BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
-----------------
NGUYỄN KHÁNH HOÀNG
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG
ĐẾN GIÁ VÀNG TẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
-----------------
NGUYỄN KHÁNH HOÀNG
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG
ĐẾN GIÁ VÀNG TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành
: Tài chính ngân hàng
Mã số
: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. Bùi Kim Yến
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013
MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng, biểu, hình vẽ, đồ thị
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài:......................................................................................................................................... 1
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................................................... 1
3. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................................................... 1
4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................................................ 2
5. Nội dung nghiên cứu .................................................................................................................................... 2
6. Những kết quả đạt được của đề tài ............................................................................................................ 2
Chương 1: Tổng quan về sự tác động của các nhân tố đến giá vàng .............................. 4
1.1. Giới thiệu sơ lược về thị trường vàng ...................................................................................................... 4
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm và vị trí của thị trường vàng trong hệ thống tài chính quốc gia. .................. 4
1.1.1.1 Khái niệm về thị trường vàng. .......................................................................................................... 4
1.1.1.2 Đặc điểm của thị trường vàng .......................................................................................................... 4
1.1.1.3 Vị trí của thị trường vàng trong hệ thống tài chính quốc gia. ........................................................ 5
1.1.2. Vai trò của vàng đối với đời sống kinh tế xã hội ............................................................................... 5
1.1.2.1. Đối với đời sống xã hội .................................................................................................................... 5
1.1.2.2. Đối với hoạt động kinh tế................................................................................................................. 6
1.1.3. Cung và cầu trên thị trường vàng thế giới ...................................................................................... 7
1.1.3.1. Cầu vàng của thị trường ................................................................................................................. 7
1.1.3.2. Cung vàng của thị trường ............................................................................................................... 9
1.2. Các nhân tố tác động đến giá vàng thế giới ........................................................................................ 10
1.2.1. Giá vàng và lạm phát ......................................................................................................................... 10
1.2.2. Giá vàng và tỷ giá hối đoái. ............................................................................................................... 12
1.2.3. Giá vàng và giá dầu, chứng khoán ................................................................................................... 13
1.2.4. Giá vàng và lãi suất: .......................................................................................................................... 14
1.3. Một số bài học kinh nghiệm về sự biến động giá vàng thế giới ........................................................... 15
1.3.1. Dự trữ vàng của các Ngân hàng Trung ương .................................................................................. 15
1.3.2. Cuộc suy thoái của nền kinh tế Mỹ và sự mất giá của đồng đô la ................................................. 17
1.3.3. Khủng hoảng nợ công trên thế giới .................................................................................................. 19
1.3.4. Nguồn cung và nguồn cầu về vàng của các quốc gia trên thế giới ................................................. 21
1.3.5. Căng thẳng chính trị .......................................................................................................................... 23
1.3.6. Các bài học kinh nghiệm khác .......................................................................................................... 23
Kết luận chương 1 .......................................................................................................................................... 24
Chương 2: Phân tích các nhân tố tác động đến giá vàng tại thị trường Việt Nam ...... 25
2.1. Giới thiệu về thị trường vàng Việt Nam qua các thời kỳ. .................................................................... 25
2.1.1. Nhu cầu của người dân và quy mô thị trường ................................................................................. 30
2.1.2. Các chủ thể tham gia trên thị trường vàng trong nước .................................................................. 32
2.1.3. Cơ chế quản lý và điều hành thị trường vàng hiện nay .................................................................. 34
2.2. Các nhân tố tác động đến giá vàng trong nước .................................................................................... 36
2.2.1. Giá vàng thế giới ................................................................................................................................ 36
2.2.2. Chính sách điều tiết của NHNN đối với thị trường vàng ................................................................ 37
2.2.3. Hoạt động kinh doanh vàng của các ngân hàng thương mại ........................................................ 38
2.2.4 Tác động của các biến kinh tế cơ bản đến giá vàng trong nước .................................................... 39
2.2.5. Các yếu tố khác tác động đến giá vàng Việt Nam. .......................................................................... 40
2.3. Những mặt tích cực và hạn chế của thị trường vàng Việt Nam trong thời gian qua ........................ 41
2.3.1. Mặt tích cực đạt được ........................................................................................................................ 41
2.3.2. Những vấn đề còn tồn tại trong việc quản lý thị trường vàng Việt Nam ...................................... 42
2.3.2.1 Chênh lệch giá vàng trong nước và thế giới .................................................................................. 42
2.3.2.2 Tính độc quyền thương hiệu của SJC ............................................................................................ 44
2.3.2.3 Thiếu cơ chế đối với thị trường vàng nhẫn trơn, vàng phi SJC .................................................... 46
2.4. Mô hình kiểm định các nhân tố tác động đến giá vàng ....................................................................... 47
2.4.1. Giới thiệu về mô hình kiểm định: ..................................................................................................... 47
2.4.2. Giới hạn các biến nghiên cứu ............................................................................................................ 48
2.4.3. Phạm vi dữ liệu nghiên cứu ............................................................................................................... 49
2.5. Kết quả và đánh giá ................................................................................................................................ 49
2.5.1. Kiểm định mối tương quan giữa giá vàng thế giới và giá vàng trong nước .................................. 49
2.5.2. Kiểm định tác động các nhân tố đến giá vàng trong nước. ............................................................ 50
Kết luận chương 2 .......................................................................................................................................... 61
Chương 3: Giải pháp kiểm soát giá vàng tại Việt Nam .................................................. 63
3.1. Kiểm soát sự biến động giá vàng Việt Nam dựa theo mỗi tương quan chặt chẽ với giá vàng thế giới ................................................................................................................................................................... 63
3.2 Giải pháp ổn định các yếu tố vĩ mô của nền kinh tế ............................................................................. 64
3.2.1 Nhóm giải pháp nhằm kiểm soát tỷ giá ............................................................................................. 65
3.2.2 Nhóm giải pháp nhằm kiểm soát lãi suất: ......................................................................................... 66
3.2.3 Nhóm giải pháp nhằm kiềm chế lạm phát: ...................................................................................... 67
3.3. Tăng cường công tác quản lý giám sát trên thị trường vàng. ............................................................. 68
3.3.1. Hoàn thiện khung pháp lý về vàng ................................................................................................... 68
3.3.2. Chấn chỉnh hoạt động kinh doanh mua bán vàng miếng ............................................................... 69
3.3.3. Quản lý hoạt động huy động và cho vay vốn bằng vàng, kinh doanh vàng tài khoản. ................ 70
3.4. Sở Giao dịch vàng là giải pháp lâu dài giúp kiểm soát tốt giá vàng trong nước................................ 71
3.5. Các giải pháp hỗ trợ khác ...................................................................................................................... 73
3.5.1. Đối với các công ty kinh doanh vàng ............................................................................................... 73
3.5.2. Đối với nhà đầu tư vàng ................................................................................................................... 74
3.5.3. Đối với các Ngân hàng được cấp phép hoạt động kinh doanh vàng .............................................. 74
Kết luận chương 3 .......................................................................................................................................... 75
PHẦN KẾT LUẬN ............................................................................................................ 77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1,2
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CPI
: Chỉ số giá tiêu dùng
Nghị định 24
: Nghị định 24/2012/NĐ-CP ban hành ngày 03/04/2012
: Ngân hàng nhà nước
NHNN
: Ngân hàng thương mại
NHTM
: Chương trình nới lỏng định lượng của Mỹ
QE
: Sở giao dịch vàng quốc gia
SGDV
: vàng SJC của công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn – SJC
SJC
: Tổ chức tín dụng
TCTD
: Đồng đôla Mỹ
USD
: Mô hình vectơ tự hồi quy
VAR
: Thuế giá trị gia tăng
VAT
DANH MỤC CÁC BẢNG – BIỂU
Bảng 1.1: Nhu cầu tiêu thụ vàng trung bình 5 năm 2007-2011
Bảng 1.2: Nguồn cung vàng trung bình 5 năm 2007-2011
Bảng 1.3: Tổng hợp một số nghiên cứu về mối quan hệ giữa lạm phát và giá vàng
Bảng 1.4: Thống kê mối tương quan giữa vàng và một số loại tài sản khác
Bảng 1.5: Số liệu về dự trữ vàng của một số quốc gia tháng 12/2011
Bảng 1.6: Tỷ lệ dự trữ vàng của một số Ngân hàng trung ương trên thế giới
Bảng 1.7: Biều đồ tương quan giữa giá vàng thế giới và các chương trình QE
Bảng 1.8: Biểu đồ diễn biến cuộc khủng hoảng nợ công Châu Âu (2011) và giá vàng
Bảng 1.9: Biểu đồ nhu cầu vàng của thị trường Trung Quốc
Bảng 2.1: Biểu đồ tương quan giữa giá vàng trong nước và nhu cầu của thị trường
Bảng 2.2: Sơ đồ các chủ thể tham gia giao dịch trên thị trường vàng
Bảng 2.3: Biểu đồ giá vàng thế giới (08/2003 – 07/2013)
Bảng 2.4: Biểu đồ giá vàng Việt Nam (08/2003 – 07/2013)
Bảng 2.5: Biểu đồ chênh lệch giá vàng trong nước và thế giới (11/2009 - 01/2013)
1
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN GIÁ
VÀNG TẠI VIỆT NAM
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Sự biến động khó lường của giá vàng trong thời gian vừa qua đã gây ra nhiều tác động tiêu cực cho nền kinh tế, chính vì vậy vấn đề được đặt ra là phải nghiên cứu các giải pháp giúp hạn chế đến mức thấp nhất tác động tiêu cực của nó góp phần bình ổn thị trường vàng Việt Nam. Mặt khác, muốn xây dựng những giải pháp thì trước hết cần hiểu rõ giá vàng trong nước thời gian qua chịu tác động của những nhân tố nào. Việt Nam là nước nhập khẩu vàng là chủ yếu nên giá vàng trong nước biến động phụ thuộc theo giá vàng thế giới là điều chắc chắn. Nhưng tại sao có những giai đoạn giá vàng trong nước biến động cùng chiều nhưng không hiếm khi biến động ngược chiều với giá vàng thế giới. Điều này nhất định là còn phải tính đến một số yếu tố kinh tế cũng như chính sách điều tiết của Nhà nước. Đây là điều mà nội dung luận văn muốn làm rõ.
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
2.1 Đối tƣợng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các nhân tố như giá vàng thế giới, lãi suất huy động, tỷ giá, chỉ số giá tiêu dùng tác động như thế nào đến giá vàng trong nước.
2.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận văn dựa trên số liệu kinh tế từ tháng 08.2003 đến
tháng 7.2013 gồm 120 chu kỳ, mỗi chu kỳ ứng với 1 tháng.
3. Mục tiêu nghiên cứu
2
Nội dung nghiên cứu của luận văn này được đặt dưới góc nhìn của nhà quản lý đối với thị trường vàng trong nước. Thông qua việc xác định các nhân tố tác động đến giá vàng trong nước sẽ giúp đưa ra được các giải pháp quản lý sự biến động của giá vàng và đưa thị trường vàng đi vào hoạt động ổn định góp phần vào sự phát triển ổn định của thị trường tài chính Việt Nam.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phân tích sự biến động của giá vàng và đề xuất các giải pháp nhằm quản lý hiệu quả sự biến động của giá vàng.
Bài nghiên cứu chủ yếu sử dụng phương pháp định tính, định lượng, thống kê so sánh tổng hợp để làm rõ vấn đề nghiên cứu. Đồng thời sử dụng mô hình VAR để kiểm định tác động của các nhân tố đến giá vàng. Phần mềm được sử dụng để chạy mô hình là Eviews 6
5. Nội dung nghiên cứu: bài nghiên cứu gồm ba phần chính
Chương 1: Tổng quan về sự tác động của các nhân tố đến giá vàng
Chương 2: Phân tích các nhân tố tác động đến giá vàng tại thị trường Việt Nam
Chương 3: Giải pháp kiểm soát giá vàng tại Việt Nam
6. Những kết quả đạt đƣợc của đề tài.
6.1. Luận văn đã hệ thống lại một số nghiên cứu trước đây về các vấn đề liên
quan đến bài nghiên cứu.
6.2. Tổng quan về thị trường vàng những năm gần đây để phân tích những mặt tích cực và những vấn đề còn tồn tại trong cách thức quản lý của cơ quan có thẩm quyền.
6.3. Sử dụng mô hình Vectơ tự hồi quy VAR để làm rõ tác động qua lại giữa
giá vàng trong nước và các biến tác động theo các khía cạnh như tần suất tác động, độ mạnh tác động, cũng như mức độ giải thích cho giá vàng trong nước. Đồng thời đưa ra các lý giải cụ thể cho các vấn đề nêu trên.
3
6.4 Từ các kết quả nêu trên tác giả đưa ra giải pháp đứng trên góc độ của nhà quản lý nhằm bình ổn thị trường, hạn chế các tác động tiêu cực của biến động giá vàng đến sự ổn định vĩ mô của nền kinh tế.
6.5 Luận văn đã đưa ra các hướng nghiên cứu, mở rộng vấn đề cho các bài
nghiên cứu tiếp theo.
4
CHƢƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ SỰ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐẾN
GIÁ VÀNG
1.1. Giới thiệu sơ lƣợc về thị trƣờng vàng
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm và vị trí của thị trƣờng vàng trong hệ thống tài chính
quốc gia.
1.1.1.1 Khái niệm về thị trường vàng.
Thị trường vàng là nơi diễn ra các hoạt động kinh doanh trao đổi vàng bao gồm vàng
vật chất, vàng nguyên liệu, vàng trang sức, vàng tài khoản và các công cụ phái sinh
vàng.
1.1.1.2 Đặc điểm của thị trường vàng
Thị trường vàng mang tính chất toàn cầu vì nó không tập trung cụ thể tại một địa
điểm nào mà tại bất cứ nơi đâu nếu có cung cầu thì đều giao dịch được. Thị trường có
thể gồm nhiều thành phần tham gia ở nhiều khu vực địa lý khác nhau.
Thị trường vàng có tính chất toàn cầu hoạt động 24/24 giờ từ thứ 2 đến thứ 6 trừ các
ngày nghỉ lễ. Do có sự chênh lệch múi giờ nên hoạt động giao dịch diễn ra liên tục bắt
đầu với thị trường châu Á, đến lượt thị trường châu Âu, rồi thị trường châu Mỹ…
Thị trường vàng rất nhạy cảm với các chính sách kinh tế quốc gia cũng như các biến
động kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội trên thế giới.
Dễ dàng tiếp cận: các thông tin của thị trường vàng được cập nhật liên tục, đồng thời
các giao dịch trên thị trường được thực hiện nhanh chóng dựa vào tính thanh khoản cao
và hệ thống công nghệ thông tin hiện đại, dù các bên tham gia ở cách xa nhau vẫn dễ
dàng giao dịch với nhau.
5
1.1.1.3 Vị trí của thị trường vàng trong hệ thống tài chính quốc gia.
Thị trường vàng là một bộ phận cấu thành hệ thống tài chính của quốc gia, có mối
quan hệ chặt chẽ với các thị trường khác như thị trường chứng khoán, thị trường tiền tệ,
thị trường ngoại hối. Biến động trên thị trường vàng có thể tác động mạnh đến các thị
trường khác, gây xáo trộn sự ổn định vĩ mô của nền kinh tế, ảnh hưởng đến chính sách
điều hành của Chính phủ. Tuy thị trường vàng không nắm vai trò chủ đạo trong hệ
thống tài chính của nền kinh tế nhưng sự ổn định, phát triển của thị trường vàng sẽ tạo
động lực phát triển cho thị trường tài chính, qua đó tạo ra một kênh đầu tư sinh lợi nữa
cho người dân, giúp đa dạng hóa danh mục của nhà đầu tư. Đồng thời khi các thị trường
khác phát triển, dòng vốn quay trở lại thị trường mạnh mẽ cũng sẽ làm cho thị trường
vàng sôi động tăng trưởng mạnh mẽ hơn.
Tại Việt Nam, từ sau giai đoạn năm 1975 thị trường vàng phát triển mạnh mẽ không
ngừng và đến nay sau nhiều biến cố thăng trầm nhưng thị trường vàng vẫn có sức hút
rất mạnh mẽ đối với các nguồn lực của xã hội. Theo ước lượng của các tổ chức trong và
ngoài nước, chỉ với lượng vàng đang được dự trữ trong dân là khoảng 400 tấn quy ra
tương đương với 20 tỷ USD theo giá trị hiện tại chưa tính đến các nguồn vàng khác đã
cho thấy quy mô thị trường vàng Việt Nam là không nhỏ chút nào. Điều này cho thấy
tiềm năng của thị trường này là rất lớn, việc khơi thông nguồn vốn khổng lồ này sẽ giúp
tạo đà phát triển cho cả hệ thống tài chính nói riêng và cả nền kinh tế nói chung.
1.1.2. Vai trò của vàng đối với đời sống kinh tế xã hội
1.1.2.1. Đối với đời sống xã hội
Từ bao đời nay vàng đã có một giá trị rất to lớn trong đời sống hằng ngày ở nước ta,
do đặc tính không bị ăn mòn, có màu sắc đẹp dễ gia công thành đồ trang sức nên đồ
trang sức bằng vàng từ lâu đã rất được ưa chuộng trong nước nhờ tính thẩm mỹ, sang
trọng và độ bền với thời gian của nó. Bên cạnh vai trò là thành phần không thể thiếu
trong việc sản xuất linh kiện trong máy móc thiết bị như máy tính điện tử, máy bay, tàu
vũ trụ, thông tin liên lạc, y tế, làm đẹp da trong các trung tâm spa… người dân còn sử
6
dụng vàng để làm đồ trang sức cho ngày cưới, để tặng cho trong các dịp lễ hay để cất
trữ giá trị trong nhà hay trong các ngân hàng. Ngày nay với sự phát triển không ngừng
của trình độ chế tác kim hoàn, nhiều mẫu mã ra đời thu hút được một lượng cầu rất lớn
của người dân và ngày càng tăng lên không ngừng.
1.1.2.2. Đối với hoạt động kinh tế
Vai trò rõ nét nhất của vàng đó là vàng đã đang và ngày càng tham gia nhiều vào
trong mọi hoạt động kinh tế của đất nước. Mặc dù chủ trương của Nhà nước là không để
nền kinh tế bị vàng hoá nhưng có một thực tế đang tồn tại là vàng đang được nhiều
người dùng làm phương tiện thanh toán cất trữ và giao dịch. Không khó để ta có thể tìm
thấy một mẩu tin quảng cáo mua bán nhà đất trong đó đơn giá một m2 được quy ra
thành lượng vàng hay chỉ vàng. Điều này bắt nguồn từ thói quen giao dịch lâu đời của
người dân nước ta và để thay đổi được điều này không phải là chuyện một sớm một
chiều.
Ở nước ta trước đây ngân hàng thương mại được phép huy động giữ hộ vàng và tự do
chuyển đổi vàng thành tiền đồng phục vụ hoạt động kinh doanh. Người dân Việt Nam
có truyền thống cất trữ vàng phòng khi có thiên tai, chiến tranh… nên hoạt động mua
bán, ký gửi, đầu cơ tích trữ vàng miếng phát triển rất mạnh đây là một đặc điểm rất
riêng biệt ở nước ta so với thế giới.
Một vai trò nữa của vàng đối với nền kinh tế đó là khả năng thanh toán đa dạng với
nhiều nước trên thế giới không phân biệt quốc gia và lãnh thổ. Lấy ví dụ giai đoạn cuối
năm 2012 tại Iran do áp lực cấm vận kinh tế của Mỹ đã khiến cho nội tệ nước này mất
giá hơn 50% vì vậy nước này rất khó khăn trong việc mua hàng hoá nhu yếu phẩm từ
bên ngoài. Chính vì vậy giữa chính phủ Iran và Thổ Nhĩ Kỳ đã có thoả thuận trong đó
Iran xuất khẩu dầu mỏ vào Thổ Nhĩ Kỳ đổi lại nước này thanh toán lại bàng Vàng cho
Iran và Iran dùng vàng này một lần nữa mua hàng hoá của các quốc gia láng giềng.
Điều này cho thấy vai trò của Vàng trong khủng hoảng quốc gia to lớn như thế nào.
7
1.1.3. Cung và cầu trên thị trƣờng vàng thế giới
1.1.3.1. Cầu vàng của thị trường
Theo số liệu của WGC năm 2012 cả thế giới tiêu thụ 4.405,5 tấn vàng với giá trị
ước tính 236,4 tỷ USD cao hơn 15% so với trung bình 5 năm trước.
Bảng 1.1 Nhu cầu tiêu thụ vàng trung bình 5 năm 2007-2011
Cầu về vàng thể hiện ở 3 khía cạnh sau
* Chế tác vàng trang sức: đây là nhu cầu chiếm tỷ trọng cao trong nhu cầu tiêu thụ
vàng. Năm 2012 nhu cầu tiêu thụ vàng trang sức lên tới 1.908,1 tấn tương đương giá
102,3 tỷ và chiếm gần một nửa nhu cầu về vàng. Trong đó nhu cầu vàng trang sức của
Ấn Độ và Trung Quốc là lớn nhất.
Trong tháng 4/2013, tổng lượng vàng nhập khẩu của Ấn Độ lên tới 117 tấn, và đạt
mức cao kỷ lục vào tháng 5/2013 với 162 tấn (bình quân cùng kỳ giai đoạn 2012-13 là
70 tấn/tháng). Nhập khẩu vàng lớn khiến Ấn Độ thâm hụt cán cân vãng lai và dẫn tới
nhiều hệ lụy cho nền kinh tế. Có thể thấy, giống như một vài nước châu Á, người dân
Ấn Độ là tín đồ sùng bái vàng. Họ mua vàng để cất giữ, làm trang sức, dùng để thanh
toán. Người dân ở thành thị có điều kiện gửi vàng vào ngân hàng lấy lãi hay cầm cố
8
vàng vay tiền lên tới 100% giá trị để đầu tư... Trong khi người dân nông thôn thích mua
vàng đầu tư trong bối cảnh thiếu các dịch vụ ngân hàng ở khu vực nông thôn...Tổng số
tiền mà Ấn Độ phải bỏ ra nhập vàng trong năm 2012-2013 là gần 54 tỷ USD. Con số
trong năm liền trước là 56,5 tỷ USD. Các con số này cho thấy đồng rupee mất giá một
phần do nhu cầu USD tăng cao và trong bối cảnh USD cũng lên giá so với các ngoại tệ
khác. Với vị trí là nước tiêu thụ vàng thứ 2 thế giới (nhập khẩu chiếm khoảng 25% toàn
cầu) và lượng vàng ước tính khoảng 20.000 tấn, có thể thấy, đây là nguyên nhân chính
dẫn đến tăng thâm hụt cán cân vãng lai, qua đó tác động lên dự trữ ngoại hối nước này
và kéo theo các hệ lụy khác là khó tránh khỏi.
* Nhu cầu đầu tƣ: Xuất phát từ khả năng bảo tồn giá trị, chống lại các biến động
bất ổn nên đã thúc đẩy hoạt động đầu tư của các các nhân và tổ chức. Hoạt động đầu tư
vàng có thể bao gồm nhiều hình thức khác nhau như vàng vật chất, vàng tài khoản, phái
sinh vàng hay đầu tư vào chứng khoán của các nhà sản xuất vàng, các quỹ đầu tư
vàng… Nhu cầu đầu tư vàng đã tăng trưởng mạnh mẽ từ năm 2003. Giai đoạn 2006-
2011 giá trị đầu tư đã tăng trưởng gần 534%, riêng năm 2011 nhu cầu đầu tư ròng đã đạt
xấp xỉ 85,9 tỷ USD. Năm 2012 nhu cầu đầu tư vàng của toàn cầu đạt 1534,6 tấn giá trị
giảm nhẹ còn 82,3 tỷ USD.
* Sử dụng trong công nghệ: Việc sử dụng vàng trong các ngành điện tử, y tế,
công nghiệp chiếm khoảng 12% tổng nhu cầu vàng và tiêu thụ trung bình khoảng 450
tấn vàng giai đoạn 2007-2011.
9
1.1.3.2. Cung vàng của thị trường
Bảng 1.2 Nguồn cung vàng trung bình 5 năm 2007-2011
Cung vàng của thị trường thể hiện ở các khía cạnh sau
* Khai thác vàng tại các mỏ:
Hiện tại có hàng trăm mỏ vàng hoạt động trên toàn cầu với quy mô đa dạng. Nguồn
cung từ các mỏ xấp xỉ 2.602,2 tấn vàng mỗi năm tính trong thời gian 5 năm trở lại đây.
Tuy nhiên để đưa một mỏ mới vào sản xuất ước tính cần khoảng 10 năm chuẩn bị nên
có thể nói sản lượng khai thác ít dao động khó có thể phản ứng nhanh chóng để có thể
ảnh hưởng ngay đến giá vàng. Từ năm 2011 đến nay, nguồn cung vàng đôi khi bị gián
đoạn do các cuộc đình công ở Nam Phi.
* Tái chế vàng: Trong khi sản lượng khai thác vàng từ mỏ ít dao động thì hoạt
động tái chế (nung chảy, tinh chế, tái chế) vàng giúp đảm bảo nguồn cung thương mại
cho thị trường góp phần để ổn định thị trường vàng. Giai đoạn 2007-2011 vàng tái chế
chiếm khoảng 37% nguồn cung hằng năm.
10
* Ngân hàng trung ương của các nước: ngân hàng trung ương và các tổ chức đa
quốc gia ( như Quỹ Tiền Tệ Quốc tế) hiện nắm giữ khoảng 1/5 tổng dự trữ vàng toàn
cầu làm tài sản dự trữ (ước tính số lượng khoảng 29.000 tấn được cất trữ ở 110 tổ chức).
Tính trung bình, vàng chiếm khoảng 15% tài sản dự trữ của các chính phủ, tuy nhiên tỷ
lệ này có khác nhau giữa các nước. Các nước phát triển Tây Âu và Bắc Mỹ giữ khoảng
hơn 40% tổng dự trữ toàn cầu. Các nước đang phát triển nắm giữ khoảng 5% tổng dự
trữ.
Mặc dù một số các ngân hàng trung ương đã tăng lượng dự trữ vàng trong những thập
niên gần đây, nhưng đây cũng chính là nguồn cung cấp lượng vàng lớn ra thị trường từ
năm 1989 đến năm 2009. Sang năm 2010, các ngân hàng trung ương lần đầu tiên mua
ròng vàng trong 21 năm.
1.2. Các nhân tố tác động đến giá vàng thế giới
1.2.1. Giá vàng và lạm phát
Lạm phát xét về khái niệm là hiện tượng cung tiền tệ kéo dài làm cho mức giá cả
chung của nền kinh tế tăng lên liên tục trong một thời gian nhất định. Xuất phát từ giá
trị nội tại, vàng đã được sử dụng rộng rãi như là một loại tiền tệ từ rất lâu và do đó được
cho là có hiệu quả phòng ngừa lạm phát và giảm phát. Tuy nhiên trái với niềm tin này,
nhiều nghiên cứu đã thất bại trong việc chứng minh được mối quan hệ chính xác giữa
biến động giá vàng và lạm phát. Sherman (1983) và Moore (1990) đã kết luận rằng giữa
giá vàng và lạm phát có mối quan hệ cùng chiều với nhau, và lạm phát có thể được sử
dụng như là một chỉ báo quan trọng để dự báo giá vàng. Thêm vào đó, Christie-David
và cộng sự (2000) đã nghiên cứu dữ liệu giao dịch vàng tương lai và phát hiện rằng mất
15 phút để giá vàng tương lai phản ánh các thông báo về lạm phát, điều đó cho thấy lạm
phát không kỳ vọng có thể giúp dự báo giá vàng tương lai ít nhất là trong ngắn hạn.
Mặt khác, Jaffe(1989), Garner(1995), Larson and McQueen(1995), Cecchetti và cộng
sự (2000) kết luận rằng giá vàng không chịu ảnh hưởng của lạm phát. Một vài nghiên
11
cứu chỉ ra rằng lạm phát ở các quốc gia không phải Mỹ không dự báo một cách chính
xác giá vàng và còn chỉ ra rằng vàng không bảo hiểm ngăn ngừa lạm phát ở nhiều quốc
gia. Các nghiên cứu này đã sử dụng dữ liệu bao gồm giá vàng năm 1999 không chứng
minh được mối quan hệ giữa giá vàng và lạm phát.
Bảng 1.3 Tổng hợp một số nghiên cứu về mối quan hệ giữa lạm phát và giá vàng
Giai đoạn Tác giả Kỳ dữ liệu Kết quả nghiên cứu nghiên cứu
Giá vàng có mối quan hệ tích Sherman (1983) 1970~1980 Hàng năm
cực đáng kể với lạm phát ngoài
kỳ vọng.
Sự biến động của giá vàng là Jaffe (1989) 1971~1987 Hàng tháng
không dự báo được sự thay đổi
trong tương lai của CPI.
Giá vàng được dự báo bởi các Moore (1990) 1970~1988 Hàng tháng
chỉ số quan trọng của lạm phát.
Mahdavi &Zhou Không có bằng chứng về mối 1970~1994 Hàng quý
quan hệ đồng liên kết giữa CPI (1997)
và giá vàng.
Cecchetti và các Giá vàng không cung cấp một 1975~1984 Hàng quý
cộng sự (2000) tín hiệu chính xác cho lạm phát.
Christe-David và Giá vàng tương lai phản ứng 1992~1995 Trong ngày
với các thay đổi không mong cộng sự (2000)
đợi của CPI có ý nghĩa trong 15
phút kể từ khi tin tức được công
12
bố.
Giá vàng không phản ứng với Lawrence (2003) 1975~2001 Hàng quý
thay đổi với chỉ số giá thành sản
xuất.
Adrangi và cộng sự Giá vàng có mối quan hệ tích 1968~1999 Hàng tháng
cực với lạm phát kỳ vọng (2003)
nhưng không có quan hệ với
lạm phát không kỳ vọng.
Sự thay đổi không như kỳ vọng Blose (2010) 1988~2008 Hàng tháng
trong CPI không ảnh hưởng đến
giá vàng giao ngay và các nhà
đầu tư không thể xác định được
kỳ vọng lạm phát của thị trường
dựa trên cơ sở giá vàng.
1.2.2. Giá vàng và tỷ giá hối đoái.
Sự biến động của giá vàng chịu tác động của rất nhiều yếu tố trong đó một nhân tố
chủ chốt trong những năm gần đây đó là biến động tỷ giá. Khi giá trị đồng ngoại tệ thay
đổi sẽ dẫn đến việc giá vàng được định giá theo ngoại tệ đó thay đổi theo. Hiện nay do
USD là đồng tiền thanh toán mang tính toàn cầu nên các hàng hóa, giao dịch trên thế
giới chủ yếu được định giá theo đồng USD trong đó bao gồm cả vàng. Cho nên bất cứ
tác động nào tác động làm tăng giảm giá trị đồng USD cũng làm biến động đến giá
vàng. Mặt khác vàng cũng là một công cụ phòng ngừa phổ biến của các tổ chức lớn để
phòng ngừa rủi ro khi đồng USD mất giá. Khi đồng USD mất giá so với các loại tiền tệ
còn lại thì vàng tăng giá và ngược lại nhưng điều này không phải lúc nào cũng đúng vì
còn phải tính đến nhiều nhân tố tác động đến giá vàng khác.
13
Đối với thị trường vàng trong nước, giá vàng trong nước được quy đổi từ giá vàng thế
giới theo công thức:
Giá vàng quy đổi (VND/lượng) = Giá vàng thế giới (USD/Oz) * 1.20556 * Tỷ
giá USD/VND (nguồn www.acb.com.vn)
Như vậy từ trong công thức ta đã thấy được giá vàng và tỷ giá có mối quan hệ chặt
chẽ như thế nào. Đặc biệt do đặc thù Việt Nam là nước nhập khẩu vàng là chính nên tỷ
giá USD/VND biến động thì sẽ làm giá vàng trong nước biến động theo.
1.2.3. Giá vàng và giá dầu, chứng khoán
Giữa giá vàng và giá chứng khoán có mối liên hệ không rõ ràng lắm. Nghiên cứu của
Baur và Mc Dermott (2009) đưa ra kết luận rằng: Vàng đồng thời là một kênh trú ẩn
ngắn hạn lẫn phòng ngừa rủi ro cho phần lớn các thị trường chứng khoán Châu Âu và
Mỹ. Vàng có thể tạo lực ổn định cho hệ thống tài chính bằng cách làm giảm bớt các
khoản thua lỗ khi thị trường chứng khoán đối diện với những cú sốc tiêu cực. Baur và
Lucey (2010) cũng đưa ra những bằng chứng thực nghiệm tại Mỹ và Anh về việc vàng
là một kênh trú ẩn an toàn cho chứng khoán, nhưng trong một thời gian hạn chế - cụ thể
là chỉ trong 15 ngày giao dịch của thị trường. Còn trong dài hạn, vàng không còn là một
kênh trú ẩn an toàn cho thị trường chứng khoán.
Lịch sử thế giới ghi nhận giá vàng và giá dầu thế giới luôn song hành với nhau qua
các thời kỳ. Do dầu là nguồn nguyên liệu đầu vào quan trọng của hoạt động sản xuất
nên bất cứ sự biến động nào của giá dầu mỏ cũng gây tác động dây chuyền lên cả nền
kinh tế thế giới. Vì thế để giữ ổn định cho nền kinh tế, các nước lớn thường xây dựng
các kho dự trữ dầu lớn và tăng cường tích trữ vàng bởi đây là hai loại hàng hóa không bị
mất giá trị. Dầu mỏ dưới vai trò là hàng hóa tích trữ khi giá dầu mỏ tăng tất yếu dẫn đến
hệ quả là đồng USD mất giá, khi đó các nước sẽ mua vàng để tích trữ giá trị, kéo theo
nhu cầu vàng trên thế giới sẽ tăng làm giá vàng tăng theo.
14
Năm 2006 cũng là năm đánh dấu mức kỷ lục của giá vàng, giá dầu và một lần nữa
minh chứng cho thấy sự đồng hành của giá vàng và giá dầu. Giá dầu đạt mức kỷ lục
78,40 USD/thùng vào ngày 13/7/2006. Mức kỷ lục này cao hơn 39% so với mức giá cao
nhất trong năm 2004 là 56,37 USD/thùng (ngày 26/10/2004) và trên 10% so với mức
cao nhất năm 2005 là 70,85 USD/thùng vào ngày 27/8/2005. Các kỷ lục về giá dầu tại
thời điểm đó và những nguyên nhân của nó cũng không nằm ngoài những nguyên nhân
cố hữu như cầu tăng, nguồn cung hạn chế do những xung đột về chính trị ở các nước
sản xuất dầu mỏ, dự trữ năng lượng tại Mỹ… Vào đầu năm 2006, giá vàng thế giới từ
mức 517 USD/ounce đã tăng liên tục và đến ngày 12/5 đã đạt mức kỷ lục là 732
USD/ounce, để rồi giảm liền một mạch xuống còn 543 USD/ounce chỉ trong vòng 1
tháng. Nhưng ngay sau đó, giá vàng lại tăng lại gần 140 USD/ounce lên mức 675
USD/ounce vào nửa cuối tháng 7 - 2006. Một biến động chưa từng có trong lịch sử giá
vàng khoảng 1/4 thế kỷ trở lại đây. Giá vàng thế giới trong phiên giao dịch cuối cùng
của năm 2006 ở mức 635 USD/ounce, tăng gần 23% so với thời điểm đầu năm.
1.2.4. Giá vàng và lãi suất:
Giữa giá vàng và lãi suất có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Với tín hiệu giảm lãi suất
của Ngân hàng Trung Ương sẽ dẫn đến việc tăng cũng tiền cho nền kinh tế kéo theo hệ
lụy sẽ làm cho lạm phát tăng qua đó làm tăng nhu cầu mua vàng để bảo toàn giá trị
chống lại lạm phát nên kéo theo việc giá vàng cũng sẽ tăng theo.
Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, tác giả chủ yếu đề cập đến lãi suất huy động
của thị trường để xem xét mối tương quan của giá vàng và lãi suất dưới góc độ đầu tư.
Nhà đầu tư sẽ xem xét xem liệu mình nên bỏ tiền mua vàng đầu tư và chịu rủi ro hay
đem gửi tiết kiệm để được an toàn và nhận được thu nhập cố định. Điều này tùy thuộc
vào sự biến động của giá vàng và tình hình lãi suất thị trường trong một giai đoạn thời
gian.
15
Bảng 1.4 Thống kê mối tƣơng quan giữa vàng và một số loại tài sản khác
1.3. Một số bài học kinh nghiệm về sự biến động giá vàng thế giới
1.3.1. Dự trữ vàng của các Ngân hàng Trung ƣơng
Tổ chức IMF và các Ngân hàng trung ương trên khắp thế giới đóng vai trò quan trọng
ảnh hưởng lớn đến giá vàng. Năm 2010,họ nắm giữ 18,4% dự trữ vàng của thế giới.
Đặc biệt Ngân hàng trung ương ở Tây Âu, mặc dù họ đang bán đi lượng vàng mà họ dự
trữ kể từ những năm 90, 70% dự trữ ngoại hối hiện tại của họ là vàng. Xu hướng bán
mạnh vàng những năm 90 đã đưa giá vàng đi xuống cho đến khi có thỏa ước
Washington về hạn mức bán vàng dự trữ góp phần hồi phục giá vàng. Kể từ năm 2000,
các nền kinh tế mới nổi như Nga và Trung Quốc đã không ngừng gia tăng dự trữ vàng
16
của mình. Hiện nay, dự trữ vàng của mỗi quốc gia chỉ vào khoảng 2%-10% dự trữ ngoại
hối của mình. Tuy nhiên có một thực tế là nếu đồng đôla tiếp tục yếu đi, các nước sẽ
tiếp tục điều chỉnh danh mục dự trữ ngoại hối của mình từ đôla sang vàng và điều này
sẽ giúp duy trì đà tăng giá của vàng.
Bài học rút ra: Giá vàng sẽ tăng theo sự gia tăng nhu cầu dự trữ vàng của các Ngân
hàng Trung ương trên thế giới và xu hướng trữ vàng vẫn còn đang tiếp tục xuất phát
từ nguy cơ bất ổn trên toàn thế giới và sự suy yếu của đồng USD.
Bảng 1.5 Số liệu về dự trữ vàng của một số quốc gia tháng 12/2011
17
Bảng 1.6 Tỷ lệ dự trữ vàng của một số Ngân hàng trung ƣơng trên thế giới
1.3.2. Cuộc suy thoái của nền kinh tế Mỹ và sự mất giá của đồng đô la
Khủng hoảng tài chính Hoa Kỳ 2007-2009 là cuộc khủng hoảng trong nhiều lĩnh vực
tài chính (tín dụng, bảo hiểm, chứng khoán) diễn ra từ năm 2007 cho đến nay. Cuộc
khủng hoảng này bắt nguồn từ cuộc khủng hoảng tín dụng nhà ở thứ cấp. Và bản thân
nó lại là nguồn gốc trực tiếp của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu 2007-2010. Và
chính từ cuộc khủng hoảng này các chương trình nới lỏng định lượng đã xuất hiện như
là công cụ kích thích kinh tế của Chính phủ Mỹ.
Chương trình nới lỏng định lượng thuộc về nhóm chính sách tiền tệ phi truyền thống
được ngân hàng trung ương sử dụng nhằm kích thích nền kinh tế khi các chính sách tiền
tệ truyền thống đã bị vô hiệu. Ngân hàng trung ương áp dụng nới lỏng định lượng bằng
cách mua các tài sản tài chính từ ngân hàng thương mại và các tổ chức tư nhân khác
nhằm bơm một lượng tiền xác định vào nền kinh tế. Biện pháp này khác so với cách
truyền thống là mua-bán trái phiếu chính phủ nhằm giữ lãi suất thị trường ở mức mục
tiêu. Nới lỏng định lượng sẽ làm tăng dự trữ dư thừa (mức cao hơn dự trữ bắt buộc) tại
18
các ngân hàng, và làm tăng giá của tài sản tài chính, từ đó làm giảm lợi suất của các tài
sản này.
Chính sách nới lỏng tiền tệ mở rộng thường bao hàm nghiệp vụ NHTW mua TPCP kì
hạn ngắn nhằm làm giảm các mức lãi suất ngắn hạn trên thị trường. Tuy nhiên, khi lãi
suất ngắn hạn đã gần ở mức 0% hoặc bằng 0%, thì chính sách tiền tệ truyền thống sẽ
không thể hạ thấp lãi suất được nữa. Nới lỏng định lượng có thể được sử dụng nhằm
kích thích kinh tế bằng cách mua các tài sản dài hạn (không phải là TPCP ngắn hạn), và
như vậy sẽ khiến lãi suất dài hạn giảm xuống trên đường cong lợi suất.
Khi các NHTM bán được tài sản cho Fed, các NHTM sẽ có nhiều tiền hơn để cho vay,
từ đó nền kinh tế sẽ có nhiều tiền để tài trợ cho các dự án kinh doanh; các dự án kinh
doanh sẽ sử dụng nhiều nhân công hơn; việc làm được tạo ra và kinh tế được kích thích
để phát triển. Đối với chính sách tiền tệ của Fed, mục tiêu giảm thiểu thất nghiệp là mục
tiêu cao nhất, khác với ưu tiên của các ngân hàng trung ương khác trên thế giới, ví dụ
ECB ưu tiên giữ lạm phát trong tầm kiểm soát.
Tuy nhiên có một thực tế khác đó là QE lại giúp nước Mỹ phân tán khó khăn của
mình cho các nước khác vì lý do USD là đồng tiền thanh toán và dự trữ mà cả thế giới
đều sử dụng. Vì vậy khi USD được bơm ra ào ạt, tất cả các nước đều phải chịu ảnh
hưởng từ việc USD bị mất giá liên tục đối mặt với bong bóng tài sản đầy rủi ro. Nỗi lo
USD mất giá khiến giới đầu tư thi nhau bán tháo cổ phiếu lấy USD mua ngay hàng hóa.
Vì vậy thị trường chứng khoán sụt giảm mạnh, ngược lại giá vàng, dầu, kim loại quý,
đường, ngũ cốc, cà phê,… tăng mạnh, gây ra lạm phát cho cả thế giới. Như vậy gói kích
thích kinh tế QE đã làm bùng nổ nguy cơ lạm phát khiến giá vàng tăng chóng mặt. Điều
này có thể thấy qua đồ thị dưới đây. Giá vàng tăng liên tục 54% (QE1) và 31% (QE2)
19
Bảng 1.7 Biều đồ tƣơng quan giữa giá vàng thế giới và các chƣơng trình QE
Bài học rút ra: Chính sách kích thích kinh tế của Mỹ đã gây ra tình trạng lạm phát
cho nền kinh tế thế giới dẫn đến giá vàng tăng mạnh từ giai đoạn tháng 10.2008.
Hiện nay, cả thế giới đang chờ đợi những thông tin đến từ kinh tế Mỹ như là kim chỉ
nam cho sự biến động của giá vàng.
1.3.3. Khủng hoảng nợ công trên thế giới
Các học giả kinh tế trên thế giới quan niệm, khủng hoảng tài chính thường xuất phát
từ ba khu vực: khủng hoảng tiền tệ (tỷ giá hối đoái) như từng xảy ra ở Thái Lan năm
1997, khủng hoảng ngân hàng và khủng hoảng nợ công. Nợ công tích tụ ngày càng lớn
và tập trung chủ yếu ở Mỹ, Tây Âu, Bắc Âu, Nhật Bản ở ngưỡng trên 100% GDP, thậm
chí ở Nhật còn trên 200% GDP! Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 được
châm ngòi từ tín dụng bất động sản dưới chuẩn ở Mỹ, hoành hành thế giới suốt 3 năm
qua tưởng đã tạm yên thì bước sang năm 2011, lại được châm thêm mồi lửa từ khủng
20
hoảng nợ công. Từ đó, bộc lộ những ảnh hưởng mang tầm vóc sâu rộng và nguy hiểm
đối với nền tài chính toàn cầu.
Hiện nay không có một mức trần nợ công nào là phù hợp cho tất cả các quốc gia trên
thế giới mà mỗi nước tùy vào tình hình nội tại của mình cũng như khả năng quản lý nợ
công để xác định cho mình một mức trần nợ công thích hợp. Điều này giúp Chính phủ
quản lý tốt khả năng trả nợ của mình tránh tình trạng phải lâm vào tình trạng phá sản.
Sở dĩ phải xem xét tình trạng nợ công của một quốc gia khi nghiên cứu giá vàng bởi vì
khi một quốc gia mất khả năng thanh toán nợ lâm vào tình trạng phá sản sẽ dẫn đến việc
nội tệ của quốc gia đó mất giá chóng mặt làm cho nhu cầu vàng của thị trường nội địa
tăng đột biến dẫn đến sẽ làm cho giá vàng của thị trường trong nước tăng mạnh. Nếu
tình trạng này xảy ra với các nước lớn như Mỹ, Châu Âu… thì sức ảnh hưởng của nó
đến thị trường vàng toàn thế giới là lớn hơn nhiều.
Bài học rút ra: Trước sức ép của khủng hoảng nợ công trên thế giới các nhà đầu tư
đang tìm vàng như một nơi trú ẩn an toàn trước nguy cơ cuộc khủng hoảng nợ ngày
một lan rộng, làm cho giá vàng trong thời gian qua tăng mạnh. Điều này phản ánh
nhu cầu về dự trữ vàng an toàn hơn so với đồng tiền giấy, sau khi nhiều cá nhân và
tổ chức ở châu Âu, châu Á tăng cường mua vàng, mua bạch kim và bạc. Điều này sẽ
tác động xấu đến đầu tư toàn thế giới và Việt Nam bởi một khi vàng chiếm tỷ trọng
lớn trong danh mục đầu tư của các tổ chức thì cũng đồng nghĩa với việc các danh
mục khác như cổ phiếu, trái phiếu sẽ bị giảm mạnh. Như vậy, luồng vốn đầu tư gián
tiếp càng trở nên hạn chế.
21
Bảng 1.8 Biểu đồ diễn biến cuộc khủng hoảng nợ công Châu Âu (2011) và giá vàng
1.3.4. Nguồn cung và nguồn cầu về vàng của các quốc gia trên thế giới
Do vàng là một loại hàng hoa đặc biệt nên vàng chịu tác động của quy luật cung cầu
của thị trường. Nguồn cung vàng được cung cấp chủ yếu từ những nước có trữ lượng
vàng lớn sản lượng xuất khẩu lớn có tầm ảnh hưởng đến thị trường như Trung Quốc,
Nam Phi, Mỹ, Nga, Canada, Úc…Cầu về vàng thì đa dạng hơn nhưng chủ yếu là 2 quốc
gia có truyền thống trữ vàng lâu đời là Ấn Độ và Trung Quốc. Biểu đồ dưới đây cho
thấy tổng sản lượng vàng so với lượng vàng giao dịch trên hai sàn Comex và Thượng
Hải Gold Exchange. Trong tháng 5/2013, lượng vàng nhập khẩu vào thị trường châu Á
lên mức cao thứ nhì kể từ trước tới nay. Trong khi sản lượng khai thác chỉ ở khoảng
1.134 tấn trong năm nay thì vàng giao kỳ hạn trên sàn Thượng Hải đã là 918 tấn. Con số
này đánh dấu sự trái ngược với việc cung cấp vàng trên sàn Comex ở mức 103 tấn kể từ
đầu năm tới tháng 5 vừa qua.
22
Bảng 1.9 Biểu đồ nhu cầu vàng của thị trƣờng Trung Quốc
Trong thực tế, vàng vật chất cung cấp trên Sàn giao dịch vàng Thượng Hải trong tháng
5 rất có ý nghĩa đối với lượng vàng dự trữ cả năm của Trung Quốc. Kể từ đầu năm tới
nay, lượng vàng nhập khẩu của Trung Quốc tương đương với 50% sản lượng khai thác
của toàn thế giới. Nhu cầu vàng của Trung Quốc có khả năng dao động từ 950 – 1000
tấn trong năm 2013, xu hướng đang nghiêng về phía tăng lên và có thể còn cao hơn nữa.
Trung Quốc có thể sẽ là nước tiêu thụ vàng lớn nhất thế giới lần đầu tiên bởi nhu cầu sử
dụng trang sức và đầu tư. Trang sức có nhu cầu cao nhất, nhưng nhu cầu đầu tư sẽ phát
triển nhanh nhất.
Trong khi đó, nhu cầu vàng của Ấn độ có thể ở mức thấp nhất trong năm nay, vào
khoảng 850 tấn, chính phủ Ấn Độ đang hạn chế nhập khẩu vàng trong năm nay nhằm
cắt giảm thâm hụt thương mại. Dự báo nhu cầu của các ngân hàng trên toàn cầu năm
nay khoảng 400 tấn, giảm so với mức cao của năm 2012 là 532 tấn.
23
Bài học rút ra: Giá vàng chịu ảnh hưởng nhiều của quan hệ cung – cầu. Sản lượng
vàng của cả thế giới là cố định khó thay đổi nhanh chóng được trong khi nhu cầu
vàng thì tăng trưởng mạnh theo từng năm nên chu kỳ tăng của giá vàng vẫn còn tiếp
tục. Thường vào các tháng cuối năm là lúc Trung Quốc và Ấn Độ bước vào mùa
cưới cũng như mùa lễ hội nên nhu cầu vàng được dự báo sẽ tăng mạnh vào giai
đoạn này.
1.3.5. Căng thẳng chính trị
Khủng hoảng chính trị, khủng hoảng kinh tế, chiến tranh, khủng bố, thiên tai… là các
yếu tố tác động mạnh tới giá vàng. Chúng ta có thể lấy minh chứng dễ dàng thông qua
cuộc khủng hoảng Trung Đông hiện nay mà tâm điểm là tình hình chiến sự ở Syria. Khu
vực Trung Đông hiện nay được ví như là mỏ dầu của thế giới cũng cấp tới 35% sản
lượng dầu thô của toàn thế giới. Tuy nhiên khu vực này từ trước đến nay luôn là các
điểm nóng xung đột của thế giới. Mà gần đây nhất là sau vụ tấn công bằng vũ khí hóa
học rạng sáng ngày 21/08/2013 ở Syria kéo theo nguy cơ leo thang chiến tranh can thiệp
từ bên ngoài cận kề. Ngay lập tức thông tin này đã tác động mạnh làm giá dầu cũng như
giá vàng thế giới tăng vọt. Ngày 28 tháng 8, giá vàng đã đạt mức cao nhất trong 3 tháng
trở lại đây, tăng 20% so với cùng kỳ tháng 6, ở mức 1.433,83 USD, giá dầu thô cũng đạt
mức 112,24 USD/thùng tại NewYork vào ngày 28, mức cao nhất kể từ tháng 5 năm
2011 với quan ngại về xung đột tại Syria sẽ ảnh hưởng đến nguồn cung dầu tại các
nước Trung Đông.
Bài học rút ra: Vàng là nơi trú ẩn an toàn khi có bất ổn xảy ra, nên khi đó nhu cầu
vàng sẽ tăng hơn mức bình thường dẫn đến giá vàng biến động theo diễn biến bất ổn.
1.3.6. Các bài học kinh nghiệm khác
Sự can thiệp của chính quyền vào quá trình khai thác vàng cũng như hoạt động của
các mỏ vàng làm ảnh hưởng đến nguồn cung vàng của thị trường dẫn đến làm tăng giá
vàng.
24
Tâm lý đám đông khi giá vàng biến động cũng có ảnh hưởng đến giá vàng. Ví dụ như
ở Việt Nam rất dễ bắt gặp hình ảnh khi giá vàng tăng thì nhiều người dân đi xếp hàng
mua vàng vì nghĩ vàng sẽ còn tăng nữa. Khi lực cầu tăng đột biến mà nguồn cung
không đảm bảo thì sẽ làm giá vàng càng tăng mạnh.
Các ngưỡng tâm lý giá vàng thế giới như 1000 $/ounce, 1500 $/ounce… các ngưỡng
hỗ trợ, ngưỡng cản trong phân tích kỹ thật cũng có tác động nhất định đến tâm lý giao
dịch.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Vai trò của vàng đã được kiểm chứng qua hàng ngàn năm lịch sử của nhân loại và
trong giai đoạn thế giới ngày càng xuất hiện các nguy cơ bất ổn, khủng hoảng như hiện
nay, một lần nữa giá trị đó càng được tái khẳng định và phát huy như là một công cụ
bảo toàn giá trị, chống lại các rủi ro có thể xảy ra bên cạnh các vai trò thuần túy của
vàng.
Tuy nhiên sự biến động của giá vàng là tác động tổng hợp của rất nhiều nguyên nhân
khác nhau mà để hiểu rõ không phải là việc dễ dàng. Lạm phát, tỷ giá, lãi suất, giá dầu,
giá chứng khoán… hay bất kỳ một biến cố nào cũng đều có thể tác động lên giá vàng ở
nhiều mức độ khác nhau. Chương 1 của luận văn đã đi sâu nghiên cứu các khía cạnh
liên quan đến cơ chế tác động lên giá vàng của các nhân tố trên. Việc xem xét tác động
thực tế của các biến này lên giá vàng tại thị trường Việt Nam như thế nào, có điều gì
giống và khác so với thế giới sẽ được tác giả trình bày trong phần tiếp theo.
25
CHƢƠNG 2:
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN GIÁ VÀNG TẠI
THỊ TRƢỜNG VIỆT NAM
2.1. Giới thiệu về thị trƣờng vàng Việt Nam qua các thời kỳ.
- Giai đoạn trƣớc tháng 4/1975: Thời kì này, trong bối cảnh đất nước chưa
giải phóng, người dân Việt cũng ít quan tâm đến vàng. Tại những thành phố lớn, vàng
cũng chỉ có vai trò là hàng hóa thông thường dưới các dạng nữ trang. Chỉ có một bộ
phận người Hoa và tầng lớp khá giả như trung, phú nông mới sử dụng vàng như phương
tiện tích lũy tài sản.
Tại miền Bắc, từ 1946 đã có Sắc lệnh 202 của Chủ tịch Chính Phủ Việt Nam Dân chủ
cộng hòa ngày 15/10/1946 về kinh doanh vàng bạc. Theo đó, việc chuyển tiền vàng,
vàng thỏi, vàng nén, vàng lá ra khỏi địa hạt tỉnh phải được phép của Ủy ban hành chính
cấp tỉnh. Điều này đã làm hạn chế việc phát triển thị trường vàng. Tuy nhiên, việc kinh
doanh vàng không bị cấm đoán nhưng phải có giấy phép của Ủy ban hành chính cấp
tỉnh.
Tại miền Nam, hệ thống tiền tệ và ngân hàng cũng dần phát triển theo mô hình của
các nước phương Tây, đồng tiền Sài Gòn có chế độ bản vị USD và là phương tiện thanh
toán độc tôn. Tuy nhiên, vàng miếng (cụ thể là dạng vàng lá) cũng được sản xuất với
thương hiệu Kim Thành và khá nổi tiếng, được lưu thông và tạo dựng được uy tín trong
phạm vi ba nước Đông Dương và một số quốc gia lân cận. Kinh doanh vàng thời kỳ này
nhìn chung là được phát triển tự do, kể cả tự do xuất nhập khẩu vàng.
Giai đoạn từ tháng 4/1975 – 1988: Nước ta phải tập trung khắc phục hậu
quả chiến tranh và rơi vào lạm phát cao. Nền kinh tế bị cấm vận, hoạt động theo kiểu
tập trung bao cấp, và diễn ra nhiều đợt đổi tiền. Những điều này khiến người dân mất
niềm tin vào tiền pháp định. Chính vì thế, vàng miếng có cơ hội phát huy vai trò tiền tệ.
26
Trong lưu thông, vàng miếng trở thành phương tiện thanh toán có vị thế vượt trội với
những đơn vị phổ biến là phân, chỉ, lượng với độ tinh khiết khác nhau.
Chính sách nhà nước trong thời kì này là hạn chế hoạt động kinh doanh vàng. Nhu cầu
về vàng trong nền kinh tế rất cao trong khi pháp luật lại kìm hãm và không thừa nhận
thị trường vàng, điều đó khiến cho thị trường vàng phát triển theo hướng không chính
thức. Thực tế, thị trường vàng do giới tư nhân kiểm soát mặc dù Ngân hàng Nhà nƣớc
(NHNN) đã có các công ty kinh doanh vàng trực thuộc nhằm quản lý và điều phối thị
trường.
Giai đoạn từ 1989 – 1999: Từ giữa 1988, Nhà nước đã đưa ra chương trình
chống lạm phát. Đối với hoạt động kinh doanh vàng, Nhà nước đã tạo điều kiện thông
thoáng hơn cho việc nhập khẩu vàng; đồng thời, cho phép thành lập các công ty kinh
doanh vàng bạc quốc doanh thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố; thành phần kinh tế
ngoài quốc doanh cũng được thừa nhận.
Hoạt động kinh doanh vàng, bạc, đá quý được chính thức mở rộng để đáp ứng nhu cầu
xã hội với Quyết định 139/CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ngày 24/5/1989 về việc
cho phép các đơn vị kinh tế quốc doanh, tập thể, hộ kinh tế cá thể kinh doanh vàng bạc,
đá quý. Theo văn bản này, ngoài hệ thống kinh doanh vàng, bạc của NHNN, các đơn vị
kinh tế quốc doanh khác của một số ngành sản xuất kinh doanh có liên quan chặt chẽ
đến khai thác, chế biến vàng bạc và các đơn vị kinh tế tập thể, hộ kinh tế cá thể cũng
được kinh doanh vàng bạc, đá quý ở những địa bàn có nhu cầu theo quy định. NHNN là
cơ quan cấp giấy phép kinh doanh vàng bạc, quy định vốn bằng hiện kim, mức ký quỹ,
nhận ký quỹ vốn hiện kim, kiểm tra nội dung hoạt động kinh doanh, phương tiện cân
đo, sổ sách kế toán, ký mã hiệu và chất lượng hàng hoá... của các đơn vị kinh doanh
vàng bạc. Các nội dung của Quyết định này được hướng dẫn tại Thông tư 75/NH-TT
của NHNN ngày 05/06/1989.
Nhằm quản lý có hiệu quả thị trường vàng, Nhà nước tiếp tục ban hành các văn bản
qui phạm pháp luật như Nghị định 63/CP của Chính phủ ngày 24/09/1993 về quản lý
Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh vàng, hướng dẫn bởi Thông tư 07/NH-TT của
27
NHNN ngày 29/10/1993 nhằm tạo cơ chế pháp lý rõ ràng để thị trường vàng được vận
hành, phát triển. NHNN là cơ quan quản lý nhà nước về các hoạt động gia công, chế tác,
cầm đồ, mua bán, xuất nhập khẩu vàng. Nhà nước khẳng định việc thừa nhận quyền sở
hữu hợp pháp về vàng của mọi tổ chức và cá nhân dưới dạng vàng khối, vàng thỏi, vàng
cục, vàng cốm, vàng lá, vàng sa khoáng, vàng gốc, vàng tư trang. Doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân, xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cũng được quyền cất giữ, vận chuyển
hoặc gửi vàng ở ngân hàng. Các tổ chức và cá nhân muốn kinh doanh vàng phải thành
lập doanh nghiệp, hoặc đăng ký kinh doanh và phải được NHNN cấp giấy phép kinh
doanh khi đáp ứng các điều kiện về vốn pháp định, nhân sự có tay nghề…được quy định
cụ thể tại Thông tư 07/NH-TT của NHNN. Phạm vi kinh doanh vàng rất rộng gồm mua
bán vàng khối, vàng thỏi, vàng cục, vàng cốm, vàng lá, vàng sa khoáng, vàng gốc, vàng
tư trang; được chế tác, gia công, cầm đồ vàng. Riêng việc nhập khẩu vàng phải do
NHNN thực hiện; trường hợp cần thiết, Thống đốc NHNN có thể cho phép một số
doanh nghiệp kinh doanh vàng được nhập khẩu vàng theo hình thức uỷ thác qua NHNN
với điều kiện doanh nghiệp có uy tín, có đủ vốn nhập vàng. Việc xuất khẩu vàng cần
phải được NHNN cấp giấy phép và trong trường hợp xuất khẩu hàng mỹ nghệ mạ vàng
thì chỉ cần có hợp đồng mua, bán ký với nước ngoài và giấy kiểm định chất lượng của
Chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố để xuất trình với cơ quan Hải quan, không cần giấy
phép xuất khẩu. Đối với những cá nhân có kỹ thuật và tay nghề cao muốn hành nghề gia
công, chế tác (kim hoàn) thì phải được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét cho
phép. Tuy nhiên, Nghị định này cũng chưa phân biệt vàng miếng với các loại vàng
khác.
Khi được pháp luật chính thức thừa nhận, các hoạt động kinh doanh vàng miếng phát
triển lành mạnh hơn nhưng phương thức kinh doanh vẫn còn đơn giản và chỉ là giao
dịch phi tập trung. Đến thời điểm tháng 06/1999, số lượng các đơn vị kinh doanh, gia
công tăng gấp 3 lần so với thời kì trước khi Nghị định 63/CP được ban hành, trong đó
có 50% tập trung tại thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh Nam bộ; có khoảng 1000 cá
nhân được phép gia công, chế tác vàng và rất nhiều đối tượng đã tiến hành việc mua bán
28
vàng trốn thuế, sản xuất sản phẩm kém chất lượng. Vào khoảng đầu năm 1990, việc
nhập khẩu vàng đã được cho phép, từ năm 1993-1996, nước ta đã nhập khẩu khoảng 20
tấn vàng nhưng từ cuối 1996, đầu năm 1997 thì Nhà nước đã quyết định ngừng nhập
khẩu vàng do sự khan hiếm ngoại tệ trong nước.
Giai đoạn từ cuối 1999 – 2010: Thị trường vàng miếng có những bước phát
triển mới và đa dạng hóa phương thức kinh doanh. Các văn bản pháp luật cũng được
ban hành mới tạo nền tảng pháp lý cho hoạt động kinh doanh vàng, vàng miếng như
Nghị định 174/1999, Nghị định 64/2003 và các văn bản hướng dẫn, các văn bản về
nghiệp vụ huy động và cho vay vốn bằng vàng của TCTD, kinh doanh trên tài khoản
nước ngoài…Các hoạt động kinh doanh vàng mới đã xuất hiện:
+ Huy động và cho vay vốn bằng vàng của TCTD (từ năm 2000).
+ Kinh doanh vàng trên tài khoản nước ngoài của TCTD (từ năm 2006).
+ Sàn giao dịch vàng (là hoạt động tự phát từ năm 2007).
Từ năm 2001, việc nhập khẩu vàng được cho phép trở lại nhưng tiến hành với sự
kiểm soát chặt chẽ: theo đầu mối và có hạn mức. Từ tháng 05/2008, việc nhập khẩu
vàng bị cấm và đến tháng 11/2009 thì được nối lại để bình ổn thị trường vàng trong
nước.
Giá vàng nhìn chung ổn định từ giai đoạn 1999 -2005. Từ năm 2006 đến 2010 cùng
với ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính 2008, giá vàng thế giới bắt đầu bước vào
giai đoạn tăng mạnh từ mức 600 USD/ounce giá vàng thế giới đã vượt ngưỡng 1000
USD/ounce vào tháng 09/2009 và kết thúc năm 2010 với mức giá rất cao 1419
USD/ounce. Trong nước hoạt động kinh doanh vàng cũng bắt đầu sôi nổi hơn với sự
xuất hiện của các sàn vàng và hoạt động kinh doanh vàng tài khoản. Giá vàng từ mức 5
triệu đồng/lượng từ những năm đầu thế kỷ 21 đã tăng chóng mặt và kết thúc năm 2010
với mức giá cao ngất ngưỡng hơn 36 triệu đồng/lượng.
- Giai đoạn từ cuối 2010 – tháng 7/2013:
29
Do việc quản lý thị trường vàng vẫn chưa thật sự chặt chẽ cũng như thị trường phát
triển thiếu ổn định gây khó khăn cho việc thực hiện chống lạm phát, bình ổn tỷ giá và
điều chỉnh cán cân thanh toán quốc tế nên trong thời gian gần đây, Nhà nước đã có chủ
trương tăng cường quản lý đối với thị trường vàng. Nghị định số 24/2012/NĐ-CP
(Nghị định 24) ban hành ngày 03/04/2012 nhằm quản lý và ổn định thị trường vàng
trong nước. Theo nghị định này, Nhà nước sẽ độc quyền sản xuất vàng miếng, xuất
khẩu và nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng miếng. Vàng SJC được chọn làm
thương hiệu độc quyền, các tổ chức kinh doanh hiện nay sẽ không được dập vàng miếng
thương hiệu khác. Cũng theo Nghị định này, hoạt động mua, bán vàng miếng của các tổ
chức, cá nhân chỉ được thực hiện tại các tổ chức tín dụng và doanh nghiệp được NHNN
cấp giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng. Mục đích của quy định nhằm hạn chế
buôn lậu vàng, chống hiện tượng vàng nhái vàng giả. Đơn vị nào không đủ điều kiện
kinh doanh vàng miếng theo quy định của NHNN sẽ phải ngừng kinh doanh mặt hàng
này từ ngày 30/1/2013. Cụ thể, Ngân hàng phải có vốn điều lệ từ 3.000 tỷ đồng trở lên;
có đăng ký kinh doanh vàng; mạng lưới chi nhánh từ 5 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương; với doanh nghiệp kinh doanh vàng miếng phải có vốn điều lệ tối thiểu 100 tỷ
đồng; có ít nhất 2 năm kinh nghiệm; nộp thuế 500 triệu đồng trở lên trong 2 năm gần
nhất và có mạng lưới chi nhánh bán hàng tại ít nhất 3 tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương.
Theo Nghị định 24 và Thông tư 22/2010/TT – NHNN, các tổ chức tín dụng (TCTD)
phải dừng huy động vàng kể từ ngày 25/11/2012. Nếu người dân có vàng mang gửi
ngân hàng giữ hộ sẽ phải trả phí. Tuy nhiên, mặc dù theo kế hoạch, từ ngày 25/11/2012,
các ngân hàng phải ngừng hoàn toàn những nghiệp vụ liên quan tới vàng theo quy định
của Thông tư 11/2011/TT-NHNN ngày 29/04/2011. Nhưng trên thực tế, trong vòng 6
tháng qua, các tổ chức tín dụng mới chỉ thu mua được khoảng 60 tấn vàng để tất toán
hợp đồng, còn thiếu khoảng 20 tấn. Do đó, NHNN đã „phải‟ gia hạn cho các TCTD đến
ngày 30/6/2013.
30
Trong giai đoạn này giá vàng thế giới có sự biến động khá mạnh theo cả 2 chiều tăng
và giảm với biên độ khá lớn. Từ mức 1419 USD/ounce đầu năm 2011 giá vàng đã có
những đợt tăng giá khá mạnh có khi trong một đêm tăng gần 90 USD/ounce vàng. Đỉnh
điểm là vào ngày 06/09/2011 giá thế giới đạt đỉnh cao nhất từ trước đến nay ở mức
1923,7 USD/ounce vàng. Tuy nhiên sau đó, giá vàng thế giới đã được điều chỉnh lại và
bắt đầu lao dốc về mức 1500 USD/ounce trong khoảng thời gian ngắn từ tháng 10 đến
tháng 12/2011. Hiện nay khuynh hướng điều chỉnh giảm của vàng vẫn có thể tiếp tục và
hiện đang ở mức gần 1300 vào cuối tháng 07/2013. Đối với thị trường trong nước, do
chịu ảnh hưởng sự biến động của giá vàng thế giới, giá vàng trong nước cũng có nhiều
đợt biến động mạnh. Xuất phát từ mức 35 triệu đồng/lượng trong những ngày đầu năm
2011 giá vàng trong nước đã liên tục tăng trong giai đoạn này với đỉnh điểm đạt tới mức
49,1 triệu đồng/lượng vào ngày 23/08/2011. Sau thời điểm này giá vàng cũng bắt đầu
điều chỉnh giảm mạnh về mức 37.8 triệu đồng/lượng vào cuối tháng 07/2013. Điều đặc
biệt trong giai đoạn này là giá trong nước luôn ở mức rất cao so với giá thế giới quy đổi
từ mức chênh lệch hơn 100.000 đồng/lượng đầu năm 2011, hiện nay chênh lệch giá
vàng đang duy trì ở mức cao từ 3 đến 4 triệu đồng/lượng.
2.1.1. Nhu cầu của ngƣời dân và quy mô thị trƣờng
Căn cứ vào số liệu thống kê của các ngân hàng Thụy Sĩ, nơi cung cấp vàng chủ yếu
cho thị trường Việt Nam, tổng lượng vàng nhập về Việt Nam trong giai đoạn 1990 -
2011 khoảng 500 tấn. Trong đó năm thấp nhất là 5 tấn và cao nhất là 80 tấn. Cũng trong
khoảng thời gian này, lượng vàng miếng xuất sang các ngân hàng Thụy Sĩ trung bình
khoảng 1 tấn mỗi năm, tối đa đạt 20 tấn/ năm trong giai đoạn 2007 - 2009. Lượng vàng
gửi tiết kiệm tại các ngân hàng Việt Nam khoảng 100 tấn. Như vậy, khoảng 400 tấn
vàng còn lại vẫn được nắm giữ rải rác trong dân.
Tuy nhiên, số liệu từ Hội đồng Vàng thế giới cung cấp còn lớn hơn rất nhiều. Theo
đó, vàng dự trữ trong dân ở Việt Nam khoảng 1.072 tấn. Đây là con số cộng dồn từ các
31
hóa đơn mua bán vàng của Việt Nam ở nước ngoài từ năm 2000 đến nay. Việt Nam xếp
vị trí khoảng thứ 5 thế giới về lượng vàng dự trữ.
Bảng 2.1 Biểu đồ tƣơng quan giữa giá vàng trong nƣớc và nhu cầu của thị trƣờng
Ngoài ra còn số liệu nghiên cứu của Hiệp hội Khai thác vàng ở Anh (GFMS) công bố
thì số lượng vàng mà người dân Việt Nam tích trữ vào khoảng 460 tấn.
Như vậy, theo số liệu từ các cơ quan, hiện số vàng do người dân Việt Nam đang sở
hữu ước tính từ 400- 1.000 tấn, tương đương với 16-41 tỷ USD, theo giá hiện nay. Sở
dĩ, lượng vàng tích lũy trong dân lớn đến như vậy là do tâm lý chuộng vàng của người
dân từ bao đời nay, niềm tin vào sự ổn định giá trị tiền đồng còn thấp dẫn đến nhu cầu
tích trữ vàng như là một công cụ bảo toàn về giá trị tài sản trong thời buổi lạm phát cao
hiện nay. Nhu cầu đó đã hình thành nên tâm lý bầy đàn của người dân khi mua bán
vàng. Không khó để thấy cảnh mỗi khi giá vàng biến động mạnh là người dân rồng rắn
32
xếp hàng đi mua bán vàng có khi gây tắc nghẽn giao thông cả một tuyến phố. Có thể
khẳng định nhu cầu vàng của người dân là rất lớn.
Tuy nhiên có một thực tế cần phải nói đến đó là quy mô thị trường vàng miếng trong
nước lại thu hẹp dần đến 90% do các quy định khắt khe chặt chẽ hơn của Nghị định 24
nhằm chấn chỉnh lại thị trường vàng miếng nước ta. Ví dụ, doanh nghiệp muốn kinh
doanh vàng miếng phải có vốn điều lệ từ 100 tỷ trở lên có kinh nghiệm hoạt động trong
lĩnh vực này từ 2 năm trở lên, có mạng lưới hoạt động từ 3 tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương trở lên, số thuế đã nộp từ 500 triệu đồng/năm trở lên trong 2 năm liên
tiếp… Để đáp ứng những điều kiện này có chăng chỉ có thể là các ngân hàng hay doanh
nghiệp kinh doanh vàng lớn mới có thể được cấp phép. Chính quy định này đã hạn chế
hàng ngàn các tiệm vàng nhỏ lẻ được kinh doanh vàng miếng phải chuyển sang kinh
doanh các loại vàng nữ trang, nhẫn trơn. Có thể nói quy mô thị trường vàng miếng Việt
Nam tuy nhỏ lại nhưng chất được nâng cao hơn trước khi Nghị định 24 ra đời.
2.1.2. Các chủ thể tham gia trên thị trƣờng vàng trong nƣớc
Theo Nghị định 24 và Thông tư 16, kể từ ngày 10/01/2013 chỉ các điểm kinh doanh
vàng miếng thuộc các đơn vị đã được NHNN cấp phép mới được phép kinh doanh vàng
miếng. Các đơn vị không đủ điều kiện sẽ phải dừng hoạt động kinh doanh này. Nếu tiếp
tục mua bán vàng miếng tại các điểm không được phép sẽ bị phạt. NHNN cũng đã có
văn bản yêu cầu các điểm giao dịch được phép phải dán công khai giấy phép của
NHNN trước quầy giao dịch để người dân dễ dàng nhận biết. Theo số liệu của NHNN
thì có 22 tổ chức tín dụng và 16 doanh nghiệp đã được NHNN cấp phép kinh doanh
vàng miếng. 38 đơn vị này có tổng số gần 2500 điểm kinh doanh tại 63 tỉnh thành trên
cả nước.
33
Thị trường vàng
thế giới
5
1
Các doanh nghiệp và tổ chức tín dụng có giấy phép
2
4
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
3
2
Cá nhân có nhu cầu tích trữ, đầu tư vàng
4
Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn - SJC
Bảng 2.2 Sơ đồ các chủ thể tham gia giao dịch trên thị trƣờng vàng
(1) Theo Nghị định 24 có quy định tại điều 4 rằng Nhà nước độc quyền sản xuất
vàng miếng, xuất khẩu vàng nguyên liệu và nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất
vàng miếng. Đồng thời, Ngân hàng Nhà nước là cơ quan thay mặt Chính phủ thống nhất
quản lý các hoạt động kinh doanh vàng theo quy định tại Nghị định này. Như vậy việc
giao dịch mua bán vàng với thị trường bên ngoài nước đều do một mình NHNN quản lý
và có thẩm quyền giao dịch trực tiếp với các đối tác nước ngoài.
(2) NHNN cung cấp vàng miếng cho thị trường thông qua các phiên đấu thầu
vàng như trong thời gian vừa qua. Đây là điểm mới trong hoạt động kinh doanh vàng
hiện nay nếu so với trước kia NHNN can thiệp vào thị trường chủ yếu bằng các công cụ
hành chính như cấp quota xuất nhập khẩu vàng…thì hiện nay NHNN trực tiếp can thiệp
vào cung cầu thị trường dựa trên nguồn vàng có được từ mua bán với nước ngoài hoặc
34
dự trữ của quốc gia. Vấn đề đặt ra là việc quản lý rủi ro giá vàng sẽ được thực hiện như
thế nào khi vừa phải đảm bảo mục tiêu bình ổn thị trường vừa không để xảy ra lỗ gây
thất thoát nguồn lực của đất nước. Tuy nhiên chỉ có các doanh nghiệp và tổ chức tín
dụng được NHNN cấp phép mua bán vàng miếng mới được phép giao dịch, các trường
hợp kinh doanh trái phép hoặc ủy quyền đại lý trái phép đều bị xử phạt nặng. Bên cạnh
đó NHNN đã chọn thương hiệu vàng SJC là thương hiệu vàng quốc gia và công ty SJC
là đơn vị duy nhất được phép gia công vàng miếng cho NHNN theo giấy phép từng đợt.
(3) Giữa SJC và các doanh nghiệp, tổ chức tín dụng được cấp phép có mối quan
hệ mua bán vàng miếng dựa trên các hợp động kinh tế và đồng thời khi cần gia công
vàng phi SJC thành vàng SJC thì 2 bên ký kết các hợp đồng gia công với sự đồng ý của
NHNN.
(4) Các cá nhân muốn mua bán vàng SJC thì có thể đến trực tiếp 2500 điểm giao
dịch mua bán vàng miếng đã được cấp phép trên toàn quốc để giao dịch. Trường hợp
cần bán vàng phi SJC thì thường phải liên hệ trực tiếp các cửa hàng của SJC và khách
hành phải bù thêm một khoản phí chuyển đổi cho công ty SJC.
(5) Tuy không được phép giao dịch trực tiếp với nước ngoài, nhưng khi NHNN
giao dịch mua bán vàng với đối tác nước ngoài thì thường ủy quyền cho một tổ chức tín
dụng nào đó thực hiện xuất nhập vàng theo sự giám sát của NHNN. Như là trong thời
gian vừa qua, NHNN đã ủy quyền cho ngân hàng Đông Á thực hiện tạm xuất tái nhập lô
vàng phi SJC đầu tiên để nhập vàng nguyên liệu về nhằm đẩy nhanh tiến độ gia công
vàng SJC cho thị trường.
2.1.3. Cơ chế quản lý và điều hành thị trƣờng vàng hiện nay
Nghị định 24/2012/NĐ-CP ngày 03/04/2012 (Nghị định 24) kể từ khi được ban hành
đã trở thành văn bản pháp lý quan trọng nhất nhằm quản lý thị trường vàng Việt Nam.
Văn bản này giúp tạo lập một khuôn khổ pháp lý chặt chẽ cho hoạt động kinh doanh
vàng. Cụ thể thứ nhất là tổ chức, sắp xếp lại căn bản thị trường vàng, ngăn chặn ảnh
hưởng của biến động giá vàng đến tỷ giá. Thứ hai là nâng cao vai trò quản lý thị trường
35
của Nhà nước, ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng vàng hóa nền kinh tế, có giải pháp hợp lý
để huy động nguồn lực vàng trong dân phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội. Thứ ba là
cơ sở pháp lý quan trọng để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người dân thông qua các
quy định cụ thể về sản xuất – mua bán vàng miếng, xuất nhập khẩu vàng nguyên liệu để
sản xuất vàng miếng, về mua bán vàng trang sức mỹ nghệ.
Trước đây, trong giai đoạn Nghị định 24 chưa ra đời, mọi cá nhân tổ chức đều có thể
tiến hành kinh doanh vàng nếu thỏa mãn các tiêu chí theo Điều 8 của Nghị định 174.
Hầu hết các tiêu chí đều rất dễ dàng để đạt được nên dẫn đến tình trạng cả nước có hàng
chục ngàn cửa hàng kinh doanh vàng, nữ trang. Khi đó mỗi nơi một giá mua bán khác
nhau dẫn đến tình trạng loạn giá vàng, chất lượng vàng cũng không bảo đảm vì mỗi nơi
đều có thương hiệu riêng. Người dân mua ở đâu chỉ có thể bán ở đó ít khi được chấp
nhận ở các nơi khác, nếu có cũng bị ép giá. Như vậy quyền lợi của nhà đầu tư vàng lúc
này đã không được đảm bảo, họ phải chịu nhiều thiệt thòi khi tham gia thị trường. Từ
khi Nghị định 24 ra đời, NHNN đã siết chặt các tiêu chí để được cấp phép kinh doanh
mua bán vàng miếng. Điều này tuy dẫn đến tình trạng là chỉ có một số doanh nghiệp, tổ
chức tín dụng có đủ điều kiện để tham gia kinh doanh vàng nhưng thà ít mà chất lượng
còn hơn là nhiều mà chất lượng thả nổi không ai quản lý được. Đồng thời các doanh
nghiệp được cấp phép phải niêm yết công khai tại các địa điểm được mua bán vàng
miếng và trên các phương tiện truyền thông để người dân biết rõ địa điểm giao dịch.
NHNN định kỳ kiểm tra chất lượng phục vụ tại các địa điểm đã được cấp phép kinh
doanh, và xử phạt theo quy định nếu phát hiện vi phạm. Điều này giúp đảm bảo các
doanh nghiệp được cấp phép luôn luôn phải thực hiện theo quy định của pháp luật hạn
chế các tiêu cực có thể xảy ra. Đồng thời NHNN còn thiết lập đường dây nóng để người
dân có thắc mắc phản hồi có thể được giải đáp trực tiếp hoặc thông báo kịp thời các
hành vi vi phạm xảy ra để NHNN xử lý.
Mục tiêu chính sách tiền tệ chống vàng hóa nền kinh tế đã đạt được hiệu quả từng
bước. Từ đầu năm đến tháng 10/2012, theo số liệu chính thức từ NHNN, huy động vốn
của hệ thống các TCTD tăng 14%, trong đó huy động vốn bằng tiền đồng (của cả tổ
36
chức và dân cư) tăng 17,5%, huy động ngoại tệ giảm 1,55% so với cuối năm 2011.
Đáng lưu ý là diễn biến huy động của khu vực dân cư tăng cao (23,3%, trong đó huy
động bằng tiền đồng tăng 28,7%, trong khi huy động bằng ngoại tệ giảm 5,5% so cuối
năm 2011).
Diễn biến trên thị trường tiền tệ những tháng qua cho thấy các giải pháp chính sách
tiền tệ, tỷ giá, quản lý thị trường ngoại tệ và quản lý thị trường vàng của NHNN trong
thời gian qua điều chỉnh thị trường theo hướng chuyển dần từ huy động - cho vay sang
quan hệ mua - bán ngoại tệ, giảm dần tình trạng đô la hóa, vàng hóa trong nền kinh tế,
tăng niềm tin vào tiền đồng. Việc người dân chuyển đổi vàng, ngoại tệ sang tiền đồng
giúp tăng thanh khoản tiền đồng cho hệ thống các TCTD thông qua việc chuyển hóa
trong nội bộ nền kinh tế, từ đó giúp hạ lãi suất cũng như kiềm chế được lạm phát đạt
được trong những tháng cuối năm 2012.
2.2. Các nhân tố tác động đến giá vàng trong nƣớc
2.2.1 Giá vàng thế giới
Bảng 2.3 Biểu đồ giá vàng thế giới (08/2003 – 07/2013)
37
Bảng 2.4 Biểu đồ giá vàng Việt Nam (08/2003 – 07/2013)
Xuất phát từ thực tế là do hơn 95% nhu cầu vàng của nước ta được nhập khẩu từ bên
ngoài nên điều tất yếu là giá vàng trong nước phụ thuộc chặt chẽ vào giá vàng thế giới.
Mọi biến động của giá vàng trong nước dù mạnh hay nhẹ đều có mối tương quan chặt
chẽ với giá vàng thế giới. Điều này có thể nhìn thấy rõ trong biểu đồ giá vàng thế giới
và giá vàng trong nước ở 2 biểu đồ phía trên, theo đó xu hướng biến động chung của 2 biểu đồ là gần như tương đương nhau.
2.2.2. Chính sách điều tiết của NHNN đối với thị trƣờng vàng
Sau khi từng bước hoàn thiện khung pháp lý đối với thị trường vàng, Nhà nước đã tiến
hành độc quyền nhập khẩu nguyên liệu và sản xuất vàng miếng, hoạt động nhập lậu
vàng cũng từng bước được kiểm soát. Ngân hàng Nhà nước cũng yêu cầu các tổ chức
tín dụng và doanh nghiệp được phép kinh doanh vàng miếng quyết liệt tất toán các trạng
thái huy động và cho vay vàng đảm bảo đúng thời hạn 30/06/2013 theo chỉ đạo của Thủ
tướng Chính phủ. Nguồn cung cho hoạt động tất toán này bên cạnh việc mua vàng vào
từ thị trường trong nước còn có thêm nguồn từ hoạt động đấu thầu vàng do Ngân hàng
Nhà nước tổ chức.Theo thông kê, từ lúc tiến hành đấu thầu đến hết ngày 30/06/2013 đã
38
có hơn 40 tấn vàng đã được NHNN bán ra cho các tổ chức tín dụng và doanh nghiệp
kinh doanh vàng. Số vàng này được NHNN gia công từ vàng nguyên liệu nhập khẩu
trước đó, phần lợi nhuận thu được từ hoạt động đấu thầu ( theo ước tính là gần 5000 tỷ
đồng) sẽ được dùng để bổ sung ngân sách quốc gia. Trong giai đoạn tới đây, khi các tổ
chức tất toán xong trạng thái vàng của mình thì NHNN vẫn tiếp tục tổ chức các phiên
đấu thầu vàng nhằm bảo đảm thanh khoản cho thị trường với quy mô tùy vào điều kiện
cụ thể. Như vậy nếu như trước đây NHNN chỉ đóng vai trò là người quản lý giám sát thị
trường vàng trong nước thì hiện nay NHNN còn đảm nhận thêm chức năng là người
cung cấp thanh khoản cho thị trường trong nước là đầu mối duy nhất liên thông giữa thị
trường trong nước và thị trường thế giới. Mục tiêu cao nhất mà chính sách của Nhà
nước hướng tới là giúp ổn định thị trường vàng đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người
sở hữu vàng. Như vậy xét ở khía cạnh kinh tế, tác động của nhà nước đến cung vàng
của thị trường sẽ có tác động nhất định đến giá vàng trong nước.
2.2.3. Hoạt động kinh doanh vàng của các ngân hàng thƣơng mại
- Kinh doanh vàng miếng
Theo Thông tư 16/2012/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) hướng dẫn thi
hành Nghị định 24/2012/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh vàng miếng, kể từ
ngày 10/01/2013, tất cả doanh nghiệp, tổ chức tín dụng kinh doanh vàng miếng phải
được NHNN cấp phép. Theo đó có 2500 điểm kinh doanh vàng miếng trên cả nước
thuộc 22 Ngân hàng và 16 doanh nghiệp được cấp phép kinh doanh vàng miếng.
Nhìn chung hoạt động kinh doanh vàng của NHTM đã trở nên quy cũ hơn. Hoạt động
huy động và cho vay vàng đã chính thức chấm dứt từ cuối tháng 11/2012. Các NHTM
cũng vừa hoàn tất việc đóng tất cả trạng thái vàng từ ngày 30/06/2013 và mới đây ngày
5/7/2013 NHNN cũng đã có công văn yêu cầu tạm dừng hoạt động giữ hộ vàng nhằm
hạn chế các NHTM lợi dụng hình thức này để lách luật không tất toán trạng thái đúng
quy định.
39
Như vậy, hiện nay tình hình trước mắt hoạt động kinh doanh của các NHTM chủ yếu
là mua bán vàng mặt tại quầy giao dịch với khách hàng và mua bán giữa các Ngân hàng
các doanh nghiệp có giấy phép kinh doanh vàng với nhau. Tuy nhiên, các NHTM phải
đảm bảo trạng thái mua vàng của mình tối đa không được vượt quá 2% vốn tự có và
không được để trạng thái bán vàng vào cuối ngày. Bên cạnh đó sau khi kết thúc hoạt
động tất toán trạng thái vàng, NHNN vẫn tiếp tục tổ chức các phiên đấu thầu, trực tiếp
mua bán vàng với các đơn vị được tham gia đấu thầu. Đây cũng là một kênh cung cấp
thanh khoản cho thị trường trong giai đoạn NHNN hạn chế việc xuất nhập khẩu vàng
như hiện nay.
- Kinh doanh vàng trang sức: chủ yếu là gia công theo các mẫu mã yêu cầu của
khách hàng
- Kiểm định chất lượng vàng theo hợp đồng dịch vụ.
Hoạt động kinh doanh vàng của các NHTM xét tại Việt Nam có một tác động không
nhỏ đến giá vàng trong nước. Bởi xét đến quy mô vốn thì không có một tổ chức hay cá
nhân nào có thể so sánh được. Hoạt động kinh doanh đầu cơ của các Ngân hàng mỗi
giao dịch vài ngàn lượng một lần sẽ có tác động làm biến động thị trường. Chính vì vậy
khi Thông tư 38 ra đời đã hạn chế trạng thái vàng của mỗi Ngân hàng không được vượt
quá 2% vốn tự có là nhằm để kiểm soát tình trạng các Ngân hàng đem nhiều vốn của
mình đi kinh doanh Vàng.
2.2.4. Tác động của các biến kinh tế cơ bản đến giá vàng trong nƣớc
Lạm phát: Trên thế giới giữa giá vàng và lạm phát có mối quan hệ tác động qua lại
với nhau. Tuy nhiên ở Việt Nam theo đánh giá chủ quan của tác giả mối quan hệ giữa
giá vàng và lạm phát không rõ ràng lắm vì giá vàng ở Việt Nam chủ yếu bị ảnh hưởng
bởi chính sách điều tiết của NHNN và hoạt động đầu cơ của nhà đầu tư. Điều này sẽ
được kiểm chứng trong phần phân tích định lượng.
40
Tỷ giá hối đoái: Đây là nhân tố có nhiều ảnh hưởng đến giá vàng trong nước do Việt
Nam là nước nhập khẩu vàng từ bên ngoài nên chủ yếu thanh toán bằng ngoại tệ (chủ
yếu là USD), khi về Việt Nam sẽ được quy đổi thành VND để giao dịch nên khi tỷ giá
thay đổi thì giá vàng quy đổi cũng sẽ thay đổi. Tỷ giá càng tăng thì giá vàng trong nước
cũng tăng theo. Tuy nhiên mức độ tác động nhiều hay ít thì còn phụ thuộc vào tác động
cộng hợp với các yếu tố khác.
Lãi suất: mà cụ thể trong bài nghiên cứu là lãi suất huy động tác động đến giá vàng
dưới góc độ đầu tư. Nhà đầu tư khi tham gia trên thị trường sẽ so sánh giữa lãi suất huy
động và suất sinh lời kỳ vọng của vàng trong một giai đoạn thời gian. Nếu suất sinh lời
kỳ vọng của vàng cao hơn lãi suất huy động thì nhà đầu tư sẽ có xu hướng chuyển từ
gửi tiết kiệm sang đầu tư vàng (giả sử không có hình thức đầu tư nào khác)
2.2.5 Các yếu tố khác tác động đến giá vàng Việt Nam
Tính thời vụ của thị trƣờng: nhìn chung giá vàng tại thị trường Việt Nam vẫn có
tính thời vụ. Điều này có thể thấy vào mùa cưới thường là cuối năm nhu cầu vàng cao
nên giá vàng thường tăng vào giai đoạn này. Hay vào chu kỳ các doanh nghiệp cần
ngoại tệ để thanh toán các hợp đồng thường là tháng 6, tháng 12 thì tỷ giá USD/VND
thường tăng dẫn đến giá vàng cũng điều chỉnh tăng theo.
Yếu tố tâm lý của nhà đầu tƣ: nhà đầu tư ở thị trường vàng Việt Nam chịu ảnh
hưởng nhiều của tâm lý đám đông. Những khi thị trường vàng biến động mạnh lại xuất
hiện tình trạng có rất nhiều người dân xếp hàng ở các địa điểm kinh doanh vàng để mua
bán. Khi giá lên thì tranh nhau mua vì nghĩ sẽ còn lên nữa, khi giá xuống thì tranh nhau
bán để cắt lỗ vì sợ giá còn tiếp tục xuống. Có những thời điểm giá thế giới không biến
động gì nhiều nhưng trong nước giá tăng đến 2 triệu đồng/lượng chỉ trong một buổi
sáng.
41
2.3. Những mặt tích cực và hạn chế của thị trƣờng vàng Việt Nam
trong thời gian qua
2.3.1. Mặt tích cực đạt đƣợc
Từ khi Nghị định 24/2012/NĐ-CP ra đời cùng với đó là Thông tư 38/2012/TT-
NHNN, khung pháp lý đối với hoạt động kinh doanh vàng đang dần được hoàn thiện.
Đầu tiên là việc cũng cố lại mạng lưới kinh doanh mua bán vàng miếng trên toàn quốc,
đưa thương hiệu vàng SJC thành thương hiệu quốc gia. Sắp tới đây khi NHNN thông
qua thông tư hướng dẫn hoạt động mua bán vàng miếng giữa NHNN và các doanh
nghiệp, tổ chức tín dụng lúc đó NHNN sẽ trở thành một bên tham gia trực tiếp vào thị
trường, tác động vào cũng cầu vàng qua đó tác động đến giá vàng chứ không phải quản
lý theo hình thức thủ tục hành chính như trước đây nữa.
Theo đánh giá của các chuyên gia, đây là một bước đi khá quan trọng hướng tới nhiều
mục tiêu, là “liệu pháp” cần thiết để chữa trị những căn bệnh kinh niên trên thị trường
vàng trong nước thời gian qua. Có thể khẳng định, Nghị định 24 đã đưa ra những giải
pháp lập lại trật tự hoạt động sản xuất và kinh doanh vàng miếng, trong đó Nhà nước
độc quyền sản xuất vàng miếng, xuất khẩu vàng và nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản
xuất vàng miếng. Với quy định này, người dân hoàn toàn yên tâm về chất lượng vàng
miếng và độ an toàn của tài sản mình nắm giữ. Như vậy, doanh nghiệp muốn tham gia
thị trường vàng phải thực hiện nghiêm túc nghĩa vụ ngân sách và có “sức khỏe” tốt.
Tình trạng doanh nghiệp trục lợi, lũng đoạn thị trường sẽ bị loại trừ. Khi Nghị định 24
có hiệu lực, hoạt động kinh doanh vàng miếng được quản lý chặt chẽ hơn, sẽ có nhiều
cửa hàng vàng là hộ cá thể kinh doanh trên thị trường tự do không đủ điều kiện được
cấp phép hoạt động. Theo ước tính, sẽ có khoảng 12.000 hộ kinh doanh vàng nhỏ lẻ sẽ
phải ngưng kinh doanh vàng miếng. Ngoài ra, sẽ có hàng nghìn cửa hàng kinh doanh
nhỏ lẻ theo quy mô gia đình cũng sẽ không được sản xuất vàng nữ trang, do quy định
khá chặt về điều kiện sản xuất nữ trang là doanh nghiệp được thành lập theo quy định
pháp luật, có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, có cơ sở vật chất và trang thiết bị
42
cần thiết. Bên cạnh đó, trong Nghị định 24 có nói đến việc quy hoạch lại hệ thống các
cửa hàng kinh doanh nữ trang, thay vì thả lỏng như lâu nay. Như vậy, khi hệ thống cửa
hàng kinh doanh nữ trang được quy hoạch lại, chắc chắn chất lượng nữ trang cũng được
kiểm soát và được đảm bảo hơn trước. Quyền lợi của người dân sẽ được đảm bảo.
Ngân hàng Nhà nước khẳng định nhu cầu mua, bán vàng của người dân sẽ được đáp
ứng không chỉ thông qua mạng lưới các điểm kinh doanh mua, bán vàng miếng của các
doanh nghiệp mà còn cả các tổ chức tín dụng. Do vậy, hoàn toàn có thể đáp ứng nhu cầu
mua, bán vàng miếng của người dân. Ngân hàng Nhà nước cũng nhấn mạnh, quy định
tại Nghị định 24 không phân biệt đối xử giữa vàng miếng SJC và các loại vàng miếng
khác. Các loại vàng miếng bao gồm cả vàng miếng SJC và “phi” SJC thuộc sở hữu hợp
pháp của các tổ chức, cá nhân được pháp luật công nhận và bảo vệ, vẫn được mua bán,
trao đổi tại các tổ chức tín dụng và doanh nghiệp được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy
phép kinh doanh mua, bán vàng miếng sau thời hạn chuyển tiếp do Ngân hàng Nhà
nước quy định. Như vậy, có thể coi Nghị định 24 là biện pháp làm cho thị trường tốt
lên. Trước đây chúng ta dường như “thả lỏng” kinh doanh vàng miếng, vì vậy mà thị
trường đôi khi rối loạn bởi những yếu tố đầu cơ, tâm lý đám đông. Nay Nghị định 24 ra
đời đồng nghĩa với việc sẽ khống chế mặt sản xuất, kinh doanh để đảm bảo chất lượng
vàng, hạn chế yếu tố đầu cơ, thị trường được kiểm soát chặt chẽ hơn, ổn định hơn. Cùng
với đó, quyền lợi của người dân cũng được đảm bảo, việc kinh doanh vàng cũng minh
bạch, công khai hơn.
Tình trạng buôn lậu vàng qua biên giới bị chặn đứng từ khi có Nghị định này vì dù có
vận chuyển trót lọt qua biên giới thì khi vào thị trường cũng không thể tiêu thụ được vì
NHNN là cơ quan duy nhất sản xuất vàng miếng. Toàn bộ thiết bị gia công đã được
NHNN niêm phong giám sát chặt chẽ trong khi chuẩn giao dịch của thị trường lúc này
là vàng miếng SJC – thương hiệu vàng quốc gia.
2.3.2. Những vấn đề còn tồn tại trong việc quản lý thị trƣờng vàng Việt Nam
2.3.2.1 Chênh lệch giá vàng trong nước và thế giới
43
Như chúng ta đã biết, nhiệm vụ của NHNN là làm sao ngăn chặn được hoạt động đầu
cơ, làm giá trên thị trường, gây thiệt hại cho người nắm giữ cũng như mua bán vàng.
Trong khi chờ quy định mới về vàng, NHNN đảm bảo cũng cầu ở mức hợp lý, trong
mọi trường hợp giá nội địa không cao hơn giá vàng quốc tế. Thế nhưng đến nay, giá
vàng trong nước vẫn cao hơn giá vàng quốc tế hơn 3 triệu đồng/lượng có lúc đạt đến
gần 5 triệu đồng/lượng.
Bảng 2.5 Biểu đồ chênh lệch giá vàng trong nƣớc và thế giới (11/2009 - 01/2013)
Các chuyên gia cho rằng: giá vàng trong nước bị đẩy lên cao là do từ ngày
06/10/2011, NHNN cho phép 5 NHTM cùng với Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn –
SJC (nhóm G5+1) được phép bán một phần vàng huy động để bình ổn thị trường. Tuy
nhiên, gần đây giá vàng thế giới tăng mạnh, các NHTM buộc phải gom vàng để bù vào
số vàng đã bán, song NHNN vẫn kiên định chủ trương không nhập khẩu vàng. Do cung
không đủ cầu đã đẩy giá vàng trong nước tăng mạnh…Một nguyên nhân quan trọng nữa
làm cho giá vàng trong nước chênh lệch lớn so với giá vàng quốc tế là do ảnh hưởng
44
tâm lý lạm phát cao. Khi lạm phát cao kéo dài, vàng trở thành hầm trú ẩn an toàn, nhu
cầu mua vàng của người dân sẽ rất lớn đẩy giá vàng trong nước tăng lên. Còn nguyên
nhân rất quan trọng nữa là thị trường vàng trong nước chưa liên thông với thế giới do
xuất nhập khẩu vàng bị chặn lại làm mất cân đối cung cầu.
Thứ hai là chính sách quản lý vàng của Nhà nước gần đây dựa quá nhiều vào doanh
nghiệp để bình ổn giá vàng. Trong khi xét ở góc độ kinh tế, các doanh nghiệp phải lo
việc kinh doanh và kiếm lời để tồn tại, nên Nhà nước không thể yêu cầu doanh nghiệp
hy sinh quyền lợi của mình để phục vụ cho lợi ích chung của xã hội. Qua đây, có thể đặt
ra câu hỏi Nhà nước điều hành thị trường vàng thông qua cơ chế chính sách hay can
thiệp thị trường bằng vàng vật chất và theo giải pháp hành chính?
Thứ ba là ở một số thời điểm đã xuất hiện lực cầu lớn gây sức ép lên giá vàng. Đơn
cử, gần đây nhóm G5 phải mua cân đối lượng vàng đã bán ra để tham gia bình ổn thị
trường làm cho giá vàng trong nước tăng lên. Mặc dù NHNN đã gia hạn thời hạn chấm
dứt huy động vàng đối với các TCTD đến 30/06/2013 để giảm bớt sức ép về nhu cầu
vàng trong nước, nhưng chênh lệch giá vàng trong nước và thế giới vẫn còn trên 3 triệu
đồng/lượng.
Thứ tư là các chính sách điều hành của cơ quan quản lý nhà nước chưa theo kịp thị
trường làm cho các vấn đề trên càng trở nên trầm trọng.
2.3.2.2 Tính độc quyền thương hiệu của SJC
Ngân hàng Nhà nước cho biết, sở dĩ chọn SJC là thương hiệu vàng quốc gia là do
thương hiệu này chiếm hơn 90% thị trường vàng trong nước. Tuy nhiên, không loại trừ
việc Ngân hàng Nhà nước sẽ có nhãn mác vàng riêng của mình.
Về mặt lý thuyết, điều này tạo điều kiện dễ dàng, thuận lợi cho công tác quản lý. Song
trên thực tế, đã xuất hiện vàng SJC giả, vàng nhái kém chất lượng. Nếu trên thị trường
có nhiều thương hiệu thì tình trạng này đã không xảy ra. Tuy nhiên, có những mặt bất
lợi về việc chỉ công nhận một thương hiệu vàng miếng đã gây ra tình trạng cùng chất
lượng 99.99% như nhau nhưng các thương hiệu khác lại rẻ hơn SJC trên 3 triệu đồng,
45
và SJC cũng đắt hơn giá thế giới quy đổi khoảng 3 triệu đồng (100-150 USD/oz). Sự
chênh lệch giá này thực tế ai được hưởng lợi? Thực tế nhiều năm cho thấy khi vàng lên
giá, tỷ lệ người mang vàng đi bán chỉ khoảng 20% (đa số là những người cần tiền gấp),
còn lại vẫn có 80% người mua vào do lo sợ vàng tiếp tục tăng giá. Nhóm G5+1 bán
vàng SJC lấy tiền đồng, mục đích là để hạ giá vàng, song lại sinh ra hệ lụy là thiếu tính
thanh khoản, người dân bị thiệt nếu muốn mua vàng cất giữ. Việc không cho G5+1
nhập khẩu vàng làm cho hệ thống ngân hàng bị lỗ, giá vàng trong nước lên cao - mục
tiêu đảm bảo chênh lệch giữa giá vàng trong nước và giá vàng thế giới không quá
400.000 VNĐ/lượng như NHNN đã tuyên bố là không thực hiện được. Quy định
chuyển đổi vàng phi SJC sang SJC gây nên tình trạng là sản xuất, gia công không đảm
bảo cả thời gian và số lượng, khiến thị trường vàng trở lại chế độ cấp quota để được gia
công vàng miếng và cơ chế “xin-cho” giấy phép - đi ngược lại cải cách hành chính và
chủ trương xoá bỏ giấy phép con. Những điều trên đã gây thiệt hại cho cả người dân, tổ
chức tín dụng và Nhà nước. Theo nguyên tắc về phân cấp quản lý trong nền kinh tế thị
trường, Nhà nước chỉ có chức năng quản lý Nhà nước, không có chức năng kinh doanh.
Ngân hàng Nhà nước là cơ quan thay mặt Chính phủ quản lý, độc quyền sản xuất vàng
miếng. Một khi để bình ổn giá vàng trong nước, NHNN tổ chức các phiên đấu thầu bán
vàng miếng ra thị trường điều này xem ra không phù hợp với các nguyên tắc hiện hành
vì lúc này NHNN đã trực tiếp kinh doanh trên thị trường. Còn nếu giao cho các doanh
nghiệp bán, nếu lỗ thì không đơn vị nào dám nhận trách nhiệm.
Có thể thấy nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do khả năng quản lý thị trường
tại nước ta hiện nay làm chưa tốt, khung pháp lý vẫn còn chưa hoàn thiện, các chế
tài chưa đủ mạnh khiến nhiều cá nhân tổ chức thấy lợi mà nhắm mắt làm liều dẫn
đến việc không quản lý được thì ta phải hạn chế các thương hiệu phi SJC.
Hiện nay, trên thế giới không có một ngân hàng Trung ương nào đứng ra sản xuất
vàng miếng để bán cho dân. Ở các nước, các thị trường lớn như Trung Quốc, Thuỵ Sĩ,
Hongkong, Ấn Độ... mỗi tổ chức, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh vàng đều có
thương hiệu riêng của họ, phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng, trọng
46
lượng, nhãn hiệu... theo các tiêu chuẩn, quy định chặt chẽ - nếu vi phạm sẽ bị thu hồi
giấy phép sản xuất kinh doanh.
2.3.2.3 Thiếu cơ chế đối với thị trường vàng nhẫn trơn, vàng phi SJC.
Do trước mắt hiện nay đối tượng quản lý chủ yếu của NHNN là vàng miếng nên các
văn bản pháp lý chủ yếu quy định về vàng miếng chứ không đề cập đến vàng nhẫn trơn
hay vàng SJC. Điều này vô hình dung đã tạo ra một khoảng trống pháp lý đối với 2 đối
tượng này. Bị bỏ ngỏ quản lý dẫn đến tình trạng vàng nhẫn trơn cũng như vàng phi SJC
trở nên loạn giá và kể cả bị ép giá. Chất lượng vàng thì không đồng đều và không được
kiểm chứng đầy đủ nên phần thiệt thòi đương nhiên là về những người nắm giữ chúng.
Một thực tế là vàng nhẫn rẻ hơn vàng miếng bởi việc gia công, sản xuất vàng nhẫn
trơn đơn giản hơn nhiều. Bên cạnh đó, nguyên liệu để sản xuất nhẫn là vàng nguyên liệu
các loại do doanh nghiệp thu mua, sau đó phân kim để cho ra vàng 9,999 để sản xuất
nhẫn. Điều này khác với vàng miếng, cùng là tiêu chuẩn nhưng nguyên liệu sản xuất
được nhập thẳng từ nước ngoài về, có độ tinh chất gần như hoàn hảo. Do thiếu sự bảo
đảm về mặt pháp lý nên việc giao dịch không được thuận lợi. Hầu hết người dân mua
vàng nhẫn ở đâu bán ở đó mới được đúng giá, còn đem đến cửa hàng khác thì bị ép giá.
Đây là một lỗ hổng mà cơ quan quản lý chưa khắc phục được từ trước đến nay. Hiện
nay, chất lượng vàng nhẫn vẫn đang bị thả nổi. nên người ta mới định giá vàng theo
thương hiệu. Còn đối với vàng miếng phi SJC tuy cũng là 9,999 cũng thỏa mãn các điều
kiện về chất lượng bao bì nhưng thương hiệu không phải là SJC mà là AAA hay PNJ thì
từ khi NHNN độc quyền với thương hiệu vàng SJC đã bị ép giá có khi thấp hơn vàng
SJC đến 3 triệu đồng/lượng.
47
2.4. Mô hình kiểm định các nhân tố tác động đến giá vàng
2.4.1. Giới thiệu về mô hình kiểm định:
Bài nghiên cứu sử dụng mô hình VAR gồm 6 biến để phân tích kiểm định các nhân tố
tác động đến giá vàng Việt Nam giai đoạn 10 năm từ tháng 8.2003 đến 07.2013, đây là
một hệ phương trình gồm 6 phương trình:
(1)
Trong đó:
k: giá trị độ trễ
: ma trận hệ số vuông của hệ phương trình.
GIAVANGTRONGNUOC: Giá vàng trong nước
GIATG: Giá vàng giao ngay thế giới
TGLNH: Tỷ giá USD/VNĐ bình quân liên ngân hàng
CPIMY: Chỉ số giá tiêu dùng CPI của Mỹ
CPIVN: Chỉ số giá tiêu dùng của Việt Nam
LSHD: Lãi suất huy động bình quân trong nước.
sai số của mô hình
Phần phân tích định lƣợng sẽ đi theo các bƣớc sau:
48
Bước 1: Từ số liệu thu thập được tiến hành nhập liệu vào phần mềm Eview 6 để xử lý
và chạy mô hình
Bước 2: Kiểm tra tính dừng của các biến trong mô hình bằng việc kiểm định nghiệm
đơn vị, qua đó xác định độ trễ thích hợp của mô hình.
Bước 3: Kiểm tra tự tương quan trong phần dư của mô hình
Bước 4: Kiểm định quan hệ nhân quả giữa các biến
Bước 5: Phân tích tác động phản ứng đẩy giữa các biến
Bước 6: Phân tích phân rã phương sai
Bước 7: Kết luận rút ra từ mô hình
2.4.2. Giới hạn các biến nghiên cứu
Trong phạm vi luận văn này do còn gặp nhiều khó khăn trong việc thu thập số liệu
nghiên cứu (các biến về chính sách) cũng như phương pháp xử lý định lượng (hành vi
của nhà đầu tư) nên luận văn chỉ tập trung vào nghiên cứu sự tác động giữa các biến
kinh tế như giá vàng thế giới, lãi suất, CPI, tỷ giá đến giá vàng trong nước.
Các biến trong mô Ký hiệu Nguồn số liệu
hình
Giá vàng trong nước GIAVANGTRONGNUOC http://www.acb.com.vn/tygia/
Giá vàng thế giới GIATG http://www.reuters.com/
Tỷ giá bình quân liên http://www.reuters.com/ TGLNH ngân hàng
Chỉ số giá tiêu dùng http://elibrary-data.imf.org/ CPIMY Mỹ
Chỉ số giá tiêu dùng CPIVN http://elibrary-data.imf.org/
49
VN
Lãi suất huy động http://elibrary-data.imf.org/ LSHD bình quân
2.4.3. Phạm vi dữ liệu nghiên cứu: từ tháng 8/2003 – 7/2013 gồm 120 kỳ mỗi kỳ
tương ứng với 1 tháng.
2.5. Kết quả và đánh giá
2.5.1. Kiểm định mối tƣơng quan giữa giá vàng thế giới và giá vàng trong nƣớc
Nhìn chung Việt Nam là nước nhập khẩu 95% lượng vàng nguyên liệu từ thị trường
bên ngoài nên giá vàng trong nước phụ thuộc rất nhiều vào giá vàng thế giới. Từ số liệu
thu thập được trong giai đoạn nghiên cứu ta thu được kết quả chạy thống kê như sau về
tính tương quan giữa giá vàng trong nước và giá vàng thế giới như sau:
Correlation GIATG GIAVANGTRONGNUOC
GIATG 1 0.990453753
GIAVANGTRONGNUOC 0.990453753 1
Có thể thấy mức độ tương quan 99.045% là rất cao và là tương quan cùng chiều với
nhau. Khi giá thế giới tăng thì giá vàng trong nước cũng tăng theo và ngược lại.
50
2.5.2. Kiểm định tác động các nhân tố đến giá vàng trong nƣớc.
Mô hình VAR đƣợc thực hiện nhƣ sau:
Bƣớc 1: Từ số liệu thu thập đƣợc tiến hành nhập liệu vào phần mềm Eview 6 để xử
lý và chạy mô hình ta có mô hình gồm 2 nhóm biến:
Biến nội sinh: GIAVANGTRONGNUOC, CPIVN, LSHD, TGLNH
Biến ngoại sinh: GIATG, CPIMY
Bƣớc 2: Kiểm định nghiệm đơn vị:
Đầu tiên ta phải đi kiểm tra xem các tập số liệu theo các biến theo chuỗi thời gian
được thu thập trong bài nghiên cứu có tính dừng hay chưa bằng các sử dụng kiểm định
Augmented Dickey-Fuller (ADF). Thực hiện kiểm định trên với các biến ta thấy tất cả
dữ liệu của các biến đều không có tính dừng. Nên ta xét tiếp đến sai phân của các biến
trên, ta có kết quả sau:
Kiểm định Augmented Dickey-Fuller Mức 1% Giá trị tra bảng: Mức 5% Mức 10%
Thống kê t -5.135575 -3.486551 -2.886074 -2.579931
*Phương pháp MacKinnon (1996)
Xác suất 0.0000
Giả thiết Ho: D(CPIVN) không có tính dừng Ngoại sinh: Hằng số Chiều dài độ trễ: 0 (Tự động tính dựa trên giá trị của SIC, MAXLAG=12)
Ta thấy giá trị tuyệt đối t tính toán theo mô hình là 5.135575 lớn hơn giá trị tuyệt đối
tra bảng là 3.486551; 2.886074; 2.579931 nên ta bác bỏ giả thiết Ho nghĩa là sai phân
51
bậc 1 của CPIVN có tính dừng. Tương tự với các sai phân của các biến còn lại ta cũng
Giả thiết Ho: D(CPIMY) không có tính dừng Ngoại sinh: Hằng số Chiều dài độ trễ: 1 (Tự động tính dựa trên giá trị của SIC, MAXLAG=12)
Thống kê t -6.918109 -3.487046 -2.886290 -2.580046
Kiểm định Augmented Dickey-Fuller Mức 1% Giá trị tra bảng: Mức 5% Mức 10%
Prob.* 0.0000
*Phương pháp MacKinnon (1996) Giả thiết Ho: D(GIATG) không có tính dừng Ngoại sinh: Hằng số Chiều dài độ trễ: 0 (Tự động tính dựa trên giá trị của SIC, MAXLAG=12)
Thống kê t -13.17044 -3.486551 -2.886074 -2.579931
Kiểm định Augmented Dickey-Fuller Mức 1% Giá trị tra bảng: Mức 5% Mức 10%
Xác suất 0.0000
*Phương pháp MacKinnon (1996) Giả thiết Ho: D(GIAVANGTRONGNUOC) không có tính dừng Ngoại sinh: Hằng số Chiều dài độ trễ: 0 (Tự động tính dựa trên giá trị của SIC, MAXLAG=12)
Mức 1% Mức 5% Mức 10%
Thống kê t -10.66990 -3.486551 -2.886074 -2.579931
Kiểm định Augmented Dickey-Fuller Giá trị tra bảng: *Phương pháp MacKinnon (1996)
Xác suất 0.0000
có kết quả tương tự.
52
Giả thiết Ho: D(LSHD) không có tính dừng Ngoại sinh: Hằng số Chiều dài độ trễ: 1 (Tự động tính dựa trên giá trị của SIC, MAXLAG=12)
Thống kê t -4.507015 -3.487046 -2.886290 -2.580046
Kiểm định Augmented Dickey-Fuller Mức 1% Giá trị tra bảng: Mức 5% Mức 10%
Xác suất 0.0003
*Phương pháp MacKinnon (1996) Giả thiết Ho: D(TGLNH) không có tính dừng Ngoại sinh: Hằng số Chiều dài độ trễ: 0 (Tự động tính dựa trên giá trị của SIC, MAXLAG=12)
Thống kê t -10.89549 -3.486551 -2.886074 -2.579931
Kiểm định Augmented Dickey-Fuller Mức 1% Giá trị tra bảng: Mức 5% Mức 10%
Xác suất 0.0000
*Phương pháp MacKinnon (1996)
Kết quả sau khi chạy mô hình cho thấy hầu hết các biến đều là các chuỗi thời gian
không dừng ở kỳ gốc nhưng đều là các chuỗi dừng ở sai phân bậc 1 với mức ý nghĩa là
1%.
* Xác định độ trễ tối ƣu cho các biến của mô hình:
Mục đích là nhằm lựa chọn được số biến trễ đưa vào mô hình, tránh bỏ sót các biến
giải thích quan trọng để tìm ra mô hình tối ưu nhất.
53
Tiêu chuẩn lựa chọn độ trễ mô hình Biến nội sinh: D(GIAVANGTRONGNUOC) D(CPIVN) D(LSHD) D(TGLNH) Biến ngoại sinh: C GIATG CPIMY Ngày: 08/23/13 Giờ: 15:35 Cỡ mẫu: 2003M08 2013M07 Tông hợp biến quan sát : 111
FPE 5.56e+16 3.71e+16 3.95e+16 4.83e+16 5.40e+16 5.20e+16 3.88e+16 3.94e+16 3.69e+16*
Lag 0 1 2 3 4 5 6 7 8
LR NA 71.96645 22.77001 8.901049 16.90770 29.59564 50.16198 23.52438 28.92871*
AIC 49.90779 49.50410 49.56468 49.76025 49.86476 49.81674 49.50786 49.50209 49.40974*
SC 50.20072 50.18758* 50.63873 51.22486 51.71994 52.06247 52.14416 52.52895 52.82716
HQ 50.02662 49.78137* 50.00039 50.35440 50.61735 50.72777 50.57733 50.73000 50.79609
LogL -2757.883 -2719.477 -2706.840 -2701.694 -2691.494 -2672.829 -2639.686 -2623.366 -2602.241 * Tiêu chí lựa chọn độ trễ của mô hình LR: sequential modified LR test statistic (each test at 5% level) FPE: Final prediction error AIC: Akaike information criterion SC: Schwarz information criterion HQ: Hannan-Quinn information criterion
Tiêu chí lựa chọn độ trễ tối ưu của mô hình là căn cứ theo các tiêu chí mặc định của
mô hình, độ trễ nào đạt được nhiều tiêu chí thì càng tốt nhưng phải đảm bảo thêm điều
kiện về số bậc tự do trong mô hình phải phù hợp với dữ liệu. Mặc dù tiêu chí độ trễ là 8
thỏa mãn nhiều nhất nhưng nếu chọn độ trễ là 8 thì ta phải điều chỉnh giảm 9*4+2=38
bậc tự do trong khi nghiên cứu chỉ có 120 quan sát nên ta chọn độ trễ phù hợp là 1.
54
Ước lượng vectơ tự hồi quy Ngày: 08/23/13 Giờ: 15:36 Cỡ mẫu đã điều chỉnh: 2003M10 2013M07 Tổng hợp số biến quan sát: 118 sau điều chỉnh Sai số chuẩn là ( ) & giá trị thống kê t là [ ]
D(GIAVANGTRONGNUOC (-1)) D(CPIVN(-1)) D(LSHD(-1)) D(TGLNH(-1)) C GIATG CPIMY
R-squared Adj. R-squared Sum sq. resids S.E. equation F-statistic Log likelihood Akaike AIC Schwarz SC Mean dependent S.D. dependent
D(GIAVANGTR ONGNUOC) -0.041457 (0.09497) [-0.43651] -40858.23 (104289.) [-0.39178] 97722.74 (160620.) [ 0.60841] -681.4367 (659.803) [-1.03279] 14344518 (4351911) [ 3.29614] 2661.932 (752.433) [ 3.53777] -153045.7 (46327.2) [-3.30358] 0.114746 0.066894 1.69E+14 1235120. 2.397956 -1818.975 30.94872 31.11309 260423.7 1278627.
Determinant resid covariance (dof adj.) Determinant resid covariance Log likelihood Akaike information criterion Schwarz criterion
D(CPIVN) 1.20E-07 (8.2E-08) [ 1.46778] 0.548383 (0.08975) [ 6.11026] 0.082332 (0.13822) [ 0.59563] 0.000468 (0.00057) [ 0.82476] 4.677452 (3.74514) [ 1.24894] 0.001093 (0.00065) [ 1.68839] -0.048409 (0.03987) [-1.21424] 0.438530 0.408181 125.4056 1.062911 14.44924 -171.0260 3.017390 3.181752 1.209153 1.381664 2.46E+16 1.93E+16 -2882.064 49.32312 49.98057
D(LSHD) 1.19E-07 (5.7E-08) [ 2.07102] 0.198812 (0.06299) [ 3.15634] 0.232364 (0.09701) [ 2.39523] -0.000143 (0.00040) [-0.35799] -0.310809 (2.62846) [-0.11825] -0.000415 (0.00045) [-0.91356] 0.003938 (0.02798) [ 0.14073] 0.280702 0.241821 61.77108 0.745987 7.219507 -129.2470 2.309272 2.473634 -0.025932 0.856732
D(TGLNH) -7.29E-06 (1.4E-05) [-0.52938] 24.39374 (15.1279) [ 1.61250] -46.23157 (23.2991) [-1.98426] -0.000634 (0.09571) [-0.00663] -419.3957 (631.278) [-0.66436] -0.072099 (0.10915) [-0.66057] 4.693683 (6.72012) [ 0.69845] 0.047753 -0.003719 3563057. 179.1636 0.927741 -776.0460 13.27197 13.43633 47.38136 178.8314
Mô hình VAR
55
Kiểm định tự tương quan phần dư của mô hình Giả thiết Ho: không có tự tương quan trong độ trễ Ngày: 08/23/13 Giờ: 15:37 Cỡ mẫu: 2003M08 2013M07 Tổng hợp biến quan sát: 118
Độ trễ 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Kiểm định LM 100.9542 20.07863 15.24902 14.88273 33.10388 52.65696 13.37506 11.49933 20.07447 28.32294 24.60184 24.89659
Xác suất 0.0000 0.2167 0.5065 0.5332 0.0072 0.0000 0.6452 0.7777 0.2169 0.0289 0.0772 0.0717
Probs from chi-square with 16 df.
Bƣớc 3: Kiểm tra tự tƣơng quan trong phần dƣ của mô hình
Ho: mô hình không có hiện tượng tự tương quan trong phần dư
Ta so sánh các giá trị p-value với 0.05
Nếu p-value>0.05: chấp nhận Ho; mô hình không có hiện tượng tự tương quan trong
phần dư
Nếu p-value<0.05: bác bỏ Ho; mô hình có hiện tượng tự tương quan trong phân dư
Từ kết quả thu được ta thấy nhìn chung không có một xu thế biến động giá trị p-value
cụ thể rõ ràng nghĩa là về tổng thể mô hình không có sự tự tương quan giữa các phần dư
trong mô hình.
56
VAR: Kiểm định Granger /Kiểm định Wald Tests bỏ biến ngoại sinh Ngày: 08/23/13 Giờ: 15:37 Cỡ mẫu: 2003M08 2013M07 Tổng hợp số quan sát: 118
Biến phụ thuộc: D(GIAVANGTRONGNUOC)
Prob. 0.6952 0.5429 0.3017 0.7133
Chi-sq 0.153492 0.370164 1.066650 1.366908
df 1 1 1 3
Biến tác động D(CPIVN) D(LSHD) D(TGLNH) All
Bƣớc 4: Kiểm định mối quan hệ nhân quả giữa các biến
Nguyên tắc là ta so sánh lần lượt các giá trị p-value thu được với 0.05: Nếu p-
value<0.05 thì biến đó có tác động đến biến đề cập, và ngược lại nếu p-value > 0.05 thì
biến đó không có tác động đến biến đề cập.
Trong trường hợp biến đề cập là biến GIAVANGTRONGNUOC do các giá trị p-
value đều lớn hơn 0.05 nên các biến CPIVN, LSHD, TGLNH là không tác động (hoặc
tác động rất ít) đến GIAVANGTRONGNUOC đều này có thể giải thích là do giá vàng
trong nước hiện nay biến động chủ yếu là do hoạt động đầu cơ cũng như chịu ảnh
hưởng của chính sách điều tiết của Chính phủ nên có thể tác động của thay đổi CPI, lãi
suất huy động của nền kinh tế cũng như tỷ giá lên giá vàng là không rõ ràng. Và trong 3
biến này thì tác động của biến tỷ giá lên giá vàng trong nước có mức độ cao hơn 2 biến
còn lại.
57
Biến phụ thuộc: D(CPIVN)
Biến tác động D(GIAVANGTR ONGNUOC) D(LSHD) D(TGLNH) All
Chi-sq 2.154377 0.354781 0.680226 3.937614
df 1 1 1 3
Prob. 0.1422 0.5514 0.4095 0.2683
Tương tự tác động của 3 biến giá vàng trong nước, lãi suất và tỷ giá lên chỉ số CPI cũng
Biến phụ thuộc: D(LSHD)
Biến tác động D(GIAVANGTR ONGNUOC) D(CPIVN) D(TGLNH) All
Chi-sq 4.289121 9.962453 0.128160 16.46947
df 1 1 1 3
Prob. 0.0384 0.0016 0.7203 0.0009
không rõ ràng.
Đối với biến lãi suất huy động thì biến giá vàng trong nước và chỉ số CPI có tác động
lên lãi suất huy động vì khi giá vàng và CPI tăng đồng nghĩa với việc lạm phát sẽ tăng,
Biến phụ thuộc: D(TGLNH)
Biến tác động D(GIAVANGTR ONGNUOC) D(CPIVN) D(LSHD) All
Chi-sq 0.280240 2.600170 3.937302 4.525453
df 1 1 1 3
Prob. 0.5965 0.1069 0.0472 0.2100
khi đó buộc lòng Ngân hàng phải tăng lãi suất để kiềm chế lạm phát.
58
Đối với kiểm định nhân tố tác động đến tỷ giá, thì trong giai đoạn nghiên cứu ta thấy
chỉ có biến lãi suất huy động là có tác động đến tỷ giá vì khi lãi suất VND tăng so với
USD, người dân sẽ có khuynh hướng chuyển từ sở hữu USD sang VND làm cho cầu
USD giảm, cầu VND tăng hay USD sẽ giảm giá so với VND tức là tỷ giá USD/VND sẽ
giảm. Biến GIAVANGTRONGNUOC không tác động đến TGLNH.
Bƣớc 5: Phân tích tác động phản ứng đẩy giữa các biến
Nhằm xác định các biến trong mô hình tác động lẫn nhau như thế nào
Nhìn vào đồ thị ta thấy biến CPIVN nhìn chung không có tác động đối với biến giá
vàng trong nước thể hiện bằng đường màu xanh nằm ngang gốc tọa độ. Trong khi đó ở
chiều ngược lại tác động từ cú shock biến động giá vàng đối với CPIVN là khá mạnh
ngay tức thì, đạt đỉnh ở chu kỳ thứ 2 sau đó trượt giảm dần đều và kết thúc sau 8 chu kỳ.
59
Đối với biến LSHD thì ta thấy nếu có cú shock xảy ra với lãi suất thì tác động với giá
vàng trong nước là tức thời nhưng không mạnh và sẽ kết thúc sau 4 chu kỳ. Ngược lại
đến phiên mình biến động về giá vàng sẽ có tác động tức thì đến lãi suất khiến lãi suất
tăng mạnh ở chu kỳ thứ 2 sau đó giảm dần và ổn định khi kết thúc chu kỳ thứ 8.
Đối với cú shock về tỷ giá thì mọi biến động về tỷ giá cũng sẽ có tác động tức thì đối
với giá vàng trong nước nhưng tác động là ngược chiều và khá yếu đối với giá vàng
trong nước nhưng sau đó tăng dần và kết thúc sau 3 chu kỳ. Điều này có thể được giải
thích là do khi chênh lệch giá vàng trong nước và thế giới tăng cao thì xuất hiện tình
trạng gom ngoại tệ để nhập lậu vàng từ nước ngoài dẫn đến tỷ giá tăng cao. Lượng vàng
nhập lậu sau khi được gia công sẽ làm tăng cung vàng trên thị trường dẫn đến giảm giá
60
vàng. Sau đó tỷ giá khi được điều chỉnh giảm lại về mức ban đầu nhưng vẫn cần thời
gian để tiêu thụ hết số lượng vàng này nên giá vàng vẫn duy trì ở mức thấp nhưng thời
gian duy trì thường không kéo dài (theo như mô hình là 3 tháng).
Trong khi đó biến động giá vàng trong nước tác động tức thì đến tỷ giá nhưng giảm
dần và bắt đầu ổn định ở chu kỳ thứ 2. Như vậy tác động của cú shock giá vàng trong
nước đối với tỷ giá có thời gian tác động khá ngắn.
Bƣớc 6: Phân tích phân rã phƣơng sai
Phân tích phân rã đối với D(GIAVANGTRONGNUOC):
D(GIAVANGT RONGNUOC) D(CPIVN)
Kỳ hạn 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
100.0000 98.88783 98.81705 98.81245 98.81176 98.81158 98.81151 98.81149 98.81148 98.81148
0.000000 0.009374 0.012372 0.012571 0.012796 0.012931 0.012989 0.013012 0.013020 0.013023
S.E. 1235120. 1244706. 1245252. 1245285. 1245290. 1245292. 1245292. 1245292. 1245292. 1245292.
D(LSHD) 0.000000 0.202373 0.270900 0.274221 0.274659 0.274706 0.274713 0.274715 0.274715 0.274715
D(TGLNH) 0.000000 0.900426 0.899674 0.900760 0.900784 0.900784 0.900783 0.900783 0.900783 0.900783
Xem một biến giải thích cho các biến khác bao nhiêu phần trăm.
Từ kết quả thu được ta thấy:
Biến CPIVN giải thích cho biến GIAVANGTRONGNUOC ở mức 0.013% là khá thấp.
Biến LSHD giải thích cho biến GIAVANGTRONGNUOC ở mức 0.27% là khá thấp.
Biến TGLNH giải thích cho biến GIAVANGTRONGNUOC ở mức 0.9% là khá thấp.
61
Bƣớc 7: Kết luận rút ra từ mô hình
* Mô hình VAR trình bày ở trên không có hiện tượng tự tương quan giữa các phần dư,
đảm bảo tính dừng của dữ liệu các biến ở sai phân bậc 1 với mức ý nghĩa 1% nên có ý
nghĩa về mặt thống kê.
* Mô hình phù hợp với thực tế tại Việt Nam đó là các biến kinh tế như chỉ số CPI, tỷ
giá, lãi suất thể hiện vai trò của nó đối với giá vàng trong nước rất thấp thể hiện ở tần
suất tác động, độ mạnh tác động cũng như mức độ giải thích cho giá vàng trong nước
đều khá thấp. Điều này có thể hiểu xuất phát từ thực tế đó là giá vàng trong nước chủ
yếu phụ thuộc vào giá vàng thế giới do Việt Nam là nước nhập khẩu trên 95% vàng
nguyên liệu từ thị trường bên ngoài. Hơn nữa với đặc thù chênh lệch giá vàng trong
nước và thế giới thường rất cao tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động đầu cơ vàng
phát triển mạnh nên giá vàng không phản ảnh đúng bản chất cung cầu của thị trường.
Một nguyên nhân nữa đó là do thị trường vàng chịu sự kiểm soát chặt chẽ của Ngân
hàng Nhà nước nên giá vàng thường chịu ảnh hưởng mạnh của thay đổi về mặt chính
sách cũng như sự điều tiết mang tính chất hành chính của cấp quản lý thị trường. Ba
nguyên nhân kể trên là nhân tố chính khiến giá vàng tại Việt Nam mang tính đặc thù
khác biệt với các thị trường khác và không phản ánh đúng đối với các thay đổi của biến
kinh tế khác.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Thị trường vàng trong những năm gần đây, đặc biệt là từ khi có Nghị định
24/2012/NĐ-CP ban hành ngày 03/04/2012 đã dần đi vào ổn định nhưng bên cạnh đó
vẫn còn những mặt tồn tại đòi hỏi các cấp quản lý phải không ngừng điều chỉnh cho phù
hợp với tình hình thực tế nhằm làm lành mạnh hóa thị trường.
Phần nghiên cứu định lượng thông qua việc sử dụng mô hình Vectơ tự hồi quy VAR
đã giúp chúng ta hiểu rõ hơn nét đặc thù của thị trường vàng Việt Nam so với các thị
trường khác trên thế giới đó là tại thị trường vàng Việt Nam, giá vàng không phản ánh
hoàn toàn các yếu tố kinh tế vĩ mô trong nước như lạm phát, lãi suất, tỷ giá mà chịu
62
nhiều ảnh hưởng của gía vàng thế giới, hoạt động đầu cơ, và các chính sách điều hành
của cơ quan quản lý Nhà nước. Tuy nhiên do hạn chế về nguồn số liệu cũng như
phương pháp nghiên cứu nên tác giả chưa thể lượng hóa được tác động của biến số về
chính sách quản lý này.
63
CHƢƠNG 3:
GIẢI PHÁP KIỂM SOÁT GIÁ VÀNG TẠI VIỆT NAM
Như vậy, qua các phần trình bày ở trên, chúng ta thấy được thị trường vàng Việt Nam
tuy là một bộ phận của thị trường vàng thế giới nhưng thị trường vàng ở nước ta vẫn có
những nét đặc trưng riêng khác biệt so với các thị trường khác trên thế giới. Đó là tâm
lý chuộng vàng của người dân rất lớn và thị trường chịu nhiều ảnh hưởng về mặt chính
sách quản lý của Chính phủ. Với mục tiêu chung nhằm quản lý sự biến động của giá
vàng, đưa thị trường vàng đi vào hoạt động ổn định góp phần vào sự phát triển của thị
trường tài chính Việt Nam, tác giả xin đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần giúp
kiểm soát tốt sự biến động của giá vàng tại thị trường Việt Nam.
3.1 Kiểm soát sự biến động giá vàng Việt Nam dựa theo mối tƣơng
quan chặt chẽ với giá vàng thế giới.
Theo kết quả phân tích từ mô hình VAR do mối tương quan giữa giá vàng trong nước
và thế giới là rất mạnh với hơn 99% nên việc kiểm soát sự biến động giá vàng trong
nước thành công hay không một phần lớn là phụ thuộc vào khả năng phân tích dự báo
tốt biến động giá vàng thế giới.
Hiện nay giá vàng thế giới chịu ảnh hưởng nhiều từ các thông tin kinh tế của Mỹ
cũng như nhu cầu vàng từ các thị trường truyền thống lớn như Trung Quốc, Ấn Độ…
Mỗi một thông tin tích cực hay tiêu cực từ các nguồn này đều có thể gây ra sự xáo trộn
trên thị trường vàng thế giới có khi đến 100 USD/ounce trong một đêm. Cho nên đòi hỏi
nhà quản lý thị trường cũng như các nhà đầu tư cần phải theo dõi sát sao, phân tích xu
hướng chính xác để đưa ra các chính sách phù hợp với diễn biến thị trường.
Tuy nhiên có một vấn đề ở đây đó là chênh lệch giá vàng trong nước và thế giới hiện
nay còn rất cao từ 3-4 triệu đồng/lượng. Chênh lệch giá vàng có thể xem như là một
64
vùng đệm giữa thị trường trong nước và thế giới do giá trong nước không thể theo kịp
ngay với giá thế giới vì đặc điểm thị trường vàng Việt Nam không có sự liên thông với
thị trường thế giới. Chênh lệch này cao hay thấp là phụ thuộc vào tình hình cung cầu
cũng như việc kiểm soát hoạt động đầu cơ trên thị trường. Để kiểm soát giá vàng trong
nước cũng cần các giải pháp nhằm giảm phần chênh lệch này về mức hợp lý. Và để
giảm chênh lệch giá vàng thì giải pháp quan trọng nhất là đảm bảo cân bằng nguồn cung
cầu trên thị trường trong nước. Hiện nay theo số liệu thống kê mỗi năm nước ta cần 75
tấn vàng cho nhu cầu công nghệ và khoảng 70 tấn vàng đáp ứng nhu cầu của người dân.
Tuy nhiên hiện nay nguồn cung chủ yếu của thị trường đến từ các phiên đấu thầu của
NHNN. Tính đến nay, trải qua 66 phiên đấu thầu, NHNN đã bán ra thị trường hơn 67
tấn vàng. Điều này cho thấy nhu cầu của thị trường vẫn còn rất lớn. Và NHNN nên tiếp
tục tổ chức các phiên đầu thầu sắp tới nhằm đảm bảo ổn định nguồn cung cho thị
trường. Có như vậy mục tiêu giảm chênh lệch giá vàng mới khả thi được. Thế nhưng
đây chỉ là giải pháp tạm thời trước mắt, để kiểm soát tốt giá vàng trong nước cần đòi hỏi
những giải pháp lâu dài hơn. Hiện nay, mục tiêu của NHNN là bình ổn thị trường chứ
không phải là bình ổn giá, giảm chênh lệch giá vàng nên việc tổ chức hoạt động đấu
thầu của NHNN sau thời điểm 30/06/2013 đang giảm dần cả về quy mô cũng như là số
lượng các phiên đấu thầu. Chính vì vậy giải pháp lâu dài cho thị trường để giảm chênh
lệch giá vàng đó là thành lập Sở giao dịch vàng quốc gia để hoạt động cung cầu sẽ do
thị trường điều tiết chứ không phải do NHNN thực hiện như hiện nay.
3.2 Giải pháp ổn định các yếu tố vĩ mô của nền kinh tế
Trước hết phải khẳng định lại rằng các giải pháp ổn định kinh tế vĩ mô là giải pháp
căn bản để ổn định giá vàng trong nước bao gồm các biện pháp nhằm kiềm chế lạm
phát, kiểm soát tỷ giá và lãi suất…qua đó tạo điều kiện tiền đề để phát triển thị trường
vàng Việt Nam.
65
Từ kết quả chạy ra của mô hình với phạm vi dữ liệu 10 năm (từ 08/2003 đến 07/2013)
ta thấy được rằng giá vàng không phản ánh đầy đủ ảnh hưởng của các biến kinh tế như
lãi suất, tỷ giá, CPI. Tác động của các biến này đến giá vàng là rất yếu. Các biến động
xảy ra đối với các biến trên tác động đến giá vàng tức thì nhưng thời gian kéo dài chỉ từ
2-3 tháng, trong khi đó tác động của biến động giá vàng trong nước lên các biến này lại
khá mạnh và thường kéo dài có khi đến 8 tháng. Tuy nhiên mặc dù tác động của các
biến như đã đề cập đến giá vàng còn yếu nhưng không phải là không có tác động đến
giá vàng trong nước. Một khi thị trường vàng đã đi vào ổn định, các biện pháp quản lý
của Nhà nước phát huy hiệu quả thì lúc đó vai trò của các biến này sẽ ngày càng trở nên
quan trọng ảnh hưởng đến giá vàng trong nước. Vì vậy không thể xem nhẹ các giải pháp
nhằm ổn định tình hình vĩ mô của nền kinh tế đó là kiềm chế lạm phát và kiểm soát tỷ
giá, lãi suất.
3.2.1 Nhóm giải pháp nhằm kiểm soát tỷ giá
Thông qua mô hình nghiên cứu đối với 3 biến kinh tế kể trên trong mối quan hệ tác
động với giá vàng trong nước thì biến tỷ giá có tác động lớn nhất, tiếp theo là lãi suất và
cuối cùng là lạm phát. Điều này được lý giải một phần là do tỷ giá được dùng để xác
định giá vàng quy đổi trong nước từ giá vàng thế giới nên vai trò của tỷ giá là quan
trọng hơn cả. Việc kiểm soát tỷ giá có ý nghĩa quan trọng không chỉ đối với việc ổn
định giá vàng nói riêng mà còn có ý nghĩa cho cả nền kinh tế nói chung. Ở thị trường
Việt Nam, từ kết quả nghiên cứu ta thấy được một sự gia tăng trong tỷ giá có khuynh
hướng làm giảm giá vàng trong nước và tác động này không xuất hiện kết quả ngay tức
thì mà có chu kỳ là 3 tháng (dù là khá yếu). Nhóm giải pháp ổn định tỷ giá bao gồm:
Tăng cường hơn nữa công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát để kịp thời xỷ lý các hành
vi đầu cơ, mua bán ngoại tệ trái phép trên thị trường đặc biệt là các định chế tài chính
Ngân hàng cần phải minh bạch hoạt động kinh doanh ngoại hối của đơn vị mình với vai
trò là cầu nối giữa cung và cầu ngoại tệ trong nền kinh tế.
66
Giảm ngay chênh lệch giá vàng trong và ngoài nước để tránh hiện tượng giới đầu cơ
tiến hành thu gom ngoại tệ nhập lậu vàng kiếm lời làm mất cân bằng cung cầu ngoại tế
gây nên biến động đột ngột về tỷ giá.
Không ngừng cải thiện năng lực cạnh tranh cũng như môi trường kinh doanh của nền
kinh tế nước nhà, nâng cao chất lượng dịch vụ kiều hối, du lịch… nhằm thu hút nhiều
hơn nữa dòng vốn trực tiếp và gián tiếp đầu tư vào Việt Nam. Đây sẽ là một kênh cung
cấp ngoại tệ hiệu quả cho dự trữ ngoại hối quốc gia để khi cần có nguồn can thiệp vào
thị trường trong giai đoạn tỷ giá biến động bất lợi cho nền kinh tế.
Ngân hàng Nhà nước cần can thiệp thị trường một cách linh hoạt điều chỉnh từng
bước, không nên thay đổi chính sách quá đột ngột nhằm hạn chế tình trạng đầu cơ đón
đầu chính sách kiếm lợi bất hợp pháp.
Xây dựng niềm tin của người dân vào tiền đồng, vào sự phát triển ổn định của nền
kinh tế qua đó hạn chế thói quen tích trữ ngoại tệ của người dân có như vậy mới giúp
hạn chế được tình trạng đô la hóa giúp ổn định tỷ giá trên thị trường.
3.2.2 Nhóm giải pháp nhằm kiểm soát lãi suất:
Đối với mối quan hệ giữa lãi suất và giá vàng mô hình nghiên cứu cho thấy tác động
của lãi suất đến giá vàng là khá yếu, cùng chiều và có chu kỳ là 3 tháng. Nên cần theo
dõi biến động của giá vàng trong chu kỳ 3 tháng này để đánh giá kết quả của chính sách
về lãi suất khi cần. Đồng thời kiểm soát lãi suất cũng có vai trò quan trọng giúp ổn định
giá vàng. Nhóm giải pháp nhằm kiểm soát lãi suất bao gồm:
Ngân hàng Nhà nước cần theo dõi sát sao tình hình lãi suất huy động, cho vay trên thị
trường để có chính sách điều tiết lãi suất linh hoạt theo diễn biến của hệ thống tài chính
và của cả nền kinh tế. Giám sát quy định về trần lãi suất huy động VND và USD của
các tổ chức tín dụng với khách hàng để xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm. Tiến tới
xây dựng trần lãi suất cho vay hợp lý để kích thích sản xuất tiêu dùng ổn định sản xuất.
67
Chính sách về lãi suất ban hành không nên đột ngột mà phải linh hoạt từng bước để
tránh dẫn đến phản ứng mạnh của thị trường vì theo kết quả mô hình thì biến động của
lãi suất có tác dụng tức thì đến giá vàng.
Tăng cường hơn nữa chất lượng hoạt động của thị trường liên ngân hàng, tạo niềm tin
trong giao dịch giữa các tổ chức tín dụng với nhau. Một khi lãi suất trên thị trường liên
ngân hàng ổn định sẽ giúp cho lãi suất của cả nền kinh tế ít biến động đột ngột hơn.
3.2.3 Nhóm giải pháp nhằm kiềm chế lạm phát:
Tác động của lạm phát đến giá vàng trong nước từ kết quả của mô hình nghiên cứu là
rất yếu gần như là bằng 0. Tuy nhiên trong điều kiện cả nước đang thực hiện chính sách
lạm phát mục tiêu như hiện nay việc kiểm soát lạm phát không chỉ có ý nghĩa đối với sự
ổn định của giá vàng và cả thị trường vàng mà qua đó còn góp phần giúp cho sự phát
triển ổn định của cả nền kinh tế, giữ vững thành quả tăng trưởng của đất nước. Nhóm
giải pháp nhằm kiềm chế lạm phát bao gồm:
Xây dựng cơ chế lãi suất linh hoạt theo kịp với diễn biến của thị trường tiền tệ, đồng
thời điều chỉnh hoạt động tín dụng tập trung vào các lĩnh vực trọng điểm có hiệu quả
cao trong việc kiềm chế lạm phát. Phối hợp hoạt động giữa các cơ quan ban ngành quản
lý cũng như toàn hệ thống các định chế tài chính để đảm bảo thanh khoản tốt cho cả nền
kinh tế.
Về chính sách tài khóa: cần cắt giảm đầu tư công một cách có chọn lọc đối với những
công trình chưa thật cần thiết, giảm chi thường xuyên trong tổng chi ngân sách của nhà
nước mục đích nhằm giảm cung tiền ra nền kinh tế, đảm bảo bổ sung kịp thời cho các
nguồn chi thiết yếu khác bị ảnh hưởng bởi lạm phát.
Đẩy mạnh xuất khẩu giảm nhập siêu, hỗ trợ sản xuất nông nghiệp, lương thực, thực
phẩm ổn định cung cầu hàng hóa cho nền kinh tế, để ổn định giá cả tiến tới ổn định lạm
phát.
68
Theo dõi chặt chẽ diễn biến thị trường ngăn chặn kịp thời các hoạt động đầu cơ, lũng
đoạn thị trường, thông tin không đúng sự thật nhằm tạo tâm lý bất ổn khiến giá cả biến
động gây mất ổn định cho nền kinh tế.
Tiếp tục thực hiện các chính sách hỗ trợ cải thiện đời sống vật chất cho mọi đối
tượng, trong mọi lĩnh vực phù hợp khả năng của Chính phủ nhằm ổn định an sinh xã
hội, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.
3.3 Tăng cƣờng công tác quản lý giám sát trên thị trƣờng vàng.
3.3.1. Hoàn thiện khung pháp lý về vàng
Theo Nghị quyết 11/NQ-CP ngày 24/2/2011 của Chính phủ thì hoạt động kinh doanh
vàng cần được kiểm soát chặt chẽ theo hướng tập trung đầu mối nhập khẩu vàng, tiến
tới xóa bỏ việc kinh doanh vàng miếng trên thị trường tự do; ngăn chặn hiệu quả các
hoạt động buôn lậu vàng qua biên giới. Việc điều chỉnh lại hoạt động kinh doanh vàng
hiện nay là hoàn toàn hợp lý để thị trường hoạt động lành mạnh hơn, tránh các cơn sốt
giá do đầu cơ và tâm lý bất ổn do những thông tin thiếu minh bạch. Hơn nữa việc quản
lý hoạt động kinh doanh vàng cần đặt ra mục tiêu điều tiết ngắn hạn và dài hạn phù hợp
để tránh cho thị trường vàng, vàng miếng bị chấn động mạnh dẫn đến các phản ứng thái
quá; đồng thời bảo đảm việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Nhà nước cần nhìn nhận rõ vấn đề nguồn gốc của giá vàng tăng và tích trữ vàng trong
dân có chiều hướng phát triển là một biểu hiện của tình trạng kinh tế không ổn định.
Kinh tế Việt Nam cũng như nhiều nước đang phải đối mặt với khó khăn và lạm phát.
Nguyên nhân này mới là nguồn gốc khiến dòng vốn quay lại tìm đến vàng như tài sản
đảm bảo giá trị vững chắc. Biến động của thị trường vàng sẽ có ảnh hưởng ngược trở lại
nền kinh tế khiến việc lạm phát trở nên khó kiểm soát hơn nhưng lạm phát mới là nguồn
gốc của vấn đề. Điều chỉnh chặt chẽ thị trường vàng sẽ hỗ trợ cho Nhà nước quản lý nền
69
kinh tế nhưng việc điều chỉnh vĩ mô kinh tế là giải pháp nền tảng, lâu dài và luôn cần
được xác định rõ ràng.
Hiện nay, giá vàng đang trong xu hướng leo thang và nhu cầu tích trữ vàng miếng
trong dân có dấu hiệu tăng trở lại. Điều đáng lo ngại nhất là giá vàng trong nước biến
chuyển thất thường trong thời gian vừa qua có thể là hậu quả của việc thao túng giá
vàng của giới đầu cơ, bởi việc mua vào và bán ra vàng của những đầu mối kinh doanh
vàng chưa từng được khảo sát, trong khi khả năng tạo giá vàng của người dân cho đến
thời điểm này vẫn là đáp án không phù hợp để lý giải biến động của thị trường vàng
trong nước. Do đó, mục tiêu của việc quản lý hoạt động kinh doanh vàng, vàng miếng
nên được xác định trong giai đoạn hiện nay là bảo đảm giá vàng trong nƣớc ổn định
không có những biến động đột ngột, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời
nắm giữ vàng – theo tinh thần của Nghị quyết 01 của Chính phủ về những giải pháp
chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân
sách Nhà nước năm 2013.
3.3.2. Chấn chỉnh hoạt động kinh doanh mua bán vàng miếng.
Việc chấn chỉnh hoạt động kinh doanh mua bán vàng miếng có vai trò quan trọng
trong việc hạn chế các hành vi tiêu cực trên thị trường đặc biệt là tình trạng đầu cơ làm
ảnh hưởng đến giá vàng trong nước. Nhìn chung từ khi Chính phủ bắt tay chấn chỉnh
hoạt động của thị trường vàng với sự ra đời của Nghị định 24, Thông tư 38 thị trường đã
dần đi vào ổn định. Tuy nhiên không vì thế mà chúng ta lơ là việc quản lý. Cần phải
thường xuyên thanh kiểm tra hoạt động của các đơn vị được cấp phép kinh doanh mua
bán vàng miếng để đảm bảo các đơn vị này thực hiện đúng theo giấy phép, đồng thời
phát hiện kịp thời các địa điểm không có giấy phép vẫn hoạt động kinh doanh vàng để
xử lý kịp thời. Có một hiện tượng mới được phát hiện gần đây đó là các đơn vị được cấp
phép kinh doanh vàng miếng ở các thành phố lớn đang rao bán quyền đại lý mua bán
vàng miếng ở các khu vực ở xa với nhiều điều kiện có lợi cho các đơn vị này. Điều này
hoàn toàn bị pháp luật cấm cần phải được xử lý kịp thời nhằm tránh các biến tướng có
thể xảy ra đối với hoạt động kinh doanh vàng.
70
Đồng thời các quy định hiện hành nên điều chỉnh lại một số mục theo như góp ý ở
phần những bất cập của thị trường vàng nhằm làm cho khung pháp lý hoàn thiện và theo
sát với thực tế thị trường hơn.
3.3.3. Quản lý hoạt động huy động và cho vay vốn bằng vàng, kinh doanh vàng tài
khoản.
Việc huy động và cho vay vốn bằng vàng cũng nên được cho phép trở lại khi thị
trường vàng đã ổn định hơn để tạo thêm một hướng khai thông cho thị trường vàng,
vàng miếng, tận dụng nguồn vốn vàng tích trữ trong dân; có thể giúp các doanh nghiệp
kinh doanh vàng có nguồn cung đáp ứng kịp thời khi nguồn nhập khẩu hạn chế. Tuy
nhiên, hoạt động này cũng không nên được khuyến khích phát triển quá mức. Lãi suất
huy động vàng nên ở mức thấp 0,5%-1% và việc cho vay vàng trước mắt chỉ nhằm phục
vụ hoạt động kinh doanh chế tác vàng trang sức. Bên cạnh đó, giao dịch ký quỹ trong
tín dụng vàng cũng cần được hạn chế bởi điều này sẽ càng khuyến khích hoạt động kinh
doanh chênh lệch giá vàng, làm giảm nguồn vốn đầu tư vào chứng khoán, sản xuất kinh
doanh. Các TCTD cần đảm bảo số vàng thực tế mà mình có khi tiến hành cho vay.
Nhìn chung, hoạt động huy động và cho vay vốn bằng vàng không đem lại lợi ích
thiết yếu cho nền kinh tế cũng như thị trường vàng. Tuy nhiên, khi thị trường có nhu
cầu và nhất là khi các sàn giao dịch vàng được phép hoạt động trở lại thì việc cho phép
hoạt động huy động và cho vay vốn bằng vàng sẽ là điều cần thiết.
Bên cạnh đó khi thị trường vàng ổn định và công tác quản lý hoạt động kinh doanh
vàng đã đi vào trật tự thì NHNN có thể để các TCTD được phép kinh doanh ngoại hối
và số doanh nghiệp kinh doanh vàng được kinh doanh vàng trên tài khoản nước ngoài.
Hoạt động này nếu tiến hành tốt sẽ là một phương thức bảo hiểm rủi ro hiệu quả đối với
việc kinh doanh vàng. Hoạt động này cũng giúp thị trường vàng trong nước và quốc tế
liên thông với nhau.
Việc kinh doanh qua tài khoản trong nước cũng không nên quản lý theo hướng cấm
tuyệt đối. Đây là hoạt động kinh doanh đầu tư tài chính chuyên nghiệp và được tiến
71
hành theo các điều kiện, quy định của pháp luật. Thông qua hoạt động giao dịch vàng
trên tài khoản, cơ quan quản lý nhà nước cũng có thể giám sát được luồng vốn đầu tư và
lượng vàng giao dịch để điều hành chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ.
Mặt khác, cần phải nhìn nhận rằng có rất nhiều nhà đầu tư tham gia thị trường vàng,
vàng miếng với mục đích hưởng chênh lệch giá là chủ yếu thay vì mục đích tích lũy giá
trị. Sự tác động của nhóm các nhà đầu tư này cũng có thể gây ảnh hưởng đến nhu cầu
vàng, vàng miếng trong nước và tình hình xuất, nhập khẩu vàng. Do đó, nếu việc kinh
doanh vàng qua tài khoản được cho phép thì áp lực lên việc nhập khẩu vàng của Việt
Nam có thể được giảm bớt, đồng thời góp phần tiết kiệm đáng kể chi phí cho các doanh
nghiệp kinh doanh vàng, như các chi phí nhập khẩu, sản xuất, gia công, kho bãi, vận
chuyển, bảo hiểm…
3.4 Sở Giao dịch vàng là giải pháp lâu dài giúp kiểm soát tốt giá
vàng trong nƣớc.
Các giải pháp nêu trên tuy có vai trò to lớn trong việc kiểm soát giá vàng trong nước
nhưng thị trường giờ đây đòi hỏi một giải pháp dài hơi hơn nữa để quản lý sự biến động
của giá vàng - đó chính là thành lập Sở giao dịch vàng quốc gia (SGDV). Trong giai
đoạn hiện nay nguồn cung ra ngoài thị trường chủ yếu đến từ các phiên đấu thầu từ
NHNN và điều nay đương nhiên sẽ ảnh hưởng đến giá vàng trong nước sau mỗi phiên
đấu thầu. Tuy nhiên việc này không thể kéo dài được vì NHNN phải trở lại vai trò của
chính mình đó là chỉ quản lý điều hành thị trường chứ không thể tham gia cung ứng
vàng cho thị trường được, vừa rủi ro vừa tốn dự trữ ngoại tệ của đất nước. Cách tốt nhất
là để thị trường tự điều tiết cung cầu tại Sở giao dịch vàng. NHNN chỉ là người quản lý
theo dõi điều chỉnh giá vàng thị trường thông qua Sở giao dịch vàng bằng các công cụ
như các loại thuế, phí giao dịch, phí lưu kho... Qua đó giúp giá vàng trong nước tiến sát
với giá vàng thế giới, vừa phát huy nguồn lực vàng trong dân vừa tiết kiệm ngoại tệ cho
đất nước.
72
SGDV cần là một pháp nhân độc lập, có chức năng tổ chức và giám sát các giao dịch
diễn ra trên SGDV. SGDV cũng không nên được thành lập nhỏ lẻ bởi các nhà đầu tư mà
nên được thành lập với qui mô lớn, tập trung và chịu sự quản lý chặt chẽ của cơ quan
nhà nước. NHNN là chủ thể thích hợp nhất để quản lý SGDV. Điều này xuất phát từ vai
trò của NHNN đối với việc quản lý hoạt động kinh doanh vàng cũng như vai trò của chủ
thể này trong công tác điều hành chính sách tiền tệ quốc gia.
Về cơ cấu tổ chức, SGDV nên được quản lý bởi một Hội đồng quản trị hoặc một Hội
đồng thành viên, Giám đốc, và có Ban kiểm soát. Chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị
hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc sẽ do NHNN bổ nhiệm hoặc phê chuẩn.
SGDV cần có trung tâm lưu ký độc lập cũng như hệ thống kho bãi đảm bảo việc giao
nhận hàng hóa. Hoạt động của SGDV phải có sự tách bạch giữa chức năng cung cấp
dịch vụ và chức năng kinh doanh với tư cách một nhà đầu tư trên sàn: SGDV không
trực tiếp tham gia giao dịch mà chỉ có chức năng trung gian tổ chức giao dịch. Bên cạnh
đó, trong giai đoạn đầu, thành viên được phép tham gia SGDV chỉ nên giới hạn đối với
tổ chức, dần dần mở rộng sự cho phép tham gia của các cá nhân với tỉ lệ ký quỹ cao, sau
đó sẽ giảm thấp mức ký quỹ để khuyến khích đầu tư.
Nếu được phép hoạt động trở lại, SGDV nên hướng đến mục đích phục vụ thị trường
vàng nguyên liệu và vàng trang sức – tức là hướng đến nhu cầu sản xuất kinh doanh chứ
không phải tạo điều kiện cho kinh doanh chênh lệch giá kiếm lời vì nền kinh tế Việt
Nam chưa thật sự vững mạnh, cần tránh các tổn thương không cần thiết cũng như cần
thêm thời gian và kinh nghiệm để tự do hóa hơn trong công tác điều hành, quản lý hoạt
động kinh doanh vàng. SGDV hoạt động hiệu quả và minh bạch sẽ làm giảm chi phí lưu
thông vàng vật chất, tạo môi trường kinh doanh thông thoáng cho hoạt động kinh doanh
vàng.
73
3.5 Các giải pháp hỗ trợ khác
3.5.1. Đối với các công ty kinh doanh vàng
Theo danh sách mới nhất NHNN công bố hiện nay có khoảng 16 doanh nghiệp kinh
doanh vàng được cấp phép đủ điều kiện kinh doanh vàng miếng. Đây là các doanh
nghiệp có năng lực tài chính, mạng lưới hoạt động, cơ cấu tổ chức thỏa mãn quy định
của NHNN. Hoạt động chủ yếu của các doanh nghiệp này là:
- Kinh doanh vàng miếng tại quầy với khách hàng vãng lai
- Sản xuất kinh doanh các loại vàng trang sức mang thương hiệu của doanh nghiệp
Một số doanh nghiệp còn được tham gia đấu thầu vàng miếng tại NHNN để kinh
doanh kiếm lợi nhuận. Mức lợi nhuận thu được còn tùy thuộc vào chênh lệch giữa giá
trúng thầu của đơn vị và giá mua bán của thị trường lúc đó. Mức chênh lệch trung bình
thường vào khoảng 50-100 nghìn đồng/lượng.
Huy động vàng trong dân để tiến hành đầu tư sản xuất: đây là một kênh huy động
vốn để sản xuất kinh doanh tuy nhiên cũng có nhiều rủi ro còn tồn tại mà các đơn vị
không thể xem nhẹ. Hình thức huy động vàng từ người dân của các doanh nghiệp kinh
doanh vàng thì đã có từ lâu nhưng thật sự bùng phát mạnh kể từ khi NHNN yêu cầu hệ
thống NHTM chấm dứt các hình thức huy động, giữ hộ vàng. Do các doanh nghiệp kinh
doanh vàng không nằm trong diện quản lý của NHNN và mục đích kinh doanh vàng của
họ cũng khác của NHTM nên điều này là hoàn toàn hợp pháp. NHNN không quản lý
các hoạt động huy động phục vụ cho mục tiêu sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp mà chỉ quản lý các hoạt động mang tính chất tín dụng gồm có huy động vàng để
cho vay, huy động vàng để bán vàng lấy tiền đồng để cho vay- đó là hoạt động của
NHTM. Việc các công ty kinh doanh vàng huy động vàng là 1 thỏa thuận dân sự tùy
theo niềm tin của người gửi vào doanh nghiệp.
74
Tuy nhiên hoạt động này tiềm ẩn nhiều rủi ro. Lý do là do NHTM được quản lý về các
chỉ tiêu an toàn, an ninh rất chặt chẽ trong khi đó các công ty kinh doanh vàng thường
đối mặt với nhiều rủi ro hơn do không được kiểm tra thường xuyên các chỉ tiêu an toàn
hơn các định chế Ngân hàng. Điều này đặt ra một vấn đề quản lý dòng tiền cho các
doanh nghiệp trước việc giá vàng biến động khó lường trong giai đoạn hiện nay mà
trường hợp phá sản của Doanh Nghiệp kinh doanh Vàng Tuấn Tài trước đây là một ví
dụ điển hình.
3.5.2. Đối với nhà đầu tư vàng
Nắm vững các nhân tố tác động đến giá vàng và phương thức tác động của nó có ý
nghĩa hết sức quan trọng đối với các nhà đầu tư khi tham gia mua bán trên thị trường
vàng. Trước mắt trong giai đoạn hiện nay do NHNN chưa cho phép cá nhân kinh doanh
vàng tài khoản nên hoạt động kinh doanh vàng chủ yếu là mua bán vàng miếng vật chất.
Tuy nhiên hoạt động này hiện nay cũng có nhiều hạn chế vì NHNN không cho phép các
tổ chức tín dụng huy động vàng và gần đây nhất là tạm dừng dịch vụ giữ hộ vàng phát
sinh mới cho khách hàng. Điều này làm hạn chế nhu cầu của người dân muốn nắm giữ
vàng. Mặt khác do tình hình chung giá thế giới và giá trong nước đang ở mức thấp dưới
40 triệu/lượng nên đối với các khách hàng có nhu cầu đầu tư dài hạn thì có thể mua ở
vùng giá này với kỳ vọng giá vàng sẽ tăng mạnh trong tương lai.
3.5.3. Đối với các Ngân hàng được cấp phép hoạt động kinh doanh vàng
Hiện nay các NHTM được phép kinh doanh vàng đã ngừng hoạt động huy động và
cho vay vàng, cũng như mở mới các tài khoản giữ hộ vàng cho khách hàng. Điều này đã
tạo nên nhiều hạn chế cho hoạt động kinh doanh vàng cho các NHTM bởi vì khi khách
hàng có nhu cầu mua thì Ngân hàng phải có vàng tại quỹ mới bán được tức là phải có
nguồn vàng mua từ một khách hàng khác trước đó. Điều này gây ra nhiều khó khăn
trong việc kinh doanh vì chi nhánh mua được vàng thì chưa chắc bán được còn chi
nhánh có khách có nhu cầu mua thì không có nguồn để bán. Việc để vàng tồn quỹ tại
mỗi chi nhánh bao nhiêu là tùy thuộc vào chính sách của từng đơn vị. Tuy nhiên việc
75
này phát sinh nhiều rủi ro vì không phải đơn vị nào cũng có khả năng phân tích tốt biến
động của giá vàng. Hơn thế nữa nếu nắm giữ vàng mà không có các biện pháp bảo hiểm
rủi ro giá vàng thì sẽ dễ dẫn đến thiệt hại cho Ngân hàng. Chính vì vậy NHNN nên sớm
ban hành Thông tư hướng dẫn về hoạt động giữ hộ vàng cũng như cấp phép cho các đơn
vị đủ điều kiện tổ chức giữ hộ vàng cho khách hàng. Vấn đề ở đây đó là NHNN muốn
quản lý việc các ngân hàng không được tự tiện sử dụng vàng giữ hộ của khách hàng để
kinh doanh. Điều này dễ dàng thực hiện bằng cách mỗi khách hàng khi sử dụng dịch vụ
giữ hộ vàng tại ngân hàng sẽ yêu cầu Ngân hàng ghi nhận lại số seri in trên miếng vàng
để sau này khi tất toán hợp đồng giữ hộ có thể yêu cầu Ngân hàng chi trả lại số vàng có
số seri giống như được ghi trong hợp đồng. Như vậy các Ngân hàng lúc này sẽ trở về
đúng như vài trò của mình đó là bảo quản tài sản có giá trị cho khách hàng đồng thời
thu được phí giữ hộ tăng thu nhập cho đơn vị.
Hoạt động đấu thầu vàng hiện nay nhằm tạo nguồn cung cho thị trường là chủ yếu
nhưng cũng nên có một vài điều chỉnh. Các Ngân hàng sau khi nhận thông báo đấu thầu
từ Ngân hàng nhà nước sẽ cử đại diện của mình tham gia đấu thầu. Tuy nhiên điều này
cũng gây nhiều bất tiện cho một số đơn vị vì hoạt động đấu thầu chủ yếu diễn ra tại Hà
Nội, nên các đơn vị có Hội Sở ở Tp HCM phải cử người bay ra Hà Nội để tham gia vừa
mất thời gian vừa mất chi phí. Kiến nghị ở đây nên tiến tới tổ chức đấu thầu ở cả 2 địa
điểm là TP HCM và Hà Nội để các đơn vị thuận tiện tham gia. Đồng thời tiến tới xây
dựng quy trình đấu thầu vàng online giống như quy trình đấu thầu trái phiếu chính phủ
hiện nay để tiết kiệm chi phí cho các đơn vị tham gia, vừa nhanh chóng và vừa tiện lợi.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Từ thực trạng của thị trường vàng Việt Nam hiện nay với những tồn tại đã được phân
tích kỹ ở Chương 2 và kết quả phân tích định lượng, tác giả đã đưa ra một số giải pháp
phù hợp với tình hình thực tế tại thị trường Việt Nam nhằm giúp kiểm soát tốt sự biến
động của giá vàng trong nước. Qua đó các giải pháp này đồng thời cũng giúp ổn định
76
thị trường vàng theo đúng như tinh thần Nghị định 24 của Chính phủ và góp phần vào
sự phát triển của thị trường tài chính Việt Nam.
77
PHẦN KẾT LUẬN
Vàng là một loại hàng hóa đặc biệt, đồng thời nó lại tồn tại trong bản thân mình tính chất tiền tệ nên đòi hỏi việc quản lý thị trường vàng bên cạnh sự điều tiết các biến số kinh tế cần có một khung chính sách cụ thể, hoàn chỉnh và điều chỉnh một cách kịp thời, phù hợp với những thay đổi hết sức nhanh chóng của thị trường. Việc thỏa mãn yêu cầu như vậy sẽ hạn chế những hành vi tiêu cực có thể làm méo mó thị trường vàng, gây tổn thất cho nhà đầu tư và làm ảnh hưởng đến sự ổn định vĩ mô của cả nền kinh tế.
Luận văn đã trình bày một cách tổng hợp các nhân tố tác động đến giá vàng trong nước giai đoạn vừa qua cả về mặt lý thuyết và phân tích định lượng bằng mô hình vectơ tự hồi quy VAR. Qua đó, bài nghiên cứu giúp đưa ra một cái nhìn cụ thể về thị trường vàng Việt Nam có những điểm tương đồng nhưng cũng có nét đặc thù riêng khác biệt với các thị trường khác. Đồng thời đưa ra các giải pháp nhằm giúp kiểm soát sự biến động của giá vàng trong nước.
Trong khuôn khổ luận văn thạc sỹ này, do hạn chế về khả năng thu thập dữ liệu nên phạm vi nghiên cứu chỉ gói gọn trong thời gian 10 năm vì vậy không thể đưa ra cái nhìn tổng quát về biến động giá vàng của thị trường Việt Nam một cách hoàn chỉnh. Mặt khác các biến sử dụng trong mô hình chủ yếu là các biến kinh tế, chưa đề cập đến các biến về chính sách đây là một hạn chế của bài nghiên cứu. Rất mong các bài nghiên cứu sau sẽ phát triển mở rộng thêm về đề tài này và hy vọng nhận được sự đóng góp ý kiến để hoàn thiện hơn nữa không chỉ trong nội dung của luận văn này mà còn được mở rộng ra nhiều vấn đề khác.
Trân trọng.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tiếng Việt
1. Lê Đặng Yến Ngọc (2011), Pháp luật về quản lý hoạt động kinh doanh vàng miếng, Đề tài tốt nghiệp đại học, Đại học Luật Tp Hồ Chí Minh.
2. Nguyễn Thị Hồng Nhung (2011), Ứng dụng mô hình Vectơ tự hồi quy VAR kiểm định và dự báo thực trạng lạm phát Việt Nam, Đề tài nghiên cứu khoa học, trường Đại học Kinh tế Tp Hồ Chí Minh.
3.Thái Thị Hạnh Nhi (2011), Mô hình dự báo giá vàng Việt Nam, Luận văn thạc sĩ kinh tế, trường Đại học Kinh tế Tp Hồ Chí Minh.
4. Các trang web
www.acb.com.vn/tygia/
www.cafef.vn
www.giavang.net
http://sbv.gov.vn/
www.sjc.com.vn
www.tuoitre.vn
II. Tiếng Anh
1. Baur & Lucey (2010), Is Gold a Hedge or a Safe Haven?An Analysis of Stocks, Bonds and Gold, The Financial Review, School of Business and Institute for International Integration Studies, Trinity College Dublin.
2. Blose (2010), Gold prices, Cost of carry, and expected inflation, Journal of Economics and Business, Grand Valley State University, United States.
3. Erste Group Research, Gold Report 2012, Erste Bank, Vienna, Austria
4. Gary O’Callaghan (1993), The structure and Operation of the World Gold Market, Occational Paper, International Monetary Fund, Washington DC, USA
5. Jaffe (1989), Gold and Gold Stocks as Investments for Institutional Portfolios, Financial Analysts Journal, CFA Institute.
6. Mahdavi & Zhou (1997), Gold and commodity prices as leading indicators of inflation: Tests of long-run relationship and predictive performance, Journal of Economics and Business, The University of Texas at San Antonio, San Antonio, Texas USA.
7. Moore (1990), Gold Prices and a Leading Index of Inflation, M.E. Sharpe, USA
8. Sherman (1983), A gold pricing model, The Journal of Portfolio Management, USA.
9. Srivyal Vuyyuri và Ganesh Mani (2005), Gold pricing in India – an Econometric Analysis, Management consultants in Hyderabad India.
10. Wei Fan, Sihai Fang và Tao Lu (2012), Gold pricing model during the Financial crisis, School of Economics and Management, University of Electronic Science and Technology of China.
11. Các trang web
www.bloomberg.com
cmegroup.com
http://elibrary-data.imf.org/
www.gold.org
www.kitco.com
http://www.reuters.com/
PHỤ LỤC 1
Bài nghiên cứu sử dụng mô hình VAR gồm 6 biến để phân tích kiểm định các nhân tố
tác động đến giá vàng Việt Nam giai đoạn 10 năm từ tháng 8.2003 đến 07.2013, đây là
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
một hệ phương trình gồm 6 phương trình:
PHỤ LỤC 2
Kết quả phân tích định lượng theo phương pháp VAR
Null Hypothesis: D(CPIMY) has a unit root Exogenous: Constant Lag Length: 1 (Automatic based on SIC, MAXLAG=12)
Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:
1% level 5% level 10% level
t-Statistic -6.918109 -3.487046 -2.886290 -2.580046
Prob.* 0.0000
*MacKinnon (1996) one-sided p-values. Null Hypothesis: D(CPIVN) has a unit root Exogenous: Constant Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=12)
Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:
1% level 5% level 10% level
t-Statistic -5.135575 -3.486551 -2.886074 -2.579931
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
Prob.* 0.0000
Null Hypothesis: D(GIATG) has a unit root Exogenous: Constant Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=12)
Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:
t-Statistic -13.17044 -3.486551 -2.886074 -2.579931
1% level 5% level 10% level
Prob.* 0.0000
*MacKinnon (1996) one-sided p-values. Null Hypothesis: D(GIAVANGTRONGNUOC) has a unit root Exogenous: Constant Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=12)
Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:
1% level 5% level 10% level
t-Statistic -10.66990 -3.486551 -2.886074 -2.579931
Prob.* 0.0000
Kiểm tra tính dừng của các biến trong mô hình
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
Null Hypothesis: D(LSHD) has a unit root Exogenous: Constant Lag Length: 1 (Automatic based on SIC, MAXLAG=12)
Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:
1% level 5% level 10% level
t-Statistic -4.507015 -3.487046 -2.886290 -2.580046
Prob.* 0.0003
*MacKinnon (1996) one-sided p-values. Null Hypothesis: D(TGLNH) has a unit root Exogenous: Constant Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=12)
Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:
1% level 5% level 10% level
t-Statistic -10.89549 -3.486551 -2.886074 -2.579931
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
Prob.* 0.0000
Xác định độ trễ thích hợp của mô hình
VAR Lag Order Selection Criteria Endogenous variables: D(GIAVANGTRONGNUOC) D(CPIVN) D(LSHD) D(TGLNH) Exogenous variables: C GIATG CPIMY Date: 08/23/13 Time: 15:35 Sample: 2003M08 2013M07 Included observations: 111
Lag 0 1 2 3 4 5 6 7 8
LogL -2757.883 -2719.477 -2706.840 -2701.694 -2691.494 -2672.829 -2639.686 -2623.366 -2602.241
LR NA 71.96645 22.77001 8.901049 16.90770 29.59564 50.16198 23.52438 28.92871*
FPE 5.56e+16 3.71e+16 3.95e+16 4.83e+16 5.40e+16 5.20e+16 3.88e+16 3.94e+16 3.69e+16*
AIC 49.90779 49.50410 49.56468 49.76025 49.86476 49.81674 49.50786 49.50209 49.40974*
* indicates lag order selected by the criterion LR: sequential modified LR test statistic (each test at 5% level) FPE: Final prediction error AIC: Akaike information criterion SC: Schwarz information criterion HQ: Hannan-Quinn information criterion
SC 50.20072 50.18758* 50.63873 51.22486 51.71994 52.06247 52.14416 52.52895 52.82716
HQ 50.02662 49.78137* 50.00039 50.35440 50.61735 50.72777 50.57733 50.73000 50.79609
Mô hình VAR
Vector Autoregression Estimates Date: 08/23/13 Time: 15:36 Sample (adjusted): 2003M10 2013M07 Included observations: 118 after adjustments Standard errors in ( ) & t-statistics in [ ]
D(GIAVANGTRONGNUOC (-1)) D(CPIVN(-1)) D(LSHD(-1)) D(TGLNH(-1)) C GIATG CPIMY
R-squared Adj. R-squared Sum sq. resids S.E. equation F-statistic Log likelihood Akaike AIC Schwarz SC Mean dependent S.D. dependent
D(GIAVANGTR ONGNUOC) -0.041457 (0.09497) [-0.43651] -40858.23 (104289.) [-0.39178] 97722.74 (160620.) [ 0.60841] -681.4367 (659.803) [-1.03279] 14344518 (4351911) [ 3.29614] 2661.932 (752.433) [ 3.53777] -153045.7 (46327.2) [-3.30358] 0.114746 0.066894 1.69E+14 1235120. 2.397956 -1818.975 30.94872 31.11309 260423.7 1278627.
Determinant resid covariance (dof adj.) Determinant resid covariance Log likelihood Akaike information criterion Schwarz criterion
D(CPIVN) 1.20E-07 (8.2E-08) [ 1.46778] 0.548383 (0.08975) [ 6.11026] 0.082332 (0.13822) [ 0.59563] 0.000468 (0.00057) [ 0.82476] 4.677452 (3.74514) [ 1.24894] 0.001093 (0.00065) [ 1.68839] -0.048409 (0.03987) [-1.21424] 0.438530 0.408181 125.4056 1.062911 14.44924 -171.0260 3.017390 3.181752 1.209153 1.381664 2.46E+16 1.93E+16 -2882.064 49.32312 49.98057
D(LSHD) 1.19E-07 (5.7E-08) [ 2.07102] 0.198812 (0.06299) [ 3.15634] 0.232364 (0.09701) [ 2.39523] -0.000143 (0.00040) [-0.35799] -0.310809 (2.62846) [-0.11825] -0.000415 (0.00045) [-0.91356] 0.003938 (0.02798) [ 0.14073] 0.280702 0.241821 61.77108 0.745987 7.219507 -129.2470 2.309272 2.473634 -0.025932 0.856732
D(TGLNH) -7.29E-06 (1.4E-05) [-0.52938] 24.39374 (15.1279) [ 1.61250] -46.23157 (23.2991) [-1.98426] -0.000634 (0.09571) [-0.00663] -419.3957 (631.278) [-0.66436] -0.072099 (0.10915) [-0.66057] 4.693683 (6.72012) [ 0.69845] 0.047753 -0.003719 3563057. 179.1636 0.927741 -776.0460 13.27197 13.43633 47.38136 178.8314
VAR Residual Serial Correlation LM Tests Null Hypothesis: no serial correlation at lag order h Date: 08/23/13 Time: 15:37 Sample: 2003M08 2013M07 Included observations: 118
Lags 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
LM-Stat 100.9542 20.07863 15.24902 14.88273 33.10388 52.65696 13.37506 11.49933 20.07447 28.32294 24.60184 24.89659
Prob 0.0000 0.2167 0.5065 0.5332 0.0072 0.0000 0.6452 0.7777 0.2169 0.0289 0.0772 0.0717
Probs from chi-square with 16 df.
Kiểm tra tự tương quan trong phần dư của mô hình
VAR Granger Causality/Block Exogeneity Wald Tests Date: 08/23/13 Time: 15:37 Sample: 2003M08 2013M07 Included observations: 118
Dependent variable: D(GIAVANGTRONGNUOC) Chi-sq 0.153492 0.370164 1.066650 1.366908
Excluded D(CPIVN) D(LSHD) D(TGLNH) All
df 1 1 1 3
Dependent variable: D(CPIVN)
Excluded D(GIAVANGTR ONGNUOC) D(LSHD) D(TGLNH) All
Chi-sq 2.154377 0.354781 0.680226 3.937614
df 1 1 1 3
Dependent variable: D(LSHD)
Prob. 0.6952 0.5429 0.3017 0.7133 Prob. 0.1422 0.5514 0.4095 0.2683
Kiểm định quan hệ nhân quả giữa các biến
Excluded D(GIAVANGTR ONGNUOC) D(CPIVN) D(TGLNH) All
Chi-sq 4.289121 9.962453 0.128160 16.46947
df 1 1 1 3
Dependent variable: D(TGLNH)
Excluded D(GIAVANGTR ONGNUOC) D(CPIVN) D(LSHD) All
Chi-sq 0.280240 2.600170 3.937302 4.525453
df 1 1 1 3
Prob. 0.0384 0.0016 0.7203 0.0009 Prob. 0.5965 0.1069 0.0472 0.2100
Phân tích tác động phản ứng đẩy giữa các biến
Variance Decomposition of D(GIAVANGTRONG NUOC):
Period
D(GIAVANGT RONGNUOC) D(CPIVN)
S.E. 1235120. 1244706. 1245252. 1245285. 1245290. 1245292. 1245292. 1245292. 1245292. 1245292.
100.0000 98.88783 98.81705 98.81245 98.81176 98.81158 98.81151 98.81149 98.81148 98.81148
0.000000 0.009374 0.012372 0.012571 0.012796 0.012931 0.012989 0.013012 0.013020 0.013023
D(LSHD) 0.000000 0.202373 0.270900 0.274221 0.274659 0.274706 0.274713 0.274715 0.274715 0.274715
D(TGLNH) 0.000000 0.900426 0.899674 0.900760 0.900784 0.900784 0.900783 0.900783 0.900783 0.900783
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Variance Decomposition of D(CPIVN):
Period
D(GIAVANGT RONGNUOC) D(CPIVN)
S.E. 1.062911 1.250262 1.308338 1.328210 1.335170 1.337627 1.338498 1.338807 1.338917 1.338955
2.804104 6.666553 7.405192 7.652769 7.738146 7.768249 7.778920 7.782707 7.784052 7.784530
97.19590 92.63294 91.81048 91.52366 91.42399 91.38863 91.37606 91.37160 91.37001 91.36945
D(LSHD) 0.000000 0.279022 0.352785 0.388519 0.402224 0.407342 0.409204 0.409874 0.410113 0.410198
D(TGLNH) 0.000000 0.421489 0.431542 0.435051 0.435639 0.435776 0.435812 0.435822 0.435825 0.435826
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Variance Decomposition of D(LSHD):
Period
D(GIAVANGT RONGNUOC) D(CPIVN)
S.E. 0.745987 0.830998 0.856419 0.865469 0.868702 0.869856 0.870268 0.870414 0.870466 0.870485
0.532964 5.600611 6.349931 6.587174 6.663206 6.689071 6.698065 6.701227 6.702344 6.702740
11.61762 19.81411 22.90864 24.04212 24.45673 24.60623 24.65977 24.67887 24.68567 24.68808
D(LSHD) 87.84942 74.49673 70.65627 69.28506 68.79322 68.61718 68.55434 68.53197 68.52401 68.52119
D(TGLNH) 0.000000 0.088544 0.085156 0.085647 0.086834 0.087525 0.087820 0.087934 0.087976 0.087992
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Variance Decomposition of D(TGLNH):
Period
D(GIAVANGT RONGNUOC) D(CPIVN)
1 2
S.E. 179.1636 182.7240
5.154354 5.111130
0.234832 0.797197
D(LSHD) 1.020507 4.112938
D(TGLNH) 93.59031 89.97873
Phân tích phân rã phương sai
182.8901 182.9054 182.9068 182.9070 182.9070 182.9070 182.9070 182.9070
5.109238 5.109319 5.109412 5.109438 5.109445 5.109448 5.109448 5.109448
0.808785 0.809276 0.809267 0.809295 0.809316 0.809326 0.809330 0.809331
4.219229 4.231462 4.232520 4.232623 4.232633 4.232634 4.232634 4.232634
89.86275 89.84994 89.84880 89.84864 89.84860 89.84859 89.84859 89.84859
3 4 5 6 7 8 9 10 Cholesky Ordering: D(GIAVANGTRONG NUOC) D(CPIVN) D(LSHD) D(TGLNH)