
Phân tích thuế thu nhập doanh nghiệp GVHD: PGS-TS Nguyễn Ngọc Hùng
Thực hiện: Nhóm 7 - K20 Ngân hàng Đêm 6
1
Tiểu luận
Phân tích thuế thu nhập doanh
nghiệp

Phân tích thuế thu nhập doanh nghiệp GVHD: PGS-TS Nguyễn Ngọc Hùng
Thực hiện: Nhóm 7 - K20 Ngân hàng Đêm 6
2
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP
1. Khái niệm, đặc điểm và sự cần thiết của thuế TNDN:
1.1 Khái niệm thuế TNDN:
Thuế gắn liền với sự tồn tại, phát triển của Nhà nước và là một công cụ quan trọng
mà bất kỳ quốc gia nào cũng sử dụng để thực thi chức năng, nhiệm vụ của mình. Tùy
thuộc vào bản chất của Nhà nước và cách thức Nhà nước sử dụng, các nhà kinh tế có
nhiều quan điểm về thuế khác nhau.
Thuế TNDN là một loại thuế trực thu đánh vào lợi nhuận của các doanh nghiệp
(DN).
Thuế TNDN là loại thuế trực thu tính trên thu nhập chịu thuế của các tổ chức
sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trong kỳ tính thuế.
Thuế TNDN xuất hiện rất sớm trong lịch sử phát triển của thuế. Hiện nay ở các
nước phát triển, thuế TNDN giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đảm bảo ổn định
nguồn thu ngân sách Nhà nước và thực hiện phân phối thu nhập. Mức thuế cao hay thấp
áp dụng cho các chủ thể thuộc đối tượng nộp thuế TNDN là khác nhau, điều đó phụ thuộc
vào quan điểm điều tiết thu nhập và mục tiêu đặt ra trong phân phối thu nhập của từng
quốc gia trong từng thời kỳ nhất định.
Cách tính thuế TNDN:
+ Thu nhập chịu thuế = (thu nhập – chi phí)
+ Thuế DN phải nộp = thu nhập chịu thuế * thuế suất
+ Thu nhập của DN bao gồm doanh thu và các khoản thu nhập khác.
+ Chi phí của DN bao gồm:
- Chi phí bằng tiền phát sinh trong kinh doanh như tiền lương, bảo hiểm xã hội và
các chi phí trung gian: nguyên vật liệu, điện, nước, chi phí văn phòng…
- Chi phí tài chính: từ các định chế tài chính và các tổ chức trên thị trường.
- Chi phí khấu hao.

Phân tích thuế thu nhập doanh nghiệp GVHD: PGS-TS Nguyễn Ngọc Hùng
Thực hiện: Nhóm 7 - K20 Ngân hàng Đêm 6
3
1.2 Đặc điểm của thuế TNDN:
Thuế TNDN là một loại thuế trực thu. Tính chất trực thu được biểu hiện ở sự đồng
nhất giữa đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu thuế. Đặc điểm của thuế trực thu là việc
đánh thuế có tính đến khả năng của nguời nộp thuế. Tuy nhiên, thuế TNDN thường
không sử dụng thuế suất lũy tiến mà sử dụng thuế suất đồng nhất. Mức thuế suất khác
nhau có thể áp dụng đối với các nhóm đối tượng hoặc một số loại thu nhập khác nhau tùy
thuộc vào mục tiêu chính sách thuế của mỗi nước.
Thuế TNDN đánh vào thu nhập chịu thuế của DN, mức động viên vào NSNN đối
với loại thuế này phụ thuộc rất lớn vào hiệu quả kinh doanh của DN. Đối với thuế Giá trị
gia tăng (GTGT), thuế Tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) thường là một số tiền cộng thêm vào giá
bán của hàng hóa, dịch vụ, người bán hàng hoặc người cung cấp dịch vụ là người tập hợp
và nộp thuế vào kho bạc. Vì vậy, nó chủ yếu phụ thuộc vào mức tiêu dùng hàng hóa.
Khác với thuế TTĐB và thuế GTGT, thuế TNDN được xác định trên cơ sở thu nhập chịu
thuế, nên chỉ khi DN, các nhà đầu tư kinh doanh có lợi nhuận mới phải nộp thuế TNDN.
1.3 Sự cần thiết của thuế TNDN:
Thuế TNDN là một loại thuế bổ sung hay được coi là một loại thuế thu nhập trước
hoặc thu gộp của thuế thu nhập cá nhân để tránh tình trạng thất thu và giảm bớt đầu mối
thu. Đối với cơ quan thuế việc kiểm soát và hành thu thuế thuận lợi hơn so với việc kiểm
soát từng cá nhân. Vì vậy, việc đánh thuế TNDN trước khi các thu nhập này được phân
phối cho các cá nhân góp vốn vừa có thể giảm được đầu mối quản lý thu vừa có thể hạn
chế việc thất thu do thiếu khả năng kiểm soát chặt chẽ. Lợi thế này đặc biệt đúng với các
nước kém phát triển do chưa có thuế thu nhập cá nhân hoặc thuế thu nhập cá nhân chưa
trở thành nguồn thu chủ yếu của NSNN.

Phân tích thuế thu nhập doanh nghiệp GVHD: PGS-TS Nguyễn Ngọc Hùng
Thực hiện: Nhóm 7 - K20 Ngân hàng Đêm 6
4
Có thể thấy vai trò của thuế TNDN ở các điểm sau:
Thuế TNDN là công cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện chức năng tái phân phối thu
nhập, đảm bảo công bằng xã hội.
Thuế TNDN được sử dụng để điều tiết thu nhập của các nhà đầu tư nhằm góp phần
đảm bảo công bằng xã hội bằng cách từng bước thu hẹp sự phân biệt giữa đầu tư trong
nước và đầu tư nước ngoài, giữa DN nhà nước và DN tư nhân, đảm bảo sản xuất kinh
doanh phù hợp với chủ trương phát triển kinh tế của Nhà nước.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường ở nước ta, tất cả các thành phần kinh tế đều
có quyền tự do kinh doanh và bình đẳng trên cơ sở pháp luật. Các DN với lực lượng lao
động có tay nghề cao, năng lực tài chính mạnh thì DN đó sẽ có ưu thế và có cơ hội để
nhận được thu nhập cao; ngược lại các DN với năng lực tài chính, lực lượng lao động bị
hạn chế sẽ nhận được thu nhập thấp, thậm chí không có thu nhập. Ðể hạn chế nhược điểm
đó, Nhà nước sử dụng thuế TNDN làm công cụ điều tiết thu nhập của các chủ thể có thu
nhập cao, đảm bảo yêu cầu đóng góp của các chủ thể kinh doanh vào ngân sách Nhà
nước được công bằng, hợp lý.
Thuế TNDN là nguồn thu quan trọng của ngân sách Nhà nước và có xu hướng tăng
lên cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế.
Phạm vi áp dụng của thuế TNDN rất rộng, gồm nhóm kinh doanh và các tổ chức
kinh tế có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có phát sinh lợi nhuận. Khi
nền kinh tế phát triển, đầu tư gia tăng, thu nhập của các chủ thể tư tăng lên làm tăng khả
năng đóng góp vào nguồn ngân sách Nhà nước thông qua số thuế TNDN thu được ngày
càng ổn định và vững chắc.
Thuế TNDN là công cụ quan trọng để góp phần khuyến khích, thúc đẩy sản xuất,
kinh doanh phát triển theo chiều hướng kế hoạch, chiến lược, phát triển toàn diện của
Nhà nước.
Thuế TNDN còn là một trong những công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc
thực hiện chức năng điều tiết các hoạt động kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ phát triển

Phân tích thuế thu nhập doanh nghiệp GVHD: PGS-TS Nguyễn Ngọc Hùng
Thực hiện: Nhóm 7 - K20 Ngân hàng Đêm 6
5
kinh tế nhất định. Nhà nước ưu đãi, khuyến khích đối với các chủ thể đầu tư, kinh doanh
vào những ngành, lĩnh vực và những vùng, miền mà Nhà nước có chiến lược ưu tiên phát
triển trong từng giai đoạn nhất định.
Xuất phát từ yêu cầu phải quản lý các hoạt động đầu tư và kinh doanh trong từng
thời kỳ, thông qua việc quy định đối tượng nộp thuế, đối tượng chịu thuế, sử dụng thuế
suất và các ưu đãi thuế TNDN, Nhà nước thực hiện các mục tiêu quản lý kinh tế vĩ mô.
Chẳng hạn như Nhà nước khuyến khích nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam,
khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong nước tiết kiệm vốn, để dành cho đầu tư phát
triển sản xuất kinh doanh thông qua chính sách ưu đãi thuế suất, giảm thuế, miễn thuế…
2. Nguyên tắc đánh thuế TNDN:
Việc xác định đối tượng nộp thuế TNDN ở mỗi quốc gia đều phải dựa trên những
nguyên tắc đánh thuế nhất định. Trên thế giới đã từng tồn tại những nguyên tắc đánh thuế
khác nhau. Có ba dạng nguyên tắc đánh thuế thu nhập cơ bản đó là: nguyên tắc đánh thuế
theo quốc tịch, nguyên tắc đánh thuế theo nơi cư trú và nguyên tắc đánh thuế theo lãnh
thổ.
2.1 Nguyên tắc đánh thuế theo quốc tịch:
Nguyên tắc này xác định các tổ chức kinh tế được coi là có “quốc tịch” tại một nước
là tổ chức pháp nhân được thành lập theo luật tổ chức kinh doanh của một nước được
Nhà nước đó bảo hộ về mọi phương diện có nghĩa vụ bắt buộc phải nộp thuế đối với toàn
bộ thu nhập và tài sản, bất kể thu nhập đó nằm trên phạm vi lãnh thổ nước đó hay nước
khác. Tiêu chí để xác định “quốc tịch” của một tổ chức kinh doanh chính là DN đó được
thành lập theo luật pháp của nước đó và có “trụ sở chính” đóng trên quốc gia đó.
2.2 Nguyên tắc lãnh thổ:
Nguyên tắc này xuất phát từ quyền đánh thuế của một Nhà nước là không hạn chế
trong phạm vi biên giới quốc gia. Theo đó thì Nhà nước có quyền đánh thuế không hạn
chế đối với mọi khoản thu nhập hay tài sản có nguồn gốc phát sinh trong phạm vi lãnh
thổ quốc gia, không tính đến mức độ quan hệ của từng đối tượng nộp thuế với Nhà nước.