BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG
THƢƠNG MẠI TẠI CTCP TƢ VẤN ĐẦU TƢ
XÂY DỰNG H.P.T
: Th.S Nguyễn Thị Thu Hƣơng : Vũ Thị Ngọc Anh : A16331 : Tài chính – Ngân hàng
Giáo viên hƣớng dẫn Sinh viên thực hiện Mã sinh viên Chuyên ngành
HÀ NỘI – 2013
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô trong khoa Quản lý, trường Đại học Thăng Long, đặc biệt là cô Nguyễn Thị Thu Hương – người đã trực
tiếp hướng dẫn và chỉ bảo tận tình cho em trong quá trình thực tập, nghiên cứu, cũng
như cung cấp cho em những tài liệu liên quan quý giá cho đến khi hoàn thành khoá
luận tốt nghiệp này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban lãnh đạo CTCP đầu tư xây dựng
H.P.T đặc biệt là bác Đặng Thanh Hương – Giám đốc công ty cùng các anh chị cô chú trong phòng Tài chính – Kế toán đã tạo điều kiện giúp đỡ, cung cấp số liệu, những
thông tin cần thiết cho em nghiên cứu và những kinh nghiệm thực tế để em thực hiện
tốt đề tài của mình.
Trong quá trình làm khoá luận sẽ không tránh khỏi những sai sót. Em mong thầy
cô và các bạn có những ý kiến đóng góp sửa chữa để bản báo cáo được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 30 tháng 10 năm 2013
Sinh viên
VŨ THỊ NGỌC ANH
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1. Đ I N T VỀ T N ỤNG THƢƠNG MẠI TRONG O NH NGHIỆP ............................................................................................... 1
1.1. Khái niệm “Tín dụng thƣơng mại” ..................................................................... 1
1.2. Đặc điểm của tín dụng thƣơng mại ..................................................................... 1
1.3. Ƣu nhƣợc điểm của Tín dụng thƣơng mại trong doanh nghiệp ...................... 2
1.3.1. u ................................................................................................................ 2
1.3.2. .......................................................................................................... 2
1.4. Phân tích tín dụng thƣơng mại ............................................................................ 3
1.4.1. Ý ng ĩa ủa việc cấp Tín dụng t ơng ại trong doanh nghiệp ...................... 3
1.4.2. Mối quan hệ của tín dụng t ơng ại với các chỉ tiêu tài chính ..................... 4
1.4.3. Các hình thứ ủa t n ụng t ơng ại ............................................. 6
1.5. Vai trò của tín dụng thƣơng mại đối với doanh nghiệp .................................... 9
1.5.1. Sự cần thiết của chính sách tín dụng t ơng ại trong hoạt ộng s n uất
kinh doanh của doanh nghiệp ....................................................................................... 9
1.5.2. Đ ều kiện doanh nghiệp a ra quyết ịnh cấp tín dụng t ơng ại ....... 10
1.6. dựng chính s ch tín dụng hiệu quả ........................................................... 16
1.6.1. ạn t n ụng .............................................................................................. 16
1.6.2. ệ ết ấu p ...................................................................................... 17
1.6.3. n s t u n ....................................................................................... 19
1.6.4. rủ r t n ụng ng a t an t n .................................................. 21
CHƢƠNG 2. PH N T CH CH NH S CH T N ỤNG THƢƠNG MẠI CỦ CTCP TƢ VẤN ĐẦU TƢ Y ỰNG H.P.T ..................................... 23
2.1. Vài nét sơ lƣợc về công ty ................................................................................... 23
2.1.1. Quá trình hình t àn và p t tr n .................................................................. 23
2.1.2. ơ ấu t ứ và n ệ vụ p ng an tạ vấn ầu t y
ựng .................................................................................................................... 25
2.1.3. Tình hình kinh doanh của ông ty tr ng nă gần y ............................. 27
2.2. Tình hình cấp tín dụng thƣơng mại của công ty .............................................. 42
2.2.1. n t ức cấp tín dụng t ơng ại .......................................................... 42
2.2.2. n t t n n t n ụng t ơng ại của công ty .................................... 44
2.3. T c động của Tín dụng thƣơng mại tới CTCP Tƣ vấn đầu tƣ dựng
H.P.T ............................................................................................................................. 58
2.3.1. ộng tới doanh thu và kho n ph i thu khách hàng ................................. 58
2.3.2. ộng tới chi phí ........................................................................................... 60
2.3.3. ộng tới sức cạnh tranh của công ty ......................................................... 61
2.4. Ƣu điểm và những tồn tại củ CTCP Tƣ vấn đầu tƣ dựng H.P.T .......... 62
2.4.1. u m .............................................................................................................. 62
2.4.2. T n tại ................................................................................................................ 63
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG THƢƠNG MẠI TẠI CTCP TƢ VẤN ĐẦU TƢ Y ỰNG H.P.T .......... 65
3.1. Những thuận lợi và khó khăn gặp phải củ CTCP tƣ vấn đầu tƣ dựng H.P.T khi cấp TDTM .................................................................................................. 65
3.1.1. Thuận l i ............................................................................................................ 65
3.1.2. K ó ăn ............................................................................................................ 65
3.2. Định hƣớng phát triển tín dụng thƣơng mại củ CTCP tƣ vấn đầu tƣ
dựng H.P.T trong tƣơng l i ........................................................................................ 66
3.2.1. Địn ớng hoạt ộng tín dụng và qu n trị rủi ro tín dụng ........................... 66
3.2.2. Địn ớng t chức........................................................................................... 66
3.2.3. Địn ớng phát tri n nhân sự ........................................................................ 66
3.2.4. Địn ớng về máy móc thiết bị ....................................................................... 67
3.2.5. Chiến c kinh doanh ...................................................................................... 67
3.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng thƣơng mại trong CTCP tƣ vấn đầu tƣ dựng H.P.T ................................................................................................ 67
3.3.1. Xây dựng chính sách tín dụng hiệu qu .......................................................... 67
3.3.2. Hoàn thiện mô hình qu n trị rủi ro tín dụng mới ........................................... 67
3.3.3. Qu n trị rủi ro nội bộ thông qua hoạt ộng ki m soát nội bộ ......................... 68
3.3.4. X ịnh hạn mức tín dụng ............................................................................... 68
3.3.5. Thắt chặt chính sách tín dụng .......................................................................... 70
3.3.6. Các biện pháp khác ........................................................................................... 70
KẾT LUẬN
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầ đủ
BCTC Báo cáo tài chính
BCKQKD Báo cáo kết quả kinh doanh
CTCP Công ty cổ phần
CĐKT Cân đối kế toán
DN Doanh nghiệp
DT Doanh thu
DV Dịch vụ
KCN Khu công nghiệp
KD Kinh doanh
KPT Khoản phải thu
PTKH Phải thu khách hàng
QLDA Quản lý dự án
TB Trung bình
TM Thương mại
TCDN Tài chính doanh nghiệp
TC Tài chính
TDTM Tín dụng thương mại
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC
Bảng 1.1. Các nhóm khách hàng .......................................................................... 12
Bảng 1.2. Bảng tóm tắt các hệ số đo lường sức mạnh tài chính của khách hàng . 13
Bảng 1.3. Thủ tục thu nợ ...................................................................................... 21
Bảng 2.1. Báo cáo ết quả inh doanh ................................................................ 28
Bảng 2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hả năng sinh lời của công ty H.P.T ................. 32
Bảng 2.3. T nh h nh tài sản – ngu n vốn năm 2010 – 2011 – 2012 của CTCP tư
vấn đầu tư xây dựng H.P.T ................................................................................... 35
Bảng 2.4. Một số hệ số rủi ro tài chính của công ty H.P.T ................................... 41
Bảng 2.5. Bảng xác định chi phí biến đổi tính theo tỷ lệ phần trăm dòng tiền vào
............................................................................................................................... 45
Bảng 2.6. Bảng xác định thời gian thu tiền trung bình theo số ngày.................... 46
Bảng 2.7. Bảng xác định tỷ lệ nợ xấu trên dòng tiền vào từ bán hàng ................. 46
Bảng 2.8. Bảng xác định giá trị hiện tại ròng cho 2 công ty năm 2012 ............... 47
Bảng 2.9. Các tiêu chí đánh giá đặc điểm (C1) .................................................... 48
Bảng 2.10. Các tiêu chí đánh giá năng lực (C2) ................................................... 48
Bảng 2.11. Các tiêu chí đánh giá vốn (C3) ........................................................... 49
Bảng 2.12. Các tiêu chí đánh giá vật ký quỹ (C4) ................................................ 49
Bảng 2.13. Bảng tiêu chuẩn đánh giá phân nhóm hách hàng ............................. 46
Bảng 2.14. Hệ số quan trọng của 5C .................................................................... 48
Bảng 2.15. Phân nhóm khách hàng ...................................................................... 48
Bảng 2.16. Đánh giá hách hàng CTCP đầu tư VINAKIM ................................. 48
Bảng 2.17. Bảng phân nhóm hách hàng năm 2012 ............................................ 51
Bảng 2.18. Tình hình nợ của từng nhóm khách hàng ........................................... 52
Bảng 2.19. Vòng quay các khoản phải thu ........................................................... 54
Bảng 2.20 Tuổi của các KPT quý IV năm 2012 ................................................... 55
Bảng 2.21. Số dư các hoản phải thu tháng 1 – 4 năm 2011 ............................... 56
Bảng 2.22. Thủ tục thu nợ nhóm II ....................................................................... 57
Bảng 2.23. Thủ tục thu nợ nhóm III ..................................................................... 58
Bảng 2.24. So sánh chính sách TDTM giữa H.P.T và Thanh Bình ..................... 62
Bảng 3.1. Bảng đánh giá mức độ rủi ro của doanh nghiệp ................................... 69
Bảng 3.2. Các nguyên tắc về việc trích lập dự phòng khoản phải thu hó đòi .... 71
Biểu đ 1.1. Nhu cầu sử dụng TDTM của DN ....................................................... 4
Biểu đ 2.1. T nh h nh doanh thu – chi phí – lợi nhuận ....................................... 32
Biểu đ 2.2. Tỷ trọng cơ cấu tài sản ..................................................................... 39
Biểu đ 2.3. Tình hình doanh thu và khoản phải thu khách hàng của công ty ..... 58
Biểu đ 2.4. Chi phí khác ..................................................................................... 60
Hình 1.1. Ví dụ về hối phiếu và lệnh phiếu trong thực tế....................................... 8
Sơ đ 1.1. Tác động của TDTM tới các chỉ tiêu tài chính ...................................... 5
Sơ đ 1.2. Quy tr nh phân tích hách hàng .......................................................... 10
Sơ đ 2.1. Cơ cấu tổ chức của CTCP Tư vấn đầu tư xây dựng H.P.T ................. 25
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài Trong bối cảnh nền kinh tế vẫn đang t n tại nhiều hó hăn như hiện nay, việc các doanh nghiệp “chịu chơi” bằng cách cấp tín dụng cho hách hàng hay được hiểu là
cho khách hàng nợ tiền hàng diễn ra ở hầu hết các doanh nghiệp lớn nhỏ trong nước.
Trên thực tế, “tín dụng thương mại” đã t n tại ở Việt Nam dưới hình thức công nợ khổng l giữa các doanh nghiệp nhà nước, bán hàng gối đầu và bán hàng trả chậm
giữa các doanh nghiệp với nhau. Hình thức mới này giúp cho doanh nghiệp nhanh
chóng bán được hàng, tăng doanh thu cùng nghĩa với tăng lợi nhuận, nhưng mặt khác, cũng hông ít những doanh nghiệp bị vỡ nợ do cấp tín dụng quá nhiều với lại các
doanh nghiệp khác lại gặp phải hó hăn dẫn tới không thu h i được khoản phải thu.
Đó cũng chính là nguyên nhân v sao hiến cho các doanh nghiệp hiện nay rất dè
chừng trong việc thực hiện cấp “tín dụng thương mại”.
Sự phát triển của tín dụng thương mại là tất yếu, nó ảnh hưởng không nhỏ tới kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp đó. V vậy, muốn phân tích tình hình doanh nghiệp
hoạt động thế nào, chính sách tín dụng thương mại của doanh nghiệp đã thực sự tối ưu
chưa, nếu chưa, giải pháp nào đối với chính sách này để doanh nghiệp có được hiệu
quả cao nhất, em đã chọn đề tài “Phân tích tình hình tín dụng thương mại trong CTCP
tư vấn đầu tư xây dựng H.P.T” nhằm nêu rõ hơn tầm quan trọng của tín dụng thương
mại trong các doanh nghiệp hiện nay và đặc biệt là đối với CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ
VẤN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG H.P.T – nơi mà em đã thực tập cũng như lấy số liệu
nghiên cứu.
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: cơ sở lý luận thực tiễn về chính sách tín dụng thương mại
và đánh giá hiệu quả sử dụng tín dụng thương mại.
Phạm vi: Thực trạng quản lý và thực hiện chính sách tín dụng thương mại của công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng H.P.T từ năm 2010 – 2012 nhằm đưa ra một
số giải pháp giúp công ty đạt hiệu quả cao nhất đối với chính sách này.
3. Phƣơng ph p nghiên cứu
Sử dụng số liệu thu thập được (bao g m BCTC và chi tiết các khoản mục phải thu KH, phải trả NB) và dựa trên kiến thức đã học trên lớp để phân tích, tổng hợp, khái ty. động quát doanh công kinh hình hoạt tình hoá của
4. Bố cục Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận g m ba chương:
ơng 1 ng quan về tín dụng t ơng ại trong doanh nghiệp.
ơng 2 n t chính sách tín dụng t ơng ại hiện tại của công ty H.P.T.
ơng 3 i pháp nâng cao hiệu qu tín dụng t ơng ại trong công ty H.P.T.
CHƢƠNG 1. Đ I N T VỀ T N ỤNG THƢƠNG MẠI TRONG O NH NGHIỆP
1.1. Khái niệm “Tín dụng thƣơng mại”
“Tín dụng thương mại” là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp sản xuất –
kinh doanh dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa. Hay nói cách khác, hành vi mua
bán chịu hàng hóa được xem là hình thức tín dụng – người bán chuyển giao cho người mua quyền sử dụng vốn tạm thời trong một thời gian nhất định, và hi đến thời hạn đã
được thỏa thuận, người mua phải hoàn lại vốn cho người bán dưới hình thức tiền tệ và
cả phần lãi cho người bán chịu.
1.2. Đặc điểm của tín dụng thƣơng mại
Tín dụng thương mại có 5 đặc điểm:
Thứ nhất, đối tượng của TDTM là hàng hoá. Nghĩa là vốn cho vay còn t n tại
dưới dạng hàng hoá, hay một bộ phận của vốn sản xuất chuẩn bị chuyển hóa thành tiền, chưa phải là tiền nhàn rỗi.
Thứ hai, người đi vay và cho vay là các doanh nghiệp đang trực tiếp tham gia vào
quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá. Trong quan hệ này người cho vay là người
bán chịu (chủ nợ). Còn người đi vay là người mua chịu (con nợ). Thông thường không
có hâu trung gian đứng giữa người sử dụng vốn và người có vốn. Khối lượng tín
dụng lớn hay nhỏ phụ thuộc vào tổng giá trị của khối lượng hàng hóa được đưa ra mua
bán chịu.
Thứ ba, tín dụng thương mại phát triển và vận động theo chu kỳ sản xuất kinh
doanh và góp phần làm phát triển sản xuất kinh doanh do nó rút ngắn chu kỳ, giảm chi
phí sản xuất kinh doanh.
Thứ tư, điều khoản tín dụng thương mại mà các doanh nghiệp thường thỏa thuận
khi sử dụng hình thức tín dụng này là: “2/10 Net 30”, “2/10 Net 60”, có nghĩa là nếu khách hàng thanh toán trong vòng 10 ngày sẽ được nhận một khoản chiết khấu thanh
toán 2% (tính trên giá bán ghi trên hoá đơn) – điều khoản này để khuyến khích khách hàng thanh toán sớm, nếu không sẽ phải trả đủ số tiền đến hạn trong vòng 30 ngày. Khi doanh nghiệp áp dụng những điều khoản tín dụng này, sẽ có quy định kèm theo và được pháp luật quy định hai bên phải thực hiện theo đúng quy định.
Thứ năm, có hai loại tín dụng thương mại đó là tín dụng phải thu và tín dụng phải trả. Tín dụng phải thu là tín dụng thương mại doanh nghiệp cấp cho khách hàng thể hiện trên tài khoản “Phải thu hách hàng” (trên bảng CĐKT của doanh nghiệp),
ngược lại, khi doanh nghiệp đóng vai trò là người mua hàng và được doanh nghiệp
1
khác cấp tín dụng, hi đó, tín dụng phải trả xuất hiện, thể hiện trên tài khoản “Phải trả người bán” (trên bảng CĐKT của doanh nghiệp).
1.3. Ƣu nhƣợc điểm của Tín dụng thƣơng mại trong doanh nghiệp
1.3.1. u
- Tín dụng thương mại góp phần đẩy nhanh quá trình sản xuất và lưu thông hàng
hóa, làm cho chu kỳ sản xuất rút ngắn lại.
- Tín dụng thương mại tham gia vào quá tr nh điều tiết vốn giữa các doanh
nghiệp một cách trực tiếp mà không thông qua bất kỳ cơ quan trung gian nào.
- Tín dụng thương mại được cấp giữa các doanh nghiệp quen biết, uy tín nên có lợi thế là thủ tục nhanh, gọn, đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn và góp phần đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp.
- Tín dụng thương mại góp phần làm giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông,
làm giảm chi phí lưu thông xã hội.
- Tạo thuận lợi với doanh nghiệp có quan hệ thường xuyên với nhà cung cấp.
1.3.2.
Về quy mô: lượng giá trị cho vay bị hạn chế do tín dụng thương mại được cấp
bằng hàng hoá nên doanh nghiệp cho vay chỉ có thể cung cấp được cho một số doanh
nghiệp nhất định – những doanh nghiệp cần đúng thứ hàng hoá đó để phục vụ sản xuất
hoặc bán ra. Hơn nữa, Tín dụng thương mại là do các nhà doanh nghiệp cung cấp và họ chỉ cung cấp với khả năng giới hạn của họ. Nếu người đi vay có nhu cầu cao hơn
th người cho vay không thể đáp ứng được.
Về phạm vi: phạm vi hẹp, chỉ xảy ra giữa các doanh nghiệp, hơn nữa là chỉ thực
hiện được giữa các doanh nghiệp quen biết, tín nhiệm lẫn nhau và chỉ đầu tư một
chiều, không có quan hệ cho vay ngược lại.
Về thời gian: thời hạn tín dụng ngắn thường là dưới 1 năm, điều kiện kinh doanh và chu kỳ sản xuất của các doanh nghiệp có thể không phù hợp nhau, do vậy khi
thời gian mà doanh nghiệp cho vay muốn cung cấp không phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp cần đi vay th tín dụng thương mại không thể xảy ra.
2
1.4. Phân tích tín dụng thƣơng mại
1.4.1. Ý ng ĩa ủa v ệ ấp n ụng t ơng ạ trong an ng ệp
Trong nền kinh tế thị trường hiện tượng thừa thiếu vốn ở các doanh nghiệp
thường xuyên xảy ra, vì vậy hoạt động của tín dụng thương mại một mặt đáp ứng được
nhu cầu vốn của các doanh nghiệp tạm thời thiếu, đ ng thời giúp cho các doanh
nghiệp tiêu thụ được hàng hoá của mình. Mặt khác sự t n tại của hình thức tín dụng này giúp cho các doanh nghiệp hai thác được vốn nhằm đáp ứng kịp thời cho hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Doanh nghiệp là một chủ thể quan trọng trong nền kinh tế, là nơi quyết định về
các quá trình sản xuất được đưa ra. Trong quá tr nh hoạt động doanh nghiệp phải sử dụng các đầu vào để sản xuất ra đầu ra (sản phẩm, dịch vụ). Tại sao các doanh nghiệp lại cần vay vốn trong quá trình kinh doanh?
Thứ nhất, quá tr nh inh doanh đòi hỏi phải có khoảng cách thời gian từ khi mua
nguyên liệu để đưa vào sản xuất cho đến hi bán được sản phẩm và thu tiền bán hàng.
Trong trường hợp này doanh nghiệp cần vốn ngắn hạn để mua nguyên vật liệu và đáp
ứng các chi dùng thường ngày khác.
Thứ hai, doanh nghiệp cần đầu tư mua sắm máy móc để mở rộng qui mô sản
xuất. Trong trường hợp này doanh nghiệp cần các ngu n vốn dài hạn hơn để có thời
gian thu h i vốn. Trong trường hợp các ngu n vốn nội tại của doanh nghiệp hông đáp
ứng được nhu cầu (ngắn và dài hạn) thì doanh nghiệp cần vay vốn từ bên ngoài.
Nhưng trong t nh h nh nền kinh tế thế giới và trong nước vừa trải qua cuộc khủng
hoảng tài chính, có thể nói, kể cả chính phủ đã có những biện pháp nhằm giảm lãi suất
vay cho doanh nghiệp thì vấn đề tiếp cận ngu n vốn vay từ các tổ chức tín dụng đối
với doanh nghiệp bị hạn chế.
Bởi vậy, việc tiếp cận ngu n tín dụng thương mại được các nhà kinh doanh quan tâm nhiều hơn. Quan hệ tín dụng thương mại được h nh thành trong điều kiện thành
phẩm của doanh nghiệp thừa vốn là nguyên, nhiên, vật liệu của doanh nghiệp thiếu vốn, nếu quan hệ mua bán chịu được thực hiện trong một thời hạn nhất định thì cả hai đều có lợi. Vì có sự khác biệt về chu kỳ sản xuất kinh doanh giữa các doanh nghiệp, nên việc thừa vốn ở doanh nghiệp này và thiếu vốn ở doanh nghiệp khác là hiện tượng phổ biến và có tính tất yếu.
3
Biểu đồ 1.1. Nhu cầu sử dụng TDTM của DN
(Nguồn: vneconomy.vn)
Với tình hình kinh tế hó hăn như hiện nay, các DN làm ăn ém, sự cần thiết
của việc sử dụng các loại TDTM là rất lớn. Có đến 84% DN trên cả nước có nhu cầu
sử dụng TDTM để phục vụ cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Các DN luôn ở tình trạng thiếu vốn để xoay vòng, vì vậy việc “mua bán chịu” các
nguyên liệu sản xuất là rất cần thiết. TDTM như là một sự “cứu trợ” giữa các DN với
nhau, cùng nỗ lực vực dậy một nền kinh tế đang hết sức ảm đạm.
1.4.2. Mố quan ệ ủa t n ụng t ơng ạ vớ ỉ tiêu tài chính
1.4.2.1. T đ ng t i do nh thu
Nếu doanh nghiệp chấp nhận “bán chịu” th doanh nghiệp có thể sẽ bị chậm trễ
trong việc thu tiền trong hi người mua sẽ có lợi trong việc trả tiền chậm. Tuy nhiên
doanh nghiệp có thể bán với giá cao hơn nếu doanh nghiệp cấp tín dụng thương mại cho
người mua, hơn nữa nhờ có chính sách tín dụng thương mại nhằm hấp dẫn nhiều hách
hàng hơn. Điều này có thể làm tăng lượng hàng hóa bán được, từ đó tăng doanh thu.
1.4.2.2. T đ ng t i hi ph
Khi cấp TDTM cho hách hàng, DN sẽ phải chịu thêm những chi phí phát sinh như chi phí vốn tăng lên (do chu ỳ b nh quân dài hơn dẫn tới vốn luân chuyển chậm hơn), các chi phí hác liên quan đến chính sách TDTM : chi phí đánh giá hách hàng (xem có nên cấp TDTM cho một hách hàng cụ thể nào đó hay hông), chi phí quản lý các hoản phải thu, chi phí thu nợ, những chi phí này ngày càng tăng hi DN cấp thêm TDTM cho hách hàng. Hoặc trong trường hợp rủi ro nhất, có thể DN sẽ mất thêm hoản chi phí lớn do hách hàng hông trả được nợ.
4
Ngoài ra, DN còn thêm một hoản chi phí nữa đó là hoản chiết hấu dành cho
hách hàng theo điều hoản quy định.
Ngay cả trong trường hợp doanh nghiệp bán và thu tiền ngay cũng có những chi
phí nhất định (bởi doanh nghiệp phải chấp nhận giá thấp hơn giá bán trả tiền chậm).
Việc chọn phương thức bán thu tiền ngay hay phương thức bán chịu th doanh nghiệp
cũng phải cân nhắc ỹ bởi dù là phương thức nào đi nữa, doanh nghiệp cũng phải tốn chi phí cho nó.
1.4.2.3. T đ ng v o n ng n hạn v hi ph n ng n hạn
Khi DN cấp TDTM cho hách hàng th DN phải sắp xếp những hoạt động tài
chính có liên quan tới các hoản phải thu. Thông thường, dòng tiền từ doanh thu bán
hàng vào ngân quỹ của doanh nghiệp nhằm bù đắp cho những chi phí h nh thành nên
sản phẩm, hàng hóa, do vậy DN có thể tiếp tục hoạt động sản xuất inh doanh của m nh.
Nhưng trong trường hợp DN cấp TDTM cho hách hàng tức là DN giao hàng hóa nhưng chưa thu được tiền về. Như vậy sẽ xảy ra trường hợp DN thiếu hụt ngân
quỹ và phải vay ngắn hạn để bù đắp. Bởi vậy, TDTM có tác động làm tăng nợ ngắn
hạn và chi phí nợ ngắn hạn của DN.
Sơ đồ 1.1. T c động củ T TM tới c c chỉ tiêu tài chính
Doanh thu
So sánh lợi ích Chi phí và chi phí
Nợ ngắn hạn Quyết định cấp
tín dụng
(Nguồn: thoibaotaichinhvietnam.vn)
5
1.4.3. n t ứ ủa t n ụng t ơng ại
Để đảm bảo người mua chịu trả nợ đúng hạn, bên cạnh sự tin tưởng, người bán
chịu còn đòi hỏi phải có một chứng cứ pháp lý, đó chính là tờ giấy chứng nhận quan
hệ mua bán chịu nêu trên, tờ giấy chứng nhận này có thể do chủ nợ lập để đòi tiền,
hoặc do con nợ lập để cam kết trả tiền, nó được gọi là “ ỳ phiếu thương mại” hay
“thương phiếu”, “hối phiếu”. Trong đó, hối phiếu là giấy đòi tiền vô điều kiện do người bán phát hành, lệnh phiếu là giấy cam kết trả tiền vô điều kiện do người mua
phát hành. Vì vậy, thương phiếu ra đời trên cơ sở quan hệ mua bán chịu giữa các chủ
thể trong nền kinh tế.
Ngay từ khi xuất hiện thương phiếu được xem là một phương tiện thanh toán hữu hiệu, đáp ứng các nhu cầu thanh toán trong trường hợp có sự khác biệt về địa lý giữa nơi bán và nơi mua. Và hiện nay, thương phiếu vẫn giữ vai trò quan trọng trong
hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay.
Bên cạnh vai trò là một phương tiện thanh toán, thương phiếu còn được xem là
một công cụ tín dụng, sở dĩ có vai trò này bởi vì các doanh nghiệp kinh doanh sản xuất
thực hiện các hoạt động chiết khấu trên thương phiếu. Tín dụng chiết khấu thương
phiếu được hiểu là nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn, mà thực chất của hình thức này là
ngân hàng tiến hành mua lại các thương phiếu đang trong thời kỳ chưa đến hạn thanh
toán và cung ứng một khoản vốn cho các thương nhân để họ có điều kiện tiếp tục tái
sản xuất. Khi kết thúc thời hạn chiết khấu, ngân hàng sẽ đòi tiền ở người có nhiệm vụ
trả tiền thương phiếu.
Hối phiếu và lệnh phiếu nếu thiếu một trong những điều kiện trên sẽ trở thành
vô hiệu lực ngoại trừ một số trường hợp đặc biệt. Đ ng thời để thực hiện tốt quản lý
của nhà nước đối với hoạt động thương phiếu, ngân hàng nhà nước là người chịu trách
nhiệm in, cung cấp và bảo quản mẫu thương phiếu.
Dựa trên cơ sở phương thức chuyển nhượng (3 hình thức):
- Thương phiếu vô danh: là loại thương phiếu hông ghi tên người thụ hưởng.
- Thương phiếu đích danh: là loại thương phiếu có ghi tên người thụ hưởng
nhưng hông được chuyển nhượng.
- Thương phiếu ký danh: là loại thương phiếu có ghi tên người thụ hưởng và có
quyền chuyển nhượng.
6
1.4.3.1. nh phi u
Là chứng chỉ có giá do người mua lập, cam kết trả một số tiền xác định trong một thời gian và ở một địa điểm nhất định cho người thụ hưởng. Lệnh phiếu do người thiếu
nợ lập.
Lệnh phiếu thường có 2 người liên hệ: người phát lệnh phiếu và người hưởng
thụ. Một lệnh phiếu có thể do một hay nhiều người ký phát cam kết thanh toán cho một hay nhiều người hưởng lợi.
Lệnh phiếu chỉ có một bản chính do “con nợ” phát ra để chuyển cho người
hưởng lợi lệnh phiếu đó.
Lệnh phiếu cần có sự bảo lãnh của ngân hàng hoặc công ty tài chính để đảm bảo
khả năng thanh toán của lệnh phiếu.
Nội dung lệnh phiếu:
- Tiêu đề: “Lệnh phiếu” ghi ở bề mặt của lệnh phiếu.
- Một cam kết vô điều kiện để thanh toán một số tiền nhất định.
- Thời hạn trả tiền.
- Địa điểm trả tiền.
- Tên người hưởng lợi hoặc tên của người ra lệnh thực hiện việc thanh toán.
- Địa điểm, ngày ký phát lệnh phiếu.
- Chữ ý người ký phát lệnh phiếu.
1.4.3.2. H i phi u
Là chứng chỉ có giá do người bán lập, yêu cầu người mua chịu trả một số tiền xác
định vào một thời gian và ở một địa điểm nhất định cho người thụ hưởng. Hối phiếu
do chủ nợ lập.
Hối phiếu thông thường có 3 người quan hệ với nhau: Người phát hành hối phiếu
(người phát lệnh), người trả tiền theo hối phiếu (người thu lệnh) và người hưởng thụ.
Hối phiếu thường được lập thành ít nhất hai bản cho hai bên phát lệnh và thu lệnh.
Nội dung hối phiếu:
- Tiêu đề : “Hối phiếu” ghi ở bề mặt của hối phiếu.
- Một cam kết vô điều kiện để thanh toán một số tiền nhất định.
- Thời hạn trả tiền.
- Địa điểm trả tiền.
7
- Tên người hưởng lợi hoặc tên của người ra lệnh thực hiện việc thanh toán.
- Địa điểm, ngày ý phát hối phiếu.
- Chữ ý người ý phát hối phiếu.
Hình 1.1. Ví dụ về hối phiếu và lệnh phiếu trong thực tế
(Nguồn: thoibaotaichinhvietnam.vn)
8
1.5. Vai trò của tín dụng thƣơng mại đối với doanh nghiệp
1.5.1. Sự ần t ết ủa n s t n ụng t ơng ạ tr ng ạt ộng s n uất kinh doanh ủa an ng ệp
1.5.1.1. T T m tăng nguồn v n inh do nh
Trong tín dụng thương mại, các nhà sản xuất có thể tận dụng được ngu n vốn
nhàn rỗi để sản xuất, làm tăng ngu n vốn kinh doanh trong thời gian ngắn, với chi phí thấp hoặc chi phí có thể bằng không, tùy theo mối quan hệ giữa người cấp tín dụng và
người sử dụng ngu n vốn đó.
1.5.1.2. T T gi p ti t i m hi ph v ưu th ng ti n t
Sử dụng vốn tín dụng thương mại giúp cho các nhà sản xuất giảm chi phí sử dụng vốn. Để đáp ứng nhu cầu vốn, thay v đi vay tại các các ngân hàng hoặc các tổ
chức tín dụng khác với mức lãi suất cao, thủ tục phức tạp, phát sinh nhiều chi phí trung
gian từ việc vay vốn, thì nhà sản xuất có thể mua chịu nguyên vật liệu, hay nhập hàng
từ nhà cung ứng với chi phí trả sau và có mức chiết khấu hợp lý thỏa thuận được. Việc
sử dụng ngu n vốn tín dụng không chỉ có lợi cho nhà sản xuất mà còn có lợi cho kinh
tế về mặt vĩ mô, hi hông phải cung ứng thêm lượng tiền ra lưu thông. Giúp cho ngân
hàng trung ương thực hiện chính sách tiền tệ dễ dàng hơn.
1.5.1.3. Đẩy nh nh t đ hu huyển h ng hó
Trong nền kinh tế thị trường hiện tượng thừa thiếu vốn ở các doanh nghiệp thường xuyên xảy ra, vì vậy hoạt động của tín dụng thương mại một mặt đáp ứng được
nhu cầu vốn của các doanh nghiệp tạm thời thiếu đ ng thời giúp cho các doanh nghiệp
tiêu thụ được hàng hoá của mình. Ngu n vốn tín dụng thương mại giúp đáp ứng nhu
cầu vốn trong thời vụ sản xuất cao điểm, đáp ứng nhu cầu thị trường. Đ ng thời dưới
cơ chế hoạt động của tín dụng thương mại, nhà sản xuất có thể bán được hàng hóa của
mình, giải quyết tình trạng t n ho, và các chi phí có liên quan đến t n trữ hàng hóa.
Người sản xuất được cấp tín dụng thương mại sẽ bắt đầu chu kì sản xuất mới mà không cần chờ đợi đến khi có vốn mới. Như vậy, tín dụng thương mại đã huy động
được ngu n vốn nhàn rỗi vào vòng quay sản xuất, làm sản xuất hiệu quả hơn, dòng tiền có khả năng sinh lời nhiều hơn. Trong sản xuất kinh doanh, tín dụng thương mại là một phần không thể thiếu nhằm cung ứng vốn. Qua đó, còn liên ết các nhà sản xuất với nhau, bởi mối quan hệ của nhà sản xuất được hiểu là đầu ra của người này là đầu vào của người kia.
9
1.5.1.4. Khuy n h h sản xuất inh do nh
Tín dụng thương mại dưa trên sự tín nhiệm giữa các nhà sản xuất với nhau, hỗ trợ nhau trong quá trình sản xuất. Thực tế, các nhà sản xuất sử dụng vốn tín dụng vốn
thương mại trong hầu hết các trường hợp mua nguyên vật liệu, nhập hàng, tiêu thụ sản
phẩm…thay v đi vay tại ngân hàng với thủ tục phức tạp, lãi suất cao. Trong những
giai đoạn lạm phát, chính sách thắt chặt tiền tệ làm cho ngu n vốn đến tay các doanh nghiệp hó hăn hơn th tín dụng thương mại với cam kết đơn giản giữa các doanh
nghiệp, cùng chi phí sử dụng vốn cực thấp lại là biện pháp vốn tối ưu cho các doanh
nghiệp, giúp duy trì sản xuất kinh doanh. Tín dụng thương mại được xem là hình thức
tài trợ rẻ tiền, rất linh hoạt trong kinh doanh. Bên cạnh đó, nó còn tạo điều kiện mở
rộng mối quan hệ với đối tác lâu bền giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế.
1.5.2. Đ ều ện an ng ệp a ra quyết ịn ấp t n ụng t ơng ạ
Trước hi đưa ra bất cứ một quyết định g , doanh nghiệp đều phải phân tích ĩ.
Trong thời buổi inh tế hó hăn như hiện nay, để đưa ra quyết định có cấp tín
dụng thương mại cho hách hàng hay hông doanh nghiệp trước hết phải bắt tay vào
phân tích chính hách hàng đó. Quá tr nh t m hiểu, xem xét t nh h nh tài chính cũng
như hoạt động sản xuất inh doanh của hách hàng nhằm đảm bảo hả năng thanh
toán của họ và hạn chế tối đa rủi ro cho doanh nghiệp gọi là “phân tích hách hàng”.
Sơ đồ 1.2. Qu tr nh ph n tích kh ch hàng
Thu thập thông tin
Phân tích các chỉ số
tài chính
Tập hợp và phân Phân tích thông tin
loại thông tin Phân tích tiềm năng
của hách hàng
Không đủ điều iện
Ra quyết định
Đủ điều iện
Quyết định từ chối cấp tín dụng thương mại Quyết định cấp tín dụng thương mại
(Nguồn: Giáo trình Quản trị TCDN – NXB Nông Nghi p)
10
ƣớc 1: Thu thập th ng tin
Hầu hết người mua hàng đều có nhu cầu tín dụng, TDTM thường mang lại lợi ích
nhất định cho người mua. Tuy nhiên, mỗi khách hàng có những nhu cầu tín dụng khác
nhau, và người bán cũng hông thể tuân theo bất cứ đòi hỏi nào về chính sách TDTM
của hách hàng đưa ra. V vậy việc thu thập cũng như phân tích thông tin giúp doanh nghiệp có thể đưa ra một chính sách tín dụng hợp lý, đủ sức cạnh tranh đ ng thời cũng
giúp doanh nghiệp có thể phân loại được khách hàng, giảm thiểu rủi ro. Từ đó, với
từng khách hàng, doanh nghiệp sẽ có từng chính sách tín dụng riêng, hoặc thậm chí là
không sử dụng chính sách tín dụng.
Các thông tin về hách hàng bao g m:
- Các báo cáo tài chính.
- Xếp hạng tín dụng và các báo cáo:
Tóm tắt các báo cáo tài chính gần đây.
Các tỷ lệ chính và xu hướng theo thời gian.
Các thông tin từ các nhà cung cấp của công ty chỉ ra mẫu h nh thanh toán của
công ty.
Mô tả các điều iện tự nhiên và những hoàn cảnh (t nh huống) bất thường liên
quan đến công ty hay những người chủ sở hữu.
Mức xếp hạng tín dụng cho biết đánh giá của tổ chức tín dụng về vị thế tín
dụng của hách hàng tiềm năng.
- Những inh nghiệm của bản thân công ty
Ngoài việc tự thu thập thông tin, doanh nghiệp có thể nhờ đến sự can thiệp của
bên thứ ba để đảm bảo cho khoản nợ của khách hàng sẽ được trả đúng hạn hoặc giảm
thiểu những rủi ro từ phía khách hàng mà doanh nghiệp có thể gặp phải. Các bên thứ ba
có thể là ngân hàng, các tổ chức tài chính hoặc các cơ quan tín dụng có kinh nghiệm.
Quá trình thu thập thông tin là bước đầu cho việc phân tích thông tin về sau, vì vậy những thông tin thu thập được cần có độ chính xác nhất định, và sự đầy đủ về thông tin. Nếu quá tr nh này được tiến hành một cách không kỹ lưỡng, những thông tin thu thập thiếu chính xác hoặc hông đầy đủ sẽ gây hó hăn và cho việc phân tích thông tin và có thể gây ra những sai lầm trong việc đưa ra những quyết định về chính sau. dụng sách tín về
11
ƣớc 2: Tập hợp và ph n loại th ng tin
Sau khi thu thập đầy đủ thông tin, cần phải tập hợp các thông tin lại và phân loại
chúng một cách logic và hợp lý giúp cho việc phân tích thông tin được thuận tiện.
Doanh nghiệp nên chia hách hàng thành các nhóm hác nhau để tiện theo dõi và
ra quyết định. Ví dụ:
Bảng 1.1. Các nhóm khách hàng
T lệ do nh thu kh ng thu hồi T lệ kh ch hàng thuộc Nhóm rủi ro đƣợc ƣớc tính (%) nhóm nà (%)
1 0 – 1 38
2 1 – 2 29
3 2 – 4 17
4 4 – 5 12
5 >5 4
(Nguồn: Giáo trình Quản trị TCDN - NXB Nông Nghi p)
Các hách hàng thuộc nhóm từ 1 tới 5 có mức độ tín nhiệm giảm dần. Tức là nếu
hách hàng ở nhóm 1, có mức độ tín nhiệm cao sẽ được hưởng chính sách TDTM của
doanh nghiệp tốt nhất, và ngược lại những hách hàng thuộc vào nhóm 5 – nhóm có mức độ tín nhiệm còn thấp, sẽ phải chấp nhận mua theo nguyên tắc trả tiền ngay, đ ng
nghĩa với việc nhóm hách hàng thứ 5 sẽ hông được DN cấp TDTM.
Vị thế của các công ty hách hàng sẽ được iểm tra mỗi năm một lần và như vậy
sẽ đảm bảo công bằng cho các hách hàng cũng như tránh được rủi ro cho DN.
ƣớc 3: Ph n tích th ng tin
- Ph n tích c c chỉ số tài chính
Việc phân tích này dựa trên các báo cáo tài chính hàng năm của doanh nghiệp hách hàng. Đó là cách há đơn giản và tiết kiệm chi phí. Bằng kinh nghiệm của mình, doanh nghiệp có thể đưa ra những nhận định chính xác về tình hình tài chính của khách hàng liệu có đủ khả năng thanh toán cho các hoản nợ hay không.
Báo cáo tài chính lựa chọn thường là những năm gần nhất, tối thiểu là 3 năm để
đảm bảo sự ổn định trong vấn đề tài chính của khách hàng.
12
Các báo cáo tài chính: Công ty có thể yêu cầu khách hàng cung cấp các báo cáo tài chính như bảng cân đối kế toán và báo cáo thu nhập (nên sử dụng những báo cáo đã
được kiểm toán), và thậm chí có thể là một bảng dự toán các ngân sách. Thông tin này
có thể được sử dụng để đánh giá sức mạnh tài chính của khách hàng và khả năng trả
các khoản nợ tín dụng. Nếu khách hàng không sẵn lòng cung cấp các báo cáo tài chính
th điều này có ý nghĩa hách hàng có điểm yếu trong vấn đề tài chính và do đó, công ty cần kiểm tra chi tiết hơn, có thể từ chối cấp tín dụng.
Bảng 1.2. Bảng tóm tắt các hệ số đo lƣờng sức mạnh tài chính của khách hàng
CHỈ SỐ CÔNG THỨC DIỄN GIẢI
Khả năng th nh khoản
Tài sản ngắn hạn Cao càng tốt, lưu ý trường Khả năng
Nợ ngắn hạn thanh toán hiện thời hợp cao “giả tạo” do hàng chậm luân chuyển.
Tài sản ngắn hạn – Hàng t n kho Cao càng tốt lưu ý điểm Khả năng phát sinh của khoản phải Nợ ngắn hạn thanh toán nhanh thu và khoản phải trả.
Tiền và các khoản tương đương tiền Cao càng tốt. Nhưng tỷ
suất này quá cao lại phản Nợ ngắn hạn ánh một tình hình không Khả năng tốt vì vốn bằng tiền quá thanh toán tức thời nhiều, vòng quay của tiền
chậm làm giảm hiệu quả
sử dụng vốn.
tốt,
Cao càng lưu ý trường hợp cao giả tạo do Vốn lưu động ròng Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn
hàng chậm luân chuyển.
Khả năng Lợi nhuận ròng + Chi phí không bằng tiền mặt
Cao càng tốt. Có thể giải quyết vấn đề cạn kiệt ngân lưu bằng cách bán các thanh khoản Vay ngắn hạn và nợ dài hạn đến hạn khoản đầu tư ngắn hạn.
13
Vòng quay Số ngày trong kỳ Cao càng tốt, thấp chứng
tỏ vốn sinh lời thấp. tiền mặt Chu kỳ tiền mặt
Số ngày t n kho + Số ngày thu tiền Ngắn càng tốt, chứng tỏ Chu kỳ tiền mặt – Số ngày trả tiền thanh khoản thấp.
Rủi ro tài chính
Nợ dài hạn ( cả vay dài hạn ) Thấp càng tốt, thấp nghĩa
là tính linh hoạt tài chính Nợ dài hạn + Vốn chủ sở hữu Hệ số nợ dài hạn thấp, rủi ro đối với chủ nợ
cũng thấp.
Tổng nợ phải trả Thấp càng tốt, thể hiện Tỷ số nợ trên tổng
mức độ sử dụng nợ vay ít. tài sản Tổng tài sản
Thấp càng tốt, thể hiện Tổng tài sản
mức độ sử dụng VCSH Đòn bẩy tài chính Vốn chủ sở hữu tài trợ cho tài sản nhiều.
Khả năng sinh lời
Lợi nhuận ròng Cao càng tốt, khả năng Tỷ suất sinh lời trên
sinh lời của doanh thu. doanh thu (ROS) Doanh thu
Lợi nhuận ròng Càng cao càng tốt, khả Tỷ suất sinh lời trên
năng sinh lời của tài sản. tổng tài sản (ROA) Tổng tài sản
Tỷ suất sinh lời trên Lợi nhuận ròng Cao càng tốt, khả năng
Vốn chủ sở hữu sinh lời của vốn chủ. vốn chủ sở hữu (ROE)
(Nguồn: Giáo trình Quản trị TCDN – Trường KTQD)
- Ph n tích mối quan hệ và tiềm năng kh ch hàng
Về cơ bản, phân tích các chỉ số tài chính nắm vai trò chủ đạo trong việc ra quyết định tín dụng. Tuy nhiên, cũng phải có những góc nh n hác để đánh giá đúng hơn
năng lực của một doanh nghiệp.
14
Nếu cứ lựa chọn những hách hàng luôn có đủ khả năng tài chính đảm bảo cho việc thanh toán, doanh nghiệp sẽ gặp phải những hó hăn nhất định, như là hả năng
cạnh tranh, hoặc phải cấp tín dụng ở mức hết sức cạnh tranh, nó ảnh hưởng lớn đến
doanh thu cũng như vòng quay tiền mặt của doanh nghiệp. Chính những khách hàng
bước đầu chưa đạt được những uy tín nhất định trên thị trường thường rất hó được
cấp tín dụng thương mại. Vì thế, nhiệm vụ của các nhà phân tích tài chính trong doanh nghiệp là phải lọc ra được những khách hàng nào là khách hàng tiềm năng, tiềm năng
về loại hình kinh doanh, tiềm năng sản phẩm, tiềm năng trong các mối quan hệ…từ đó
có chính sách tín dụng riêng, và với những khách hàng này, gói tín dụng thường sẽ gây
ít hó hăn đối với chính doanh nghiệp. Để lọc được những khách hàng tiềm năng là một điều hết sức hó hăn và chứa đựng nhiều rủi ro, vì vậy, cần những nhà phân tích
tài chính có một cái nhìn hết sức sâu sắc, dày dạn kinh nghiệm và sự hiểu biết cả về xu
thế phát triển của nền kinh tế.
ƣớc 4: R qu ết định
Sau hi đã hoàn thành 3 bước trên và đảm bảo các thông tin cũng như phân tích
hợp lý các nhà quản trị doanh nghiệp tiến hành bước thứ tư là ra quyết định xem doanh
nghiệp có nên cấp tín dụng cho hách hàng hay hông và nếu có th m theo những
điều hoản nào. Đây là bước cuối cùng và cũng đóng vai trò to lớn trong sự thành bại
của doanh nghiệp cấp TDTM.
Quyết định cấp tín dụng tức là chúng ta cần so sánh chi phí của việc cấp tín dụng và
lợi ích thu được từ cấp tín dụng có tính đến rủi ro và giá trị theo thời gian của lu ng tiền.
Xem xét mô h nh cơ bản:
Dòng tiền vào Dòng tiền dự iến phát sinh từ bán hàng theo phương thức trả chậm
Dòng tiền ra Dòng tiền ra gắn với hàng hóa được bán
T Thuế suất cận biên của công ty
)(1-T) = (CFBT)(1-T)
Dòng tiền sau thuế mà công ty nhận được từ bán hàng trả chậm:
CF = (CFin – CFout
Giá trị hiện tại ròng :
CFt - CF0 NPV = k
15
Trong đó:
CFt : lu ng tiền sau thuế mỗi thời
CFt = [S(1-VC) – S.BD – CD](1 – T)
: Tỷ lệ thu nhập yêu cầu sau thuế phản ánh nhóm rủi ro của hách hàng tiềm năng
CF0: Đầu tư công ty thực hiện ở tài hoản phải thu hách hàng
CF0 = VC.S. ACP/365
S: Lu ng tiền vào (doanh thu dự iến mỗi thời )
VC: Lu ng tiền ra biến đổi của sản xuất và bán hàng (tính theo tỉ lệ phần trăm
trên dòng tiền vào)
ACP: thời gian thu tiền trung b nh tính theo số ngày
ACP = (AR: các hoản phải thu hách hàng)
BD: Tỷ lệ nợ xấu trên dòng tiền vào từ bán hàng
CD: Lu ng tiền ra tăng thêm của phòng quản lý tín dụng
T: Thuế suất DN phải nộp
Nguyên tắc cấp tín dụng sau hi tính toán xong giá trị hiện tại ròng của doanh nghiệp
NPV > 0 Cấp tín dụng NPV < 0 Không cấp tín dụng NPV = 0 Bàng quan
1.6. dựng chính s ch tín dụng hiệu quả
1.6.1. ạn t n ụng
Là độ dài thời gian từ ngày giao quyền sở hữu hàng hóa đến ngày nhận được tiền bán hàng. Nếu điều kiện bán hàng là “2/10 NET 40” th thời hạn tín dụng là 40 ngày. Nhà quản trị tài chính có thể tác động đến doanh số bằng cách thay đổi thời hạn tín dụng.
Khi thời hạn tín dụng tăng đòi hỏi doanh nghiệp đầu tư nhiều hơn vào các hoản phải thu, nợ hó đòi sẽ tăng lên cao hơn và chi phí thu tiền bán hàng cũng tăng lên. Nhưng doanh nghiệp sẽ thu hút được nhiều hơn hách hàng mới và doanh số sẽ tăng, lợi nhuận cũng tăng.
16
Chiết khấu tiền mặt và thời hạn tín dụng chỉ rõ hình thức tín dụng, chẳng hạn:
một thương vụ bán hàng quy định như sau:
- “2/10 NET 30” nghĩa là tỷ lệ chiết khấu 2% sẽ được áp dụng nếu hoá đơn bán
hàng thanh toán trong 10 ngày đầu kể từ ngày giao hàng, đ ng thời toàn bộ số tiền bán
hàng phải được thanh toán trong vòng 30 ngày.
- “2/10 NET EOW” nghĩa là tỷ lệ chiết khấu 2% sẽ được áp dụng nếu hoá đơn bán hàng thanh toán trong 10 ngày đầu kể từ ngày giao hàng nhưng tín dụng cho phép
30 ngày đối với các khoản nợ trước cuối tháng.
- “2/COD NET 45” nghĩa là thời hạn tín dụng 45 ngày kể từ hi ghi hoá đơn,
nếu trả ngay được giảm 2%.
Thời hạn cấp tín dụng tuỳ theo từng ngành kinh doanh và tùy doanh nghiệp. Tuy
nhiên, khi thiết lập thời hạn tín dụng các doanh nghiệp đều phải xem xét các yếu tố sau:
- Độ lớn của khoản tín dụng: Đối với những khoản tín dụng có giá trị nhỏ, thì
thời gian bán chịu sẽ nhỏ hơn.
- Xác suất về tình trạng khách hàng sẽ không trả tiền.
- Tính chất đặc trưng của hàng hoá:
+ Nếu hàng hoá có giá trị thấp và thuộc loại mau hỏng thì không nên áp dụng tín
dụng thương mại.
+ Độ dài của thời gian cấp tín dụng có tác dụng đến giá cả, thời gian càng dài thì
giá cả càng cao và ngược lại.
Trong trường hợp khách hàng là những doanh nghiệp thuộc những ngành có rủi
ro cao, hay là những doanh nghiệp có vị thế yếu thì cần áp dụng những điều kiện tín
dụng hạn chế nhằm loại bỏ rủi ro.
1.6.2. ệ ết ấu p
Là tỷ lệ chiết khấu được đưa ra nhằm tạo ra những khuyến khích thanh toán sớm
các hoá đơn mua hàng.
Đây là một cách giảm giá bán hàng hoá khuyến khích khách hàng trả tiền sớm cho công ty, giúp doanh nghiệp tăng tốc độ thu h i các khoản phải thu, giảm được chi phí quản lý các khoản phải thu. Giúp doanh nghiệp giảm thiểu rủi ro cũng như giảm chi phí chiếm dụng vốn đ ng thời thu h i tiền mặt nhanh để tái sản xuất kinh doanh
cũng như đầu tư.
Tuy nhiên, song song với các lợi ích mang lại đó, th doanh nghiệp phải chịu bán hàng với mức giá rẻ hơn, tức là đã mất đi chi phí chiết khấu trên tổng doanh thu. Có
17
thể nói, chiết khấu tiền mặt cũng là bước quan trọng cuối cùng trong việc đưa ra cũng như lựa chọn chính sách tín dụng giữa doanh nghiệp và khách hàng.
Muốn đưa ra một tỷ lệ chiết khấu hợp lý, doanh nghiệp cần cân bằng được chi
phí và lợi ích của hình thức chiết khấu này. Chiết khấu tiền mặt được áp dụng để tăng
tốc độ thu h i khoản phải thu và bằng cách mở rộng chiết khấu, công ty giảm mức đầu
tư vào hoản phải thu và các chi phí liên quan. Nhưng, bên cạnh các lợi ích mang lại này thì công ty phải mất đi chi phí chiết khấu trên phần doanh thu của các hóa đơn.
Chiết khấu tiền mặt là yếu tố sau cùng trong quyết định về chính sách tín dụng và việc
sử dụng chiết khấu tiền mặt để được trả tiền sớm, được phân tích bằng cách cân bằng
giữa các chi phí và lợi ích thuộc các loại chiết khấu tiền mặt khác nhau.
Ví dụ: một công ty có thể quyết định thay đổi các điều kiện tín dụng từ “Net 30”,
có nghĩa là các hách hàng phải trả tiền trong vòng 30 ngày đến “2/10, Net 30”, có
nghĩa là sẽ áp dụng 2% chiết khấu nếu trả tiền trong vòng 10 ngày. Việc thay đổi này
đã tạo ra hai lợi ích:
- Thu hút khách hàng mới, xem việc chiết khấu là việc giảm giá hàng hóa.
- Việc chiết khấu khiến giảm bớt thời gian cần thiết để thu tiền bán chịu, vì một
số khách hàng hiện có sẽ trả tiền nhanh hơn để nhận được việc giảm giá.
Các bước để xác định chính sách chiết khấu đối với các nhóm khách hàng:
ƣớc 1: c định thời hạn (t) cho chính sách chiết khấu
Để được hưởng phần chiết khấu này khách hàng phải thanh toán lượng tiền hàng
hoá đã mua sớm hơn ỳ hạn và vì vậy khách hàng phải huy động từ nhiều ngu n vốn
hác nhau như đi vay hay rút tiền hàng gửi ngân hàng, dùng ngu n vốn chiếm từ chính
sách tín dụng đối thủ hay lượng tiền bên trong (t-i) ngày đối với khách hàng của họ (i
là thời hạn mà khách hàng cho khách hàng của họ hưởng chiết khấu). Căn cứ vào thời
gian mà các thủ tục trên hoàn tất hay thời gian mà từ lúc nhận hàng cho đến khi hàng
hoá chuyển thành tiền thì ta chọn thời hạn chiết khấu t.
ƣớc 2: c định t lệ chiết khấu (k)
Tỷ lệ chiết khấu (k) dựa trên chi phí cơ hội vốn của doanh nghiệp và chi phí cơ hội vốn của hách hàng ; doanh nghiệp chỉ áp dụng chiết khấu cho những khách hàng có chi phí cơ hội vốn nhỏ hơn. V vậy một tỷ lệ chiết khấu đưa ra thoả mãn các điều kiện sau: C01 < C0(k) và C0(k) < C02
Với C01: Chi phí cơ hội thấp nhất của khách hàng trong một nhóm khách hàng =
Số tiền lãi ngân hàng công ty bỏ qua khi quyết định trả sớm hưởng chiết khấu.
18
C02: Chi phí cơ hội vốn của Công ty = Khoản doanh thu chênh lệch giữa tiền
hàng có chiết khấu và không chiết khấu.
C0(k): Chi phí cơ hội vốn ở mức chiết khấu k.
Như vậy, tại mức chiết khấu này lợi ích của Công ty được vẫn đảm bảo không bị
tổn hại và lợi ích của hách hàng được cải thiện.
ƣớc 3: Dự đo n t lệ phần trăm kh ch hàng chấp nhận mức chiết khấu mà
do nh nghiệp đã đƣ r
Thông thường, khách hàng có doanh số chiếm trong tổng doanh số của công ty
càng lớn thì chi phí cơ hội của họ càng nhỏ. Nên ta có thể dựa vào sự cách biệt về
doanh số của các hách hàng trong nhóm để dự đoán tỷ lệ khách hàng chấp nhận mức chiết khấu mà Công ty đưa ra.
ƣớc 4: Tìm t lệ chiết khấu tối ƣu
Sau hi t m được giới hạn của tỷ lệ chiết khấu, ta cho dao động trong khoảng
đó và đưa ra những phương án chiết khấu khác nhau: k = k1, k2, k3… và cuối cùng
chọn tỷ lệ chiết khấu k với phương pháp phân tích biên, tức là tỷ lệ chiết khấu mà ở đó
có nhiều công ty đáp ứng được điều kiện nhất, nhưng phải là có lợi nhất.
1.6.3. n s t u n
Việc thu nợ liên quan đến việc định thời hạn cho việc chi tiêu các ngu n lực, dĩ
nhiên chi phí của việc thu nợ phải được xem xét toàn diện từ quá tr nh đánh giá các yêu cầu tín dụng cho đến chi phí thu nợ và các món nợ quá hạn.
Để cân nhắc cho chi phí của các thủ tục thu nợ, ta giả sử lượng bán không còn
ảnh hưởng đến nỗ lực thu nợ. Như vậy cần cân nhắc giữa một bên là giảm đầu tư vào
khoản phải thu và giảm mất mát, còn bên ia là tăng chi phí iểm soát tín dụng, tăng
cường hoạt động thu nợ. Một khoản phải thu chỉ tốt như mong muốn hi nó được
thanh toán đúng hạn. Công ty không thể chờ quá lâu đối với các hóa đơn quá hạn trước khi khởi sự thu tiền. Song nếu khởi sự các thủ tục thu tiền quá sớm, không hợp lý có
thể làm mất lòng những khách hàng thực chất có lý do chính đáng cho sự chậm trễ của họ. Trước khi thực thi các thủ tục thu nợ cần phải đặt ra các vấn đề sau:
- Khoản nợ quá hạn có giá trị bao nhiêu?
- Thời hạn quá hạn bao nhiêu?
Tóm lại, bất kỳ sự thay đổi nào trong chính sách thu nợ đều có ảnh hưởng đến doanh số và kỳ thu tiền, tỷ lệ mất mát. Chính vì vậy, nhà quản trị phải xem xét các tác động trong chính sách thu nợ cùng với các thay đổi trong các biến số tín dụng hác để xây dựng một chính sách tín dụng hợp lý nhưng vẫn đảm bảo mục tiêu của khoản phải thu.
19
Thủ tục thu nợ thường bao g m trình tự hợp lý cho các giải pháp mà công ty áp
dụng như điện thoại, thư tín, viếng thăm cá nhân, hoạt động luật pháp, chẳng hạn:
20
Bảng 1.3. Thủ tục thu nợ
Thời gian quá hạn Hành động cần thiết
Sau 15 ngày Gửi thư m hoá đơn nhắc nhở trả tiền
Sau 45 ngày Gửi thư m thông tin hoá đơn thúc giục.
Sau 75 ngày Gửi thư m hoá đơn huyến cáo sẽ huỷ bỏ giá trị tín dụng
Sau 80 ngày Gọi điện khẳng định thông báo cuối cùng về huỷ bỏ tín dụng.
Sau 105 ngày Gửi thư huỷ bỏ giá trị tín dụng
Liệt kê vào nợ hó đòi, nếu giá trị lớn có thể đòi bằng con Sau 135 ngày đường pháp luật.
(Nguồn: Giáo trình Quản trị tài chính – NXB Nông nghi p)
Thủ tục thu nợ vừa mềm dẻo, vừa cương quyết, có thể từ việc gửi thư với những
giọng điệu ngày càng nghiêm khắc đến các cú điện thoại, sau nữa là luật pháp. Đòi nợ
bằng luật pháp ít có giá trị thực tế và chỉ nên áp dụng đối với trường hợp phá sản, khi
họ không thể thu h i được nợ.
1.6.4. rủ r t n ụng ng a t an t n
Theo Hiệp hội Bao thanh toán quốc tế (FCI), bao thanh toán là một dịch vụ tài
chính trọn gói, kết hợp việc tài trợ vốn lưu động, phòng ngừa rủi ro tín dụng, theo dõi công nợ và thu h i nợ. Đó là sự thỏa thuận giữa đơn vị bao thanh toán và người bán,
trong đó đơn vị bao thanh toán sẽ mua lại khoản phải thu của người bán, thường là
hông truy đòi, đ ng thời có trách nhiệm đảm bảo khả năng chi trả của người mua.
Nếu người mua phá sản hay mất khả năng chi trả vì những lý do tín dụng th đơn vị bao thanh toán sẽ thay người mua trả tiền cho người bán.
Hợp đ ng bao thanh toán là một hợp đ ng, theo đó nhà cung cấp sẽ chuyển nhượng các khoản phải thu (hay một phần của các khoản phải thu) cho một đơn vị bao thanh toán, có thể vì hoặc không vì mục đích tài trợ, để thực hiện ít nhất một trong các chức năng sau đây:
- Kế toán sổ sách các khoản phải thu.
- Thu nợ các khoản phải thu.
- Phòng ngừa rủi ro nợ xấu.
21
- Tài trợ cho người bán, bao g m việc cho vay lẫn việc ứng tiền thanh toán trước.
Bao thanh toán là một hình thức cấp tín dụng của tổ chức tín dụng cho bên bán hàng thông qua việc mua bán các khoản phải thu phát sinh từ việc mua bán hàng hóa
giữa bên bán hàng và bên mua hàng thỏa thuận trong hợp đ ng mua bán.
Bao thanh toán là sự tổng hợp tính chất của các hoạt động tài trợ cho người bán,
tài trợ dựa trên hóa đơn, tài trợ thương mại hay chiết khấu hóa đơn.
Về cơ bản, bao thanh toán là hình thức cho vay ngắn hạn, trong đó người cho vay
được đảm bảo bằng cách nắm giữ quyền được đòi hoản phải thu của người đi vay.
Nói tóm lại, bao thanh toán được hiểu là sự chuyển nhượng nợ của người mua
hàng (con nợ) từ người bán hay cung ứng dịch vụ (chủ nợ cũ) sang đơn vị bao thanh toán (chủ nợ mới). Đơn vị bao thanh toán đảm bảo việc thu nợ, tránh các rủi ro không
trả nợ hoặc không có khả năng trả nợ của người mua. Đơn vị bao thanh toán có thể trả
trước toàn bộ hay một phần các khoản nợ của người mua cùng với một khoản hoa h ng tài trợ và phí thu nợ. Mọi rủi ro hông thu được tiền hàng đều do người tài trợ
gánh chịu.
Ngoài ra, nghiệp vụ bao thanh toán còn bao g m một số dịch vụ như quản lý tài
khoản phải thu của khách hàng, cung cấp các thông tin kinh tế, tiền tệ, tín dụng và
thương mại nhằm tăng thu và giữ tốt quan hệ với khách hàng lâu dài.
22
CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH CH NH S CH T N ỤNG THƢƠNG MẠI CỦ CTCP TƢ VẤN ĐẦU TƢ Y ỰNG H.P.T
2.1. Vài nét sơ lƣợc về công ty
2.1.1. Qu tr n n t àn và p t tr n
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG H.P.T.
Tên giao dịch: H.P.T CONSTRUCTION INVESMENT CONSULTANCY
JOINT STOCK COMPANY.
Mã số thuế: 0103005189.
Địa chỉ: P2 A36 KTT Yên lãng, P. Thịnh Quang – Q. Đống Đa – TP Hà Nội.
Điện thoại: 04.38533718.
Fax: 04.38533719.
Giám đốc: Vũ Thành Hải.
Vốn điều lệ: 3.000.000.000 (ba tỷ) đ ng.
Mệnh giá cổ phần: 100.000 (một trăm ngàn) đ ng.
Số cổ phần đã đăng ý mua: 30.000 (ba mươi ngh n).
CTCP Tư vấn đầu tư xây dựng H.P.T được thành lập ngày 1 tháng 9 năm 2004,
đăng í inh doanh lần đầu với MST 0101534294. Sau một thời gian hoạt động hiệu
quả, công ty có những quyết định thay đổi về ban quản trị, chính v vậy, ngày 17 tháng
4 năm 2009 công ty đăng ý inh doanh lần hai với MST mới là 0103005189 và t n
tại cho đến ngày nay.
Trải qua hơn chín năm hoạt động, công ty đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm,
cũng như việc phát huy được nhiều khả năng, năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ nhân viên, tích cực áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào lĩnh vực tư vấn thiết kế.
Ngành nghề inh doanh chính của CTCP Tư vấn đầu tư xây dựng H.P.T:
- Xây dựng và lắp đặt các công tr nh : dân dụng và công nghiệp; giao thông và đô thị, hạ tầng ĩ thuật đô thị, thủy lợi, bưu điện, thể dục, thể thao, vui chơi giải trí và xây lắp điện đến 35 V;
- Tư vấn thiết ế ết cấu: đối với công tr nh xây dựng dân dụng, công nghiệp;
- Sản xuất và mua bán vật liệu xây dựng: xi măng, cát sỏi gạch ngói, sắt thép,
nhôm, ính và các loại vật liệu xây dựng hác;
23
- Tư vấn đầu tư ( hông bao g m dịch vụ tư vấn pháp luật, tư vấn tài chính);
- Tư vấn về chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực xây dựng;
- Tư vấn lựa chọn nhà thầu công ty xây dựng và cung cấp vật tư thiết bị đối với
công tr nh dân dụng, công nghiệp, giao thông thủy lợi và công tr nh hạ tầng ỹ thuật;
- Tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng và cung cấp thiết bị đối với công tr nh
dân dụng, công nghiệp, giao thông thủy lợi và công tr nh hạ tầng ỹ thuật;
- Tư vấn về đấu thầu và hợp đ ng inh tế đối với việc quản lý dự án, xây lắp
công tr nh ( hông bao g m dịch vụ tư vấn pháp luật, tư vấn tài chính);
- Lập dự án đầu tư các công tr nh có vốn đầu tư trong và ngoài nước (trong phạm
vi các thiết ế đã đăng ý inh doanh);
- Thiết ế san nền, thoát nước đường giao thông nội bộ đối với hu đô thị;
- Thiết ế quy hoạch xây dựng, thiết ế iến trúc công tr nh dân dụng, công
nghiệp, hạ tầng ỹ thuật;
- Thiết ế cơ điện các công tr nh dân dụng, công nghiệp;
- Thiết ế quy hoạch xây dựng, thiết ế iến trúc công tr nh;
- Thiết ế ết cấu công tr nh dân dụng, công nghiệp, hạ tầng hu đô thị;
- Giám sát xây dựng – hoàn thiện công tr nh dân dụng và công nghiệp;
- Lập tổng dự toán và dự toán công tr nh cho các loại dân dụng công tr nh và công nghiệp, công tr nh giao thông, công tr nh thông tin, cấp thoát nước, công nghệ môi trường, công nghệ tin học;
- Thẩm tra ỹ thuật các công tr nh xây dựng thuộc dự án trong nước và nước
ngoài (trong phạm vi các thiết ế đã đăng ý inh doanh);
- Thẩm định dự án đầu tư (trong phạm vi các thiết ế đã đăng ý inh doanh);
- Thẩm tra thiết ế ỹ thuật, thẩm tra thiết ế bản vẽ thi công đối với công tr nh
dân dụng, công nghiệp (trong phạm vi các thiết ế đã đăng ý inh doanh);
- Thẩm tra tổng dự toán và dự toán các công tr nh xây dựng (trong phạm vi các
thiết ế đã đăng ý inh doanh);
- Tư vấn lĩnh vực môi trường: lập báo cáo đánh giá các tác động môi trường tới các dự án đầu tư; nghiên cứu triển hai các công tr nh xử lý môi trường đo đạc, quan trắc hiện trạng môi trường;
- Mua bán cho thuê các loại máy móc, thiết bị phục vụ xây dựng;
- Kiểm tra sự phù hợp về chất lượng công tr nh xây dựng;
- Dịch vụ cho thuê xe ô tô có lái xe và hông có lái xe.
24
Chặng đường chín năm đối với lịch sử của một đất nước là vô cùng ngắn ngủi, nhưng đối với một Doanh nghiệp th đó là hoảng thời gian há dài để vượt qua vô
vàn những hó hăn gian hó và thử thách để tự khẳng định m nh trước thách thức của
một cơ chế chưa ổn định hi đất nước đang trên đà hội nhập và phát triển. Tất cả là sự
kết tinh để khẳng định những bước đi tạo dựng nền tảng phát triển vững mạnh của CTCP Tư vấn đầu tư xây dựng H.P.T chuyên nghành tư vấn thiết kế và thi công xây
dựng tại Việt Nam, hoạt động có hiệu quả, tăng trưởng bền vững và luôn quan tâm đến
trách nhiệm xã hội, đóng góp ngày càng nhiều cho sự phát triển của đất nước.
Với phương châm hành động “Uy tín – Chất lượng – Phát triển”, phục vụ khách
hàng nhiệt tình, tận tụy, an toàn, thẩm mỹ. Công ty luôn là người bạn đ ng hành sát
cánh cùng Quý khách hàng, sẵn sàng lắng nghe và đáp ứng mọi yêu cầu của Quý
hách hàng, cơ quan, đơn vị trong và ngoài nước, mang đến cho quý khách hàng chất
lượng sản phẩm kiến trúc và xây dựng chuyên nghiệp, khẳng định một cách vượt trội
giúp quý khách hàng quảng bá thương hiệu cũng như có được sản phẩm chất lượng
cao. Với hát hao được cống hiến, ngày càng phát triển và luôn chiếm được lòng tin
hách hàng để ổn định việc làm.
Hiện nay công ty vẫn đang tiếp tục phát triển và hướng tới kế hoạch năm 2030 sẽ
trở thành công ty đứng top đầu trong ngành tư vấn thiết kế xây dựng ở Hà Nội.
2.1.2. ơ ấu t ứ và n ệ vụ p ng an tạ vấn ầu t y ựng
2.1.2.1. ơ ấu t hứ
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức củ CTCP Tƣ vấn đầu tƣ dựng H.P.T
Giám đốc
Phó giám đốc Phòng Tài chính – Kế toán Phòng tổng hợp văn thư
Phòng kinh doanh Phòng hành chính
(Nguồn: Phòng hành chính)
25
2.1.2.2. Chứ năng, nhi m vụ của từng ph ng n
Gi m đốc
Chịu trách nhiệm và giữ vai trò chỉ đạo cho toàn bộ công ty. Giám đốc nắm vai
trò lớn nhất, có quyền quyết định trong hầu như mọi việc, tuy nhiên không phải là tất
cả. Cùng với phó giám đốc, giám đốc quản lý hai phòng ban là Phòng Tài chính – Kế
toán và Phòng Tổng hợp văn thư.
Phó gi m đốc
Giúp việc cho giám đốc là Phó giám đốc, có vai trò là người đại diện cho giám
đốc mỗi hi giám đốc vắng mặt. Phó giám đốc phụ trách giải quyết các vấn đề liên
quan tới hai phòng ban là Phòng Kinh doanh và Phòng Hành chính. Nhiệm vụ của phó giám đốc chính là bao quát toàn bộ t nh h nh công ty và báo cáo lên giám đốc. Những
việc mà phó giám đốc không tự giải quyết được mới đệ tr nh lên giám đốc, còn những
việc hác do phó giám đốc toàn quyền quyết định. Đôi hi phó giám đốc cũng giúp đỡ Trưởng các phòng ban hoàn thành nhiệm vụ đúng thời hạn.
Phòng tài chính kế toán
Giúp việc và tham mưu cho Giám đốc trong công tác tổ chức, quản lý và giám
sát hoạt động kinh tế, tài chính, hạch toán và thống kê. Theo dõi, phân tích và phản
ánh t nh h nh biến động tài sản, ngu n vốn tại Công ty và cung cấp thông tin về tình
hình tài chính, kinh tế cho Giám đốc trong công tác điều hành và hoạch định.
Có chức năng tổ chức thực hiện các hoạt động nghiệp vụ tài chính, kế toán
thống ê theo đúng qui định pháp luật, đáp ứng yêu cầu tài chính cho sản xuất kinh
doanh, phản ánh kịp thời, chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình sản
xuất inh doanh, phân tích đánh giá, tham mưu cho giám đốc về lĩnh vực kinh tế tài
chính, chịu trách nhiệm xác định chi phí giá thành của sản phẩm và các công trình.
Phòng tổng hợp văn thƣ
Quản lý và hướng dẫn các phòng ban cơ quan Công ty về công tác văn thư, lưu
trữ; tổ chức thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu trữ của công ty theo quy định của pháp luật. Kiểm tra thể thức và thủ tục hành chính trong việc ban hành các văn bản của công ty. Tham mưu cho Giám đốc về công tác tổ chức nhân sự của công ty. Tham mưu cho Giám đốc trong việc thực hiện các chế độ, chính sách (nâng lương, nâng bậc, tiền lương, tiền thưởng, thu nhập, giải quyết các chế độ BHXH…) với nhân viên, kế
hoạch trang bị BHLĐ cho nhân viên.
26
Phòng kinh doanh
Lập các kế hoạch Kinh doanh và triển khai thực hiện. Thiết lập, giao dich trực
tiếp với hệ thống Khách hàng, hệ thống nhà phân phối. Thực hiện hoạt động tìm kiếm
khách hàng nhằm mang lại Doanh thu cho công ty
Phối hợp với các bộ phận liên quan như Kế toán, Sản xuất, Phân phối…nhằm
mang đến các dịch vụ đầy đủ nhất cho Khách hàng.
Phòng hành chính
Nghiên cứu, soạn thảo các nội quy, quy chế về tổ chức lao động trong nội bộ
công ty. Tham mưu cho Giám đốc trong việc giải quyết chính sách, chế độ đối với người lao động theo quy định của Bộ luật Lao động. Theo dõi, giải quyết các chế độ,
chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, tai nạn lao động,
hưu trí, chế độnghỉ việc do suy giảm khả năng lao động, các chế độ chính sách khác có
liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ cho cán bộ, công nhân.
Nghiên cứu, đề xuất các phương án cải tiến tổ chức quản lý, sắp xếp cán bộ,
công nhân cho phù hợp với tình hình phát triển sản xuất-kinh doanh.
2.1.3. Tình hình kinh doanh của ông ty tr ng nă gần y
2.1.3.1. Tình hình doanh thu – chi phí – l i nhuận năm – – ủ T P tư vấn đầu tư xây dựng H.P.T
Là doanh nghiệp tư nhân với số vốn đầu tư nhỏ, CTCP tư vấn đầu tư xây dựng
H.P.T dù đã có những cố gắng và tích cực nâng cao đẩy mạnh các chính sách phát
triển tuy nhiên vẫn không thể tránh khỏi được tình hình suy thoái kinh tế chung.
Đứng ở thứ hạng cao trong lĩnh vực xây dựng nhà ở, chính bản thân công ty vẫn
còn có quá nhiều những hạn chế trong việc quản lý các dự án cũng như việc đặt ra cho
mình một chiến lược kinh doanh có thể mang lại lợi nhuận thực sự, hơn nữa bị ảnh hưởng của suy thoái kinh tế cũng như sự “đóng băng” của ngành BĐS, có thể nói, tình
hình kinh doanh của công ty trong 3 năm trở lại đây hông thực sự hiệu quả.
Với đặc điểm chủ yếu là tư vấn, thiết kế, liên quan mật thiết tới các công tr nh cơ sở hạ tầng và BĐS, sự đi xuống của những ngành này có ảnh hưởng rất lớn tới công ty.
27
Bảng 2.1. o c o kết quả kinh do nh
Đơn vị tính:Việt Nam Đ ng
Chênh lệch 2010 – 2011
Chênh lệch 2011 – 2012
Chỉ tiêu
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Tu ệt đối
Tƣơng đối
Tu ệt đối
Tƣơng đối
(1)
(2)
(3)
(4)= (2) – (1)
(5)= (4)/(1)
(6)= (3) – (2)
(7)= (6)/(2)
6.241.567.891 3.164.104.948 2.104.387.268
(3.077.462.943)
(0,49)
(1.059.717.680)
(0,33)
1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
2.Các khoản giảm trừ doanh thu
0
0
0
0
-
0
-
3. Doanh thu thuần
6.241.567.891 3.164.104.948 2.104.387.268
(3.077.462.943)
(0,49)
(1.059.717.680)
(0,33)
4. Giá vốn hàng bán
5.258.547.034 2.222.662.694 1.810.917.314
(3.035.884.340)
(0,58)
(411.745.380)
(0,19)
5. Lợi nhuận gộp
983.020.857
941.442.254
293.469.954
(41.578.603)
(0,04)
(647.972.300)
(0,69)
6. Doanh thu hoạt động tài chính
5.107.700
3.702.600
3.783.300
(1.405.100)
(0,28)
80.700
0,02
7. Chi phí quản lý kinh doanh
787.236.529
937.083.419
269.703.323
149.846.890
0,19
(667.380.096)
(0,71)
8.Lợi nhuận thuần từ hoạt động KD
200.892.028
8.061.435
27.549.931
(192.830.593)
(0,96)
19.488.496
2,42
9.Thu nhập khác
0
0
0
0
-
0
-
10. Chi phí khác
0
0
25.070.982
0
-
0
-
28
11. Lợi nhuận khác
0
0
(25.070.982)
0
-
0
-
200.892.028
8.061.435
2.478.949
(192.830.593)
(0,96)
(5.582.486)
(0,69)
12. Tổng lợi nhuận kế toán trƣớc thuế
13. Chi phí thuế thu nhập DN
50.223.007
2.015.359
4.821.238
(48.207.648)
(0,96)
2.805.879
1,39
14. Lợi nhuận sau thuế thu nhập DN
150.669.021
6.046.076
(2.342.289)
(144.622.945)
(0,96)
(8.388.365)
(1,39)
(Nguồn: Phòng Tài chính – K toán)
29
Qua bảng Báo cáo kết quả kinh doanh trên, ta có thể thấy được gần đây công ty inh doanh hông được thuận lợi. Vì sao lại có sự hó hăn này? Dưới đây là một số
phân tích cụ thể để làm rõ vấn đề này:
Doanh thu
Đã có một sự biến động mạnh trong t nh h nh doanh thu 3 năm 2010 – 2011-
2012. Năm 2010 công ty có doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ là 6.241.567.891 đ ng, gấp đôi doanh thu năm 2011 và thậm chí gần gấp ba lần doanh
thu năm 2012. Sự giảm mạnh về doanh thu của công ty do tình hình kinh tế hó hăn
chung, các doanh nghiệp hác cũng như hách hàng của công ty đều giảm bớt chi tiêu
và tiết kiệm nhiều hơn. Lượng khách hàng giảm đi cũng bởi t nh h nh BĐS đã hông
còn “sốt” như giai đoạn trước nên ngành xây dựng vì thế nên vướng phải hó hăn
trông thấy. Việc doanh thu giảm làm cho tình hình kinh doanh của công ty xấu đi dẫn
tới những hệ luỵ của nó ảnh hưởng tới lợi nhuận đạt được.
Chi phí
Chi phí về giá vốn hàng bán năm 2011 là 2.222.662.694 giảm 3.035.884.340
đ ng tương đương 58% so với chi phí giá vốn 2010 và của năm 2012 là 1.810.917.314
giảm 411.745.380 tương đương 19% so với chi phí giá vốn năm 2011. Việc chi phí giá vốn
giảm cũng là đương nhiên, bởi doanh thu thuần giảm kéo theo giá vốn cũng giảm theo.
Mặt khác, tuy tình hình doanh thu giảm trông thấy nhưng việc duy trì bộ máy hoạt động vẫn là việc không thể không làm. Chính vì vậy mà những chi phí quản lý
inh doanh công ty đã chi trong năm 2011 là 937.083.419 tăng 149.846.890 đ ng so
với năm 2010 (tương đương với 19%). Con số này chứng tỏ công ty đã chi tiêu mạnh
tay hơn so với năm 2010. Việc chi tiêu cho bộ phận quản lý nhiều hơn so với năm
2010 tưởng chừng như vô lý nhưng thực ra lại rất hợp lý. Bởi công ty cần phải tốn chi
phí xây dựng các biện pháp để tạo mọi cách thu hút khách hàng nhằm tăng doanh thu
cải thiện t nh h nh inh doanh. Hơn nữa, do tính chất loại hình công ty làm về ngành xây dựng, có những công trình kéo dài suốt nhiều năm nên chưa thu được tiền, hoặc có
một số công tr nh đã thi công xong nhưng chưa đòi được nợ hoặc một số công trình bị treo do chủ đầu tư thiếu vốn…đều dẫn tới t nh h nh thu chi hông cân đối này. Nhưng với việc ý thức được rằng công ty đã chi tiêu quá nhiều thì tới năm 2012, chi phí quản lý inh doanh đã giảm còn 269.703.323, tức là giảm 667.380.096 đ ng (71%) so với năm 2011. Có lẽ đây là một cố gắng lớn của công ty vì mục đích tối thiểu hoá chi phí
và tối đa hoá lợi nhuận. Vào năm này, công ty đã có thể tự giải quyết những vấn đề về
khách hàng mà không cần phải thuê thêm nhân lực cũng như cắt giảm một số bộ phận ngu n nhân lực do quá trình sắp xếp lại cơ cấu tổ chức. Theo cách nh n hác cũng có
30
thể thấy công ty càng lúc càng gặp hó hăn nên mới đ ng loạt cắt giảm các chi phí tới mức như vậy.
Ngoài ra công ty không có chi phí tài chính do không phải sử dụng đến vốn vay
ngân hàng hay các tổ chức tín dụng khác mà là dùng vốn tự có xoay vòng. Việc dùng
vốn của bản thân công ty rất tích cực trong việc tối thiểu hoá chi phí trong điều kiện
hó hăn như hiện nay. Tuy nhiên, nếu làm như vậy sẽ khiến cho thời gian quay vòng vốn của công ty bị chậm hơn so với các công ty hác, điều này sẽ ảnh hưởng ít nhiều
tới hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Trong trường hợp công ty cấp tín dụng
nhiều cho các công ty khác, việc thu h i vốn chậm là không thể tránh khỏi, vậy nếu
như công ty H.P.T chỉ dùng ngu n vốn của chính mình để xoay vòng tiếp theo sẽ tạo
ra sự không linh hoạt mà cụ thể là những hệ quả của việc thiếu vốn sẽ xảy ra. Theo đó,
công ty cũng đang xem xét để đưa ra những phương án tối ưu nhất.
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp tăng giảm dựa trên lợi nhuận có được mỗi
năm và theo quy định hiện hành của nhà nước. Tuy có năm 2012, chi phí thuế cao hơn
cả lợi nhuận trước thuế do đây là hoản thuế “tạm kê khai” chờ tới kì tính thuế của
công ty (do số liệu được lấy tới ngày 31/12/2012).
Lợi nhuận
Lợi nhuận giảm theo tình hình doanh thu từ năm 2010 đến 2012 (giảm mạnh tới
144.622.945 đ ng năm 2011 tương đương 96% và 8.388.365 đ ng năm 2012), thậm chí còn đạt mức âm vào năm 2012 ( âm 2.342.289 đ ng). Điều này chứng tỏ công ty
làm ăn thua lỗ do tình hình kinh tế phát triển không ổn định, bất động sản đóng băng,
công ty rơi vào t nh trạng doanh thu giảm mạnh còn chi phí tăng quá cao. Nguyên
nhân do lượng hách hàng t m đến công ty ngày càng giảm, cộng thêm việc công ty
phải bỏ thêm chi phí để quảng cáo, phát triển tên tuổi nhằm thu hút khách hàng, và
việc giá cả nguyên vật liệu tăng giảm thất thường cùng việc những dự án chậm trễ
trong việc trả nợ cũng ảnh hưởng ít nhiều tới hoạt động kinh doanh của công ty.
Sự thua lỗ này quả thật đáng tiếc cho công ty nhưng cũng là bài học đắt giá cho
công ty xem lại khả năng lãnh đạo cũng như tổ chức làm việc của các nhân viên trong công ty cùng những chính sách về tín dụng. Trong thời buổi kinh tế hó hăn như hiện nay, nếu công ty không có những nỗ lực cố gắng vượt bậc và thực lực làm việc hiệu quả thì công ty sẽ khó có thể cải thiện được tình hình thu chi không cân bằng này.
31
Bảng 2.2. Các chỉ tiêu đ nh gi khả năng sinh lời của công ty H.P.T
Đơn vị tính: %
Các chỉ tiêu 2010 2011 2012
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản 6,5 0,2 (0,06) (ROA)
4,1 0,19 (0,11) Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS)
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu 59 1,8 (0,99) (ROE)
(Nguồn: Phòng Tài chính – K toán)
Biểu đồ 2.1. T nh h nh do nh thu – chi phí – lợi nhuận
và các chỉ tiêu đ nh gi khả năng sinh lời
32
(Nguồn: Bảng BCTC)
Sau đây ta cùng phân tích ĩ hơn hả năng sinh lời của công ty H.P.T thông qua
các chỉ tiêu đã được tính toán ở bảng 2.2 và biểu đ 2.1:
Có thể thấy, cùng với sự tụt dốc mạnh về doanh thu thì các khoản chi phí cũng
như lợi nhuận đều đã giảm, tương đương với các chỉ tiêu đánh giá hả năng sinh lời của công ty cũng giảm theo.
Các chỉ tiêu phản ảnh khả năng sinh lời có xu hướng giảm mạnh vào năm 2011,
sau đó giảm chỉ còn ở mức âm vào năm 2012. Nguyên nhân các chỉ tiêu này giảm
mạnh khá dễ để nhận ra đó là do lợi nhuận sau thuế của công ty giảm mạnh từ năm
2010 đến 2012. Đây thực sự là một dấu hiệu đáng bu n cho công ty nhưng cũng hông
thể tránh khỏi được bởi công ty thuộc quy mô những công ty nhỏ nên chịu ảnh hưởng
lớn khi nền kinh tế có đôi chút hó hăn.
Cụ thể,
Tỷ suất sinh lời trên t ng tài sản (ROA): năm 2010, 100 đ ng tài sản mang lại
6,5 đ ng lợi nhuận sau thuế, nhưng lại giảm chỉ còn 0,2 đ ng năm 2011 và âm trong
năm 2012 do năm này công ty bị thua lỗ. Nguyên nhân khiến cho ROA giảm như vậy
là do sự giảm đáng ể của Lợi nhuận sau thuế trong khi tổng tài sản lại tăng. Điều này
chứng tỏ rằng việc đầu tư mở rộng quy mô tài sản hông đem lại lợi nhuận như công ty mong muốn.
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS): Giống như chỉ tiêu ROA, chỉ tiêu ROS
cũng giảm trong giai đoạn 2010 – 2012. Cứ 100 đ ng doanh thu mang lại 4,1 đ ng lợi
nhuận sau thuế trong năm 2010, 0,19 đ ng năm 2011 và âm 0,11 đ ng trong năm
2012. Tuy nhiên, ROS có tốc độ giảm không mạnh mẽ như ROA do doanh thu và lợi
nhuận cùng giảm trong 3 năm này. Tốc độ giảm của doanh thu ít hơn của lợi nhuận
sau thuế (doanh thu giảm 49% năm 2011, 33% năm 2012 trong hi lợi nhuận sau thuế giảm sâu tới 96% năm 2011 và 139% năm 2012).
Tỷ suất sinh lời trên v n chủ sở hữu (ROE): cho biết 100 đ ng VCSH tạo ra được bao nhiêu đ ng lợi nhuận sau thế. Các cổ đông và chủ sở hữu là những người quan tâm lớn đến chỉ số này. Năm 2010 cứ 100 đ ng VCSH th cho 59 đ ng lợi nhuận sau thuế, năm 2011 tạo ra 1,8 đ ng và giảm còn âm 0,99 đ ng vào năm 2012. Điều này mang tới cho các cổ đông một nỗi thất vọng lớn và cũng đòi hỏi ban giám đốc công ty
cần xem xét đưa ra phương án cải thiện t nh h nh, làm sao để doanh thu tăng mạnh trở lại để kéo theo những chỉ tiêu hác cũng tăng theo.
33
2.1.3.2. Tình hình T i sản – Nguồn v n năm – – ủ T P tư vấn đầu tư xây dựng H.P.T
34
Bảng 2.3. T nh h nh tài sản – nguồn vốn năm 2010 – 2011 – 2012 củ CTCP tƣ vấn đầu tƣ dựng H.P.T
Đơn vị t nh: Đồng
Chênh lệch 2010 – 2011
Chênh lệch 2011 – 2012
Chỉ tiêu
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Tu ệt đối
Tƣơng đối
Tu ệt đối
Tƣơng đối
(A)
(1)
(2)
(3)
(4)= (2) – (1)
(5)= (4)/(1)
(6)= (3) – (2)
(7)= (6)/(2)
TÀI SẢN
A – Tài sản ngắn hạn
2.234.770.119
2.899.401.987
3.217.175.481
664.631.868
0,30
317.773.494
0,11
I. Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền
593.874.444
829.496.910
631.187.410
235.622.466
0,40
(198.309.500)
(0,24)
II. Các khoản phải thu ngắn hạn
1.640.895.675
1.822.191.257
2.477.253.204
181.295.582
0,11
655.061.947
0,36
1. Phải thu khách hàng
1.640.895.675
1.640.895.675
2.421.088.204
780.192.529
0
-
0,48
2. Trả trước cho người bán
125.130.582
56.165.000
125.130.582
(68.965.582)
(0,55)
-
0
3. Các khoản phải thu khác
56.165.000
0
56.165.000
(56.165.000)
(1,00)
-
0
III. Hàng tồn kho
0
-
0
108.734.867
108.734.867
0
-
1. Hàng t n kho
0
-
0
108.734.867
108.734.867
0
-
-
0
IV. Tài sản ngắn hạn khác
247.713.820
0
247.713.820
(247.713.820)
(1,00)
35
1. Thuế GTGT được khấu trừ
19.845.880
(19.845.880)
(1,00)
0
19.845.880
0
-
2. Thuế và các khoản phải thu nhà nước
119.133.073
(119.133.073)
(1,00)
0
119.133.073
0
-
0
108.734.867
0
-
3. Tài sản ngắn hạn khác
108.734.867
(108.734.867)
(1,00)
B – Tài sản dài hạn
73.638.416
119.623.883
112.637.128
45.985.467
0,62
(6.986.755)
(0,06)
I. Tài sản cố định
72.297.033
118.282.500
112.637.128
45.985.467
0,64
(5.645.372)
(0,05)
1. Nguyên giá
146.772.511
226.903.351
262.903.351
80.130.840
0,55
36.000.000
0,16
2. Giá trị hao mòn lũy ế
(74.475.478)
(108.620.851)
(150.266.223)
(34.145.373)
0,46
(41.645.372)
0,38
II. Tài sản dài hạn khác
1.341.383
1.341.383
138.209.240
0
0,00
136.867.857
102,03
1.Phải thu dài hạn
0
1.341.383
0
1.341.383
-
(1.341.383)
(1,00)
2. Tài sản dài hạn khác
1.341.383
0
138.209.240
(1.341.383)
(1,00)
138.209.240
-
TỔNG TÀI SẢN
2.308.408.535
3.019.025.870
3.468.021.849
710.617.335
0,31
448.995.979
0,15
NGUỒN VỐN
A – Nợ phải trả
2.052.334.938
2.682.995.108
3.232.156.443
630.660.170
0,31
549.161.335
0,20
I. Nợ ngắn hạn
2.052.334.938
2.682.995.108
3.232.156.443
630.660.170
0,31
549.161.335
0,20
1. Phải trả cho người bán
0
0
0
0
-
0
-
36
2. Người mua trả tiền trước
1.835.585.000
2.667.472.948
3.193.333.948
831.887.948
0,45
525.861.000
0,20
3. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
216.749.938
0
38.822.495
(216.749.938)
(1,00)
38.822.495
-
4. Chi phí phải trả
0
15.522.160
15.522.160
-15.522.160
(1,00)
0
-
II. Nợ dài hạn
0
0
-
0
0
0
-
B – Vốn chủ sở hữu
256.073.597
336.030.762
235.865.406
79.957.165
0,31
-100.165.356
(0,30)
I. Vốn chủ sở hữu
256.073.597
336.030.762
235.865.406
79.957.165
0,31
-100.165.356
(0,30)
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu
150.000.000
150.000.000
150.000.000
0
0,00
0
0,00
2. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
106.073.597
186.030.762
85.865.406
79.957.165
0,75
-100.165.356
(0,54)
TỔNG NGUỒN VỐN
2.308.408.535
3.019.025.870
3.468.021.849
710.617.335
0,31
448.995.979
0,15
(Nguồn: Phòng Tài chính – K toán)
37
38
Trong hoạt động kinh doanh, vốn là điều kiện, là cơ sở vật chất cần thiết để giúp cho doanh nghiệp có thể thực hiện các phương án inh doanh của m nh, đ ng thời
tài sản và ngu n vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu của mỗi công ty. Từ bảng cân đối
kế toán của ba năm 2010 – 2011 – 2012 ta thấy:
Về Tài sản, có xu hướng tăng nhẹ từ năm 2010 – 2012, tăng 31% năm 2011 và
15% năm 2012. Cụ thể:
T i sản ng n hạn hông có biến động lớn và có xu hướng tăng trong 3 năm liên
tiếp là 2010 – 2011 – 2012. Tài sản ngắn hạn đạt mức 2.234.770.119 năm 2010 và chỉ
ít hơn năm 2011 664.631.868 đ ng tương đương với 3%. Cũng tương tự như vậy, năm
2012, chỉ tiêu này là 3.217.175.481 tăng 317.773.494 (1,1%) so với năm 2011.
Nguyên nhân do công ty có tổ chức tài chính tốt, iểm soát được lượng ti n v
hoản tương đương ti n cũng như hoản phải thu ng n hạn một cách chặt chẽ.
Năm 2010 – 2011, công ty hông có hàng t n ho, đủ thấy công ty inh doanh rất thận
trọng, hông để t n đọng vốn vào trong hoản mục này. Tuy nhiên tới năm 2012, do
t nh h nh inh doanh hông thuận lợi, công ty buộc phải ghi nhận hàng t n vậy nên
mới có sự tăng đột biến như vậy ở tài hoản H ng tồn ho.
Biểu đồ 2.2. T trọng cơ cấu tài sản
(Nguồn: Báo cáo tài chính)
39
Nhìn vào biểu đ 2.2 ta nh n ra ngay được tỷ trọng TSNH và TSDH trên tổng TS của công ty có sự chênh lệch rõ rệt. Tài sản của công ty chủ yếu là TSNH ( 96 – 97 %)
còn lại là TSDH. Thực tế cho thấy, công ty chưa chú trọng đầu tư cơ sở vật chất ĩ
thuật mà phần lớn lượng Tài sản đều là Tiền mặt hay các khoản phải thu cũng như
hàng t n kho. Điều này là phù hợp với loại hình kinh doanh của công ty – tư vấn thiết
kế. Dựa vào cơ cấu Tài sản cũng đủ để chúng ta hiểu sơ qua về việc công ty có chính sách cấp tín dụng tương đối thoải mái, khiến cho ngu n TSNH chiếm tỷ trọng lớn
trong cơ cấu tài sản của công ty H.P.T.
T i sản d i hạn biến động thất thường từ năm 2010 – 2012. Điểm đáng chú ý đó
là hoản mục này năm 2011 tăng tới 62% so với năm 2010, tức là tăng 45.985.467
đ ng nhưng lại giảm nhanh xuống chỉ còn 112.637.128 đ ng tức giảm 6% ở năm
2012. Nguyên nhân có sự biến đổi thất thường này cũng bởi v năm 2011, công ty inh
doanh có lãi, các nhà quản lý quyết định thay mới, sửa chữa một số thiết bị, đ dùng
cần thiết, văn phòng làm việc… Đầu tư vào tài sản dài hạn đó chính là việc đầu tư mở
rộng hoạt động sản xuất kinh doanh vậy nên Tài sản cố định tăng vọt 64% so với năm
2010. Tuy nhiên, tới năm 2012, mặc dù công ty đã cố gắng hạn chế đầu tư thêm nhưng
công ty phải chịu hoản Hao mòn tài sản cố định lớn hơn dẫn tới sự suy giảm của
hoản này.
Điều này cho thấy mặc dù có sự biến động về tài sản ngắn hạn, nhưng biến động là hông quá lớn cộng thêm những sự biến thiên của tài sản dài hạn nên có thể
thấy công ty vẫn duy tr và đảm bảo được t nh h nh tài sản của m nh ở một mức nhất
định. Tổng tài sản nh n chung tăng từ 2010 – 2012, từ mức 2.308.408.535 tăng mạnh
lên 31% đạt mức 3.019.025.870 đ ng năm 2011 và tăng tiếp 448.995.979 đ ng lên tới
3.468.021.849 vào năm 2012. Việc ổn định về tài sản đem lại rất nhiều lợi ích cho
công ty trong các hoạt động sản xuất inh doanh hác. Một hi có hối lượng tài sản
vững chắc th công ty sẽ yên tâm hơn trong việc phát triển inh doanh.
Về Nguồn vốn,
N phải trả chiếm tỉ trọng lớn trong ngu n vốn của công ty, đòi hỏi công ty phải
quản lý hoản mục này thật tốt nhằm tránh những ảnh hưởng của nó tới hoạt động inh doanh của chính công ty. Cụ thể toàn bộ phần N phải trả là hoản mục N ng n hạn: Năm 2010 là 2.052.334.938 đ ng và tiếp tục tăng đều từ 20% đến 30% để năm 2012 đạt mức 3.232.156.443 đ ng. Nguyên nhân dẫn tới Nợ phải trả tăng là do công ty
nhận được một số lượng lớn tiền đặt trước của hách hàng cho các công tr nh lớn cũng
như số tiền hách hàng đặt trước để lấy hàng nhưng chưa có hả năng chi trả nên vẫn còn đọng lại.
40
Ngu n nợ ngắn hạn tăng trong hi t nh h nh sản xuất inh doanh của công ty hông mấy thuận lợi là một sự hó hăn hông nhỏ. Bằng sự nỗ lực của m nh, công ty
đã từng bước cố gắng cải thiện t nh h nh để làm giảm bớt nguy cơ thua lỗ hi mà t nh
h nh hách hàng hông mấy hả quan.
Nguồn v n hủ sở hữu thay đổi tăng r i lại giảm theo đúng t nh h nh inh doanh
của công ty. Năm 2011 vượt chỉ tiêu inh doanh, thu hút được một số lượng lớn hách hàng, chính v vậy mà ngu n vốn chủ giai đoạn này thậm chí đã tăng 79.957.165 tức là
hơn 30% so với năm 2010 thế nhưng v nền inh tế chung gặp đôi chút hó hăn vào
nửa cuối năm 2012 mà những công ty nhỏ như H.P.T hông thể tránh hỏi sự sụt giảm
inh tế. Ngu n vốn chủ sở hữu giảm do i nhuận s u thu năm 2012 chỉ đạt
85.865.406 đ ng, giảm 100.165.356 đ ng tức là 54% so với năm 2011. Thực sự đây là
sự xuống dốc đối với t nh h nh inh doanh của công ty. Chính v lợi nhuận giảm mà
công ty rơi vào t nh thế hó hăn về vấn đề vốn xoay vòng. Tuy nhiên, bằng mọi nỗ
lực ban quản trị vẫn cố gắng duy tr được mức vốn đầu tư của chủ sở hữu là
150.000.000 đ ng trong cả 3 năm 2010, 2011, 2012.
Nh n chung, Tổng ngu n vốn của công ty có xu hướng tăng nhưng là do nợ phải
trả tăng. Điều này chứng tỏ công ty còn đang gặp một số hó hăn về tài chính chưa
thể giải quyết được ngay cũng như các vấn đề trong việc vốn đọng lại ở các hoản nợ
phải trả hay t nh h nh hó hăn của nhiều những hách hàng có đặt trước nhưng lại chưa có đủ hả năng chi trả hiến cho nhiều công tr nh bị đ nh trệ. Thực tế này nguyên
nhân là do hó hăn chung của nền inh tế ảnh hưởng tới tất cả các doanh nghiệp Việt
Nam hiện nay. Đối mặt với hó hăn này, công ty buộc phải có những ế sách và bước
tiến mới để thoát hỏi t nh cảnh này càng sớm càng tốt.
Bảng 2.4. Một số hệ số rủi ro tài chính của công ty H.P.T
Chỉ tiêu Công thức 2010 2011 2012
Hệ số nợ dài hạn Nợ dài hạn 0 0 0 Nợ dài hạn + Vốn chủ sở hữu
Tỉ số nợ trên tổng tài sản Tổng nợ phải trả 0,89 0,89 0,93 Tổng tài sản
(Nguồn: Bảng ĐKT)
Khoan xét tới các vấn đề tài chính khác, bảng 2.3 cho biết các hệ số rủi ro tài chính của công ty H.P.T. Đây là các hệ số có ý nghĩa hết sức quan trọng trong tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Có thể thấy, công ty không có nợ dài
41
hạn vì vậy nên hệ số nợ dài hạn bằng 0. H s n dài hạn 0, đối với công ty H.P.T là rất tốt, bởi có nghĩa rằng tính linh hoạt tài chính của công ty khá ổn cùng với sự rủi ro
trong vay nợ là không có. Theo đó, công ty hoàn toàn có thể yên tâm hoạt động mà
không chịu sức ép của những khoản nợ dài hạn đã tới kì trả.
Mặt khác, về tỉ s n trên t ng tài sản của công ty trong 3 năm 2010 đến 2012 là
gần như bằng nhau xấp xỉ 0,9. Con số này có xu hướng tăng không phải là điều mà công ty mong muốn nhưng cũng bởi công ty đang ngày càng phát triển hơn việc cung
cấp tín dụng thương mại cho khách hàng thế nên khoản nợ phải trả tăng là điều không
thể tránh khỏi ở H.P.T
2.2. Tình hình cấp tín dụng thƣơng mại của công ty
2.2.1. n t ức cấp tín dụng t ơng ại
2.2.1.1. Đ i v i h h h ng s dụng dị h vụ tư vấn
Công ty hông cung cấp dịch vụ tín dụng thương mại đối với những hách hàng
sử dụng dịch vụ sau:
- Tư vấn thiết ế;
- Lập dự án đầu tư;
- Thiết ế các công tr nh;
- Giám sát xây dựng;
- Lập tổng dự toán;
- Thẩm tra thiết ế, tổng dự toán.
Lượng hách hàng sử dụng những dịch vụ trên chiếm đa số, hơn nữa chi phí cho
việc sử dụng những dịch vụ này thường hông quá lớn. Mặt hác, hầu hết các hách
hàng t m đến công ty xin tư vấn thiết ế, lập dự án đầu tư, lập tổng dự toán,… đều là
những hách hàng trong nước, có quy mô nhỏ hộ gia đ nh hay là những doanh nghiệp nhỏ mới thành lập. Họ hông có đủ “độ tín nhiệm” đạt chuẩn mức mà công ty đưa ra
hi xét điều iện cấp TDTM
Tuy nhiên trong tương lai, công ty sẽ xem xét tính cấp thiết của việc cấp TDTM
cho những hách hàng này và sẽ triển hai với những điều iện cụ thể.
42
2.2.1.2. Đ i v i những h h h ng s dụng dị h vụ xây dựng v p đ t ng trình
Công ty sử dụng một số những h nh thức tín dụng thông thường:
- Đặt cọc trước từ 30-50% số tiền và khi hoàn thành bàn giao công trình thì bên khách hàng thanh toán nốt số tiền còn lại áp dụng với những dự án thi công nhỏ và
thời gian hông éo dài quá 1 năm.
- Tổng giá trị thanh toán chia làm nhiều đợt, mỗi đợt có phần đặt cọc riêng và thanh toán hết đợt này thì tiếp tục đặt cọc và thi công đợt hai. Áp dụng cho những
công trình kéo dài.
Dù thanh toán bằng cách này hay cách khác thì doanh nghiệp vẫn cấp tín dụng
thường từ khoảng 30-50% tổng giá trị thi công.
Có những công tr nh thi công xong được thanh toán ngay và mang lại doanh thu
cũng như lợi nhuận đáng kể cho doanh nghiệp song cũng chính từ những công trình
này là nơi nảy sinh ra những công nợ éo dài hàng năm do một số khách hàng là
doanh nghiệp nhỏ, hoạt động không hiệu quả và vấn đề không một cá nhân nào thực
sự chịu trách nhiệm cho các vấn đề công nợ từ phía doanh nghiệp này gây ra việc thu
h i nợ hó hăn.
2.2.1.3. Đ i v i những h h h ng mu n vật i u xây dựng, m y mó thi t ị
Đối tượng khách hàng này chủ yếu là các công ty lớn nhỏ trong nước. Việc cấp
TDTM cho các công ty này là rất cần thiết và đây cũng là ngu n đem lại cho công ty H.P.T khoản doanh thu lớn. CTCP tư vấn đầu tư xây dựng H.P.T đã và đang cải thiện
các chính sách tín dụng thương mại sao cho phù hợp đối với từng đối tượng khách
hàng. Cụ thể,
- Đối với tất cả khách hàng trả tiền ngay
Giảm từ 2-5% tổng giá trị vật liệu theo giá công bố thời điểm, trừ thẳng ngay trên
hoá đơn xuất bán cho khách hàng. Chỉ áp dụng cho các khách hàng không có công nợ đến hạn và quá hạn. Đối tượng hách hàng này thường mua lần đầu và tổng giá trị
thanh toán thường nhỏ.
- Đối với khách hàng có bảo lãnh của ngân hàng
Đối tượng này được ưu tiên về thời hạn thanh toán, nếu khách hàng có nhu cầu kéo dài thời gian thanh toán thì công ty sẵn sàng đáp ứng. Khoảng thời gian gia hạn có
thể từ 30 – 60 ngày, và sau đó có hoặc không có áp dụng mức lãi suất theo lãi suất
ngân hàng trên tổng giá trị thanh toán còn lại.
43
- Đối với khách hàng thanh toán sớm
Nếu khách hàng thanh toán sớm hơn trong thời gian quy định của công ty thì được áp dụng mức chiết khấu từ 1-2% tổng giá thị thi công tuỳ theo quy mô công trình
cũng như mối quan hệ giữa công ty và khách hàng. Hình thức khấu trừ chiết khấu là
ghi có vào số dư nợ hoặc trừ thẳng trên hóa đơn ế tiếp hoặc trả lại bằng tiền.
- Đối với khách hàng sử dụng TDTM
Khách hàng sử dụng dịch vụ mua bán vật liệu phải đặt cọc 20-50% (tuỳ theo
khả năng tài chính của từng công ty) sau đó công ty H.P.T sẽ chuyển giao cho khách
hàng quyền sử dụng tài sản theo nhu cầu. Khách hàng có nhiệm vụ đọc ĩ hợp đ ng
cũng như tuân thủ các quy tắc như trong hợp đ ng quy định về thời hạn trả tiền cũng
như các điều khoản liên quan.
2.2.1.4. Đ i v i những h h h ng thu m y mó thi t ị, t
Khách hàng sử dụng dịch vụ thuê máy móc, ô tô đều phải đặt cọc trước với công
ty số tiền từ 30 – 50% trên tổng giá thanh toán. Ngoài ra, hi sử dụng dịch vụ này
hách hàng phải được iểm tra đủ điều iện và phải có tài sản đảm bảo công ty mới
cấp TDTM.
Những hách hàng này thường không quan tâm nhiều đến tỷ lệ chiết khấu mà
quan tâm đến thời hạn tín dụng và tiền đặt cọc, thời hạn tín dụng càng dài và tiền đặt
cọc càng thấp càng cạnh tranh. Tuy nhiên, v mục đích an toàn nhất có thể, tùy thuộc vào h sơ tín dụng của hách hàng mà công ty có những chính sách cấp TDTM, bao
g m cả thời hạn tín dụng và tiền đặt cọc hác nhau.
2.2.2. n t t n n t n ụng t ơng ại của công ty
2.2.2.1. Đi u i n ấp t n dụng thương mại
Là công ty tư vấn, đ ng thời xây dựng và lắp đặt các công tr nh: dân dụng và
công nghiệp; giao thông và đô thị, hạ tầng ĩ thuật đô thị, thủy lợi, bưu điện, thể dục, thể thao, vui chơi giải trí và xây lắp điện…. Nhưng các thiết bị lắp đặt H.P.T không tự
sản xuất được mà phải đặt hàng từ đơn vị hác, do đó hi hách hàng có nhu cầu thì phải đặt trước những khoản tiền nhất định để mua thiết bị lắp đặt. Cụ thể, công ty chỉ yêu cầu một khoản tiền đặt trước và cấp tín dụng thương mại cho khách hàng với phần còn lại.
Công ty chỉ bán trả chậm cho những khách hàng thỏa mãn điều kiện sau:
- Bán trả chậm và bảo đảm thanh toán.
44
- Bán hàng trả chậm có tài sản thế chấp của khách hàng, tài sản thế chấp của cán bộ nhân viên Công ty hoặc cá nhân có liên quan tự nguyện thế chấp để đảm bảo trách
nhiệm thanh toán.
- Bán hàng trả chậm bằng tài sản cầm cố sổ tiết kiệm, cổ phiếu công quỹ.
- Bán trả chậm bằng hình thức ký quỹ.
- Bán trả chậm có chứng thư bảo lãnh thanh toán của Ngân hàng.
- Bán trả chậm bằng hình thức tín chấp. Khách hàng đã được thẩm định về năng
lực tài chính, có uy tín thanh toán.
Ngoài ra, khách hàng phải đảm bảo có NPV> 0 để làm căn cứ quan trọng nhất
đưa ra quyết định tín dụng.
Ví dụ: Xét điều kiện tín dụng đối với CTCP Vật liệu An Thanh Phát và Công ty
xây dựng B nh An năm 2012.
- c định dòng tiền ra biến đổi theo t lệ phần trăm trên dòng tiền vào (VC)
Dòng tiền ra biến đổi tính theo tỷ lệ phần trăm trên dòng tiền vào hay chính là tỷ
lệ chi phí biến đổi so với doanh thu. Chi phí biến đổi (VC) này được tính theo công thức:
Giá vốn hàng bán + Chi phí BH và QLDN
Chi phí biến đổi =
Doanh thu
Bảng 2.5. Bảng c định chi phí biến đổi tính theo t lệ phần trăm dòng tiền vào
Đơn vị tính: Đ ng
Chỉ tiêu Công thức Năm 2012
Giá vốn hàng bán (1) 1.810.917.314
Chi phí bán hàng biến đổi (2) 0
Chi phí quản lý doanh nghiệp biến đổi (3) 269.703.323
Doanh thu (4) 2.104.387.268
Chi phí biến đổi (5) = [(1)+(2)+(3)] / (4) 0,98
(Nguồn: Phòng Tài chính – K toán)
Vậy chi phí biến đổi năm 2012 là 98%
45
- c định dòng tiền vào hay doanh thu bán chịu mỗi năm dự kiến (S) từ đó
x c định thời gian thu tiền trung bình theo số ngày (ACP)
Số dư b nh quân các hoản phải thu ACP = Doanh thu bán chịu b nh quân/ ngày
Bảng 2.6. Bảng c định thời gian thu tiền trung bình theo số ngày
Đơn vị tính: Triệu Đ ng
Công ty
Tổng doanh thu theo năm Doanh thu bán chịu theo năm Thời gian thu tiền trung bình (ngày)
CTCP Vật liệu 200 15 27 An Thanh Phát
Công ty xây 84 20 87 dựng Bình An
(Nguồn: Phòng Tài chính – K toán)
- c định t lệ nợ xấu trên dòng tiền vào từ bán hàng (BD)
Nợ hó đòi (Nợ xấu) Tỷ lệ nợ xấu trên dòng tiền vào từ bán hàng =
Doanh thu
Bảng 2.7. Bảng c định t lệ nợ xấu trên dòng tiền vào từ bán hàng
Đơn vị tính: Triệu Đ ng
Công ty Nợ xấu Doanh thu BD (%)
CTCP Vật liệu 0,4 200 0,002 An Thanh Phát
13 84 0,15 Công ty xây dựng Bình An
(Nguồn: Phòng Tài chính – K toán)
46
- c định dòng tiền r tăng thêm của phòng quản lý tín dụng (CD)
Theo số liệu tổng hợp của phòng Tài chính – Kế toán, dòng tiền ra tăng thêm của
bộ phận quản lý tín dụng năm 2012 đối với 2 công ty là 100 ngàn.
- c định t lệ thu nhập theo yêu cầu (k)
Tỷ lệ thu nhập theo yêu cầu của Công ty được xác định năm 2012 là 17%.
Sau hi tính toán được đầy đủ các thông số cho mô hình, công ty tiến hành xác định giá trị hiện tại ròng (NPV) cho 2 công ty khách hàng dựa trên các công thức ở
chương 1.
Thuế TNDN được xác định là 25%.
Bảng 2.8. Bảng c định giá trị hiện tại ròng cho 2 c ng t năm 2012
Công ty NPV CFt CF0
CTCP Vật liệu 2,17 0,44 0,41>0 An Thanh Phát
Công ty xây dựng 4,67 -2,025 -16,58<0 Bình An
Việc tính toán trên cho thấy khách hàng CTCP Vật liệu An Thanh Phát đủ điều
kiện được cấp tín dụng còn Công ty xây dựng B nh An th chưa đủ. Việc tính toán theo
NPV để đưa ra quyết định cấp tín dụng là phương pháp phổ biến nhất hiện nay và
được công ty H.P.T áp dụng ngay từ những năm đầu tiên đưa ra chính sách TDTM.
Phương pháp tính toán giá trị hiện tại ròng của mỗi công ty không gây ra quá nhiều
hó hăn mà hơn nữa độ chính xác lại cao, đánh giá được năng lực của mỗi công ty khách hàng.
Bên cạnh đó, phương pháp sử dụng NPV để đưa ra quyết định cũng gặp phải một
số nhược điểm. Phụ thuộc nhiều vào tỷ lệ chiết khấu được lựa chọn (Cụ thể: k càng
nhỏ ⇒NPV càng lớn và ngược lại), trong hi đó, việc xác định đúng là rất hó hăn. NPV chỉ phản ánh được quy mô sinh lời (số tương đối: hiệu quả của một đ ng vốn bỏ ra là bao nhiêu).
Về việc ký kết hợp đ ng bán trả chậm: Tất cả các trường hợp bán hàng trả chậm đều phải tiến hành thẩm định uy tín, năng lực khách hàng, ký kết HĐKT theo quy chế Công ty và theo quy định của pháp luật.
47
H sơ thẩm định khách hàng phải có:
- Giấy chứng nhận ĐKKD;
- Báo cáo tài chính (đã iểm toán nếu có) năm gần nhất, hoặc H sơ năng lực
(nếu có);
- Báo cáo đánh giá hách hàng của trưởng đơn vị.
Thông qua quan hệ mua bán giao dịch mà giám đốc đơn vị sẽ tiến hành đánh giá, có báo cáo cụ thể cho từng khách hàng. Việc uỷ quyền cho trưởng đơn vị thẩm định đã
làm mất đi tính hách quan hi đánh giá một khách hàng. Làm cho tính chính xác của
việc thẩm định không cao, thông tin cung cấp cho lãnh đạo quyết định không chính
xác làm cho công nợ xấu phát triển liên tục.
2.2.2.2. Phân nhóm khách hàng
Để phân nhóm hách hàng, đầu tiên là đánh giá từng khách hàng theo tiêu chuẩn
“tín dụng 5C”:
- Character – Đặc điểm: liên quan đến mức độ sẵn sàng của khách hàng trong việc đáp ứng các khoản nợ tín dụng. Cấu trúc thu nợ quá khứ rất hữu ích hi đánh giá
yếu tố này.
Bảng 2.9. C c tiêu chí đ nh gi đặc điểm (C1)
STT Đặc điểm (C1) Hệ số quan trọng
Số đơn đặt hàng trong năm 0,1 1.
Doanh số trong năm/ doanh số của Công ty 0,2 2.
Bản chất tín dụng 0,4 3.
Tính chất quan hệ với Công ty (bao nhiêu năm) 0,3 4.
(Nguồn: Phòng Tài chính – K toán)
- Capacity – Năng lực: liên quan đến khả năng của khách hàng trong việc đáp
ứng các nghĩa vụ tài chính.
Bảng 2.10. C c tiêu chí đ nh gi năng lực (C2)
STT Năng lực (C2) Hệ số quan trọng
1. Khả năng thanh toán nhanh (so với 0,6
48
ngành)
2. Khả năng thanh toán hiện thời (so với 0,4
ngành)
(Nguồn: Phòng Tài chính – K toán)
- Capital – Vốn: đây là tiêu chuẩn đánh giá về tiềm năng tài chính dài hạn của
khách hàng thông qua các chỉ tiêu về vốn chủ sở hữu, lợi nhuận trong kinh doanh.
Bảng 2.11. C c tiêu chí đ nh gi vốn (C3)
STT Vốn (C3) Hệ số quan trọng
1. Quy mô ngu n vốn 0,4
2. Khả năng tăng trưởng 0,35
3. Khả năng huy động vốn 0,25
(Nguồn: Phòng Tài chính – K toán)
- Collateral – Vật ký quỹ: là những tài sản mà khách hàng có thể cầm cố như là
vật đảm bảo cho mức tín dụng cấp cho họ.
Bảng 2.12. C c tiêu chí đ nh gi vật ký quỹ (C4)
Vật ký quỹ (C4) Hệ số quan trọng STT
1. Giá trị tài sản thế chấp 0,5
2. Rủi ro của vật thế chấp, sự giao động của giá trị trên 0,3
thị trường
3. Khả năng chuyển hóa thành tiền của vật thế chấp 0,2
(Nguồn: Phòng Tài chính – K toán)
- Conditions – C c điều kiện: liên quan đến tình hình kinh tế nói chung và ảnh hưởng của nó lên khả năng trả nợ của khách hàng. Tiêu chí để đánh giá điều kiện là tốc độ phát triển của Công ty
Bảng tiêu chuẩn đánh giá phân nhóm hách hàng như sau:
49
50
Bảng 2.13. Bảng tiêu chuẩn đ nh gi ph n nhóm kh ch hàng
Tiêu chuẩn Tốt (5đ) Kh (4đ) Trung b nh (3đ) Yếu (2đ)
ĐẶC ĐIỂM (C1)
Số đơn đặt hàng trong năm >6 lần 5-6 lần 3-4 lần < 2 lần
DT trong năm của Công ty >4% 3%-4% 2%-3% < 2%
Chưa lần nào trễ Trễ trong vòng Trễ từ ngày thứ Thường xuyên trễ Bản chất tín dụng hẹn thanh toán 19 ngày 20 đến 40 hẹn quá 40 ngày
Tính chất quan hệ với Công ty (bao nhiêu Trên 4 năm Trên 2 – 4 năm 1 – 2 năm Dưới 1 năm năm)
NĂNG LỰC (C2)
Khả năng thanh toán nhanh (so với ngành) Cao Bằng Thấp Rất thấp
Khả năng thanh toán hiện thời (so với ngành) Cao Bằng Thấp Rất thấp
VỐN (C3)
Quy mô ngu n vốn Lớn Tương đối lớn Nhỏ Rất nhỏ
Khả năng tăng trưởng Cao Trung bình Thấp Rất thấp
46
Có uy tín, khả Gặp hó hăn Ngân hàng ngại hoặc Có uy tín, khả năng năng huy động vốn trong vấn đề không muốn khi cho Khả năng huy động vốn huy động vốn dễ tương đối tốt, lãi huy động vốn, khách hàng này dàng, lãi suất thấp. suất trung bình. lãi suất cao. vay vốn.
VẬT KÝ QUỸ (C4)
Lớn (> 1 tỷ), Vừa (từ 500 đến Trung bình Nhỏ, không Giá trị tài sản thế chấp tín chấp dưới 1 tỷ) (dưới 500) thế chấp
Rủi ro của vật thế chấp, sự dao động của giá Lớn Vừa Trung bình Nhỏ trị trên thị trường
Khả năng chuyển hóa thành tiền của vật thế Rất nhanh Nhanh Vừa Chậm chấp
ĐIỀU KIỆN (C5)
Tốc độ phát triển của Công ty Rất nhanh Nhanh Vừa Chậm
(Nguồn: Phòng Tài chính – K toán)
Khi đã có thông tin về khách hàng, tiến hành cho điểm từng khách hàng theo bảng tiêu chuẩn trên.
Điểm của từng tiêu chuẩn “C” được tính bằng cách sau:
47
Điểm = Điểm tiêu chí 1 x H s quan trọng + Điểm tiêu chí 2 x H s quan trọng + ... + Điểm tiêu chí n x H s quan
trọng n
Việc gán một hệ số quan trọng cho mỗi tiêu chí nhằm đánh giá sự quan trọng của mỗi tiêu chí.
Tiếp theo, gán cho mỗi “C” một hệ số quan trọng nhằm đánh giá sự quan trọng của mỗi “C”. Ở đây, tổng hệ số quan trọng bằng
1 và tiêu chí hay “C” nào quan trọng nhất sẽ có hệ số quan trọng cao nhất.
Hệ số quan trọng của tiêu chuẩn “tín dụng 5C” được xác định như sau:
48
Bảng 2.14. Hệ số quan trọng của 5C
STT Tiêu chuẩn Hệ số quan trọng
0,35 1. Đặc điểm (C1)
0,3 2. Năng lực (C2)
0,2 3. Vốn (C3)
0,1 4. Vật ký quỹ (C4)
0,05 5. Điều kiện (C5)
Tổng điểm của từng hách hàng được tính như sau:
T ng điểm = Điểm x ,35 + Điểm x ,3 + Điểm 3 x , + Điểm C4 x 0,1
+ Điểm C5 x 0,05
Sau khi tính tổng điểm của từng hách hàng, ta phân nhóm hách hàng như sau:
Bảng 2.15. Phân nhóm khách hàng
Nhóm Tổng điểm Xếp loại
Tốt Nhóm I Từ 4 điểm - 5 điểm
Khá Nhóm II Từ 3,8 điểm – dưới 4 điểm
Nhóm III Từ 2,51 điểm - dưới 3,8 điểm Trung bình
Yếu Nhóm IV Dưới 2,51 điểm
Ví dụ: Đánh giá cụ thể đối với khách hàng CTCP đầu tư VINAKIM:
Bảng 2.16. Đ nh gi kh ch hàng CTCP đầu tƣ VIN KIM
Số Tiêu chuẩn Đ nh gi Điểm từng tiêu chí Điểm C điểm
Số đơn đặt hàng 8 lần 5 x 0,1= 0,5 5 trong năm
4,1 C1 4% 4 x 0,2= 0,8 4 Doanh thu trong năm của công ty
Bản chất tín dụng 4 x 0,4= 1,6 4 Đã trễ hẹn
48
một lần 10
ngày
3 năm 4 4 x 0,3= 1,2 Tính chất quan hệ với công ty H.P.T
49
Khả năng thanh toán 5 Cao 5 x 0,6 = 3 nhanh (so với ngành)
4,6 C2 Khả năng thanh toán
4 hiện thời Bằng 4 x 0,4 = 1,6
(so với ngành)
4 Quy mô ngu n vốn 4 x 0,4 = 1,6 Tương đối lớn
Khả năng tăng 4 Trung bình 4 x 0,35 = 1,4 4,25 C3 trưởng
5 Có uy tín 5 x 0,25 = 1,25 Khả năng huy động vốn
Giá trị tài sản thế 900 triệu 4 4 x 0,5 = 2 chấp đ ng
Rủi ro của vật thế
chấp, sự giao động Trung bình 3 3 x 0,3 = 0,9 của giá trị trên thị 3,7 C4
trường
Khả năng chuyển
4 hóa thành tiền của Nhanh 4 x 0,2 = 0,8
vật thế chấp
Tốc độ phát triển của 3 Vừa 3 3 C5 Công ty
(Nguồn: Phòng Tài chính – K toán)
Như vậy, tổng điểm của khách hàng CTCP đầu tư VINAKIM được tính theo
công thức như trên sẽ là:
Tổng điểm = (4,1 x 0,35) + (4,6 x 0,3) + (4,25 x 0,2) + (3,7 x 0,1) + (3 x 0,05) = 4,185
Cứ theo ví dụ trên, công ty H.P.T lần lượt tính điểm cho các khách hàng của
m nh, và được kết quả phân nhóm khách hàng như sau:
50
Bảng 2.17. Bảng ph n nhóm kh ch hàng năm 2012
Nhóm Tên khách hàng Tổng điểm Xếp loại
PENTA OCEAN 4,84 Tốt I
CTCP đầu tư VINAKIM 4,18 Tốt
CTCP khoáng sản Hoà Bình 4,28 Tốt
Ban QLDA ĐTXD Nhà nước và PTNT Hà Nội 4,08 Tốt
CTCP BALTIC 4,51 Tốt
CTCP Việt - Pháp 4,35 Tốt
Ban QLDA đê Tráng Việt 3,93 Khá II
Công ty SANKYU 3,86 Khá
Cty TNHH nhôm ASEAN 3,88 Khá
CTCP SICO Yên Sơn 3,91 Khá
CTCP đầu tư hạ tầng KCN số 18 3,94 Khá
CTCP đầu tư xây dựng Hải Đăng 3,83 Khá
CTCP Gạch men Hương Thịnh 3,97 Khá
CTCP XD và ứng dụng Công nghệ mới 2,56 TB III
Công Ty TNHH MTV Dasan Vina 3,71 TB
Công ty TNHH đầu tư và phát triển An Phú 3,54 TB
CTCP Vật liệu An Thanh Phát 2,7 TB
CTCP Kỹ thuật nền móng & công trình Hà Nội 2,9 TB
Công ty TNHH Nhựa và bao bì Tam Kim 3,0 TB
CTCP bê tông dự ứng lực PVC-FECON 3,78 TB
51
CTCP TM DV Minh Thao Hòa Bình 3,62 TB
Công ty TNHH MTV Hà Đông – Hà Nam 2,86 TB
CTCP Hoá chất MDF Quảng Trị 2,5 Yếu IV
Công ty TNHH MTV Điện cơ – thống nhất 2,28 Yếu
CTCP Kiến trúc HighEnd 2,49 Yếu
CTCP SAKABAK 2,32 Yếu
Công ty TNHH TM và SX Hải Yến 2,48 Yếu
CTCP Sudico An Khanh 2,36 Yếu
Yếu CTCP Kỹ thuật nền móng & Công trình ngầm FECON 2,25
(Nguồn: Phòng Tài chính – K toán)
2.2.2.3. Quy t định tín dụng đ i v i các nhóm khách hàng
Sau khi phân nhóm khách hàng, thu thập các số liệu về nợ đầu kỳ, nợ cuối kỳ và
doanh số trung bình trong ba năm 2010 – 2011 - 2012, ta có bảng số liệu sau:
Bảng 2.18. Tình hình nợ của từng nhóm khách hàng
Nhóm Nợ đầu kỳ DT trong kỳ Nợ cuối kì Đã trả tích luỹ trong kì
65.811.356 1.538.217.210 1.567.303.663 36.724.903 I
74.001.508 1.047.336.589 1.079.141.596 42.196.501 II
26.589.042 921.457.578 928.442.756 19.603.864 III
15.457.803 329.675.325 334.503.338 10.629.790 IV
Tổng cộng 181.859.709 3.836.686.702 3.909.391.353 109.155.058
(Nguồn: Phòng Tài chính – K toán)
Từ bảng số liệu trên, ta có thể nhận xét và đưa ra quyết định tín dụng đối với
từng nhóm hách hàng như sau:
52
- Nhóm I: Đây là nhóm hách hàng truyền thống, thường xuyên, có uy tín và quan trọng nhất của Công ty. Bình quân mỗi năm, doanh thu của nhóm khách hàng
này chiếm hơn 40% tổng doanh thu tín dụng của Công ty. Nhóm I hầu hết là những
công ty có quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh lớn và ổn định, thị trường hoạt động
lớn, có uy tín thanh toán qua các năm, hông có t nh trạng nợ quá hạn, chiếm dụng
vốn của Công ty. Đây là nhóm hách hàng tiềm năng của các đối thủ cạnh tranh. Do đó, mở rộng tín dụng đối với nhóm khách hàng này rất cần thiết. Việc này có hể giúp
Công ty tăng doanh thu, giải tỏa được hàng t n kho, giảm rủi ro và chi phí, tạo mối
quan hệ làm ăn lâu dài với khách hàng.
- Nhóm II: Là những khách hàng có quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định, có uy tín thanh toán, nợ quá hạn (nếu có) nằm trong phạm vi cho phép. Nhóm
khách hàng này chiếm một số lượng lớn trong tổng số khách hàng. Bình quân mỗi
năm, doanh thu mua hàng của nhóm khách hàng này chiếm 27,3% tổng doanh thu tín
dụng của Công ty. Nhóm này được đánh giá là có t nh h nh tài chính há, qui mô đặt
hàng vừa và tương đối ổn định. Như vậy, việc mở rộng tín dụng cho nhóm khách hàng
này cũng rất cần thiết.
- Nhóm III: Nhóm khách hàng này chủ yếu là các Công ty, Doanh nghiệp tư nhân thực hiện bán buôn và bán lẻ các mặt hàng vật liệu xây dựng. Doanh thu bán
hàng bình quân mỗi năm cho nhóm hách hàng này hoảng 24% tổng doanh thu tín dụng. Do hình thức kinh doanh là vừa bán sỉ và bán lẻ, hoặc thực hiện các dự án nhỏ lẻ
nên việc quay vòng vốn chậm, đôi hi gặp hó hăn về tài chính. Vì vậy, đã xuất hiện
tình trạng chậm thanh toán nợ đến hạn so với quy định, dẫn đến uy tín tín dụng của họ
bị giảm xuống. Việc mở rộng tín dụng cho nhóm khách hàng này dẫn đến tỷ lệ nợ khó
đòi tăng. Chính điều này làm cho Công ty tốn kém một chi phí thu nợ. Do đó, quyết
định cấp tín dụng đối với nhóm khách hàng này cần được cân nhắc kỹ lưỡng.
- Nhóm IV: Đây là nhóm hách hàng mua với khối lượng nhỏ, khả năng tài chính còn yếu kém. Doanh thu của các công ty này chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong tổng doanh thu tín dụng (chỉ khoảng 8,6%). Nhóm hách hàng này thường xuyên quá
hạn thanh toán trên 40 ngày. Do đó, cần thắt chặt việc cấp tín dụng và tiến hành đòi nợ một cách triệt để.
2.2.2.4. Chính sách thu n
Do chính sách tín dụng cho các nhóm hách hàng là hông đ ng nhất nên chính
sách thu nợ của công ty cũng rất đa dạng.
Chính sách thu h i và xử lý nợ quá hạn là khâu cuối cùng trong việc thực hiện
chính sách TDTM. Đây là hâu rất quan trọng quyết định lợi nhuận từ việc cấp TDTM
53
có tốt hay không. Ngay cả hi các bước trên đã thực hiện rất tốt, nếu chính sách thu h i nợ hông được xây dựng hợp lý, công ty cũng sẽ gặp phải nhiều rủi ro, tổn thất.
Vì lý do nêu trên, sau khi cung cấp TDTM cho hách hàng, CTCP tư vấn đầu tư
xây dựng H.P.T không thụ động chờ hách hàng đến trả nợ mà đã theo dõi những
khoản TDTM này để đảm bảo một cách tối đa là đến hạn, khách hàng sẽ thanh toán
đầy đủ cho công ty.
Để theo dõi tổng quát các khoản phải thu, công ty sử dụng 3 phương pháp:
- Kỳ thu tiền bình quân
Trước hết ta xem xét chỉ số Vòng quay các khoản phải thu:
Doanh thu thuần Trung bình các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu =
Bảng 2.19. Vòng quay các khoản phải thu
Đơn vị tính: Vòng/năm
Chênh lệch Chênh lệch Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 2011 - 2010 2012 - 2011
Vòng quay các 3,8 1,92 0,87 (1,88) (1,05) khoản phải thu
(Nguồn: Bảng ĐKT v B T )
Vòng quay các khoản phải thu cho biết các khoản phải thu phải quay 3,8 vòng
trong năm 2010 để đạt được doanh thu trong năm. Con số này giảm qua các năm
2011 – 2012, chỉ còn 1,92 vòng năm 2011 và 0,87 vòng năm 2012. Việc quan sát số
vòng quay khoản phải thu cho biết chính sách bán hàng trả chậm hay tình hình thu h i
nợ của công ty H.P.T. Dựa vào tình hình thực tế chúng ta có thể h nh dung ra được vì sao số vòng quay các khoản phải thu của công ty lại có xu hướng giảm như vậy. Cùng
xét lại doanh thu qua các năm 2010 – 2011 – 2012 là giảm (3.077.462.943 đ ng tương đương với 49% năm 2011 và 1.059.717.680 đ ng tương đương 33% năm 2012) còn khoản phải thu khách hàng thì không mấy biến động. Chính vì doanh thu thuần giảm nên dẫn tới việc số vòng quay khoản phải thu giảm, điều này là một dấu hiệu tích cực cho thấy việc thu h i nợ của công ty có đôi chút hả quan tuy nhiên cũng chưa hẳn là
đã xoá bỏ được hết những khoản nợ.
Và để theo dõi việc thanh toán của khách hàng, công ty luôn nắm bắt được chỉ số ACP - Kì thu tiền bình quân (còn gọi là số ngày của một vòng quay các khoản phải thu).
54
Số dư b nh quân các hoản phải thu Doanh thu bán chịu bình quân/ ngày
ACP =
Ví dụ: Số dư KPT của CTCP tư vấn đầu tư xây dựng H.P.T ngày 1/1/2012 là
1.640.895.675 đ ng, ngày 31/12/2012 là 2.421.088.204 đ ng. Doanh thu bán chịu của
công ty năm 2012 là 2.210.844.988 đ ng
(1.640.895.675 + 2.421.088.204)/2
2.210.844.988/360 = 330,71 (ngày)
ACP2012 =
ACP của công ty tương đối dài, chứng tỏ thời gian thu h i hoản phải thu chậm,
tuy nhiên, việc thu h i hoản phải thu chậm này là do công ty muốn chiếm lĩnh thị
- Phân tích tuổi các khoản phải thu
trường thông qua bán hàng trả chậm nên ACP há dài.
Phương pháp phân tích này dựa trên thời gian biểu về tuổi của các khoản phải thu
tức là khoảng thời gian có thể thu tiền được của các khoản phải thu để phân tích
Các bước phân tích:
Bước 1: Xác định doanh số bán chịu mỗi tháng.
Bước 2: Xác định cơ cấu tuổi các khoản phải thu chưa thu được tiền.
Bước 3: Xác định tổng các khoản phải thu đến ngày thu.
Bước 4: Xác định tuổi các khoản phải thu với dãn cách 15 ngày tương ứng với %
trong tổng các KPT.
Bước 5: Phát triển các phân tích.
Ví dụ: Doanh số bán chịu 3 tháng cuối năm 2012 của CTCP tư vấn đầu tư xây
dựng H.P.T là 150.628.300 đ ng, 143.209.673 đ ng, 179.392.012 đ ng.
Đến ngày 31/12/2012, giá trị hoá đơn bán chịu chưa thu được tiền bao g m 15%
doanh số tháng 10, 40% doanh số tháng 11, 60% doanh số tháng 12.
Tổng giá trị các KPT ngày 31/12/2012 là:
(15%x150.628.300)+ (40%x143.209.673) + (60%x179.392.012) = 187.513.321,4
Bảng 2.20 Tuổi củ c c KPT quý IV năm 2012
Nợ ph t sinh trong th ng Tuổi củ c c KPT (ngà ) T lệ % so với tổng số tiền phải thu tính đến
55
ngày 31/12/2012
12 0 - 30 57,4
11 31 - 60 30,55
10 61 - 90 12,05
(Nguồn: Phòng Tài chính – K toán)
Việc xác định tuổi của các khoản phải thu cho phép công ty đánh giá một cách chi tiết hơn quy mô và độ dài thời gian tương ứng của các KPT đó. Nhờ đó, công ty có
thể có những chính sách thu nợ và quản lý KPT sao cho hợp lý nhất đối với từng nhóm
khách hàng, không gây mất uy tín lẫn nhau.
- Mô hình số dƣ c c khoản phải thu
Mô hình số dư các hoản phải thu đo lường phần doanh thu bán chịu của mỗi tháng
chưa thu được tiền tại thời điểm cuối tháng và thời điểm kết thúc các tháng tiếp theo.
Bảng 2.21. Số dƣ c c khoản phải thu tháng 1 – 4 năm 2011
T lệ c c khoản phải thu còn tồn đọng cuối th ng (%) Tháng bán hàng Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4
Tháng hiện tại 92 86 90 87
Trước 1 tháng 36 31 30 21
Trước 2 tháng 14 12 10 8
Trước 3 tháng 3 2 0 2
(Nguồn: Phòng Tài chính – K toán)
Mỗi cột trong bảng cho thấy số lượng các khoản phải thu còn t n đọng ở thời
điểm cuối tháng. Những khoản t n đọng này bao g m những khoản phải thu của tháng
đó và của tháng trước chuyển sang.
Ở bảng 2.21 là ví dụ về số dư của các khoản phải thu, từ tháng 1 - 4 năm 2011.
Công ty cũng thường xuyên xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với hách hàng. Điều này vừa có tác dụng nắm bắt nhu cầu của khách hàng một cách tốt hơn, thu hút thêm được những khách hàng mới, và đ ng thời qua đấy, công ty sẽ nắm được rõ tình hình tài chính của hách hàng để có những biện pháp xử lý nợ thích hợp.
Nếu khách hàng không thực hiện đúng hẹn, tuỳ từng trường hợp mà công ty có cách
xử lý hách nhau. Dưới đây là ví dụ cách xử lý công ty áp dụng đối với các khách hàng.
- Nhóm I
56
Đây là nhóm hách hàng có tổ chức hoạt động kinh doanh lớn, có uy tín tín dụng và mối quan hệ làm ăn lâu dài với công ty, là nhóm khách hàng quan trọng nhất. Do
đó, hả năng quá hạn của các khoản nợ thấp. Tuy nhiên, nếu trường hợp quá hạn thanh
toán xảy ra, công ty cần gửi một lá thư nhắc nhở. Trong đó ghi rõ số hóa đơn, số ngày
quá hạn và số tiền cần phải thanh toán.
- Nhóm II
Đây cũng là một nhóm khách hàng lớn, mang lại nhiều doanh thu cho công ty.
Do đó, thủ tục thu nợ cần thận trọng để duy trì mối quan hệ làm ăn lâu dài. Thủ tục thu
nợ được tiến hành như sau:
Bảng 2.22. Thủ tục thu nợ nhóm II
Thời hạn Hành động cần thiết
Ngay khi quá hạn Gửi thư nhắc nhở m theo hóa đơn.
Gửi thư nhắc nhở lần thứ hai, thông báo về
Quá hạn 30 ngày các hình phạt nếu hông thanh toán trước
60 ngày quá hạn.
Phòng Tài chính – Kế toán trực tiếp gọi Quá hạn 60 ngày điện nhắc nhở
(Nguồn: Phòng Tài chính – K toán)
- Nhóm III
Đối với khách hàng nhóm III: Với nhóm khách hàng này, thủ tục thu nợ cần
được theo dõi và nhắc nhở thường xuyên.
57
Bảng 2.23. Thủ tục thu nợ nhóm III
Thời hạn Hành động cần thiết
Ngay khi quá hạn Gửi thư nhắc nhở m theo hóa đơn.
Gửi thư nhắc nhở lần thứ hai, thông báo về các hình Quá hạn 15 ngày phạt nếu hông thanh toán trước 60 ngày quá hạn.
Gửi thư nhắc nhở lần cuối, thông báo các chi phí do
Quá hạn 30 ngày việc thanh toán trễ và khuyến khích khách hàng
thanh toán sớm.
Quá hạn 45 ngày Phòng tài chính kế toán gọi điện nhắc nhở
Quá hạn 90 ngày Tiến hành thủ tục theo luật pháp
(Nguồn: Phòng Tài chính – K toán)
Công ty thống nhất các biện pháp thu nợ như trên và các điều khoản này luôn có
trong hợp đ ng trước khi kí kết cấp TDTM cho hách hàng. Trong trường hợp xấu
nhất, công ty có thể đơn phương ngừng cung cấp TDTM trong các lần sau và tiến hành
thủ tục theo luật pháp mà không sợ bị mất tín nhiệm đối với khách hàng.
2.3. T c động của Tín dụng thƣơng mại tới CTCP Tƣ vấn đầu tƣ dựng H.P.T
2.3.1. ộng tới doanh thu và kho n ph i thu khách hàng
Biểu đồ 2.3. Tình hình doanh thu và khoản phải thu khách hàng của công ty
58
(Nguồn: Bảng ĐKT v B KQK )
Tình hình doanh thu của công ty trong 3 năm 2010 đến 2012 diễn biến khá phức tạp và theo chiều hướng giảm nghiêm trọng. Để lý giải điều này, phải kể đến chính
sách TDTM của công ty trong những năm này có nhiều sự thay đổi.
Năm 2010, công ty làm ăn há tốt, cùng với sự cung cấp TDTM cho khách hàng,
công ty H.P.T đã đạt được mức doanh thu cao (trên 6 tỷ đ ng). Tuy nhiên, năm này, công ty chủ quan không quản lý chặt chẽ khoản PTKH dẫn tới khoản này tăng vọt lên tới
gần 1,7 tỷ. Vốn bị đọng lại ở khoản này, lại không có cách nào thu h i lại từ khách hàng.
Tới năm 2011, công ty quyết định không cung cấp TDTM nữa để tập trung thu
h i nợ từ những khoản PTKH năm 2010. Việc ngừng cấp TDTM đã phần nào làm
giảm đi số lượng hách hàng đến với công ty. Thực tế là doanh thu năm 2011 của công
ty bị giảm một lượng lớn (3.077.462.943 đ ng so với năm 2010) gây ra nhiều tổn thất
cho công ty. Trong hi đó, hoản PTKH vẫn giữ nguyên (ở mức 1.640.895.675 đ ng),
tức là công ty vẫn chưa thu h i được khoản nợ các hách hàng đã nợ từ lâu. Theo đó,
công ty đã mau chóng nhận ra tình hình cấp bách lúc này là phải làm thế nào tăng
được doanh thu lên và cải thiện tình hình lợi nhuận đang giảm sút. Do vậy, năm 2012,
các chính sách về TDTM bắt đầu được đem ra thảo luận và bàn bạc, nhằm đưa ra
những giải pháp về các điều kiện cấp tín dụng cũng như các hoạt động cụ thể để quản
lý khoản PTKH và thu h i nợ, tránh tình trạng “nợ xấu”. Thực tế là, doanh thu năm 2012 giảm ít hơn (1.059.717.680 đ ng so với năm 2011 tương đương 33%, giảm bằng
một nửa so với mức doanh thu giảm năm 2011- 2010), thêm nữa khoản PTKH tăng
chứng tỏ công ty có những khoản doanh thu bán chịu tương đối, cũng có nghĩa là nhờ
có cấp TDTM mà công ty đã tăng được lượng khách hàng lên đáng ể.
Cũng cùng xu hướng với các khoản phải thu khách hàng, khoản mục Người mua
trả ti n trư c có xu hướng tăng từ 2010 – 2012, cụ thể tăng 831.887.948 đ ng năm
2011 tương đương với 45% và tăng 525.861.000 đ ng tương đương 20% vào năm
2012. Sự gia tăng này cũng đúng thực tế đó là việc công ty cấp TDTM nhiều hơn vào năm 2012 hiến cho các khoản đặt cọc của hách hàng cũng theo đó mà nhiều lên.
Từ biểu đ 2.3, ta có thể nhìn ra ngay có sự chênh lệch khá lớn giữa số tiền công ty phải thu từ khách hàng và số tiền công ty “nợ” hách hàng (lượng chênh lệch là 194.689.325 đ ng năm 2010 và 1.026.577.273 đ ng năm 2011, 772.245.924 đ ng năm 2012) Tại sao lại có sự chênh lệch này. Hãy cùng xem xét tính chất của hoạt động kinh
doanh tại công ty H.P.T. Công ty H.P.T hoạt động trong lĩnh vực tư vấn thiết kế và
giám sát thi công xây dựng,… vậy nên số tiền mà hách hàng đặt trước luôn là một khoản đáng ể mà công ty cần để ý quản lý hơn. Việc nhận tiền đặt cọc của khách hàng đ ng nghĩa với việc công ty đang “nợ” hách hàng một món hàng hay một dịch
59
vụ nào đó. Điều này chứng tỏ công ty đang chiếm dụng một phần vốn của khách hàng nhiều hơn lượng vốn bị các công ty khác chiếm dụng. Vấn đề đặt ra là, làm thế nào
dung hoà được hai khoản này nhằm điều khiển sự quay vòng vốn diễn ra nhanh, mang
lại nhiều điều thuận lợi trong quá trình hoạt động kinh doanh của công ty.
2.3.2. ộng tới chi phí
Khi công ty tăng cường cung cấp TDTM cho hách hàng năm 2012, hi đó khoản PTKT tăng 780.192.529 đ ng so với năm 2011 éo theo các hoản chi phí khác
mới xuất hiện (chi phí khác là 25.070.982 đ ng mặc dù khoản mục này ở nhưng năm
2010 – 2011 là không hề có). Chứng tỏ rằng, việc cấp TDTM là nguyên nhân chính
dẫn tới sự phát sinh đột biến của nhiều loại chi phí như là chi phí quản lý nợ, chi phí
tăng thêm do bán chịu, chi phí tài chính do chiết khấu cho những khách hàng thanh
toán ngay…
Biểu đồ 2.4. Chi phí khác
Đặc biệt là chi phí bị chiếm dụng vốn và những khoản nợ hông đòi được (trong
những năm 2010 – 2011). Chính điều này đã làm cho dòng tiền ra và dòng tiền vào của công ty liên tục hàng năm hông đạt được độ cân đối, các công trình bàn giao hông thu được tiền và không có một chính sách thu nợ nào áp dụng được triệt để để thu về các khoản nợ. Những khoản nợ để quá lâu không áp dụng lãi suất bị trượt giá bởi lạm phát làm cho doanh thu hông bù được phi chí. Trong khi chi phí bỏ ra để mua
máy móc thiết bị, chi phí nhân công, chi phí quản lý…vẫn không thể giảm bớt dẫn đến dòng tiền cuối năm luôn bị thâm hụt.
60
Chi phí tăng cao cùng với doanh thu giảm có sự ảnh hưởng nghiêm trọng tới phần lợi nhuận của công ty. Sau năm 2012, nhận ra được sự thiếu sót trong quản lý các
chi phí phát sinh của m nh, công ty H.P.T đã có những nỗ lực đáng ể nhằm giảm
thiểu các chi phí ngoài lu ng phát sinh, mang về nhiều lợi nhuận hơn cho công ty.
2.3.3. ộng tới sức cạnh tranh của công ty
Trong các ngành có mức độ cạnh tranh cao, các công ty có chính sách tín dụng linh hoạt sẽ có khả năng iểm soát nợ xấu và những khoản phải thu hiện hành giúp
duy trì khả năng linh hoạt về tài chính, tối ưu hoá lợi nhuận của công ty, còn làm tăng
sức cạnh tranh của công ty.
TDTM đã phần nào cung cấp một cơ hội để CTCP tư vấn đầu tư xây dựng
H.P.T được các khách hàng biết tới. Bởi hiện nay tình hình kinh tế hó hăn chung,
các doanh nghiệp đều luôn muốn được “mua chịu” để có thêm vốn làm việc hác. Hơn
nữa, các khách hàng nhận ra rằng TDTM làm tăng giá trị cho họ thông qua thời hạn tín
dụng cùng với chính sách chiết khấu được ví như một sự hỗ trợ về giá mà công ty
dành cho các khách hàng của m nh. Điều quan trọng là TDTM đã giúp cho công ty
H.P.T duy tr được lòng trung thành của khách hàng và khuyến khích họ mua/thuê vào
những lần sau nữa.
2.3.3.1. Đ i thủ ạnh tr nh h nh
Đối thủ cạnh tranh chính CTCP Tư vấn đầu tư xây dựng Thanh B nh, địa chỉ: Số 100, đường Thanh B nh, phường Mộ Lao - Hà Đông - Hà Nội. MST: 0103041186.
Thành lập ngày 5/10/2009. Vốn điều lệ 4 tỷ đ ng. CTCP Tư vấn đầu tư xây dựng
Thanh Bình từ khi thành lập tới nay luôn cố gắng đi đầu trong lĩnh vực cùng ngành, có
thể nói Thanh Bình là một đối thủ đáng gờm của H.P.T.
Hiện nay, ngoài cạnh tranh trên các lĩnh vực inh doanh chính như là thi công
xây lắp các công trình nhà ở, dân dụng, công nghiệp, văn hóa, thể thao, thương mại,
công sở; Thi công xây dựng công trình giao thông; Thi công các công trình cấp thoát nước sinh hoạt, Công nghiệp; Tư vấn lập dự án, lập dự toán, tổng dự toán, thẩm định
h sơ ỹ thuật, dự toán, tổng dự toán, tư vấn lập quy hoạch xây dựng, thiết kế quy hoạch xây dựng; Quản lý điều hành dự án, quản lý chất lượng, tiến độ, chi phí dự án., quản lý các công trình của nhà thầu….. 2 công ty còn đang cạnh tranh khốc liệt ở lĩnh vực cấp tín dụng thương mại mà cụ thể là ở các chính sách nhằm hấp dẫn khách hàng t m đến với công ty mình.
2.3.3.2. So s nh h nh s h T T v i đ i thủ ạnh tr nh h nh
61
Bảng 2.24. So sánh chính sách TDTM giữa H.P.T và Thanh Bình
Tiêu chí CTCP Thanh Bình CTCP H.P.T
Điều kiện cấp TDTM NPV 0 NPV 0
Thời hạn tín dụng < 80 ngày < 90 ngày
Tỉ lệ chiết khấu 2% - 5% 1% – 3 %
Vật thế chấp >500 triệu đ ng >200 triệu đ ng
Chính sách thu h i nợ Gay gắt Gay gắt
(Nguồn: Phòng Kinh doanh)
Tình hình cạnh tranh với CTCP Tư vấn đầu tư xây dựng Thanh B nh khá quyết
liệt bởi công ty Thanh Bình có nhiều sự tương đ ng với H.P.T. Qua bảng 2.24 để thấy
rõ hơn sự cạnh tranh trong chính sách TDTM giữa 2 công ty. Bảng đã chỉ ra một số
tiêu chí quan trọng đủ để thấy được chính sách của 2 công ty là tương đương nhau về
nhiều mặt. Trong t nh h nh hó hăn như hiện nay, các công ty theo đuổi và bám sát
nhau là điều đương nhiên, nhằm giữ chân được các khách hàng quen thuộc của mình
và hơn nữa kéo thêm nhiều khách hàng mới đến với công ty.
Từ việc so sánh chính sách TDTM với công ty Thanh Bình, ta càng nhận thấy rõ
hơn sự tác động của các chính sách TDTM với việc cạnh tranh của công ty. Nếu như
H.P.T không có những chính sách TDTM nhằm đáp ứng được những nhu cầu của
khách hàng thì sẽ rất dễ dàng để những công ty đối thủ “cướp” mất khách hàng về tay họ, như thế sẽ càng làm cho t nh h nh hó hăn của công ty trở nên hó hăn hơn.
2.4. Ƣu điểm và những tồn tại của CTCP Tƣ vấn đầu tƣ dựng H.P.T
2.4.1. u
V vi c phân loại khách hàng, công ty H.P.T phân loại khách hàng thành 4 nhóm
theo tiêu chuẩn tín dụng 5C để dễ dàng quản lý cũng như đãi ngộ đối với từng nhóm hách hàng được hợp lý và hiệu quả.
Công ty đã đầu tư thời gian và nhân lực để tìm hiểu thông tin của từng khách hàng (số đơn đặt hàng trong năm, doanh số, tính chất quan hệ với công ty, khả năng thanh toán, quy mô vốn, tài sản thế chấp,….) cũng như đánh giá và phân nhóm. Cụ
thể, trong phòng Kinh doanh có một bộ phận nhỏ gọi là bộ phận Marketing khảo sát chuyên làm nhiệm vụ thu thập các thông tin cần thiết về khách hàng.
62
V đi u khoản tín dụng, công ty đã cố gắng đưa ra các chính sách tín dụng hết sức hợp lý phù hợp với mọi đối tượng khách hàng theo từng nhóm. Thực tế là công ty chưa
bao giờ phải chịu bất cứ sự thắc mắc hay phê bình gì từ phía các khách hàng của mình.
V quy t định tín dụng, công ty đưa ra quyết định dựa trên mô h nh cơ bản tính
NPV mà các nhóm hách hàng đem lại. Chỉ số NPV có tính hách quan tương đối cao,
do đó, công ty có thể đánh giá hách hàng một cách khách quan nhất. Hơn nữa, mô hình ra quyết định tín dụng của công ty cũng đạt chuẩn so với các công ty cùng ngành.
V chính sách thu hồi n , sự chặt chẽ trong việc thu h i nợ thể hiện ở việc công
ty có những chính sách thu h i nợ riêng cho từng nhóm hách hàng. Điều này là điểm
nội trội của công ty vì nó thể hiện sự chuyên nghiệp trong cấp tín dụng thương mại
cũng như thu nợ. Bởi, khi công ty xử lý thu nợ đ ng đều sẽ gây ra mất đi sự tín nhiệm
cũng như quan hệ tốt đẹp với những khách hàng thân thiết. Ví dụ một khách hàng
thuộc nhóm I (luôn luôn thanh toán đúng hẹn), nay lại chậm thanh toán vì gặp khó
hăn trong inh doanh, công ty sẽ gửi giấy báo yêu cầu khách hàng thanh toán tiền
hàng nhưng bên cạnh đó vẫn có thể cấp thêm những khoản TDTM mới để hỗ trợ cho
hoạt động kinh doanh của khách hàng. Còn với những hách hàng thường xuyên
hông thanh toán đúng hẹn, hoặc việc trả chậm hông có lý do xác đáng th công ty
không nên cấp thêm khoản TDTM mới nữa mà yêu cầu khách hàng thanh toán hết số
tiền đã nợ trước r i mới tiến hành cấp tiếp đợt sau.
2.4.2. n tạ
Bên cạnh những ưu điểm kể trên, chính sách tín dụng của công ty vẫn t n tại một
số vấn đề nhất định cần quan tâm giải quyết như:
V đi u khoản tín dụng, công ty duy tr các điều khoản tín dụng, bao g m chính
sách chiết khấu thanh toán, thời gian cấp tín dụng cho khách hàng … mà hông có bất
cứ sự thay đổi nào trong nhiều năm.
V quản lý tín dụng, công ty vẫn chưa trích lập sử dụng và hoàn nhập khoản dự phòng các khoản phải thu hó đòi hoặc có khả năng hông đòi được vào cuối niên độ
kế toán. Việc này là một thiếu sót rất lớn nếu như công ty muốn cấp TDTM lâu dài. Khoản trích lập dự phòng là rất quan trọng trong những trường hợp khách hàng không trả được nợ, công ty vẫn có một khoản gọi là dự phòng cho các khoản phải thu hó đòi này và tránh được những rủi ro không đáng có đến từ các khách hàng bị phá sản, nguy cơ hông trả được nợ là rất cao. Nếu công ty xác định các khoản nợ phải thu hó đòi
hoặc có khả năng hông đòi được để trích lập hoặc hoàn nhập khoản dự phòng phải thu hó đòi th công ty có thể giảm được chi phí quản lý doanh nghiệp của kỳ báo cáo.
63
V vi c quản lý rủi ro, công ty H.P.T chưa có các hoản Trích lập dự phòng - Tài khoản dùng để phản ánh tình hình trích lập, sử dụng và hoàn nhập khoản dự phòng các
khoản phải thu hó đòi hoặc có khả năng hông đòi được. Đây cũng là một thiếu sót
lớn của công ty để tránh những rủi ro hông đáng có. Trong trường hợp công ty tiếp
tục tăng cường hoạt động cấp TDTM, ban lãnh đạo nên cùng bàn bạc, xem xét để đưa
ra quyết định về việc lập khoản trích lập dự phòng.
64
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG THƢƠNG MẠI TẠI CTCP TƢ VẤN ĐẦU TƢ Y ỰNG H.P.T
3.1. Những thuận lợi và khó khăn gặp phải của CTCP tƣ vấn đầu tƣ dựng H.P.T khi cấp TDTM
3.1.1. Thuận l i
Luật pháp hiện nay đều rất thoải mái để các công ty có thể tự do đưa ra các chính
sách TDTM cho riêng mình.
Ngày càng có nhiều các công ty khách hàng có nhu cầu được cung cấp TDTM,
đây là động lực lớn nhất đối với công ty H.P.T để đưa ra các quyết định cấp tín dụng. Việc cấp TDTM không những mang lại phần lợi nhuận thêm cho H.P.T bởi những
khoản lãi khách hàng phải trả mà còn mang lại lợi ích cho hách hàng hi được “vô
h nh” sử dụng vốn của công ty khác một cách hợp pháp. Có thể nói TDTM mang lại
lợi ích cho đôi bên liên quan v vậy mà càng có nhiều khách hàng muốn được công ty
cấp tín dụng thương mại.
CTCP tư vấn đầu tư xây dựng H.P.T tự tin có đủ ngu n lực để cung cấp TDTM
cho khách hàng mà không sợ bị thiếu vốn hay t n đọng vốn dẫn tới ngừng sản xuất
inh doanh. Đây cũng là một thuận lợi không nhỏ để công ty có thể phát triển thêm
nữa việc cung cấp TDTM và cũng là để thu hút nhiều hách hàng trong giai đoạn bất động sản đóng băng, nền kinh tế chưa phục h i hiện nay.
Đối mặt với tình hình kinh doanh liên tục biến đổi, công ty có một đội ngũ
chuyên nghiệp luôn túc trực ứng phó với những tình hình xấu nhất liên quan tới các
khoản nợ của khách hàng hoặc những vấn đề khó giải quyết.
3.1.2. K ó ăn
Bên cạnh những thuận lợi th công ty H.P.T cũng gặp phải hông ít hó hăn trong quá trình xây dựng chính sách cấp TDTM sao cho hợp lý và phù hợp với từng
nhóm khách hàng.
Ví dụ, khi khách hàng thực hiện hông đúng như trong thoả thuận, tuỳ theo từng trường hợp mà công ty nên đưa ra cách giải quyết khác nhau. Một khách hàng luôn thanh toán đúng hẹn không thể giải quyết giống với một khách hàng thường xuyên
hông thanh toán đúng hẹn, hoặc việc trả chậm hông lý do chính đáng hi đột nhiên
có một lần họ chậm thanh toán vì gặp hó hăn trong inh doanh. Nguyên tắc chung là phải tuỳ thuộc vào tình huống để xử lý linh hoạt. Nếu quá cứng nhắc, công ty sẽ làm
65
mất mối quan hệ tốt đẹp với hách hàng nhưng nếu quá buông lỏng, công ty sẽ gặp nhiều rủi ro.
Công ty càng không thể kiểm soát hết được từng tình hình kinh doanh của mỗi
công ty hách hàng. Để theo dõi tình hình trả nợ công ty H.P.T cũng phải tốn không ít
công sức nhằm tránh những nguy cơ hách hàng phá sản không trả được nợ…
Về mức độ cạnh tranh giữa các công ty hiện có trong ngành, hiện nay ở Việt Nam, ngành xây dựng đã há phát triển, vì vậy mà việc có nhiều đối thủ cạnh tranh
cũng là điều đương nhiên. Đây thực sự là một hó hăn đối với H.P.T – bởi công ty
vẫn còn non trẻ chưa thể đáp ứng được những khách hàng quá lớn mà nếu như chỉ tập
trung vào các công ty vừa vả nhỏ thì khả năng vỡ nợ hoặc nợ xấu sẽ rất nhiều.
Điều kiện kinh tế toàn cầu những năm trở lại đây đang có dấu hiệu không tốt.
Năm 2012 có thể nói là năm thất bại của kinh tế Việt Nam với tỷ lệ thất nghiệp gia
tăng, giá cả hàng hoá diễn biến thất thường, khủng hoảng tín dụng, công nợ gia tăng,
đặc biệt bất động sản vẫn đóng băng và chưa có dấu hiệu phục h i…Tình hình kinh tế
hó hăn và ảm đạm như vậy là một thách thức không nhỏ đối với các doanh nghiệp
trong nước nói chung và đối với CTCP đầu tư xây dựng H.P.T nói riêng.
3.2. Định hƣớng phát triển tín dụng thƣơng mại củ CTCP tƣ vấn đầu tƣ ây dựng H.P.T trong tƣơng l i
3.2.1. Địn ớng ạt ộng t n ụng và qu n trị rủ r t n ụng
Mở rộng cho vay, nới lỏng điều kiện đối với khách hàng là doanh nghiệp vừa và
nhỏ, đặc biệt là các công ty có tiềm năng lớn (theo nhận định và đánh giá cụ thể của
công ty).
Tăng cường công tác quản lý rủi ro trong hoạt động tín dụng, phát huy tốt hơn
vai trò của phòng Tài chính – Kế toán bộ phận QLRR nhằm kiểm soát và hạn chế rủi
ro tín dụng.
3.2.2. Địn ớng t ứ
Trong thời gian tới, CTCP tư vấn thiết kế xây dựng H.P.T sẽ cơ cấu và sát nhập một số phòng ban sao cho phù hợp với điều kiện cũng như thuận lợi cho việc quản lý và kinh doanh.
3.2.3. Địn ớng p t tr n n n sự
Nâng cao năng lực và tr nh độ nhân viên trong công ty là việc làm hết sức cần
thiết cũng như nằm trong kế hoạch phát triển của công ty. Tuyển dụng cũng như đào tạo ngu n nhân lực giúp công ty H.P.T đặt nền tảng vững chắc cho việc phát triển.
66
Ban giám đốc trong công ty phải thể hiện được năng lực thật sự, cải thiện và có sự nhìn nhận đánh giá chính xác đối với nhân viên để khuyến khích nhân viên làm việc
hiệu quả và có tinh thần trách nhiệm.
3.2.4. Địn ớng về y ó t ết ị
Máy móc thiết bị: Bổ sung thêm những máy móc thiết bị với công suất lớn và
thay thế những thiết bị đã cũ nhằm nâng cao hiệu quả, đ ng thời đầy nhanh tiến độ. Cụ thể: công ty dự định sẽ tăng thêm một số những thiết bị phục vụ kinh doanh sau (kế
hoạch tới năm 2020): máy ủi, máy xúc, máy trộn, máy đầm, máy bơm bê tông, máy
đóng cọc, máy ép cọc, máy khoan cọc nh i…
Ngoài ra với những thiết bị ít sử dụng sẽ thay việc mua bằng việc đi thuê nhằm
giảm chi phí mà vẫn đảm bảo hiệu quả
3.2.5. ến n an
Tiếp tục xâm nhập sâu hơn vào thị trường thi công xây dựng, đặc biệt chú trọng
lĩnh vực tiềm năng vốn có: tư vấn thiết kế, giám sát thi công công trình. Tiến dần từ
công ty cung cấp dịch vụ thi công, tư vấn thiết kế sang cả chế tạo thiết bị.
Chú trọng hoàn thiện và nâng cao h sơ đấu thầu các công trình. Nâng cao hiệu
quả cũng như tiến độ thi công nhằm năng cao uy tín và tạo được vị trí nhất định trong
lĩnh vực thi công lắp đặt.
3.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng thƣơng mại trong CTCP tƣ vấn đầu tƣ dựng H.P.T
3.3.1. X y ựng n s t n ụng ệu qu
Trên cơ sở phân loại hách hàng dựa vào hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ,
H.P.T xây dựng chính sách hách hàng trong hoạt động tín dụng theo hướng thiết lập
mối quan hệ toàn diện, lâu dài và có nhiều ưu đãi đối với các hách hàng có ít rủi ro,
hạn chế quan hệ và hông ưu đãi đối với những hách hàng có rủi ro trung b nh và dừng quan hệ, thu h i nợ đối với các hách hàng có độ rủi ro cao.
Cần xây dựng một Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ mới phù hợp với thực tế hơn, đáp ứng được yêu cầu quản trị rủi ro tín dụng trong t nh h nh mới bằng cách đánh giá hách hàng thông qua các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính.
3.3.2. àn t ện ô n qu n trị rủ r t n ụng ớ
Hoàn thiện sản phẩm, dịch vụ và quy tr nh cung cấp các sản phẩm dịch vụ hiện có thông qua việc tăng cường ứng dụng và hai thác công nghệ thông tin nhằm đơn giản hóa thủ tục xử lý công việc, từ đó đáp ứng một cách nhanh nhất yêu cầu của khách hàng.
67
Tăng cường triển khai các chiến dịch Marketing giới thiệu cho hách hàng các
sản phẩm, dịch vụ mà công ty có lợi thế.
Xây dựng được chuẩn mực đánh giá để phân loại cho điểm hách hàng để phù
hợp với tình hình thực tế hiện nay.
3.3.3. Qu n trị rủ r nộ ộ t ông qua ạt ộng s t nộ ộ
Giám sát quá trình xây dựng và tiến độ thi công nhằm tránh tình trạng lãng phí
hay gian lận trong quá trình thi công, lắp đặt thiết bị.
Các vấn đề liên quan đến tín dụng thương mại có thể phát sinh những nguy cơ
đến tính chính xác và độ tin cậy của báo cáo tài chính. Các khoản tín dụng thương mại
và thu nhập có thể bị phóng đại và chi phí bị che đậy bởi sự t n tại một số lượng đáng kể các khoản nợ xấu trong bản cân đối kế toán.
Việc kiểm tra nội bộ còn liên quan đến việc kiểm tra hách hàng đạt tiêu chuẩn
tín dụng hay không, một số hách hàng tuy hông đạt tiêu chuẩn tín dụng song có mối
quan hệ với cán bộ công nhân viên vẫn được cấp tín dụng và do đó ảnh hưởng đến
chất lượng khách hàng của công ty H.P.T.
Trong công tác kiểm tra nội bộ, ngoài thực hiện kiểm tra theo định kỳ, cần tập
trung và tăng tần suất kiểm tra các khách hàng có nợ xấu, đánh giá việc thực thi các
biện pháp quản lý nợ có vấn đề và khả năng thu h i nợ. Công tác kiểm tra nội bộ cần
thực hiện có trọng điểm, theo các ngành nghề, lĩnh vực đang tiềm ẩn nguy cơ rủi ro để kịp thời chấn chỉnh và đề xuất các giải pháp để tăng cường khả năng phòng ngừa rủi ro
tín dụng.
3.3.4. X ịn ạn ứ t n ụng
Xác định các nguy cơ rủi ro của khách hàng
Có rất nhiều yếu tố có thể gây ra rủi ro đối với một công ty. Tuy nhiên, một công
ty thường không gặp phải tất cả các nguy cơ rủi ro mà chỉ có một số nguy cơ rủi ro chính. Vấn đề quan trọng là phải xác định được các nguy cơ rủi ro chính đó là g .
Để xác định các nguy cơ rủi ro, nhân viên tín dụng phải áp dụng kỹ thuật phân tích tổng hợp t nh h nh công ty: phân tích định tính, phân tích chỉ số tài chính, phân tích dòng tiền…
Các loại rủi ro mà một công ty có thể gặp phải và các công cụ phân tích tương
ứng để xác định nguy cơ là:
- Đối với rủi ro hoạt động chúng ta cần phân tích các thông tin định tính: Trình độ, kinh nghiệm của đội ngủ quản lý; Cơ cấu tổ chức sản xuất inh doanh; Năng lực
68
điều hành của doanh nghiệp; Đạo đức của chủ doanh nghiệp; Các yếu tố về cơ sở hạ tầng, đầu vào.
- Đối với rủi ro tài chính chúng ta cần phân tích định lượng các số liệu tài chính, trong đó đặc biệt chú ý mức độ và sự biến động theo thời gian của: Hệ số đòn bẩy; Các hệ số thanh khoản; Hệ số lợi nhuận; Cơ cấu nợ vay; Đặc thù kinh doanh.
- Đối với rủi ro quản lý chúng ta cần phân tích định lượng số liệu tài chính để đánh giá chất lượng quản lý của doanh nghiệp: Dòng tiền; Các khoản phải thu, phải trả; Hệ số lợi nhuận.
- Đối với rủi ro thị trường, ngành chúng ta phải phân tích định tính và định lượng: Tình hình cạnh tranh trong ngành; Phân tích bản chất của ngành; Tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp.
- Đối với rủi ro chính sách chúng ta cần phân tích sự thay đổi chính sách có hại
cho doanh nghiệp.
Đánh giá mức độ rủi ro
Tổng hợp tất cả các nguy cơ đã phân tích ở trên để đi đến nhận định về mức độ
rủi ro tổng thể của doanh nghiệp trong vòng 1 năm tiếp theo. Để đi đến đánh giá mức
độ rủi ro tổng thể, cần phải kết hợp với kết quả xếp hạng doanh nghiệp.
Bảng 3.1. Bảng đ nh gi mức độ rủi ro của doanh nghiệp
Mức độ rủi ro tăng dần
Kinh doanh có Xác định được có từ Kinh doanh có Kinh doanh có hiệu quả nhưng 1 nguy cơ trở lên có hiệu quả cao hiệu quả thấp hả năng xảy ra cao
Trong các nguy Trong số các nguy Trong các nguy cơ rủi ro, có một cơ rủi ro đã xác cơ rủi ro đã xác số nguy cơ có hả
định, có một số nguy cơ có hả định, hông có nguy cơ nào có năng xảy ra, nhưng hông
hả năng xảy ra năng xảy ra nhưng với mức độ thấp quan trọng và mức độ thấp
Đưa ra ết luận: Trong vòng một năm tới, khả năng hách hàng bị rủi ro là không đáng ể, thấp hay cao. Mức độ rủi ro này so với năm trước biến động ra sao: tăng lên, giữ nguyên hay giảm?
Ƣớc tính nhu cầu tín dụng
69
- Dựa vào mức trung bình giao dịch trong quá khứ, có tính đến xu hướng trong
tương lai.
- Sử dụng mô hình dòng tiền để ước tính nhu cầu tín dụng.
Những căn cứ chính khi đề xuất hạn mức tín dụng
Mức độ rủi ro của hách hàng theo như đánh giá ở trên Quy mô của khách hàng.
Các chỉ số phản ánh quy mô của khách hàng (doanh thu, tài sản, vốn chủ sở hữu) đã được đề cập hi đánh giá mức độ rủi ro. Tuy nhiên, khi áp dụng hạn mức tín dụng cần
căn cứ vào các yếu tố này để bảo đảm hạn mức tín dụng tương ứng với quy mô hoạt
động của công ty. Với cùng mức độ rủi ro, công ty có quy mô lớn hơn th có giới hạn
tín dụng lớn hơn.
3.3.5. ắt ặt n s t n ụng
Thắt chặt thời hạn tín dụng: Công ty cần có biện pháp áp dụng thời hạn tín dụng
cụ thể với khách hàng và sau thời hạn tín dụng nếu khách hàng không thanh toán sẽ áp
mức lãi suất trên tổng giá trị phải thanh toán còn lại. Có như thế mới khiến khách hàng có trách nhiệm với khoản nợ và giúp công ty thu h i các khoản nợ nhanh chóng
Lựa chọn khách hàng: Nếu thực sự muốn có lợi nhuận, công ty không thể cấp tín
dụng với tất cả các khách hàng bởi như thế là quá rủi ro. Công ty cần có sự đánh giá và
lựa chọn khách hàng cấp tín dụng, với những hách hàng hông đạt tiêu chuẩn để cấp
tín dụng, công ty cần có bảo lãnh ngân hàng để tránh cho mình những rủi ro.
3.3.6. ện p p
3.3.6.1. Nghi n ứu sung hoản ự ph ng phải thu hó đ i
Dự phòng phải thu hó đòi – TK 139 là tài khoản dùng để phản ánh tình hình
trích lập, sử dụng và hoàn nhập khoản dự phòng các khoản phải thu hó đòi hoặc có
khả năng hông đòi được vào cuối niên độ kế toán.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty H.P.T có rất nhiều các hoạt động cấp tín dụng cũng như liên quan tới các khoản phải thu. Vì vậy, việc trích lập dự
phòng cho các khoản này là hoàn toàn cần thiết. Chỉ khi công ty có trích lập dự phòng, công ty mới có thể phần nào tránh được những rủi ro hông đáng có đến từ việc các khách hàng suy giảm khả năng trả nợ hoặc khách hàng không trả được nợ.
Công ty nên căn cứ một số quy định trong việc trích lập khoản Dự phòng phải sau: như hó đòi thu
70
Bảng 3.2. Các nguyên tắc về việc trích lập dự phòng khoản phải thu khó đòi
STT Nguyên tắc
Cuối kỳ kế toán hoặc cuối kỳ kế toán giữa niên độ (Đối với đơn vị có lập
báo cáo tài chính giữa niên độ) doanh nghiệp xác định các khoản nợ phải thu
1 hó đòi hoặc có khả năng hông đòi được để trích lập hoặc hoàn nhập khoản
dự phòng phải thu hó đòi tính vào hoặc ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp của kỳ báo cáo.
Về nguyên tắc, căn cứ lập dự phòng là phải có những bằng chứng đáng
tin cậy về các khoản nợ phải thu hó đòi (Khách hàng bị phá sản hoặc bị tổn thất, thiệt hại lớn về tài sản,. . . nên không hoặc khó có khả năng thanh toán,
đơn vị đã làm thủ tục đòi nợ nhiều lần vẫn hông thu được nợ). Theo quy định hiện hành thì các khoản phải thu được coi là khoản phải thu hó đòi phải có
các bằng chứng chủ yếu dưới đây: 2
- Số tiền phải thu phải theo dõi được cho từng đối tượng, theo từng nội
dung, từng khoản nợ, trong đó ghi rõ số nợ phải thu hó đòi;
- Phải có chứng từ gốc hoặc giấy xác nhận của khách nợ về số tiền còn
nợ chưa trả bao g m: Hợp đ ng kinh tế, khế ước vay nợ, bản thanh lý hợp
đ ng, cam kết nợ, đối chiếu công nợ. . .
Căn cứ để được ghi nhận là một khoản nợ phải thu hó đòi là:
- Nợ phải thu quá hạn thanh toán ghi trong hợp đ ng kinh tế, các khế ước
vay nợ, bản cam kết hợp đ ng hoặc cam kết nợ, doanh nghiệp đã đòi nhiều lần 3 nhưng vẫn chưa thu được;
- Nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán nhưng hách nợ đã lâm vào
tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể, mất tích, bỏ trốn.
Mức lập dự phòng các khoản nợ phải thu hó đòi theo quy định của chế 4 độ tài chính doanh nghiệp hiện hành.
5
Đối với những khoản phải thu hó đòi éo dài trong nhiều năm, doanh nghiệp đã cố gắng dùng mọi biện pháp để thu nợ nhưng vẫn hông thu được nợ và xác định khách nợ thực sự không còn khả năng thanh toán th doanh nghiệp có thể phải làm các thủ tục bán nợ cho Công ty mua, bán nợ và tài sản t n đọng hoặc xoá những khoản nợ phải thu hó đòi trên sổ kế toán. Nếu làm thủ tục
71
xoá nợ th đ ng thời phải theo dõi chi tiết ở TK 004 “Nợ hó đòi đã xử lý”
(Tài khoản ngoài Bảng Cân đối kế toán). Việc xoá các khoản nợ phải thu khó
đòi phải được sự đ ng ý của Hội đ ng quản trị doanh nghiệp và cơ quan quản lý tài chính (Nếu là doanh nghiệp Nhà nước) hoặc cấp có thẩm quyền theo quy định trong điều lệ doanh nghiệp. Số nợ này được theo dõi trong thời hạn quy định của chính sách tài chính, chờ khả năng có điều kiện thanh toán số tiền thu
được về nợ hó đòi đã xử lý. Nếu sau hi đã xoá nợ, khách hàng có khả năng
thanh toán và doanh nghiệp đã đòi được nợ đã xử lý (Được theo dõi trên TK
004 “Nợ hó đòi đã xử lý”) th số nợ thu được sẽ hạch toán vào Tài khoản 711
“Thu nhập hác”.
(Nguồn: http://niceaccounting.com)
3.3.6.2. Các chính sách thu hồi n quá hạn
Như đã nêu ở trên, công ty H.P.T có những chính sách thu h i nợ quá hạn cho
từng nhóm khách hàng. Tuy nhiên, công ty cần cố gắng “mạnh tay” hơn trong việc
“đòi nợ”, nhất là những khoản nợ đã để lâu hoặc là những khoản nợ đã nhắc nhở nhiều
lần mà chưa đòi được.
Cụ thể, khi công ty ngày càng có nhiều những chính sách nới lỏng TDTM, nhằm
tăng lượng hách hàng đến với công ty thì việc thiết lập một nhóm “Quản lý nợ” riêng
thuộc Phòng kinh doanh là rất cần thiết. Nhóm này sẽ thực hiện nhiệm vụ chuyên quản
lý những khoản nợ lâu ngày và những khoản nợ bị suy giảm khả năng trả nợ do khách
hàng bị phá sản hoặc bị tổn thất, thiệt hại lớn về tài sản,. . . nên không hoặc khó có khả
năng thanh toán.
Ngoài ra nên có những biện pháp cứng rắn như là iện cáo, đưa ra pháp luật đối
với những trường hợp không trả nợ hông có lý do chính đáng hoặc những khách hàng
cố gắng trốn tránh không trả nợ.
72
KẾT LUẬN
Hiện nay, tình trạng cấp tín dụng thương mại của các doanh nghiệp gặp rất
nhiều vấn đề, có nhiều doanh nghiệp đã giành được các hợp đ ng không phải dựa vào giá cả cạnh tranh mà do có chính sách tín dụng hết sức cạnh tranh. Cũng có những
doanh nghiệp, do còn ít vốn, hông đủ điều kiện cấp tín dụng, và chưa biết tạo ra một chính sách tín dụng hợp lý cũng đã tự bó hẹp khả năng phát triển của doanh nghiệp
mình, không thu hút và tạo được mối quan hệ với khách hàng. Việc thắt chắt hay nới
lỏng chính sách tín dụng nếu không áp dụng một cách chặt chẽ và phù hợp sẽ mang lại
những tổn thất lớn đối với doanh nghiệp. CTCP tư vấn đầu tư xây dựng H.P.T trong
quá trình áp dụng chính sách tín dụng chưa phát huy được hiệu quả, ngược lại chính vì
áp dụng lỏng lẻo chính sách tín dụng thương mại đã hiến cho công ty bị giảm lợi
trong nhuận
giai đoạn 2010 – 2012.
Để có một chính sách tín dụng hiệu quả thực sự, công ty cần coi trọng hơn vị trí
của tín dụng thương mại trong tiến trình phát triển doanh nghiệp, dành thời gian và sự
quan tâm đặc biệt cho vấn đề này.
Được sự quan tâm giúp đỡ từ Giảng viên hướng dẫn thực tập Th.S Nguyễn Thị
Thu Hương và phòng Tài chính – Kế toán CTCP tư vấn đầu tư xây dựng H.P.T, em đã
mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị và giải pháp, mong rằng qua đó giúp đỡ một phần
trong việc xây dựng một chính sách tín dụng thương mại hoàn thiện cho công ty.
Do kiến thức và thời gian còn có nhiều hạn chế, đ ng thời điều kiện thực tế về lĩnh vực này cũng chưa nhiều nên khoá luận của em không tránh khỏi những thiếu sót ,
mong nhận được sự đóng góp và chỉ bảo tận tình từ phía thầy cô và các bạn để em
hoàn thiện đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn!
PHỤ LỤC
1. Báo cáo kết quả kinh doanh của CTCP tư vấn đầu tư xây dựng H.P.T năm 2010,
2011 và 2012
2. Bảng Cân đối kế toán của CTCP tư vấn đầu tư xây dựng H.P.T năm năm 2010,
2011 và 2012
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp – NXB Nông Nghiệp 2011 2. Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp – Trường ĐH KTQD 3. Các website tài chính: http://thoibaotaichinhvietnam.vn/
http://vneconomy.vn/ http://niceaccounting.com/