KLTN: Phân tích hoạtđộngkinh doanh ngoại tệtại BIDV Huế

Do hạn chế về mặt thời gian và kinh nghiệm bản

thân nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Rất

mong nhậnđượcsự thông cảm và ý kiếnđóng góp của

quý thầy cô, cơ quan và các bạnđểđề tàiđược hoàn

thiện hơn.

Xin chân thành cám ơn!

Huế, tháng 05 năm 2012

Sinh viên

Trương Ngọc Vân Nga

MỤC LỤC

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................1

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................6

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ CỦA

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. ...................................................................................6

1.1 Khái niệm, vai trò hoạt động kinh doanh ngoại tệ của NHTM .................................6

1.1.1 Khái niệm hoạt động kinh doanh ngoại tệ..............................................................6

1.1.2 Vai trò của hoạt động kinh doanh ngoại tệ với NHTM..........................................7

1.2 Các hình thức kinh doanh ngoại tệ cơ bản của NHTM .............................................8

1.2.1 Giao dịch giao ngay (Spot).....................................................................................8

1.2.1.1 Giao dịch Spot .....................................................................................................8

1.2.1.2 Arbitrage..............................................................................................................9

SVTH: Trương NgọcVân Nga

KLTN: Phân tích hoạtđộngkinh doanh ngoại tệtại BIDV Huế

1.2.2 Giao dịch có kỳ hạn (Forward).............................................................................10

1.2.3 Giao dịch hoán đổi (Swap) ...................................................................................11

1.2.4 Giao dịch hợp đồng quyền chọn (Option) ............................................................12

1.2.5 Giao dịch hợp đồng tương lai (Future).................................................................14

1.3 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh ngoại tệ..............................................14

1.3.1 Doanh số mua bán ngoại tệ ..................................................................................14

1.3.2 Thu nhập từ kinh doanh ngoại tệ ..........................................................................15

1.3.4 Lợi nhuận từ kinh doanh ngoại tệ.........................................................................16

1.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ của NHTM.......16

1.4.1 Các nhân tố chủ quan ...........................................................................................16

1.4.1.1 Nguồn nhân lực .................................................................................................16

1.4.1.2 Cơ sở vật chất ....................................................................................................17

1.4.1.3 Quy trình thủ tục................................................................................................17

1.4.1.4 Quản trị rủi ro ....................................................................................................18

1.4.2 Các nhân tố khách quan.......................................................................................18

1.4.2.1 Cơ sở pháp lý.....................................................................................................18

1.4.2.2 Điều kiện thị trường...........................................................................................19

1.4.2.3 Rủi ro tỷ giá .......................................................................................................19

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI

NGÂN HÀNG BIDV CHI NHÁNH HUẾ. ................................................................20

2.1 Khái quát về ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Huế .................20

2.1.1 Sơ lược về ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam..........................................20

2.1.2 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng Đầu tư và phát triển

Việt Nam chi nhánh Huế. ..............................................................................................20

2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Thừa Thiên

Huế.................................................................................................................................21

2.1.4. Các lĩnh vực hoạt động........................................................................................21

2.1.5. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý ......................................................................22

2.1.6. Môi trường hoạt động kinh doanh .......................................................................25

2.1.7. Tình hình lao động...............................................................................................25

SVTH: Trương NgọcVân Nga

KLTN: Phân tích hoạtđộngkinh doanh ngoại tệtại BIDV Huế

2.1.8. Tình hình tài sản và nguồn vốn của BIDV Chi nhánh Huế.................................27

2.1.9 Tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV Chi nhánh Huế giai đoạn 2009 -

2011. ..............................................................................................................................30

2.2.2 Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh ngoại tệ của BIDV Chi nhánh Huế ...........35

2.2.2.1 Phân tích tổng doanh số mua bán ngoại tệ ........................................................35

2.2.2.3 Phân tích doanh số mua bán ngoại tệ theo loại tiền tệ. .....................................42

2.2.2.4 Phân tích doanh số mua bán ngoại tệ theo loại sản phẩm. ................................46

2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng...............48

2.4 Đánh giá thực trạng phát triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng Đầu tư

và phát triển Việt Nam chi nhánh Huế. .........................................................................53

2.4.1 Thu từ kinh doanh ngoại tệ...................................................................................56

2.4.2 Chi từ kinh doanh ngoại tệ ...................................................................................58

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI

TỆ CỦA NGÂN HÀNG BIDV CHI NHÁNH HUẾ .................................................60

3.1 Cơ sở đề ra giải pháp ...............................................................................................60

3.1.1 Đánh giá chung về thực trạng KDNT của BIDV Huế. ........................................60

3.1.2 Đánh giá thuận lợi và khó khăn............................................................................61

3.1.2.1 Thuận lợi............................................................................................................61

3.1.2.2 Khó khăn............................................................................................................62

3.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động KDNT tại BIDV Chi nhánh Huế..65

3.2.1 Đa dạng hoá các nghiệp vụ KDNT và phát triển các nghiệp vụ sẵn có. ..............65

3.2.2 Xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp ...........................................................66

3.2.3 Xây dựng hệ thống quản trị rủi ro ........................................................................67

3.2.5 Hoàn thiện yếu tố công nghệ ................................................................................69

3.2.6 Hoàn thiện quy trình thủ tục .................................................................................69

3.2.7 Phối hợp với các hoạt động liên quan trực tiếp tới KDNT ..................................71

3.2.8 Xây dựng chính sách khách hàng đúng đắn và hiệu quả......................................71

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................74

SVTH: Trương NgọcVân Nga

KLTN: Phân tích hoạtđộngkinh doanh ngoại tệtại BIDV Huế

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1: Tình hình lao động tại BIDV Thừa Thiên Huế từ 2009-2011 .........................26

Bảng 2: Tình hình tài sản và nguồn vốn của BIDV Chi nhánh Thừa Thiên Huế trong

ba năm 2009 -2011 ........................................................................................................29

Bảng 3: Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Chi nhánh Thừa Thiên Huế trong ba

năm 2009 -2011 .............................................................................................................31

Bảng 4: Doanh số mua bán ngoại tệ của BIDV Chi nhánh Huế quy đổi ra USD qua ba

năm 2009 - 2011 ............................................................................................................36

Bảng 5: Phân tích tình hình mua bán ngoại tệ theo đối tượng ......................................40

Bảng 6: Tình hình mua ngoại tệ theo nguyên tệ............................................................43

Bảng 7: Tình hình bán ngoại tệ theo nguyên tệ.............................................................44

Bảng 8: Thị phần doanh số mua bán ngoại tệ của một số Ngân hàng năm 2010..........53

Bảng 9: Kết quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ của BIDV Chi nhánh Huế trong giai

đoạn 2009 – 2011 ..........................................................................................................54

Bảng 10: Đánh giá hiệu quả hoạt động KDNT của BIDV Huế giai đoạn 2009 – 201156

SVTH: Trương NgọcVân Nga

KLTN: Phân tích hoạtđộngkinh doanh ngoại tệtại BIDV Huế

DANH MỤC HÌNH

Hình 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý ..........................................................................22

Hình 2: Tỷ giá chính thức và tỷ giá thị trường tự do theo ngày, VND/USD, 2009-2011

.......................................................................................................................................50

Hình 3: Biểu đồ xuất nhập khẩu của tỉnh Thừa Thiên Huế ba năm 2009 -2011...........51

Hình 4: Biểu đồ kết quả kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng BIDV Huế giai đoạn

2009 – 2011 ...................................................................................................................55

SVTH: Trương NgọcVân Nga

KLTN: Phân tích hoạtđộngkinh doanh ngoại tệtại BIDV Huế

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

NHNN:

Ngân hàng Nhà nước

NHTM:

Ngân hàng thương mại

KDNT:

Kinh doanh ngoại tệ

BIDV:

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

TW:

Trung Ương

ATM:

Máy rút tiền tự động

POS:

Thiết bị bán hàng

UNDP:

Chương trình phát triển Liên Hiệp Quốc

Liên minh Châu Âu

EU:

UBND:

Uỷ ban nhân dân

CV/UBND:

Công văn/Uỷ ban nhân dân

L/C:

Thư tín dụng

BSMS:

Dịch vụ gửi nhận tin nhắn qua điện thoại di động

TG:

Tiền gửi

TCKT:

Tổ chức kinh tế

TCTD:

Tổ chức tín dụng

GTCG:

Giấy tờ có giá

Cá nhân

CN:

DPRR:

Dự phòng rủi ro

USD:

Đô la Mỹ

VND:

Đồng Việt Nam

EUR:

Âu kim/ Đồng Euro

JPY:

Yên Nhật

GBP:

Bảng Anh

SVTH: Trương NgọcVân Nga

KLTN: Phân tích hoạtđộngkinh doanh ngoại tệtại BIDV Huế

SGD:

Đô la Singapor

CAD:

Đô la Canada

AUD:

Đô la Úc

HKD:

Đô la Hồng Kông

CHF:

Franc Thuỵ Sĩ

THB:

Bạt Thái Lan

NOK:

Cua-ron Na Uy

SEK:

Cua-ron Thuỵ Điển

G/L:

Phân hệ Kế toán tổng hợp

GDV:

Giao dịch viên

TNHHNN 1 TV: Trách nhiệm hữu hạn Nhà nước 1 thành viên

ACB:

Ngân hàng Á Châu

VPBank:

Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng

Sacombank:

Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín

DongA Bank:

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đông Á

Techcombank:

Ngân hàng Kỹ Thương Việt Nam

Interbank:

Liên Ngân hàng

SGTT:

Sài Gòn Thương Tín

SVTH: Trương NgọcVân Nga

KLTN: Phân tích hoạtđộngkinh doanh ngoại tệtại BIDV Huế

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài

Nếu như trước đây thu nhập chủ yếu của các ngân hàng thương mại là từ hoạt

động tín dụng thì ngày nay, trong xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế, thu nhập từ những

hoạt động dịch vụ hiện đại đã trở thành những nguồn thu nhập quan trọng đối với mỗi

ngân hàng. Tuy rằng thu nhập chính của các ngân hàng thương mại vẫn từ hoạt động

tín dụng nhưng cơ cấu thu nhập này có xu hướng thay đổi dần theo hướng giảm tỷ

trọng thu nhập từ hoạt động tín dụng và tăng tỷ trọng nguồn thu nhập từ các hoạt động

dịch vụ khác. Trong số đó có hoạt động kinh doanh ngoại tệ.

Trong những năm qua, Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam đã rất quan

tâm đến hoạt động kinh doanh ngoại tệ. Có thể nói rằng hoạt động kinh doanh ngoại tệ

tại BIDV đã đạt được những kết quả hết sức thuyết phục, mang lại nguồn lợi nhuận

đáng kể cho Ngân hàng. Đến 30/9/2011, cùng với ngân hàng Nông nghiệp, BIDV là

một trong hai ngân hàng đã phủ sóng mạng lưới trên cả 63 tỉnh/thành phố của cả nước,

là ngân hàng đứng thứ 3/42 ngân hàng thương mại về số lượng mạng lưới, với 629

điểm mạng lưới (114 chi nhánh/sở giao dịch, 373 phòng giao dịch và 142 quỹ tiết

kiệm), 1.295 ATM và 5.768 POS. Do vậy, ngân hàng BIDV có một lợi thế hết sức to

lớn đối với hoạt động kinh doanh ngoại tệ.

Cùng với Hội sở chính, chi nhánh BIDV tại Huế cũng đã và đang triển khai

hoạt động kinh doanh ngoại tệ. Trên nền tảng kinh doanh ngoại tệ của Hội sở chính,

Chi nhánh đã đưa vào áo dụng hầu hết các loại hình giao dịch và bước đầu đã đạt

được những thành quả nhất định, đem lại nguồn thu và lợi nhuận cho Chi nhánh. Tuy

nhiên, hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại BIDV Huế vẫn còn nhiều hạn chế, doanh số

mua bán ngoại tệ chưa cao, lợi nhuận đóng góp vào tổng lợi nhuận của Chi nhánh vẫn

khá thấp, các yếu tố về mặt con người, nguồn nhân lực, cơ sở vật chất... vẫn còn nhiều

hạn chế, chưa thực sự xứng với tiềm năng hiện có.

Xuất phát từ thực tế đó, tôi tiến hành lựa chọn và thực hiện đề tài: "Phân tích

hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam chi

1

nhánh Huế” cho khoá luận tốt nghiệp của mình.

SVTH: Trương NgọcVân Nga

KLTN: Phân tích hoạtđộngkinh doanh ngoại tệtại BIDV Huế

2. Mục tiêu nghiên cứu

- Trình bày các vấn đề lý luận khái quát cơ bản về hoạt động kinh doanh ngoại

tệ tại ngân hàng thương mại.

- Tìm hiểu và phân tích thực trạng kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng BIDV chi

nhánh Huế.

- Trên cơ sở đánh giá thực trạng và những kết luận riêng sau khi đã thực hiện

đề tài, đề xuất một số giải pháp nhằm mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh

ngoại tệ trong tương lai.

3. Đối tượng nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu thực tế hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân

hàng BIDV Chi nhánh Huế.

4. Phạm vi nghiên cứu

- Thời gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu biến động hoạt động kinh doanh

ngoại tệ của Ngân hàng BIDV Chi nhánh Huế trong ba năm 2009 - 2011.

- Địa điểm nghiên cứu: Tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi

nhánh Huế (35 Bến Nghé, Thành phố Huế, Thừa Thiên Huế).

- Nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Chi

nhánh BIDV Huế.

5. Phương pháp nghiên cứu

Để thực hiện đề tài, tôi đã tiến hành nghiên cứu theo các phương pháp sau:

- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tôi đã nghiên cứu một số tài liệu liên quan

đến hoạt động kinh doanh ngoại tệ như các giáo trình có liên quan đến hoạt động kinh

doanh ngoại tệ; các quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước và những quy định

của Hội sở chính áp dụng cho Chi nhánh về hoạt động kinh doanh ngoại tệ. Qua đó

giúp tôi phần nào nắm được cơ sở lý luận của hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân

2

hàng thương mại nói chung và tại Chi nhánh BIDV Huế nói riêng.

SVTH: Trương NgọcVân Nga

KLTN: Phân tích hoạtđộngkinh doanh ngoại tệtại BIDV Huế

- Phương pháp quan sát: Tôi đã được trực tiếp quan sát quy trình giao dịch của

một số nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ tại Chi nhánh, qua đó hiểu hơn về thực tế của

hoạt động này.

- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Với sự giúp đỡ nhiệt tình từ phía Chi

nhánh, tôi đã được phỏng vấn, xin ý kiến của một số cán bộ chuyên trách về lĩnh vực

kinh doanh ngoại tệ tại Chi nhánh như Trưởng phòng Kế hoạch - Tổng hợp; nhân viên

chuyên trách về hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại phòng Kế hoạch – Tổng hợp;

Trưởng phòng Tín dụng khách hàng doanh nghiệp; Trưởng phòng Giao dịch khách

hàng… Qua đó, tôi được cung cấp nhiều thông tin hữu ích liên quan đến lĩnh vực hoạt

động này để thực hiện tốt hơn đề tài của mình.

- Phương pháp xử lý, phân tích số liệu: Tôi đã sử dụng các phương pháp xử lý

số liệu như sau:

 Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối:

Là hiệu số của hai chỉ tiêu:

∆y = y1 - y0

Trong đó:

∆y: chênh lệch tăng giảm của chỉ tiêu kinh tế

y1: chỉ tiêu năm sau

y0: chỉ tiêu năm trước

 Phương pháp so sánh bằng số tương đối

∆y =

Trong đó:

∆y: chênh lệch tương đối của chỉ tiêu kinh tế

y1: chỉ tiêu năm sau

3

y0: chỉ tiêu năm trước

SVTH: Trương NgọcVân Nga

KLTN: Phân tích hoạtđộngkinh doanh ngoại tệtại BIDV Huế

6. Kết cấu đề tài

Tên đề tài: “PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI

NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH HUẾ”.

Ngoài phần đặt vấn đề, kết luận, kiến nghị và các phụ lục, nội dung chính của

đề tài bao gồm ba chương:

Chương 1. Cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng

thương mại.

Chương 2. Thực trạng hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Đầu tư và

phát triển Việt Nam chi nhánh Huế.

Chương 3. Một số nhận xét, giải pháp để phát triển hoạt động kinh doanh ngoại

tệ tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Huế.

7. Tính mới của đề tài

Hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng thương mại không phải là một

hoạt động mới nhưng trên thực tế địa bàn tỉnh, thành phố Huế thì hoạt động này chưa

thực sự sôi động, các giao dịch chỉ mới được thực hiện rất đơn giản, nhỏ lẻ nên hoạt

động này vẫn chưa khai thác hết được những tiềm năng và lợi ích mà nó có thể mang

lại cho cả Ngân hàng và Doanh nghiệp. Do đó, tôi lựa chọn và thực hiện đề tài này

nhằm mục đích tìm ra được nguyên nhân, từ đó đưa ra giải pháp để giúp Ngân hàng có

thể phát triển hơn nữa hoạt động này.

Theo như tôi tìm hiểu thì đề tài của tôi tại trường Đại học Kinh tế Huế chưa có

ai thực hiện trước đây. Do đó đề tài của tôi có thể xem là một đề tài mới tại trường.

Tôi cũng đã tìm được một số tài liệu tham khảo là những đề tài nghiên cứu khoa

học hoặc khóa luận tốt nghiệp đã được thực hiện trước đây thông qua mạng Internet như:

- Đề tài “Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng

thương mại cổ phần Sài Gòn Thương tín Chi nhánh Đà Nẵng” của sinh viên Nguyễn

Thị Thu Dung , Lớp 32K07.1, Khoa Tài Chính – Ngân hàng, Trường Đại học Kinh tế

4

Đà Nẵng.

SVTH: Trương NgọcVân Nga

KLTN: Phân tích hoạtđộngkinh doanh ngoại tệtại BIDV Huế

- Đề tài “Phát triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Đầu tư và

Phát triển Việt Nam” của sinh viên Trang Quốc Hưng, Lớp Ngân hàng 46B, Khoa Tài

Chính - Ngân hàng thực hiện.

Đề tài của tôi có tính mới hơn so với những đề tài tôi tham khảo là tôi đã phân

tích kỹ hơn các chỉ tiêu, nguyên nhân ảnh hưởng đến hoạt động KDNT, qua đó đưa ra

những giải pháp thiết thực để cải thiện tình hình hoạt động tại đơn vị thực tập. Tôi hy

vọng những giải pháp đề xuất của tôi sẽ được đơn vị xem xét và ứng dụng vào thực tế.

Do hạn chế về mặt thời gian, kiến thức và mức độ tiếp xúc, cọ xát với thực tế

hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Chi nhánh nên những vấn đề tôi nghiên cứu và phân

tích vẫn còn những hạn chế và thiếu sót, rất mong được quý thầy cô, quý đơn vị và bạn

5

bè đóng góp ý kiến nhằm hoàn thiện hơn nữa đề tài này.

SVTH: Trương NgọcVân Nga

KLTN: Phân tích hoạtđộngkinh doanh ngoại tệtại BIDV Huế

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

NGOẠI TỆ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.

1.1 Khái niệm, vai trò hoạt động kinh doanh ngoại tệ của NHTM

1.1.1 Khái niệm hoạt động kinh doanh ngoại tệ

Kinh doanh ngoại tệ là việc mua bán các loại ngoại tệ khác nhau nhằm đảm

bảo cân đối các nhu cầu về ngoại tệ ngân hàng và tìm cách thu lợi nhuận trực tiếp

thông qua chênh lệch về tỷ giá và lãi suất giữa các đồng tiền khác nhau.

Như vậy ngân hàng thực hiện việc kinh doanh ngoại tệ vừa để thu lợi cho ngân

hàng và cũng là cung cấp một dịch vụ tài chính cho nền kinh tế khi ngân hàng đứng ra

thu mua hay bán các loại ngoại tệ.

Ngoại tệ ở đây được hiểu theo một nghĩa hẹp không giống như ngoại hối bao

gồm tất cả các đồng tiền khác nhau hay các ngoại tệ, vàng, bạc, đá quý, các phương

tiện thanh toán quốc tế như hối phiếu, kỳ phiếu và các giấy tờ có giá ... mà chỉ là tiền

tệ của các nước khác nhau sau đây gọi chung là ngoại tệ. Trong suốt khoá luận này,

thuật ngữ ngoại tệ sẽ được hiểu theo nghĩa hẹp như vậy và thuật ngữ thị trường ngoại

hối cũng sẽ được hiểu là thị trường ngoại tệ.

Từ khái niệm hoạt động kinh doanh ngoại tệ trên có thể rút ra một số đặc trưng

của hoạt KDNT như sau:

- Thứ nhất, hoạt động KDNT gắn chặt với các hoạt động thương mại quốc tế. Bởi

hoạt động kinh doanh ngoại tệ liên quan đến việc mua bán các ngoại tệ trên thị trường. Mà

các loại ngoại tệ được các doanh nghiệp chủ yếu giao dịch thông qua hoạt động thương

mại quốc tế. Ngoài ra trong một số trường hợp ngoại tệ được dùng làm phương tiện cất

giữ giá trị hay đầu cơ. Tuy nhiên, hoạt động này rất ít và nó chỉ chiếm một số lượng rất

6

nhỏ trong các giao dịch ngoại tệ và được thực hiện chủ yếu bởi các cá nhân.

SVTH: Trương NgọcVân Nga

KLTN: Phân tích hoạtđộngkinh doanh ngoại tệtại BIDV Huế

- Thứ hai, hoạt động KDNT gắn chặt với tỷ giá. Tỷ giá phản ánh biến động của

các loại ngoại tệ nên để thực hiện thành công hoạt động này cần theo sát các biến động

tỷ giá trên thị trường ngoại tệ quốc tế.

- Thứ ba, hoạt động KDNT là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro. Các rủi ro

chủ yếu mà hoạt động KDNT phải đối mặt là rủi ro tỷ giá và rủi ro lãi suất. Ngoài ra

còn một số rủi ro khác nhưng có ít tác động đến hoạt động KDNT đó là rủi ro thanh

khoản, rủi ro đạo đức, rủi ro tín dụng… Để phòng ngừa rủi ro thị trường các NHTM

thường sử dụng các công cụ thị trường phái sinh như hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng hoán

đổi lãi suất, hợp đồng quyền chọn để làm cân bằng trạng thái luồng tiền và cố định các

mức tỷ giá và lãi suất giao dịch.

1.1.2 Vai trò của hoạt động kinh doanh ngoại tệ với NHTM

Quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu diễn ra càng mạnh mẽ, sự cạnh tranh giữa các

ngân hàng ngày càng gay gắt thì vai trò của KDNT càng quan trọng với các NHTM.

- Thứ nhất, nó đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. KDNT thông qua việc mua

bán để hưởng chênh lệch tỷ giá hay thông qua việc đầu cơ dựa trên những dự báo về

biến động lãi suất có thể đem lại những khoản lợi nhuận đáng kể cho ngân hàng.

- Thứ hai, nó mở rộng hoạt động của ngân hàng thông qua việc thúc đẩy và tài

trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Rõ ràng nếu

một ngân hàng không có đủ trạng thái ngoại tệ cần thiết hay không huy động đủ lượng

ngoại tệ cần thiết thì sẽ rất khó có thể giúp các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thanh

toán hay làm ngân hàng đại lý, ngân hàng chiết khấu trong phương thức tín dụng

chứng từ. Ngoài ra, việc đáp ứng nhu cầu thu mua ngoại tệ giúp các cá nhân trong việc

học tập, công tác cũng như du lịch, qua đó cũng góp phần tăng thu nhập cho ngân hàng

thông qua việc thu chênh lệch tỷ giá mua và bán. Với những hoạt động như vậy giúp

ngân hàng mở rộng hoạt động đồng thời làm tăng vị thế cũng như uy tín của ngân hàng

trên thị trường.

- Thứ ba, nó giúp ngân hàng phòng chống rủi ro và tăng khả năng cạnh tranh.

Thực hiện việc KDNT là một cách thức đa dạng hóa hoạt động kinh doanh ngân hàng

7

nhằm phân tán rủi ro cũng như đa dạng hóa dịch vụ ngân hàng nhằm phục vụ nhiều

SVTH: Trương NgọcVân Nga

KLTN: Phân tích hoạtđộngkinh doanh ngoại tệtại BIDV Huế

đối tượng khách hàng khác nhau, tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị

trường. Hơn nữa ngân hàng cũng có thể xử lý một cách linh động hơn trước những

biến động của đồng nội tệ.

1.2 Các hình thức kinh doanh ngoại tệ cơ bản của NHTM

Nhìn chung hoạt động kinh doanh ngoại tệ của NHTM tập trung vào 4 hình

thức chính như sau:

- Thứ nhất NHTM mua và bán ngoại tệ cho khách hàng để tài trợ cho thanh

toán xuất nhập khẩu thông qua phương thức tín dụng chứng từ là chủ yếu hoặc thông

qua tín dụng cho vay ngoại tệ.

- Thứ hai NHTM mua và bán ngoại tệ cho khách hàng hoặc cho mình nhằm

mục đích thực hiện đầu tư trực tiếp hoặc gián tiếp.

- Thứ ba NHTM mua và bán ngoại tệ nhằm mục đích cân bằng trạng thái ngoại

tệ hoặc phòng ngừa rủi ro tỷ giá.

- Thứ tư NHTM mua và bán ngoại tệ nhằm kinh doanh hưởng chênh lệch tỷ giá

và lãi suất hoặc đầu cơ kiếm lời khi tỷ giá thay đổi.

Để thực hiện việc mua bán các loại ngoại tệ thì ngân hàng thực hiện thông qua

các giao dịch ngoại tệ chính sau:

1.2.1 Giao dịch giao ngay (Spot)

1.2.1.1 Giao dịch Spot

Giao dịch giao ngay là giao dịch mua, bán ngoại tệ hoặc chuyển giao ngoại tệ

được thực hiện ngay hoặc chậm nhất trong vòng 2 ngày làm việc kể từ khi thoả thuận

hợp đồng mua bán.

Thị trường giao ngay bao gồm hai thị trường là thị trường bán buôn và thị

trường bán lẻ. Thị trường bán buôn có doanh số lớn hơn rất nhiều so với thị trường bán

lẻ do đó thông thường người ta coi thị trường giao ngay là thị trường bán buôn. Ngoài

ra thị trường bán buôn này cũng được gọi là thị trường liên ngân hàng vì thị trường

này thực hiện giao dịch giữa các ngân hàng với nhau và mỗi một giao dịch với khối

8

lượng rất lớn. Còn với thị trường bán lẻ thì giao dịch thực hiện giữa ngân hàng với các

SVTH: Trương NgọcVân Nga

KLTN: Phân tích hoạtđộngkinh doanh ngoại tệtại BIDV Huế

khách hàng lẻ. Tỷ giá được hình thành trên thị trường bán buôn hay thị trường liên

ngân hàng gọi là tỷ giá bán buôn hay tỷ giá liên ngân hàng do các ngân hàng trực tiếp

giao dịch với nhau và do mức cung cầu trên thị trường mà tạo nên tỷ giá này. Dựa trên

cơ sở tỷ giá này thì các ngân hàng sẽ quy định tỷ giá bán lẻ áp dụng cho khách hàng

lẻ. So với tỷ giá bán buôn thì độ rộng (khoảng cách giữa tỷ giá bán và tỷ giá mua của

ngân hàng) của tỷ giá bán lẻ rộng hơn. Các ngân hàng không nhất thiết phải tham gia

giao dịch liên ngân hàng thì mới có được tỷ giá bán lẻ mà có thể cập nhập số liệu giao

dịch trên thị trường liên ngân hàng thông qua một mạng máy tính nối mạng với nhau

để có thể đưa ra tỷ giá bán lẻ của ngân hàng.

Ở Mỹ cũng như ở nhiều nước phát triển khác, thị trường ngoại hối giao ngay có

hai cấp. Cấp thứ nhất đó là thị trường liên ngân hàng trực tiếp giữa các ngân hàng, đây

là thị trường tập trung, liên tục, đấu giá mở và giao dịch hai chiều. Cấp thứ hai là thị

trường liên ngân hàng gián tiếp thông qua môi giới, đây là thị trường bán tập trung,

liên tục đặt lệnh có giới hạn thông qua phương thức đấu giá một chiều.

Đối với các giao dịch giao ngay, lãi và lỗ được xác định trên cơ sở tính giá trị

luồng tiền ròng cuối ngày ứng với tỷ giá đóng cửa của ngày giao dịch đó.

1.2.1.2 Arbitrage

Nghiệp vụ Acbit là nghiệp vụ kết hợp mua (hoặc bán) ngoại tệ với bán (hoặc

mua) ngoại tệ nhằm thu lợi nhuận do chênh lệch tỷ giá giữa các thị trường.

Nghiệp vụ Acbit là một dạng của nghiệp vụ giao ngay. Theo nghĩa đơn giản thì

hiểu nghiệp vụ Acbit là việc sử dụng chênh lệch tỷ giá giữa các đồng tiền khác nhau

để thu lợi thông qua việc mua và bán ngoại tệ.

Nghiệp vụ này được tiến hành thông qua việc mua bán ngoại tệ đồng thời trên

các thị trường ngoại hối khác nhau theo nguyên tắc mua ở nơi rẻ và bán ở nơi đắt hay

mua với tỷ giá thấp và bán với tỷ giá cao. Các nhà đầu tư cần so sánh giữa chi phí và

lợi nhuận thu được xem có bù đắp được chi phí phát sinh không, đảm bảo thu lợi

9

nhuận thì mới thực hiện.

SVTH: Trương NgọcVân Nga

KLTN: Phân tích hoạtđộngkinh doanh ngoại tệtại BIDV Huế

Căn cứ vào tính chất giao dịch thì nghiệp vụ Acbit được phân loại thành Acbit

giao ngay - tức giao dịch được tiến hành trên thị trường giao ngay, và Acbit kỳ hạn -

giao dịch được tiến hành trên thị trường kỳ hạn.

Căn cứ vào số lượng thị trường giao dịch thì nghiệp vụ này có hai cách thức

hiện giao dịch đó là kinh doanh đơn giản và kinh doanh phức tạp. Kinh doanh đơn

giản được thực hiện thông qua việc mua bán trên hai thị trường khác nhau trong cùng

một thời điểm. Kinh doanh phức tạp thực hiện thông qua nhiều thị trường mà thông

thường là ba thị trường.

Nhược điểm của giao dịch hối đoái giao ngay là không đáp ứng được nhu cầu

mua hoặc bán ngoại tệ của những khách hàng nào cần mua hoặc cần bán ngoại tệ

nhưng việc chuyển giao ngoại tệ chưa thực hiện ngay ở hiện tại mà sẽ được thực hiện

trong tương lai.

1.2.2 Giao dịch có kỳ hạn (Forward)

Giao dịch kỳ hạn là giao dịch trong đó hai bên cam kết mua, bán với nhau một

khoản ngoại tệ nhất định theo một mức tỷ giá được xác định ngay khi hợp đồng được

ký kết, song việc chuyển giao ngoại tệ sẽ được thực hiện vào một thời điểm trong

tương lai đã xác định trước. Thông thường thời điểm trong tương lai thường là bội số

của 30 ngày.

Tỷ giá áp dụng trong giao dịch kỳ hạn khác với tỷ giá giao ngay gọi là tỷ giá kỳ

hạn. Tỷ giá kỳ hạn trong giao dịch kỳ hạn được thỏa thuận ngay từ ngày hôm nay và sẽ

là tỷ giá thực hiện cho giao dịch trong tương lai.

Công thức để xác định tỷ giá kỳ hạn được xác định như sau:

Tỷ giá kỳ hạn = Tỷ giá giao ngay + (-) Điểm kỳ hạn

Dấu “+” khi dự đoán các yếu tố tác động làm cho tỷ giá kỳ hạn > tỷ giá giao ngay.

Dấu “–“ khi dự đoán các yếu tố tác động làm cho tỷ giá kỳ hạn < tỷ giá giao ngay.

Điểm kỳ hạn được tính toán dựa trên chênh lệch lãi suất giữa 2 đồng tiền theo

10

công thức sau:

SVTH: Trương NgọcVân Nga

KLTN: Phân tích hoạtđộngkinh doanh ngoại tệtại BIDV Huế

Tỷ giá giao ngay * Số ngày kỳ hạn * Chênh lệch lãi suất 2 đồng tiền

Điểm kỳ hạn =

360 + số ngày kỳ hạn * lãi suất của đồng tiền đi vay

Như vậy căn cứ vào mức lãi suất của các đồng tiền ta sẽ biết được đồng tiền

nào lên giá và đồng tiền nào giảm giá kỳ hạn

Các giao dịch kỳ hạn được áp dụng khá phổ biến trong các ngân hàng. NHTM

có thể thực hiện giao dịch kỳ hạn nhằm làm dịch vụ cho khách hàng là các công ty

xuất nhập khẩu để họ có thể bảo hiểm cho các khoản thu nhập hoặc các khoản chi

nhập khẩu của họ. Trên thị trường kỳ hạn các NHTM còn là những nhà kinh doanh

chênh lệch giá với mục đích tạo lợi nhuận nhưng không chịu rủi ro trên cơ sở sự chênh

lệch về lãi suất và điểm kỳ hạn

Tuy nhiên, do giao dịch kỳ hạn là giao dịch bắt buộc nên khi đến ngày đáo hạn

dù bất lợi hai bên vẫn phải thực hiện hợp đồng. Một điểm hạn chế nữa là hợp đồng kỳ

hạn chỉ đáp ứng được nhu cầu khi nào khách hàng chỉ cần mua hoặc bán ngoại tệ

tương lai còn ở hiện tại không có nhu cầu mua hoặc bán ngoại tệ.

1.2.3 Giao dịch hoán đổi (Swap)

Giao dịch hoán đổi ngoại tệ là giao dịch phối hợp giữa giao dịch giao ngay với

giao dịch có kỳ hạn trong giao dịch mua bán ngoại tệ giữa hai chủ thể.

Một hợp đồng hoán đổi ngoại tệ có những đặc điểm sau:

 Hợp đồng mua vào và bán ra một đồng tiền nhất định được ký kết đồng thời tại ngày hôm nay và nếu không có thỏa thuận gì khác, thì việc mua một đồng

tiền có nghĩa là ngân hàng yết giá mua vào đồng tiền yết giá và bán ra một

đồng tiền có nghĩa là ngân hàng yết giá bán ra đồng tiền yết giá.

 Số lượng mua vào và bán ra đồng tiền trong hợp đồng hoán đổi là giống

nhau. Vì thế giao dịch này không tạo ra trạng thái ngoại hối ròng cho ngân

11

hàng nên tránh được rủi ro tỷ giá.

SVTH: Trương NgọcVân Nga

KLTN: Phân tích hoạtđộngkinh doanh ngoại tệtại BIDV Huế

 Ngày giá trị của hợp đồng mua vào và bán ra là khác nhau vì thế mà có độ lệch về mặt thời gian với luồng tiền khiến cho ngân hàng phải chịu rủi ro về

lãi suất.

Tỷ giá hoán đổi phản ánh điểm kỳ hạn hay điểm hoán đổi mà tại đó ngân hàng đồng

ý hoán đổi hai đồng tiền nhất định thông qua giao dịch giao ngay và giao dịch kỳ hạn.

Do đó: Tỷ giá hoán đổi = Điểm hoán đổi = Điểm kỳ hạn

Tỷ giá hoán đổi chính là điểm kỳ hạn nên có thể viết:

Tỷ giá hoán đổi = Tỷ giá giao ngay – Tỷ giá kỳ hạn

Trong một cặp tỷ giá hoán đổi, nếu tỷ giá hoán đổi đứng trước lớn hơn tỷ giá

hoán đổi đứng sau thì có nghĩa là ngân hàng sẵn sàng mua kỳ hạn tại mức giá giao

ngay trừ đi tỷ giá hoán đổi đứng trước và sẵn sàng bán kỳ hạn tỷ giá hoán đổi đứng

trước mà nhỏ hơn tỷ giá hoán đổi đứng sau. Ngược lại, nếu tỷ giá hoán đổi đứng trước

mà nhỏ hơn tỷ giá hoán đổi đứng sau thì ngân hàng sẵn sàng mua kỳ hạn tại mức tỷ giá

giao ngay cộng với tỷ giá hoán đổi và sẵn sàng bán kỳ hạn tại mức tỷ giá giao ngay

cộng với tỷ giá hoán đổi đứng sau.

Giao dịch hoán đổi ngoại tệ không chỉ được ứng dụng trong KDNT để kiếm lời mà

còn được ứng dụng rộng rãi trong bảo hiểm rủi ro tỷ giá và tín dụng quốc tế. Tuy nhiên

giao dịch này vẫn còn những hạn chế: thứ nhất nó là hợp đồng bắt buộc yêu cầu các bên

phải thực hiện khi đáo hạn bất chấp tỷ giá trên thị trường đó như thế nào; thứ hai nó chỉ

quan tâ đến tỷ giá ở hai thời điểm: thời điểm hiệu lực và thời điểm đáo hạn, mà không

quan tâm đến sự biến động tỷ giá trong quãng thời giai giữa hai thời điểm đó.

1.2.4 Giao dịch hợp đồng quyền chọn (Option)

Giao dịch quyền chọn ngoại tệ là một công cụ tài chính cho phép người mua có

quyền nhưng không bắt buộc được mua hay bán một số lượng ngoại tệ ở một mức giá

vào thời hạn được xác định trước.

Như vậy trong một hợp đồng quyền chọn thì người mua hợp đồng có quyền thực

12

hiện hợp đồng mua hay bán một loại tiền tệ khi đến hạn nếu tỷ giá lúc đó là có lợi cho

SVTH: Trương NgọcVân Nga

KLTN: Phân tích hoạtđộngkinh doanh ngoại tệtại BIDV Huế

họ còn nếu tỷ giá bất lợi thì người mua có thể sẽ không thực hiện hợp đồng, nhưng

người mua sẽ phải mất phí để mua quyền. Còn đối với người bán thì không có bất cứ sự

lựa chọn nào khác ngoài việc sẵn sàng tiến hành giao dịch theo ý định của người mua và

sẽ thu phí mở quyền từ người bán. Ý nghĩa trên chỉ áp dụng cho trường hợp người mua

hợp đồng quyền chọn đầu tiên (cũng là người yêu cầu mở hợp đồng) nắm giữ hợp đồng

đến khi đáo hạn mà không bán hay chuyển nhượng hợp đồng cho người khác.

Nếu phân theo đối tác mua quyền chọn thì hợp đồng quyền chọn gồm quyền

chọn mua (call option) và quyền chọn bán (put option). Quyền chọn mua cho phép

người mua quyền chọn có quyền thực hiện hay từ bỏ quyền được mua một số lượng

ngoại tệ với tỷ giá cố định vào một thời điểm trong tương lai. Quyền chọn bán cho

phép người mua quyền chọn có quyền thực hiện hay từ bỏ quyền được bán một số

lượng ngoại tệ với tỷ giá cố định vào một thời điểm trong tương lai.

Căn cứ theo tính chất quyền chọn thì có 2 loại quyền chọn cơ bản là quyền chọn

kiểu Châu Âu và quyền chọn kiểu Mỹ. Quyền chọn kiểu Châu Âu thì việc thực hiện

quyền chỉ có thể khi hợp đồng đến hạn. Còn quyền chọn kiểu Mỹ có thể thực hiện hợp

đồng bất cứ lúc nào trong thời gian hợp đồng còn hiệu lực đến lúc đáo hạn.

Việc thanh lý hợp đồng quyền chọn được gọi là thực hiện quyền chọn. Tỷ giá

áp dụng khi thực hiện quyền là tỷ giá quyền chọn. Tỷ giá này không chỉ phụ thuộc vào

cung cầu trên thị trường mà còn phụ thuộc vào mức phí của quyền chọn là cao hay

thấp. Mức phí của hợp đồng quyền chọn phải là một mức phí phù hợp sao cho đủ bù

đắp rủi ro vể tỷ giá xét từ góc độ của người bán và phải phù hợp không quá đắt xét từ

góc độ của người mua. Nếu khi hợp đồng đáo hạn mà giao dịch không xảy ra thì chỉ có

một khoản phí được thực hiện.

Các hợp đồng quyền chọn cũng thường được sử dụng để phòng ngừa rủi ro tỷ

giá, vì cũng giống như các giao dịch kỳ hạn, hoán đổi hay tương lai, hợp đồng quyền

chọn cho phép thực hiện việc mua bán tại mức giá đã thỏa thuận trước nên các bên

13

tham gia có thể tránh được tổn thất do sự biến động của tỷ giá.

SVTH: Trương NgọcVân Nga

KLTN: Phân tích hoạtđộngkinh doanh ngoại tệtại BIDV Huế

Ngoài ra giao dịch quyền chọn cũng được sử dụng nhằm mục đích đầu cơ.

Trong trường hợp này thì hợp đồng quyền chọn có ưu thế hơn so với các hợp đồng

khác. Vì người mua có quyền tiến hành giao dịch nếu thấy có lợi cho mình và không

tiến hành giao dịch nếu thấy tỷ giá biến động bất lợi nếu thực hiện giao dịch.

1.2.5 Giao dịch hợp đồng tương lai (Future)

Giao dịch hợp đồng tương lai là việc hai ngân hàng hoặc giữa ngân hàng với

khách hàng thỏa thuận về việc mua bán ngoại tệ trong tương lai tại một mức tỷ giá cố

định thỏa thuận ngày hôm nay.

Giao dịch tương lai được thực hiện trên thị trường tập trung, các hợp đồng đều

được tiêu chuẩn hóa và chỉ giới hạn trong một số ngày giá trị. Trên sở giao dịch có các

nhà thanh toán bù trừ, họ hạch toán các khoản lỗ lãi của các bên mua, bán vào số tiền

ký quỹ của các bên. Để tránh rủi ro cho nhà thanh toán bù trừ khi giá tăng hoặc giảm

quá mức. Nhà thanh toán bù trừ sẽ yêu cầu nhà kinh doanh ký quỹ bổ sung trong

trường hợp số dư trên tài khoản ký quỹ giảm xuống một mức nào đó.

Các hợp đồng tương lai thường được dùng vào mục đích phòng ngừa rủi ro.

Với hợp đồng tương lai mua bán ngoại tệ được thỏa thuận giữa các bên mua, bán vào

thời điểm hợp đồng đến hạn là cố định do đó các bên có thể tránh được những ảnh

hưởng của sự lên xuống của tỷ giá trong tương lai. Điểu này rất có ý nghĩa với nhà

kinh doanh trong bối cảnh tỷ giá biến động liên tục khó dự báo.

Ngoài ra, hợp đồng tương lai cũng được sử dụng vào mục đích đầu cơ kiếm lợi

nhuận thông qua sự dự đoán về tỷ giá trong tương lai.

1.3 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh ngoại tệ

1.3.1 Doanh số mua bán ngoại tệ

Doanh số mua bán ngoại tệ là tổng số lượng của tất cả các ngoại tệ được ngân

hàng mua bán trong một thời kỳ nhất định thường là 1 năm. Chỉ tiêu này phản ánh quy

14

mô hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng.

SVTH: Trương NgọcVân Nga

KLTN: Phân tích hoạtđộngkinh doanh ngoại tệtại BIDV Huế

1.3.2 Thu nhập từ kinh doanh ngoại tệ

Là khoản thu mà ngân hàng được hưởng từ chênh lệch giữa tỷ giá mua và tỷ giá

bán từng loại ngoại tệ. Đây là chỉ tiêu quan trọng phản ánh quá trình hoạt động kinh

doanh ngoại tệ của ngân hàng. Thông qua chỉ tiêu này ta đánh giá được ngân hàng

hoạt động có hiệu quả hay không.

 Chỉ số Thu từ kinh doanh ngoại tệ/ Tổng thu nhập

Chỉ số này giúp nhà phân tích xác định được tỷ trọng của doanh thu từ KDNT

so với tổng thu nhập của ngân hàng giúp cho các nhà quản trị có cái nhìn toàn diện về

hoạt động KDNT phát triển như thế nào so với tất cả các lĩnh vực hoạt động của ngân

hàng, từ đó có những biện pháp phù hợp để tăng lợi nhuận của ngân hàng, đồng thời

có thể kiểm soát được rủi ro trong KDNT.

1.3.3 Chi từ kinh doanh ngoại tệ

Là khoản chi mà ngân hàng phải bù đắp trong hoạt động KDNT do những rủi

ro từ hoạt động này gây nên.

 Chỉ số chi từ kinh doanh ngoại tệ/ Tổng chi phí

Chỉ số này giúp cho nhà phân tích có thể biết được tỷ trọng của chi từ KDNT so

với tổng chi phí của ngân hàng, để có thể hạn chế khoản chi bất hợp lý, tăng cường

khoản chi có lợi trong hoạt động KDNT nhằm thực hiện tốt chiến lược mà các nhà

quản trị đề ra. Các nhà quản lý luôn quan tâm đến việc giảm chi phí đến mức thấp

nhất. Vì vậy, các ngân hàng không ngừng áp dụng các chính sách linh hoạt về tỷ giá,

các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động … nhằm tối thiểu hoá chi phí.

 Chỉ số chi từ kinh doanh ngoại tệ/ thu từ kinh doanh ngoại tệ

Chỉ số này tính toán khả năng bù đắp chi phí của một đồng thu nhập. Đây cũng là

chỉ số đo lường hiệu quả KDNT của ngân hàng. Thông thường chỉ số này phải nhỏ hơn

15

1, nếu chỉ số này lớn hơn 1 chứng tỏ hoạt động KDNT của ngân hàng kém hiệu quả.

SVTH: Trương NgọcVân Nga

KLTN: Phân tích hoạtđộngkinh doanh ngoại tệtại BIDV Huế

1.3.4 Lợi nhuận từ kinh doanh ngoại tệ

Lợi nhuận là một chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá hiệu quả hoạt động KDNT của

ngân hàng. Ở đây lợi nhuận là hiệu số giữa khoản thu từ KDNT và khoản chi từ hoạt

động KDNT.

 Chỉ số lợi nhuận từ KDNT/ Tổng lợi nhuận

Chỉ số này cho biết lợi nhuận từ KDNT chiếm tỷ trọng bao nhiêu so với tổng

lợi nhuận của ngân hàng. Qua đó, nhà phân tích sẽ thấy được mức độ quan trọng của

hoạt động KDNT trong tất cả các hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

1.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ của NHTM

1.4.1 Các nhân tố chủ quan

Các nhân tố chủ quan là các nhân tố thuộc về bản thân ngân hàng hay nói cách

khác đây là các nhân tố nội tại tồn tại trong ngân hàng có tác động đến sự phát triển

của ngân hàng nói chung và hoạt động KDNT nói riêng.

1.4.1.1 Nguồn nhân lực

Trong bất kỳ một hoạt động nào con người luôn đóng vai trò quan trọng nhất

bởi vì con người tổ chức nên những hoạt động đó đồng thời cũng thực hiện việc quản

lý duy trì cho hoạt động tồn tại và phát triển. Trong hoạt động ngân hàng nói chung và

hoạt động KDNT nói riêng yếu tố con người cũng vậy luôn giữ vị trí quan trọng hàng

đầu. Tuy nhiên hoạt động KDNT đòi hỏi cần có một đội ngũ cán bộ với đủ năng lực và

trình độ chuyên môn vì nghiệp vụ KDNT trực tiếp ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân

hàng. Không chỉ vậy hoạt động này còn rất phức tạp do đối mặt với nhiều rủi ro đặc

biệt là rủi ro tỷ giá. Tỷ giá trên thị trường luôn biến động từng giờ do đó đòi hỏi cán bộ

KDNT phải luôn theo dõi thị trường. Nhưng chỉ theo dõi thị trường không thôi chưa

đủ vì những cán bộ KDNT còn phải đưa ra những nhận xét phân tích về xu thế của tỷ

giá trong trong tương lai thì mới có thể thực hiện KDNT mang lại lợi nhuận cho ngân

hàng. Do đó cán bộ kinh doanh ngoại tệ ngoài việc có đủ trình độ chuyên môn nghiệp

vụ còn đóng vai trò giống như một nhà phân tích thị trường. Thêm nữa, trong một xã

16

hội mà công nghệ thông tin phát triển như ngày nay thì cán bộ kinh doanh ngoại tệ

SVTH: Trương NgọcVân Nga

KLTN: Phân tích hoạtđộngkinh doanh ngoại tệtại BIDV Huế

cũng đòi hỏi phải nắm vững một số kiến thức và kỹ năng cơ bản về chúng để phục vụ

cho hoạt động giao dịch ngoại tệ có hiệu quả. Nếu một cán bộ KDNT mà không có đủ

năng lực trình độ, khả năng ứng dụng công nghệ thông tin, khả năng phân tích, khả

năng đưa ra các chiến lược kinh doanh và sự nhanh nhạy trong việc thực hiện các giao

dịch ngoại tệ thì khó có thể thực hiện thành công giao dịch, chưa nói đến việc phát

triển hoạt động KDNT của ngân hàng. Do đó, yếu tố về nguồn nhân lực đóng vai trò

rất quan trọng trong việc phát triển hoạt động KDNT của ngân hàng.

1.4.1.2 Cơ sở vật chất

Yếu tố cơ sở vật chất cũng đóng một vai trò hết sức quan trọng, nếu chỉ có con

người mà không có các trang thiết bị hỗ trợ thì con người cũng không thể làm gì được

nhất là đối với hoạt động KDNT. Trước hết hoạt động KDNT cần một nơi để thực hiện

giao dịch và đương nhiên việc này ngân hàng phải là người đưa ra những địa điểm

giao dịch thì mới có khách hàng đến. Hoạt động này cũng đỏi hỏi ngân hàng phải trang

bị đầy đủ hệ thống công nghệ thông tin để có thể thực hiện thành công các giao dịch

chẳng hạn như để thực hiện giao dịch liên ngân hàng cần có hệ thống máy tính nối

mạng với các ngân hàng khác hay như để thực hiện giao dịch từ xa với các khách hàng

cần có hệ thống điện thoại…

Nói tóm lại, yếu tố về cơ sở vật chất cũng là một trong những yếu tố không thể

thiếu để ngân hàng có thể phát triển hoạt động KDNT.

1.4.1.3 Quy trình thủ tục

Quy trình thủ tục ở đây chính là những quy định của bản thân ngân hàng về

hoạt động KDNT bên cạnh các quy định pháp luật của nhà nước.

Các quy định do chính ngân hàng quy định về hoạt động KDNT giúp hoạt động

này được thực hiện và có thể phát triển. Quy định cần phải thông thoáng và phù hợp

với điều kiện của từng ngân hàng và từng giai đoạn của thị trường ngoại hối.

Quy trình thủ tục trong bất kỳ một hoạt động nào cũng như hoạt động KDNT

cần quy định rõ ràng và phù hợp với sự phát triển của thị trường ngoại tệ thì hoạt động

17

KDNT của ngân hàng mới có thể phát triển thành công.

SVTH: Trương NgọcVân Nga

KLTN: Phân tích hoạtđộngkinh doanh ngoại tệtại BIDV Huế

1.4.1.4 Quản trị rủi ro

Trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ, con người phải đưa ra các quyết định

kinh doanh và trong mỗi quyết định luôn tiềm ẩn rủi ro. Trong đó, rủi ro tỷ giá là rủi ro

lớn nhất và luôn rình rập xung quanh các quyết định kinh doanh ngoại tệ từ phía ngân

hàng. Để thành công, người ta không phải chỉ tìm cách tránh né những rủi ro mà còn

phải làm sao để kiểm soát được chúng. Hơn nữa khi rủi ro xảy ra, cần có biện pháp

khắc phục ngay lập tức để hạn chế đến mức thấp nhất của tổn thất. Vì vậy, yêu cầu đặt

ra cho việc quản lý rủi ro trong hoạt động KDNT là phải thận trọng khi đưa ra các

quyết định cũng như giải pháp xử lý tùy thuộc vào từng trường hợp.

Điều quan trọng trong hoạt động quản lý rủi ro không chỉ là ở chỗ tổ chức thành

công một cơ cấu tổ chức mà phải có sự liên kết và giúp đỡ giữa các bộ phận. Giữa các

bộ phận cần có sự gắn kết và giúp đỡ nhau trong hoạt động quản lý rủi ro thì mới có

thể thực hiện kinh doanh một cách hiệu quả

1.4.2 Các nhân tố khách quan

Các nhân tố khách quan ở đây chính là các nhân tố mà bản thân ngân hàng

không thể lường trước được cũng như không thể tác động đến các nhân tố này mà chỉ

có thể phòng ngừa hay hạn chế tổn thất khi các nhân tố này tác động xấu đến hoạt

động KDNT của ngân hàng. Các nhân tố khách quan bao gồm:

1.4.2.1 Cơ sở pháp lý

Như chúng đã biết thì hoạt động kinh doanh ngân hàng là một lĩnh vực rất quan

trọng do hàng ngày ngân hàng luân chuyển một khối lượng vốn rất lớn trong nền kinh

tế. Ngân hàng là một kênh huy động vốn gián tiếp cung cấp cho các hoạt động đầu tư

cũng như cung cấp các dịch vụ cho các doanh nghiệp và cá nhân trong nền kinh tế. Do

đó hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động kinh doanh ngoại tệ nói riêng chịu sự

quản lý của nhà nước mà cơ quản trực tiếp quản lý là ngân hàng nhà nước.

Ngân hàng nhà nước của mỗi nước thực hiện việc quản lý đồng thời ban hành

luật để hướng dẫn và kiểm soát hoạt động của ngân hàng. Nhưng thông thường một

18

văn bản luật ra đời thường dựa trên nhu cầu thực tế nên các văn bản luật thường đi sau

SVTH: Trương NgọcVân Nga

KLTN: Phân tích hoạtđộngkinh doanh ngoại tệtại BIDV Huế

các hoạt động của thị trường, có thể vì thế mà hoạt động của thị trường nói chung và

của từng ngân hàng nói riêng sẽ kém phát triển.

Nếu như quy trình thủ tục là những quy định trực tiếp của ngân hàng về hoạt

động KDNT thì cơ sở pháp lý là những quy định của nhà nước về hoạt động KDNT

đối với các ngân hàng. Các quy định này cần phát triển phù hợp với sự phát triển của

thị trường ngân hàng thì hoạt động KDNT của các ngân hàng mới có thể phát triển.

1.4.2.2 Điều kiện thị trường

Điều kiện thị trường ở đây chính là sự phát triển chung của thị trường. Sự phát

triển chung của thị trường hoàn toàn phụ thuộc vào nền kinh tế của mỗi nước. Mỗi

nước có một thị trường ngoại hối phát triển khác nhau nên hoạt động KDNT của ngân

hàng cũng sẽ phát triển khác nhau tùy thuộc vào sự phát triển chung của thị trường

ngân hàng.

1.4.2.3 Rủi ro tỷ giá

Hầu hết các quốc gia đều có đồng tiền riêng của mình. Thương mại, đầu tư, các

quan hệ tài chính quốc tế đòi hỏi các quốc gia phải thanh toán với nhau. Thanh toán

giữa các quốc gia dẫn đến việc trao đổi các đồng tiền với nhau. Hai đồng tiền được

trao đổi với nhau theo một tỷ lệ nhất định, tỷ lệ này gọi là tỷ giá.

Như vậy tỷ giá được định nghĩa như sau: Tỷ giá là giá cả của một đồng tiền

được biểu thị thông qua một đồng tiền khác.

Tỷ giá ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động KDNT của ngân hàng vì các giao

dịch ngoại tệ đều phải thông qua tỷ giá để thực hiện trao đổi. Nhưng tỷ giá lại biến

động hằng ngày và phụ thuộc vào chính sách quản lý của từng quốc gia mà chính sách

tỷ giá lại khác nhau, do đó ảnh hưởng cũng khác nhau tới hoạt động KDNT của ngân

hàng. Có thể nói rằng rủi ro tỷ giá là một trong những rủi ro luôn luôn phải đối mặt với

19

hoạt động KDNT.

SVTH: Trương NgọcVân Nga

KLTN: Phân tích hoạtđộngkinh doanh ngoại tệtại BIDV Huế

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ

TẠI NGÂN HÀNG BIDV CHI NHÁNH HUẾ.

2.1 Khái quát về ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Huế

2.1.1 Sơ lược về ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam được thành lập theo quyết định số

177/TTg ngày 26/04/1957 của Thủ tướng Chính Phủ. Trong quá trình hoạt động và

trưởng thành, Ngân hàng có các tên gọi khác nhau:

- Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam từ ngày 26/04/1957.

- Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam từ ngày 24/06/1981.

- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) từ ngày 14/11/1990.

BIDV là ngân hàng thương mại lâu đời nhất tại Việt Nam, đồng thời cũng là

ngân hàng thương mại hàng đầu Việt Nam do UNDP xếp hạng. BIDV hiện đang có

quan hệ đại lý, thanh toán với 1551 định chế tài chính trong nước và quốc tế, là Ngân

hàng đại lý cho các tổ chức đơn phương và đa phương như World Bank, ADB, JBIC

(Ngân hàng Hợp tác Quốc tế Nhật Bản), NIB (Ngân hàng Đầu tư Bắc Âu)…

Hàng năm, BIDV nhận được rất nhiều giải thưởng của các tổ chức, định chế tài

chính trong và ngoài nước. Bên cạnh đó, BIDV còn có nhiều đóng góp tích cực cho sự

phát triển tiến bộ chung của cộng đồng. Trong những năm qua, BIDV đã hưởng ứng

và chủ động tổ chức triển khai có hiệu quả nhiều chương trình chính sách xã hội đối

với cộng đồng và toàn thể cán bộ công nhân viên trong toàn hệ thống.

2.1.2 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng Đầu tư và

phát triển Việt Nam chi nhánh Huế.

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Thừa Thiên Huế được

thành lập và hoạt động theo quyết định số 69/QĐ-NH5 ngày 27/03/1993 của Thống

đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và công văn số 621CV/UBND ngày 14/07/1993

20

của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về việc cho phép BIDV Việt Nam đặt chi nhánh tại

SVTH: Trương NgọcVân Nga

KLTN: Phân tích hoạtđộngkinh doanh ngoại tệtại BIDV Huế

tỉnh Thừa Thiên Huế. Trong nhiều năm qua gắn liền với sự chuyển mình của đất nước

và những đổi thay về mặt địa lý hành chính mà chi nhánh có các tên gọi:

- Chi nhánh Ngân hàng Kiến thiết Bình Trị Thiên (1976).

- Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Bình Trị Thiên (1981).

- Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thừa Thiên Huế (1989).

Là một đơn vị thành viên (Chi nhánh cấp 1) của BIDV Việt Nam, được thành

lập trong giai đoạn toàn hệ thống BIDV chuyển hướng mạnh mẽ sang hoạt động kinh

doanh đa năng tổng hợp, cho vay theo kế hoạch, chỉ định của Nhà nước vừa tự huy

động vốn để cho vay, tự chịu trách nhiệm, tự trang trải, BIDV chi nhánh Thừa Thiên

Huế đã góp phần xây dựng cơ sở, nền móng ban đầu cho sự phát triển kinh tế xã hội

sau này của tỉnh nhà.

2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh

Thừa Thiên Huế

BIDV Chi nhánh Thừa Thiên Huế là thành viên của BIDV Việt Nam, có chế độ

hạch toán phụ thuộc. Chức năng của chi nhánh là huy động vốn nhàn rỗi để cho vay

đối với mọi thành phần kinh tế và thực hiện các sản phẩm dịch vụ khách hàng.

Xuất phát từ yêu cầu Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước và nhu cầu phát

triển kinh tế - xã hội trong phạm vi cả nước cũng như trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên

Huế, Chi nhánh luôn bám sát mục tiêu phát triển kinh tế của tỉnh nhà cũng như kế

hoạch sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế, chủ động phân tích, nghiên cứu

thị trường, tìm kiếm các phương án khả thi để mở rộng cho vay nhằm hỗ trợ, khai thác

mọi tiềm năng thế mạnh của địa phương. Chi nhánh đã đa dạng hóa sản phẩm, mở

rộng các mối quan hệ với khách hàng, hoạt động theo phương châm:

“Chia sẻ cơ hội, hợp tác thành công”.

2.1.4. Các lĩnh vực hoạt động

Các lĩnh vực hoạt động chủ yếu của BIDV chi nhánh Thừa Thiên Huế:

21

- Nhận tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn và các loại giấy tờ có giá.

SVTH: Trương NgọcVân Nga

KLTN: Phân tích hoạtđộngkinh doanh ngoại tệtại BIDV Huế

- Tín dụng - bảo lãnh: Cho vay ngắn hạn, trung - dài hạn, cho vay tài trợ dự án,

bảo lãnh thực hiện hợp đồng.

- Thanh toán và ngân quỹ: Mở tài khoản, thanh toán và chuyển tiền trong và

ngoài nước, thanh toán L/C nhập khẩu, thông báo L/C xuất khẩu.

- Thực hiện các dịch vụ khác: ATM, BSMS, thanh toán thẻ tín dụng…

2.1.5. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý

 Sơ đồ cơ cấu tổ chức:

BAN GIÁM ĐỐC

Phòng Kế hoạch - Tổng hợp Phòng Giao dịch An Cựu

Phòng Tài chính - Kế toán Phòng Thẩm định và Quản lý rủi ro Điểm giao dịch Century

Phòng Dịch vụ khách hàng Điểm giao dịch Thành Nội

Phòng Tổ chức - Hành chính

Phòng Quan hệ khách hàng doanh nghiệp

Điểm giao dịch Bến Ngự 2

Tổ điện toán Phòng Quan hệ khách hàng cá nhân

Điểm giao dịch Nguyễn Trãi

Phòng Tiền tệ và Quỹ

Phòng Quản trị tín dụng

Ghi chú:

Quan hệ trực tuyến

Quan hệ chức năng

22

Hình 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý

SVTH: Trương NgọcVân Nga

KLTN: Phân tích hoạtđộngkinh doanh ngoại tệtại BIDV Huế

 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban

 Ban giám đốc: Đứng đầu chi nhánh là Giám đốc, là người chỉ đạo,

điều hành chung toàn bộ hoạt động của chi nhánh, định ra phương hướng kinh doanh

và chịu trách nhiệm trực tiếp với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam và Ngân

hàng Nhà nước. Các Phó giám đốc giúp việc cho Giám đốc, trực tiếp chỉ đạo một số

phòng ban , một số bộ phận hay từng mặt công tác do Giám đốc phân công.

 Phòng Kế hoạch - Tổng hợp: Thu thập, tổng hợp, phân tích, đánh giá

các thông tin về tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của địa phương; về đối tác, đối thủ

cạnh tranh có ảnh hưởng đến hoạt động của chi nhánh; tham mưu, xây dựng đồng thời

tổ chức triển khai và theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh. Đề xuất và tổ

chức thực hiện điều hành nguồn vốn, chính sách, biện pháp, giải pháp phát triển nguồn

vốn và các biện pháp giảm chi phí vốn để góp phần nâng cao lợi nhuận.

 Phòng Thẩm định và Quản lý rủi ro: Đề xuất chính sách, biện pháp

phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng. Quản lý, giám sát và đánh giá

rủi ro tiềm ẩn từ đó tham mưu cho Giám đốc kế hoạch giảm nợ xấu; giám sát việc

phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro. Phối hợp với các bộ phận liên quan thực hiện

đánh giá tài sản đảm bảo; lập các báo cáo về công tác tín dụng.

 Phòng Dịch vụ khách hàng: Trực tiếp quản lý tài khoản và giao dịch

với khách hàng. Thực hiện công tác phòng chống rửa tiền đối với các giao dịch theo

Quy định của Nhà nước và của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam; phát hiện,

báo cáo và xử lý kịp thời các giao dịch có dấu hiệu đáng ngờ. Chịu trách nhiệm về tính

pháp lý, tính đầy đủ và đúng đắn của các chứng từ, quy trình nghiệp vụ.

 Phòng Quản trị tín dụng: Thực hiện tác nghiệp và quản trị cho vay,

bảo lãnh, tài trợ thương mại xuất nhập khẩu đối với khách hàng theo quy định, quy

trình của BIDV và của chi nhánh; thực hiện tính toán trích lập dự phòng rủi ro theo kết

quả phân loại nợ của phòng Quan hệ khách hàng. Lưu trữ chứng từ giao dịch, hồ sơ

23

nghiệp vụ tín dụng, bảo lãnh và tài sản đảm bảo nợ; quản lý thông tin (thu thập, xử lý,

SVTH: Trương NgọcVân Nga

KLTN: Phân tích hoạtđộngkinh doanh ngoại tệtại BIDV Huế

lưu trữ, bảo mật, cung cấp) và lập các loại báo cáo, thống kê về quản trị tín dụng theo

quy định.

 Phòng Tài chính – Kế toán: Quản lý và thực hiện công tác hạch toán kế

toán chi tiết và kế toán tổng hợp; công tác hậu kiểm đối với hoạt động tài chính - kế

toán của chi nhánh (bao gồm cả Phòng giao dịch, Quỹ tiết kiệm); thực hiện nhiệm vụ

quản lý và giám sát tài chính. Đề xuất, tham mưu với Giám đốc chi nhánh về việc

hướng dẫn chế độ tài chính, kế toán, xây dựng biện pháp quản lý tài sản, quản lý tài

chính. Chịu trách nhiệm về tính đúng đắn, chính xác, kịp thời, hợp lý, trung thực của

số liệu kế toán, các báo cáo kế toán, báo cáo tài chính.

 Phòng Tổ chức – Hành chính: Là đầu mối tham mưu, đề xuất, giúp

việc cho Giám đốc về triển khai thực hiện công tác tổ chức nhân sự và phát triển

nguồn nhân lực tại chi nhánh; thực hiện các chế độ, chính sách có liên quan đến người

lao động; thực hiện công tác hành chính (quản lý con dấu, văn thư, in ấn, lưu trữ, bảo

mật…), công tác hậu cần và chịu trách nhiệm đảm bảo điều kiện vật chất, đảm bảo anh

ninh cho hoạt động của chi nhánh, đảm bảo điều kiện làm việc an toàn của cán bộ

công nhân viên, tài sản của chi nhánh và khách hàng đến giao dịch tại chi nhánh. Quản

lý hồ sơ cán bộ và chuẩn bị nhân sự cho mở rộng mạng lưới, phát triển kênh phân phối

sản phẩm.

 Tổ điện toán: Là tổ chức vận hành hệ thống thiết bị tin học và các

chương trình phần mềm; đảm bảo hệ thống tin học tại chi nhánh vận hành liên tục,

thông suốt trong mọi tình huống, phục vụ yêu cầu kinh doanh của chi nhánh và toàn hệ

thống. Quản lý hệ thống phân quyền truy cập, kiểm soát thông tin, đảm bảo an ninh

mạng, an toàn dữ liệu của chi nhánh.

 Các Phòng giao dịch: Là một bộ phận trực thuộc cơ cấu tổ chức của chi

nhánh; có con dấu riêng, thực hiện chế độ hạch toán, chế độ báo cáo theo đúng quy

định của Giám đốc chi nhánh; thực hiện nhiệm vụ mở tài khoản tiền gửi, nhận tiền gửi

tiết kiệm các loại, thu đổi ngoại tệ, chuyển tiền nhanh trong nước, cho vay cầm cố,

24

chiết khấu giấy tờ có giá…

SVTH: Trương NgọcVân Nga

KLTN: Phân tích hoạtđộngkinh doanh ngoại tệtại BIDV Huế

2.1.6. Môi trường hoạt động kinh doanh

 Nhận định môi trường bên ngoài

 Cơ hội: Trải qua 17 năm hình thành và phát triển (từ năm 1993 đến năm

2010), Chi nhánh đã tạo dựng được uy tín và thương hiệu đối với khách hàng sở tại

đồng thời là cơ hội để chi nhánh triển khai các hoạt động kinh doanh và mở rộng phạm

vi hoạt động. Bên cạnh đó, nhiều dự án kinh tế trọng điểm, dự án đầu tư cơ sở hạ tầng

đang và sẽ được triển khai trên địa bàn là cơ hội tốt để chi nhánh đẩy mạnh hoạt động

kinh doanh.

 Thách thức: Trên địa bàn có hơn 20 tổ chức tín dụng đang hoạt động.

Mỗi tổ chức tín dụng đều có thế mạnh riêng trong hoạt động ngân hàng nên môi

trường cạnh tranh tương đối cao.

 Nhận định môi trường bên trong

 Cơ hội: Ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ, nhân viên đoàn kết, đồng

lòng cùng gắng sức nâng quy mô chi nhánh ngày một lớn hơn. Số lượng cán bộ trẻ

chiếm tỷ trọng cao, nhạy bén và năng động trong việc tiếp thu những ứng dụng với vào

hoạt động kinh doanh tại chi nhánh.

 Thách thức: Số lượng cán bộ trẻ còn nhiều nên còn thiếu kinh nghiệm

công tác do đó trong quá trình tác nghiệp dễ dẫn đến sai sót

2.1.7. Tình hình lao động

Những năm qua, để nâng cao hiệu quả hoạt động, Chi nhánh đã không ngừng

phát triển thêm mạng lưới, mở rộng thêm các giao dịch, dịch vụ, do đó, đòi hỏi số

lượng nhân viên cần tăng lên để đáp ứng nhu cầu công việc. Do yếu tố công việc yêu

cầu nhân viên cần phải có trình độ chuyên môn nên Chi nhánh rất chú trọng đến chất

25

lượng nhân sự đầu vào.

SVTH: Trương NgọcVân Nga

KLTN: Phân tích hoạtđộngkinh doanh ngoại tệtại BIDV Huế

Bảng 1: Tình hình lao động tại BIDV Thừa Thiên Huế từ 2009-2011

(ĐVT: Người)

2010 2009 2011 Năm

So sánh 2010/2009 2011/2010 SL % SL % SL % +/- % +/- % 3.2 89 100 100 100 5.6 97 94 5 3

5 78 6 5.6 87.7 6.7 5 84 5 5.3 89 5.3 4 87 6 4.1 89.7 6.2 0 6 -1 0 7.7 -17 -1 3 1 -20 3.6 20

37 52 41.6 58.4 39 55 38 62 41 56 42.3 57.5 2 3 5.4 5.8 2 1 5.1 1.8 Chỉ tiêu TỔNG SỐ Trình độ học vấn - Trên Đại học - Đại học - Cao đẳng, trung cấp Giới tính - Nam - Nữ

(Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính BIDV Chi nhánh Thừa Thiên Huế)

Qua bảng phân tích ta thấy tổng số lao động của BIDV Huế tăng qua các năm.

Cụ thể: số lao động năm 2010 tăng 5 người (tăng 5.6%) so với năm 2009; năm 2011

tăng 3 người (tăng 3.2%) so với năm 2010. Điều này là hợp lý với việc mở rộng quy

mô hoạt động của Chi nhánh.

Dựa vào kết quả phân tích lao động của Chi nhánh theo trình độ học vấn, ta

thấy hầu hết nhân viên của Chi nhánh đều có trình độ Đại học (chiếm gần 94% tổng

lao động của Chi nhánh), một số trên và dưới Đại học. Do yêu cầu công việc đòi hỏi

đội ngũ nhân viên phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ nên Chi nhánh luôn đặc biệt

chú trọng trong công tác tuyển dụng nhân sự. Nhân viên được chọn vào làm việc tại

Chi nhánh phải trải qua nhiều khâu tuyển dụng khắt khe, chặt chẽ nên luôn đảm bảo

chất lượng đầu vảo, giúp giảm thiểu chi phí đào tạo nhân viên mới của Chi nhánh.

Trong cơ cấu lao động phân theo giới tính thì đa số lao động của Chi nhánh đều

là lao động nữ. Cụ thể: năm 2009 số lượng nhân viên nữ là 52 người, chiếm 58.4%

trong tổng số lao động; năm 2010 là 55 người, chiếm 62.4%; năm 2011 là 56 người,

chiếm 57.7%. Số lao động nữ nhiều hơn lao động nam là do đặc thù công việc ngành

ngân hàng cần nhiều giao dịch viên, mà phái nữ thường có nhiều thuận lợi hơn khi tiếp

26

xúc làm việc với khách hàng.

SVTH: Trương NgọcVân Nga

KLTN: Phân tích hoạtđộngkinh doanh ngoại tệtại BIDV Huế

2.1.8. Tình hình tài sản và nguồn vốn của BIDV Chi nhánh Huế

 Về phần tài sản

Năm 2009, cho vay tổ chức kinh tế và cá nhân đạt 958.713 tỷ đồng, chiếm

91.5% tổng tài sản. Năm 2010 là 1,031.306 tỷ đồng chiếm 90.0% tổng tài sản. Đến

năm 2011, con số này tăng lên 1,107.040 tỷ đồng và chiếm 86.7% tổng tài sản. Sở dĩ

có hiện tượng giảm về tỉ lệ cơ cấu trong hai năm 2010 – 2011 bởi vì trong hai năm

này, tốc độ tăng tổng tài sản Ngân hàng lớn hơn tốc độ tăng khoản mục cho vay tổ

chức kinh tế, cá nhân. Mặc dù vậy, khoản mục này vẫn chiếm tỷ trọng cao trong cơ

cấu tổng tài sản của BIDV Huế. Điều này chứng tỏ đây là hoạt động chủ yếu của Chi

nhánh và đem lại nhiều lợi nhuận cho Chi nhánh nhất.

Có thể nhận thấy khoản mục Tài sản có của Ngân hàng tăng mạnh trong 3 năm,

từ 13.647 tỷ đồng năm 2009 đến 48.360 tỷ đồng năm 2010 và năm 2011 con số này là

112.835 tỷ đồng (tương ứng với tỷ lệ tăng 254.4% và 133.3%). Khoản mục này chủ

yếu là nguồn vốn điều chuyển nội bộ, các khoản phải thu, các khoản lãi và phí phải

thu. Để tận dụng nguồn vốn nhàn rỗi, từ năm 2010 đến nay, BIDV Huế đã gửi tiền vào

Hội sở chính nhằm đa dạng hoá các loại hình kinh doanh, tìm kiếm thêm lợi nhuận

đồng thời phân tán rủi ro cho Chi nhánh.

Một điểm đáng lưu ý là từ năm 2009 đến nay, do yêu cầu tập trung tài sản cố

định có giá trị lớn về Hội sở chính để theo dõi nên Chi nhánh không tiến hành hạch

toán đối với khoản mục tài sản cố định nữa.

 Về phần nguồn vốn

Hoạt động trên nguyên tắc “Đi vay để cho vay” nên huy động vốn là mảng

không thể thiếu được trong hoạt động của ngân hàng. Nó luôn chiếm tỷ trọng lớn trên

70% trong tổng nguồn vốn của BIDV Huế qua cả ba năm. Trong cơ cấu nguồn vốn,

khoản mục tiền gửi của khách hàng chiếm tỷ trọng cao nhất. Năm 2009, tiền gửi của

khách hàng đạt 752.538 tỷ đồng chiếm 71.8% tổng nguồn vốn. Năm 2010 con số này

tăng lên 971.202 tỷ đồng chiếm 84.8%. Đến năm 2011 là 1,524.850 tỷ đồng chiếm

27

119.5% tổng nguồn vốn. Như vậy ta thấy rằng trong ba năm từ 2009 đến 2011 thì mức

SVTH: Trương NgọcVân Nga

KLTN: Phân tích hoạtđộngkinh doanh ngoại tệtại BIDV Huế

huy động tiền gửi khách hàng của Chi nhánh luôn tăng mạnh và ngày càng chiếm tỷ

trọng lớn trong tổng nguồn vốn. Đây là một thành tựu đáng ghi nhận của Chi nhánh

trong những nỗ lực huy động vốn của mình.

Tài sản nợ khác là khoản mục có tốc độ thay đổi đáng được lưu ý nhất trong ba

năm: năm 2009 là 113.166 tỷ đồng; đến năm 2010 tăng lên 131.094 tỷ đồng, tức tăng

15.8%. Nguyên nhân chủ yếu là do các khoản lãi, phí phải trả của Chi nhánh tăng lên

cả về giá trị tương đối lẫn tuyệt đối. Sang năm 2011, tài sản nợ khác của Chi nhánh

giảm đáng kể còn 283.073 tỷ đồng, tức giảm 315.9%. Điều này chứng tỏ Chi nhánh đã

có những biện pháp cắt giảm đáng kể được những khoản chi phí, những khoản lãi phải

28

trả trong năm.

SVTH: Trương NgọcVân Nga

KLTN: Phân tích hoạtđộngkinh doanh ngoại tệtại BIDV Huế

Bảng 2: Tình hình tài sản và nguồn vốn của BIDV Chi nhánh Thừa Thiên Huế trong ba năm 2009 -2011

(ĐVT: tỷ đồng)

Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 So sánh 2010/2009 So sánh 2011/2010 CHỈ TIÊU % % Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị Giá trị

16.680 1.6 14.787 1.3 19.082 1.5 -1.893 -11.4 4.295 29.1

0.083 0.0 0.470 0.0 0.054 0.0 0.387 466.3 -0.416 -88.5

I. TÀI SẢN 1.Tiền mặt 2.Tiền gửi tại TCTD 3.Cho vay TCKT,CN 958.713 91.5 1,031.306 90.0 1,107.040 86.7 72.593 7.6 75.734 7.3

4.Cho vay TTUT 68.141 6.5 59.624 5.2 51.106 4.0 -8.517 -12.5 -8.518 -14.3

13.647 1.3 48.360 4.2 112.835 8.8 34.713 254.4 64.475 133.3

5.Tài sản có khác 6. DPRR -9.127 -50.6 -9.733 -0.9 -0.8 -13.747 -1.1 0.606 6.2 -4.620

3.936 0.4 20.093 1.8 1.910 0.2 16.157 410.5 -18.183 -90.5

752.538 71.8 971.202 84.8 1,524.850 119.5 218.664 29.1 553.648 57.0 II. NGUỒN VỐN 1. Tiền gửi vay của TCTD 2. Tiền gửi của khách hàng

165.759 15.8 0.144 0.0 3.719 0.3 -165.615 -99.9 3.575 2482.6 3. Phát hành giấy tờ giá

113.166 10.8 131.094 11.4 -283.073 22.2 17.928 15.8 -414.167 -315.9 4. Các khoản nợ khác

12.132 1.2 22.887 2.0 28.964 2.3 10.755 88.7 6.077 26.6 5. Vốn và các quỹ

29

(Nguồn: Phòng Kế hoạch – Tổng hợp BIDV Chi nhánh Thừa Thiên Huế)

SVTH: Trương NgọcVân Nga

KLTN: Phân tích hoạtđộng kinh doanhngoại tệ tại BIDV Huế

2.1.9 Tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV Chi nhánh Huế giai đoạn

2009 - 2011.

Dựa vào kết quả phân tích ta có thể thấy rằng hoạt động kinh doanh của BIDV

Huế đang trên đà tăng trưởng, lợi nhuận không ngừng tăng lên qua các năm. Cụ thể:

trong năm 2009, lợi nhuận trước thuế là 11.634 tỷ đồng, con số này ở năm 2010 là

22.068 tỷ đồng (tăng 89.7% so với năm 2009) và đến năm 2011 đã tăng lên là 28.950

tỷ đồng (tăng 31.2% so với năm 2010). Năm 2010, trong từng bước khắc phục khó

khăn từ khủng hoảng kinh tế năm 2009, BIDV Huế đã không ngừng phấn đấu nỗ lực

đạt hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh, đạt mức tăng trưởng đáng kể, đây là một

thành tựu lớn đối với Chi nhánh. Bước sang 2011, với những khó khăn bất ổn từ tình

hình kinh tế thế giới và tốc độ lạm phát trong nước lên cao nên hoạt động của Chi

nhánh gặp nhiều khó khăn hơn. Do đó, Chi nhánh đã trích mức chi phí dự phòng rủi ro

tín dụng lớn hơn rất nhiều so với những năm trước, cụ thể tăng từ 0.917 tỷ đồng năm

2010 lên đến 5.386 tỷ đồng năm 2011 tương ứng với mức tăng 487.4% làm cho lợi

nhuận trước thuế của Chi nhánh giảm. Tuy nhiên, BIDV Huế vẫn đạt được mức lợi

nhuận cao cùng mức tăng trưởng tương đối lớn. Trong cơ cấu lợi nhuận trước thuế thì

thu nhập lãi ròng từ hoạt động tín dụng, huy động vốn và điều chuyển nội bộ chiếm tỷ

trọng lớn nhất. Chỉ tiêu này tăng liên tục trong ba năm chứng tỏ hoạt động của Chi

nhánh đang có đà tăng trưởng tốt. Tuy nhiên, do tình hình kinh tế năm 2011 có nhiều

khó khăn hơn năm 2010 nên tốc độ tăng trưởng năm 2011 là 78.1% thấp hơn 2010 là

44.5%.

Bên cạnh việc sử dụng vốn một cách có hiệu quả thì việc giảm thiểu chi phí

cũng là mục tiêu mà Ngân hàng cần phấn đấu. Song song với việc mở rộng quy mô thì

việc tăng chi phí là điều không thể tránh khỏi. Năm 2010, chi phí hoạt động tăng 6.378

tỷ đồng (tăng 42%) so với năm 2009; năm 2011 chi phí hoạt động tăng 6.523 tỷ đồng

(tăng 30.3%) so với năm 2010. Xét trong mối tương quan với tốc độ tăng thu nhập, ta

thấy trong hai năm 2010 và 2011, tốc độ tăng chi phí hoạt động chậm hơn so với tốc

30

độ tăng thu nhập, do đó, Chi nhánh vẫn đảm bảo tốt mục tiêu tăng trưởng lợi nhuận.

SVTH: Trương NgọcVân Nga

KLTN: Phân tích hoạtđộng kinh doanhngoại tệ tại BIDV Huế

Có thể nói những thành công trong ba năm qua của BIDV Huế xuất phát từ các

chương trình tập trung đầu tư cho nguồn nhân lực, nâng cao năng lực quản trị, kiểm

soát tốt rủi ro, đầu tư vào công nghệ, mở rộng kinh doanh, đa dạng hoá sản phẩm, điều

đó đã giúp Chi nhánh không ngừng gia tăng lợi nhuận và có được những bước đi vững

chắc hướng tới mục tiêu phát triển bền vững.

Bảng 3: Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Chi nhánh Thừa Thiên Huế

trong ba năm 2009 -2011

So sánh 2010/2009 CHỈ TIÊU Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 So sánh 2011/2010 Giá trị % Giá trị %

20.903 37.237 53.8 16.334 78.1 16.567 44.5 1. Thu nhập lãi thuần

5.216 6.724 7.389 1.508 28.9 0.665 9.9

0.536 0.425 0.450 -0.111 -20.7 0.025 5.9

0.151 0.150 0.151 -0.001 -0.7 0.001 0.7 2. Lãi/ lỗ thuần từ hoạt động dịch vụ 3. Lãi/ lỗ thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối 4. Lãi/ lỗ thuần từ hoạt động khác

15.173 21.551 28.07 6.378 42.0 6.523 30.3 5. Chi phí hoạt động

11.634 22.985 34.336 11.351 97.6 11.351 49.4

- 0.917 5.386 0.917 100 4.69 487.4

11.634 22.068 28.950 10.434 89.7 6.882 31.2 6. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trước chi phí dự phòng rủi ro 7. Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng 8. Lợi nhuận trước thuế

(Nguồn: Phòng Kế hoạch – Tổng hợp BIDV Chi nhánh Thừa Thiên Huế)

2.2 Thực trạng kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng BIDV Chi nhánh Huế

Mua bán ngoại tệ là một trong những hoạt động kinh doanh đem lại một phần thu

nhập đáng kể cho ngân hàng. Mục đích chính của hoạt động này là nhằm đáp ứng nhu

31

cầu mua bán ngoại tệ của khách hàng một cách nhanh chóng và thuận lợi, đồng thời là

SVTH: Trương NgọcVân Nga

KLTN: Phân tích hoạtđộng kinh doanhngoại tệ tại BIDV Huế

công cụ phòng ngừa rủi ro hiệu quả cho ngân hàng và khách hàng, từ đó nâng cao chất

lượng phục vụ và uy tín cho ngân hàng.

Trong những năm qua, cùng với Hội sở chính, BIDV Huế đã đưa vào áp dụng

các loại hình kinh doanh ngoại tệ như giao dịch giao ngay, kỳ hạn, hoán đổi, quyền

chọn nhưng do đặc điểm thị trường ngoại hối ở Việt Nam nói chung và ở Huế nói

riêng còn non trẻ về trình độ, quy mô và kỹ năng giao dịch nên hầu hết các giao dịch

được thực hiện chủ yếu vẫn là giao dịch giao ngay Spot và một số ít giao dịch kỳ hạn

Swap.

BIDV Huế thực hiện giao dịch với hầu hết các loại ngoại tệ trong đó chủ yếu là

giao dịch USD chiếm tới hơn 75% các giao dịch ngoại tệ ở đây. Còn lại là các ngoại tệ

mạnh khác như EUR, GBP, JPY, SGD, CAD, AUD, HKD, CHF….và một số ngoại tệ

rất ít giao dịch trên thị trường khác như THB, NOK, SEK…

2.2.1. Quy trình giao dịch kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng BIDV Huế.

Nhìn chung, các giao dịch ngoại tệ của Chi nhánh với khách hàng là tổ chức, cá

nhân đều thực hiện theo quy trình sau:

 Bước 1: Phòng Quan hệ khách hàng/ Phòng giao dịch tiếp nhận nhu cầu và các

hồ sơ liên quan của khách hàng.

 Bước 2: Bộ phận khách hàng tiến hành kiểm tra hồ sơ của khách hàng đảm bảo

tuân thủ theo các quy định quản lý ngoại hối.

- Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì bộ phận khách hàng hướng dẫn khách

hàng hoàn chỉnh hoặc làm mới hồ sơ.

- Nếu hồ sơ đã đầy đủ và hợp lệ thì chuyển bước tiếp theo.

 Bước 3: Xác định tỷ giá mua bán ngoại tệ với khách hàng.

- Phòng Quan hệ khách hàng/ Phòng giao dịch tiến hành trao đổi, tiếp nhận

thông báo về tỷ giá ngoại tệ từ phòng Kế hoạch tổng hợp.

- Sau đó thoả thuận giao dịch với khách hàng. Trường hợp khách hàng có yêu

cầu đàm phán thay đổi tỷ giá thì liên hệ với phòng Kế hoạch tổng hợp để

32

thống nhất tỷ giá mua bán ngoại tệ với khách hàng.

SVTH: Trương NgọcVân Nga

KLTN: Phân tích hoạtđộng kinh doanhngoại tệ tại BIDV Huế

- Nếu giao dịch được thực hiện, bộ phận khách hàng thông báo cho phòng Kế

hoạch tổng hợp.

 Bước 4: Lập chứng từ giao dịch với khách hàng

- Bộ phận khách hàng hướng dẫn khách hàng điền đầy đủ các nội dung cần

thiết trên chứng từ giao dịch.

- Bộ phận khách hàng kiểm tra lại các nội dung điền trên chứng từ của khách

hàng, nếu hợp lệ thì tiến hành bước tiếp theo.

- Trường hợp số lượng giao dịch của khách hàng nằm ngoài hạn mức của bộ

phận khách hàng thì cần trình lãnh đạo ký trên chứng từ.

 Bước 5: Hạch toán, nhập giao dịch vào chương trình

- Đối với khách hàng là cá nhân: Giao dịch viên căn cứ vào chứng từ giao

dịch với khách hàng tiến hành hạch toán/ nhập giao dịch vào chương trình.

Kiểm soát viên kiểm tra chi tiết giao dịch trên màn hình với yêu cầu của

khách hàng, ký duyệt nếu đồng ý, nếu không đồng ý thì trả lại chứng từ cho

giao dịch viên ghi rõ lý do.

- Đối với khách hàng là tổ chức: việc hạch toán, nhập giao dịch vào chương

trình do bộ phận tác nghiệp thực hiện.  Đối với các giao dịch có ngày giá trị không trùng với ngày giao dịch: Bộ phận bán hàng chuyển một bộ chứng từ sang bộ phận kế toán tài chính

để hạch toán vào phân hệ G/L theo quy định và chuyển một bộ hồ sơ

sang phòng Giao dịch khách hàng doanh nghiệp để nhập vào hệ thống

khi đến ngày giá trị.

 Đối với giao dịch có ngày giá trị trùng với ngày giao dịch: Bộ phận bán hàng chuyển một bộ chứng từ sang phòng Giao dịch khách hàng doanh

nghiệp để nhập giao dịch vào hệ thống.

 Bước 6: In, trả chứng từ và lưu giữ hồ sơ.

- Giao dịch viên in 02 liên chứng từ giao dịch, ký, đóng dấu.

- Trả 01 liên cho khách hàng, 01 liên lưu hồ sơ chứng từ mua bán ngoại tệ.

33

- Lưu các hồ sơ liên quan khác của khách hàng.

SVTH: Trương NgọcVân Nga

KLTN: Phân tích hoạtđộng kinh doanhngoại tệ tại BIDV Huế

 Bước 7: Chi trả hoặc chuyển khoản theo yêu cầu của khách hàng (đối với khách

hàng là cá nhân).

- Trường hợp khách hàng yêu cầu nhận tiền mặt, Phòng Giao dịch khách hàng

cá nhân/ Phòng Giao dịch thực hiện kiểm đếm, thu chi ngoại tệ mặt với

khách hàng. Trong quá trình kiểm đếm, tiến hành việc kiểm tra ngoại tệ thật

hay giả.

- Trường hợp khách hàng chuyển khoản, Phòng Giao dịch khách hàng cá

nhân/ Phòng Giao dịch chuyển lệnh chuyển tiền của khách hàng cho bộ

phận chuyển tiền quốc tế thực hiện.

 Bước 8: Đối chiếu giao dịch

Căn cứ trên phương thức phối hợp và thông báo trạng thái giữa các bộ phận,

ngân hàng chủ động phương thức đối chiếu các giao dịch trong ngày giữa bộ phận bán

hàng và phòng Kế hoạch tổng hợp đảm bảo kiểm soát các giao dịch và hiệu quả trong

kinh doanh.

Ví dụ:

Ngày 20/9/2011, bà Nguyễn Thị A đến Ngân hàng BIDV Chi nhánh Huế yêu

cầu mua giao ngay 1.000USD để đi công tác nước ngoài. Tỷ giá bán ra giao ngay Chi

nhánh đưa ra tại thời điểm này là 1USD = 20.834VND. Ngày giá trị trùng ngày giao

dịch là ngày 20/9/2011.

Quy trình thực hiện giao dịch này như sau:

Đầu tiên, GDV tại Phòng Giao dịch khách hàng tiếp nhận nhu cầu và hồ sơ liên

quan từ bà Nguyễn Thị A.

Tiếp theo, GDV tiến hành kiểm tra hồ sơ giao dịch của khách hàng bao gồm:

 Quyết định cử đi công tác nước ngoài.

 Giấy thông báo chi phí của nước ngoài (nếu có).

 Thư mời đi công tác nước ngoài (nếu có).

 Hộ chiếu có thị thực nhập cảnh còn hiệu lực (đối với những nước có thị thực

34

nhập cảnh) hoặc Hộ chiếu (đối với những nước không có thị thực nhập cảnh)

SVTH: Trương NgọcVân Nga

KLTN: Phân tích hoạtđộng kinh doanhngoại tệ tại BIDV Huế

 Vé máy bay (có thể sử dụng vé điện tử).

Sau khi kiểm tra hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ, GDV thông báo tỷ giá bán lẻ giao

ngay cho bà Nguyễn Thị A để cùng thống nhất tỷ giá là 1USD = 20.834 VND, bà A

chấp nhận giao dịch. GDV thông báo giao dịch đã thực hiện với Phòng Kế hoạch -

Tổng hợp.

Tiếp đó, GDV yêu cầu bà A điền đầy đủ thông tin vào chứng từ giao dịch gồm :

Hợp đồng giao dịch mua bán ngoại tệ. (Nội dung Hợp đồng giao dịch mua bán ngoại

tê: Tham chiếu phụ lục 1); Giấy Yêu cầu đổi tiền/Séc du lịch. ( Nội dung giấy Yêu cầu

đổi tiền/Séc du lịch: Tham chiếu phụ lục 2). GDV tiến hành kiểm tra thông tin bà A đã

điền trên chứng từ, nếu đầy đủ thì thực hiện nhập dữ liệu vào máy tính.

Với tỷ giá Chi nhánh đưa ra thì số tiền bà A phải chi trả để mua giao ngay

1.000USD từ Chi nhánh là : 1.000 x 20.834= 20.834.000VND

Sau khi thu tiền của bà A, GDV kiểm đếm đồng thời kiểm tra tiền giả. Nếu số

tiền đã thu đúng và đủ thì GDV đưa lại cho bà A 1.000USD theo thoả thuận.

Cuối ngày, GDV tiến hành đối chiếu với các bộ phận khác để đảm bảo khớp

đúng của giao dịch.

Hồ sơ giao dịch giữa Ngân hàng và bà Nguyễn Thị A: Tham chiếu phụ lục 1.

2.2.2 Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh ngoại tệ của BIDV Chi nhánh

Huế

2.2.2.1 Phân tích tổng doanh số mua bán ngoại tệ

Tổng doanh số mua bán ngoại tệ thể hiện quy mô KDNT của ngân hàng nhiều

hay ít. Trong hoạt động KDNT, cuối ngày Chi nhánh sẽ quy đổi tất cả các ngoại tệ

mua vào, bán ra trong ngày ra USD. Bên cạnh đó thì Ngân hàng còn phải thực hiện

việc mua bán ngoại tệ theo quy chế điều hoà ngoại tệ nội bộ của Hội sở chính. Do nhu

cầu ngoại tệ mỗi thời điểm khác nhau nên doanh số mua bán ngoại tệ có sự dao động

35

qua các năm như sau:

SVTH: Trương NgọcVân Nga

KLTN: Phân tích hoạtđộng kinh doanhngoại tệ tại BIDV Huế

Bảng 4: Doanh số mua bán ngoại tệ của BIDV Chi nhánh Huế quy đổi ra USD

qua ba năm 2009 - 2011

Đvt: USD So sánh 2011/2010 Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 % So sánh 2010/2009 Giá trị % Giá trị

1,873,056 1,191,187 1,459,437 -681,869 -36 268,250 23

370,997 384,474 195,423 13,477 4 -189,051 -49 Doanh số mua ngoại tệ Doanh số bán ngoại tệ

(Nguồn: Phòng Kế hoạch – Tổng hợp BIDV Chi nhánh Thừa Thiên Huế)

Doanh số mua ngoại tệ của Chi nhánh trong năm 2010 giảm so với năm 2009.

Cụ thể: doanh số mua ngoại tệ năm 2010 đạt 1,191,187 USD (bao gồm các ngoại tệ

khác quy đổi), giảm 681,869 USD (giảm 36%) so với năm 2009. Trong hai năm 2009

và 2010, tỷ giá mua bán ngoại tệ của Chi nhánh (theo tỷ giá trần của NHNN) và tỷ giá

thị trường tự do chênh lệch nhiều, đồng thời tỷ giá có xu hướng tăng mạnh nên các

khách hàng có tâm lý găm giữ ngoại tệ chờ tăng tỷ giá hoặc bán tại các Ngân hàng có

chính sách bù đắp phần chênh lệch giữa tỷ giá trần và tỷ giá thị trường tự do hoặc bán

ở bên ngoài. Bên cạnh đó, mặc dù tổng kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Thừa

Thiên Huế năm 2010 ước đạt 248.070 triệu USD, tăng trưởng 70.64% so với năm

2009 nhưng do sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa

bàn thành phố, cùng với sự bất ổn định của tỷ giá trong nước, sự chênh lệch giữa tỷ giá

trần và tỷ giá thị trường tự do; và do Chi nhánh chỉ mới có quan hệ mua bán ngoại tệ

với một số ít doanh nghiệp xuất khẩu lớn như Công ty Sợi Phú Bài, Phú Hoà An… nên

doanh số mua ngoại tệ của Chi nhánh trong năm vẫn đạt thấp. Sang năm 2011, doanh

số mua ngoại tệ của Chi nhánh có bước tăng trưởng rõ rệt. Cụ thể: doanh số mua ngoại

tệ năm 2011 đạt 1,459,437 USD, tăng 268,250 USD (tăng 23%) so với năm 2010.

Nhìn chung, năm 2011 tỷ giá được duy trì ổn định hơn năm 2010 nhờ những biện pháp

điều chỉnh tỷ giá của NHNN nhằm thu hẹp chênh lệch giữa tỷ giá chính thức và tỷ giá

36

thị trường như việc NHNN điều chỉnh tỷ giá tăng mạnh 9.3% cùng với biên độ giao

SVTH: Trương NgọcVân Nga

KLTN: Phân tích hoạtđộng kinh doanhngoại tệ tại BIDV Huế

dịch được giảm xuống còn +/-1%, áp đặt trần lãi suất thấp cho tiền gửi bằng ngoại tệ

và do đó mở rộng chênh lệch giữa lãi suất tiền gửi ngoại tệ với lãi suất VND nên các

doanh nghiệp và cá nhân đã chuyển đổi tiền gửi bằng ngoại tệ sang tiền gửi bằng VND

để tận dụng chênh lệch lãi suất cao. Các doanh nghiệp không còn găm giữ ngoại tệ, mà

khẩn trương bán ra cho các NHTM. Bên cạnh đó, tổng kim ngạch xuất khẩu trên địa

bàn tỉnh Thừa Thiên Huế ước đạt 372.52 triệu USD, tăng 44.66% so với năm 2010 và

vượt 33.04% kế hoạch xuất khẩu năm 2011. Do đó, doanh số mua ngoại tệ của Chi

nhánh cũng tăng trưởng. Sự tăng trưởng này là do Chi nhánh đã mở rộng quan hệ với

nhiều doanh nghiệp xuất khẩu trong địa bàn tỉnh hơn, đồng thời có những biện pháp

thu hút khách hàng đến với Chi nhánh như cải tiến quy trình thủ tục giao dịch nhanh

gọn, thay đổi phương thức quản lý, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán

bộ, nhân viên, thay đổi lãi suất… Tuy nhiên, mức tăng trưởng như vậy là chưa cao so

với mức tăng trưởng của kim ngạch xuất khẩu do ảnh hưởng của sự canh tranh từ các

ngân hàng thương mại cổ phần trong địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế mà đặc biệt là Ngân

hàng Công Thương, Ngân hàng Ngoại Thương…

Doanh số bán ngoại tệ của Chi nhánh năm 2010 đạt 384,474 USD, tăng 13,477

USD (tăng 4%) so với năm 2009. Trong 2 năm 2009 và 2010, do chênh lệch giữa tỷ

giá trần và tỷ giá thị trường nhiều nên Chi nhánh hạn chế bán ngoại tệ cho khách hàng,

đặc biệt là các khách hàng ít có quan hệ với Chi nhánh. Mặt khác, Chi nhánh tăng

cường bán ngoại tệ cho Hội sở chính do phần chênh lệch giữa tỷ giá trần và tỷ giá thị

trường tự do được Hội sở chính cấp bù. Thêm vào đó, năm 2010 là năm Festival Huế

diễn ra và đã thu hút được một lượng lớn khách du lịch từ nước ngoài đến, điều này đã

làm tăng nhu cầu mua ngoại tệ từ Chi nhánh. Bên cạnh đó, kim ngạch nhập khẩu liên

tục tăng trong 2 năm 2009 và 2010, cụ thể: năm 2010 kim ngạch nhập khẩu đạt 202.85

triệu USD, tăng 80.3% so với năm 2009 giúp cho hoạt động bán ngoại tệ của Chi

nhánh thuận lợi hơn. Vì vậy, tốc độ tăng doanh số bán ngoại tệ năm 2010 tăng (tăng

4%) so với năm 2009.Tuy nhiên, số lượng khách hàng giao dịch với Chi nhánh còn ít

nên hiệu quả hoạt động bán ngoại tệ chưa cao. Sang năm 2011, doanh số bán ngoại tệ

37

của Chi nhánh giảm đáng kể, chỉ đạt 195,423USD, giảm 189,051USD (giảm 49%) so

SVTH: Trương NgọcVân Nga

KLTN: Phân tích hoạtđộng kinh doanhngoại tệ tại BIDV Huế

với năm 2010. Nguyên nhân là do năm 2011, tuy NHNN có áp dụng các biện pháp

điều chỉnh tỷ giá nhưng mức chênh lệch giữa tỷ giá chính thức và tỷ giá thị trường tự

do vẫn còn cao nên khách hàng chủ yếu mua ngoại tệ ở bên ngoài để có lợi nhiều hơn.

Thêm vào đó, NHNN ban hành quyết định số 750/QĐ-NHNN điều chỉnh tăng tỷ lệ dự

trữ bắt buộc ngoại tệ từ 4% lên 6% trên tổng số dư tiền gửi phải dự trữ bắt buộc, theo

đó, Chi nhánh phải tăng lượng dự trữ ngoại tệ lớn hơn làm doanh số bán ra giảm. Với

Thông tư 07/2011/TT-NHNN của Thống đốc NHNN, đối tượng vay vốn ngoại tệ cũng

đã bị thu hẹp so với trước. Quyết định này nhằm kiểm soát tốt hơn tín dụng ngoại tệ,

hạn chế nhu cầu vay vốn ngoại tệ của doanh nghiệp để nhập khẩu hàng hóa, chuyển

dần sang quan hệ huy động và cho vay bằng ngoại tệ sang quan hệ mua bán ngoại tệ,

góp phần hạn chế tình trạng đô la hóa trong nền kinh tế. Thông tư này cũng làm giảm

đáng kể doanh số bán ngoại tệ của Chi nhánh năm 2011. Mặt khác, tuy kim ngạch

nhập khẩu năm 2011 tăng cao so với thực hiện năm 2010 (tổng kim ngạch nhập khẩu

năm 2011 đạt 247.36 triệu USD, tăng 18.78%, vượt 12.44% kế hoạch nhập khẩu năm

2011) nhưng do sự cạnh tranh gay gắt của các NHTM cổ phần trên địa bàn thành phố

nên Chi nhánh đã phải chia sẻ bớt lượng khách hàng tiềm năng.

 Nhận xét: Nhìn chung qua ba năm, ta thấy sự biến động của doanh số mua

bán ngoại tệ của Chi nhánh chịu tác động của các nguyên nhân chính sau đây:

 Ảnh hưởng của nền kinh tế trong và ngoài nước, cuộc khủng hoảng nợ công tại

các nước thuộc khu vực đồng Euro, thị trường tài chính trong nước gặp nhiều khó

khăn do lạm phát, biến động về giá vàng dẫn đến xuất hiện một số nhân tố gây nguy

cơ mất ổn định kinh tế vĩ mô làm cho người dân có tâm lý hoang mang, mất niềm tin

vào đồng tiền trong nước.

 Các quyết định, thông tư của NHNN ban hành liên quan tới việc điều chỉnh tỷ

giá, thay đổi tỉ lệ dự trữ bắt buộc ngoại tệ… cũng làm ảnh hưởng đáng kể đến tình

38

hình mua bán ngoại tệ của Chi nhánh.

SVTH: Trương NgọcVân Nga

KLTN: Phân tích hoạtđộng kinh doanhngoại tệ tại BIDV Huế

 Tình hình biến động bất thường của tỷ giá. Tỷ giá đô la được dự đoán có xu

hướng tăng nên người dân có xu hướng tích trữ đô la để mua hàng hóa hoặc sử dụng

như là một phương tiện phòng ngừa rủi ro trượt giá.

 Sự chênh lệch giữa tỷ giá chính thức và tỷ giá thị trường khiến cho nhiều doanh

nghiệp và cá nhân thực hiện mua bán ở bên ngoài để hưởng chênh lệch.

 Sự ra đời các Ngân hàng thương mại Cổ phần tạo nên sự cạnh tranh gay gắt về

lãi suất, phí dịch vụ...Ngoài 04 Ngân hàng Thương mại Quốc doanh lớn và Ngân hàng

Chính sách Xã hội, hiện tại trên địa bàn Thành phố Huế đã có 15 Ngân hàng cổ phần

(ACB, VPBank, Sacombank, DongA Bank, Techcombank, …) và trong năm 2011 tiếp

tục thành lập thêm ngân hàng thương mại cổ phần. Đây là nguyên nhân làm cho nguồn

cung ngoại tệ của Chi nhánh giảm trong những năm qua do phải chia sẻ một số khách

hàng xuất khẩu tốt như: Công ty TNHHNN 1TV Khoáng sản TT Huế, Cty CP Sợi Phú

Bài …Các đối thủ cạnh tranh chính của BIDV- Thừa Thiên Huế trong việc thu đổi

ngoại tệ là Ngân hàng Ngoại Thương, Ngân hàng Công Thương, Sacombank. Như ta

đã biết, từ lâu Ngân hàng Ngoại Thương đã có thế mạnh trong các sản phẩm dịch vụ

phục vụ người nước ngoài, đặt biệt là việc thu đổi rất nhiều loại ngoại tệ mạnh và kết

nối thanh toán với nhiều loại thẻ quốc tế.

 Hoạt động xuất nhập khẩu liên tục tăng trưởng trong ba năm là một lợi thế đối

với hoạt động mua bán ngoại tệ của các Ngân hàng.

 Thành phố Huế được biết đến như là một miền đất di sản nên hoạt động du lịch

tại Huế diễn ra khá sôi nổi, thu hút được nhiều du khách trong và ngoài nước đến

thăm. Đặc biệt là trong các dịp lễ hội như Lễ hội Festival Huế. Lễ hội Festival Huế

năm 2010 đã thu hút được một lượng lớn khách du lịch nước ngoài đến tham quan,

đây cũng là một đối tượng mua bán ngoại tệ tiềm năng với Chi nhánh, góp phần làm

tăng doanh số mua bán ngoại tệ của Chi nhánh trong năm 2010. Năm 2012, với mức

tài trợ 2 tỷ đồng, BIDV Chi nhánh Huế đã trở thành nhà tài trợ Bạc cho hoạt động

Festival tại Huế lần này, đây hứa hẹn là một năm thành công của hoạt động kinh doanh

39

ngoại tệ của Chi nhánh.

SVTH: Trương NgọcVân Nga

KLTN: Phân tích hoạtđộng kinh doanhngoại tệ tại BIDV Huế

2.2.2.2 Phân tích doanh số mua bán ngoại tệ theo đối tượng.

Bảng 5: Phân tích tình hình mua bán ngoại tệ theo đối tượng

Đvt: USD

So sánh So sánh Năm Năm 2010/2009 2011/2010 Đối tượng Năm 2009 2010 2011 % Giá trị % Giá trị

Doanh số mua ngoại tệ

1,704,481 1,083,000 1,327,000 -621,481 -36.5 244,000 22.53 TCKT

168,575 108,187 132,437 -60,388 -35.8 24,250 22.41 Cá nhân

Doanh số bán ngoại tệ

337,607 350,000 178,000 12,393 -172,000 -49.1 3.7 TCKT

33,390 34,474 17,423 1,084 -17,051 -49.5 3.2 Cá nhân

(Nguồn: Phòng Kế hoạch - Tổng hợp BIDV Chi nhánh Thừa Thiên Huế)

Dựa vào kết quả phân tích ta thấy Chi nhánh chủ yếu mua bán ngoại tệ với đối

tượng là TCKT, đối tượng khách hàng cá nhân chỉ chiếm tỷ trọng thấp trong tổng

doanh số mua bán ngoại tệ của Chi nhánh. Điều này là do khách hàng cá nhân Việt

Nam nói chung và khách hàng cá nhân ở Huế nói riêng không có thói quen mua bán

ngoại tệ với Ngân hàng do tỷ giá niêm yết của ngân hàng luôn thấp hơn tỷ giá thị

trường tự do. Qua quá trình tìm hiểu cho thấy, các cá nhân thường sẽ giao dịch với Chi

nhánh bằng ngoại tệ tiền mặt với số lượng nhỏ cho mục đích tiêu dùng cụ thể; còn các

doanh nghiệp, do số lượng ngoại tệ mỗi lần giao dịch rất lớn và mục đích giao dịch

thường là thực hiện thanh toán với nước ngoài nên phương thức chuyển khoản là bắt

buộc. Do đó doanh số mua bán ngoại tệ chuyển khoản qua các năm luôn lớn hơn

doanh số mua bán ngoại tệ tiền mặt.

Tình hình mua bán ngoại tệ của Chi nhánh với TCKT và khách hàng cá nhân

nhìn chung có biến động cùng chiều. Năm 2010 so với năm 2009, doanh số mua ngoại

tệ của hai đối tượng này đều giảm và ở năm 2011 so với năm 2010 thì doanh số này

40

cùng tăng. Cụ thể: doanh số mua ngoại tệ của đối tượng TCKT năm 2010 đạt

SVTH: Trương NgọcVân Nga

KLTN: Phân tích hoạtđộng kinh doanhngoại tệ tại BIDV Huế

1,083,000USD, giảm 621,481USD (giảm 36.5%) so với năm 2009; con số này ở năm

2011 là 1,327,000USD, tăng 244,000USD (tăng 22.53%) so với năm 2010. Đối tượng

khách hàng cá nhân có doanh số mua ngoại tệ năm 2010 là 108,187USD, giảm

60,388USD (giảm 35.8%) so với năm 2009; con số này ở năm 2011 là 132,437USD,

tăng 24,250 (tăng 22.41%) so với năm 2010. Tương tự đối với hoạt động bán ngoại tệ,

năm 2010 so với năm 2009, doanh số bán ngoại tệ đối với TCKT và khách hàng cá

nhân đều tăng; con số này ở năm 2011 so với 2010 lại đều giảm. Cụ thể: doanh số bán

ngoại tệ của Chi nhánh cho TCKT năm 2010 đạt 350,000USD, tăng 12,393USD (tăng

3.7%) so với năm 2009; con số này với khách hàng cá nhân là 34,474USD, tăng

1,084USD (tăng 3.2%) so với năm 2009. Năm 2011, doanh số bán ngoại tệ của Chi

nhánh với TCKT chỉ đạt 178,000USD, giảm 172,000USD (giảm 49.1%) so với năm

2010; con số này với đối tượng khách hàng cá nhân cũng giảm còn 17,423USD (giảm

49.5%) so với năm 2010. Nguyên nhân của những sự biến động này đều do chịu ảnh

hưởng chung của tình hình kinh tế bất ổn trong và ngoài nước; tình hình lạm phát leo

thang và kéo dài; sự chênh lệch tỷ giá chính thức và tỷ giá thị trường khiến khách hàng

chủ yếu giao dịch bên ngoài để hưởng lợi; và tình hình xuất nhập khẩu trên địa bàn

tỉnh Thừa Thiên Huế… như đã được phân tích ở phần tổng doanh số mua bán ngoại tệ.

 Nhận xét: Tình hình mua bán ngoại tệ từ các khách hàng doanh nghiệp ngày

càng khó khăn do:

 Hiện tại công tác phát triển tín dụng tại Chi nhánh chưa cao, kéo theo việc chậm

phát triển các sản phẩm dịch vụ đi kèm như: bảo lãnh, thanh toán quốc tế…

 Sự cạnh tranh gay gắt từ các Ngân hàng đối thủ thông qua việc lôi kéo khách

hàng bằng nhiều hình thức cũng là một trở ngại đối với Chi nhánh.

 Chi nhánh thực hiện mua bán ngoại tệ với tỷ giá trần theo quy định của Ngân

hàng Nhà nước, trong khi các Ngân hàng khác, đặc biệt là Ngân hàng cổ phần có nhiều

chính sách chi trả phần chênh lệch giữa tỷ giá trần với tỷ giá thị trường như chi tiền

mặt… nên đã lôi kéo được khách hàng về phía họ.

 Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trên địa bàn còn gặp nhiều khó khăn, tình

41

hình tài chính yếu kém, do đó Chi nhánh gặp trở ngại trong việc phát triển khách hàng

SVTH: Trương NgọcVân Nga

KLTN: Phân tích hoạtđộng kinh doanhngoại tệ tại BIDV Huế

2.2.2.3 Phân tích doanh số mua bán ngoại tệ theo loại tiền tệ.

Trong số các loại ngoại tệ mà BIDV Huế thực hiện giao dịch thì chủ yếu mới là

các giao dịch với USD và một phần nhỏ là các giao dịch với EUR, JPY. Còn lại với

các loại ngoại tệ khác hầu như rất ít giao dịch. Điều này chứng tỏ hoạt động KDNT tại

Chi nhánh vẫn chưa thật sự mạnh. Một ngân hàng thật sự phát triển trong hoạt động

KDNT khi mà nó thực hiện giao dịch với hầu hết các loại ngoại tệ trên thị trường.

Nguyên nhân của hiện tượng này không chỉ xuất phát từ phía BIDV Huế mà còn từ

phía cơ quan quản lý nhà nước và sự phát triển của thị trường ngoại hối Việt Nam

thiên về giao dịch USD.

Hằng ngày, Chi nhánh sẽ tiến hành niêm yết tỷ giá mua bán tiền mặt và chuyển

khoản các loại ngoại tệ dựa trên tỷ giá do Hội sở chính công bố. Qua tình hình thực tế

tại Chi nhánh cho thấy do nhu cầu ngoại tệ của khách hàng trong từng thời kỳ đối với

từng loại ngoại tệ, mục đích sử dụng chúng khác nhau nên doanh số mua bán từng loại

ngoại tệ cũng có sự tăng giảm qua các năm.

 Doanh số mua từng loại ngoại tệ theo nguyên tệ

Qua kết quả phân tích ta thấy doanh số mua vào của đồng USD, JPY lớn hơn

các loại đồng tiền khác qua các năm. Nguyên nhân là do Hoa Kỳ và Nhật Bản là hai

thị trường xuất khẩu chủ lực của các doanh nghiệp trên địa bàn, tạo nguồn cung ngoại

tệ lớn đối với Chi nhánh. Do đồng USD được xem là đồng tiền giao dịch chung của

quốc tế nên khi xuất khẩu sang nước ngoài, các doanh nghiệp thường thu về USD. Mặt

khác, do tâm lý ưa chuộng đồng USD của người dân nên khi giao dịch hầu hết đều ưu

tiên chọn USD làm đồng tiền thanh toán. Vì vậy, doanh số mua USD của Chi nhánh

tuy có biến động nhưng mức độ biến động không lớn lắm. Cụ thể, năm 2010, số lượng

mua USD đạt 1,111,290 USD, giảm 512,988USD (giảm 32%) so với năm 2009; năm

42

2011 con số này là 1,340,082USD, tăng 228,792USD (tăng 21%) so với năm 2010.

SVTH: Trương NgọcVân Nga

KLTN: Phân tích hoạtđộng kinh doanhngoại tệ tại BIDV Huế

Bảng 6: Tình hình mua ngoại tệ theo nguyên tệ

So sánh 2010/2009 So sánh 2011/2010 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Ngoại tệ

1,340,082 30,729 1,320 Giá trị -512,988 -83,164 2,394

1,542,200 -3,025,000

1,624,278 137,482 5,500 3,574,698 12,089 330 - - - - - 33,000 -12,089 46,913 1,731 - % -32 -60 44 -85 -100 14,216 100 - Giá trị 228,792 -23,589 -6,574 992,502 - -47,243 -1,731 33,000 % 21 -43 -83 181 - -100 -100 100 1,111,290 54,318 7,894 549,698 - 47,243 1,731 - USD EUR CHF JPY CAD AUD HKD GBP

(Nguồn: Phòng Kế hoạch – Tổng hợp BIDV Chi nhánh Thừa Thiên Huế)

Năm 2009, đồng Yên Nhật liên tục tăng giá so với USD và EUR, do đó trong

giai đoạn này nhu cầu về đồng Yên tăng mạnh. Hoạt động xuất khẩu sang Nhật giai

đoạn này cũng được đẩy mạnh. Do đó, doanh số mua JPY của Chi nhánh năm 2009

tăng cao, đạt 3,574,698JPY. Tuy nhiên, sang năm 2010, thị trường Nhật ngày càng

khắt khe với sản phẩm nhập khẩu từ Việt Nam nói chung và Thừa Thiên Huế nói riêng

nên hoạt động xuất khẩu cũng gặp nhiều khó khăn. Châu Âu là thị trường khó khăn

đối với hoạt động xuất khẩu của nước ta, tuy nhiên do sự cố gắng không ngừng trong

hoạt động sản xuất, chế biến, nâng cao chất lượng sản phẩm, đến nay sản phẩm xuất

khẩu của chúng ta đã dần chinh phục được thị trường này, vì vậy doanh số mua EUR

năm 2009 của Chi nhánh đạt 137,482EUR. Tuy nhiên, từ năm 2010 đến nay, do cuộc

khủng hoảng nợ công châu Âu nên các doanh nghiệp hạn chế việc xuất khẩu sang thị

trường này dẫn đến mức cung ngoại tệ này tại Chi nhánh liên tục giảm trong hai năm

2010 và 2011, cụ thể: doanh số mua EUR của Chi nhánh năm 2010 đạt 54,318EUR

(giảm 60% so với năm 2009) và năm 2011 là 30,729EUR (giảm 43% so với năm

2009).

Thị trường xuất khẩu chủ yếu của Thừa Thiên Huế năm 2011 vẫn là thị trường

43

Mỹ ước đạt 184,34 triệu USD, tăng 2.39 lần so với năm 2010, chiếm 49.48% tổng kim

SVTH: Trương NgọcVân Nga

KLTN: Phân tích hoạtđộng kinh doanhngoại tệ tại BIDV Huế

ngạch xuất khẩu; thị trường EU ước đạt 68,54 triệu USD, tăng 56.58% so với năm

2010, chiếm 18.04%; thị trường Nhật Bản ước đạt 41,63 triệu USD, giảm 35.62% so

với năm 2010, chiếm 11.17%.... Cơ cấu thị trường trong giai đoạn vừa qua là phù hợp

với thực tiễn năng lực tổ chức xuất khẩu của các doanh nghiệp và chất lượng sản phẩm

của địa phương. Năm 2011, đồng USD và JPY có doanh số tăng cao trở lại, điều này

là do giá của hai đồng tiền này tăng cao trong năm, thu hút người dân tích trữ hai đồng

tiền này. Mặt khác, kim ngạch xuất khẩu của doanh nghiệp trên địa bàn vào các thị

trường này cũng có xu hướng tăng nên hoạt động mua ngoại tệ của Chi nhánh cũng

khả quan hơn.

Những đồng tiền khác như CHF, CAD, AUD, GBP, HKD có doanh số mua vào

không lớn và không mấy biến động do ít được thị trường ưa chuộng.

 Nhận xét: Tóm lại, doanh số mua ngoại tệ của Ngân hàng trong ba năm có sự

dao động mạnh. Số lượng ngoại tệ mua vào năm 2010 giảm mạnh nhất nhưng đến năm

2011 thì đã tăng trưởng trở lại. Từ đó cho thấy Ngân hàng đã rất chú trọng thu hút

khách hàng nhưng do điều kiện khách quan nên doanh số mua ngoại tệ có những biến

động tăng giảm qua các năm. Ngoài ra, doanh số mua từng loại ngoại tệ thay đổi còn

do nguồn cung ngoại tệ của kiều bào, du học sinh, người xuất khẩu lao động ở nước

ngoài gửi về…

 Doanh số bán từng loại ngoại tệ theo nguyên tệ

Bảng 7: Tình hình bán ngoại tệ theo nguyên tệ

So sánh So sánh Ng Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 % oại tệ Giá trị % Giá trị

278,951 284,798 172,471 5,847 -112,327 -39 2 USD

121,635 120,747 - -888 -120,747 -100 -1 SGD

- - 610,665 - 610,665 100 - JPY

- - 14,300 - 14,300 100 - AUD

44

(Nguồn: Phòng Kế hoạch – Tổng hợp BIDV Chi nhánh Thừa Thiên Huế)

SVTH: Trương NgọcVân Nga

KLTN: Phân tích hoạtđộng kinh doanhngoại tệ tại BIDV Huế

Năm 2010, lạm phát bắt đầu tăng nhanh; đi cùng với đó là tăng trưởng tín dụng

ngoại tệ tiếp tục bùng nổ; giá vàng thế giới tăng cao tác động bất lợi ở nhiều mặt; cầu

ngoại tệ lớn cho nhập khẩu và mối quan ngại nhập siêu cao; lãi suất huy động USD

nhảy vọt và hoạt động đầu cơ ngoại tệ trở nên nổi bật. Thêm vào đó, chênh lệch lớn

giữa giá vàng trong nước và giá vàng quốc tế đã khiến cho nhu cầu về USD càng tăng

để phục vụ việc nhập khẩu vàng. Giá vàng và giá đô đều đã tăng mạnh. Người dân đẩy

mạnh mua ngoại tệ trên thị trường tự do, giá USD trên thị trường chợ đen tăng mạnh.

Do khan hiếm nguồn cung USD, các doanh nghiệp cũng phải nhờ đến thị trường chợ

đen hoặc phải cộng thêm phụ phí khi mua ngoại tệ tại các NHTM. Tâm lý hoang mang

mất lòng tin vào VND làm tăng cầu và giảm cung về USD đã đẩy tỷ giá thị trường tự

do tăng lên hàng ngày. Do đó, tuy cầu về ngoại tệ tăng nhưng mức tăng này đối với

Chi nhánh còn tương đối thấp. Cụ thể, năm 2010 doanh số bán USD tại Chi nhánh đạt

284,798USD, tăng 5,847USD (tăng 2%) so với năm 2009. Năm 2009 và 2010, hoạt

động bán ngoại tệ của Chi nhánh chỉ chủ yếu là với đồng USD và SGD, những đồng

tiền khác hầu như rất ít giao dịch.

Năm 2011, thị trường ngoại hối chứng kiến sự tăng lên nhanh chóng của cầu về

ngoại tệ do: nhu cầu mua ngoại tệ để trả các khoản vay đáo hạn của các doanh nghiệp

tận dụng chênh lệch lãi suất trong hai quý đầu năm 2011; nhu cầu nhập khẩu thường

tăng cao vào cuối năm cộng thêm nhu cầu nhập khẩu vàng nhằm kiếm lời từ sự chênh

lệch giữa giá vàng trong nước và giá vàng quốc tế; NHNN thắt chặt tín dụng ngoại tệ;

lãi suất tiền gửi ngoại tệ tăng cao, lên trên 5%/năm; và hoạt động đầu cơ gia tăng.

Trong năm 2011, đồng USD ngày càng đánh mất dần vị thế đồng tiền dự trữ của thế

giới khi nhiều NHTW và nhà đầu tư bán bớt đồng USD để đa dạng hóa khối dự trữ

ngoại hối vì lo ngại các chính sách “nới lỏng số lượng” gần đây của Cục dự trữ liên

bang Mỹ (Fed), đồng EUR thì có nguy cơ “sụp đổ” do khủng hoảng nợ công Châu Âu

có dấu hiệu lan rộng, trong khi đó đồng JPY tăng giá mạnh, trở thành tâm điểm thu hút

việc mua JPY để dùng làm đồng tiền thay thế. Do đó, trong năm 2011, doanh số bán

USD giảm còn 172,471 USD (giảm 39% so với năm 2010); doanh số bán JPY đạt mức

cao, đạt 610,665JPY, tăng 100% so với năm 2010. Doanh số bán các ngoại tệ khác chỉ

45

chiếm tỷ trọng nhỏ, không đáng kể.

SVTH: Trương NgọcVân Nga

KLTN: Phân tích hoạtđộng kinh doanhngoại tệ tại BIDV Huế

 Nhận xét: Doanh số bán ngoại tệ theo nguyên tệ của Ngân hàng chủ yếu phụ

thuộc vào các nhân tố khách quan tác động, Ngân hàng chưa có sự chủ động trong việc

dự đoán trước tình hình biến động của các nhân tố này để có biện pháp điều chỉnh

thích hợp, do đó, doanh số bán ngoại tệ của Chi nhánh vẫn đạt thấp.

2.2.2.4 Phân tích doanh số mua bán ngoại tệ theo loại sản phẩm.

Các giao dịch ngoại tệ tại Chi nhánh được thực hiện trên cơ sở quy trình thủ tục

và hướng dẫn thực hiện của Hội sở chính ban hành. Trường hợp khách hàng yêu cầu

thực hiện các giao dịch không phải giao ngay (Spot) thì Chi nhánh sẽ hỏi Hội sở chính

về thủ tục và hướng dẫn, hoặc Hội sở chính sẽ trực tiếp nhận giao dịch đó tùy từng

trường hợp.

 Giao dịch giao ngay (Spot)

Giao dịch giao ngay là giao dịch ngoại tệ chiếm tỷ trọng lớn nhất khoảng trên

90% tổng số các giao dịch của BIDV Huế. Hiện nay, Ngân hàng thực hiện mua bán

giao ngay với tất cả các ngoại tệ mạnh trên thế giới như USD, EUR, GBP, AUD, JPY,

CHF, SGD, CAD, HKD… và các đồng tiền ít giao dịch khác như, SEK, THB…trong

số đó giao dịch USD chiếm hơn 75%.

Cơ sở để xác định tỷ giá giao ngay là các giao dịch liên ngân hàng đầu ngày để

BIDV Huế xác định một mức tỷ giá phù hợp cạnh tranh. Tuy nhiên tỷ giá giao dịch đối

với USD theo quy định của Nhà nước là không vượt quá 1% biên độ của tỷ giá bình

quân NHNN công bố.

Khách hàng thực hiện các giao dịch giao ngay với Ngân hàng rất đa dạng: có

thể là các doanh nghiệp có hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu, chuyển tiền nước

ngoài; hoặc các doanh nghiệp có nhu cầu vay, trả bằng ngoại tệ ở thời điểm hiện tại;

các doanh nghiệp chuyển tiền kiều hối hoặc có các khoản từ nước ngoài như tài trợ,

viện trợ…

Tại BIDV Huế, nghiệp vụ Arbitrage trên cở sở Spot chưa được thực hiện do

46

tính chất đầu cơ và cũng chưa có quy định hướng dẫn nghiệp vụ này.

SVTH: Trương NgọcVân Nga

KLTN: Phân tích hoạtđộng kinh doanhngoại tệ tại BIDV Huế

 Nhận xét: Trên cơ sở thành công của giao dịch giao ngay đạt được Chi nhánh

một mặt cần phát huy hơn nữa giao dịch này, cải tiến quy trình thủ tục nhanh gọn, hợp

lý để đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu của khách hàn. So sánh với một số ngân hàng khác

như Vietcombank hay Incombank thì họ đã thực hiện nghiệp vụ Arbitrage, do đó đây

là một điểm bất lợi của BIDV Huế.

 Giao dịch kỳ hạn (Forward)

Tuy Ngân hàng đã hình thành loại hình giao dịch này từ lâu nhưng do khách

hàng chưa có nhu cầu giao dịch nên hiện nay, giao dịch kỳ hạn tại BIDV Huế vẫn chưa

được thực hiện.

Các giao dịch kỳ hạn trên thị trường nói chung và với BIDV Huế nói riêng còn

hạn chế do các doanh nghiệp chưa có thói quen dự báo tỷ giá. Giao dịch kỳ hạn chỉ

hiệu quả khi doanh nghiệp có thể dự đoán được tỷ giá trong khi nhiều doanh nghiệp

chưa có sự đầu tư quan tâm đến dự báo tỷ giá.

Hơn nữa, nhiều doanh nghiệp chưa có sự quan tâm đầy đủ và đúng mức đến

việc bảo hiểm tỷ giá, thường chỉ mua ngoại tệ khi đến hạn thanh toán chứ không áp

dụng các công cụ phòng ngừa rủi ro ngay khi ký hợp đồng.

 Giao dịch hoán đổi ngoại tệ (Swap)

Tại BIDV Huế, số lượng giao dịch hoán đổi ngoại tệ chưa đến 1% tổng số giao

dịch và tất cả đều được tiến hành trên Interbank. Hầu hết các giao dịch Swap của

BIDV Huế là để cân đối nguồn vốn nội tệ và ngoại tệ của Ngân hàng khi có sự chênh

lệch gây bất lợi cho hoạt động chung. Kiểu Swap của BIDV Huế là hoán đổi lãi suất

và hoán đổi tiền tệ chéo.

Hoán đổi lãi suất (IRS) là giao dịch trong đó các bên cam kết định kỳ thanh

toán cho bên kia khoản tiền lãi tính theo một loại lãi suất thả nổi hoặc cố định bằng

cùng một đồng tiền trên cùng một khoản tiền gốc danh nghĩa nhất định.

Hoán đổi tiền tệ chéo (CCS) là giao dịch với việc trao đổi các dòng tiền trong

tương lai bằng hai loại tiền tệ khác nhau giữa hai bên đối tác giao dịch. Trong giao

47

dịch Hoán đổi tiền tệ chéo thường có việc trao đổi gốc và lãi của một đồng tiền này

SVTH: Trương NgọcVân Nga

KLTN: Phân tích hoạtđộng kinh doanhngoại tệ tại BIDV Huế

sang gốc và lãi của một đồng tiền khác theo tỷ giá ngoại hối giao ngay được thống

nhất tại thời điểm ban đầu khi thực hiện giao dịch.

 Giao dịch quyền chọn (Option)

BIDV là Ngân hàng đầu tiên áp dụng giao dịch quyền chọn, nhưng giao dịch

này mới chỉ được áp dụng tại Hội sở chính. Tại BIDV Huế, do kiến thức của khách

hàng về các sản phẩm phái sinh phòng chống rủi ro còn quá ít nên các doanh nghiệp

chưa quen với việc áp dụng các giao dịch này, cho nên nhu cầu sử dụng giao dịch này

là chưa có.

Với tình hình tỷ giá liên tục biến động như hiện nay sẽ là điều kiện để giao dịch

này được thực hiện trong tương lai.

 Nhận xét: Các loại giao dịch kỳ hạn, hoán đổi, quyền chọn rất ít được thực

hiện tại các NHTM trên địa bàn nói chung và Chi nhánh nói riêng, nguyên nhân xuất

phát từ phía khách hàng và cả ngân hàng. Do đó, một mặt Ngân hàng phải tiến hành

đào tạo cán bộ chuyên môn hoạt động kinh doanh ngoại tệ đảm bảo am hiểu và thực

hiện được ngay giao dịch khi khách hàng có nhu cầu, mặt khác phải thường xuyên

tìm hiểu khách hàng, giới thiệu, tư vấn và thuyết phục khách hàng sử dụng các loại

giao dịch này.

2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng.

Qua phân tích ở trên ta thấy rằng hoạt động KDNT của các NHTM nói chung

và của Chi nhánh nói riêng đều chịu tác động bởi nhiều nhân tố nhưng quan trọng nhất

là tỷ giá hối đoái. Ngoài ra, sự ảnh hưởng của các yếu tố khác cũng khá quan trọng

như: chính sách ngoại tệ của NHNN mỗi năm; sự điều hành của Hội sở chính; kim

ngạch xuất nhập khẩu; hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp xuất nhập

khẩu; tình hình thu hút vốn đầu tư của nước ngoài và khách du lịch của Thừa Thiên

Huế…

48

 Tỷ giá

SVTH: Trương NgọcVân Nga

KLTN: Phân tích hoạtđộng kinh doanhngoại tệ tại BIDV Huế

Tỷ giá hối đoái là yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận của hoạt động

KDNT. Nếu trong ngày Chi nhánh bán ngoại tệ ra nhiều hơn mua vào mà tỷ giá ngoại

tệ này so với VND giảm xuống thì Chi nhánh có lời, ngược lại sẽ phát sinh lỗ. Tương

tự, nếu trong ngày Chi nhánh mua ngoại tệ nhiều hơn bán ra mà tỷ giá ngoại tệ này so

với VND tăng giá thì sẽ tạo thêm lợi nhuận cho Chi nhánh, ngược lại sẽ bị lỗ.

Tỷ giá hối đoái trong ba năm qua không ngừng biến động. Năm 2009 lại là một

năm mà tỷ giá NHTM luôn ở mức trần của biên độ dao động mà NHNN công bố mặc

dù NHNN đã buộc phải nhiều lần mở rộng và thu hẹp biên độ dao động của tỷ giá

chính thức nhưng các NHTM vẫn giao dịch ở mức tỷ giá trần. Thêm vào đó, chênh

lệch lớn giữa giá vàng trong nước và giá vàng quốc tế đã khiến cho nhu cầu về USD

càng tăng để phục vụ việc nhập khẩu vàng. Giá vàng và giá đô đều đã tăng mạnh.

Năm 2010 tiếp tục chứng kiến các xu hướng tương tự trên thị trường ngoại hối

như trong năm 2009. Cụ thể là các NHTM vẫn tiếp tục đặt tỷ giá tại trần biên độ của tỷ

giá chính thức trong hầu hết các tháng trong năm và khoảng cách giữa tỷ giá chính

thức và tỷ giá thị trường tự do có lúc đã tăng lên những mức cao chưa từng có vào cuối

năm 2010.

NHNN đã tuyên bố mức phá giá cao nhất trong lịch sự (9,3%) vào đầu tháng 2

năm 2011, nâng tỷ giá chính thức lên 20.693 VND/USD và giảm biên độ xuống còn

+/-1%. Do vậy, cung ngoại tệ đã tăng lên khi các doanh nghiệp và cá nhân chuyển đổi

tiền gửi bằng ngoại tệ sang tiền gửi bằng VND để tận dụng chênh lệch lãi suất cao.

Đồng thời, NHNN cũng tuyên bố là đã mua thêm được 3 tỷ cho dự trữ ngoại hối. Nhờ

đó, cả tỷ giá thị trường tự do và tỷ giá NHTM đều giảm xuống từ tháng 4 năm 2011,

49

và có lúc còn thấp hơn tỷ giá chính thức.

SVTH: Trương NgọcVân Nga

KLTN: Phân tích hoạtđộng kinh doanhngoại tệ tại BIDV Huế KLTN: Phân tích hoạtđộng kinh doanhngoại tệ tại BIDV Huế KLTN: Phân tích hoạtđộng kinh doanhngoại tệ tại BIDV Huế

VND/USD VND/USD VND/USD

SD SD SD

Hình 2: Tỷ giá chính thức và tỷ giá thị trường tự do theo ngày, Hình 2: Tỷ giá chính thức và tỷ giá thị trường tự do theo ngày, Hình 2: Tỷ giá chính thức và tỷ giá thị trường tự do theo ngày,

VND/USD, 2009-2011 VND/USD, 2009-2011 VND/USD, 2009-2011

 Nhận xét: Sự biến động của tỷ giá là nguyên nhân lớn nhất ảnh hưởng đến hoạt  Nhận xét: Sự biến động của tỷ giá là nguyên nhân lớn nhất ảnh hưởng đến hoạt  Nhận xét: Sự biến động của tỷ giá là nguyên nhân lớn nhất ảnh hưởng đến hoạt

động kdnt. Tỷ giá lên xuống thất thường sẽ khiến các doanh nghiệp và cá nhân lúng động kdnt. Tỷ giá lên xuống thất thường sẽ khiến các doanh nghiệp và cá nhân lúng động kdnt. Tỷ giá lên xuống thất thường sẽ khiến các doanh nghiệp và cá nhân lúng

túng trong việc sử dụng và thực hiện các hợp đồng thanh toán, sử dụng ngoại tệ sao túng trong việc sử dụng và thực hiện các hợp đồng thanh toán, sử dụng ngoại tệ sao túng trong việc sử dụng và thực hiện các hợp đồng thanh toán, sử dụng ngoại tệ sao

cho có lợi, đồng thời phòng tránh rủi ro. Biến động của tỷ giá cũng khiến cho hoạt cho có lợi, đồng thời phòng tránh rủi ro. Biến động của tỷ giá cũng khiến cho hoạt cho có lợi, đồng thời phòng tránh rủi ro. Biến động của tỷ giá cũng khiến cho hoạt

động kdnt của Ngân hàng khó khăn hơn vì tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cao hơn. Do đó, động kdnt của Ngân hàng khó khăn hơn vì tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cao hơn. Do đó, động kdnt của Ngân hàng khó khăn hơn vì tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cao hơn. Do đó,

Ngân hàng cần có những chuyên gia dự báo tỷ giá để có kế hoạch thực hiện kdnt an Ngân hàng cần có những chuyên gia dự báo tỷ giá để có kế hoạch thực hiện kdnt an Ngân hàng cần có những chuyên gia dự báo tỷ giá để có kế hoạch thực hiện kdnt an

toàn và hiệu quả. toàn và hiệu quả. toàn và hiệu quả.

 Kim ngạch xuất nhập khẩu  Kim ngạch xuất nhập khẩu  Kim ngạch xuất nhập khẩu

Kim ngạch xuất nhập khẩu thể hiện lượng ngoại tệ đổ vào hay chảy ra tại Thừa Kim ngạch xuất nhập khẩu thể hiện lượng ngoại tệ đổ vào hay chảy ra tại Thừa Kim ngạch xuất nhập khẩu thể hiện lượng ngoại tệ đổ vào hay chảy ra tại Thừa

Thiên Huế nhiều hay ít, nó là nguồn cung hay cầu ngoại tệ nên ảnh hưởng đến hoạt Thiên Huế nhiều hay ít, nó là nguồn cung hay cầu ngoại tệ nên ảnh hưởng đến hoạt Thiên Huế nhiều hay ít, nó là nguồn cung hay cầu ngoại tệ nên ảnh hưởng đến hoạt

động KDNT tại Chi nhánh. Đối với các doanh nghiệp nhập khẩu thì họ cần ngoại tệ để động KDNT tại Chi nhánh. Đối với các doanh nghiệp nhập khẩu thì họ cần ngoại tệ để động KDNT tại Chi nhánh. Đối với các doanh nghiệp nhập khẩu thì họ cần ngoại tệ để

thanh toán cho nhà xuất khẩu. Vì vậy khi nhập khẩu tăng thì làm cho cầu về ngoại tệ thanh toán cho nhà xuất khẩu. Vì vậy khi nhập khẩu tăng thì làm cho cầu về ngoại tệ thanh toán cho nhà xuất khẩu. Vì vậy khi nhập khẩu tăng thì làm cho cầu về ngoại tệ

tăng dẫn đến doanh số bán ngoại tệ tăng và ngược lại. Các doanh nghiệp xuất khẩu thì tăng dẫn đến doanh số bán ngoại tệ tăng và ngược lại. Các doanh nghiệp xuất khẩu thì tăng dẫn đến doanh số bán ngoại tệ tăng và ngược lại. Các doanh nghiệp xuất khẩu thì

50 50 50

cần đổi ngoại tệ sang VND khi nhận được tiền xuất khẩu nên khi xuất khẩu tăng thì cần đổi ngoại tệ sang VND khi nhận được tiền xuất khẩu nên khi xuất khẩu tăng thì cần đổi ngoại tệ sang VND khi nhận được tiền xuất khẩu nên khi xuất khẩu tăng thì

SVTH: Trương NgọcVân Nga SVTH: Trương NgọcVân Nga SVTH: Trương NgọcVân Nga

KLTN: Phân tích hoạtđộng kinh doanhngoại tệ tại BIDV Huế KLTN: Phân tích hoạtđộng kinh doanhngoại tệ tại BIDV Huế KLTN: Phân tích hoạtđộng kinh doanhngoại tệ tại BIDV Huế

cung ngoại tệ tăng hay doanh số mua ngoại tệ tăng. Tóm lại, xuất nhập khẩu tăng sẽ có cung ngoại tệ tăng hay doanh số mua ngoại tệ tăng. Tóm lại, xuất nhập khẩu tăng sẽ có cung ngoại tệ tăng hay doanh số mua ngoại tệ tăng. Tóm lại, xuất nhập khẩu tăng sẽ có

lợi cho Ngân hàng khi trao đổi ngoại tệ để thu lãi từ chênh lệch giữa tỷ giá mua và tỷ lợi cho Ngân hàng khi trao đổi ngoại tệ để thu lãi từ chênh lệch giữa tỷ giá mua và tỷ lợi cho Ngân hàng khi trao đổi ngoại tệ để thu lãi từ chênh lệch giữa tỷ giá mua và tỷ

giá bán. giá bán. giá bán.

Việt Nam đã chính thức là thành viên của tổ chức thương mại thế giới Việt Nam đã chính thức là thành viên của tổ chức thương mại thế giới Việt Nam đã chính thức là thành viên của tổ chức thương mại thế giới

(WTO) nên việc giao thương quốc tế cũng dễ dàng hơn, kích thích cung cầu ngoại (WTO) nên việc giao thương quốc tế cũng dễ dàng hơn, kích thích cung cầu ngoại (WTO) nên việc giao thương quốc tế cũng dễ dàng hơn, kích thích cung cầu ngoại

tệ phát triển. Thách thức lớn lúc này là nguồn cung nguyên vật liệu phần lớn vẫn tệ phát triển. Thách thức lớn lúc này là nguồn cung nguyên vật liệu phần lớn vẫn tệ phát triển. Thách thức lớn lúc này là nguồn cung nguyên vật liệu phần lớn vẫn

phải nhập khẩu, giá cả tăng và sức cạnh tranh ngày càng gay gắt trên các thị trường phải nhập khẩu, giá cả tăng và sức cạnh tranh ngày càng gay gắt trên các thị trường phải nhập khẩu, giá cả tăng và sức cạnh tranh ngày càng gay gắt trên các thị trường

nhập khẩu chính như Hoa Kỳ, Nhật Bản, EU. Tại Thừa Thiên Huế hiện nay có hơn nhập khẩu chính như Hoa Kỳ, Nhật Bản, EU. Tại Thừa Thiên Huế hiện nay có hơn nhập khẩu chính như Hoa Kỳ, Nhật Bản, EU. Tại Thừa Thiên Huế hiện nay có hơn

21 công ty xuất nhập khẩu, các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là hàng dệt may, lâm 21 công ty xuất nhập khẩu, các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là hàng dệt may, lâm 21 công ty xuất nhập khẩu, các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là hàng dệt may, lâm

sản, vật liệu và khoáng sản, thuỷ sản, nông sản… Nhìn chung hoạt động xuất nhập sản, vật liệu và khoáng sản, thuỷ sản, nông sản… Nhìn chung hoạt động xuất nhập sản, vật liệu và khoáng sản, thuỷ sản, nông sản… Nhìn chung hoạt động xuất nhập

khẩu trên địa bàn tỉnh luôn tăng trưởng nên có ảnh hưởng quan trọng đến hoạt động khẩu trên địa bàn tỉnh luôn tăng trưởng nên có ảnh hưởng quan trọng đến hoạt động khẩu trên địa bàn tỉnh luôn tăng trưởng nên có ảnh hưởng quan trọng đến hoạt động

(Triệu USD) (Triệu USD) (Triệu USD)

400.000

350.000

300.000

250.000

200.000

150.000

KDNT tại Chi nhánh. KDNT tại Chi nhánh. KDNT tại Chi nhánh.

100.000

50.000

0.000

Xuất khẩu Nhập khẩu

Năm 2009 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2011

Hình 3: Biểu đồ xuất nhập khẩu của tỉnh Thừa Thiên Huế ba năm 2009 -2011 Hình 3: Biểu đồ xuất nhập khẩu của tỉnh Thừa Thiên Huế ba năm 2009 -2011 Hình 3: Biểu đồ xuất nhập khẩu của tỉnh Thừa Thiên Huế ba năm 2009 -2011

 Nhận xét: Hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh đang rất được quan tâm  Nhận xét: Hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh đang rất được quan tâm  Nhận xét: Hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh đang rất được quan tâm

và phát triển, số lượng doanh nghiệp xuất nhập khẩu ngày càng tăng, đây là lượng và phát triển, số lượng doanh nghiệp xuất nhập khẩu ngày càng tăng, đây là lượng và phát triển, số lượng doanh nghiệp xuất nhập khẩu ngày càng tăng, đây là lượng

khách hàng tiềm năng của Chi nhánh. Do có sự cạnh tranh từ những NHTM khác nên khách hàng tiềm năng của Chi nhánh. Do có sự cạnh tranh từ những NHTM khác nên khách hàng tiềm năng của Chi nhánh. Do có sự cạnh tranh từ những NHTM khác nên

Chi nhánh cần tích cực quan tâm đến việc quảng bá, giới thiệu hình ảnh của Ngân Chi nhánh cần tích cực quan tâm đến việc quảng bá, giới thiệu hình ảnh của Ngân Chi nhánh cần tích cực quan tâm đến việc quảng bá, giới thiệu hình ảnh của Ngân

51 51 51

hàng mình để có thể tận dụng hết những lợi thế vốn có. hàng mình để có thể tận dụng hết những lợi thế vốn có. hàng mình để có thể tận dụng hết những lợi thế vốn có.

SVTH: Trương NgọcVân Nga SVTH: Trương NgọcVân Nga SVTH: Trương NgọcVân Nga

KLTN: Phân tích hoạtđộng kinh doanhngoại tệ tại BIDV Huế

 Hiệu quả thu hút vốn đầu tư nước ngoài tại tỉnh Thừa Thiên Huế, tình

hình thu hút khách du lịch trên địa bàn tỉnh

Vốn đầu tư nước ngoài là số lượng ngoại hối chảy vào tỉnh Thừa Thiên Huế, nó

gián tiếp ảnh hưởng đến tình hình KDNT của Ngân hàng. Nếu đầu tư nước ngoài

nhiều sẽ dẫn đến dư thừa ngoại tệ làm tỷ giá giảm, ngược lại sẽ làm tỷ giá tăng. Mà

bản chất KDNT là thu lợi từ chênh lệch tỷ giá. Ngoài ra, lượng vốn đầu tư nước ngoài

tăng cũng sẽ làm tăng doanh số mua ngoại tệ của Ngân hàng. Trong những năm qua,

để thu hút các nhà đầu tư, tỉnh đã lên kế hoạch tiếp tục tăng cường và đổi mới công tác

vận động xúc tiến đầu tư, chú trọng các đối tác chiến lược như Nhật Bản, Hoa Kỳ, Hàn

Quốc, Singapore; đẩy mạnh hoạt động quảng bá, xúc tiến đầu tư; thiết lập quan hệ với

các cơ quan ngoại giao, các tổ chức hợp tác quốc tế về thương mại, đầu tư… Do đó,

trong thời gian qua tỉnh đã thu hút được nhiều dự án đầu tư lớn từ nước ngoài, mang

lại nguồn thu đáng kể cho địa phương. Cũng vì thế mà hoạt động KDNT của Chi

nhánh cũng thuận lợi hơn.

Lượng khách du lịch đến với Thừa Thiên Huế nhiều hay ít cũng có ảnh hưởng

đến hoạt động KDNT của Chi nhánh. Nếu lượng khách nước ngoài nhiều thì nhu cầu

mua bán ngoại tệ sẽ lớn hơn thúc đẩy doanh số mua bán tăng. Huế nổi tiếng là miền

đất di sản, do đó hoạt động du lịch luôn được tỉnh, thành phố đặc biệt chú trọng. Trong

những năm qua, hoạt động du lịch ở Huế không ngừng phát triển. Với lợi thế là mảnh

đất Cố đô có nhiều di sản, thắng cảnh nổi tiếng, cùng với những chương trình lễ hội

thường xuyên diễn ra tại Huế nên đây luôn là điểm đến của không ít du khách trong và

ngoài nước. Nhờ đó, hoạt động KDNT của Chi nhánh có nhiều cơ hội phát triển hơn.

Ngoài những yếu tố trên, hoạt động KDNT còn chịu ảnh hưởng bởi trình độ

chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ nhân viên Chi nhánh như: việc dự báo tỷ giá và đưa

ra chính sách tỷ giá phù hợp, việc tất toán nghiệp vụ… Bên cạnh đó, trình độ ngoại

ngữ cũng là một yếu tố quan trọng của nhân viên KDNT, bởi lẽ những nhân viên này

là người trực tiếp giao dịch với khách hàng, nếu không thành thạo ngoại ngữ thì sẽ rất

52

khó để đạt được hiệu quả giao dịch.

SVTH: Trương NgọcVân Nga

KLTN: Phân tích hoạtđộng kinh doanhngoại tệ tại BIDV Huế

2.4 Đánh giá thực trạng phát triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng

Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Huế

Nhìn chung cho đến nay, thị trường ngoại hối ở Việt Nam chưa phát triển

mạnh mẽ như ở các nước phát triển khác nên có rất ít ngân hàng thu đủ lợi nhuận để

bù đắp cho các khoản chi phí giao dịch ngoại tệ. Trên địa bàn tỉnh hiện có khá nhiều

NHTM tạo nên sự cạnh tranh gay gắt về thị phần hoạt động KDNT.

Bảng 8: Thị phần doanh số mua bán ngoại tệ của một số Ngân hàng năm 2010

Doanh số

Doanh số

Thị

Doanh số

Thị

mua

Thị phần

thu đổi

bán

Ngân hàng

phần

phần

(Ngàn

(%)

(Ngàn

(%)

(Ngàn USD)

(%)

USD)

USD)

656.35

762.9

762

4.29

1.80

2.38

Công thương

13,489.05

13,488

1,385

7.79

36.97

42.15

Ngoại thương

612.15

619.6

736

4.14

1.68

1.94

Nông nghiệp

-

8,333

-

SGTT

-

46.87

-

ACB

559

4,259.45

4,259.45

3.14

11.67

13.3

4,871

365.7

365.45

27.40

1.00

1.14

Đông Á

Khác

1,063

15,771.15

11,809.8

5.97

43.23

36.91

(Nguồn: Phòng Kế hoạch – Tổng hợp BIDV Chi nhánh Thừa Thiên Huế

Trong năm 2010 các NHTM trên địa bàn có doanh số mua bán ngoại tệ với

khách hàng khá cao. Nổi trội là Ngân hàng Ngoại thương (thu đổi đạt 1,385 ngàn

USD, chiếm thị phần 7.79%, doanh số mua đạt 13,489.05 ngàn USD, chiếm thị phần

36.97%), Ngân hàng Sacombank (thu đổi đạt 8,333 ngàn USD, chiếm thị phần

46.87%), Ngân hàng ACB (thu đổi đạt 559 ngàn USD, chiếm thị phần 3.14%, doanh

số mua đạt 4,259.45 ngàn USD, chiếm thị phần 11.67%), Ngân hàng Đông Á (thu đổi

đạt 4,871 ngàn USD, chiếm thị phần 27.4%, doanh số mua đạt 365.7 ngàn USD, chiếm

thị phần 1%). Ngân hàng Đầu tư đang có thị phần rất thấp (0,15% đối với thu đổi

53

ngoại tệ và 2,9% đối với mua ngoại tệ khách hàng). Các đối thủ cạnh tranh chính của

SVTH: Trương NgọcVân Nga

KLTN: Phân tích hoạtđộng kinh doanhngoại tệ tại BIDV Huế

BIDV Chi nhánh Huế trong việc thu đổi ngoại tệ là Ngân hàng Ngoại Thương, Ngân

hàng Công Thương, Sacombank. Như ta đã biết, từ lâu Ngân hàng Ngoại Thương đã

có thế mạnh trong các sản phẩm dịch vụ phục vụ người nước ngoài, đặt biệt là việc thu

đổi rất nhiều loại ngoại tệ mạnh và kết nối thanh toán với nhiều loại thẻ quốc tế.

Hoạt động KDNT của Chi nhánh trong thời gian qua tuy không có những bước

đột phá lớn nhưng nhìn chung đều thu được lợi nhuận góp phần làm tăng tổng lợi

nhuận cho Ngân hàng.

Bảng 9: Kết quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ của BIDV Chi nhánh Huế

trong giai đoạn 2009 – 2011

So sánh So sánh 2011/2010 Năm Năm Năm 2010/2009 Chỉ tiêu 2009 2010 2011 % % Giá trị Giá trị

0.868 0.708 0.972 -0.160 -18.4 0.264 37.3 Thu từ KDNT

0.331 0.250 0.371 -0.081 -24.5 0.121 48.4 Chi từ KDNT

31.2 0.458 0.601 -0.079 -14.7 0.143 Lợi nhuận từ KDNT 0.537

(Nguồn: Phòng Kế hoạch - Tổng hợp BIDV Chi nhánh Thừa Thiên Huế)

Nhìn chung qua ba năm, hoạt động KDNT luôn mang lại lợi nhuận cho Ngân

hàng. Mức biến động của lợi nhuận từ KDNT trong ba năm 2009 - 2011 là không lớn

lắm. Với tình hình kinh tế bất ổn trong và ngoài nước, cùng với sự thay đổi chóng mặt

của tỷ giá, Chi nhánh vẫn giữ được tốc độ tăng trưởng như vậy đã là một thành tích

đáng khích lệ. Tuy nhiên, Chi nhánh cũng cần phát huy hơn nữa những lợi thế sẵn có

của mình để nâng cao chất lượng hoạt động KDNT, từ đó làm tăng nguồn thu và tăng

lợi nhuận cho Chi nhánh. Điều này đang được Chi nhánh hết sức quan tâm và bước

đầu đã đưa ra những biện pháp cụ thể.

Trong điều kiện thị trường ngoại hối trên thế giới và trong nước gặp nhiều khó

khăn, với sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Ban lãnh đạo BIDV Huế, sự năng động,

sáng tạo của đội ngũ chuyên môn, hoạt động KDNT của BIDV Huế những năm qua đã

54

có những chuyển biến rõ nét cả về chất lượng lẫn hiệu quả hoạt động. Cụ thể, mức lợi

SVTH: Trương NgọcVân Nga

KLTN: Phân tích hoạtđộng kinh doanhngoại tệ tại BIDV Huế KLTN: Phân tích hoạtđộng kinh doanhngoại tệ tại BIDV Huế KLTN: Phân tích hoạtđộng kinh doanhngoại tệ tại BIDV Huế

nhuận từ hoạt động KDNT năm 2009 đạt 0.537 tỷ đồng; con số này năm 2010 là 0.458 nhuận từ hoạt động KDNT năm 2009 đạt 0.537 tỷ đồng; con số này năm 2010 là 0.458 nhuận từ hoạt động KDNT năm 2009 đạt 0.537 tỷ đồng; con số này năm 2010 là 0.458

tỷ đồng, giảm 0.079 tỷ đồng (giảm 15%) so với năm 2009; đến năm 2011 lợi nhuận tỷ đồng, giảm 0.079 tỷ đồng (giảm 15%) so với năm 2009; đến năm 2011 lợi nhuận tỷ đồng, giảm 0.079 tỷ đồng (giảm 15%) so với năm 2009; đến năm 2011 lợi nhuận

hoạt động KDNT đạt 0.601 tỷ đồng, tăng 0.143 tỷ đồng (tăng 31.2%) so với năm 2010. hoạt động KDNT đạt 0.601 tỷ đồng, tăng 0.143 tỷ đồng (tăng 31.2%) so với năm 2010. hoạt động KDNT đạt 0.601 tỷ đồng, tăng 0.143 tỷ đồng (tăng 31.2%) so với năm 2010.

Ta có thể thấy rõ kết quả KDNT của Ngân hàng qua biểu đồ sau: Ta có thể thấy rõ kết quả KDNT của Ngân hàng qua biểu đồ sau: Ta có thể thấy rõ kết quả KDNT của Ngân hàng qua biểu đồ sau:

(Tỷ đồng) (Tỷ đồng) (Tỷ đồng)

Thu từ KDNT

Chi từ KDNT

Lợi nhuận từ KDNT

1 0.9 0.8 0.7 0.6 0.5 0.4 0.3 0.2 0.1 0

Năm 2009 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2011

Hình 4: Biểu đồ kết quả kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng BIDV Huế Hình 4: Biểu đồ kết quả kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng BIDV Huế Hình 4: Biểu đồ kết quả kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng BIDV Huế

giai đoạn 2009 – 2011 giai đoạn 2009 – 2011 giai đoạn 2009 – 2011

Sở dĩ Chi nhánh đạt được những kết quả như vậy là do trong những năm qua, Sở dĩ Chi nhánh đạt được những kết quả như vậy là do trong những năm qua, Sở dĩ Chi nhánh đạt được những kết quả như vậy là do trong những năm qua,

Chi nhánh đã xây dựng quy trình làm việc chặt chẽ, đảm bảo an toàn và hiệu quả trong Chi nhánh đã xây dựng quy trình làm việc chặt chẽ, đảm bảo an toàn và hiệu quả trong Chi nhánh đã xây dựng quy trình làm việc chặt chẽ, đảm bảo an toàn và hiệu quả trong

hoạt động kinh doanh ngoại tệ trên cơ sở quy định mua bán ngoại tệ do Hội sở chính hoạt động kinh doanh ngoại tệ trên cơ sở quy định mua bán ngoại tệ do Hội sở chính hoạt động kinh doanh ngoại tệ trên cơ sở quy định mua bán ngoại tệ do Hội sở chính

ban hành. Thêm vào đó, Chi nhánh có trụ sở khang trang, nằm tại trung tâm thành phố. ban hành. Thêm vào đó, Chi nhánh có trụ sở khang trang, nằm tại trung tâm thành phố. ban hành. Thêm vào đó, Chi nhánh có trụ sở khang trang, nằm tại trung tâm thành phố.

Đây là một thuận lợi cho Chi nhánh trong việc thu đổi ngoại tệ từ các khách du lịch. Đây là một thuận lợi cho Chi nhánh trong việc thu đổi ngoại tệ từ các khách du lịch. Đây là một thuận lợi cho Chi nhánh trong việc thu đổi ngoại tệ từ các khách du lịch.

Năm 2011 là năm Chi nhánh có những bước cải tiến mạnh mẽ trong việc xây dựng Năm 2011 là năm Chi nhánh có những bước cải tiến mạnh mẽ trong việc xây dựng Năm 2011 là năm Chi nhánh có những bước cải tiến mạnh mẽ trong việc xây dựng

chính sách quản lý theo hướng tập trung hướng đến khách hàng trong hoạt động chính sách quản lý theo hướng tập trung hướng đến khách hàng trong hoạt động chính sách quản lý theo hướng tập trung hướng đến khách hàng trong hoạt động

KDNT; từng bước thay đổi phương thức quản lý, nâng cao tính chuyên nghiệp của các KDNT; từng bước thay đổi phương thức quản lý, nâng cao tính chuyên nghiệp của các KDNT; từng bước thay đổi phương thức quản lý, nâng cao tính chuyên nghiệp của các

mặt hoạt động KDNT như hoàn thiện các tiêu chí đánh giá các chỉ tiêu kinh doanh mặt hoạt động KDNT như hoàn thiện các tiêu chí đánh giá các chỉ tiêu kinh doanh mặt hoạt động KDNT như hoàn thiện các tiêu chí đánh giá các chỉ tiêu kinh doanh

cùng với hệ thống giám sát độc lập tạo nên sự thay đổi rõ rệt theo hướng rõ ràng, minh cùng với hệ thống giám sát độc lập tạo nên sự thay đổi rõ rệt theo hướng rõ ràng, minh cùng với hệ thống giám sát độc lập tạo nên sự thay đổi rõ rệt theo hướng rõ ràng, minh

55 55 55

bạch và thực chất; bước đầu quản lý các sản phẩm KDNT tách bạch theo 3 sổ: Ngân bạch và thực chất; bước đầu quản lý các sản phẩm KDNT tách bạch theo 3 sổ: Ngân bạch và thực chất; bước đầu quản lý các sản phẩm KDNT tách bạch theo 3 sổ: Ngân

SVTH: Trương NgọcVân Nga SVTH: Trương NgọcVân Nga SVTH: Trương NgọcVân Nga

KLTN: Phân tích hoạtđộng kinh doanhngoại tệ tại BIDV Huế

hàng – Kinh doanh – Phục vụ khách hàng; hoàn thiện và xây dựng các chương trình

Công nghệ thông tin nhằm giảm thiểu các thao tác thủ công trong quá trình xử lý công

việc bằng ứng dụng công nghệ thông tin, nâng cao hiệu quả hoạt động KDNT… Nhờ

đó đã giúp cho lợi nhuận của Chi nhánh năm 2011 tăng lên mức cao nhất trong ba

năm.

Bảng 10: Đánh giá hiệu quả hoạt động KDNT của BIDV Huế

giai đoạn 2009 – 2011

Đvt: tỷ đồng

Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011

0.868 0.708 0.972 Thu từ KDNT

0.331 0.250 0.371 Chi từ KDNT

0.537 0.458 0.601 Lợi nhuận từ KDNT

26.806 44.536 61.794 Tổng thu nhập

15.173 21.551 28.074 Tổng chi phí

11.634 22.985 34.336 Tổng lợi nhuận

3.24 1.59 1.57 Thu từ KDNT/Tổng thu nhập (%)

2.18 1.16 1.32 Chi từ KDNT/Tổng chi phí (%)

38.13 35.31 38.17 Chi từ KDNT/Thu từ KDNT (%)

4.62 1.99 1.75 Lợi nhuận từ KDNT/Tổng lợi nhuận (%)

61.87 64.69 61.83 Lợi nhuận từ KDNT/Thu từ KDNT (%)

2.4.1 Thu từ kinh doanh ngoại tệ

Thu trong hoạt động KDNTcủa NHTM chủ yếu là thu từ chênh lệch giữa tỷ giá

mua và tỷ giá bán của ngoại tệ. Thông thường thì chênh lệch giữa tỷ giá mua và tỷ giá

bán ngoại tệ chuyển khoản là 0.1%, và đối với ngoại tệ tiền mặt là 0.5%. Như vậy,

khoản thu từ KDNT không phải là khoản thu từ chênh lệch giữa doanh số mua và

doanh số bán mà là chênh lệch tỷ giá.

Như trên đã phân tích, năm 2009 là năm có doanh số mua bán ngoại tệ lớn nhất

56

trong ba năm. Năm 2010 con số này giảm mạnh và đến năm 2011 mới tăng trưởng trở

SVTH: Trương NgọcVân Nga

KLTN: Phân tích hoạtđộng kinh doanhngoại tệ tại BIDV Huế

lại nhưng vẫn thấp hơn năm 2009. Tuy nhiên ta thấy rằng, năm 2011 lại là năm có

nguồn thu từ KDNT lớn nhất. Cụ thể: năm 2009, nguồn thu từ hoạt động KDNT là

0.868 tỷ đồng; đến năm 2010, con số này là 0.708 tỷ đồng, giảm so với năm 2009; và

ở năm 2011 có sự tăng trưởng trở lại ở mức 0.972 tỷ đồng. Điều này cho thấy sự nỗ

lực thay đổi chất lượng KDNT Chi nhánh ngày càng cao, tuy với số lượng mua bán

ngoại tệ ít hơn nhưng nhờ có đội ngũ chuyên viên lành nghề, am hiểu thị trường, có

khả năng phân tích sự biến động tỷ giá nên Chi nhánh vẫn đạt được mức thu cao nhất

trong ba năm. Bên cạnh đó, mặc dù tình hình tỷ giá trên thị trường thời gian qua có sự

biến động rất mạnh, lên xuống thất thường nhưng do Chi nhánh đã có chính sách tỷ giá

phù hợp, linh động nên vẫn có được nguồn thu từ chênh lệch tỷ giá mua và bán.

 Nhận xét: Nhìn chung qua ba năm, hoạt động KDNT của Chi nhánh có được

nguồn thu khá ổn định. Tuy nhiên, những con số trên cho thấy nguồn thu từ hoạt động

KDNT vẫn còn khá thấp so với những hoạt động khác, mức đóng góp vào tổng nguồn

thu của Chi nhánh vẫn còn rất ít.

 Chỉ số Thu từ KDNT/Tổng thu nhập

Chỉ số này cho biết trong 100 đồng tổng thu nhập có bao nhiêu đồng đóng góp

của thu từ kinh doanh ngoại tệ. Chỉ số này càng cao chứng tỏ thu từ kinh doanh ngoại

tệ càng lớn. Tuy nhiên cũng tùy vào từng trường hợp cụ thể mới có thể khẳng định

được điều này.

Dựa vào kết quả phân tích ta thấy rằng chỉ tiêu thu từ KDNT chiếm 3.24%

tổng thu nhập năm 2009; chiếm 1.59% tổng thu nhập năm 2010 và chiếm 1.57% tổng

thu nhập năm 2011. Có thể thấy rằng chỉ số này giảm đi qua các năm. Tuy nhiên, việc

chỉ số này giảm không phải là do thu từ KDNT giảm quá nhiều mà do tổng thu nhập

của Chi nhánh đã tăng mạnh qua ba năm. Cụ thể, tổng thu nhập năm 2009 là 26.806 tỷ

đồng, năm 2010 là 44.536 tỷ đồng và ở năm 2011 là 61.794 tỷ đồng. Từ năm 2009 đến

nay, trên cơ sở những hoạt động kinh doanh chính như cho vay, huy động vốn…

BIDV Huế đã mở rộng thêm nhiều lĩnh vực hoạt động, dịch vụ tạo nên thêm nhiều

nguồn thu quan trọng cho Chi nhánh làm cho tổng thu nhập của Chi nhánh tăng mạnh

qua các năm. Trong điều kiện kinh tế bất ổn mà Chi nhánh đạt được tốc độ tăng tổng

57

nguồn thu cao như vậy chứng tỏ năng lực hoạt động của Chi nhánh là khá tốt.

SVTH: Trương NgọcVân Nga

KLTN: Phân tích hoạtđộng kinh doanhngoại tệ tại BIDV Huế

 Nhận xét: Nhìn chung, thu từ KDNT của Chi nhánh ít biến động và có xu

hướng tăng là do Ngân hàng có những khách hàng truyền thống có doanh số mua bán

ngoại tệ lớn; ngoài ra, Ngân hàng thu hút được nhiều khoản ký quỹ thông qua cấp tín

dụng, đặc biệt là tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu mà ngân hàng thu được lãi suất; thu

được các khoản phí, hoa hồng thông qua thanh toán quốc tế, bảo lãnh ngân hàng…

2.4.2 Chi từ kinh doanh ngoại tệ

Chi từ KDNT là khoản chi mà ngân hàng phải bù đắp trong hoạt động KDNT,

do tỷ giá hối đoái của các đồng tiền luôn biến động lên xuống hàng giờ. Ngoài khoản

chi lỗ ngân hàng còn phải chi cho khoản dự phòng rủi ro trong KDNT.

 Chỉ số Chi từ KDNT/Thu từ KDNT

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng bù đắp chi phí hoạt động của KDNT bằng các

khoản thu. Dựa vào kết quả phân tích ta thấy qua ba năm khoản chi cho KDNT luôn

thấp hơn khoản thu từ KDNT. Chỉ số Chi từ KDNT/Thu từ KDNT luôn nhỏ hơn 1 hay

nhỏ hơn 100%. Cụ thể: năm 2009, chỉ số này là 38.13%; năm 2010 là 35.31%; và năm

2011 là 38.17%. Điều này cho thấy qua ba năm, hoạt động KDNT của Chi nhánh đều

có kết quả tốt, tạo được nguồn thu bù đắp được chi phí và còn tạo ra lợi nhuận bổ sung

vào tổng lợi nhuận của Chi nhánh.

 Chỉ số Chi từ KDNT/Tổng chi phí

Chỉ tiêu này cho biết trong 100 đồng Tổng chi phí thì có bao nhiêu đồng Chi

phí cho hoạt động KDNT. Chỉ số này càng nhỏ chứng tỏ mức chi phí cho hoạt động

KDNT càng thấp và ngược lại. Căn cứ vào kết quả phân tích ta thấy rằng trong ba năm

thì chỉ tiêu này đều ở mức thấp, lần lượt là 2.18% năm 2009; 1.16% năm 2010; và

1.31% năm 2011. Điều này chứng tỏ chi phí cho hoạt động KDNT chỉ chiếm tỷ lệ rất

thấp trong Tổng chi phí của cả Chi nhánh. Năm 2010, chi phí giảm mạnh so với năm

2009 và tăng lại trở lại vào năm 2011. Việc chi phí cho hoạt động KDNT năm 2011

tăng lên là do tình hình tỷ giá biến động mạnh làm cho chi phí hoạt động này tăng lên

đáng kể. Tuy nhiên, do tốc độ tăng doanh thu lớn hơn tốc độ tăng chi phí nên lợi nhuận

58

của hoạt động này vẫn tăng lên. Bên cạnh đó, việc giảm chi trong hoạt động KDNT

SVTH: Trương NgọcVân Nga

KLTN: Phân tích hoạtđộng kinh doanhngoại tệ tại BIDV Huế

cũng góp phần hoàn thành mục tiêu cắt giảm chi phí của Ngân hàng để tăng hiệu quả

kinh doanh.

 Nhận xét: Dựa vào kết quả phân tích ta có thể thấy rằng mức chi cho KDNT

của Chi nhánh ít biến động và không cao, vẫn đảm bảo lợi nhuận cho hoạt động

KDNT. Chi cho KDNT có biến động cùng chiều với thu từ KDNT. Điều đó cho thấy

Chi nhánh luôn quan tâm sát sao đến tình hình KDNT, có mức trích chi phí dự phòng

59

rủi ro thích hợp theo tình hình biến động của thị trường.

SVTH: Trương NgọcVân Nga

KLTN: Phân tích hoạtđộng kinh doanhngoại tệ tại BIDV Huế

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

NGOẠI TỆ CỦA NGÂN HÀNG BIDV CHI NHÁNH HUẾ

3.1 Cơ sở đề ra giải pháp

3.1.1 Đánh giá chung về thực trạng KDNT của BIDV Huế.

Nhìn chung, giai đoạn 2009 - 2011, tình hình KDNT của BIDV Huế bước đầu

đã đạt được những kết quả khả quan, tạo được nguồn thu và lợi nhuận cho Chi nhánh,

góp phần làm tăng tổng lợi nhuận cho Ngân hàng. Mặc dù các loại hình KDNT tại Chi

nhánh đã có từ lâu nhưng chúng chỉ mới thực sự đi vào hoạt động trong những năm

gần đây. Do đó, đây vẫn là một hoạt động còn khá mới mẻ và non trẻ đối với Ngân

hàng. Trong bối cảnh kinh tế thế giới và trong nước đang gặp nhiều khó khăn, bất ổn

như hiện nay, việc giữ vững hoạt động KDNT và phát triển được hoạt động đó đã là

một thành tích đáng khích lệ. Điều này được thể hiện qua doanh số mua bán ngoại tệ

của Chi nhánh năm 2011 đã tăng mạnh so với hai năm trước, với tốc độ tăng doanh thu

lớn hơn tốc độ tăng chi phí thì hoạt động KDNT năm 2011 đã đem lại lợi nhuận lớn

nhất trong cả ba năm. Tuy mức lợi nhuận từ hoạt động KDNT đóng góp vào tổng lợi

nhuận của Chi nhánh là chưa lớn nhưng nó đã có dấu hiệu tăng trưởng theo từng năm,

chứng tỏ hoạt động này vẫn đang nhận được nhiều sự quan tâm của ban lãnh đạo Chi

nhánh.

Tuy nhiên, qua quá trình phân tích, ta thấy hoạt động KDNT tại Chi nhánh chưa

thực sự phát triển xứng với tiềm năng hiện có. Ta biết rằng BIDV TW là một trong

những ngân hàng tiên phong áp dụng hình thức KDNT vào hoạt động kinh doanh của

mình, do đó Ngân hàng đã nhận được rất nhiều sự quan tâm và giúp đỡ từ Chính phủ

và NHNN. Những năm qua, hoạt động KDNT của Hội sở chính đã có những kết quả

cao, lợi nhuận thu được từ hoạt động này đã đóng góp một phần không nhỏ vào tổng

lợi nhuận, giúp nâng cao mức tổng lợi nhuận cho BIDV TW. Trong một thời gian dài

hoạt động KDNT, BIDV TW đã đúc rút được nhiều kinh nghiệm, từ đó có những

hướng dẫn, chỉ đạo cho hoạt động KDNT tại các Chi nhánh của mình. Vì vậy, các Chi

60

nhánh nói chung và Chi nhánh tại Thừa Thiên Huế nói riêng cũng luôn nhận được sự

SVTH: Trương NgọcVân Nga

KLTN: Phân tích hoạtđộng kinh doanhngoại tệ tại BIDV Huế

quan tâm, chỉ đạo sát sao của Hội sở chính, tuy nhiên, hoạt động KDNT của Chi nhánh

vẫn chưa có được những bước đột phá lớn.

3.1.2 Đánh giá thuận lợi và khó khăn

3.1.2.1 Thuận lợi

 Trong những năm qua, Chính phủ và NHNN đã có những quyết định thúc đẩy

các nghiệp vụ KDNT phát triển như:

 Quyết định số 2635/QĐ-NHNN ngày 06/11/2008 về việc ban hành một số

quy định liên quan đến giao dịch ngoại tệ của các tổ chức tín đụng được

phép hoạt động ngoại hối.

 Để tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước về ngoại hối, ngăn chặn tình trạng

đô la hóa nền kinh tế, xóa bỏ thị trường ngoại tệ tự do, ngày 20 tháng 10

năm 2010, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 95/2011/NĐ-CP (Nghị

định 95) sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 202 về xử phạt vi

phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng. Nghị định

95 có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành (20/10/2011).

 Thông tư số 20/2011/TT-NHNN Quy định về việc mua, bán ngoại tệ tiền

mặt của cá nhân với tổ chức tín dụng được phép.

 BIDV TW là một trong những ngân hàng đầu tiên trong nước áp dụng các hình

thức KDNT vào hoạt động của mình, do đó, Ngân hàng nhận được nhiều sự quan tâm

và giúp đỡ từ Chính phủ và NHNN. Trên nền tảng của Hội sở chính, hoạt động

KDNT của Chi nhánh cũng trở nên thuận lợi hơn.

 Trên cơ sở quy định mua bán ngoại tệ do Hội sở chính ban hành, Chi nhánh đã

xây dựng quy trình làm việc chặt chẽ, đảm bảo an toàn và hiệu quả trong hoạt động

kinh doanh ngoại tệ. Mặt khác, Chi nhánh thường xuyên nhận được sự quan tâm, chỉ

đạo sát sao từ Hội sở chính giúp hoạt động KDNT suôn sẻ hơn và phòng tránh được

61

những rủi ro từ hoạt động này.

SVTH: Trương NgọcVân Nga

KLTN: Phân tích hoạtđộng kinh doanhngoại tệ tại BIDV Huế

 Chi nhánh thường xuyên nhận được sự quan tâm chỉ đạo, điều hành sát sao từ

Hội sở chính, giúp giảm bớt những rủi ro trong hoạt động KDNT.

 Chi nhánh có được nền tảng khách hàng truyền thống, xuất khẩu khá lớn là

Công ty Sợi Phú Bài, Ban DA Giáo dục Đại Học Huế... Đây là nguồn cung ngoại tệ

chủ yếu và là nguồn tạo ra lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Chi

nhánh. Mặt khác, hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh

ngày càng được phát triển, tạo ra một lượng khách hàng tiềm năng cho Chi nhánh.

 Chi nhánh có trụ sở khang trang, nằm tại trung tâm thành phố - trung tâm mua

sắm và kinh doanh của TP Huế. Đây là thuận lợi cho Chi nhánh trong việc tiếp cận

với khách hàng, dễ thu hút khách hàng.

 Cơ sở vật chất, máy móc thiết bị tại Chi nhánh được trang bị đầy đủ, thường

xuyên được bảo trì, thay mới giúp đáp ứng nhu cầu và nâng cao hiệu quả công việc.

 Chi nhánh có đội ngũ nhân viên trẻ, năng động, sáng tạo, nhiệt tình, thường

xuyên được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ và những kiến thức

mới, đây cũng là một lợi thế trong việc phát triển chất lượng nguồn nhân lực, thúc đẩy

hoạt động kinh doanh có hiệu quả.

 Mặt khác, sự phát triển của công nghệ thông tin giúp cho các hoạt động giao dịch KDNT của Chi nhánh diễn ra nhanh chóng và thuận lợi hơn, góp phần làm phát

triển hoạt động này.

3.1.2.2 Khó khăn

 Những khó khăn chung trong KDNT:

 Khách hàng cá nhân Việt Nam không có thói quen bán ngoại tệ cho Ngân hàng do tỷ giá niêm yết của Ngân hàng luôn thấp hơn tỷ giá thị trường tự do. Sự chênh lệch

giữa tỷ giá thị trường tự do và tỷ giá chính thức làm cho người dân tiến hành mua bán

ở bên ngoài nhiều hơn để hưởng lợi. Khi tỷ giá chính thức thấp hơn tỷ giá thị trường

tự do, người dân có xu hướng mua ngoại tệ tại Ngân hàng rồi bán ra ở bên ngoài để

hưởng chênh lệch.

 Chênh lệch giữa giá mua và giá bán ngoại tệ tại các Ngân hàng của Việt Nam

62

luôn ở mức cao vì các nguyên nhân như: chi phí cho xuất khẩu ngoại tệ tiền mặt khá

SVTH: Trương NgọcVân Nga

KLTN: Phân tích hoạtđộng kinh doanhngoại tệ tại BIDV Huế

cao; chi phí quản lý ngoại tệ tiền mặt cao, tiền mặt tồn kho không được trả lãi như tài

khoản tiền gửi trong khi đó ngân hàng phải trả lãi huy động; doanh số mua rất nhỏ và

các chi phí cho giấy tờ, cho nhân viên thu đổi cao; đồng thời rủi ro giao dịch tiền mặt

ngoại tệ cao (ngoại tệ giả, séc giả); thị trường tiền mặt ngoại tệ qua ngân hàng không

có tính cạnh tranh, bị chi phối nhiều bởi hoạt động của thị trường ngầm…

 Tình hình kinh tế bất ổn đẫn đến tâm lý dè chừng của người dân trong việc mua

bán ngoại tệ. Khi có dấu hiệu tỷ giá ngoại tệ tăng thì người dân thường đổ xô mua

ngoại tệ đó để đầu cơ hay tích trữ.

 Tình trạng đô la hóa của Việt Nam ngày càng lớn nên người dân có xu hướng

tích trữ đô la để mua hàng hóa hoặc sử dụng như là một phương tiện phòng ngừa rủi

ro trượt giá.

 Mặt khác, thị trường tiền tệ cũng như thị trường ngoại tệ liên ngân hàng hoạt động kém sôi động, cho nên tỷ giá và lãi suất được hình thành trên thị trường này

không phản ánh đúng thực chất cung cầu ngoại tệ.

 Những khó khăn riêng của Chi nhánh trong KDNT:

 Tình hình mua ngoại tệ từ khách hàng nước ngoài còn hạn chế do:

 Đội ngũ giao dịch viên của Chi nhánh không thông thạo tiếng Anh nên

không tự tin khi giao tiếp với khách hàng nước ngoài.

 Bảng hiệu thu đổi ngoại tệ của Chi nhánh chưa bắt mắt, chưa thu hút được

sự quan tâm của khách hàng.

 Khách hàng của Chi nhánh chủ yếu là những khách du lịch lẻ nên lượng

mua ngoại tệ không nhiều.

 Tình hình mua ngoại tệ từ các khách hàng doanh nghiệp ngày càng khó khăn do:

 Hiện tại công tác phát triển tín dụng tại Chi nhánh chưa cao, kéo theo việc

chậm phát triển các sản phẩm dịch vụ đi kèm như: bảo lãnh, kinh doanh

ngoại tệ, thanh toán quốc tế…

 Sự cạnh tranh gay gắt từ các Ngân hàng đối thủ thông qua việc lôi kéo

khách hàng bằng nhiều hình thức. Hằng năm lại có thêm nhiều Chi nhánh

của các NHTM khác nhau được mở thêm, làm cho Chi nhánh bị chia sẻ bớt

63

lượng khách hàng tiềm năng.

SVTH: Trương NgọcVân Nga

KLTN: Phân tích hoạtđộng kinh doanhngoại tệ tại BIDV Huế

 Chi nhánh thực hiện mua bán ngoại tệ với tỷ giá trần theo quy định của

Ngân hàng Nhà nước, trong khi các Ngân hàng khác, đặc biệt là Ngân hàng

cổ phần có nhiều chính sách chi trả phần chênh lệch giữa tỷ giá trần với tỷ

giá thị trường như chi tiền mặt,…nên đã lôi kéo được khách hàng.

 Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trên địa bàn còn gặp nhiều khó khăn, tình

hình tài chính yếu kém, số lượng doanh nghiệp xuất nhập khẩu trên địa bàn

còn ít, và chỉ mới có một vài công ty có số lượng xuất nhập khẩu lớn mỗi

năm như Công ty Sợi Phú Bài, Công ty Chế biến gỗ Thừa Thiên Huế… Do

đó, mức giao dịch với Chi nhánh không nhiều, Chi nhánh gặp khó khăn

trong việc phát triển khách hàng.

 Chi nhánh chưa có đội ngũ cán bộ là chuyên gia trong hoạt động kinh doanh

ngoại tệ nên chưa thực sự nhanh nhạy trong việc tư vấn khách hàng sử dụng các sản

phẩm phái sinh nhằm tăng thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ cho Chi nhánh.  KDNT là một những hoạt động cơ bản tại Ngân hàng nhưng quy trình và thủ tục trong hoạt động đó còn hơi lằng nhằng, do đó tính nhanh chóng và kịp thời của

các giao dịch ngoại tệ cũng bị giảm đi nhiều. Chỉ có tính chính xác trong các giao

dịch là được bảo đảm.

 Trong thời gian qua, do nhu cầu giao dịch của khách hàng còn ít và đơn giản

nên Ngân hàng chỉ mới thực hiện giao dịch giao ngay (Spot) là chủ yếu, còn những

giao dịch khác mặc dù BIDV Huế sẵn sàng đáp ứng nhưng do khách hàng không có

nhu cầu nên vẫn chưa thực hiện được. Đây cũng là một hạn chế lớn trong tình hình tỷ

giá luôn biến động như hiện nay.

 Các dịch vụ đi kèm như: tư vấn, phân tích, dự báo tình hình tỷ giá, dịch vụ bảo

hiểm tỷ giá, hạn chế ngăn ngừa tỷ giá… là các dịch vụ hỗ trợ cần thiết cho hoạt động

KDNT, nhưng ở BIDV Huế, những dịch vụ này vẫn chưa phát triển mạnh.

 Công tác kiểm soát rủi ro trong hoạt động KDNT hầu như là rất yếu, mặc dù

64

hoạt động này tiềm ẩn rất nhiều rủi ro, nhất là rủi ro về tỷ giá.

SVTH: Trương NgọcVân Nga

KLTN: Phân tích hoạtđộng kinh doanhngoại tệ tại BIDV Huế

3.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động KDNT tại BIDV Chi nhánh Huế

3.2.1 Đa dạng hoá các nghiệp vụ KDNT và phát triển các nghiệp vụ sẵn có.

Từ thực trạng KDNT tại BIDV Huế ta thấy các nghiệp vụ KDNT của Ngân

hàng còn khá hạn chế, trong khi đó tình hình kinh tế trong giai đoạn hiện nay diễn biến

khá phức tạp. Mặt khác, Ngân hàng còn phải đối mặt trước áp lực cạnh tranh của các

ngân hàng trong nước lẫn các ngân hàng nước ngoài. Vì vậy, để giữ vững thị phần

kinh doanh cũng như tăng cường hiệu quả hoạt động KDNT, Ngân hàng cần phải đa

dạng hoá các nghiệp vụ KDNT, đồng thời phát triển hơn nữa các nghiệp vụ sẵn có.

Sản phẩm có đa dạng thì mới có thể đáp ứng được nhu cầu ngày càng đa dạng của

khách hàng. Bên cạnh đó, các nghiệp vụ mới phát triển còn giúp cho Ngân hàng nâng

cao uy tín, giữ chân khách hàng cũ, thu hút khách hàng mới, tăng năng lực cạnh tranh

với các Ngân hàng khác. Ngoài ra, nghiệp vụ kỳ hạn giúp ngân hàng có thể tránh được

rủi ro tỷ giá khi tỷ giá có sự biến động theo chiều hướng bất lợi. Nghiệp vụ hoán đổi

Swap giúp ngân hàng tránh được sự mất cân đối ngoại tệ tại một thời điểm nhất định,

đáp ứng nhu cầu khách hàng thúc đẩy tăng doanh số mua bán ngoại tệ và giúp thu lợi

nhuận cho ngân hàng…

Như đã phân tích, hiện nay BIDV Huế đang thực hiện các loại giao dịch ngoại

tệ gồm: giao ngay, kỳ hạn, hoán đổi và quyền chọn ngoại tệ. Trong đó chủ yếu là

nghiệp vụ giao ngay chiếm tới hơn 90% các giao dịch của BIDV Huế, còn đối với

nghiệp vụ hoán đổi thì đôi khi cũng thực hiện nhưng với số lượng không lớn. Nghiệp

vụ kỳ hạn và quyền chọn thậm chí còn ít hơn mặc dù đây là hai nghiệp vụ giao dịch

phòng ngừa rủi ro hết sức hữu hiệu nhưng vẫn chưa thực sự phát triển. Còn đối với

giao dịch tương lai một mặt do nguồn lực chưa cho phép, mặt khác trên thị trường

tương lai vẫn chưa phát triển ở Việt Nam. Do đó, trong thời gian tới, BIDV Huế cần

định hướng tiếp tục mở rộng quy mô hoạt động giao dịch giao ngay bằng cách thực

hiện tốt chiến lược thu hút khách hàng nhằm nắm vững và mở rộng thị phần đang có.

Do các doanh nghiệp vẫn còn chưa quen sử dụng các sản phẩm này nên Ngân hàng

cần có biện pháp kích thích sử dụng. Cụ thể Ngân hàng cần tiếp cận khách hàng, tổ

65

chức hội thảo để giới thiệu và tư vấn nhằm mục đích vừa nâng cao nhận thức cho

SVTH: Trương NgọcVân Nga

KLTN: Phân tích hoạtđộng kinh doanhngoại tệ tại BIDV Huế

khách hàng về rủi ro tỷ giá vừa giúp cho khách hàng hiểu thêm về các nghiệp vụ

KDNT. Đối với nghiệp vụ kỳ hạn, hoán đổi và quyền chọn ngoại tệ mà chủ yếu là với

USD và VND cần giới thiệu, tư vấn để khách hàng có thể hiểu rõ về nghiệp vụ cũng

như những lợi ích mà các nghiệp vụ này mang lại. Từ đó làm cơ sở để khách hàng

tham gia các giao dịch ngoại tệ này với Ngân hàng. Riêng đối với các giao dịch hợp

đồng quyền chọn tiền tệ thì cũng nên mở rộng các cặp tiền tệ ngọai tệ - ngoại tệ chứ

không chỉ bó hẹp trong các giao dịch 2 cặp đồng tiền VND và USD như hiện nay. Còn

đối với nghiệp vụ giao dịch hợp đồng tương lai có thể để cho các cán bộ nghiên cứu

tìm hiểu về quy trình nghiệp vụ giao dịch của các ngân hàng trên thế giới và nghiên

cứu để có thể ứng dụng vào Việt Nam. Đồng thời với quá trình tìm hiểu nghiên cứu

giao dịch tương lai về ngoại tệ thì BIDV TW nên dần dần chuẩn bị quy trình thủ tục

hướng dẫn cho Chi nhánh để khi có cơ hội hay khi thị trường xuất hiện nhu cầu thì

BIDV TW nói chung và BIDV Huế nói riêng có thể là ngân hàng tiên phong thực hiện

hoạt động giao dịch hợp đồng tương lai ngoại tệ. Từ đó có được ưu thế cạnh tranh

trong các giao dịch tương lai tiền tệ với các ngân hàng khác.

Ngoài ra, việc hoàn thiện các nghiệp vụ sẵn có cũng là điều hết sức cần thiết. Vì

thế, Ngân hàng cần tạo ra một chương trình nhằm giới thiệu lợi ích của khách hàng khi

tham gia các nghiệp vụ kỳ hạn. Phân tích sự biến động của tỷ giá hối đoái để khách

hàng hiểu và có thể thử nghiệm với những giao dịch với số lượng nhỏ để họ quen dần

với các công cụ này. Cần tìm hiểu nhu cầu của khách hàng đặc biệt là những doanh

nghiệp xuất nhập khẩu để tư vấn cho họ những nghiệp vụ phù hợp nhất làm tăng hiệu

quả xuất nhập khẩu của doanh nghiệp. Qua đó, tạo niềm tin và thói quen sử dụng các

nghiệp vụ phòng tránh rủi ro tỷ giá.

3.2.2 Xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp

Ngày nay bất cứ ngân hàng nào cũng cần có chiến lược hoạt động kinh doanh

cụ thể trong một giai đoạn nhất định. Do đó nghiệp vụ KDNT cũng cần có hoạch định

chiến lược rõ ràng kể cả thị trường trong và ngoài nước. Sự biến động của tỷ giá

thường không theo một chu kỳ nào nhất định, đôi khi nó dao động chỉ vì một tin đồn

66

hay là lòng tin của dân chúng bị giảm sút về nền kinh tế, về Chính phủ… Hoạt động

SVTH: Trương NgọcVân Nga

KLTN: Phân tích hoạtđộng kinh doanhngoại tệ tại BIDV Huế

kinh doanh ngoại tệ là một hoạt động tinh vi phức tạp và phải chịu nhiều ảnh hưởng

của các biến cố kinh tế, chính trị, văn hoá... Chính vì vậy, nó đòi hỏi Chi nhánh phải

có những chiến lược kinh doanh phù hợp với từng thời kỳ mang lại những thành công

tốt đẹp, hiệu quả kinh tế cao.

3.2.3 Xây dựng hệ thống quản trị rủi ro

KDNT là một hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro, vì vậy, để hoạt động KDNT có

hiệu quả và tránh được rủi ro có thể xảy ra thì Ngân hàng cần xây dựng một hệ thống

quản lý rủi ro. Ngân hàng cần có đội ngũ nhân viên theo dõi tình hình thị trường, diễn

biến tỷ giá, xác định rủi ro… để từ đó đưa ra các giải pháp hợp lý.

3.2.4 Phát huy mạnh mẽ nhân tố con người

Con người luôn đóng vai trò là trung tâm trong mọi lĩnh vực bởi con người tổ

chức nên các hoạt động và cũng duy trì sự phát triển của các hoạt động đó. Đối với

lĩnh vực KDNT là một lĩnh vực đòi hỏi nhiều về trí tuệ, kiến thức, phát huy mạnh mẽ

nhân tố con người càng phải được nhấn mạnh. Việc phát huy nhân tố con người cần

phải được thực hiện một cách thống nhất, toàn diện, từ đội ngũ cán bộ kinh doanh cho

đến ban lãnh đạo.

Đối với các cán bộ lãnh đạo, để đưa ra được những quyết định vi mô hay vĩ mô,

những quyết định trước mắt hay lâu dài đòi hỏi phải có kiến thức toàn diện, nắm rõ hệ

thống văn bản pháp lý liên quan đến hoạt động KDNT của NHNN, nắm rõ tình hình

thị trường đồng thời có khả năng dự báo xu hướng biến động của thị trường để không

bỏ lỡ cơ hội kinh doanh và thích ứng linh hoạt với những biến động bất ngờ của thị

trường nhằm hạn chế tổn thất ở mức thấp nhấp. Ngoài ra cần trang bị thêm những kiến

thức về thị trường ngoại hối và thị trường tiền tệ quốc tế, kỹ năng phân tích kỹ thuật,

phân tích cơ bản trên cơ sở chọn lọc, tổng hợp và phân tích thông tin để dự đoán xu

hướng diễn biến của thị trường. Đồng thời, cán bộ lãnh đạo cần có kỹ năng phân bổ

hạn mức giao dịch hợp lý tùy theo kinh nghiệm, trình độ của từng cán bộ kinh doanh,

67

điều này yêu cầu sự sâu sát của lãnh đạo đối với nhân viên.

SVTH: Trương NgọcVân Nga

KLTN: Phân tích hoạtđộng kinh doanhngoại tệ tại BIDV Huế

Đối với cán bộ kinh doanh, ngoài những phẩm chất cần thiết như nhanh nhẹn,

sáng tạo, chủ động, cần phải nắm vững chuyên môn, quy trình nghiệp vụ. Bên cạnh đó

họ cũng thường xuyên phải tìm hiều sự thay đổi của các văn bản quy định về thực hiện

giao dịch hối đoái của NHNN, hiểu rõ sự tiện ích của các nghiệp vụ kinh doanh để có

thể tư vấn cho khách hàng thực hiện nghiệp vụ này. Đặc biệt, cán bộ kinh doanh cần

phải có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin. Dựa trên những định hướng cơ bản

đó, BIDV Huế nói riêng và các ngân hàng nói chung cần có định hướng cho công tác

tuyển dụng, đãi ngộ phù hợp và đúng đắn để phát huy tốt nhất nhân tố con người trong

KDNT.

Cụ thể ở khâu tuyển dụng, BIDV Huế cần đặt ra các tiêu chuẩn cơ bản về kinh

nghiệm làm việc, về chuyên môn trong lĩnh vực KDNT, về ngoại ngữ và tin học làm

cơ sở để tổ chức tuyển chọn một cách công khai và khách quan. Sau khi đã được tiếp

nhận thì cán bộ kinh doanh cần tiếp tục được bồi dưỡng hoặc được đào tạo một khóa

về nghiệp vụ trước khi bắt đầu công việc. Sau đó, qua quá trình làm việc có thể dần

dần đào tạo chuyên sâu và đặc biệt là với các cán bộ có khả năng và nhiệt huyết trong

công việc thì Chi nhánh có thể cử đi học ở nước ngoài sau đó sẽ về giúp ngân hàng

Mặt khác, Chi nhánh có biện pháp thường xuyên nâng cao trình độ tiếng anh

giao tiếp cho các giao dịch viên qua nhiều phương pháp như: Phân công cán bộ giỏi

tiếng anh và am hiểu nghiệp vụ soạn các mẫu câu giao tiếp trong ngân hàng để đào

tạo lại cho cán bộ; Các giao dịch viên chủ động học và thi lấy chứng chỉ tiếng Anh

trong giao tiếp Ngân hàng để phục vụ công việc…

trong quá trình phát triển ở những vị trí quản lý.

Ngoài ra, với những vị trí mà không có cán bộ đủ trình độ đảm nhiệm như vị trí

quản trị rủi ro thì Chi nhánh có thể tuyển các cán bộ phân tích thị trường giỏi. Sau đó từ

từ đào tạo để có thể trở thành một nhà quản trị rủi ro cho ngân hàng trong lĩnh vực

KDNT.

Việc phát huy nhân tố con người ở đây không chỉ có công tác đào tạo bởi vì con

người là một thực thể tồn tại rất đa dạng. Không phải cứ đào tạo giỏi là họ sẽ cống

68

hiến hết mình vì công việc mà Chi nhánh cũng cần có những chế độ đãi ngộ và khen

SVTH: Trương NgọcVân Nga

KLTN: Phân tích hoạtđộng kinh doanhngoại tệ tại BIDV Huế

thưởng một cách hợp lý. Với những cán bộ giỏi, năng động trong việc kinh doanh, đưa

ra những ý tưởng hay sáng kiến trong kinh doanh cần được ngân hàng khen thưởng

hoặc tăng lương. Hoặc đối với các cán bộ kinh doanh giỏi, Chi nhánh có thể thực hiện

biện pháp mức thưởng gắn với lợi nhuận mà cán bộ mang về cho ngân hàng. Với biện

pháp đó sẽ làm cho các cán bộ nỗ lực trong việc kinh doanh để không ngừng tăng lợi

nhuận cho ngân hàng. Các cán bộ sẽ phát huy được hết khả năng và tinh thần trách

nhiệm trong công việc.

3.2.5 Hoàn thiện yếu tố công nghệ

Trong tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá hiện nay, công nghệ là một yếu

tố không thể thiếu trong hầu hết hoạt động của mọi tổ chức, mọi lĩnh vực, mà đặc biệt

là trong lĩnh vực KDNT của ngân hàng thì yếu tố công nghệ là điều kiện tiên quyết

không thể thiếu. Do cán bộ KDNT phải thường xuyên cập nhật thông tin về tỷ giá, sự

biến động của thị trường, … qua đó tiến hành phân tích để đưa ra quyết định cho hoạt

động này. Hiện nay, BIDV Huế đang trong quá trình đổi mới về công nghệ để có thể

tiến tới là một ngân hàng hiện đại. Nhưng trước mắt thì còn nhiều vấn đề xuất phát từ

yếu tố công nghệ cần khắc phục. Chi nhánh cần hiện đại hóa hơn nữa hệ thống công

nghệ để có thể nâng cao năng suất làm việc của các cán bộ. Tuy nhiên việc đổi mới

công nghệ hiện đại hóa hết sức tốn kém, không phải đổi mới ngay là được. Do đó, Chi

nhánh cần có chiến lược phát triển công nghệ tin học ngân hàng về lâu dài để có thể

trở thành một ngân hàng có tầm cỡ trong và ngoài nước.

3.2.6 Hoàn thiện quy trình thủ tục

Quy trình thủ tục là một trong ba yếu tố (con người, công nghệ và quy trình thủ

tục) quan trọng hàng đầu cấu thành nên bất cứ hoạt động kinh doanh ngân hàng nào.

Trong hoạt động KDNT tại BIDV Huế cũng vậy, để có thể hoàn thiện và phát triển

hoạt động KDNT cần hoàn thiện hơn nữa quy trình thủ tục:

Trước hết, Chi nhánh cần hoàn thiện thủ tục về luân chuyển chứng từ. Thông

thường khi giao dịch ngoại tệ được xác nhận cán bộ tại Chi nhánh phải qua 2 lần ký

69

mới chuyển sang bộ phận kế toán, như vậy rất mất công và tốn thời gian. Vậy có thể

SVTH: Trương NgọcVân Nga

KLTN: Phân tích hoạtđộng kinh doanhngoại tệ tại BIDV Huế

thực hiện qua một lần ký bằng cách giao quyền chủ động cho cán bộ giao dịch. Khi

xác nhận giao dịch thì cán bộ có thể ký chứng từ và xác nhận giao dịch luôn với giao

dịch liên ngân hàng cũng như với Hội sở chính. Làm như vậy sẽ tăng trách nhiệm với

mỗi cán bộ và lúc này phát huy yếu tố con người là rất cần thiết. Việc thủ tục chứng từ

chỉ qua một lần ký sẽ làm tăng hiệu quả làm việc.

Thứ hai, mỗi hoạt động giao dịch ngoại tệ lớn của Chi nhánh đều phải thông

qua Hội sở chính nên mất nhiều thời gian và công sức, do đó, BIDV TW có thể giao

hạn mức cho Chi nhánh hoặc cho Chi nhánh quyền tự chủ trong kinh doanh nhất định,

cho Chi nhánh tự chịu trách nhiệm với hoạt động KDNT. Khi nào mà Chi nhánh vượt

trạng thái hạn mức hay kinh doanh thua lỗ thì Hội sở chính mới đứng ra quản lý. Làm

như vậy sẽ tăng tính chủ động của Chi nhánh trong việc kinh doanh ngoại tệ, đồng thời

làm giảm bớt thời gian và công sức làm việc của cả Chi nhánh và Hội sở chính.

Thứ ba, Chi nhánh cần nhanh chóng hoàn thiện và thực hiện thủ tục và quy

trình trong hoạt động tự doanh ngoại hối. Tức là mua vào ngoại tệ lúc tỷ giá thấp và

bán ra lúc tỷ giá cao. Đây là một hoạt động có tiềm năng sẽ mang lại lợi nhuận cao cho

ngân hàng nhưng lại đòi hỏi yếu tố con người vì nó cần sự phân tích thị trường và khả

năng lượng hóa được các yếu tố rủi ro trên thị trường. Có như vậy hoạt động tự doanh

mới có thể thành công.

Thứ tư, Chi nhánh cần tìm hiểu nghiên cứu thị trường ngoại hối Việt Nam nói

chung và trên địa bàn tỉnh nói riêng để tìm hiểu về nhu cầu các sản phẩm giao dịch

ngoại hối trong tương lai. Sau đó sẽ nghiên cứu tìm hiểu sản phẩm đó và cách để có

thể ứng dụng vào Việt Nam một cách hiệu quả nhất. Kế đến là chuẩn bị các quy trình

thủ tục hướng dẫn giao dịch với các nghiệp vụ đó trước để khi thị trường xuất hiện nhu

cầu thì BIDV đã có chuẩn bị trước và có thể triển khai những sản phẩm ngoại tệ đó

ngay. Chẳng hạn như hợp đồng tương lai ngoại tệ nhất định trong tương lai sẽ triển

khai ở Việt Nam.

Có thể nói rằng ba yếu tố: con người, công nghệ và quy trình thủ tục gắn liền với

70

nhau. Sự phát triển của ba yếu tố này phải song song thì hoạt động KDNT của BIDV

SVTH: Trương NgọcVân Nga

KLTN: Phân tích hoạtđộng kinh doanhngoại tệ tại BIDV Huế

Huế mới có thể phát triển hoàn thiện cũng như trong các hoạt động kinh doanh ngân

hàng khác.

3.2.7 Phối hợp với các hoạt động liên quan trực tiếp tới KDNT

Các hoạt động của NHTM có mối quan hệ tương tác lẫn nhau, nếu một nghiệp

vụ được làm tốt thì sẽ tạo điều kiện để làm tốt nghiệp vụ khác. Họat động KDNT có

quan hệ trực tiếp nhất đối với hoạt động thanh toán quốc tế. Khi hoạt động thanh toán

quốc tế được tốt, thì khách hàng là các công ty xuất nhập khẩu sẽ đến giao dịch nhiều

với ngân hàng, từ đó làm tăng doanh số bán ngoại tệ của ngân hàng với các khách

hàng đó. Để làm được điều này, BIDV Huế cần thực hiện tốt chính sách khách hàng.

Cụ thể, BIDV Huế cần đưa ra một tỷ lệ ký quỹ hợp lý; giảm chi phí giao dịch cho

khách hàng có quan hệ lâu dài với ngân hàng; tư vấn cho khách, giúp khách hàng hoàn

thiện bộ chứng từ trong thanh toán quốc tế để việc thanh toán diễn ra an toàn hơn. Bên

cạnh đó, Chi nhánh cũng cần chú trọng mở rộng quan hệ với các ngân hàng nước

ngoài để có thể tận dụng sự trợ giúp về đào tạo nghiệp vụ, khai thác thông tin cũng

như để trở thành đối tác trong các phương thức thanh toán quốc tế.

3.2.8 Xây dựng chính sách khách hàng đúng đắn và hiệu quả

Thu hút khách hàng là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu trong

KDNT. Khách hàng ở đây bao gồm cả những đối tượng có nhu cầu mua ngoại tệ và

nhu cầu bán ngoại tệ, trong đó đối tượng khách hàng bán đặc biệt quan trọng vì nó

đóng vai trò là đầu vào cho các hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Xây dựng một

chính sách khách hàng toàn diện và hiệu quả sẽ là điểm mấu chốt giúp Chi nhánh có

thể tăng doanh thu trong hoạt động kinh doanh đồng thời tăng tốc độ tăng trưởng

doanh thu.

Việc thu hút khách hàng là quan trọng song cũng rất khó vì sản phẩm ngân

hàng nói chung và sản phẩm trong KDNT nói riêng có tính đồng nhất khá cao giữa các

ngân hàng, khó có thể tao ra sự khác biệt giữa các sản phẩm. Hơn nữa, Chi nhánh đang

phải đối mặt với sự cạnh tranh từ rất nhiều phía gồm các ngân hàng thương mại cổ

71

phần và cả các ngân hàng thương mại nước ngoài sắp thành lập ở Việt Nam. Điều đó

SVTH: Trương NgọcVân Nga

KLTN: Phân tích hoạtđộng kinh doanhngoại tệ tại BIDV Huế

sẽ tạo ra những áp lực chia sẻ lại thị phần trong không chỉ lĩnh vực KDNT giữa các

ngân hàng mà còn nhiều lĩnh vực khác trong công việc kinh doanh ngân hàng. Để có

thể nắm vững thị phần đang có và có thể mở rộng thị phần thì BIDV Huế cần phải xây

dựng và thực hiện một chiến lược khách hàng đúng đắn và hiệu quả. Muốn vậy thì

BIDV Huế cần thực hiện các công việc sau:

Thứ nhất, Chi nhánh cần đẩy mạnh hoạt động quảng bá tuyên truyền mà trước

tiên là về hình ảnh của ngân hàng. Hoạt động này giúp khách hàng biết tới BIDV Huế,

thấy được những ưu điểm và lợi ích khi giao dịch với Ngân hàng và tìm đến với Ngân

hàng. Hơn nữa, thông qua hoạt động tài trợ, các chương trình tuyên truyền, quảng bá

sẽ làm tăng thêm vị thế, uy tín của ngân hàng, qua đó tạo niềm tin cho khách hàng mà

đó là yếu tố quan trọng hàng đầu trong việc lựa chọn ngân hàng thực hiện giao dịch

của khách hàng. Bên cạnh đó, BIDV Huế cần giới thiệu về các sản phẩm của mình,

đặc biệt là đối với hoạt động KDNT thì các sản phẩm như hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng

quyền chọn đều rất mới mẻ và ít được sử dụng bởi các doanh nghiệp xuất nhập khẩu,

trong khi đây là một công cụ bảo hiểm rủi ro và phòng chống rủi ro hết sức hữu hiệu.

Do vậy nếu BIDV có những cuôc gặp gỡ với khách hàng để thực hiện thuyết trình về

lợi ích cũng như cách thức giao dịch thì chắc chắn khách hàng sẽ sử dụng nhiều hơn.

Hay có thể lợi dụng những thời điểm sau những biến đông lớn về tỷ giá như khoảng

thời gian vừa qua để quảng bá sản phẩm đến cho khách hàng thì khách hàng sẽ dễ

dàng nhìn thấy lợi ích mà sản phẩm này đem lại hơn.

Thứ hai, là xây dựng các mối quan hệ với khách hàng. Chỉ tuyên truyền và

quảng bá về Ngân hàng thì chưa đủ mà còn phải chủ động tìm đến với khách hàng để

xây dựng mối quan hệ. Đối tượng khách hàng trọng tâm là các doanh nghiệp xuất nhập

khẩu, thậm chí là cả các khách hàng cá nhân với nguồn thu kiều hối vì trong những

khoảng thời gian cuối năm nguồn kiều hối đổ về Việt Nam rất lớn. Trong những năm

tới, Chi nhánh vẫn cần định hướng mở rộng hoạt động vào các khu vực có hoạt động

kinh tế mạnh, hiệu quả đầu tư cao, đặc biệt là có hoạt động xuất nhập khẩu và đầu tư

nước ngoài…. Ngoài ra, để mở rộng tiếp xúc với khách hàng thì việc cung cấp đầy đủ

72

những thông tin về ngân hàng, việc đưa ra giá ưu đãi và phong cách phục vụ khách

SVTH: Trương NgọcVân Nga

KLTN: Phân tích hoạtđộng kinh doanhngoại tệ tại BIDV Huế

hàng văn minh, lịch sự và chu đáo là những yếu tố quan trọng mà khách hàng rất quan

Trung tâm lữ hành, dịch vụ du lịch trên thành phố về việc thu đổi ngoại tệ cho các

đoàn khách du lịch nước ngoài. Đồng thời, nghiên cứu, làm việc với các khách

sạn, đại lý bán vé máy bay, sân bay,… để đặt carvisit quảng cáo hoặc đặt in thông

tin Chi nhánh trong brochure du lịch. Phòng Quan hệ khách hàng doanh nghiệp xây

dựng chính sách chăm sóc, lôi kéo theo từng đối tượng khách hàng là doanh nghiệp

và tổ chức, đồng thời, nghiên cứu các sản phẩm tín dụng đặc thù-có lợi thế cạnh

tranh cao phục vụ việc tiếp thị và mời chào các doanh nghiệp xuất nhập khẩu về

quan hệ tại Chi nhánh để góp phần tăng doanh số mua bán ngoại tệ. Ngoài ra cần

tiếp cận các khách sạn thường xuyên có khách nước ngoài để mời về quan hệ để

bán chéo các sản phẩm, trong đó đặc biệt là làm đại lý thu đổi ngoại tệ khi khách

hàng đủ điều kiện.

tâm. Cụ thể, phòng Quan hệ khách hàng cá nhân cần tăng cường làm việc với các

Thứ ba, duy trì mối quan hệ tốt với khách hàng. Bên cạnh việc tiếp xúc và xây

dựng các mối quan hệ với khách hàng, Chi nhánh phải duy trì tốt được mối quan hệ

ấy. Điều này đòi hỏi Chi nhánh phải duy trì được một chính sách đãi ngộ hợp lý (về

mức phí giao dịch, tỷ giá ưu đãi…) đồng thời phải luôn quan tâm đến khách hàng.

Ngay từ khi doanh nghiệp làm xuất khẩu, Ngân hàng có thể hỗ trợ doanh nghiệp vay

vốn nội tệ với lãi suất ưu đãi hay tạo điều kiện để khách hàng mua được ngoại tệ một

cách thuận lợi khi có nhu cầu thực sự. Như thế khách hàng sẽ yên tâm và thực sự tin

tưởng vào ngân hàng, đồng thời cũng là một cách hay để cân bằng vai trò của dịch vụ

liên quan đến ngoại tệ mà trong thời gian qua vẫn còn khá chênh lệch tại Chi nhánh.

Ngoài ra, định kỳ Chi nhánh nên theo dõi khách hàng của mình, nếu thấy doanh số

giảm hoặc không đến giao dịch nữa thì phải tìm hiểu nguyên nhân để có giải pháp và

73

từng bước hoàn thiện hơn nữa hoạt động của mình.

SVTH: Trương NgọcVân Nga

KLTN: Phân tích hoạtđộng kinh doanhngoại tệ tại BIDV Huế

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới

WTO, điều đó cũng đồng nghĩa với việc Việt Nam đang ngày càng tham gia hội nhập

sâu vào một nền kinh tế toàn cầu hóa. Khi mà các ngân hàng nước ngoài thật sự gia

nhập vào nền kinh tế Việt Nam thì đó sẽ là một sự cạnh tranh quyết liệt và nhất định sẽ

xảy ra tình trạng các ngân hàng thôn tính lẫn nhau hay sát nhập nếu như khả năng tài

chính của các ngân hàng đó không đủ. Do đó trong điều kiện hiện tài khi mà nền kinh

tế Việt Nam còn đang trong quá trình phát triển thì các ngân hàng Việt Nam nói chung

và BIDV Huế nói riêng cần củng cố vị thế, thương hiệu và năng lực tài chính của

mình để có đủ khả năng cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài.

Để có thể nâng cao năng lực tài chính và vị thế của Ngân hàng thì phát triển

hoạt động KDNT là hết sức cần thiết đối với BIDV Huế. Trong nền kinh tế thị trường,

mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị, tổ chức đều chịu sự hướng dẫn của

thị trường, chịu sự tác động của các quy luật kinh tế. Hoạt động KDNT của các

NHTM nói chung và Ngân hàng BIDV Chi nhánh Huế nói riêng cũng không nằm

ngoài sự tác động đó. Khi mà nền kinh tế mở cửa thì hoạt động xuất nhập khẩu, hoạt

động đầu tư quốc tế sẽ diễn ra mạnh mẽ hơn, cũng tức là dòng ngoại tệ trên thị trường

sẽ luân chuyển mạnh hơn, thị trường ngoại hối sẽ có cơ hội phát triển hơn. Vì vậy,

Ngân hàng cần có các chính sách quản lý ngoại hối phù hợp và cơ chế điều hành tỷ

giá linh hoạt của NHNN theo diễn biến thị trường cũng như những nỗ lực từ phía bản

thân Ngân hàng để tăng cường hiệu quả hoạt động KDNT. Trong thời gian tới, BIDV

Huế cần phát triển hơn nữa hoạt động KDNT của mình để có thể trước hết là đáp ứng

được nhu cầu và phù hợp với sự phát triển của thị trường. Thứ đến là có đủ khả năng

cạnh tranh với không chỉ các ngân hàng trong nước mà còn với cả các ngân hàng nước

ngoài sẽ tham gia thị trường trong thời gian tới.

Thực tế hiện tại thì hoạt động KDNT của BIDV Huế có một số vấn đề như đã

phân tích ở trên. Để có thể phát triển hoạt động KDNT của mình thì trong số những giải

74

pháp đề cập ở trên Chi nhánh cần chú trọng đến ba giải pháp chính mà nó chi phối đến

SVTH: Trương NgọcVân Nga

KLTN: Phân tích hoạtđộng kinh doanhngoại tệ tại BIDV Huế

cả các giải pháp khác đó là: phát huy nhân tố con người một cách tích cực, chủ động

trong hoạt động KDNT; không ngừng hoàn thiện công nghệ đáp ứng sự phát triển của

thị trường; và hoàn thiện quy trình thủ tục ngân hàng liên quan đến hoạt động KDNT

của BIDV Huế. Có làm tốt ba giải pháp này thì BIDV Huế mới có thể thực hiện các giải

pháp khác một cách dễ dàng không chỉ trong hoạt động KDNT mà tất cả các hoạt động

kinh doanh của mình.

2. Kiến nghị

Việc hoàn thiện và phát triển thị trường ngoại hối Việt Nam có ý nghĩa rất to

lớn. Khi thị trường thật sự phát triển thì tính thanh khoản trên thị trường sẽ cao hơn,

các quy định pháp lý chặt chẽ hơn nhưng không cứng nhắc. có như vậy hoạt đông

KDNT mới trở nên an toàn và dễ dàng hơn. Ngoài ra khi mà thị trường ngoại hối phát

triển, các hoạt động xuất nhập khẩu của mọi thành phần kinh tế sẽ được bôi trơn hơn,

các khoản đầu tư và tín dụng quốc tế sẽ được kích thích luân chuyển và từ đó hoạt

động KDNT sẽ sôi động hơn vì sự gia tăng của cung cầu ngoại tệ và nhu cầu bảo hiểm

tỷ giá sẽ cao.

2.1 Kiến nghị đối với Chính phủ

Chính phủ là cơ quan quản lý Nhà nước về mặt kinh tế chính trị cao nhất và

chung nhất. Chính phủ đưa ra đường lối kinh tế và hướng chỉ đạo chung cho các bộ

ngành để thực hiện trong từng thời kỳ và lĩnh vực. Chính phủ gián tiếp có sự ảnh

hưởng đến hoạt động KDNT của Ngân hàng, vì vậy, để phát triển hoạt động KDNT,

Chính phủ cần:

- Thứ nhất, tiếp tục có những cải cách về mặt thủ tục, giấy tờ theo hướng

nhanh chóng, thuận lợi để hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp cũng như

hoạt động thu hút đầu tư nước ngoài dễ dàng và thuận lợi hơn.

- Thứ hai, đẩy mạnh hoạt động đối ngoại: xúc tiến việc hội nhập tích cực trong

khu vực tạo điều kiện tăng trưởng kim ngạch xuất nhập khẩu. Đặc biệt trong điều kiện

hiện tại khi mà Việt Nam đã là thành viên của tổ chức thương mại thế giới (WTO) thì

chính phủ cần thực hiện đầy đủ các cam kết khi gia nhập, đồng thời tạo điều kiện cho

75

các doanh nghiệp xuất khẩu hiệu quả, tìm kiếm thị trường mới.

SVTH: Trương NgọcVân Nga

KLTN: Phân tích hoạtđộng kinh doanhngoại tệ tại BIDV Huế

- Thứ ba, đầu tư hơn nữa cho các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế

mở đồng thời tiếp tục thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam dưới nhiều hình thức

trực tiếp và gián tiếp. Nhưng việc thu hút không phải là tìm mọi cách để thu hút đầu tư

mà cần có sự quản lý chặt chẽ. Chính phủ cần đẩy mạnh cải cách hành chính để thu

hút vốn đầu tư trong và ngoài nước, tăng cường xúc tiến đầu tư, thúc đẩy kinh tế phát

triển.

- Thứ tư, xây dựng một hệ thống các biện pháp nghiêm khắc chống lại các

hành vi mua bán ngoại tệ trái phép dẫn tới những lộn xộn cho hoạt động kinh doanh

trên thị trường ngoại tệ.

- Thứ năm, hỗ trợ, tạo điều kiện phát triển du lịch để thu hút nhiều khách du

lịch hơn, đặc biệt là khách ngoại quốc.

Để hạn chế rủi ro trong KDNT, Chính phủ cần nâng cao chất lượng hoạt động

của các cơ quan thống kê, tổng hợp số liệu nhanh chóng, đầy đủ và chính xác hơn.

2.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Ngân hàng nhà nước là cơ quan trực tiếp quản lý thị trường ngoại hối và hoạt

động KDNT của các NHTM. Do đó, những kiến nghị chủ yếu được đưa ra với NHNN

như sau:

- Hoàn thiện hơn nữa môi trường pháp lý theo hướng ngày càng phù hợp với

thông lệ quốc tế và điều kiện cụ thể ở Việt Nam. Hoàn thiện hệ thống pháp luật liên

quan đến hoạt động KDNT. Có thể nói hệ thống pháp luật hết sức quan trọng với bất

kỳ một hoạt động nào và hoạt động KDNT là hết sức cần thiết để có thể đóng góp vào

sự phát triển của thị trường ngoại hối Việt Nam.

- Hoàn thiện, cải cách và phát triển thị trường liên ngân hàng theo hướng giảm

độc quyền, nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh, tỷ giá hoán đổi, kỳ hạn cần

phải sát hơn với thị trường thực tế. Điều này sẽ giúp cho ngân hàng có đủ nguồn ngoại

tệ cung cấp cho khách hàng khi nhu cầu nhập khẩu tăng quá cao. Đối với Việt Nam do

trình độ thị trường còn sơ khai, ngoài yếu tố tỷ giá còn bị ràng buộc bởi nhiều yếu tố

can thiệp hành chính, do đó doanh số giao dịch ngoại tệ trên thị trường liên ngân hàng

76

mới chỉ chiếm khoảng 25% làm cho thị trường này chỉ đóng vai trò thứ yếu, tỷ giá

SVTH: Trương NgọcVân Nga

KLTN: Phân tích hoạtđộng kinh doanhngoại tệ tại BIDV Huế

giao dịch bình quân liên ngân hàng chưa thể là tỷ giá cơ bản đặc trưng cho nền kinh tế.

Do đó, việc hình thành và phát triển thị trường ngoại tệ liên ngân hàng là việc làm tất

yếu để hình thành và phát triển TTNH Việt Nam.

- Hoàn thiện phương pháp công bố tỷ giá. Hiện nay tại Việt Nam, tỷ giá VND

hầu như mới chỉ gắn với USD mà rất ít gắn với các ngoại tệ khác. Điều này có thể

được giải thích bởi lượng USD giao dịch trên thị trường ngoại hối chiếm một tỷ trọng

quá lớn, phương pháp xác định và công bố tỷ giá VND/USD được xác định và công bố

gần như độc lập hoàn toàn với quan hệ tỷ giá của USD với các ngoại tệ khác. Thực tế

cho thấy, USD có giá trị khá ổn định trong khi đó VND có giá trị thay đổi do ảnh

hưởng bởi tỷ lệ lạm phát từ một nền kinh tế đang trong quá trình phát triển. Chính vì

vậy việc ấn định tỷ giá của VND với USD là điểu bất hợp lý, nó làm giảm sức cạnh

tranh trong thương mại quốc tế của Việt Nam. Mặt khác, hậu quả của chế độ ấn định

tỷ giá VND/USD còn thể hiện ở chỗ nếu USD lên giá với các ngoại tệ khác thì VND

cũng sẽ lên giá với các ngoại tệ khác, do đó kìm hãm xuất khẩu khuyến khích nhập

khẩu.

- Tăng cường công tác quản lý các ngân hàng thông qua các quy định về kiểm

toán bắt buộc, tăng cường thanh tra và hỗ trợ các ngân hàng nhận biết các rủi ro thông

qua công tác thanh tra các ngân hàng, từ đó đưa ra các giải pháp hữu hiệu để giảm

thiểu rủi ro.

- Đa dạng hóa các loại ngoại tệ trong dự trữ. NHNN đóng vai trò là người can

thiệp thị trường cuối cùng khi cần thiết. Tập trung dự trữ ngoại tệ và có kế hoạch sử

dụng hợp lý. Quỹ dự trữ ngoại tệ có tác dụng khi thị trường liên ngân hàng đóng băng,

ngoại tệ khan hiếm, NHNN sẽ dùng quỹ này để can thiệp. Khi thị trường ổn định,

NHNN sẽ mua vào để tăng trạng thái ngoại tệ.

- Thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo về hoạt động KDNT, phân tích tình

hình kinh tế trong và ngoài nước, hướng đi mới cũng như phổ biến các nghị định, quy

định, thông tư mới trong hoạt động KDNT. Các NHTM Việt Nam còn non kém về các

nghiệp vụ trong KDNT, do đó, NHNN cần tổ chức các buổi hội thảo về các chính

sách, thông tư để tìm hiểu và giải đáp những khó khăn, vướng mắc trong chính sách

77

quản lý ngoại hối.

SVTH: Trương NgọcVân Nga

KLTN: Phân tích hoạtđộng kinh doanhngoại tệ tại BIDV Huế

- Rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng xảy ra do nhiều nguyên nhân

khách quan lẫn chủ quan. Nguyên nhân do chính bản thân ngân hàng sẽ được phòng

ngừa qua các quy trình nghiệp vụ và kỹ năng kiểm soát. Ngoài ra cần có sự trợ giúp

của Chính phủ và NHNN thông qua các thông tư, quyết định và nhất là một hành lang

pháp lý thông thoáng. Vận dụng một cách linh hoạt, kịp thời và hợp lý các biện pháp

phòng ngừa rủi ro sẽ hạn chế được rủi ro, giúp các NHTM Cổ phần Việt Nam ngày

càng vững mạnh nhất là trong quá trình chuẩn bị hội nhập vào nền kinh tế khu vực và

kinh tế quốc tế hiện nay.

- Bãi bỏ thuế thu nhập cá nhân đánh trên kiều hối; cho phép người nhận được

nhận kiều hối bằng ngoại tệ là hai sự khai thông để kiều hối chạy về Việt Nam nhiều

hơn. Tuy nhiên, việc cho phép chi trả kiều hối bằng ngoại tệ có thể gây ra những ảnh

hưởng bất lợi đối với nền kinh tế như: làm tăng tình trạng đô la hoá; làm tăng tình

trạng dùng USD làm phương tiện cất giữ trong dân; ngoại tệ mặt được rút ra từ ngân

hàng đi vào thị trường tự do có thể được dùng cho những mục đích bất hợp pháp…

- Hoàn thiện công tác quản lý dự trữ ngoại hối. Dự trữ ngoại hối cho thấy khả

năng phản ứng của Nhà nước trước nhứng biến động lớn về tỷ giá cũng như thị trường

ngoại hối. Quản lý dữ trữ ngoại hối tốt cũng sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển của thị

trường ngoại hối. Dự trữ ngoại hối của Việt Nam đã tăng một cách đáng kể trong thời

gian qua, cho thấy nền kinh tế Việt Nam đang phát triển hết sức khả quan. Nhưng trên

thực tế thì việc dự trữ ngoại hối của Việt Nam còn nhiều vấn đề.

2.3 Kiến nghị đối với BIDV Chi nhánh Huế

- Tuy BIDV Huế có ưu thế là ngân hàng có hệ thống thanh toán hiện đại, đáp

ứng được nhu cầu thanh toán nhanh và chính xác của khách hàng, nhưng trong điều

kiện hiện nay các ngân hàng cũng không ngừng đầu tư phát triển để có ưu thế trong

cạnh tranh, đặc biệt khi có sự cạnh tranh của các ngân hàng nước ngoài với những thế

mạnh về công nghệ và trình độ. Vì vậy, ngân hàng không nên ngủ yên vì những cái đã

có mà phải phát triển hơn, đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội để không trở nên bị

78

động trong thời đại ngày nay.

SVTH: Trương NgọcVân Nga

KLTN: Phân tích hoạtđộng kinh doanhngoại tệ tại BIDV Huế

- Để giữ vững ưu thế trong KDNT, BIDV Huế cần phát triển các nghiệp vụ của

hoạt động này. Ngân hàng cần đẩy mạnh công tác Marketing để giới thiệu về các sản

phẩm phái sinh tiền tệ, những ưu điểm và sự cần thiết của chúng trong thời đại ngày

nay. Mở rộng phạm vi phát hành và thanh toán các loại thẻ, đặc biệt là thẻ tín dụng

quốc tế, mở rộng dịch vụ kiều hối.

- Ngoài ra, để tăng cường thế mạnh cạnh tranh ngân hàng cần đào tạo đội ngũ

nhân viên am hiểu thị trường để có những tư vấn và hỗ trợ khách hàng khi cần thiết,

dự báo và cung cấp thông tin cho khách hàng về những vấn đề liên quan đến giao dịch

ngoại hối. Cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho khách hàng.

- Xây dựng mô hình ngân hàng hiện đại, có cơ chế quản lý rủi ro hiệu quả.

Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, trang bị các phương tiện, phần mềm ứng

dụng hiện đại, nâng cấp hệ thống mạng. Mở rộng thị phần, đẩy mạnh công tác chăm

sóc khách hàng cũ và thu hút khách hàng mới.

- Đào tạo đội ngũ nhân viên, nâng cao trình độ và công tác quản lý cho cán bộ

đặc biệt là cán bộ lãnh đạo. Nâng cao chất lượng quản lý điều hành. Bổ sung cán bộ có

năng lực, có đạo đức nghề nghiệp. Hợp tác với các trường đại học để đào tạo nguồn

nhân lực cho ngân hàng. Vì đào tạo nguồn nhân lực luôn là yêu cầu cấp thiết để phát

triển mọi dịch vụ, đặc biệt là đào tạo nhân viên quản lý rủi ro. Do các trường đại học

về kinh tế chỉ mới có môn học về quản lý rủi ro nhưng vẫn chưa có chuyên ngành về

quản lý, hạn chế rủi ro. Nếu ngành ngân hàng và các trường đại học tham gia cùng

huấn luyện hay đào tạo sinh viên về hạn chế rủi ro là tốt nhất. Các sinh viên này sau

khi ra trường có thể làm việc tại ngân hàng nơi mà họ được chính các ngân hàng này

79

tham gia đào tạo.

SVTH: Trương NgọcVân Nga

KLTN: Phân tích hoạtđộng kinh doanhngoại tệ tại BIDV Huế

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Giáo trình Ngân hàng thương mại trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Khoa Tài chính

ngân hàng , chủ biên PGS.TS Phan Thị Thu Hà – Nhà xuất bản thống kê 2006

2. Giáo trình Nghiệp vụ thanh toán quốc tế trường Đại học Kinh tế Quốc dân , chủ

biên PGS.TS Nguyễn Thị Thu Thảo – Nhà xuất bản lao động xã hội 2006

3. Giáo trình Thanh toán quốc tế Đại học Ngoại thương – Nhà xuất bản giáo dục 2002

4. Giáo trình Thanh toán quốc tế, trường Đại học Kinh tế Tp.HCM, TS. Nguyễn

Ninh Kiều, NXB Thống kê năm 2008

5. Đề tài “Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng thương

mại cổ phần Sài Gòn Thương tín Chi nhánh Đà Nẵng” của sinh viên Nguyễn Thị

Thu Dung , Lớp 32K07.1, Khoa Tài Chính – Ngân hàng, Trường Đại học Kinh tế

Đà Nẵng.

6. Đề tài “Phát triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát

triển Việt Nam” của sinh viên Trang Quốc Hưng, Lớp Ngân hàng 46B, Khoa Tài

Chính - Ngân hàng thực hiện.

7. Một số website:

Website Ngân hàng BIDV: www.bidv.com.vn

Ngân hàng Nhà nước ViệtNam: www.sbv.gov.vn

www.vnexpress.net

www.vneconomy.com.vn

www.saga.com.vn

www.vietnamnet.vn

80

****

SVTH: Trương NgọcVân Nga

KLTN: Phân tích hoạtđộng kinh doanhngoại tệ tại BIDV Huế

PHỤ LỤC 1:

Mẫu 09a/MBNTCN

(Áp dụng cho trường hợp bán ngoại tệ cho khách hàng

cá nhân phục vụ mục đích phi mậu dịch)

HỢP ĐỒNG GIAO DỊCH MUA BÁN NGOẠI TỆ

Số:................

Hôm nay, ngày .... tháng .... năm 20....., tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt

Nam Chi nhánh Huế.

1. Bên A: (KHÁCH HÀNG) - Họ và tên: - Địa chỉ: Số CMT/hộ chiếu:………………………………………. - Điện thoại:………………………………….. 2. Bên B: (CHI NHÁNH) - Địa chỉ: Người đại diện: ...................Chức vụ:............................... - Điện thoại:/Phone............................…………………………………………… Hai bên cùng thống nhất ký kết hợp đồng giao dịch mua bán ngoại tệ này với nội

dung như sau:

Điều 1: Bên A đồng ý mua ngoại tệ với Bên B theo nội dung sau: - Số tiền : - Tỷ giá : - Ngày giao dịch: - Ngày giá trị: - Tổng số tiền thanh toán: - Mục đích mua ngoại tệ:. - Bên A cam kết sử dụng ngoại tệ đúng mục đích, tuân thủ theo đúng các quy

định về quản lý ngoại hối của Nhà nước Việt Nam.

Điều 2: Chỉ dẫn thanh toán - Của bên A:……………………………………………………………… - Của bên B:……………………………………………………………… Xác nhận này được lập thành 2 bản có giá trị pháp lý như nhau, Bên A giữ 1 bản

để thực hiện.

81

Đại diện Bên A Đại diện Bên B

SVTH: Trương NgọcVân Nga

KLTN: Phân tích hoạtđộng kinh doanhngoại tệ tại BIDV Huế

82

SVTH: Trương NgọcVân Nga

KLTN: Phân tích hoạtđộng kinh doanhngoại tệ tại BIDV Huế

83

SVTH: Trương NgọcVân Nga

KLTN: Phân tích hoạtđộng kinh doanhngoại tệ tại BIDV Huế

84

SVTH: Trương NgọcVân Nga