1
Nhóm 10:
MÔN TÀI CHÍNH QUỐC T
Lớp K50 ĐH Tài chính Ngân hàng ĐH Tây Bắc Sơn La
Phân ch thực trạng quản lý th trường ngoại tệ
(Ch đen) Vit Nam trình bày các giải
pháp đ khắc phc hạn chế nêu trên
Thành viên nhóm:
1. Đào Duy Tùng
2. Lò Ngọc Hoàng
3. Nùng Văn L
4. Thái Thị Hương
5. Quàng Văn Dinh
6. Lưu Quang Thiện
2
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TH TỜNG NGOẠI T
1.1. Ki niệm
Th trường ngoại hối là th trường tiền tquc tế trong đó diến ra c
hoạt động giao dch các ngoại t và các phương tiện thanh toán giá trị n
ngoại t (ngoại hi).
Hàng a trong th trường ngoại hi bao gm ngoại tệ; các phương
tiện thanh toán Quốc tế ghi bằng ngoại t (ngoại hối, séc bằng ngoại tệ…) và
các ng cụ khác coi như là tiền, các kim khí quý, đá quý được sdng là
tiền tệ.
Hầu hết các giao dch mua n tiền t trên th trường ngoại t được chuyển
qua kênh th trường ngoại t liên nnng toàn cầu thông qua việc ddụng
các phương tiện thông tin hiện đại: điện thoại, telex.
Ngoại t là đồng tiền ớc ngoài (bao gm cả đồng tiền chung ca
các ớc khác quyền rút vốn đặc biệt SDR). Ngoại t th là tiền kim
loại, tiền giấy, tiền trên i khoản, séc du lch, tiền điện tvà các phương
tiện khác được xem như tiền.
Ngày nay, do vai trò của ng giảm đáng kể, chính vì vậy khi nói đến th
trường ngoại hi người ta thường hiểu đó là th trường mua bán các đồng
tiền khác nhau, hay mua n ngoại tệ, nghĩa là th trường ngoại hi thường
được hiểu theo nghĩa của th trường mua n ngoại t.
Một cách tổng qt: Th trường ngoại hối là nơi diễn ra việc mua,
n các đồng tiền khác nhau.
Ki niệm: Th trường ngoại t (Thị trường ngoại hi theo nghĩa
hẹp (nghĩa thực tế)) là i mua n ngoại t giữa các nn hàng, tức th
trường Interbank.
1.2. Đặc điểm
3
- Là th trường giao dch mang tính chất Quốc tế do thông tin liên lạc
nhanh chóng bằng các phương tiện hiện đại đã làm cho việc yết giá các đng
tiền mạnh gần giống nhau trên th trường.
- Th trường ngoại t hoạt đng liên tc sut ngày đêm trên các khu
vực khác nhau trên thế giới. Nhưng th trường ngoại t ca mi quc gia
không m cửa suốt ngày.
- Giá cả của ng hóa trên th trường ngoại t chính là t giá hi đoái
được hình thành một cách hợp lý, linh hoạt dựa trên quan h cung cầu ngoại
t trên th trường. Do đó th trường ngoại hối cực k nhạy cảm đi với các
ch s kinh tế.
1.3. Phân loại
Căn cvào các tính chất pháp lý ta chia th trường ngoại tthành 2
loại: Th trường chính thức và th trường phi chính thức. C thể:
- Th trường chính thức là nơi diễn ra các hoạt động mua n ngoại
t trên th trường tuân theo các quy đnh của pp luật như: các điểm giao
dch của hệ thống ngân hàng, cửa hàng vàng bạc của các doanh nghiệp Nhà
ớc.
- Th trường phi chính thức (th trường chđen) là nơi diễn ra các
hoạt động mua n ngoại ttự pt không chu sự quản lý chặt chcủa pháp
luật như: các cửa hàng ng bạc tự pt của các doanh nghiệp tư nhân.
4
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TH TỜNG NGOẠI T VIT NAM
2.1. Thực trạng th trường ngoại tệ trong những m gần đây Việt
Nam
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, chính sách ngoại hi đóng
vai trò rất quan trọng, làm sao đvừa tranh thđược các ngun vốn quc tế,
thúc đẩy hoạt động thương mại, đầu tư, du lch, kiều hối, nhưng lại phải đảm
bảo được ch quyền của đồng Việt Nam, thực hiện được mc tiêu ca chính
sách tiền tệ. Trong thời gian qua, chính sách ngoại hi đã những thay đổi
quan trọng, một s quy định đã thông thoáng hơn, m ra nhiều nghiệp vụ
mới, đặc biệt là các nghiệp vụ pi sinh ngoại hối.
Tuy nhiên cho đến nay, Việt Nam các nghiệp v phái sinh vẫn còn
sơ khai, kém phát triển th hiện doanh s giao dch thấp, thậm chí mt s
NHTM mặc dù đã triển khai nghiệp vụ option nhưng không giao dch.
Mặc dù trên thế giới các nghiệp vụ pi sinh đ bảo hiểm rủi ro tỷ giá như
forward, swap, futures, option đã được sdụng phbiến từ rất lâu với doanh
s hàng ngày lên tới hàng trăm t USD. Chính vì vậy, việc ứng dng các
ng c phái sinh nhằm bảo hiểm rủi ro tỷ giá tại Việt Nam đang gặp nhiều
khó khăn. Nguyên nhân ch yếu là do:
Một là: thiếu nhu cầu thực sự từ phía kch ng.
Đây là vấn đ cốt lõi, vì trước đây tỷ giá USD/VND thường xuyên n đnh
tại mức trần so với giá NHNN ng bố, khách hàng không quan m tới vấn
đ bảo hiểm rủi ro tỷ giá. Tuy nhiên, sang năm 2007 đầu m 2008, th
trường chứng kiến s biến động và đảo chiều mạnh mcủa VND so với đng
Đôla M, tỷ giá USD/VND giảm xuống giao dịch tại mức sàn. Nguyên nhân
là do lượng lớn ngoại tệ từ các hoạt động đầu tư trực tiếp, gián tiếp nước
5
ngi, kiều hối đổ vào các NHTM làm xuất hiện dư thừa ngoại tệ do mất cân
đối cung cầu. Nhiều doanh nghiệp xuất khẩu hiện nay đang phải đối mặt với
vấn đề rủi ro tỷ giá, đặc biệt là các doanh nghiệp xuất khẩu trong ngành thu
sản, dệt may, cà phê... và các ngành sản xuất, xuất khẩu khác. Mặc dù vậy,
các doanh nghiệp Việt Nam vẫn chưa thói quen hay nói chính xác hơn là
chưa quan m tới phòng chống rủi ro đi với các hoạt đng ngoại tệ của
mình.
Hàng m các doanh nghiệp Việt Nam đều phải vay ngoại tệ hàng
trăm triệu USD hoặc EUR để đầu o các d án lớn, các doanh nghiệp
y sau khi vay ngoại tệ thường n s ngoại tệ này chuyển sang VND đ
tiến hành hoạt động đầu tư d án, đến kỳ trả n họ phải mua lại s ngoại t
đó bằng VND. Trong thời gian tiến hành hoạt đng sản xuất kinh doanh,
ràng s s biến động về cả lãi suất cho vay và ctỷ giá hối đi. Nếu s
dụng ng cụ phái sinh như hn đi lãi suất hoặc ng cụ k hạn hay quyền
chọn về ngoại tệ thì các doanh nghiệp s bảo hiểm được rủi ro lãi suất trong
trường hợp nếu lãi suất vay là th nổi và khi lãi suất th trường đã tăng lên
như hiện nay hoặc bảo hiểm được rủi ro tỷ giá khi ngoại tệ xu hướng
giảm xuống vào thời điểm doanh nghiệp n ngoại tệ.
Hai là: Thiếu cơ sở pp .
Trong i m trở lại đây, Ngân hàng Nhà c (NHNN) đã cho phép
các NHTM được thực hiện nhiều nghiệp v mới như quyền chn ngoại hi,
quyền chọn vàng, hoán đi lãi suất. Tuy nhiên s pháp lý cho nghiệp vụ
phái sinh n chưa đầy đ, ngoại trừ ch giao dch hoán đi lãi suất đã
quy chế của NHNN là Quyết đnh s 1133/2003/QĐ-NHNN, ngày
30/09/2003. Mặc dù hiện nay tất cả các NHTM đều được thực hiện nghiệp
v quyền chọn ngoại tệ, tuy nhiên ch được thực hiện quyền chọn giữa ngoại
t và ngoại tệ, còn quyền chọn giữa ngoại tệ và VND thì phải được scho
phép t phía NHNN. Trên thực tế, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thường