GVHD:PGS-TS Tơng Thị Hồng
Nhóm 4-NH Đêm 4-K21 Page 1
Tiu luận
PHÂN TÍCH RỦI RO QUỐC GIA-
NỢ QUC GIA
GVHD:PGS-TS Tơng Thị Hồng
Nhóm 4-NH Đêm 4-K21 Page 2
1.1. NỢ QUỐC GIA
1.1.1. Khái nim
N quốc gia là mt khái niệm tương đối phức tạp. Tuy nhiên, hu hết
những cách tiếp cận hiện nay đều cho rằng, nợ quốc gia là khoản nợ mà Chính ph
của một quốc gia phải chịu trách nhiệm trong việc chi trả khoản nợ đó. Chính vì
vậy, thut ngữ nợ quc gia thường được sử dng cùng nghĩa với các thut ngữ như
nợ công hay nợ Chính ph.
Theo quan điểm của ngân hàng thế giới (WB) nợ công là toàn b những
khoản nợ của chính phủ và những khoản nợ được chính ph bảo lãnh.Trong đó:
- Ncủa chính phủ là toàn b các khoản nợ trong nước và nước ngoài của
chính phủ và các đại lí của chính phủ;các tỉnh thành phố hoặc các t chức chính trị
trực thuộc chính phủ và các đại lí của các tổ chức này, các doanh nghiệp nhà nước.
- Nợ của Chính phủ bo lãnh là nhng khoản nợ trong nước và nước ngoài
của khu vực tư nhân do chính ph bảo lãnh.
Theo quan điểm của qtiền tệ quốc tế (IMF) nng bao gm nợ của
khu vực i chính công và nợ khu vc phi tài chính công. Trong đó:
- Khu vực tài chính công gồm: Tổ chức tiền t (ngânng trung ương, các
tchức tín dụng nhà nước) và c t chức phi tiền tệ (các t chc tín dụng không
cho vay mà ch có chức năng hỗ trợ phát triển).
- Các t chức phi tài chính công như: Chính phủ, tỉnh thành phố, các t
chức chính quyn đa phương, c doanh nghiệp phi tài chính nhà nước.
Theo Lut Qun nợ công ban hành năm 2009 của Việt Nam quy
định nợ công bao gm:
- N chính phủ: Là các khoản n được kí kết, phát hành nhân danh nhà
ớc hoc chính phủ, các khon ndo B Tài Chính kí kết, phát hành hoc y
quyn phát hành; nhưng không bao gm các khoản n do NHNNVN phát nh
nhằm thực hiện mc tiêu chính sách tiền tệ trong từng thi k.
GVHD:PGS-TS Tơng Thị Hồng
Nhóm 4-NH Đêm 4-K21 Page 3
- Nđược chính ph bo lãnh: là khon nca doanh nghip, t chức tài
chính, tín dng vay trong nước, nước ngoài đưc Chính ph bo lãnh.
- Nợ ca chính quyn đa phương: à khon n do y ban nhân dân tnh,
thành phố trực thuc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tnh)
ký kết, phátnh hoc u quyn phát hành.
Các khon vay như vay vn ODA, pt hành trái phiếu chính ph (trong
cũng như ngoài ớc), trái phiếu công trình đô th, hay mt tp đoàn kinh tế vay
n nước ngoài đưc chính phủ bo lãnh đu đưc xem là nợ công.
1.1.2. Phân loi nợ công
a. Theo tiêu chí nguồn gốc địacủa vn vay thì nợ công gồm có hai loại là
nợ trong nước và nnước ngoài:
- Nợ trong nước là nợ công mà bên cho vay là cá nhân, tổ chức Việt Nam.
- Nợ nước ngoài là nợ công mà bên cho vay là Chính phủ nước ngoài,ng
lãnh thổ, tổ chức tài chính quc tế, tổ chức và cá nhân nước ngoài. Như vậy, theo
pháp luật Việt Nam, nợ nước ngoài không đưc hiểu là nợ mà bên cho vay là nước
ngoài, mà là toàn bộ các khoản nợng không phải là nợ trong nước.
b. Theo phương thức huy động vốn t n công có hai loại là n công từ
thỏa thuận trực tiếp và nợ công từ công cụ nợ:
- Nng từ thỏa thuận trực tiếp là khon nợ công xuất phát từ những thỏa
thuận vay trực tiếp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền với cá nhân, tổ chức cho
vay. Phương thức huy đng vốn này xuất phát từ những hợp đng vay, hoặc ở tầm
quốc gia là các hiệp đnh, thỏa thuận giữa Nhà c Việt Nam với bên nước
ngoài.
- Nng từ ng cụ nlà khoản ncông xuất phát từ việc cơ quan nhà
ớc có thẩm quyền phát hành các công cụ nợ để vay vốn. Các công cụ nợ này có
thời hn ngắn hoặc dài, thường có tính danh và khả năng chuyển nhượng trên
th trường tài chính.
GVHD:PGS-TS Tơng Thị Hồng
Nhóm 4-NH Đêm 4-K21 Page 4
c. Theo tính chất ưu đãi của khon vay làm phát sinh nợ công thì ncông
ba loại là nng từ vốn vay ODA, nng từ vốn vay ưu đãi và n
thương mại thông thường.
d. Theo trách nhiệm đối với chủ nợ thì n ng được phân loại thành n
ng phải trả và n công bảo lãnh. Nợ công phải trả là các khon nợ mà
Chính phủ, chính quyền địa phương có nghĩa vụ trả nợ
e. Theo cấp quản nợ thì nng được phân loại thành ncông của trung
ương và nợ công ca chính quyền địa phương:
- N công của trung ương là các khoản nợ của Chính phủ, nợ do Chính phủ
bảo lãnh.
- Nng của địa phương là khoản nợ công mà chính quyền địa phương là
n vay nợ và có nghĩa vụ trực tiếp trả nợ. Theo quy đnh của Luật Ngân sách nhà
ớc m 2002 thì những khoản vay nợ của chính quyền địa phương được coi là
nguồn thu ngân sách và được đưa vào cân đi, nên vbản chất nợ công của đa
phương được Chính phủ đảm bảo chi trả thông qua khả năng bổ sung từ ngân sách
trung ương.
1.1.3. c nhân tố nh hưởng đến nợng
Lãi sut thực tế: Khi lãi sut tăng lên: các khon vay của chính phủ s trở
n đt hơn và khó khăn hơn. Nếu không có kế hoch vay n ràng thì s không
đm bo vay nợ đúng thi hn đ đáp ng cho nhu cu đu ca Chính ph, làm
ảnhởng đến sự bn vng ca chính sách tài khóa.
Tốc đ tăng trưng thực tế: Nền kinh tế ng phát trin thì khon vay ca
Chính phủ s trở n d dàngn khi nn kinh tế tăng trưởng chm. Ngoài ra khi
kinh tế ng trưởng chm, người n ng như Doanh Nghip tht cht chi tiêu
n, việc tích lũy ít đi và ngun vay ca Chính Phủ s gim đáng k. Còn có thđi
kèm với lm pt và tht nghiệp,lúc này những khon trả n vay đến hn còn phải
cấp bù lm phát.
Tỷ giá thực tế: nh hưởng đến những khoản vay và trả đối với nợng khi
những khoản vay nợ nước ngoài. Nếu t giá tăng thì khon trả nợ vay đến hn
GVHD:PGS-TS Tơng Thị Hồng
Nhóm 4-NH Đêm 4-K21 Page 5
s tăng và ngược lại. Còn khi vay nợ thì t giá tăng đối với khoản vay nợ s có lợi
n khi tỷ giá giảm.
1.1.4. Những tác động của nợ công:
Nng vừa có nhiều tác đng tích cực nhưng cũng có một số tác động tiêu cực.
Nhận biết nhng tác động tích cực và tiêu cực nhằm pt huy mặt tích cực, hạn
chế mặt tiêu cực là điều hết sức cần thiết trong xây dựng và thực hiện pháp luật về
qun lý nợng.
a. Tích cực:
- Nng làm gia ng nguồn lực cho Nhà ớc, từ đó tăng cường ngun
vốn để phát triển cơ shạ tầng và ng khnăng đầu tư đng bca Nhà nước.
Việt Nam đang trong giai đoạn tăng tốc pt triển nn kinh tế thị trường theo định
ớng xã hội chủ nghĩa, trong đó cơ sở hạ tầng là yếu tốtính chất quyết định.
Muốn phát triển cơ sở hạ tầng nhanh chóng và đng b, vn là yếu t quan trọng
nht. Với chính sách huy động nợ công hp lý, nhu cầu v vn sẽ từng bước được
giải quyết để đầu tư cơ sở hạ tầng, từ đó gia ng năng lực sn xuất cho nền kinh
tế.
- Huy động nợ công góp phn tận dng được nguồn tài chính nhàn ri trong
n cư. Một bộ phận dân cư trong xã hi các khoản tiết kiệm, thông qua việc
Nhà ớc vay nợ mà những khoản tiền nhàn rỗi này được đưa vào sdụng, đem
lại hiệu quả kinh tế cho cả khu vực công lẫn khu vực tư.
- Nợ công stận dụng được sự hỗ trợ từ nước ngoài các tổ chức tài chính
quốc tế. Tài trquốc tế là một trong những hot đng kinh tế ngoại giao quan
trọng của các nước phát triển muốn gây nh hưởng đến các quc gia nghèo, cũng
như muốn hợp tác kinh tế song phương. Nếu Việt Nam biết tận dụng tốt nhng cơ
hội này, thì scó thêm nhiu ngun vn ưu đãi đđầu tư phát triển cơ s h tầng,
trên sở tôn trọng lợi ích nước bạn, đng thời givững độc lập, chủ quyn và
chính sách nhất quán của Đảng và Nhà ớc
b. Tu cực: