ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC HOÀNG MẠNH LINH
PHÂN TÍCH DẠNG HÓA HỌC CỦA KẼM (Zn) VÀ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ Ô NHIỄM TRONG ĐẤT THUỘC KHU VỰC KHAI THÁC QUẶNG Pb-Zn LÀNG HÍCH, HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN - 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC HOÀNG MẠNH LINH
PHÂN TÍCH DẠNG HÓA HỌC CỦA KẼM (Zn) VÀ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ Ô NHIỄM TRONG ĐẤT THUỘC
KHU VỰC KHAI THÁC QUẶNG Pb-Zn LÀNG HÍCH, HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN Ngành: Hóa phân tích Mã số: 8.44.01.18
LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. PHẠM THỊ THU HÀ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN - 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Hoàng Mạnh Linh, xin cam đoan luận văn này công trình nghiên
cứu: “Phân tích dạng hóa học của kẽm (Zn) và đánh giá mức độ ô nhiễm
trong đất thuộc khu vực khai thác quặng Pb-Zn làng Hích, huyện Đồng Hỷ,
Tỉnh Thái Nguyên’’ là do cá nhân tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học
của TS. Phạm Thị Thu Hà, không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Số liệu và kết quả của luận văn chưa từng được công bố ở bất kì một công
trình khoa học nào khác.
Các thông tin thứ cấp sử dụng trong luận văn là có nguồn gốc rõ ràng,
được trích dẫn đầy đủ, trung thực và đúng qui cách.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của luận
văn.
Tác giả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hoàng Mạnh Linh
LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành luận văn này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới
TS. Phạm Thị Thu Hà (Khoa Hóa Học - Trường Đại học Khoa học - Đại học
Thái Nguyên) đã định hướng cho tôi hướng nghiên cứu và là người hướng dẫn
khoa học trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Nghiên cứu này được tài trợ bởi Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ
Quốc gia (NAFOSTED) trong đề tài mã số 104.04- 2018.10 của TS Vương
Trường Xuân.
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy, cô trong khoa Hóa học đã tạo điều kiện
giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập cũng như nghiên cứu tại trường.
Sau cùng tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã luôn động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập cũng như hoàn thành luận luận văn. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020
Học viên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hoàng Mạnh Linh
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .......................................................................... ix
MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN ......................................................................... 4
1.1. Kim loại kẽm và tác hại của kẽm ......................................................... 4
1.2. Các nguồn gây ô nhiễm kẽm trong đất ................................................ 5
1.3. Dạng kim loại và các phương pháp chiết dạng kim loại nặng trong
đất ................................................................................................................ 6
1.3.1. Khái niệm về phân tích dạng ............................................................. 6
1.3.2. Các dạng liên kết của kim loại trong đất và trầm tích ...................... 6
1.3.3. Phương pháp chiết tuần tự xác định dạng liên kết kim loại .............. 7
1.4. Các phương pháp xác định vết kim loại nặng .................................... 11
1.4.1. Phương pháp quang phổ .................................................................. 12
1.4.2. Phương pháp phổ khối plasma cảm ứng (ICP - MS) ...................... 14
1.4.3. Phương pháp điện hóa ..................................................................... 15
1.5. Tình hình nghiên cứu phân tích dạng kim loại nặng trong đất, trầm
tích các khu vực khai thác quặng ở trong và ngoài nước .......................... 17
1.5.1. Ở Việt Nam ..................................................................................... 17
1.5.2. Trên thế giới .................................................................................... 18
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
1.6. Phương pháp đánh giá mức độ ô nhiễm kẽm trong đất và trầm tích . 19
1.6.1. Tiêu chuẩn Việt Nam đánh giá ô nhiễm kẽm trong đất và trầm
tích ............................................................................................................. 19
1.6.2. Một số chỉ số đánh giá mức độ ô nhiễm kẽm trong đất và trầm
tích ............................................................................................................. 19
1.7. Khu vực nghiên cứu ........................................................................... 21
1.7.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội mỏ kẽm chì Làng Hích, huyện
Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên ...................................................................... 21
1.7.2. Tình hình ô nhiễm của mỏ kẽm chì Làng Hích, huyện Đồng Hỷ, tỉnh
Thái Nguyên .............................................................................................. 22
Chương 2. ĐIỀU KIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM ...... 23
2.1. Hóa chất, thiết bị sử dụng .................................................................. 24
2.1.1. Hóa chất, dụng cụ ............................................................................ 24
2.1.2. Trang thiết bị ................................................................................... 24
2.2. Quy trình thực nghiệm ....................................................................... 25
2.2.1. Vị trí lấy mẫu, phương pháp lấy mẫu và bảo quản ......................... 25
2.2.2. Quy trình phân tích hàm lượng tổng và các dạng kim loại ............. 29
2.2.3. Phương pháp xác định hàm lượng kim loại Zn trong các mẫu đất . 33
2.2.4. Xây đựng đường chuẩn ................................................................... 33
2.2.5. Đánh giá phương pháp phân tích hàm lượng kẽm tổng .................. 34
2.3. Xử lí số liệu thực nghiệm ................................................................... 34
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................. 37
3.1. Xây dựng đường chuẩn, xác định LOD và LOQ của kẽm trong phép
đo ICP-MS ................................................................................................. 37
3.1.1. Đường chuẩn cho phép đo xác định kẽm bằng phương pháp ICP-MS . 37
3.1.2. Xác định LOD và LOQ của kẽm trong phép đo ICP-MS ............... 38
3.2. Đánh giá độ thu hồi của phương pháp phân tích ............................... 39
3.3. Kết quả phân tích hàm lượng dạng liên kết và hàm lượng tổng của kẽm . 39
3.4. Đánh giá mức độ ô nhiễm .................................................................. 44
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
3.4.1. Chỉ số tích lũy địa chất (Geoaccumulation Index : Igeo) ................. 45
3.4.2. Nhân tố gây ô nhiễm cá nhân (ICF) ................................................ 46
3.4.3. Chỉ số đánh giá mức độ rủi ro RAC (Risk Assessment Code) ....... 48
3.4.4. Một số tiêu chuẩn đánh giá mức độ ô nhiễm kim loại trong đất .... 50
KẾT LUẬN .............................................................................................. 53
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 54
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu viết tắt Tiếng Việt Tiếng Anh
Risk Assessment 1 RAC Chỉ số đánh giá rủi ro Code
Inductively coupled Khối phổ plasma 2 ICP-MS plasma - Mass cảm ứng spectrometry
3 Giới hạn phát hiện Limit of Detection LOD
4 Giới hạn định lượng Limit Of Quantity LOQ
5 Một phần triệu Part per million Ppm
6 Ppb Một phần tỉ Part per billion
7 Độ lệch chuẩn Standard deviation SD
8 Kim loại nặng KLN
Geoaccumulation 9 Chỉ số tích lũy địa chất Igeo Index
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nhân tố gây ô nhiễm Individual 10 ICF cá nhân contamination factor
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Quy trình chiết tuần tự của Tessier (1979).......................... 8
Bảng 1.2. Quy trình chiết tuần tự của BCR ......................................... 9
Bảng 1.3. Quy trình chiết tuần tự của Hiệp hội Địa chất Canada ..... 10
Bảng 1.4. Quy trình chiết tuần tự của tác giả Vũ Đức Lợi và cộng sự
........................................................................................... 11
Bảng 1.5. Giới hạn tối đa cho phép hàm lượng tổng số đối với Zn trong
đất ...................................................................................... 19
Bảng 1.6. Phân loại mức độ ô nhiễm dựa vào Igeo ............................. 20
Bảng 1.7. Phân loại mức độ ô nhiễm ................................................. 21
Bảng 1.8. Tiêu chuẩn đánh giá mức độ rủi ro theo chỉ số RAC ........ 21
Bảng 2.1. Vị trí lấy các mẫu đất gần mỏ kẽm - chì làng Hích, Đồng Hỷ,
Thái Nguyên ...................................................................... 26
Bảng 2.2. Chế độ lò vi sóng phá mẫu ................................................ 30
Bảng 2.3. Các điều kiện đo phổ ICP_MS của Zn .............................. 33
Bảng 2.4. Cách pha các dung dịch chuẩn Zn(II) với các nồng độ khác
nhau .................................................................................... 34
Bảng 3.1. Sự phụ thuộc của cường độ pic vào nồng độ chất chuẩn .. 37
Bảng 3.2. Kết quả phân tích mẫu trắng ............................................. 38
Bảng 3.3. Độ thu hồi hàm lượng của kẽm so với mẫu chuẩn
MESS_4 ............................................................................. 39
Bảng 3.4. Hàm lượng các dạng và tổng của Zn trong mẫu đất khu vực
mỏ kẽm-chì làng Hích, Đồng Hỷ, Thái Nguyên ............... 42
Bảng 3.5. Giá trị Igeo của kẽm trong các mẫu nghiên cứu ................. 45 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Bảng 3.6. Giá trị ICF của kẽm trong các mẫu nghiên cứu ................ 47
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Bảng 3.7. Giá trị RAC (%) của kẽm trong các mẫu nghiên cứu ....... 49
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Thiết bị ICP-MS Nexion 2000 của hãng Perkin Elmer ..... 25
Hình 2.2. Lò vi sóng Milestone Ethos 900 Microwave Labstation ... 25
Bảng 2.1. Vị trí lấy các mẫu đất gần mỏ kẽm - chì làng Hích, Đồng Hỷ,
Thái Nguyên ....................................................................... 26
Hình 2.3. Các địa điểm lấy mẫu đất gần mỏ kẽm - chì làng Hích, Đồng
Hỷ, Thái Nguyên ................................................................ 28
Hình 2.4. Sơ đồ chiết các dạng kim loại nặng trong đất của Tessier đã
cải tiến ................................................................................ 32
Hình 3.1. Đường chuẩn xác định Pb bằng phương pháp ICP-MS ..... 37
Hình 3.2. Đồ thị phân bố hàm lượng tổng của kẽm trong các mẫu
nghiên cứu .......................................................................... 41
Hình 3.3. Sự phân bố hàm lượng % các dạng liên kết của Zn trong các
mẫu phân tích ..................................................................... 43
Hình 3.4. Giá trị chỉ số Igeo của kẽm trong các mẫu nghiên cứu ........ 45
Hình 3.5. Giá trị ICF của kẽm trong các mẫu nghiên cứu ................. 47
Hình 3.6. Giá trị RAC (%) của chì trong các mẫu phân tích ............. 49
Hình 3.7. So sánh giá trị hàm lượng Zn trong các mẫu đất bãi thải với
giới hạn cho phép QCVN03-MT:2015/BTNMT ............... 50
Hình 3.8. So sánh giá trị hàm lượng Zn trong các mẫu đất ruộng với
giới hạn cho phép theo QCVN03-MT:2015/BTNMT ....... 51
Hình 3.9. So sánh giá trị hàm lượng Zn trong các mẫu đất ruộng với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
giới hạn cho phép theo QCVN 43: 2012/BTNMT............. 52
MỞ ĐẦU
Một trong các vấn đề hiện hữu đối với tất cả các quốc gia hiện nay, gây ra
bởi hoạt động công nghiệp, nông nghiệp, khai thác khoáng sản...là vấn đề ô
nhiễm trong đó có ô nhiễm đất. Hàng ngày, các chất thải được và chưa được
kiểm soát từ các quá trình như khai thác mỏ, luyện kim hay như việc sử dụng
bùn thải trên đất nông nghiệp là nguyên nhân chính gây ô nhiễm ở những khu
vực trước đây chưa bị ô nhiễm, gây ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đối với
hệ sinh thái. Trong đó kim loại nặng (KLN) là chất gây nguy hại hàng đầu do
tính bền vững và không bị phân hủy sinh học. Mặc dù một số KLN như Zn, Fe,
Cu, Mn... rất cần cho sự sinh trưởng và phát triển của thực vật, nhưng ở nồng độ
quá cao hoặc quá thấp đều bất lợi cho cơ thể sinh vật, có thể nói phần lớn KLN
đều là những nguyên tố có độc tính cao đối với cơ thể sống, vì vậy KLN làm cho
môi trường đất trở nên không bền vững đối với sự phát triển của thực vật và làm
giảm đa dạng sinh học [1].
Thái Nguyên là khu vực có nhiều mỏ khoáng sản, hiện nay trên địa bàn
tỉnh có 156 mỏ đã được cấp phép khai thác, nhưng chủ yếu khai thác theo
phương pháp lộ thiên, chỉ có một số ít mỏ áp dụng phương thức khai thác hầm
lò, với công nghệ khai thác cơ giới, bán cơ giới và thủ công, đã và đang tác
động xấu đến môi trường ở nhiều khu vực dân cư, gây bức xúc trong xã hội.
Tại các mỏ khai thác và chế biến khoáng sản kim loại, nhất là khu vực lưu giữ
bùn thải bị ô nhiễm các kim loại nặng là rất lớn. Theo kết quả khảo sát cho thấy
hầu hết nước mặt xung quanh các mỏ đều đã có dấu hiệu ô nhiễm, cụ thể 72,3%
số mẫu lấy có hàm lượng As, Cd, Pb, Zn, Fe vượt từ 1,05 đến 35,8 lần quy
chuẩn về chất lượng nước mặt; mẫu nước ngầm có 30% số mẫu có chỉ tiêu pH,
Cd, Mn vượt quy chuẩn chất lượng nước ngầm từ 1,2 đến 1,96 lần; có tới 83,3%
số mẫu nước thải có chỉ tiêu pH, TSS, Zn, Mn, Fe vượt quy chuẩn môi trường
về nước thải từ 1,05 đến 435,5 lần. Môi trường đất ở nhiều khu mỏ khai thác
than, mỏ khai thác kim loại đã bị ô nhiễm kim loại nặng Zn, Cd, Pb, As, Cu, có
1
nơi hàm lượng ô nhiễm vượt quy chuẩn cho phép đối với đất nông nghiệp tới
23 lần [2]. Tại mỏ chì kẽm Làng hích, hàm lượng As có mẫu vượt QCVN đến
78 lần, Pb có vượt đến 185 lần, Cd vượt đến 96,6 lần và Zn vượt đến 48 lần [3].
Để đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường của các kim loại, người ta thường
đánh giá hàm lượng tổng sổ của các kim loại nặng. Tuy nhiên, thực tế cho thấy độ
linh động và hoạt tính sinh học cũng như khả năng tích lũy sinh học của kim loại
phụ thuộc vào dạng tồn tại của chúng bao gồm dạng hóa học (trạng thái oxi hóa,
điện tích, trạng thái hóa trị và liên kết) và dạng vật lí (trạng thái vật lí, kích thước
hạt...). Do đó, trong nghiên cứu về ô nhiễm của các kim loại trong đất, các nhà
khoa học thường tập trung vào nghiên cứu phân tích dạng hóa học (thường là dạng
liên kết) của kim loại để đánh giá một cách chính xác và đầy đủ hơn mức độ ảnh
hưởng của chúng đối với hệ sinh thái [4-9].
Vì vậy, để phân tích đánh giá mức độ ô nhiễm của kim loại kẽm trong
các mấu đất ở khu vực khai thác quặng Pb-Zn ở Thái Nguyên, tôi lựa chọn đề
tài: “Phân tích dạng hóa học của kẽm (Zn) và đánh giá mức độ ô nhiễm trong
đất thuộc khu vực khai thác quặng Pb-Zn làng Hích, huyện Đồng Hỷ, Tỉnh
Thái Nguyên’’.
Mục tiêu nghiên cứu:
- Nghiên cứu tìm ra quy trình chiết phù hợp để xác định hàm lượng tổng
và hàm lượng 5 dạng liên kết của Zn trong đất (dạng trao đổi-F1, dạng liên kết
cacbonat-F2, dạng liên kết với oxit sắt-mangan-F3, dạng liên kết hữu cơ - F4,
dạng cặn dư-F5) thuộc khu vực khai thác quặng Pb-Zn làng Hích, huyện Đồng
Hỷ, Tỉnh Thái Nguyên, từ đó tìm ra các dạng liên kết chủ yếu của Zn trong các
mẫu đất, trầm tích khảo sát.
- Đánh giá xu hướng phân bố hàm lượng tổng, hàm lượng dạng liên kết
của kẽm theo các vị trí lấy mẫu.
- Đánh giá mức độ ô nhiễm của kim loại kẽm trong đất, trầm tích theo
một số chỉ số và tiêu chuẩn chất lượng trầm tích.
Nội dung nghiên cứu:
2
- Lựa chọn các điều kiện đo phổ ICP-MS của Zn phù hợp. Xây dựng
đường chuẩn, xác định LOD, LOQ để xác định hàm lượng của Zn bằng phương
pháp ICP-MS.
- Nghiên cứu áp dụng quy trình phân tích hàm lượng tổng và dạng liên
kết phù hợp. Khảo sát độ thu hồi của quy trình phân tích hàm lượng tổng bằng
mẫu chuẩn Mess_4
- Áp dụng quy trình xác định hàm lượng tổng và hàm lượng các dạng
trao đổi (F1), dạng liên kết với cacbonat (F2), dạng liên kết với Fe-Mn oxit
(F3), dạng liên kết với hữu cơ (F4), dạng cặn dư (F5) của Zn trong các mẫu
nghiên cứu.
- Đánh giá sự phân bố hàm lượng tổng và hàm lượng các dạng liên kết
của Zn theo vị trí lấy mẫu.
- Đánh giá mức độ ô nhiễm các kim loại nặng theo các chỉ số ô nhiễm và
các tiêu chuẩn chất lượng đất, trầm tích.
3
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Kim loại kẽm và tác hại của kẽm
Kẽm là một kim loại nặng vì có tỷ trọng bằng 7,14 g/cm3 và kim loại
nặng là một thuật ngữ thông thường chỉ những kim loại liên quan đến sự ô
nhiễm và độc hại. Kim loại trong môi trường có thể tồn tại ở các dạng khác
nhau như dạng muối tan, dạng ít tan như oxit, hiđroxit, muối kết tủa và dạng
tạo phức với chất hữu cơ. Tùy thuộc vào dạng tồn tại đó mà khả năng tích lũy
trong đất, trầm tích và khả năng tích lũy sinh học của kim loại là khác nhau.
Trong vỏ trái đất hàm lượng kim loại kẽm vào khoảng 75 ppm. Sphalerit
(ZnS) là loại quặng kẽm quan trọng nhất. Nguồn tích lũy kẽm trong trầm tích
ngoài nguồn tự nhiên còn phải kể đến một nguồn rất quan trọng là các nước thải
từ các nhà máy luyện kim và mạ điện và khai khoáng. Hàm lượng kẽm trung
bình trong đất và đá thông thường gia tăng theo thứ tự: cát (10-30 mg/kg), đá
granic (50 mg/kg), sét (95 mg/kg), và bazan (100 mg/kg) [10]. Theo Murray hàm
lượng kẽm hiện diện tự nhiên trong đất 17-125 ppm [11]. Cháy rừng phóng thích
một lượng lớn kẽm vào không khí. Khoảng 7600 tấn kẽm mỗi năm ở mức độ
toàn cầu phóng thích vào không khí do cháy rừng. Sự phong hoá địa chất là một
trong những nguyên nhân phóng thích kẽm vào môi trường. Ở pH thấp, kẽm có
độ linh động vừa phải, liên kết yếu với sét và chất hữu cơ. Khi pH tăng, kẽm liên
kết với oxi, aluminosilicat và mùn, khả năng hòa tan của nó thấp hơn. Trong đất
và trầm tích bị ô nhiễm bởi kẽm, kẽm thường tồn tại ở dạng kết tủa với oxit,
hiđroxit và hiđrocacbonat. Các dạng này làm giới hạn khả năng hòa tan của kẽm
ở pH > 6. Trong môi trường khử, sự linh động của kẽm cũng bị hạn chế bởi sự
tạo thành ZnS ít tan [12, 13].
Kẽm là một nguyên tố vi lượng rất cần thiết đối với con người và động thực
vật. Kẽm hiện diện trong hầu hết các bộ phận cơ thể con người. Kẽm cần thiết cho
thị lực, giúp cơ thể chống lại bệnh tật, chống nhiễm trùng và cần thiết cho các hoạt
4
động sinh dục và sinh sản... Tuy nhiên khi hàm lượng kẽm trong cơ thể lớn quá
có thể tạo ra các tác dụng ngược lại gây ra các bệnh như ngộ độc thần kinh, và hệ
miễn nhiễm. Hấp thụ nhiều kẽm có thể gây nôn, tổn hại thận, lách làm giảm khả
năng hấp thu đồng và gây bệnh thiếu máu liên quan đến sự thiếu hụt đồng. Hấp
thụ kẽm trong khẩu phần ăn hàng ngày > 1000 mg gây nôn, sốt, tổn hại thận và
lách, từ 200-500 mg/ngày gây xáo trộn dạ dày, buồn nôn, hoa mắt. Hấp thụ kẽm
> 100 mg/ngày gây giảm sự hấp thụ đồng [14].
1.2. Các nguồn gây ô nhiễm kẽm trong đất
Trong số tất cả các chất gây ô nhiễm, KLN là một trong những tác nhân
nguy hiểm nhất vì đây là những chất không phân hủy sinh học và tồn tại lâu
trong môi trường. Chúng xâm nhập vào trong môi trường thông qua cả hai
nguồn: tự nhiên và con người.
KLN xuất hiện tự nhiên trong môi trường đất từ các quá trình sinh sản của
phong hóa vật liệu gốc ở hàm lượng vết (<1000 mg/kg) và hiếm khi độc. Các hoạt
động tự nhiên như hoạt động của núi lửa, bão, lụt, sóng thần... hoặc từ các mỏ
khoáng sản, từ các loại đá trầm tích có thể gây ra ô nhiễm KLN. Tuy nhiên, nguồn
gốc chính gây ra ô nhiễm các KLN là do hoạt động của con người.
Kẽm là một trong những KLN được sử dụng nhiều trong các ngành nghề
dẫn tới khả năng phát tán ra môi trường là rất lớn, làm ô nhiễm kẽm trong môi
trường sinh thái, đặc biệt là môi trường đất, trầm tích. Trên thế giới, các nước
có nền công nghiệp phát triển thì việc gây ô nhiễm môi trường có xu hướng cao
hơn và hàm lượng Zn trong đất, trầm tích cũng nhiều hơn.
Trong hoạt động công nghiệp, nông nghiệp có rất nhiều nguồn làm tăng
hàm lượng kẽm như:
- Khai thác quặng mỏ, luyện kim, mỗi năm trên thế giới có khoảng 1-3
triệu tấn kẽm từ các hoạt động này đi vào môi trường đất.
- Sử dụng phân bón hoá học cũng là một trong những nguyên nhân làm
gia tăng hàm lượng kẽm trong môi trường [15]. Lượng kẽm đi vào môi trường
đất hàng năm từ việc sử dụng phân bón trên thế giới khoảng 260-1100 tấn.
5
- Nguồn đáng kể kẽm đi vào môi trường đất hàng năm trên thế giới khoảng
640-1914 × 103 tấn từ những chất thải có chứa kẽm như chất thải động vật, chất thải
nông nghiệp, phân bón, bùn thải cống rãnh, bụi than, nông dược [10].
- Ngoài ra các ngành công nghiệp như: cao su, sơn, thuốc nhuộm, chất
bảo quản gỗ và thuốc mỡ cũng thải ra một lượng lớn hàm lượng kẽm ra môi
trường.
1.3. Dạng kim loại và các phương pháp chiết dạng kim loại nặng trong đất
1.3.1. Khái niệm về phân tích dạng
Trong đất có chứa nhiều thành phần, nguyên tố có hại, trong số đó có các
KLN. Các kim loại có thể tồn tại dưới các dạng hóa học khác nhau, nhưng các
dạng có khả năng tích lũy sinh học được quan tâm nhiều hơn.
Trong thực tế, độ linh động và hoạt tính sinh học cũng như khả năng tích
lũy sinh học của kim loại phụ thuộc vào dạng tồn tại bao gồm dạng hóa học
(trạng thái oxi hóa, điện tích, trạng thái hóa trị và liên kết) và dạng vật lí (trạng
thái vật lí, kích thước hạt...). Trong đất và trầm tích, các kim loại tồn tại ở dạng
linh động dễ dàng có thể giải phóng vào nước dẫn đến nguy cơ gia tăng sự hấp
thụ các kim loại này vào cơ thể con người thông qua chuỗi thức ăn. Trong khi
đó các kim loại tồn tại ở dạng bền rất khó hòa tan vào nước thì rất ít ảnh hưởng
đến sức khỏe con người [16,17]. Do đó, trong nghiên cứu về phân tích dạng
kim loại trong đất và trầm tích, các nhà khoa học thường tập trung vào nghiên
cứu dạng liên kết của kim loại, còn dạng hóa trị thì ít được nghiên cứu hơn vì
rất phức tạp, khó thực hiện đồng thời không đánh giá được độ linh động của
chúng trong trầm tích, đất. Việc xác định cụ thể hàm lượng của các KLN ở từng
dạng liên kết cũng như nghiên cứu sự phân bố của chúng trong trầm tích hoặc
đất được xem là phân tích dạng [18].
1.3.2. Các dạng liên kết của kim loại trong đất và trầm tích
Theo Tessier [19] KLN trong đất và trầm tích được chia thành 5 dạng
chính: Dạng trao đổi, dạng liên kết với cacbonat, dạng hấp phụ trên bề mặt oxit
sắt - mangan, dạng liên kết với các hợp chất hữu cơ và dạng cặn dư.
6
- Dạng trao đổi: Kim loại trong dạng này liên kết với trầm tích bằng lực
hấp phụ yếu trên các hạt. Sự thay đổi lực ion của nước sẽ ảnh hưởng đến khả
năng hấp phụ hoặc giải hấp các kim loại này dẫn đến sự giải phóng hoặc tích
lũy kim loại tại bề mặt tiếp xúc của nước và trầm tích hoặc đất.
- Dạng liên kết với cacbonat: các kim loại liên kết với cacbonat rất nhạy
cảm với sự thay đổi của pH, khi pH giảm thì kim loại tồn tại ở dạng này sẽ được
giải phóng.
- Dạng liên kết với Fe-Mn oxit: Ở dạng liên kết này kim loại được hấp
phụ trên bề mặt của Fe-Mn oxi hydroxit và không bền trong điều kiện khử, bởi
vì trong điều kiện khử trạng thái khử của sắt và mangan sẽ bị thay đổi, dẫn đến
các kim loại trong đất sẽ được giải phóng vào pha nước.
- Dạng liên kết với hữu cơ: Các kim loại ở dạng liên kết với hữu cơ sẽ
không bền trong điều kiện oxi hóa, khi bị oxi hóa các chất hữu cơ sẽ phân hủy
và các kim loại sẽ được giải phóng vào pha nước.
- Dạng cặn dư: Phần này chứa các muối khoáng tồn tại trong tự nhiên
có thể giữ các vết kim loại trong nền cấu trúc của chúng, do vậy khi kim loại
tồn tại trong phân đoạn này sẽ không thể hòa tan vào nước trong các điều
kiện như trên.
1.3.3. Phương pháp chiết tuần tự xác định dạng liên kết kim loại
Trong nghiên cứu các dạng của KLN có trong đất thì các quy trình chiết
tuần tự được sử dụng rất rộng rãi để xác định hàm lượng của các KLN có trong
các dạng. Về mặt lý thuyết của quy trình chiết tuần tự, hầu hết các kim loại di
động sẽ được loại bỏ trong phần chiết đầu tiên và tiếp tục theo thứ tự giảm dần
tính di động của kim loại. Các dạng trao đổi được chiết ra bằng cách thay đổi
các thành phần ion (lực ion) của nước cho phép kim loại hấp phụ vào bề mặt
tiếp xúc của trầm tích được giải phóng một cách dễ dàng. Dung dịch muối
thường được sử dụng để chiết các dạng trao đổi. Các liên kết với cacbonat rất
nhạy cảm với sự thay đổi pH nên dung dịch axit được sử dụng cho bước chiết
thứ hai. Kim loại liên kết với oxit Fe và Mn đặc biệt mẫn cảm với điều kiện
7
khử do đó chất khử sẽ được sử dụng cho bước chiết thứ ba. Để loại bỏ các kim
loại liên kết trong pha hữu cơ, các chất hữu cơ phải được oxy hóa. Các phần
còn lại bao gồm các kim loại được đưa vào trong cấu trúc tinh thể của các
khoáng chất. Phần này là khó nhất để loại bỏ và cần sử dụng các axit mạnh để
phá vỡ cấu trúc silicat [17].
Có nhiều quy trình chiết tuần tự đã được đưa ra và sử dụng trong các
công trình nghiên cứu về KLN có trong đất. Sau đây là một số quy trình được
sử dụng phổ biến nhất:
a, Quy trình của Tessier
Quy trình chiết liên tục của Tessier là quy trình được sử dụng nhiều trong
các công trình nghiên cứu xác định hàm lượng kim loại trong đất và trầm tích. Trong
quy trình chiết bởi Tessier [19] 1,0000 gam mẫu được cho vào một ống 50 mL và
tiến hành chiết tuần tự theo các bước như được trình bày ở bảng 1.1.
Bảng 1.1. Quy trình chiết tuần tự của Tessier (1979) [19]
Dạng kim loại Trao đổi (F1)
Liên kết với cacbonat (F2) Liên kết với Fe- Mn oxit (F3)
Liên kết với hữu cơ (F4)
Cặn dư (F5)
Điều kiện chiết (1 gam mẫu) 8 mL MgCl2 1M (pH = 7), khuấy liên tục trong 1 giờ, to phòng hoặc 8 mL NaOAc 1M (pH = 8,2), khuấy liên tục trong 1 giờ, to phòng 8 mL NaOAc 1M (pH = 5 với HOAc), khuấy liên tục trong 5 giờ ở nhiệt độ phòng 20 mL Na2S2O4 0,3M + Natri-citrat 0,175M + axit citric 0,025M hoặc 20 mL NH2OH.HCl 0,04M trong CH3COOH 25%, 96 30C, thỉnh thoảng khuấy trong 6 giờ (1) 3mL HNO3 0,02M + 5mL H2O2 30% (pH = 2 với HNO3), 85 20C, khuấy 2 giờ (2) thêm 3 mL H2O2 30% (pH = 2 với HNO3) 85 20C, khuấy 3 giờ (3) sau khi làm nguội thêm 5 mL NH4OAc 3,2 M trong HNO3 20% và pha loãng thành 20 mL, khuấy liên tục trong 30 phút (1) HClO4 (2 mL) + HF (10 mL) đun đến gần cạn (2) HClO4 (1 mL) + HF (10 mL) đun đến gần cạn (3) HClO4 (1 mL) (4) hòa tan bằng HCl 12N sau đó định mức thành 25 mL
8
b) Quy trình của BCR
Đây là quy trình chiết liên tục do Ủy ban tham chiếu cộng đồng Châu Âu
(BCR - The Commission of the European Communities Bureau of Reference)
đưa ra và đã được phát triển thành chương trình tiêu chuẩn, đo lường và kiểm
tra của hội đồng Châu Âu dùng để nghiên cứu, đánh giá hàm lượng kim loại có
trong đất hoặc trầm tích [20, 21].
Quy trình chiết tuần tự BCR giống như quy trình chiết tuần tự của Tessier
nhưng dạng trao đổi và dạng cacbonat được gộp chung lại thành một dạng. Quy
trình chiết tuần tự BCR gồm các bước sau:
Bảng 1.2. Quy trình chiết tuần tự của BCR [20, 21]
Dạng Điều kiện chiết (1 gam mẫu)
kim loại BCR (1993) BCR (1999)
Trao đổi và
liên kết với 40 mL HOAc 0,11 M, 22±50C, khuấy liên tục 16 giờ
cacbonat
Liên kết với 40 mL NH2OH.HCl 0,1M 40 mL NH2OH.HCl 0,5M
Fe-Mn oxit (pH = 2 với HNO3), 22±50C, (pH = 1,5 với HNO3), 22±50C,
khuấy liên tục 16 giờ khuấy liên tục 16 giờ
Liên kết với (1) 10 mL H2O2 8,8 M (pH = 2-3), t0 phòng, khuấy liên tục
hữu cơ trong 1 giờ
(2) 10 mL H2O2 (pH = 2-3), 850C, đun 1 giờ đến thể tích 3 mL
(3) 10 mL H2O2 (pH = 2-3),850C, đun 1 giờ đến thể tích 1 mL
(4) 50 mL NH4OAc1M (pH = 2 với HNO3) 22±50C, khuấy
liên tục 16 giờ
Cặn dư HF, HNO3, HClO4 (5 mL HF, HClO4 3 mL, HNO3 2 mL)
9
c) Quy trình chiết của Hiệp hội Địa chất Canada (GCS)
Quy trình chiết tuần tự của GCS phân chia dạng kim loại liên kết với Fe-
Mn oxit thành 2 dạng là dạng liên kết với sắt oxi hydroxit vô định hình và dạng
kim loại nằm trong cấu trúc tinh thể của oxit. Do đó số dạng kim loại tăng từ 5
lên 6. Quy trình này được Benitez và Dubois [22] đưa ra trên cơ sở cải tiến quy
trình của Tessier nhờ vậy mà thời gian chiết được giảm đi đáng kể. Chi tiết cụ
thể của quy trình được thể hiện ở bảng 1.3.
Bảng 1.3. Quy trình chiết tuần tự của Hiệp hội Địa chất Canada
Dạng kim loại Điều kiện chiết (0,5 gam mẫu)
Trao đổi (F1) (1) 30 ml NaNO3 0,1M; 250C; 1,5 giờ
(2) 30 ml NaNO3 0,1M; 250C; 1,5 giờ
Dạng di Liên kết với (1) 30 ml NaOAc 1M (pH = 5 với HOAc); 250C;
động cacbonat (F2) 1,5 giờ
(2) 30 ml NaOAc 1M (pH = 5 với HOAc); 250C;
1,5 giờ
Liên kết với (1) 30 ml Na4P2O7; 250C; 1,5 giờ
hữu cơ (F3) (2) 30 ml Na4P2O7; 250C; 1,5 giờ
Liên kết với (1) 30 ml NH2OH.HCl 0,25M trong HCl 0,05M;
oxihydroxit 600C; 1,5 giờ
vô định hình Dạng có (2) 30 ml NH2OH.HCl 0,25M trong HCl 0,05M;
(F4) 600C; 1,5 giờ tiềm năng
di động Nằm trong (1) 30 ml NH2OH.HCl 1M trong HOAc 25%;
cấu trúc tinh 900C; 1,5 giờ
thể oxit (F5) (2) 30 ml NH2OH.HCl 1M trong HOAc 25%;
900C; 1,5 giờ
Cặn dư (F6) HF:HNO3:HCl
10
Nói chung hầu hết các quy trình chiết tuần tự đều dựa trên quy trình
chiết của Tessier nhưng cải tiến để phù hợp với các đối tượng phân tích khác
nhau để làm tăng độ chính xác của kết quả phân tích và giảm thời gian chiết.
Các cải tiến này đều chủ yếu tập trung vào việc thay đổi loại, thể tích dung
môi chiết và thời gian chiết. Một số quy trình chiết đã thay thế MgCl2 1M
hoặc NaOAc (pH=5) trong bước chiết dạng trao đổi (F1) bằng NH4OAc (pH
= 5). Mục đích của việc thay thế này sẽ làm giảm các yếu tố ảnh hưởng bởi
các ion kim loại đưa thêm vào trong quá trình chiết nhờ đó sẽ làm tăng độ
chính xác của việc xác định hàm lượng KLN trong các dung dịch chiết thu
được.
Bảng 1.4. Quy trình chiết tuần tự của tác giả Vũ Đức Lợi và cộng sự [23]
Dạng kim loại Điều kiện chiết (1 gam mẫu)
Trao đổi (F1) 10 ml CH3COONH4 1M (pH=7), t0 phòng,
lắc liên tục trong 1 giờ
Liên kết với cacbonat (F2) 20 ml CH3COONH4 1M (pH = 5 với
HOAc), lắc liên tục trong 5 giờ, to phòng
Liên kết với Fe-Mn oxit (F3) 20 ml NH2OH.HCl 0,04M trong HOAc
25%, ở 95oC lắc liên tục 5 giờ,
Liên kết với hữu cơ (F4) 10 ml CH3COONH4 3,2M trong HNO3
20 %, lắc 30 phút, toC phòng
Cặn dư (F5) Nước cường thủy
1.4. Các phương pháp xác định vết kim loại nặng
Các kim loại nặng trong trầm tích thường tồn tại ở hàm lượng vết, do đó
việc phân tích và định lượng vết nguyên tố là rất cần thiết. Trên thế giới một
loạt các phương pháp phân tích lý hóa được phát triển để mở rộng việc định
lượng các chất mức độ vi lượng (lượng vết và siêu vết). Sau đây là một số
phương pháp phân tích định lượng các vết KLN được trình bày.
11
1.4.1. Phương pháp quang phổ
1.4.1.1. Phổ hấp thụ phân tử (UV-VIS)
Nguyên tắc xác định của phương pháp phổ hấp thụ phân tử dựa trên việc
đo độ hấp thụ ánh sáng (hay độ truyền qua T) của một dung dịch phức tạo thành
giữa ion cần xác định với một thuốc thử vô cơ hay hữu cơ trong môi trường
thích hợp khi được chiếu bởi chùm sáng.
Phương pháp này có độ nhạy không cao nhưng là một trong các phương
pháp được sử dụng khá phổ biến. Tuy nhiên phương pháp này chịu nhiều yếu
tố ảnh hưởng như: pH, thuốc thử, các ion có mặt trong dung dịch…
Để tăng độ nhạy và giảm bớt các khâu chuẩn bị, làm giàu nồng độ các
kim loại Li, Han và cộng sự đã phát triển phương pháp quang phổ đạo hàm mới
cho việc xác định Cu2+, Zn2+, Cd2+, Hg2+ và Pb+ sử dụng thuốc thử meotetra (3-
methoxy-4-hydroxylphenyl) porphyrin. Thông thường việc xác định đồng thời
hỗn hợp ion kim loại gặp một vấn đề lớn do sự chồng chéo của các phổ, nhưng
các tác giả trên đã giải quyết vấn đề bằng cách xử lý phổ ban đầu thông qua các
công cụ chemometric [24].
Đối với việc phân tích các KLN trong mẫu đất và trầm tích, do thành
phần mẫu phức tạp phương pháp này không đủ độ nhạy và độ chọn lọc do đó
rất ít được sử dụng.
1.4.1.2. Phổ phát xạ nguyên tử (AES)
Về mặt nguyên tắc, phương pháp AES dựa trên sự xuất hiện phổ phát xạ
của nguyên tử tự do của nguyên tố phân tích ở trạng thái khí khi có sự tương
tác với nguồn năng lượng phù hợp.
Phương pháp AES có độ nhạy rất cao thường từ n.10-3 đến n.10-4%, đặc
biệt nếu dùng nguồn kích thích là ICP thì độ nhạy có thể lên đến n.10-5 đến
n.10-6%, lại tốn ít mẫu, có thể phân tích đồng thời nhiều nguyên tố trong cùng
một mẫu. Vì vậy, đây là phương pháp dùng để kiểm tra đánh giá hoá chất,
nguyên liệu tinh khiết, phân tích lượng vết ion kim loại độc trong nước, lương
thực, thực phẩm.
12
Các nghiên cứu phân tích KLN trong đất và trầm tích cũng cho thấy đây
là một phương pháp thông dụng và phù hợp để định lượng. Tác giả Barbara
Feist và các cộng sự xác định kim loại nặng bởi ICP-AES và F-AAS sau khi
làm giàu bằng 2,2'-bipyridyl và erythrosin, giới hạn phát hiện LOD (ng/ml) của
phương pháp ICP-AES lần lượt là: Cd:4,0; Co:3,1; Cu:18; Ni 21,3; Pb:35,9 và
Zn:10,2 [2525]. Ngoài ra còn rất nhiều các công trình nghiên cứu khác cũng sử
dụng phương pháp này để xác định một số KLN trong đất, trầm tích [26, 27],
qua đó cho thấy đây là một phương pháp định lượng rất phù hợp để xác định
hàm lượng các KLN trong đất và trầm tích.
1.4.1.3. Phổ hấp thụ nguyên tử (AAS)
Phổ hấp thụ nguyên tử là thuật ngữ được sử dụng cho việc đo các bức xạ
hấp thụ bởi các nguyên tử. Với hai kỹ thuật nguyên tử hóa, nên có hai phép đo
tương ứng là phép đo phổ hấp thụ nguyên tử trong ngọn lửa (F-AAS có độ nhạy
cỡ 0,1μg/ml) và phép đo phổ hấp thụ nguyên tử không ngọn lửa (GF-AAS có
độ nhạy cao hơn kỹ thuật ngọn lửa 50-1000 lần, cỡ 0,1-10ng/ml).
Thực tế cho thấy phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử có nhiều ưu việt như:
Độ nhạy, độ chính xác cao, lượng mẫu tiêu thụ ít, tốc độ phân tích nhanh. Với ưu
điểm này, AAS được thế giới dùng làm phương pháp tiêu chuẩn để xác định lượng
nhỏ và lượng vết các kim loại trong nhiều đối tượng khác nhau.
Phép đo phổ AAS có thể phân tích được lượng vết của hầu hết các kim
loại và cả những hợp chất hữu cơ hay anion không có phổ hấp thụ nguyên tử.
Nó được sử dụng rộng rãi trong các ngành: địa chất, công nghiệp hóa học, hóa
dầu, y học, sinh hóa, dược phẩm.
Rất nhiều các công trình nghiên cứu sử dụng kĩ thuật này để áp dụng
xác định một số kim loại nặng trong đất, trầm tích và các dạng của nó, như
Davidson và cộng sự đánh giá quy trình chiết liên tục để tách các dạng KLN
trong đất, trầm tích [28] hay xác đinh dạng các KLN trong đât, trầm tích
[29, 30].
13
Để xác định các vết kim loại trong trầm tích, rất nhiều công trình nghiên
cứu áp dụng kĩ thuật GF-AAS để bổ sung cho kỹ thuật F-AAS hay một số kỹ
thuật khác không đủ độ nhạy trong trường hợp hàm lượng các nguyên tố kim
loại ở cỡ ppb. Để xác định các dạng kim loại trong trầm tích, Davidson và các
cộng sự đã sử dụng kỹ thuật F-AAS để xác định sắt, mangan và kẽm, còn kỹ
thuật GF-AAS để xác định các crom, đồng, niken and chì [31]. Ngoài ra còn
rất nhiều công trình nghiên cứu khác sử dụng kỹ thuật này trong trường hợp
phép đo cần độ nhạy cao để xác định các vết KLN trong trầm tích nói riêng,
cũng như các đối tượng mẫu khác [32, 33].
1.4.2. Phương pháp phổ khối plasma cảm ứng (ICP - MS)
ICP-MS là kỹ thuật phân tích các nguyên tố vô cơ, nguyên tắc phân
tích định lượng là dựa vào việc đo tỉ số m/z (khối lượng/điện tích) của ion
dương sinh ra bởi nguyên tử của nguyên tố cần xác định. Dưới tác dụng của
nhiệt độ 6000-7000K của năng lượng ICP các nguyên tử sẽ chuyển sang
trạng thái kích thích, sau đó bứt đi 1 điện tử của nguyên tử, hình thành ion
dương. Môi trường plasma bao gồm các nguyên tử Ar phóng điện. Argon có
thế ion hóa thứ nhất là 15,8 eV hoàn toàn có thể ion hóa đại đa số các nguyên
tố khác với năng lượng ion hóa nằm trong khoảng 4 - 12 eV. Các ion âm có
thể được hình thành, nhưng hiện tại các thiết bị ICP-MS chỉ được thiết kế để
đo các ion dương.
Phương pháp ICP-MS là phương pháp có độ nhạy rất cao hay giới hạn
phát hiện rất nhỏ cỡ ppt (ng/l), với vùng tuyến tính rất rộng khoảng từ 0,5ppt
đến 500ppm, phạm vi phân tích khổi lượng rộng từ 7 đến 250 amu (atomic
mass unit) nên phân tích được hầu như tất cả các nguyên tố Li to U..., ngoài
ra còn phân tích các đồng vị của các nguyên tố (do các đồng vị có khối lượng
khác nhau). Tốc độ phân tích rất nhanh, phân hàng loạt các nguyên tố chỉ từ
3-5 phút.
14
Đối với việc xác định hàm lượng các KLN cũng như các dạng của nó
trong trầm tích, kỹ thuật đo ICP-MS được các nhà nghiên cứu sử dụng rất phổ
biến. Trong nghiên cứu về sự phân bố và dạng của các KLN trong trầm tích từ
sông chính, nhánh sông, và các hồ của lưu vực sông Dương Tử - Vũ Hán, Trung
Quốc được Zhifeng Yang và các cộng sự sử dụng phương pháp ICP-MS để xác
định các KLN Cr, Cu, Ni, Zn, Cd, và Pb. Tỷ số m/z của các kim loại Cr, Cu,
Ni, Zn, Cd, và Pb lần lượt là 52, 65, 60, 66, 111 và 208 [34]. Ngoài ra còn rất
nhiều tác giả khác sử dụng phương pháp này để xác định KLN trong trầm tích
[35, 36].
Như vậy phương pháp ICP-MS là phương pháp có nhiều ưu việt được sử
dụng trong phân tích rất phổ biến, tuy nhiên kỹ thuật phân tích này đòi hỏi chi
phí cho thiết bị và nguồn khí tiêu tốn là rất lớn.
1.4.3. Phương pháp điện hóa
Trong các phương pháp phân tích điện hóa thì nhóm các phương pháp
cực phổ và von-ampe là những phương pháp quan trọng nhất, vì đây là phương
pháp cơ sở cho các phương pháp khác. Phương pháp này đều dựa trên lý thuyết
về quá trình điện cực phụ thuộc chủ yếu vào việc các chất điện hoạt từ trong
lòng dung dịch đến bề mặt của điện cực làm việc và đều ghi đo đường von-
ampe tức là đường biểu diễn sự phụ thuộc của cường độ dòng Faraday và giá
trị thế của điện cực làm việc, do đó sơ đồ thiết bị của cực phổ và von-ampe
giống nhau.
1.4.3.1. Phương pháp cực phổ
Về nguyên tắc, đây là phương pháp dựa vào chiều cao của đường cong
Von-Ampe để định lượng ion kim loại trong dung dịch ghi cực phổ.
Phương pháp này có khá nhiều ưu điểm: Nó cho phép xác định cả chất
vô cơ và hữu cơ với nồng độ 10-5 - 10-6 M tuỳ thuộc vào cường độ và độ lặp lại
của dòng dư. Tuy nhiên, phương pháp này có những hạn chế như ảnh hưởng
của dòng tụ điện, dòng cực đại, của ôxi hòa tan, bề mặt điện cực...
15
Đối với việc xác định hàm lượng vết các KLN trong trầm tích, thì phương
pháp cực phổ rất ít được sử dụng do phép đo có độ nhạy không cao và có nhiều
yếu tố ảnh hưởng.
1.4.3.2. Phương pháp von-ampe hòa tan
Về bản chất, phương pháp Von-Ampe hoà tan cũng giống như phương
pháp cực phổ là dựa trên việc đo cường độ dòng để xác định nồng độ các chất
trong dung dịch. Nguyên tắc gồm hai bước:
Bước 1: Điện phân làm giàu chất cần phân tích trên bề mặt điện cực làm
việc, trong khoảng thời gian xác định, tại thế điện cực xác định.
Bước 2: Hoà tan kết tủa đã được làm giàu bằng cách phân cực ngược điện
cực làm việc, đo và ghi dòng hoà tan. Trên đường Von-Ampe hoà tan xuất hiện
pic của nguyên tố cần phân tích. Chiều cao pic tỉ lệ thuận với nồng độ.
Phương pháp Von-Ampe hòa tan có thể xác định được cả những chất không
bị khử (hoặc ôxi hóa) trên điện cực với độ nhạy khá cao 10-6-10-8 M. Phương pháp
này cũng có nhược điểm: độ nhạy bị hạn chế bởi dòng dư, nhiều yếu tố ảnh hưởng
(điện cực chỉ thị, chất nền, tốc độ quét, thế ghi sóng cực phổ...).
Trong nghiên cứu vết kim loại và dạng của nó trong trầm tích, thì phương
pháp này có độ nhạy cao hơn phương pháp cực phổ nên được một số tác giả sử
dụng để xác định hàm lượng vết kim loại. Ví dụ trong nghiên cứu xác định và
dạng các KLN trong trầm tích sông Pisuerga, Rafael Pardo và các cộng sự đã
sử dụng phương pháp von-ampe hòa tan anot xung vi phân, pH=4,7 dùng đệm
axetat, thế điện phân làm giàu -1,2V với thời gian 90 giây + 30 giây nghỉ để
xác định hàm lượng kẽm, cadimi, chì và đồng, còn niken và coban dùng phương
pháp von-ampe hòa tan catot hấp phụ ở pH=9,2, dùng đệm amoni với sự có mặt
của của 0,1 mM dimetylglyoxim, thế làm giàu -0,6V và thời gian như trên [37].
Ngoài ra Akcay và các cộng sự cũng sử dụng phương pháp von-ampe hòa tan
anot kết hợp với phương pháp AAS để xác định hàm lượng các KLN trong trầm
tích [33].
16
1.5. Tình hình nghiên cứu phân tích dạng kim loại nặng trong đất, trầm
tích các khu vực khai thác quặng ở trong và ngoài nước
1.5.1. Ở Việt Nam
Tại Việt Nam, đã có một số nghiên cứu của các nhà khoa học về phân
tích dạng hóa học bằng các quy trình chiết liên tục theo quy trình Tessier cải
tiến để đánh giá hàm lượng của một số kim loại nặng trong các mẫu trầm tích.
Một số kết quả nghiên cứu cụ thể như sau:
Khi nghiên cứu “Xác định dạng một số kim loại nặng trong trầm tích
thuộc lưu vực sông Cầu” tác giả Dương Thị Tú Anh đã nhận thấy các kim loại
nặng Zn, Cd, Pb và Cu phân bố chủ yếu ở dạng liên kết bền và sự phân bố của
các kim loại trong trầm tích không có sự khác nhau nhiều giữa các điểm lấy
mẫu. Dạng trao đổi là dạng có thành phần nhỏ nhất trong năm dạng chiết, sau
đó là dạng liên kết với cacbonat, dạng liên kết với hữu cơ. Sự tồn tại của các
kim loại trong các dạng không bền của trầm tích cảnh báo nguy cơ lan truyền
ô nhiễm của chúng trong lưu vực sông, do vậy cần có biện pháp hợp lý để quán
triệt và quy vùng ô nhiễm [38].
Cũng tiến hành nghiên cứu về “Phân tích dạng một số KLN trong cột
trầm tích thuộc lưu vực sông Cầu trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên”, tác giả Phạm
Thị Thu Hà đã rút ra kết luận kẽm tồn tại chủ yếu ở 3 dạng, đó là dạng liên kết
với cacbonat (F2), dạng liên kết với sắt-mangan oxi-hydroxit (F3) và dạng cặn
dư (F5) giống như trong một số trầm tích sông, hồ ở Việt Nam và một số nước
trên thế giới. Hàm lượng F2 của kẽm trong trầm tích sông Cầu- Thái Nguyên
khá cao, đây là dạng kém bền vững, dễ giải phóng vào nước khi pH của nước
giảm cũng như dễ dàng bị hấp thu bởi hệ sinh vật [39].
Trong nghiên cứu về “Phân tích dạng kim loại kẽm (Pb) và cadimi
(Cd) trong đất và trầm tích bằng phương pháp hấp thụ nguyên tử”, nhóm tác
giả Vũ Đức Lợi, Trần Thị Lệ Chi và các cộng sự đã rút ra kết luận rằng:
trong các mẫu trầm tích và đất ở lưu vực sông Nhuệ và sông Đáy đều tách ra
17
được năm dạng của kẽm và cadimi bằng quy trình chiết liên tục và đánh giá
được mức độ ô nhiễm, khả năng đáp ứng sinh học của Pb và Cd tại những
điểm nghiên cứu [40].
1.5.2. Trên thế giới
Trên thế giới, đã có rất nhiều quốc gia, tổ chức, các viện nghiên cứu, các
trường đại học lớn, đã tiến hành nghiên cứu về các dạng tồn tại và hàm lượng
KLN trong đất, đặc biệt là sự ảnh hưởng của chất thải trong ngành khai khoáng
đến môi trường cũng như sức khỏe của con người.
Trong nghiên cứu “Ô nhiễm KLN trong đất và rau quả và đánh giá rủi ro
sức khỏe cư dân ở Đại Dã, Trung Quốc” bằng phương pháp phổ khối plasma
cảm ứng (ICP-MS), nhóm tác giả đã đưa ra kết luận nồng độ các KLN như Cu,
Pb, Cd, As trong đất và rau ở khu khai thác mỏ cao hơn so với khu xa khai thác
mỏ, cho thấy đất trong khu vực ô nhiễm bị ảnh hưởng lớn bởi hoạt động khai
thác và luyện kim [41].
Tác giả Chun Ling Luo và các cộng sự khi nghiên cứu “Ô nhiễm KLN trong
đất và rau gần một địa điểm xử lý chất thải điện tử, phía Nam Trung Quốc” bằng
phương pháp quang phổ phát xạ nguyên tử plasma cảm ứng (ICP-AES), đã kết
luận đất ở những nơi rác thải điện tử được đốt ngoài trời bị nhiễm Cd, Cu, Pb, Zn.
Trong các mô ăn được của rau, nồng độ Cd và Pb trong hầu hết các mẫu đều vượt
quá mức cho phép đối với thực phẩm ở Trung Quốc [42].
Trong nghiên cứu “Đánh giá những nguy hiểm đến sức khỏe của các KLN
trong đất tại thung lũng khai thác vàng Witwatersrand, Nam Phi”, tác giả Caspah
Kamunda, và các cộng sự đã rút ra kết quả nồng độ trung bình của KLN trong đất
từ khu vực khai thác vàng thay đổi đáng kể và giảm theo thứ tự Cr > Ni > As >
Zn > Cu > Co > Pb > Hg > Cd. Trên cơ sở kết quả của nghiên cứu này, có thể kết
luận rằng các loại đất xung quanh khu vực khai thác vàng bị ô nhiễm nghiêm trọng
bởi KLN và cần đưa ra các quy định khai thác để bảo vệ người dân, đặc biệt là trẻ
em do ô nhiễm KLN trong môi trường [43].
18
Như vậy, không chỉ ở Việt Nam mà ở tất cả các nước trên Thế giới (đặc
biệt là các nước đang phát triển và kém phát triển), hoạt động khai thác và chế
biến khoáng sản cũng đã để lại nhiều hậu quả môi trường, gây suy thoái môi
trường, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của người dân.
1.6. Phương pháp đánh giá mức độ ô nhiễm kẽm trong đất và trầm tích
1.6.1. Tiêu chuẩn Việt Nam đánh giá ô nhiễm kẽm trong đất và trầm tích
Ở Việt Nam, tại khu vực các khu công nghiệp, các nơi khai thác quặng
và các làng nghề tái chế, đặc biệt là tái chế kim loại, thì môi trường đất đã có
nguy cơ bị ô nhiễm và ngày càng được quan tâm nghiên cứu.
Quy chuẩn Việt Nam (QCVN 03-MT:2015/BTNMT), Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về giới hạn cho phép của một số kim loại nặng trong đất đưa ra
giới hạn tối đa cho phép hàm lượng tổng số của Zn trong đất dùng cho mục
đích khác nhau ở Việt Nam được trình bày trong bảng 1.5.
Bảng 1.5. Giới hạn tối đa cho phép hàm lượng tổng số
đối với Zn trong đất [44]
Đơn vị: mg/Kg khô
Đất nông Đất lâm Đất dân Đất công Đất thương Thông số nghiệp nghiệp nghiệp mại, dịch vụ sinh
Kẽm (Zn) 200 200 300 300 200
Để đánh giá mức độ ô nhiễm kẽm trong mẫu trầm tích, quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia (QCVN 43: 2012/BTNMT) về chất lượng trầm tích đưa ra giới
hạn kim loại kẽm trong trầm tích nước ngọt là 315 mg/kg quy về khối lượng
khô, trong trầm tích nước mặn, nước lợ là 271 mg/kg khối lượng khô [45].
1.6.2. Một số chỉ số đánh giá mức độ ô nhiễm kẽm trong đất và trầm tích
1.6.2.1. Chỉ số tích lũy địa chất (Geoaccumulation Index: Igeo)
Igeo là chỉ số để đánh giá mức độ ô nhiễm bằng cách so sánh hàm lượng
tổng kim loại có trong mẫu với giá trị nền của kim loại đó [46]. Chỉ số này có
công thức tính như sau: Igeo = Log2 (Cn/1,5xBn)
19
Trong đó:
Cn: hàm lượng kim loại trong mẫu
Bn: giá trị hàm lượng của kim loại trong vỏ Trái đất [47].
1,5: hệ số được đưa ra để giảm thiểu tác động của những thay đổi có thể
xảy ra đối với giá trị nền do những biến đổi về thạch học trong trầm tích.
Hàm lượng nền là giá trị hàm lượng trung bình của các kim loại trong
vỏ trái đất. Nhưng ở các địa điểm khác nhau hàm lượng kim loại trong đất, đá
là khác nhau. Do đó, việc đánh giá ô nhiễm đất theo chỉ số này chỉ là một chỉ
số tham khảo thêm. Mức độ ô nhiễm trầm tích dựa theo chỉ số Igeo được chỉ ra
theo bảng:
Bảng 1.6. Phân loại mức độ ô nhiễm dựa vào Igeo
Phân loại Giá trị Igeo Mức độ ô nhiễm
0 Không Igeo≤ 0
1 Nhẹ 0 ≤ Igeo ≤ 1
2 Trung bình 1 ≤ Igeo ≤ 2
3 Trung bình nặng 2 ≤ Igeo ≤ 3
4 Nặng 3 ≤ Igeo ≤ 4
5 Nặng rất nghiêm trọng 4 ≤ Igeo ≤ 5
6 Rất nghiêm trọng 5 ≤ Igeo
1.6.2.2. Nhân tố gây ô nhiễm cá nhân (ICF)
Nhân tố gây ô nhiễm cá nhân (ICF - Individual contamination factor) cho
các mẫu đất khác nhau được tính bằng tổng các dạng không phải cặn dư trên
dạng cặn dư [35]:
𝐹1+𝐹2+𝐹3+𝐹4
𝐹5
ICF =
Trong đó: F1 là dạo trao đổi; F2 là dạng liên kết với cacbonat; F3 là dạng
liên kết với sắt-mangan oxi hydroxit; F4 là dạng liên kết với hữu cơ; F5 là dạng
cặn dư.
20
Bảng 1.7. Phân loại mức độ ô nhiễm [35]
STT Mức độ ảnh hưởng ICF
1 Thấp (low) < 1
2 Trung bình (Moderate) 1 - 3
3 Cao (Considerable) 3 - 6
4 Rất cao (High) > 6
1.6.2.3. Chỉ số đánh giá mức độ rủi ro RAC (Risk Assessment Code)
Chỉ số đánh giá mức độ rủi ro RAC (Risk Assessment Code) là tỉ số tổng
hàm lượng 2 dạng: dạng trao đổi (F1) và dạng cacbonat (F2) và tổng các dạng
dưới dạng tỉ lệ phần tram.
RAC là chỉ số quan trọng trong việc đánh giá các hoạt động ô nhiễm
nhân tạo, thể hiện rõ khả năng gây ảnh hưởng thực tế đến hệ sinh vật của các
kim loại nặng trong đất hay trầm tích [48]. Tiêu chuẩn đánh giá mức độ ô nhiễm
dựa vào chỉ số RAC được trình bày trong bảng 2.6.
Bảng 1.8. Tiêu chuẩn đánh giá mức độ rủi ro theo chỉ số RAC
STT Mức độ rủi ro RAC (%)
<10 1 Thấp
10-30 2 Trung bình
30-50 3 Cao
>50 4 Rất cao
1.7. Khu vực nghiên cứu
1.7.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội mỏ kẽm chì Làng Hích, huyện
Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
Khu mỏ làng Hích được người Pháp phát hiện vào năm 1905, và đưa vào
khai thác từ năm 1913 đến năm 1928. Khu mỏ kẽm-chì Làng Hích nằm trên địa
21
bàn xã Tân Long, cách trung tâm huyện Đồng Hỷ chừng 25km. Tại đây phát
triển các thành tạo carbonat, lục nguyên, lục nguyên xen carbonat tuổi Paleozoi
thuộc nếp nồi Thần Sa. Các tụ khoáng và điểm quặng hóa thường phân bố theo
các đới dập vỡ của đá vôi thuộc hệ tầng Mia Lé và hệ tầng Bắc Sơn tạo thành
các thân quặng dạng mạch, dạng trao đổi thay thế. Mỗi tụ khoáng thường có
hai đến nhiều thân quặng, kéo dài 25-300m, dày 1-4m, duy trì xuống sâu có khi
đến 100m. Sáu điểm khai thác khu mỏ Làng Hích tập trung vào ba khu vực
chính là: Mỏ Ba, Metis và Bắc Lâu. Ba khu vực này nằm kề nhau, có cấu tạo
địa chất khá giống nhau. Tuy nhiên tại Mỏ Ba và Metis quặng chủ yếu là sunfua,
còn tại Bắc Lâu chủ yếu là quặng thứ sinh. Nhìn chung, quặng hóa chì kẽm
trong khu vực Làng Hích thường tập trung dọc theo các đứt gãy phương ĐB-
TN. Thành phần chủ yếu của quặng là galenit, sphalerit, pyrit. Ở một số tụ
khoáng, quặng bị oxy hóa tạo thành các thân quặng thứ sinh gồm chủ yếu là
cerusit, anglesit, smithsonit, calamin. Hàm lượng kẽm thường đạt trên dưới 10
%. Ngoài chì, kẽm, trong quặng còn có lượng cadmi khá cao [49].
Tại khu vực mỏ Pb/Zn trên địa bàn xã Tân Long, huyện Đồng Hỷ, tỉnh
Thái Nguyên có một nhóm dân cư sinh sống, chủ yếu dựa vào trồng trọt và
chăn nuôi. Dân cư canh tác, trồng hoa màu trên các sườn đồi và vùng đất
trũng bằng phẳng, cây hoa màu chủ đạo tại thời điểm khảo sát là lạc, ngô.
Chăn thả chủ yếu là nuôi trâu. Kinh tế của người dân vẫn chủ yếu dựa vào
nông nghiệp.
Bên cạnh đó, các hoạt động khai thác khoáng sản tại các mỏ kẽm-
chì, phần nào đã có nguy cơ gây ô nhiễm nguồn đất, nước, không khí, ảnh
hưởng trực tiếp đến môi trường, kinh tế và đặc biệt là sức khỏe của người
dân.
1.7.2. Tình hình ô nhiễm của mỏ kẽm chì Làng Hích, huyện Đồng Hỷ, tỉnh
Thái Nguyên
22
Đối với việc khai thác kẽm chì, ô nhiễm môi trường không khí xảy ra do các
hoạt động: khoan, nổ mìn, bốc xúc, vận chuyển quặng, chất thải, hoạt động tại xưởng
tuyển. Nếu như trong quá trình mở rộng quy mô công suất và mỏ không có các biện
pháp giảm thiểu thì nguy cơ ô nhiễm môi trường không khí là không nhỏ.
Bên cạnh đó, môi trường nước cũng có nguy cơ bị ô nhiễm do tuyển và
chế biến kẽm, chì:
- Nước thải phát sinh trong quá trình tuyển quặng
- Nước làm mát máy biến áp của trạm cung cấp năng lượng
- Nước thải của phòng hóa nghiệm có chứa một lượng nhỏ hóa chất dùng
trong phòng hóa nghiệm
- Nước thải của trạm xử lý nước trong chu trình tuần hoàn bị dư thừa
hoặc bị sự cố chảy tràn
- Nước vệ sinh công nghiệp
Về cơ bản nước thải tuyển nói chung ô nhiễm chính vẫn là pH, độ màu,
các hóa chất tuyển nổi và một số KLN có trong quặng
Mặc dù có tính đệm và có khả năng tự làm sạch và ít bị ảnh hưởng mạnh
mẽ bởi các chất gây ô nhiễm, song sự tích lũy các chất bẩn theo thời gian sẽ
làm tăng nguy cơ gây ô nhiễm môi trường đất
Các tác nhân gây ô nhiễm môi trường đất bao gồm:
- Chất thải sinh hoạt, chất thải sản xuất
- Ô nhiễm môi trường không khí và nước thải. Các chất ô nhiễm trong
không khí theo nước mưa chảy tràn, chất ô nhiễm trong nước thải ngấm xuống
đất làm ảnh hưởng đến chất lượng đất gây suy thoái đất
Như vậy, các hoạt động khai thác tại mỏ kẽm chì cũng đã gây ra một số ảnh
hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh tế xã hội và sức khỏe của người dân trong vùng
Vì vậy, việc nghiên cứu để đánh giá tình trạng ô nhiễm KLN trong khu vực
mỏ kẽm- chì thuộc Làng Hích, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên là rất cần thiết.
Chương 2
ĐIỀU KIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM
23
2.1. Hóa chất, thiết bị sử dụng
2.1.1. Hóa chất, dụng cụ
- Do yêu cầu nghiêm ngặt, đảm bảo tính chính xác của phép đo, các hóa
chất sử dụng đều là loại tinh khiết phân tích của Merck.
1. Axit HNO3 đặc 65%
2. Axit CH3COOH (HOAc)
3. Axit HCl đặc 37%
4. CH3COONH4 (NH4OAc) tinh thể
5. NH2OH.HCl 98% tinh thể
6. Dung dịch chuẩn Zn2+ 1000 ppm
7. Cốc thủy tinh, bình định mức, phễu thủy tinh, pipet, giấy lọc
8. Ống ly tâm polyme 50 mL
- Dụng cụ được ngâm trong dung dịch HNO3 trong 24 giờ, sau đó rửa
sạch bằng nước cất.
2.1.2. Trang thiết bị
1. Hệ thiết bị phân tích khối phổ cảm ứng plasma ICP-MS Nexion 2000
của hãng Perkin Elmer.
2. Thiết bị phá mẫu là lò vi sóng Milestone Ethos 900 Microwave
Labstation của hãng HiTechTrader.
3. Cân phân tích chính xác đến 10-4
4. Máy lắc.
5. Máy li tâm.
6. Máy đo pH.
7. Tủ sấy.
24
Hình 2.1. Thiết bị ICP-MS Nexion 2000 của hãng Perkin Elmer
Hình 2.2. Lò vi sóng Milestone Ethos 900 Microwave Labstation
2.2. Quy trình thực nghiệm
2.2.1. Vị trí lấy mẫu, phương pháp lấy mẫu và bảo quản
2.2.1.1. Vị trí lấy mẫu
Trên cơ sở khảo sát khu vực khai thác quặng Pb/Zn làng Hích thuộc
huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên, chúng tôi tiến hành lấy các mẫu đất phân
tích ở các điểm khác nhau nằm trong khu vực bãi thải, mẫu trầm tích ở suối gần
mỏ khai thác kẽm- chì và các mẫu đất nông nghiệp gần khu vực bãi thải, gần
khu vực suối có độ sâu là từ: 0 - 20 cm. Địa điểm cụ thể được trình bày trong
hình 2.3 và bảng 2.1:
25
Bảng 2.1. Vị trí lấy các mẫu đất gần mỏ kẽm - chì làng Hích,
Đồng Hỷ, Thái Nguyên
* Thời gian lấy mẫu: tháng 11 năm 2018
Địa điểm lấy mẫu Độ sâu (cm) Kí hiệu Tọa độ
21°43'32.81"N 0 - 20 BT1 105°51'21.32"E
21°43'34.88"N
0 - 20 BT2
105°51'21.96"E
21°43'33.35"N 0 - 20 BT3 105°51'22.91"E
Bãi thải của mỏ Pb/Zn
21°43'31.00"N
0 - 20 BT4
105°51'21.13"E
21°43'32.25"N
0 - 20 BT5
105°51'20.07"E
21°43'35.03"N
0 - 20 BT6
105°51'21.27"E
21°43'31.71"N
0 - 20 RN1
105°51'16.81"E
21°43'28.60"N
Ruộng ngô gần bãi thải 0 - 20 RN2
105°51'19.18"E
21°43'29.69"N
0 - 20 RN3
105°51'15.56"E
26
21°43'27.33"N 0 - 20 R_BT1 105°51'17.08"E
21°43'26.07"N 0 - 20 R_BT2 105°51'15.38"E
21°43'24.38"N Ruộng lúa gần bãi thải 0 - 20 R_BT3 105°51'12.81"E
21°43'21.99"N 0 - 20 R_BT4 105°51'8.93"E
21°43'13.41"N 0 - 20 R_BT5 105°50'58.30"E
21°43'46.04"N 0 - 20 TTS1 105°51'11.51"E
21°43'46.84"N 0 - 20 TTS2 105°51'9.87"E
21°43'47.17"N 0 - 20 TTS3 Mẫu trầm tích ở suối 105°51'7.55"E gần mỏ khai thác quặng 21°43'48.50"N Pb/Zn 0 - 20 TTS4 105°51'3.87"E
21°43'47.13"N 0 - 20 TTS5 105°51'0.52"E
21°43'45.13"N 0 - 20 TTS6 105°50'55.14"E
21°43'45.56"N 0 - 20 R_S1 105°51'2.51"E Ruộng ở gần suối gần mỏ
khải thác 21°43'40.49"N 0 - 20 R_S2 105°50'51.43"E
27
Hình 2.3. Các địa điểm lấy mẫu đất gần mỏ kẽm - chì
làng Hích, Đồng Hỷ, Thái Nguyên
28
2.2.1.2. Lấy mẫu và bảo quản mẫu
Mẫu phân tích là một lượng mẫu nhất định (tính theo khối lượng hay thể
tích), tối thiểu cần thiết được lấy để phân tích xác định các chỉ tiêu mong muốn
của đối tượng cần nghiên cứu, quan sát. Do vậy mẫu phân tích được lấy từ các
đối tượng cần nghiên cứu và phải đại diện được cho đúng đối tượng đó.
Mẫu đất được lấy tại hiện trường trên tầng đất mặt (từ 0 - 20 cm). Tại
mỗi vị trí lấy mẫu, lấy khoảng 4-5 mẫu trong bán kính 5 m, mỗi mẫu lấy khoảng
500 gam mẫu đưa vào túi polyetylen sạch và được bảo quản cẩn thận trong khi
vận chuyển. Sau đó mẫu được xử lý sơ bộ bằng cách phơi khô rồi nghiền nhỏ
và sàng qua rây có đường kính lỗ 2 mm để loại bỏ đá, sạn, rễ cây.
2.2.2. Quy trình phân tích hàm lượng tổng và các dạng kim loại
2.2.2.1. Quy trình phân tích hàm lượng tổng kim loại
Để phân tích hàm lượng tổng kim loại Zn trong các mẫu đất, chúng tôi
sử dụng nước cường thủy để phá mẫu. Trong quy trình này không sử dụng thêm
dung dịch axit HF, việc sử dụng HF làm tăng khả năng phân hủy mẫu và hòa
tan được SiO2 nhưng đòi hỏi dụng cụ phá mẫu đặc biệt (như Teflon) và phải
đảm bảo đuổi hết HF dư trước khi định mức để tránh gây hại cho các thiết bị
đo đạc, tuy nhiên để hòa tan các kim loại nặng trong đất không nhất thiết phải
hòa tan SiO2 nên chỉ cần sử dụng nước cường thủy để đơn giản hóa quá trình
thực nghiệm.
Quy trình xử lý mẫu trong hệ kín lò vi sóng như sau:
- Cân 0,5000 gam mẫu đất khô, thêm lần lượt 2,5 mL HNO3 đặc và 7,5
mL HCl đặc chuyển vào ống teflon. Đóng lại theo quy định của nhà sản xuất.
- Đặt chế độ lò vi sóng theo bảng dưới đây:
Để nguội rồi định mức bằng HNO3 1% đến 50 mL rồi tiến hành lọc lấy
dung dịch chứa ion kim loại. Các mẫu được xử lý lặp lại 3 lần.
Mẫu trắng được xử lý như mẫu thật, nhưng không có mẫu phân tích. Dùng
0,5mL nước cất thay cho 0,5g mẫu trầm tích khô và xử lý song song cùng với
mẫu phân tích.
29
Hàm lượng tổng kim loại được xác định bằng phương pháp ICP-MS.
Bảng 2.2. Chế độ lò vi sóng phá mẫu
TT Giai đoạn phá trong lò vi sóng
1 Công suất (~ 1200 W)
2 Nâng nhiệt độ 10 phút
3 Thời gian giữ nhiệt 10 phút
4 Nhiệt độ 170 °C
5 Làm mát 20 phút
2.2.2.2. Quy trình chiết dạng kim loại
Trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu [38, 39, 40] chúng tôi đã áp dụng quy
trình chiết tuần tự đã cải tiến của Tessier (hình 2.4).
- Pha chế các dung dịch chiết:
1. Dung dịch chiết F1 (dung dịch NH4OAc 1M): cân chính xác trên
cân phân tích 77,08g NH4OAc tinh thể, hòa tan bằng nước cất và định mức
đến 1000 mL.
2. Dung dịch chiết F2 (dung dịch NH4OAc 1M, pH=5): Pha 1000 mL
dung dịch NH4OAc 1M sau đó sử dụng máy đo pH để điều chỉnh pH đến 5
bằng HOAc tinh khiết.
3. Dung dịch chiết F3 (dung dịch NH2OH.HCl 0,04M trong HOAc 25%
(v/v)): cân chính xác trên cân phân tích 2,8363g NH2OH.HCl (98,0%) hòa tan
bằng nước cất và chuyển vào bình định mức 1000 mL, thêm 250 mL dung dịch
HOAc tinh khiết, sau đó định mức bằng nước cất đến vạch.
4. Dung dịch chiết F4 (dung dịch NH4OAc 3,2M trong HNO3 20%): cân
chính xác 246,656g NH4OAc tinh thể hòa tan bằng nước cất và chuyển vào
bình định mức 1000 mL, sau đó thêm 307,69 mL dung dịch HNO3 65%
(d=1,51g/cm3) và định mức đến 1000 mL.
5. Dung dịch chiết F5 (nước cường thủy): pha hỗn hợp từ HCl đặc 37%
và HNO3 đặc 65% theo tỷ lệ thể tích là 3:1.
30
* Cách tiến hành các giai đoạn cụ thể:
- Giai đoạn 1: Chiết dạng trao đổi
Cân 1g mẫu đã sấy khô vào ống li tâm 50 mL, thêm 10,00 mL NH4OAc
1M, lắc đều với tốc độ 300 vòng/phút trong 1 giờ bằng máy lắc, ở nhiệt độ
phòng. Sau đó, li tâm với tốc độ 3000 vòng/phút trong 15 phút để thu dịch
chiết F1.
- Giai đoạn 2: dạng liên kết với cacbonat
Cặn còn lại sau khi chiết F1 được thêm vào 20,00 mLNH4OAc 1M đã
axít hóa bằng HOAc đến pH = 5, lắc đều trong 5 giờ với tốc độ 300 vòng/phút
bằng máy lắc, ở nhiệt độ phòng. Sau đó, li tâm với tốc độ 3000 vòng/phút trong
15 phút để thu dịch chiết F2.
- Giai đoạn 3: dạng liên kết với Fe- Mn oxit
Phần cặn sau khi chiết F2 được thêm vào 20,00 mL NH2OH.HCl 0,04 M
trong HOAc 25% (v/v), lắc đều trong 5 giờ với tốc độ 300 vòng/phút bằng máy
lắc, ở nhiệt độ phòng. Sau đó, li tâm với tốc độ 3000 vòng/phút trong 15 phút
để thu dịch chiết F3.
- Giai đoạn 4: dạng liên kết với hữu cơ
Cặn còn lại sau khi chiết F3 được thêm vào 10,00 mL NH4OAc 3,2M
trong HNO3 20%, lắc đều trong 0,5 giờ với tốc độ 300 vòng/phút bằng máy lắc,
ở nhiệt độ phòng. Sau đó, li tâm với tốc độ 3000 vòng/phút trong 15 phút để
thu dịch chiết F4.
- Dạng cặn dư
Cặn sau khi chiết F4 được chuyển sang bình Teflon và cũng được
phân hủy bằng hỗn hợp cường thủy như phân tích hàm lượng tổng kim loại.
Hàm lượng các kim loại trong các dịch chiết được xác định bằng phương
pháp ICP-MS.
31
Mẫu đất (1g)
10mL CH3COONH4 1M
to phòng
Lắc liên tục 1 giờ
Dịch chiết
Phần cặn 1
20 mL CH3COONH4 1M
Dạng trao đổi
(F1)
chỉnh pH=5 với HOAc Lắc 5 h, to phòng
Dịch chiết
Phần cặn 2
20 mL NH2OH.HCl 0,04M
trong 25% (v/v) HOAc
ở 95oC trong 5 h
Dạng liên kết với
cacbonat (F2)
Dịch chiết
Phần cặn 3
10 mL CH3COONH4 3,2 M
trong HNO3 20% Lắc 0,5 h, to phòng
Dạng liên kết với săt- mangan oxi-hydroxit (F3)
Dịch chiết
Phần cặn 4
40 mL hỗn hợp 3:1
HCl-HNO3
Dạng liên kết với hữu
cơ (F4)
Dạng cặn dư (F5)
Hình 2.4. Sơ đồ chiết các dạng kim loại nặng trong đất
của Tessier đã cải tiến [40]
32
2.2.3. Phương pháp xác định hàm lượng kim loại Zn trong các mẫu đất
Để xác định hàm lượng kim loại Zn, chúng tôi sử dụng kỹ thuật ICP-MS
Bảng 2.3. Các điều kiện đo phổ ICP_MS của Zn
Các điều kiện vận hành đặc trưng
~1600 Công suất cao tần, w
~10 Độ sâu lấy mẫu, mm
~0,7 Khí mang, L/min
~0,3 Khí phụ trợ, L/min
Đầu phun sương nhu động (thủy tinh đồng tâm) MicroMist
2 Nhiệt độ khoang phun, °C
~4,3 Tốc độ dòng khí heli, mL/min
~4,2 Tốc độ dòng khí hydro, mL/min
Tốc độ bơm nhu động, r/s 0,1 (0,5 mL/min)
Zn66 Đồng vị phân tích
2.2.4. Xây đựng đường chuẩn
Đường chuẩn của các nguyên tố kim loại được lập theo bảng dưới bằng cách
pha loãng chất chuẩn từ chuẩn gốc có nồng độ 1000 ppm của nguyên tố Zn bằng
axit HNO3 1%. Các bước pha loãng được thực hiện qua 2 giai đoạn như sau:
- Pha dung dịch 1: pha dung dịch chất chuẩn có nồng độ 50 ppm từ dung
dịch chất chuẩn đơn của kẽm có nồng độ 1000 ppm (Merck). Lấy chính xác 1
mL dung dịch chuẩn Zn (1000ppm) rồi pha định mức vào bình định mức 20
mL ta được dung dịch 1 có nồng độ kẽm là 50 ppm.
- Pha dung dịch 2: Hút 1 mL dung dịch 1 cho vào bình định mức 100 mL,
định mức đến vạch ta được dung dịch 2 có nồng độ kẽm là 500ppb.
Từ dung dịch (2) pha ra các nồng độ 1 ppb, 10 ppb, 25ppb, 50 ppb, 70ppb,
100 ppb. Cách pha các dung dịch để xây dựng đường chuẩn được trình bày chi
tiết ở bảng 2.4:
33
Bảng 2.4. Cách pha các dung dịch chuẩn Zn(II) với các nồng độ khác nhau
1 5 10 25 50 70 100 0 Nồng độ Zn(II) (ppb)
0,02 0,1 0,2 0,5 1 1,4 2 0 VZn(II)500ppb hút (mL)
Định mức bằng dung dịch HNO3 1%
10 10 10 10 10 10 10 10 V định mức (mL)
Để xây dựng đường chuẩn, chúng tôi tiến hành đo cường độ pic của kẽm
ở các nồng độ khác nhau và xây dựng được đường chuẩn xác định hàm lượng
của kẽm bằng phương pháp ICP-MS.
2.2.5. Đánh giá phương pháp phân tích hàm lượng kẽm tổng
Để đánh giá quy trình phân tích hàm lượng kẽm tổng trong mẫu đất,
chúng tôi dựa trên độ thu hồi thu được khi phân tích mẫu chuẩn MESS_4.
Tiến hành phân tích hàm lượng tổng của kẽm trong mẫu MESS_4 đã biết
trước giá trị theo quy trình đã trình bày trong mục 2.2.2.1 để xác định độ thu
hồi. Kết quả phân tích lặp lại 3 lần và các giá trị phân tích được so sánh với
giá trị chuẩn để đánh giá mức độ thu hồi của qui trình phân tích bằng phương
pháp ICP_MS.
2.3. Xử lí số liệu thực nghiệm
Xử lý kết quả thực nghiệm bằng phần mềm Microsoft Office Excel 2010
Các công thức được sử dụng gồm có:
* Công thức tính hàm lượng kim loại trong các mẫu đất:
m = C*V
m: hàm lượng kim loại (mg/kg)
C: Nồng độ kim loại cần xác định của dung dịch thu được sau phá mẫu
(đã trừ mẫu trắng) hoặc của dung dịch sau khi chiết quy về ppm.
34
V: Thể tích định mức sau khi phá mẫu hoặc thể tích dung dịch thuốc thử
dùng để chiết (ml).
* Công thức giá trị trung bình, phương sai, độ lệch chuẩn và biên giới
tin cậy:
- Giá trị trung bình:
- Phương sai S2:
- Độ lệch chuẩn S:
- Biên giới tin cậy
- Hàm lượng thực:
n: số lần đo (thí nghiệm), n=3
xi: giá trị đo được ở thí nghiệm thứ i
t: chuẩn student ứng với độ tin cậy P và bậc tự do K=n-1
Trong đó:
(t=4,3 với P=95%, bậc tự do K=2)
* Công thức tính giới hạn phát hiện (LOD), giới hạn định lượng (LOQ)
Trong luận văn này, giá trị LOD, LOQ được xác định dựa trên mẫu trắng
(mẫu Blank). Theo tài liệu [50]. Cách xác định LOD, LOQ cụ thể như sau:
Tiến hành n thí nghiệm xác định nồng độ mẫu trắng song song (mẫu
trắng có thành phần như mẫu thử nhưng không có chất phân tích). Sau đó tính
giá trị độ lệch chuẩn Sb (độ lệch chuẩn phải khác 0).
LOD, LOQ được tính theo công thức:
LOD = Xb + 3Sb
LOQ = Xb + 10Sb
Trong đó Xb là giá trị nồng độ trung bình đo được của mẫu trắng.
35
36
Chương 3
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Xây dựng đường chuẩn, xác định LOD và LOQ của kẽm trong phép
đo ICP-MS
3.1.1. Đường chuẩn cho phép đo xác định kẽm bằng phương pháp ICP-MS
Các bước tiến hành xây dựng đường chuẩn được nêu ở mục 2.2.4. Kết
quả đo được thể hiện ở bảng 3.1 như sau:
Bảng 3.1. Sự phụ thuộc của cường độ pic vào nồng độ chất chuẩn
1 5 10 25 50 70 100
Nồng độ (ppb)
0 4510,0366 7 7625,306 7 9636,7833 3 20109,65 7 36438,7 3 52504,2 4 Cườn g độ (Cps)
Từ bảng 3.1, chúng tôi đã tiến hành xây dựng đường chuẩn xác định Zn
và kết quả được thể hiện ở hình 3.1:
Đường chuẩn xác định Zn
800
700
y = 746,22x + 56,86 R² = 0,9988
600
) s p C
s d n a s u o h T
500
( u ệ i
h n
400
í t
300
200
ộ đ g n ờ ư C
100
0
0
20
40
80
100
120
60 Nồng độ Zn (ppb)
Hình 3.1. Đường chuẩn xác định Zn bằng phương pháp ICP-MS
37
Như vậy, là khoảng tuyến tính xác định chì bằng phương pháp ICP_MS
là rất rộng và có phương trình đường chuẩn là y = 746,22x + 56,86, với giá trị
R2 là 0,9988 rất gần với 1 chứng tỏ là đường chuẩn có độ tuyến tính rất tốt.
Đảm bảo kết quả đo có độ chính xác và tin cậy.
3.1.2. Xác định LOD và LOQ của kẽm trong phép đo ICP-MS
Để đánh giá giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng của phép đo, chúng
tôi tiến hành 5 lần đo lặp lại với dung dịch mẫu trắng. Kết quả được thể hiện
trên bảng 3.2:
Bảng 3.2. Kết quả phân tích mẫu trắng
Lần đo Hàm lượng Zn (ppb)
1 0,00140
2 0,00136
3 0,00145
4 0,00135
5 0,00135
Giá trị trung bình 0,00138
Độ lệch chuẩn 4,10847.10-5
Từ các số liệu trên, chúng tôi tính được các giá trị LOD và LOQ theo
cách 2 trình bày trong mục 2.1.3.2 và 2.1.3.3 như sau:
LOD = 0,00138 + 3. 4,10847.10-5 = 0,0015(ppb)
Giới hạn định lượng được tính theo công thức (2.6):
LOQ = 0,00138 + 10. 4,10847.10-5 = 0,0018 (ppb)
Như vậy, giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng xác định kẽm bằng
phương pháp ICP-MS là rất nhỏ. Vì vậy, khi xác định hàm lượng kẽm trong
các dạng liên kết và hàm lượng kim loại kẽm tổng cần tiến hành pha loãng mẫu
trước khi đo cho phù hợp.
38
3.2. Đánh giá độ thu hồi của phương pháp phân tích
Để đánh giá độ thu hồi của phép đo đối với hàm lượng kẽm, chúng tôi
tiến hành phân tích 3 lần lặp lại đối với mẫu chuẩn MESS_4. Kết quả được thể
hiện trên bảng 3.3.
Bảng 3.3. Độ thu hồi hàm lượng của kẽm so với mẫu chuẩn MESS_4
Giá trị Hiệu suất Hàm lượng Zn Giá trị trung bình Lần đo chứng chỉ thu hồi (ppm) (ppm) (ppm) (%)
137,57 1
166,44 2 151,74 147 103,22
151,21 3
Như vậy là hàm lượng kẽm xác định được bằng phương pháp ICP_MS
cho kết quả tốt so với giá trị chứng chỉ trong mẫu MESS_4. Độ thu hồi là
103,22% nằm trong giới hạn cho phép khi phân tích hàm lượng ppm là từ 90-
110%. Điều đó chứng tỏ phương pháp phân tích cho độ thu hồi tốt.
3.3. Kết quả phân tích hàm lượng dạng liên kết và hàm lượng tổng của kẽm
Các mẫu đất và trầm tích được xử lý lặp lại 3 lần theo quy trình đã được
trình bày ở mục 2.2.2. Các dung dịch sau khi chiết được đo trên máy ICP_MS
để xác định hàm lượng các kim loại theo phương pháp đường chuẩn. Kết quả
phân tích hàm lượng các dạng liên của kẽm trong 22 mẫu đất và trầm tích
nghiên cứu được thể hiện trong bảng 3.4.
So sánh giữa tổng của 5 hàm lượng dạng liên kết với hàm lượng tổng của
kẽm trong các mẫu đất và trầm tích nghiên cứu, kết quả cho thấy sự sai khác
giữa hai giá trị không quá 20%. Độ thu hồi từ 81,19% đến 110,43 %. Như vậy
phương pháp phân tích cho kết quả chính xác.
Từ bảng kết quả 3.4 và hình 3.2 cho thấy, hàm lượng tổng số của kẽm
trong các mẫu đất thải và mẫu trầm tích ở suối gần mỏ khai thác chính rất cao,
39
cụ thể hàm lượng kẽm trong mẫu đất thải (BT1-BT6) từ 2491,658 mg/Kg đến
8973,143 mg/Kg và trong các mẫu trầm tích ở suối gần mỏ khai thác chính
(TTS1-TTS6) từ 8220,638 mg/Kg đến 15210,894 mg/Kg. Các kết quả này cũng
phù hợp với kết quả phân tích hàm lượng tổng số của một số mẫu đất bãi thải
ở mỏ chì-kẽm được công bố bởi nhóm tác giả Bùi Thị Kim Anh và các cộng sự
[51]. Theo nhóm tác giả Bùi Thị Kim Anh và các cộng sự thì hàm lượng kẽm
ở khu vực đất bãi thải chì - kẽm có nồng độ là từ 7123,7 đến 17565,1 mg/Kg.
Sự chênh lệch giữa các kết quả phân tích được giải thích là do vị trí lấy mẫu
khác nhau, thời gian lấy mẫu khác nhau.
Trong các mẫu đất thải thì hàm lượng kẽm trong mẫu BT6 là cao nhất,
vì đây là vị trí đất lấy ở miệng ống thải. Tiếp đến là mẫu BT1, BT3 có hàm
lượng kẽm cao hơn các vị trí BT2, BT4, BT5, theo hình 2.3 vị trí BT6, BT1,
BT3 gần vị trí ống thải còn vị trí BT2, BT4 và BT5 ở xa miệng ống thải, thực
tế cho thấy rằng các chất ô nhiễm thường có xu hướng phân bố cao hơn ở các
vị trí gần khu vực xả thải do đó kết quả phân tích này cho thấy sự phân bố hàm
lượng kẽm phù hợp theo các vị trí lấy mẫu. Kết quả này cũng tương đồng với
kết quả phân tích hàm lượng chì trong các mẫu đất từ vị trí BT1-BT6 đã được
công bố [52].
Đối với các mẫu đất trầm tích ở suối, hàm lượng kẽm trong các mẫu này
đều rất cao, đa số cao hơn mẫu đất ở vị trí bãi thải. Điều này được giải thích là
do nhà máy khai thác quặng và xả thẳng nguồn nước ra suối, do sự tích tụ lâu
ngày nên hàm lượng kim loại kẽm trong các mẫu trầm tích rất cao. Sự phân bố
hàm lượng kẽm từ vị trí TTS1 đến TTS6 cũng không đồng đều, kết quả cho
thấy hàm lượng kẽm ở vị trí TT-S5, từ vị trí TT-S3 đến TTS1 thì giảm dần, vị
trí TTS4 là thấp nhất, kết quả này có thể lí giải do nhiều nguyên nhân khác nhau
như tốc độ dòng chảy, độ dốc của suối cũng như quá trình lắng đọng của kẽm
vào trong trầm tích bị ảnh hưởng bởi pH, vi sinh vật, các điều kiện hóa lý khác
dẫn đến.
40
Trong các mẫu đất ruộng ở khu vực gần bãi thải (từ vị trí RN1 đến RN3
và từ R-BT1đến R-BT5), hàm lượng kim loại kẽm trong các mẫu đất ruộng
ngô và ruộng lúa đều thấp hơn nhiều so với trong đất bãi thải, hàm lượng kẽm
trong khoảng từ 104,704 đến 313,558 mg/Kg. Còn đối với hai mẫu ruộng ở
dọc bờ suối là R_S1 và R_S2 thì hàm lượng kẽm cao hơn rất nhiều so với các
mẫu ruộng ở khu vực gần bãi thải, hàm lượng kẽm trong hai ruộng này là
2009,341 mg/Kg và 1226,108 mg/Kg. Điều này có thể được giải thích là do
việc lấy nước tưới trực tiếp từ suối vào ruộng để canh tác dẫn đến hàm lượng
kẽm trong đất tại khu vực này cao hơn so với khu vực đất ruộng ở khu vực
16000
14000
gần bãi thải.
) g k / g m
(
12000
10000
8000
6000
4000
m ẽ k a ủ c g n ổ t g n ợ ư
l
2000
m à H
0
1 T B
2 T B
3 T B
4 T B
5 T B
6 T B
1 N R
2 N R
3 N R
1 S T T
2 S T T
3 S T T
4 S T T
5 S T T
6 S T T
1 S _ R
2 S _ R
1 T B _ R
2 T B _ R
3 T B _ R
4 T B _ R
5 T B _ R
Mẫu phân tích
Hình 3.2. Đồ thị phân bố hàm lượng tổng của kẽm
trong các mẫu nghiên cứu
41
Bảng 3.4. Hàm lượng các dạng và tổng của Zn trong mẫu đất khu vực mỏ kẽm-chì làng Hích, Đồng Hỷ, Thái Nguyên
F3
F2
F1
F4
F5
Mẫu tổng
Mẫu
SD
SD
SD
mg/Kg
SD mg/Kg
Tổng 5 dạng mg/Kg mg/Kg
mg/Kg mg/Kg 1448,840 42,099 1223,080 38,445 242,797
8,165 837,025
SD mg/Kg 7,632 24,336 0,765 4066,593 83,703 7005,647 8096,455 564,650 40,280 778,954 47,226 69,376 4,949 768,972 12,903 2305,401 2491,658 123,449 8,806 838,200 8,153 65,699 0,640 3140,548 30,591 5007,535 5152,760 126,063 1,228 662,607 42,207 1246,831 79,420 110,916 7,065 583,567 11,736 2632,896 3128,016 28,976 1,846 955,368 60,139 425,551 25,875 32,838 2,067 2069,772 33,465 3614,488 4195,348 130,959 8,244 61,293 4,900 1227,354 98,119 767,020 24,139 45,162 3,610 5378,273 82,168 7479,104 8973,143
6,511 0,377 3,769 5,040 0,075 0,521 6,255 12,218 0,700 0,455 10,659 0,972 8,459 0,490 1,605 5,675 0,085 0,185 7,074 0,405 1,431 9,208 0,840 1,464
6,042 0,059 6,955 0,443 6,719 0,423 6,696 0,535 5,192 0,051 6,933 0,442 11,875 0,748 5,515 0,441
47,225 3,064 42,690 2,866 87,368 2,902 62,157 3,082 34,814 2,259 24,853 1,668 27,492 0,913 53,106 2,633
186,171 235,695 301,467 125,045 115,621 86,639 135,143 179,233
67,231 127,545 107,484 31,051 41,952 30,192 68,644 64,835
59,163 53,464 87,678 14,482 25,204 18,986 20,057 46,570
1,909 3,105 1,455 1,840 1,191 0,735 0,929 3,842
BT1 BT2 BT3 BT4 BT5 BT6 RN1 RN2 RN3 R_BT1 R_BT2 R_BT3 R_BT4 R_BT5 TTS1 TTS2 TTS3 TTS4 TTS5 TTS6 R_S1 R_S2
Độ thu hồi % 86,53 92,52 97,18 84,17 86,15 83,35 170,472 109,21 92,38 255,143 96,14 313,558 144,609 86,47 104,704 110,43 81,19 106,714 147,060 91,90 178,404 100,46 535,388 16,829 6338,067 96,166 3257,892 98,992 176,352 14,692 1343,203 23,323 11650,901 10554,584 110,39 909,169 38,923 7509,678 162,104 2246,847 116,942 140,146 1,157 1210,788 16,390 12016,628 11607,703 103,52 693,982 14,068 8247,123 146,485 2638,816 39,554 242,795 14,060 1271,857 82,523 13094,573 12915,380 101,39 568,848 36,234 5811,280 113,802 1851,410 18,034 121,299 1,811 418,149 28,068 8770,987 8220,638 106,69 883,011 55,584 10107,239 136,817 2629,713 73,103 225,828 12,930 511,384 16,984 14357,175 15210,894 94,39 501,794 31,317 7120,560 123,638 1813,573 57,006 73,155 6,670 1260,020 42,452 10769,103 10156,454 106,03 174,033 5,470 1353,010 24,852 320,567 16,233 18,612 1,551 193,113 11,444 2059,336 2009,341 102,49 99,68 86,532 6,173
557,869 12,042 266,436 15,143 22,048 0,182 289,357 3,917 1222,241 1226,108
42
Sự phân bố hàm lượng các dạng liên kết của kim loại kẽm trong các mẫu
100%
90%
80%
70%
thu được thể hiện ở đồ thị hình 3.3:
n Z %
60%
%F5
50%
%F4
g n ợ ư
l
40%
%F3
30%
m à H
%F2
20%
% F1
10%
0%
1 T B
2 T B
3 T B
4 T B
5 T B
6 T B
1 N R
2 N R
3 N R
1 S _ R
2 S _ R
1 S T T
5 S T T
2 S T T
3 S T T
4 S T T
6 S T T
2 T B _ R
1 T B _ R
3 T B _ R
4 T B _ R
5 T B _ R
Vị trí mẫu
Hình 3.3. Sự phân bố hàm lượng % các dạng liên kết của Zn
trong các mẫu phân tích
Từ kết quả thu được và đồ thị 3.3 cho thấy tại khu vực nghiên cứu kẽm
tồn tại trong các mẫu đất và trầm tích Với các mẫu trầm tích ở suối và mẫu
đất ruộng cạnh suối đều chủ yếu ở 3 dạng, đó là dạng liên kết với cacbonat
(F2), dạng liên kết với Fe-Mn oxit (F3) và dạng cặn dư (F5). có sự phân bố
hàm lượng các dạng liên kết của kẽm theo thứ tự F2 > F3 > F5, F1> F4, trong
đó dạng liên kết với cacbonat của kẽm chiếm phần lớn vào khoảng 45,64% -
70,40% so với hàm lượng tổng đây là dạng có tiềm năng gây ô nhiễm môi
trường nước rất lớn và có thể phát tán vào nước ngầm và hệ sinh thái khi pH
thấp. Dạng liên kết với sắt mangan oxi hydroxit (F3) chiếm từ 15,57% -
27,96% so với hàm lượng tổng, còn lại dạng cặn dư chiếm từ 3,56% - 23,67%,
dạng trao đổi (F1) chiếm 4,59% - 8,45% và dạng liên kết hữu cơ (F4) chiếm
từ 0,68% - 1,85%.
Đối với các mẫu đất ruộng gần khu vực bãi thải, dạng liên kết với
cacbonat (vào khoảng 24,83% - 54,11%) của kẽm thấp hơn so với trầm tích ở
43
suối và ruộng gần suối, còn dạng F5 thì cao hơn chiếm khoảng từ 18,11% đến
49,71% nên nguy cơ bị ô nhiễm cũng thấp hơn vì đây là dạng bền vững, khó bị
giải phóng. Sự phân bố dạng của kẽm trong các mẫu ruộng ở khu vực này tuân
theo thứ tự: F2 > F3, F5 > F1, F4.
Riêng khu vực bãi thải, tại các vị trí BT1, BT3, BT5, BT6 hàm lượng
tổng của kẽm cao hơn so với 2 vị trí còn lại là BT2, BT4 nhưng kẽm ở 4 vị trí
này lại tồn tại chủ yếu ở dạng cặn dư (chiếm khoảng 57,26% - 71,91%) nên
nguy cơ gây ảnh hưởng đến hệ sinh thái là thấp. Sự phân bố dạng kim loại của
kẽm tại các vị trí này như sau: F5 > F2 > F3 > F1 > F4. Dạng F2 chiếm khoảng
16,41% - 26,43% thấp hơn hẳn các khu vực lấy mẫu khác. Dạng F3 phân bố
không đồng đều, trừ hai vị trí BT2 và BT4 hàm lượng dạng F3 là cao hơn dạng
F2, còn các vị trí khác đều nhỏ hơn, dạng này chiếm khoảng 3,46% - 47,36%.
Riêng vị trí BT1 hàm lượng dạng trao đổi của kẽm lại khá lớn (20,68%), cao
hơn tất cả các vị trí lấy mẫu khác, kết quả này có thể là do vị trí BT6 gần miệng
ống thải nhất nên trong quá trình lắng đọng việc chuyển sang các dạng khác
xảy ra chậm hơn và đây là dạng có nguy cơ gây ô nhiễm và tích lũy sinh học
rất lớn.
Tóm lại, qua kết quả phân tích dạng liên kết của kẽm tại khu vực nghiên
cứu cho thấy xu hướng tích lũy trong các dạng kém bền vững (dạng liên kết với
cacbonat và dạng liên kết với sắt - mangan oxi hydroxit) là khá lớn, do đó đòi
hỏi việc khảo sát kiểm tra đánh giá mức độ ô nhiễm của kẽm nhằm kiểm soát
ô nhiễm môi trường là rất cần thiết.
3.4. Đánh giá mức độ ô nhiễm
Đánh giá mức độ ô nhiễm kẽm trong đất khu vực mỏ kẽm-chì làng Hích,
Đồng Hỷ, Thái Nguyên theo các kết quả đã nghiên cứu, dựa vào chỉ số tích lũy
địa chất Igeo (Geoaccumulation index), chỉ số ô nhiễm cá nhân (ICF), chỉ số
đánh giá mức độ rủi ro RAC đối với hệ sinh thái (Risk Asessment Code) và
tiêu chuẩn của một số nước trên thế giới.
44
3.4.1. Chỉ số tích lũy địa chất (Geoaccumulation Index : Igeo)
Chỉ số tích lũy địa chất là chỉ số đánh giá các mức độ ô nhiễm dựa trên
hàm lượng tổng của các kim loại. Từ các kết quả phân tích hàm lượng tổng các
kim loại trong bảng 3.4, giá trị Igeo của các kim loại được tính theo công thức
đã trình bày ở mục 1.6.2.1. Giá trị Bn của kẽm theo Hamilton [47] là 70.
Kết quả tính Igeo của các kim loại nghiên cứu được thể hiện trong bảng
3.5 và đồ thị hình 3.4.
Bảng 3.5. Giá trị Igeo của kẽm trong các mẫu nghiên cứu
STT Mẫu Igeo STT Mẫu Igeo STT Mẫu Igeo
1 6.27 7 0.70 15 6.65 BT1 RN1 TTS1
2 4.57 8 1.28 16 6.79 BT2 RN2 TTS2
3 5.62 9 1.58 17 6.94 BT3 RN3 TTS3
4 4.90 0.46 18 6.29 BT4 10 R_BT1 TTS4
5 5.32 0.00 19 7.18 BT5 11 R_BT2 TTS5
6 6.42 0.02 20 6.60 BT6 12 R_BT3 TTS6
0.49 21 4.26 13 R_BT4 R_S1
Igeo
Mức ô nhiễm nặng
Mức ô nhiễm nhẹ
Mức ô nhiễm rất nghiêm trọng
8.00
7.18
7.00
6.00
5.00
4.00
3.55
0.76 22 3.55 14 R_BT5 R_S2
o e g I
3.00
2.00
1.00
0.00
-1.00
Vị trí mẫu
Hình 3.4. Giá trị chỉ số Igeo của kẽm trong các mẫu nghiên cứu
45
Theo đồ thị hình 3.4 cho thấy tất cả các mẫu đất ở khu vực bãi thải,
mẫu trầm tích ở suối và đất ruộng cạnh suối đều có chỉ số tích lũy địa chất
lớn hơn 3 (giá trị Igeo vào khoảng 3,55 đến 7,18). Dựa theo bảng phân loại
các mức độ ô nhiễm (bảng 1.6), mức độ ô nhiễm kẽm trong các vị trí trên
đều ở mức ô nhiễm nặng trở lên. Cụ thể, tất cả các mẫu trầm tích ở suối đều
có giá trị Igeo > 5 do đó mức ô nhiễm kẽm ở khu vực này là rất nghiêm trọng,
còn hai mẫu đất ruộng cạnh suối có giá trị 3 < Igeo < 5 nên mức ô nhiễm kẽm
ở mức ô nhiễm nặng. Khu vực bãi thải trừ hai vị trí BT2 và BT4 có 3 < Igeo
< 5 nên ở mức ô nhiễm nặng còn lại đều có giá trị Igeo > 5 mức ô nhiễm kẽm
rất nghiêm trọng.
Các mẫu đất ruộng gần khu vực bãi thải thì trừ 2 vị trí RN2 và RN3
có giá trị chỉ số tích lũy của kẽm là 1 < Igeo < 3 nên ở mức ô nhiễm trung
bình, còn các vị trí khác đều có giá trị Igeo < 1 nên ở mức ô nhiễm nhẹ và
không ô nhiễm. Như vậy, qua kết quả phân tích cho thấy các mẫu đất ruộng
cạnh suối bị ảnh hưởng nhiều hơn các mẫu ruộng ở gần khu vực bãi thải,
điều này chứng tỏ người dân đã sử dụng nước ở suối để canh tác dẫn tới sự
tích lũy một lượng lớn kẽm trong đất. Tuy nhiên việc đánh giá mức độ ô
nhiễm dựa vào hàm lượng tổng theo chỉ số Igeo sẽ không được đầy đủ, cần
phải dựa vào hàm lượng các dạng liên kết để đánh giá ô nhiễm một chính
xác hơn.
3.4.2. Nhân tố gây ô nhiễm cá nhân (ICF)
Nhân tố gây ô nhiễm cá nhân là một trong các chỉ số đánh giá các mức
độ ô nhiễm dựa trên hàm lượng các dạng của kim loại. Từ các kết quả phân tích
hàm lượng dạng của kẽm trong các mẫu nghiên cứu, giá trị ICF của kẽm được
tính theo công thức đã trình bày ở mục 1.6.2.2. Kết quả được thể hiện trong
bảng 3.6 và hình 3.5.
46
Bảng 3.6. Giá trị ICF của kẽm trong các mẫu nghiên cứu
STT Mẫu ICF STT Mẫu ICF STT Mẫu ICF
1 0.72 2.94 7.67 7 15 BT1 RN1 TTS1
2 2.00 4.52 8.92 8 16 BT2 RN2 TTS2
3 0.59 2.45 9.30 9 17 BT3 RN3 TTS3
4 3.51 19.98 18 BT4 10 R_BT1 1.01 TTS4
5 0.75 27.08 19 BT5 11 R_BT2 2.32 TTS5
6 0.39 7.55 20 BT6 12 R_BT3 2.49 TTS6
9.66 21 13 R_BT4 3.92 R_S1
ICF
Mức thấp
Mức trung bình
Mức rất cao
30
25
20
3.22 22 14 R_BT5 2.38 R_S2
F C I
15
10
5
0
Vị trí mẫu
Hình 3.5. Giá trị ICF của kẽm trong các mẫu nghiên cứu
Dựa theo bảng phân loại các mức độ ô nhiễm (bảng 1.7) và đồ thị hình
3.5, cho thấy ở tất cả các mẫu trầm tích suối đều có chỉ số ICF lớn hơn 6 do đó
47
mức độ ô nhiễm kẽm là rất cao, còn hai vị trí ruộng cạnh suối thì giá trị ICF trong
mẫu đất lớn hơn 3 nên cũng ở mức ô nhiễm cao đến rất cao. Đối với khu vực bãi
thải, 4 vị trí BT1, BT3, BT5, BT6 có hàm lượng tổng của kẽm rất cao nhưng giá
trị ICF < 1 (mức ô nhiễm thấp) vì trong các vị trí này kẽm tồn tại chủ yếu ở dạng
cặn dư, đây là dạng rất bền vững, khó giải phóng ra môi trường nên không ảnh
hưởng đến hệ sinh thái, còn hai vị trí BT2 và BT4 tuy hàm lượng tổng của kẽm
không cao bằng nhưng kẽm lại tồn tại nhiều ở dạng F3, F2 nên giá trị ICF > 1 ở
vị trí BT2 và giá trị ICF > 3 hay mức độ ô nhiễm là trung bình (BT2) và cao
(BT4). Các mẫu ruộng ở khu vực bãi thải đều có giá trị ICF của kẽm lớn hơn 1
nhưng nhỏ hơn 6 (khoảng từ 1,01 đến 4,52), vì vậy mức độ ô nhiễm kẽm tại các
vị trí này cũng từ trung bình đến cao.
Tóm lại, qua việc đánh giá mức độ ô nhiễm của kẽm trong các mẫu
đất bãi thải, trầm tích và đất nông nghiệp ở khu vực mỏ chì-kẽm theo chỉ số
Igeovà ICF cho thấy sự cần thiết phải kết hợp nhiều biện pháp đánh giá ô
nhiễm dựa trên hàm lượng tổng và hàm lượng các dạng liên kết. Như mẫu
đất ở vị trí bãi thải có hàm lượng kẽm lớn nên ở mức ô nhiễm nặng đến rất
nghiêm trọng dựa theo chỉ số Igeo, tuy nhiên vì trong các mẫu này kẽm tồn
tại chủ yếu ở dạng cặn dư nằm trong cấu trúc bền của đất nên rất khó để giải
phóng ra môi trường, do đó kẽm chỉ ở mức ô nhiễm thấp đến trung bình dựa
theo giá trị ICF.
3.4.3. Chỉ số đánh giá mức độ rủi ro RAC (Risk Assessment Code)
Chỉ số RAC là chỉ số đánh giá mức độ rủi ro đối với hệ sinh thái dựa
theo hàm lượng phần trăm của hai dạng trao đổi và liên kết với cacbonat (dạng
F1 và F2). Dựa vào các bảng kết quả phân tích hàm lượng dạng của các kim
loại trong trầm tích, giá trị RAC được thể hiện trong bảng 3.7 và đồ thị hình
3.6.
48
Bảng 3.7. Giá trị RAC (%) của kẽm trong các mẫu nghiên cứu
STT Mẫu RAC STT Mẫu RAC STT Mẫu RAC
1 38.14 7 39.36 15 59.00 BT1 RN1 TTS1
2 29.85 8 57.07 16 70.06 BT2 RN2 TTS2
3 19.26 9 37.88 17 68.28 BT3 RN3 TTS3
4 26.27 18 72.74 BT4 10 R_BT1 30.19 TTS4
5 30.05 19 76.55 BT5 11 R_BT2 40.78 TTS5
6 17.23 20 70.78 BT6 12 R_BT3 42.85 TTS6
21 74.15 13 R_BT4 59.58 R_S1
RAC
Mức thấp
Mức trung bình
Mức cao
90
80
70
60
22 52.72 14 R_BT5 39.25 R_S2
)
%
50
(
40
C A R
30
20
10
0
1 T B
2 T B
3 T B
4 T B
5 T B
6 T B
1 N R
2 N R
3 N R
1 S _ R
2 S _ R
1 S T T
2 S T T
3 S T T
4 S T T
5 S T T
6 S T T
1 T B _ R
4 T B _ R
5 T B _ R
2 3 T T B B _ _ R R Vị trí mẫu
Hình 3.6. Giá trị RAC (%) của chì trong các mẫu phân tích
Dựa theo bảng phân loại các mức độ ô nhiễm (bảng 1.8) và đồ thị hình
3.6, các mẫu trầm tích ở suối và mẫu đất cạnh suối đều có giá trị RAC của
kẽm lớn hơn 50% hay mức rủi ro đối với hệ sinh thái của kẽm ở đây là rất cao.
Các mẫu đất ở vị trí bãi thải có giá trị RAC của kẽm trong khoảng 17,22%
đến 38,14% nên mức rủi ro của kẽm đối với hệ sinh thái từ trung bình đến cao,
49
còn các mẫu đất ruộng ở gần khu vực bãi thải có giá trị RAC trong khoảng
30,19% đến 59,58% vì vậy mức độ rủi ro của kẽm đối với hệ sinh thái ở mức
cao và rất cao.
Kết quả đánh giá cho thấy, các mẫu trầm tích ở suối và mẫu đất ruộng cạnh
suối dù đánh giá theo hàm lượng tổng hay hàm lượng các dạng đều cho thấy mức
độ ô nhiễm là cao, rất cần quan tâm để đưa ra biện pháp xử lý và giảm thiểu ô nhiễm,
vì tại các vị trí này hàm lượng kẽm tổng lớn đồng thời kẽm lại tồn tại ở các dạng dễ
giải phóng ra môi trường. Còn các vị trí khác tuy mức độ ô nhiễm không cao bằng
nhưng mức độ rủi do đối với hệ sinh thái đều từ mức trung bình trở lên, điều này là
do trong các mẫu đất và trầm tích thuộc khu vực khảo sát kẽm tồn tại nhiều ở dạng
cacbonat, đây là dạng dễ dàng giải phóng ra khi đất bị chua, do đó cũng cần sự quan
tâm, kiểm soát và xử lý ô nhiễm của các cấp quản lý.
3.4.4. Một số tiêu chuẩn đánh giá mức độ ô nhiễm kim loại trong đất
Dựa vào kết quả thu được của kẽm trong 22 mẫu khảo sát (bảng 3.4) cho
thấy hàm lượng kẽm trong các mẫu bãi thải đều rất cao, cao hơn nhiều so với
quy chuẩn Việt Nam (QCVN 03-MT:2015/BTNMT) về đất công nghiệp là 300
mg/Kg (hình 3.7), hàm lượng kẽm cao gấp từ 8,31 - 29,91 lần giới hạn cho
phép, theo TCVN 5300:2009 [53] thì mức độ ô nhiễm kẽm trong đất công
Zn
Giới hạn cho phép
nghiệp thuộc mức nặng.
) g K / g m
( n Z g n ợ ư
l
10000 9000 8000 7000 6000 5000 4000 3000 2000 1000 0
m à H
BT1
BT2
BT4
BT5
BT6
BT3 Vị trí mẫu
Hình 3.7. So sánh giá trị hàm lượng Zn trong các mẫu đất bãi thải
với giới hạn cho phép QCVN03-MT:2015/BTNMT
50
Đối với khu vực đất ruộng tại gần khu vực bãi thải (xem hình 3.8), so
với quy chuẩn Việt Nam QCVN03-MT:2015/BTNMT về hàm lượng kẽm trong
đất nông nghiệp (giới hạn cho phép đối với kẽm là 200 mg/Kg) và TCVN
5300:2009 thì chỉ có vị trí RN2 và RN3 cao hơn tiêu chuẩn cho phép và cao
gấp từ 1,28 - 1,57 lần. Riêng hai mẫu đất ruộng cạnh suối thì cả hai mẫu này
đều có hàm lượng kẽm vượt tiêu chuẩn cho phép, hàm lượng cao gấp từ 6,13
đến 10,05 lần mức độ cho phép. Theo TCVN 5300:2009 thì kẽm trong mẫu đất
ruộng ở mức ô nhiễm trung bình (25% số mẫu phân tích vượt quá giới hạn cho
phép) còn mẫu đất ruộng gần suối mức ô nhiễm kẽm là nặng vì 100% số mẫu
Zn
Giới hạn cho phép
2500
2000
phân tích đều vượt quá giới hạn cho phép.
) g K / g m
1500
1000
( n Z g n ợ ư
l
500
m à H
0
Vị trí mẫu
Hình 3.8. So sánh giá trị hàm lượng Zn trong các mẫu đất ruộng
với giới hạn cho phép theo QCVN03-MT:2015/BTNMT
Đối với các mẫu trầm tích tại suối, theo QCVN 43: 2012/BTNMT về
giới hạn hàm lượng kẽm trong trầm tích nước ngọt là 315 mg/Kg thì hàm lượng
kẽm trong các mẫu trầm tích này đều cao hơn rất nhiều (xem hình 3.9), hàm
51
lượng kẽm ở đây gấp 32,24 đến 48,29 lần mức giới hạn cho phép như vậy mức
Zn
Giới hạn cho phép
16000
14000
12000
10000
vượt là rất lớn.
) g K / g m
8000
6000
( n Z g n ợ ư
4000
l
2000
m à H
0
TTS1
TTS2
TTS4
TTS5
TTS6
TTS3 Vị trí mẫu
Hình 3.9. So sánh giá trị hàm lượng Zn trong các mẫu đất ruộng
với giới hạn cho phép theo QCVN 43: 2012/BTNMT
Tóm lại, qua việc đánh giá mức độ ô nhiễm của kẽm theo các chỉ số ô
nhiễm và các tiêu chuẩn Việt Nam cho thấy, nếu chỉ dựa vào việc đánh giá qua
hàm lượng tổng (chỉ số Igeo và các tiêu chuẩn chất lượng trầm tích) thì chưa đủ
và chưa chính xác, mà cần phải kết hợp với việc đánh giá thông qua hàm lượng
các dạng liên kết của chúng (chỉ số ICF và RAC) để xác định rõ mức độ ô
nhiễm và ảnh hưởng đối với hệ sinh thái.
52
KẾT LUẬN
Qua quá trình khảo sát, thực nghiệm và phân tích, chúng tôi rút ra một
số kết luận sau:
1. Đã xây dựng đường chuẩn cho phép phân tích xác định lượng vết Zn
bằng phương pháp ICP-MS. Phương trình đường chuẩn là y = 746,22x + 56,86.
Các giá trị LOD và LOQ để xác định kẽm lần lượt là 0,0015 (ppb) và 0,0018
(ppb).
2. Hàm lượng tổng của kẽm trong 22 mẫu thu được bao gồm đất và trầm
tích ở gần mỏ kẽm-chì làng Hích, Đồng Hỷ, Thái Nguyên phân bố không đồng
đều, cụ thể hàm lượng kẽm trong các mẫu trầm tích suối là cao nhất nằm trong
khoảng 8220,638 mg/Kg đến 15210,894 mg/Kg, sau đó đến khu vực đất ở bài
thải (2491,658 mg/Kg đến 8973,143 mg/Kg), còn các mẫu đất ruộng thì hàm
lượng kẽm thấp hơn hẳn đặc biệt là ruộng ở khu vực gần bãi thải chỉ từ 104,704
đến 313,558 mg/Kg, riêng hai mẫu đất ruộng cạnh suối thì cao hơn là do người
dân sử dụng nước ở suối để canh tác.
3. Kết quả phân tích dạng liên kết của kẽm trong 22 mẫu trầm tích cho
thấy kẽm tồn tại chủ yếu ở 3 dạng, đó là dạng liên kết với cacbonat (F2), dạng
liên kết với Fe-Mn oxit (F3) và dạng cặn dư (F5) còn hai dạng F1, F2 chiếm
một phần rất nhỏ. Trong đó, dạng liên kết của kẽm với cacbonat chiềm một
phần khá lớn (nằm trong khoảng từ 16,41% đến 70,40%), đây là dạng rất dễ
giải phóng ra môi trường khi pH giảm do đó nguy cơ gây ô nhiễm môi trường
và ảnh hưởng đến hệ sinh thái là rất cao.
4. Đã đánh giá được mức độ ô nhiễm của kim loại kẽm trong 22 trong
mẫu đất và trầm tích thu được theo một số chỉ tiêu Igeo, ICF, RAC và QCVN.
53
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đặng Đình Kim (2010), Nghiên cứu sử dụng thực vật để cải tạo đất bị ô
nhiễm kim loại nặng tại các vùng khai thác khoáng sản, Báo cáo tổng kết
đề tài khoa học công nghệ, chương trình KHCN cấp nhà nước KC08.04-
06/10, Bộ KHCN.
2. Thu Hường (2014), Thái Nguyên: Xử lý ô nhiễm môi trường tại các khu
khai thác, chế biến khoáng sản, Tạp chí - cơ quan thông tin lý luận của
bộ công thương.
3. Luong TT Van (2012), Nghiên cứu sử dụng cỏ vetiver để cải tạo đất bị ô
nhiễm Pb, As sau khai thác khoáng sản ở tỉnh Thái Nguyên, Luận án tiến
sỹ Nông nghiệp, chuyên ngành Trồng trọt, Đại học Thái Nguyên.
4. D’Amore JJ, Al-Abed SR, Scheckel KG, Ryan JA (2005), Methods for
Speciation of Metals in Soils, J Environ Qual, 34(5):1707.
5. Liu G, Tao L, Liu X, Hou J, Wang A, Li R. Heavy metal speciation and
pollution of agricultural soils along Jishui River in non-ferrous metal
mine area in Jiangxi Province, China. J Geochemical Explor,
2013;132:156-63.
6. Ghayoraneh M, Qishlaqi A. Concentration, distribution and speciation
of toxic metals in soils along a transect around a Zn/Pb smelter in the
northwest of Iran. J Geochemical Explor, 2017;180, 1-14.
7. Xiao R, Wang S, Li R, Wang JJ, Zhang Z. Soil heavy metal contamination
and health risks associated with artisanal gold mining in Tongguan,
Shaanxi, China. Ecotoxicol Environ Saf, 2017;141, 17-24.
8. Ren Z ling, Sivry Y, Tharaud M, Cordier L, Li Y, Dai J, et al. Speciation
and reactivity of lead and zinc in heavily and poorly contaminated soils:
Stable isotope dilution, chemical extraction and model views. Environ
Pollut, 2017; 225:654-62.
54
9. Chen L, Wu J, Lu J, Xia C, Urynowicz MA, Huang Z, et al. Speciation,
Fate and Transport, and Ecological Risks of Cu, Pb, and Zn in Tailings
from Huogeqi Copper Mine, Inner Mongolia, China. J Chem. 2018; 8.
10. WHO (2001). Environmental Health Criteria221: Zinc. World Health
Organization, Geneva.
11. Murray B, McBride (1994). Environmetal Chemistry of Soils. Oxford
University Press.
12. Hoàng Nhâm, Hóa vô cơ (tập 3): Các nguyên tố chuyển tiếp, NXB Giáo
dục, 2003.
13. Nguyễn Đức Vận, Hóa học vô cơ (tập 2): Các kim loại điển hình, NXB
Khoa học và Kĩ thuật, 2006.
14. Ivor E Dreosti (1996), Zinc: Nutritional aspects, report of international
meeting, Adelaide.
15. Green-Ruiz C, Páez-Osuna F (2003). Heavy Metal Distribution in Surface
Sediment froma Subtropical Coastal Lagoon System Associated with an
Agricultural Basin, Bull. Environ, Contam, Toxicol 71, pp 52-29.
16. Tack F. M. G and Verloo M. G (1995). Chemical speciation and
fractionation in soil and sediment heavy metal analysis: a review.
International Journal of Environmental Analytical Chemistry, vol, 59, pp,
225-238. (33)
17. Amanda J. Z, David C. W. (2010), Review article, Heavy metal and trace
metal analysis in soil by sequential extraction: a review of procedures,
International Journal of Enviromental Analytical Chemistry, volume 36.
18. Templeton D. M, Ariese F., Cornelis R., Danielsson L. G., Muntau H.,
Leeuwen H. P. V., Lobinski R (2000), Guidelines for term relate to
chemical speciation and fractionation of elements, Definition, structural
aspects, and methodological approaches, Pure Appl, Chem, 72(8): 1453-
1470(37).
55
19. Tessier A, Campbell P. G. C. and Blsson M (1979), Sequential extraction
procedure for the speciation of particulate trace metals, Analytical
Chemistry, vol, 51, no, 7, pp, 844-851.
20. Rauret G, Lopez Sanchez J. F, Sahuquillo A, et al (1999), “Improvement
of the BCR three step sequential extraction procedure prior to the
certification of new sediment and soil reference materials”, Journal of
Environmental Monitoring, vol 1, no 1, pp 57-61.
21. Ure A. M., Quevauviller P. H., Muntau H. and Griepink B (1993),
Speciation of heavy metals in soils and sediment, an account of the
improvement and harmonization of extraction techniques undertaken
under the auspices of the BCR of the commission of the European
communities. International Journal of Environmental Analytical
Chemistry, vol 51, pp 135- 151.
22. Benitez L. N and Dubois J. P (1999), “Evaluation of the selectivity of
sequential extraction procedures applied to the speciation of cadmium in
soils”. International Journal of Environmental Analytical Chemistry, vol
74, pp 289-303.
23. Vũ Đức Lợi, Nguyễn Thanh Nga, Trịnh Anh Đức, Phạm Gia Môn, Trịnh
Hồng Quân, Dương Tuấn Hưng, Trần Thị Lệ Chi và Dương Thị Tú Anh
(2010), “Phân tích dạng một số kim loại nặng trong trầm tích thuộc lưu
vực sông Nhuệ và Đáy, Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học, tập 15,
trang 26-32.
24. Li Y., Han Y., et al (2011), Simultaneous determination of Cu2+, Zn2+,
Cd2+, Hg2+, and b2+ by using second derivative spectrophotometry
method, Spectrochimica, Acta, Part A, 79, 1546-1551.
25. Barbara Feist, Barbara Mikula, Katarzyna Pytlakowska, Bozena Puzio,
Franciszek Buhl (2008), Determination of heavy metals by ICP-OES and
F-AAS after preconcentration with 2,2 -bipyridyl and erythrosine,
Journal of Hazardous Materials 152, 1122-1129.
56
26. Haiyang Chen, Yanguo Teng, Jiao Li, Jin Wu, Jinsheng Wang (2016),
Source apportionment of trace metals in river sediments: A comparison
of three methods, Environmental Pollution 211, 28-37.
27. Marco Ramireza, Serena Massolo, Roberto Frache, Juan A, Correa (2005),
Metal speciation and environmental impact on sandy beaches due to El
Salvador copper mine, Chile, Marine Pollution Bulletin 50, 62-72.
28. Davidson M. C., Thomas P. R., McVey E. S., Perala R., Littlejohn D.,
Ure M. A. (1994), Evaluation of a sequential extraction procedure for
the speciation of heavy metals in sediments, Analytica Chimica Acta 291,
277-286.
29. Muhammad Saleem, Javed Iqbal, Munir H, Shah (2015), Geochemical
speciation, anthropogenic contamination, risk assessment and source
identification of selected metals in freshwater sediments—A case study
from Mangla Lake, Pakistan, Environmental Nanotechnology,
Monitoring & Management 4, 27-36.
30. LU Cheng-xiu, CHENG Jie-min (2011), Speciation of Heavy Metals in
the Sediments from Different Eutrophic Lakes of China, Procedia
Engineering 18, 318 - 323.
31. Davidson C. M, Delevoye G. (2001), Effect of ultrasonic agitation on the
release of copper, iron, manganese and zinc from soil and sediment using
the BCR three stage sequential extraction, J. Environ, Monit. 3, 398-403.
32. Muhammad B. A., Tasneem G. K., Muhammad K. J., Nusrat J., Hassan
I. A., Jameel A. B. (2008), Speciation of heavy metals in sediment by
conventional, ultrasound and microwave assisted single extraction
methods: A comparison with modified sequential extraction procedure,
Journal of Hazardous Materials 154, 998-1006.
57
33. Akcay H., Oguz A., Karapire C (2003), Study of heavy metal pollution
and speciation in BuyakMenderes and Gediz river sediments, Water
Research 37, 813-822.
34. Zhifeng Yang, Ying Wang, Zhenyao Shen, Junfeng Niu, Zhenwu Tang
(2009), Distribution and speciation of heavy metals in sediments from the
mainstream, tributaries, and lakes of the Yangtze River catchment of
Wuhan, China, Journal of Hazardous Materials 166, 1186-1194.
35. Shou Zhao, Chenghong Feng, Yiru Yang, Junfeng Niu, Zhenyao Shen
(2012), Risk assessment of sedimentary metals in the Yangtze Estuary:
New evidence of the relationships between two typical index methods,
Journal of Hazardous Materials 241- 242, 164- 172.
36. Xiaoling Ma, Hang Zuo, Mengjing Tian, Liyang Zhang, Jia Meng,
Xuening Zhou, Na Min, Xinyuan Chang, Ying Liu (2016), Assessment of
heavy metals contamination in sediments from three adjacent regions of
the Yellow River using metal chemical fractions and multivariate analysis
techniques, Chemosphere 144, 264-272.
37. Rafael Pardo, Enrique Barrado, Lourdes Pẽrez and marisol vega
(1990), Determination and speciation of heavy metals in sediments
of the pisuerga river, WaL Res, Vol, 24, No, 3, pp, 373-379.
38. Dương Thị Tú Anh (2014), “Xác định dạng một số KLN trong trầm
tích thuộc lưu vực sông Cầu”, Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học,
19(4), 44-50.
39. Phạm Thị Thu Hà (2016), “Nghiên cứu phân tích dạng một số KLN trong
cột trầm tích thuộc lưu vực sông Cầu trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên”, Luận
án tiến sĩ, Học viện khoa học và công nghệ Việt Nam, 91-97.
40. Vũ Đức Lợi, Trần Thị Lệ Chi với các cộng sự (2010), “ Phân tích dạng
một số KLN trong trầm tích thuộc lưu vực sông Nhuệ và sông Đáy”, Tạp
chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học, 15(4), 26-32.
58
41. Jun yang, Silu Ma, Jingcheng Zhou, Yongwei Song and fei li (2018),
“Heavy metal contamination in soils and vegetables and health risk
assessment of inhabitants in Daye, China”, Journal of International
Medical Research, 0(0),pp. 1-14.
42. Luo C, Liu c, Wang Y, Liu X, Li F, Zhang G (2011), “Heavy metal
contamination in soils and vegetables near an e-waste processing site,
south China”, J Hazard Mater, 186 (1), pp.481-90.
43. Caspah Kamunda, Manny Mathuthu and Morgan Madhuku (2016),
“Health Risk Assessment of Heavy Metals in Soils from Witwatersrand
Gold Mining Basin, South Africa”, Int J Environ Res Public Health,
13(7):663.
44. QCVN 03-MT: 2015/BTNMT, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về giới hạn
cho phép của một số kim loại nặng trong đất.
45. QCVN 43 : 2012/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
của trầm tích.
46. Pueyo M, Mateu J, Rigol A, Vidal M, Lopez-Sanchez JF, Rauret G
(2008), Use of the modified BCR three-step sequential extraction
procedure for the study of trace element dynamics in contaminated soils,
Environ Pollut;152:330-341.
47. Hamilton E. I (2000), Environmental variables in a holistic evaluation of
land contaminated by historic mine wastes: a study of multi-element mine
wastes in West Devon, England using arsenic as an element of potential
concern to human health, The Science of the Total Environment 249,
171-221.
48. Sundaray S. K., Nayak B. B., Lin S., Bhatta D. (2011), Geochemical
speciation and risk assessment of heavy metals in the river estuarine
sediments - A case study: Mahanadi basin, India. J. Hazard Matter,
186, 1837-1846.
59
49. Phạm Ngọc Cẩn và cộng sự (2011), “Đặc điểm quặng hóa và khoáng vật
các mỏ kẽm chì khu vực làng Hích”, tạp chí các khoa học về trái đất số,
33(1), 85-93.
50. Alankar Shrivastava, Vipin B. Gupta (2011), Methods for the
determination of limit of detection and limit of quantitation of the
analytical methods, Department of Pharmaceutical Analysis, B. R.
Nahata College of Pharmacy,Mhow Neemuch Road, Mandsaur,Madhya
Pradesh - 458 001, India.
51. B. T. K. Anh, D. D. Kim, T. Van Tua, N. T. Kien, and D. T. Anh, (2011)
“Phytoremediation potential of indigenous plants from Thai Nguyen
province, Vietnam,” J. Environ. Biol., vol. 32, no. 2, pp. 257-262.
52. Phạm Thị Nhung (2019), Phân tích dạng kim loại Chì (pb) và đánh giá
mức độ ô nhiễm trong đất thuộc khu vực khai thác quặng Pb/Zn tại Làng
Hích huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên, Luận văn Thạc sĩ, Đại học Khoa
Học - Đại học Thái Nguyên.
53. Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 5300:2009 (2009), Chất lượng đất - Phân
loại đất bị ô nhiễm hóa chất.
60