nghiệp này đã được tha nhn nhiu khía cạnh như: nâng cao
năng suất thu nhp của người lao động (Idson & Oi, 1999), tác đng lên kết qu ca doanh
336
PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG CÁC VẤN ĐỀ KINH T VÀ XÃ HỘI TRONG MÔI TRƯỜNG S LN TH 3
nghip nh trong chui giá tr ca h thông qua sc mnh tp trung th trường (Kaplan, 1950),
tác động đến s ổn định chính trkinh tế các quốc gia (Bolt, 2002). Đối với các nưc
đang phát triển, các doanh nghip lớn còn đòn bẩy đối vi s nghip phát trin kinh tế
công cuộc xóa đói giảm nghèo thông qua vai trò tiên phong trong đổi mi công ngh, áp dng
các tiêu chun quc tế v chất lượng sn phẩm, cũng như đào tạo ngun nhân lc, to ra công
ăn việc làm cho hi. Da trên Kho sát Doanh nghip ca Ngân hàng Thế gii với hơn
70.000 sở ti 123 nn kinh tế, các công ty vn hóa th trường cao được nhận xét đi
din cho s đổi mi, góp phn to ln trong việc thúc đẩy hoạt động kinh tế toàn din các nước
thu nhp thấp trung bình; điển hình như 20 doanh nghip ln nht Việt Nam đóng góp hơn
10% tng doanh thu thuế t li nhun và lãi vn (Ciani và cng s., 2020).
Vi tm ảnh hưởng to ln ca mình lên nn kinh tế ca mt quc gia, thm chí mt khu
vc trong bi cnh toàn cu hóa, vic tìm hiểu, đo lường hiu qu hoạt động, tình hình tài chính,
cũng như dự đoán khả năng của các công ty hàng đầu là mi quan tâm ca nhiu chính ph, các
nhà hoạch định chính sách, cũng như giới đầu tư. Trong nghiên cứu này, nhóm nghiên cu
chúng tôi đề xut phân loi công ty da trên các t s tài chính dưới dng d liệu đa hợp. Nghiên
cu ca tập trung vào nhóm 100 công ty hàng đầu da trên tng tài sn ca h ti các quc gia
Đông Nam Á mới ni bao gm Indonesia, Thái Lan và Vit Nam.
Trong s các nước ASEAN, Indonesia và Thái Lan là các nn kinh tế ln th nht và th
hai v GDP, trong khi Vit Nam tốc độ tăng trưởng GDP nhanh nhất trong 10 năm (2013 -
2023) quc gia duy nht trải qua đại dch COVID-19 vi mức tăng trưởng GDP dương.
Do đó, bài nghiên cứu này quan tâm đến vic phân tích hiu qu hoạt động ca các doanh
nghip ln các quc gia này trong thời gian trước, trong sau đại dch. Thông qua vic phân
loi các doanh nghip theo các phân cm, nhóm nghiên cu mun phân biệt đặc điểm gia các
cụm khác nhau, đồng thi tìm hiu s chuyn dch ca các công ty gia các cm trong khong
thi gian ca d liu nghiên cu, vi hy vng th hiểu hơn ảnh hưởng của đại dịch đến
các công ty ln nói riêng và các quc gia này trong khu vc ASEAN nói chung.
Hình 1: D liu GDP các quốc gia Đông Nam Á
Nguồn: www.worldeconomics.com
337
PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG CÁC VẤN ĐỀ KINH T VÀ XÃ HỘI TRONG MÔI TRƯỜNG S LN TH 3
Biểu đồ 1: Tốc độ tăng trưởng GDP
Nguồn: www.mckinsey.com
2. Cơ sở lý thuyết
2.1. Phân loi công ty
Trong thế k XXI, vic phân loi hoc phân cm doanh nghip xut hin hu hết các
nn kinh tế phát trin. S liu thng Châu Âu cho thy khong 2.000 cm doanh nghip,
s dng gn 40% lực lượng lao động, đóng góp nhiu sáng kiến thu hút h tr tài chính t chính
ph, Liên minh Châu Âu hay các t chc khác (Grashof & Fornahl, 2021). Theo Bailey (1994),
các phương pháp phân loại bao gồm hai nhóm: (1) các phương pháp phân loi theo khái nim
ph biến trước khi có s ra đời của máy tính và (2) các phương pháp phân tích phân cụm định
ợng được phát trin t những năm 1950. Trong suốt quá trình chuyển đổi giữa các phương
pháp, nhiu nhà khoa hc thuc nhiều lĩnh vực đã ghi nhn li ích ca phân loi trong các
nghiên cu ca h (Gkotsis, 2018; McAlister, 2023; Hooda, 2018; Hernández-Linares, 2017).
Vic phân loi các doanh nghip thành các nhóm riêng biệt đã hỗ tr rt nhiu cho quá trình
phân tích chi tiết thuc tính ca nhng t chc đó (Rich, 1992). Ngoài ra, phân loại t chc
cũng được coi sở đ d đoán các quyết định hoặc thay đổi ca t chc cho phép các
nhà nghiên cu d dàng xác định phm vi mà mu t chc có th đưc rút ra (Carper, 1980).
Mt s tác động tích cc t vic phân loi doanh nghip ti vi s thành công ca h đã
được đề cp trong nhiu nghiên cu thc nghim, bao gm: thu hút ngun nhân lc có chuyên
môn đặc thù (McCann cng s, 2008), tiếp cn các yếu t đầu vào sn xut chuyên bit
(Feldman, 1994) hay kiến thc chuyên môn (Jaffe et al, 1993), thu hút thêm khách hàng bng
cách gim chi phí tìm kiếm của người tiêu dùng (McCann, 2008), tạo động lực để doanh nghip
phải đổi mới để duy trì tính cạnh tranh (Porter, 1998), hay hưng li t danh tiếng chung (Wu
et al, 2010). Do đó, những li ích thc tế ca vic phân nhóm hoc phân loi doanh nghip ngày
càng thu hút s chú ý trong c gii hc thut ln qun tr doanh nghip.
2.2. Các h s tài chính dng d liệu đa hợp (CoDA)
Phân tích d liệu đa hp (Compositonal Data Analysis - CoDA) phân tích d liệu đa
biến không nhn giá tr âm, trong đó các giá trị tuyệt đối ca d liệu mang ý nghĩa tương đối
(Greenacre, 2018). CoDA lần đầu tiên được Lewi (1976) gii thiệu trong lĩnh vực nghiên cu
sinh học sau đó được Aichison (1982) chuyển đổi sang nghiên cứu địa cht. Gần đây, dữ
liệu đa hợp ngày càng đưc s dng nhiều trong lĩnh vực tài chính, chng hạn như ngân hàng
(Vega Baquero & Santolino, 2022), danh mục đầu (Glassman & Riddick, 1996), ri ro h
338
PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG CÁC VẤN ĐỀ KINH T VÀ XÃ HỘI TRONG MÔI TRƯỜNG S LN TH 3
thng (Fiori & Porro, 2023), th trường tài chính (Kokoszka và cng s, 2019; Ortells và cng
s, 2016; Wang cng sự, 2019). Phương pháp này cũng đưc các nhà nghiên cu s dng
như một gii pháp thay thế cho các ch s tài chính tiêu chun nhm mục đích phân tích báo
cáo tài chính (Arimany Serrat và cng s, 2022; Coenders & Serrat, 2023; Linares-Mustarós và
cng s, 2022) thiết lập đặc tính của các công ty đang gặp khó khăn tài chính (Linares-
Mustarós và cng s, 2018).
Các h s tài chính được gii thiu vào cui thế k 19 (Horrigan, 1968) và được s dng
làm thước đo hiệu qu quản lý, đánh giá chiến lược, chấm điểm tín dụng và được s dng trong
c nhng nghiên cu v các biến s phi tài chính khác (Altman, 1968; Altman cng s, 2017;
Barnes, 1987; Faello, 2015; Horrigan, 1968; Tascón cng s, 2018). Mc các h s tài
chính tiêu chuẩn được công nhn tác dng trong việc đánh giá hiệu qu tài chính ca
doanh nghiệp, nhưng độ tin cy ca chúng vn luôn b đặt du hi v việc đánh mất tính đối
xng khi xây dng các h s tài chính tiêu chun, dẫn đến làm sai lch kết qu khi chẩn đoán
tình trng tài chính (Cowen & Hoffer, 1982; Lev & Sunder, 1979; McLeay & Omar, 2000).
Các h s tài chính tiêu chun th được dùng trong đánh giá tình hình tài chính ca
từng công ty đơn lẻ (hoc so sánh giữa các công ty), nhưng khi phân tích mẫu gm nhiu công
ty thì vic áp dụng các phương pháp thống kê cần được s dụng. Trong trường hợp đó, việc s
dng các h s tài chính tiêu chuẩn như biến s gp mt s hn chế như tính bất đối xng, phi
tuyến tính, d liu ngoi lai, phân phi phi chun và ri ro ch quan duy ý chí trong quá trình
la chn các giá tr làm t s hay mu s ca h s (Coenders & Serrat, 2023). S dng d liu
đa hợp CoDA dng h s tài chính đã được biến đổi không ch th loi b các vấn đề tương
quan gi (Pawlowsky-Glahn & Buccianti, 2011) mà còn gim thiểu được các vấn đề v độ lch
hay giá tr ngoi lai ca d liu (Linares-Mustarós và cng s, 2022).
Để th s dng làm d liệu đa hợp, s liu kế toán trong báo cáo tài chính phải đáp
ứng các điều kin sau: (1) không âm và (2) không chng chéo (Coenders & Serrat, 2023). Thc
tế, s liu kế toán trong báo cáo tài chính có th âm vì chúng là h qu ca vic tr các s liu
kế toán dương khác. Do đó, các hệ s tài chính dưới dng d liu CoDA cn tuân theo mt s
yêu cầu như sử dng doanh thu, chi phí thay li nhun; hoc tài sn ngn hn, n ngn hn
thay vốn lưu động. D liu không chng chéo tc d liu không va nm trong d liu
hp nht, va nm trong d liu thành phn. d, d liu trong tài sn ngn hn tài sn
dài hạn cũng chính là thành phn cu thành tng tài sn. Các s liu kế toán vượt qua các điều
kin trên s được chuyển đổi trước khi s dng trong phân tích thng kê truyn thng. th
chuyển đổi các s liu kế toán dưới dng t l log theo cp (Creixans-Tenas và cng s, 2019;
Greenacre, 2019) hoc t l log tp trung (Aitchison, 1983). Trong khi các h s log theo cp
được s dụng để phân ch báo cáo tài chính, thì các h s log trung tâm li phù hp cho
phân tích phân cm, phân tích thành phn chính biểu đồ hai biến (biplot) (Baquero &
Santolino, 2022; Creixans-Tenas và cng s, 2019; Greenacre, 2019).
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. S liu nghiên cu
D liệu được s dụng trong bài báo này đến t nguồn sở d liệu ORBIS, đưc qun
lý Bureau Van Dijk. Các công ty được la chọn đến t Vit Nam, Thái Lan và Indonesia trong
khong thời gian năm (05) năm tính từ 2018 đến 2022. sở d liệu được thu thp bao gm
thông tin chung của các công ty như ID, mã ISIN (nếu có), trng thái, quc gia, loi; thông
339
PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG CÁC VẤN ĐỀ KINH T VÀ XÃ HỘI TRONG MÔI TRƯỜNG S LN TH 3
tin tài chính bao gm doanh thu, li nhun ròng, li nhuận trước thuế, tng tài sn, tài sn ngn
hn, n dài hn, n ngn hn, giá vn hàng hóa, giá tr doanh nghip và li nhun t hoạt động
kinh doanh.
Các tiêu chí la chn u cu các công ty phi sn tt c các thông tin tài chính nêu
trên trong các năm t 2018 đến 2022, loi tr các công ty giá tr vn ch s hu âm. Mu
đầu tiên được thu thp t cơ sở d liu ORBIS bao gm 730 công ty t Vit Nam, 1.292 công
ty t Thái Lan 212 công ty t Indonesia. Để đảm bo tính cân bng trong d liu gia ba
quc gia, 100 công ty tng giá tr tài sn cao nht ca mi quốc gia được la chn. D liu
mu cui cùng bao gm 300 công ty t ba quc gia (100 công ty mi quc gia) vi tng giá
tr tài sn ln nht.
3.2. La chn biến s
Da theo mc tiêu nghiên cu đã đề ra, các ch s (t số) tài chính liên quan đến kh năng
thanh toán các t l thành phần trong phân tích DuPont được la chn. Các t l này được
tính t d liu thông tin kế toán thu thập được.
ớc đầu tiên, các biến cho thông tin kế toán được gán thành các biến 𝑥𝑗, c th như sau:
𝑥1=𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑑à𝑖 ℎạ𝑛 (=𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑇à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛)
𝑥2=𝑇à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛
𝑥3=𝑁ợ 𝑑à𝑖 ℎạ𝑛
𝑥4=𝑁ợ 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛
𝑥5=𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢
𝑥6=𝐶ℎ𝑖 𝑝ℎí (=𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑟ò𝑛𝑔)
Tiếp theo đó, các chỉ s tài chính tiêu chun s đưc tính t các biến x được xác định
trên. Bảng dưới đây cũng cấp giải thích cho ý nghĩa của tng ch s:
Bng 1: Gii thích các biến
Ch s tài chính
Phân loi
Công thc
Kh năng thanh toán hiện hành
Kh năng
thanh toán
𝑥2
𝑥4
T s n dài hn trên tng n
𝑥3
𝑥3+𝑥4
Cu trúc vn (Tng n trên tng tài sn)
𝑥3+𝑥4
𝑥1+𝑥2
T l vòng quay tng tài sn
Phân tích
ca DuPont
𝑥5
𝑥1+𝑥2
Biên li nhun ròng
𝑥5𝑥6
𝑥5
T sut li nhun trên tng tài sn (ROA)
𝑥5𝑥6
𝑥1+𝑥2
H s đòn bẩy tài chính
𝑥1+𝑥2
(𝑥1+𝑥2)(𝑥3+𝑥4)