BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Pháp luật về phòng, chống buôn lậu, gian lận thƣơng mại trong lĩnh vực
hải quan và thực tiễn áp dụng tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh
Ngành: Lu t n t
Mã số: 8380107
Họ và tên học viên: Nguyễn Doãn Hiệp
Ngƣời hƣớng dẫn: TS. Nguyễn Ngọc Hà
Hà N i - 2019
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN Trang
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH
DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN
LỜI NÓI ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu .......................................................................... 2
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................... 3
3.1. Mục đích nghiên cứu ..............................................................3
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ..............................................................4
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 4
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu .............................................................4
4.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................5
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................................... 5
6. Bố cục của đề tài ................................................................................................. 6
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁP LUẬT PHÕNG, CHỐNG BUÔN
LẬU, GIAN LẬN THƢƠNG MẠI TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN 7
1.1. KHÁI QUÁT VỀ BUÔN LẬU, GIAN LẬN THƢƠNG MẠI TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN .................................................................................................... 7
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm về buôn lậu, gian lận thƣơng mại trong lĩnh vực hải quan .........................................................................................7
1.1.2. Các hình thức của buôn lậu, gian lận thƣơng mại trong lĩnh
vực hải quan ............................................................................... 11
1.1.3. Tác hại của buôn lậu, gian lận thƣơng mại trong lĩnh vực hải quan .... 12
1.1.4. Vai trò của cơ quan hải quan trong việc phòng, chống buôn lậu, gian lận thƣơng mại trong lĩnh vực hải quan ....................................................... 15
1.2. KHÁI QUÁT VỀ PHÁP LUẬT PHÕNG, CHỐNG BUÔN LẬU, GIAN LẬN
THƢƠNG MẠI TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN ............................................... 16
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm về pháp luật phòng, chống buôn lậu, gian lận
thƣơng mại trong lĩnh vực hải quan ....................................................... 16
1.2.2. Nguồn luật điều chỉnh hoạt đ ng phòng, chống buôn lậu, gian lận
thƣơng mại trong lĩnh vực hải quan ....................................................... 16
1.2.3. N i dung của pháp luật phòng, chống buôn luận, gian lận thƣơng mại
trong lĩnh vực hải quan ..................................................................... 21
1.2.3.1. Tổ chức b máy, lực lƣợng......................................................... 21
1.2.3.2. Đầu tƣ trang thiết bị, phƣơng tiện phục vụ kiểm soát hải quan ... 21
1.2.3.3. Thực hiện các biện pháp nghiệp vụ kiểm soát hải quan .............. 22
1.2.3.4. Xử lý vi phạm buôn lậu, gian lận thƣơng mại tron g
lĩnh vực hải quan ......................................................................... 23
1.2.3.5. Thanh tra, kiểm tra ..................................................................... 27
1.2.4. Vai trò của pháp luật phòng, chống buôn lậu, gian lận thƣơng mại trong
lĩnh vực hải quan ............................................................................. 27
1.2.5. Áp dụng pháp luật về phòng, chống buôn lậu, gian lận thƣơng mại trong
lĩnh vực hải quan ............................................................................. 28
1.2.5.1. Các tiêu chí đánh giá việc áp dụng pháp luật nói chung .............. 28
1.2.5.2. Các tiêu chí đánh giá chất lƣợng việc áp dụng pháp luật về phòng,
chống buôn lậu, gian lận thƣơng mại trong lĩnh vực hải quan ................................ 29
CHƢƠNG 2: THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT PHÕNG, CHỐNG BUÔN LẬU, GIAN LẬN THƢƠNG MẠI TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN TẠI CỤC
HẢI QUAN TỈNH QUẢNG NINH 31
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CỤC HẢI QUAN TỈNH QUẢNG NINH ............. 31
2.1.1. Sơ lƣợc về quá trình hình thành và phát triển của Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh ................................................................................... 31
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ .......................................................... 31
2.1.2.1. Chức năng .................................................................................. 31
2.1.2.2. Nhiệm vụ ................................................................................... 32
2.1.3. Biên chế ......................................................................... 34
2.1.4. Về tổ chức b máy ............................................................. 36
2.2. TÌNH HÌNH BUÔN LẬU, GIAN LẬN THƢƠNG MẠI TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN TẠI TỈNH QUẢNG NINH ................................................................ 39
2.2.1. Tình hình buôn lậu tại tỉnh Quảng Ninh .................................... 39
2.2.2. Tình hình gian lận thƣơng mại trong lĩnh vực hải quan tại tỉnh Quảng Ninh .......................................................................... 43
2.3. THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ PHÕNG, CHỐNG BUÔN LẬU,
GIAN LẬN THƢƠNG MẠI TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN TẠI CỤC HẢI
QUAN TỈNH QUẢNG NINH ............................................................................... 48
2.3.1. Thực tiễn tổ chức b máy..................................................... 48
2.3.2. Thực tiễn đầu tƣ trang thiết bị, phƣơng tiện ............................... 51
2.3.3. Thực tiễn thực hiện các biện pháp nghiệp vụ kiểm soát hải quan ...... 53
2.3.4. Thực tiễn xử lý vi phạm ...................................................... 55
2.3.5. Thực tiễn hoạt đ ng thanh, kiểm tra ........................................ 57
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT PHÕNG,
CHỐNG BUÔN LẬU, GIAN LẬN THƢƠNG MẠI TRONG LĨNH VỰC HẢI
QUAN TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH QUẢNG NINH ........................................... 59
2.4.1. Kết quả đạt đƣợc ............................................................... 59
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ...................................................... 61
CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ÁP DỤNG
PHÁP LUẬT PHÕNG, CHỐNG BUÔN LẬU, GIAN LẬN THƢƠNG MẠI TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH QUẢNG NINH ....................................................... 65
3.1. ĐỊNH HƢỚNG NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT PHÕNG, CHỐNG BUÔN LẬU, GIAN LẬN THƢƠNG MẠI TRONG LĨNH VỰC
HẢI QUAN TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH QUẢNG NINH ................................... 65
3.1.1. Dự báo về hoạt đ ng buôn lậu, gian lận thƣơng mại trong lĩnh vực hải quan tại Quảng Ninh ........................................................................ 65
3.1.2. Các định hƣớng ................................................................ 68
3.2. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ÁP DỤNG PHÁP
LUẬT PHÕNG, CHỐNG BUÔN LẬU, GIAN LẬN THƢƠNG MẠI TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH QUẢNG NINH ............... 70
3.2.1. Nâng cao nhận thức và trình đ năng lực, nghiệp vụ cho đ i ngũ cán b ,
công chức Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh ............................................... 70
3.2.2. Tăng cƣờng thanh tra, kiểm tra công vụ, phòng chống các biểu hiện tiêu
cực của cán b , công chức Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh ........................... 72
3.2.3. Đẩy mạnh việc thực hiện đồng b các hình thức hoạt đ ng phòng, chống
buôn lậu, gian lận thƣơng mại trong lĩnh vực hải quan ................................. 73
3.2.4. Tăng cƣờng phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan hải quan với các cơ quan
chức năng, c ng đồng doanh nghiệp trong hoạt đ ng phòng, chống buôn lậu, gian lận thƣơng mại trong lĩnh vực hải quan .................................................. 76
3.2.5. Khen thƣởng, đ ng viên kịp thời đối với tập thể, cá nhân có
thành tích trong hoạt đ ng phòng, chống buôn lậu, gian lận thƣơn g
mại trong lĩnh vực hải quan .......................................................... 77
3.2.6. Kiên quyết xử lý nghiêm các trƣờng hợp vi phạm, các hành vi tiếp tay
cho buôn lậu, gian lận thƣơng mại trong lĩnh vực hải quan ........................... 78
3.2.7. Tăng cƣờng công tác nghiên cứu, thực hiện thống nhất pháp luật về hải
quan, đẩy mạnh thu thập thông tin, áp dụng phƣơng pháp quản lý rủi ro ............ 79
3.3. CÁC KHUYẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƢỚC VÀ CƠ QUAN CẤP TRÊN.. 80
3.3.1. Khuyến nghị đối với Nhà nƣớc .............................................. 80
3.3.2. Khuyến nghị đối với B Tài chính .......................................... 82
3.3.3. Khuyến nghị đối với Tổng cục Hải quan ................................... 83
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ "Pháp luật về phòng, chống buôn lậu, gian
lận thương mại trong lĩnh vực hải quan và thực tiễn áp dụng tại Cục Hải quan
tỉnh Quảng Ninh” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Các thông tin và kết
quả nghiên cứu trong luận văn là do tôi tự tìm hiểu, đúc kết và phân tích.
Các số liệu trong luận văn này đƣợc thu thập, phân tích m t cách trung thực,
khách quan. Các kết quả nghiên cứu đƣợc trình bày trong luận văn này không sao
chép của bất cứ luận văn nào đã đƣợc thực hiện. Quá trình thực hiện, nghiên cứu
luận văn là hợp pháp, đƣợc sự cho phép của các đối tƣợng nghiên cứu.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Doãn H ệp
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi đã nhận đƣợc
sự giúp đỡ rất nhiều của tập thể, cá nhân trong và ngoài trƣờng.
Trƣớc hết tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hƣớng
dẫn là TS. Nguyễn Ngọc Hà, ngƣời đã luôn tận tình hƣớng dẫn, đ ng viên và giúp
đỡ tôi thực hiện nghiên cứu luận văn này.
Xin cùng bày tỏ lòng biết ơn tới các quý thầy cô Khoa đào tạo sau đại học -
Trƣờng Đại học Ngoại thƣơng đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học
tập, nghiên cứu.
Trong quá trình làm luận văn tôi còn nhận đƣợc sự giúp đỡ nhiệt tình của các
bạn bè và đồng nghiệp công tác tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn trân trọng nhất tới những ngƣời đã luôn
bên tôi đ ng viên, khuyến khích tôi trong suốt quá trình hoàn thành khóa học.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Doãn H ệp
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
Từ v t tắt G ả ng ĩa
CBCC : Cán b công chức
GLTM : Gian lận thƣơng mại
HQQN : Hải quan Quảng Ninh
KSHQ : Kiểm soát hải quan
NXB : Nhà xuất bản
TCHQ : Tổng cục Hải quan
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
VCTP : Vận chuyển trái phép
UBND : Ủy ban nhân dân
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH
Từ vi t tắt Giả ng ĩa T ng Anh Giả ng ĩa T ng Việt
CCC Customs Co-operation Council H i đồng Hợp tác Hải quan
General Agreement on Tariffs Hiệp định Chung về Thuế quan GATT and Trade và Thƣơng mại
Generalized Systems of GSP Hệ thống ƣu đãi phổ cập GSP Prefrences
MFN Most Favoured Nation Tối huệ quốc
WCO World Customs Organization Tổ chức Hải quan Thế giới
WTO World Trade Organization Tổ chức Thƣơng mại Thế giới
DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ
Trang
Hình 2.1. Sơ đồ b máy tổ chức Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh ........................... 36
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2.1. Kết quả phát hiện, bắt giữ m t số mặt hàng trọng điểm của Cục Hải quan
tỉnh Quảng Ninh năm 2017 .................................................................................... 42
Bảng 2.2. Kết quả phát hiện, bắt giữ m t số mặt hàng trọng điểm của Cục Hải quan
tỉnh Quảng Ninh năm 2018 .................................................................................... 43
Bảng 2.3. Số lƣợng cán b , công chức của Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh làm công
tác kiểm soát năm 2017 ......................................................................................... 50
Bảng 2.4. Số lƣợng cán b , công chức của Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh làm công
tác kiểm soát năm 2018 ......................................................................................... 50
Bảng 2.5. Kết quả thực hiện các biện pháp nghiệp vụ kiểm soát hải quan của Cục
Hải quan tỉnh Quảng Ninh năm 2015-2018............................................................ 54
Bảng 2.6. Kết quả băt giữ về buôn lậu và gian lận thƣơng mại trong lĩnh vực hải quan của Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh năm 2015-2018...................................... 56
Bảng 2.7. Số lƣợt thanh tra, kiểm tra do Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh thực hiện năm 2015-2018 ...................................................................................................... 58
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN
Tên đề tài: Pháp luật về phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại trong
lĩnh vực hải quan và thực tiễn áp dụng tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh
Luận văn đã đạt các kết quả chính nhƣ sau:
- Đã phân tích, làm rõ đƣợc khái niệm, đặc điểm của buôn lậu, gian lận thƣơng
mại trong lĩnh vực hải quan; nêu ra đƣợc các hình thức của buôn lậu, gian lận
thƣơng mại trong lĩnh vực hải quan; phân biệt đƣợc sự khác nhau và giống nhau
giữa buôn lậu và gian lận thƣơng mại trong lĩnh vực hải quan.
- Đã nêu ra và phân tích đƣợc tác hại của buôn lậu, gian lận thƣơng mại trong
lĩnh vực hải quan đối với kinh tế, xã h i; sức khỏe, đạo đức con ngƣời; chính trị, an
ninh trật tự xã h i…
- Nêu ra vấn đề về trách nhiệm, vai trò của Cơ quan Hải quan trong việc đấu
tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thƣơng mại trong lĩnh vực hải quan.
- Đã hệ thống hóa văn bản pháp luật về phòng, chống buôn lậu, gian lận thƣơng
mại trong lĩnh vực hải quan.
- Đã phân tích khái niệm, đặc điểm, n i dung và vai trò của pháp luật về
phòng, chống buôn lậu, gian lận thƣơng mại trong lĩnh vực hải quan.
- Đã phân tích đƣợc các tiêu chí để đánh giá tính hiệu quả áp dụng của pháp
luật về phòng, chống buôn lậu, gian lận thƣơng mại trong lĩnh vực hải quan.
- Đã phân tích đƣợc việc áp dụng thực tiễn pháp luật về phòng, chống buôn
lậu, gian lận thƣơng mại trong lĩnh vực hải quan của Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh
trong điều kiện hiện nay về con ngƣời, trang thiết bị, phƣơng tiện đối với tình hình
buôn lậu, gian lận thƣơng mại trong lĩnh vực hải quan tại Quảng Ninh.
Đã phân tích việc Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh tổ chức lực lƣợng kiểm soát
hải quan; việc áp dụng các biện pháp nghiệp vụ hải quan trong đấu tranh chống
buôn lậu, gian lận thƣơng mại trong lĩnh vực hải quan; việc phát hiện, bắt giữ và xử
lý các hành vi buôn lậu, gian lận thƣơng mại trong lĩnh vực hải quan thông qua kết
quả đã đạt đƣợc trong giai đoạn 2015-2018.
Bên cạnh kết quả đã đạt đƣợc trong công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian
lận thƣơng mại trong lĩnh vực hải quan, tác giả còn phân tích về công tác phòng
chống, chống tham nhũng thông qua việc thanh tra, kiểm tra, giám sát của lãnh đạo
các cấp thu c Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh đối với cán b công chức trong đơn vị
khi thi hành nhiệm vụ.
Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng áp dụng pháp luật phòng,
chống buôn lậu, gian lận thƣơng mại trong lĩnh vực hải quan tại Cục Hải quan tỉnh
Quảng Ninh trong thời gian tới.
Đã khuyến nghị với Nhà nƣớc và các cơ quan cấp trên những n i dung cần
thiết để nâng cao tính hiệu quả áp dụng pháp luật phòng, chống buôn lậu, gian lận
thƣơng mại trong lĩnh vực hải quan tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh.
1
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tín cấp t t của đề tài
Trong những năm qua, công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thƣơng
mại và hàng giả đã đƣợc Đảng, Nhà nƣớc quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo; các B ,
ngành, địa phƣơng, lực lƣợng chức năng và nhân dân tích cực thực hiện và đạt đƣợc
những kết quả quan trọng, góp phần ổn định và thúc đẩy sản xuất kinh doanh, tăng thu ngân sách, bảo đảm an ninh, trật tự, bảo vệ quyền lợi của ngƣời dân1.
Tuy nhiên, tình hình buôn lậu, gian lận thƣơng mại vẫn diễn biến phức tạp, với
thủ đoạn tinh vi gắn với tệ nạn tham nhũng, làm thất thu ngân sách, thất thoát tài
nguyên, tác đ ng xấu đến môi trƣờng đầu tƣ, kinh doanh và h i nhập quốc tế. Chính
vì vậy, Đảng và Nhà nƣớc đã đề ra nhiều chủ trƣơng chính sách để phòng ngừa,
ngăn chặn "hiểm họa" này; đồng thời, xác định đây là nhiệm vụ trọng tâm, thƣờng
xuyên, cấp bách và lâu dài, đòi hỏi toàn Đảng, toàn quân, toàn dân tích cực tham gia nhằm từng bƣớc ngăn chặn và tiến tới đẩy lùi tệ nạn tham nhũng, lãng phí2. Đây là
cơ sở pháp lý quan trọng và vững chắc tạo thuận lợi, thống nhất cho công tác
phòng, chống buôn lậu, gian lận thƣơng mại từ trung ƣơng đến địa phƣơng.
Quảng Ninh là m t tỉnh nằm ở vùng biên giới Đông Bắc của đất nƣớc, với
118,825 km biên giới tiếp giáp với Trung Quốc; đƣờng phân định trên biển dài 191
km. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc phát triển, giao lƣu kinh tế - xã h i vùng
biên giữa hai nƣớc song cũng chính là địa bàn thuận lợi khiến tình trạng buôn lậu,
gian lận thƣơng mại gia tăng mạnh. Trƣớc tình hình buôn lậu diễn biến phức tạp,
trong những năm qua, dƣới sự chỉ đạo trực tiếp của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân
(UBND) tỉnh Quảng Ninh và Tổng cục Hải quan, kết quả đấu tranh chống buôn lậu,
gian lận thƣơng mại tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh đã đạt đƣợc những thành tựu
khả quan. Bên cạnh việc áp dụng các văn bản quy phạm pháp luật do Nhà nƣớc ban
hành, tỉnh Quảng Ninh cũng tích cực trong việc ban hành m t số văn bản chỉ đạo,
1 Nghị quyết số 41/NQ-CP ngày 09 tháng 06 năm 2015 về việc đẩy mạnh công tác đấu tranh chống
buôn lậu, gian lận thƣơng mại và hàng giả trong tình hình mới.
2 Nghị quyết số 04/NQ-TW ngày 21 tháng 08 năm 2006 về tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với
công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
2
hƣớng dẫn thực hiện công tác này. Bên cạnh những thành công, quá trình áp dụng
pháp luật về phòng, chống buôn lậu, gian lận thƣơng mại trong lĩnh vực hải quan tại
Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh vẫn còn tồn tại m t số hạn chế cần khắc phục trong
thời gian tới.
Để nhìn nhận và đánh giá đúng thực trạng, từ đó tìm ra những giải pháp hữu
hiệu nhằm nâng cao chất lƣợng áp dụng pháp luật phòng, chống buôn lâu, gian lận
thƣơng mại trong lĩnh vực hải quan tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh, ngƣời viết
chọn đề tài: "Pháp luật về phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại trong lĩnh
vực hải quan và thực tiễn áp dụng tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh” làm đề tài
luận văn cao học của mình.
2. Tổng quan tìn ìn ng ên cứu
Buôn lậu, gian lận thƣơng mại trong lĩnh vực hải quan trong những năm gần
đây diễn biến phức tạp. Có không ít công trình khoa học của các nhóm tác giả, cá
nhân đƣợc công bố có liên quan đến vấn đề đấu tranh chống buôn lậu, gian lận
thƣơng mại, đáng lƣu ý các công trình nghiên cứu:
"Chống buôn lậu và gian lận thƣơng mại" của tác giả Lê Thanh Bình, NXB
Chính trị quốc gia năm 1998; "Buôn lậu và chống buôn lậu - Nhận diện và giải pháp"
của tác giả Lê Văn Tới, NXB Công an nhân dân năm 2000; "T i phạm kinh tế thời
mở cửa " của tác giả Nguyễn Xuân Yêm, NXB Công an nhân dân năm 2003; Luận án
tiến sĩ Luật học “Đấu tranh phòng, chống buôn lậu hoặc vận chuyển trái phép hàng
hóa, tiền tệ qua biên giới” của Nguyễn Đức Bình, Trƣờng Đại học luật Hà N i, năm
2000. Các công trình nghiên cứu này đã đề cập m t cách khái quát về mặt lý luận của
buôn lậu và t i buôn lậu; phân tích, làm rõ thực trạng và nguyên nhân của t i buôn
lậu hoặc t i vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới; làm rõ các dấu hiệu
pháp lý hình sự của t i buôn lậu hoặc t i vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua
biên giới cũng nhƣ đề cập đến công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu của những
cơ quan, lực lƣợng chức năng. Tuy nhiên, các công trình này chƣa đặt kinh tế Việt
Nam trong bối cảnh h i nhập quốc tế nên các dự báo hiện không còn phù hợp với
điều kiện thực tế hiện nay, các giải pháp đƣa ra mới chỉ dừng lại ở khía cạnh đấu
3
tranh chống buôn lậu và t i phạm buôn lậu mà chƣa tìm ra giải pháp phòng ngừa
thích hợp đối với loại t i phạm này. Mặt khác, các công trình nghiên cứu về buôn lậu
và t i phạm buôn lậu trên phạm vi cả nƣớc nên chƣa đi sâu phân tích tình hình hoạt
đ ng buôn lậu và các giải pháp đấu tranh tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh.
Tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh, đã có m t số nghiên cứu về lý luận và thực
tiễn hoạt đ ng phòng, chống buôn lậu, gian lận thƣơng mại tại Cục Hải quan tỉnh
Quảng Ninh nhƣ: Luận văn thạc sĩ Luật học “Cơ sở lý luận và thực tiễn công tác đấu
tranh chống buôn tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh” của Vũ Đức Dũng, Học viện
chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà N i, năm 2014; Luận văn thạc sỹ Kinh doanh
và Quản lý “Hoạt đ ng phòng, chống buôn lậu và gian lận thƣơng mại của Cục Hải
quan tỉnh Quảng Ninh” của Phạm Đình Trung, Trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân,
Hà N i, năm 2015. Các công trình nghiên cứu này đã làm rõ đƣợc cơ sở lý luận về
đấu tranh phòng, chống buôn lậu của ngành Hải quan nói chung, đánh giá thực
trạng đấu tranh phòng, chống buôn lậu của cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh, từ đó đề
xuất giải pháp đảm bảo đấu tranh phòng, chống buôn lậu của cục Hải quan tỉnh
Quảng Ninh có hiệu quả. Tuy nhiên, các công trình chƣa thực sự đi sâu khai thác và
xây dựng các phƣơng pháp, biện pháp nhằm nâng cao chất lƣợng áp dụng pháp luật
phòng, chống buôn lậu, gian lận thƣơng mại trong lĩnh vực hải quan tại các Cục Hải
quan trong tình hình mới.
Các công trình nghiên cứu trên là những tƣ liệu quý để tác giả kế thừa trong
việc nghiên cứu, góp phần đạt tới mục tiêu của luận văn là nêu đƣợc thực tiễn và
các giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng áp dụng pháp luật phòng, chống buôn lậu,
gian lận thƣơng mại trong lĩnh vực hải quan tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh.
3. Mục đíc , n ệm vụ ng ên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm rõ cơ sở lý luận về phòng, chống buôn
lậu, gian lận thƣơng mại trong lĩnh vực hải quan cũng nhƣ về áp dụng pháp luật về
phòng, chống buôn lậu, gian lận thƣơng mại trong lĩnh vực này; phân tích thực
trạng và chỉ ra những thành công và hạn chế trong quá trình áp dụng pháp luật về
4
phòng, chống buôn lậu, gian lận thƣơng mại trong lĩnh vực hải quan tại Cục Hải
quan tỉnh Quảng Ninh và luận giải cho các đề xuất về giải pháp nhằm nâng cao chất
lƣợng áp dụng pháp luật phòng, chống buôn lậu, gian lận thƣơng mại trong lĩnh vực
hải quan tại đây.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở mục đích nghiên cứu nêu trên, đề tài có các nhiệm vụ nghiên cứu
cụ thể dƣới đây:
- Hệ thống hóa và làm sáng tỏ m t số vấn đề cơ sở lý luận về phòng, chống
buôn lậu, gian lận thƣơng mại trong lĩnh vực hải quan của cơ quan Hải quan.
- Phân tích và đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật phòng, chống buôn lậu,
gian lận thƣơng mại tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh trong thời gian qua; chỉ rõ
những kết quả đã đạt đƣợc, những hạn chế còn tồn tại, nguyên nhân gây ra những
hạn chế trong phòng, chống buôn lậu, gian lận thƣơng mại tại Cục Hải quan tỉnh
Quảng Ninh.
- Định hƣớng, đƣa ra các giải pháp và khuyến nghị đối với Nhà nƣớc và cơ
quan cấp trên nhằm nâng cao chất lƣợng áp dụng pháp luật phòng, chống buôn lậu,
gian lận thƣơng mại trong lĩnh vực hải quan tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh
trong tình hình mới.
4. Đố tƣợng và p ạm v ng ên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu pháp luật về phòng, chống buôn lậu, gian lận
thƣơng mại trong lĩnh vực hải quan theo pháp luật Việt Nam và thực tiễn áp dụng
tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh. Các quy định của pháp luật nƣớc ngoài hoặc
pháp luật quốc tế đƣợc trích dẫn trong luận văn không phải là đối tƣợng của nghiên
cứu mà chỉ nhằm mục đích so sánh và liên hệ thực tế với pháp luật Việt Nam về vấn
đề này.
5
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian, đề tài tập trung nghiên cứu thực tiễn áp dụng pháp luật Việt
Nam về phòng, chống buôn lậu, gian lận thƣơng mại trong lĩnh vực hải quan tại Cục
Hải quan tỉnh Quảng Ninh trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Về thời gian, qua thực tiễn công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận
thƣơng mại qua biên giới cho thấy nhiều quy định về phạm vi, biện pháp, trách nhiệm
của cơ quan hải quan, của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong công tác
phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới trong Luật Hải
quan 2001 chƣa đầy đủ so với thực tế tổ chức triển khai thực hiện, m t số quy định
hiện đang đƣợc thực hiện tại các văn bản dƣới luật dẫn đến những hạn chế hiệu quả
hoạt đ ng của công tác này. Nhằm khắc phục những hạn chế nói trên, Luật Hải quan
năm 2014 quy định theo hƣớng tăng cƣờng hoạt đ ng của cơ quan Hải quan trong
phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép qua biên giới để nâng cao hiệu lực, hiệu
quả trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép qua biên
giới; tăng cƣờng sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nƣớc và các tổ chức, cá nhân có
liên quan với cơ quan Hải quan trong việc thực hiện pháp luật hải quan. Do đó, luận
văn chỉ tập trung nghiên cứu về hoạt đ ng phòng, chống luôn lậu, gian lận thƣơng
mại của Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn 4 năm gần nhất (2015-2018)
và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng áp dụng pháp luật phòng, chống
buôn lậu, gian lận thƣơng mại trong lĩnh vực hải quan tại Cục Hải quan tỉnh Quảng
Ninh trong tƣơng lai.
5. P ƣơng p áp ng ên cứu
Bên cạnh phƣơng pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác –
Lê-nin, đƣờng lối chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về đấu tranh, phòng chống buôn
lậu, gian lận phƣơng mại, đề tài còn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ: phân
tích, tổng hợp, thống kê, so sánh luật học.
Luận văn sử dụng phƣơng pháp thu thập thông tin thứ cấp từ các nguồn giáo
trình, sách, văn bản pháp quy, báo cáo chính thức liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn tham khảo, kế thừa có chọn lọc các công
6
trình nghiên cứu, bài viết đã đƣợc công bố công khai có liên quan đến lĩnh vực
luận văn đề cập.
- Thu thập dữ liệu
+ Dữ l ệu t ứ cấp:
Qua các nghiên cứu, báo cáo, kết quả hoạt đ ng có liên quan đến công tác đấu
tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thƣơng mại trong lĩnh vực hải quan tại Cục
Hải quan tỉnh Quảng Ninh, Tổng cục Hải quan.
+ Dữ l ệu sơ cấp:
Thu thập qua tìm hiểu, sƣu tầm, chọn lọc dữ liệu tại các đơn vị chuyên trách
hoặc các b phận phòng, chống buôn lậu và xử lý vi phạm.
- Xử lý số liệu thu thập
Xử lý bằng phƣơng pháp thống kê và tổng hợp.
6. Bố cục của đề tà
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, n i dung luận
văn gồm 3 chƣơng.
Chương 1: Lý luận chung về pháp luật phòng, chống buôn lậu, gian lận
thương mại trong lĩnh vực hải quan.
Chương 2: Thực tiễn áp dụng pháp luật phòng, chống buôn lậu, gian lận
thương mại trong lĩnh vực hải quan tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh.
Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao chất lượng áp dụng pháp
luật phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại trong lĩnh vực hải quan tại Cục
Hải quan tỉnh Quảng Ninh.
7
CHƢƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁP LUẬT PHÕNG, CHỐNG BUÔN LẬU, GIAN
LẬN THƢƠNG MẠI TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN
1.1. KHÁI QUÁT VỀ BUÔN LẬU, GIAN LẬN THƢƠNG MẠI TRONG
LĨNH VỰC HẢI QUAN
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm về buôn lậu, gian lận thƣơng mại trong lĩnh vực
hải quan
- Khái niệm:
Buôn lậu là m t hiện tƣợng kinh tế - xã h i, xuất hiện khi có hàng rào thuế quan
và hàng rào phi thuế quan quản lý hoạt đ ng thƣơng mại ở mỗi quốc gia. Buôn lậu là
hoạt đ ng kinh tế bất hợp pháp với mục đích giúp các chủ thể thực hiện đạt đƣợc lợi
nhuận trên cơ sở không tuân thủ các quy định của nhà nƣớc về thuế quan.
Theo B luật Hình sự năm 2015, buôn lậu có thể đƣợc hiểu là: “buôn bán qua
biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái pháp luật hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý”3.
Công ƣớc quốc tế về giúp đỡ hành chính giữa các nƣớc nhằm ngăn ngừa, điều tra, trấn áp các hành vi vi phạm hải quan năm 1977 (gọi tắt là Công ƣớc Nairobi)4
đƣa ra khái niệm nhƣ sau về buôn lậu: “Buôn lậu là gian lận thương mại nhằm che
giấu sự kiểm tra, kiểm soát của Hải quan bằng mọi thủ đoạn, mọi phương tiện trong việc đưa hàng hóa lén lút qua biên giới”5.
Buôn lậu xuất hiện trƣớc hết là do những mâu thuẫn cơ bản của sự phát triển
kinh tế, chính trị, văn hóa, xã h i. Đó là sự lạc hậu về kinh tế, tình trạng không đồng
nhất giữa các nƣớc, nhất là các nƣớc trong khu vực về sức sản xuất, nhu cầu tiêu
dùng và giá cả hàng hóa, đặc biệt là trong điều kiện quốc tế hóa việc phân công lao
3 Khoản 1, Điều 188 B luật Hình sự số 100/2015/QH13 ngày 27 tháng 11 năm 2015, sửa đổi, bổ sung
tại Điều 1 Luật số 12/2017/QH14 ngày 20 tháng 06 năm 2017.
4 Công ƣớc này do các nƣớc thành viên của Tổ chức Hải quan Thế giới (World Customs Organization,
WCO) họp tại Thủ đô Nairobi của nƣớc C ng hòa Kênia ngày 09/6/1977 thông qua.
5 Xem điểm d, Điều 1 Công ƣớc Nairobi năm 1977.
8
đ ng sản xuất mang tính chuyên môn hóa đã làm tiết kiệm chi phí sản xuất, nâng cao
chất lƣợng sản phẩm, giá thành hạ, sự chênh lệch quá lớn về giá thành sản phẩm giữa
các nƣớc trong khu vực tạo ra lợi nhuận siêu ngạch cho ngƣời làm lƣu thông hàng
hóa. Đây chính là điều kiện sâu xa làm cho buôn lậu tồn tại và phát triển nhƣ m t tất
yếu khách quan.
Với bản chất là m t hoạt đ ng kinh tế bất hợp pháp mang tính xã h i, buôn lậu
luôn chịu sự tác đ ng của các quy luật kinh tế. Việc quan niệm về buôn lậu của từng
quốc gia trong từng giai đoạn và điều kiện chính trị, văn hóa, xã h i cũng khác nhau.
Những nƣớc có nền kinh tế phát triển thì khuyến khích xuất khẩu hàng hóa có sức
cạnh tranh ra nƣớc ngoài để chiếm thị trƣờng, mang lại lợi nhuận cao luôn đƣợc các
quốc gia đó quan tâm; chỉ ngăn chặn những hàng hóa nhập khẩu có ảnh hƣởng xấu
đến xã h i nhƣ ma túy, chất nổ...
Đối với các nƣớc nghèo, sức sản xuất thấp, giá cả hàng hóa cao, nhu cầu tiêu
dùng của xã h i lớn thì buôn lậu và chống buôn lậu là vấn đề hết sức nan giải.
Vấn đề đặt ra ở đây là cần phân biệt giữa hành vi buôn lậu và hành vi gian lận
thƣơng mại.
Gian lận thƣơng mại là hành vi gian lận thể hiện thông qua mua bán, trao đổi,
dịch vụ hàng hóa; mục đích của hành vi này nhằm thu lợi bất chính. Cụ thể đối
tƣợng lừa dối cơ quan chức năng nhà nƣớc để thực hiện hành vi gian lận của mình,
nhƣ hàng hóa nhiều khai ít, ít khai nhiều hàng có thuế xuất cao khai thấp, khai
không đúng chủng loại... nhằm để trốn thuế.
Tại H i nghị quốc tế lần thứ 5 về chống gian lận thƣơng mại (GLTM) do Tổ
chức Hải quan Thế giới (World Customs Organization, WCO) tổ chức tại thủ đô
Brussels (Bỉ) từ ngày 9-13/10/1995, các nƣớc thành viên của WCO đã đƣa ra khái
niệm GLTM trong lĩnh vực hải quan nhƣ sau:
Gian lận thương mại trong lĩnh vực Hải quan là hành vi vi phạm các điều
khoản pháp qui hoặc pháp luật Hải quan nhằm trốn tránh hoặc cố ý trốn tránh nộp
thuế Hải quan, phí và các khoản thu khác đối với việc di chuyển hàng hóa thương
9
mại hoặc nhận và có ý định nhận việc hoàn trả trợ cấp hoặc phụ cấp cho hàng hóa
không thuộc đối tượng đó hoặc đạt được hoặc cố ý đạt được lợi thế thương mại bất
hợp pháp gây hại cho các nguyên tắc và tập tục cạnh tranh thương mại chân chính6.
Theo các định nghĩa trên của WCO, buôn lậu là m t dạng GLTM nhƣng ở
mức đ cao hơn. GLTM là cố ý làm trái các quy định của Nhà nƣớc, hoặc lợi dụng
sơ hở của chính sách, pháp luật và công tác quản lý của cơ quan chức năng để thực
hiện hành vi gian dối công khai nhằm thu lợi bất chính. Còn buôn lậu trƣớc hết phải
là hành vi GLTM nhƣng ở mức cao hơn (về hành vi, thủ đoạn, tính chất...). Nhƣ
vậy, khái niệm GLTM r ng hơn, bao hàm trong đó cả khái niệm buôn lậu.
Ở Việt Nam hiện nay, chƣa có văn bản pháp luật nào đề cập đến khái niệm
GLTM trong lĩnh vực hải quan.
Điều 188 và điều 189 B luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017
quy định t i buôn lậu và t i vận chuyển trái phép (VCTP) hàng hóa, tiền tệ qua biên
giới nhƣng không đề cập đến hành vi GLTM. Nhƣ vậy, có thể nói GLTM có sự tách
biệt với t i danh buôn lậu và t i vận chuyển hàng hóa, tiền tệ qua biên giới. Xét về
góc đ áp dụng luật pháp có thể khởi tố hình sự tất cả các chủ thể có hành vi thỏa
mãn dấu hiệu cấu thành t i "vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới"
(Điều 189). Điều này cho phép xác định ranh giới giữa buôn lậu, vận chuyển hàng
hoá trái phép qua biên giới với hành vi GLTM.
Tuy nhiên, đối với trƣờng hợp chủ hàng giấu diếm hàng hóa hoặc không có
giấy tờ hợp lệ khi xuất nhập khẩu hoặc khai báo gian dối khi qua biên giới, thì cũng
có thể coi là VCTP hàng hoá để khởi tố theo Điều 189 B luật Hình sự năm 2015
hoặc xử phạt theo quy định tại Điều 12, 13 Nghị định 127/2013/NĐ-CP, sửa đổi, bổ
sung tại Điều 1 Nghị định 45/2016/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính
và cƣỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan. Ở đây, m t
6 Phạm Đình Trung (2015), Hoạt động phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại của Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh, Luận văn thạc sỹ Kinh doanh và Quản lý, Trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân, Hà N i, tr. 8.
10
vấn đề nảy sinh là cùng m t hành vi vi phạm nhƣ không khai báo hoặc khai báo
không đúng khi vân chuyển hàng hoá qua biên giới...việc xử lý có thể áp dụng điều
188 B luật Hình sự ghép vào t i danh “t i buôn lậu”, nhƣng cũng hành vi đó cũng
có thể áp dụng Điều 12 Nghị định 127/2013/NĐ-CP, sửa đổi, bổ sung tại điều 1
Nghị định 45/2016/NĐ-CP. Do đó, việc phân định rõ ràng ranh giới để xác định t i
danh buôn lậu và GLTM là m t vấn đề cần đƣợc nghiên cứu giải quyết trong thời
gian tới.
Nhƣ vậy, việc quy định trong văn bản pháp luật Việt Nam có phần không giống
với quy định của tổ chức WCO. Tổ chức WCO cho rằng buôn lậu là m t n i dung
của GLTM, trong khi đó pháp luật Việt Nam định nghĩa buôn lậu và GLTM riêng
biệt, đồng thời coi GLTM là m t dạng của buôn lậu. Việc không thống nhất này gây
rất khó khăn trong việc giải quyết vi phạm phát sinh trong quá trình h i nhập kinh tế
quốc tế.
- Đặc điểm:
Về chủ thể thực hiện: Buôn lậu, gian lận thƣơng mại trong lĩnh vực hải quan
đƣợc thực hiện bởi cá nhân hoặc tổ chức. Cá nhân bao gồm công dân Việt Nam,
ngƣời nƣớc ngoài, ngƣời không quốc tịch. Tổ chức bao gồm: cơ quan nhà nƣớc, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã h i, tổ chức chính trị xã h i nghề nghiệp, tổ chức
xã h i, tổ chức xã h i nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân và tổ
chức khác đƣợc thành lập theo quy định của pháp luật.
Về bản chất: Buôn lậu, gian lận thƣơng mại trong lĩnh vực hải quan là hành vi
đƣa hàng hóa qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào n i địa hoặc ngƣợc lại
với hình thức bí mật, lén lút nhằm trốn tránh hoặc chống lại sự kiểm tra, kiểm soát
của Hải quan hoặc thực hiện làm thủ tục xuất nhập khẩu hàng hóa (khai báo, kiểm
tra, n p thuế) tại cơ quan Hải quan m t cách công khai, hợp pháp nhƣng lợi dụng
những kẽ hở để khai báo gian dối nhƣ về tên hàng, mã số, số lƣợng, chất lƣợng...của
hàng hóa xuất nhập khẩu.
Về mục đích: Buôn lậu, gian lận thƣơng mại trong lĩnh vực hải quan nhằm mục
đích lợi nhuận.
11
Về địa bàn hoạt động: Buôn lậu, gian lận thƣơng mại trong lĩnh vực hải quan
đƣợc thực hiện qua lãnh thổ hải quan.
Lãnh thổ hải quan gồm những khu vực trong lãnh thổ, vùng đặc quyền kinh
tế, thềm lục địa của nƣớc C ng hòa xã h i chủ nghĩa Việt Nam nơi Luật hải quan
đƣợc áp dụng (khoản 13, Điều 4 Luật Hải quan năm 2014).
1.1.2. Các hình thức của buôn lậu, gian lận thƣơng mại trong lĩnh vực hải quan
- Buôn bán trái phép hàng hoá, tiền tệ hoặc vận chuyển trái phép hàng hoá,
tiền tệ qua biên giới:
Đây là hành vi giấu diếm hoặc không khai báo khi làm thủ tục xuất nhập khẩu
đối với hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý; đƣa hàng hóa qua
biên giới mà không đi qua cửa khẩu, cố tình trốn tránh sự hiểm tra, kiểm soát của cơ
quan chức năng chống buôn lậu.
- Khai báo không trung thực về mặt hàng thực xuất nhập khẩu:
Đây là trƣờng hợp mà trên thực tế xuất nhập khẩu mặt hàng này nhƣng trong
b hồ sơ chứng từ, chủ hàng lại kê khai là mặt hàng khác. Mục đích của việc khai
báo không trung thực là để đƣợc hƣởng thuế suất thuế xuất nhập khẩu thấp hoặc
không phải n p thuế xuất nhập khẩu và các khoản thu khác của Nhà nƣớc.
Đối với hàng hóa cấm xuất nhập, cấm nhập nhập hoặc hàng hóa xuất nhập,
nhập nhập theo giấy phép, điều kiện thì không đƣợc xuất nhập, nhập nhập hoặc chỉ
đƣợc xuất nhập, nhập nhập khi có giấy phép, đủ điều kiện, nhƣng chủ hàng vẫn cố
tình khai là lô hàng thông thƣờng để đƣợc xuất nhập khẩu.
- Khai báo trị giá thấp hơn thực tế: Là việc chủ hàng khai hàng hoá có giá trị
thấp hơn trị giá thực của hàng hóa nhằm giảm thuế xuất nhập khẩu phải n p. Đây là
trƣờng hợp ngƣời xuất nhập và ngƣời nhập nhập thông đồng với nhau để toàn b hồ
sơ chứng từ đều ghi giá trị lô hàng giảm xuống thấp, nhờ đó trốn đƣợc khoản thuế
phải n p tƣơng ứng với phần chênh lệch giữa trị giá thực tế với trị giá khai báo.
- Khai báo không trung thực về xuất xứ hàng hoá:
12
Xác định xuất xứ hàng hoá là vấn đề phức tạp và rất quan trọng, liên quan trực
tiếp đến hai vấn đề chính là: thuế suất thuế xuất nhập khẩu của hàng hoá và chính
sách ƣu đãi thuế quan giữa các nƣớc thành viên có quan hệ giành cho nhau hƣởng
chế đ tối huệ quốc (MNF). Có nghĩa, cùng m t mặt hàng nhƣng có xuất xứ khác
nhau thì có thuế suất thuế xuất nhập khẩu khác nhau.
- Xuất trình không đúng chủng loại hàng hoá:
Nhằm giải phóng hàng hoá nhanh, không gây ách tắc, tạo thuận lợi cho hoạt
đ ng thƣơng mại trong việc kiểm tra, kiểm soát hải quan (KSHQ) thì đối với nhiều
mặt hàng, cơ quan hải quan đã áp dụng phƣơng pháp kiểm tra đại diện, kiểm tra xác
suất hoặc kiểm tra mẫu hàng... mà không tiến hành kiểm tra, kiểm hoá chi tiết. Các
chủ hàng có thể lợi dụng điểm sơ hở này để thực hiện hành vi GLTM là xuất trình
không đúng chủng loại hàng hoá cho cơ quan hải quan kiểm tra.
- Xuất trình giấy tờ, chứng từ xuất nhập khẩu hàng hoá không đầy đủ, thiếu
tính chân thực.
- Lập b chứng từ hàng hoá không đầy đủ, để ngoài hoá đơn và b hồ sơ xuất
nhập khẩu những chi phí thu c loại phải thu thuế.
- Khai báo vƣợt quá yêu cầu những mặt hàng đƣợc sử dụng vào mục đích ƣu
đãi nhƣng thực chất để sử dụng vào mục đích khác nhằm trốn thuế.
1.1.3. Tác hại của buôn lậu, gian lận thƣơng mại trong lĩnh vực hải quan
Buôn lậu, GLTM trong lĩnh vực hải quan có m t số tác hại dƣới đây:
- Buôn lậu, GLTM trong lĩnh vực hải quan làm gia tăng t i phạm tham nhũng.
Buôn lậu, GLTM bao giờ cũng dẫn đến tiêu cực, tham nhũng, tha hóa m t b
phận cán b công chức (CBCC) của Nhà nƣớc. Thực tế cho thấy, nhiều công chức
Nhà nƣớc đã không thoát khỏi sự ảnh hƣởng. Họ đã lợi dụng chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn mà Nhà nƣớc giao phó để bao che, tiếp tay, thậm chí làm tay sai cho các
đối tƣợng buôn lậu, GLTM. Thực trạng này dẫn đến khó khăn trong việc phát hiện,
ngăn chặn, bắt giữ và xử lý các hành vi buôn lậu, GLTM.
13
- Buôn lậu, GLTM trong lĩnh vực hải quan gây thất thu ngân sách, thất thoát tài
nguyên, tác đ ng xấu đến môi trƣờng đầu tƣ, kinh doanh và h i nhập quốc tế.
M t trong các mục đích của các hành vi buôn lậu, GLTM trong lĩnh vực hải
quan là nhằm trốn thuế. Do đó tác hại của buôn lậu, GLTM trong lĩnh vực hải quan là
gây thất thu cho ngân sách nhà nƣớc, có thể dẫn đến tình trạng Nhà nƣớc mất cân đối
về thu chi ngân sách, làm ảnh hƣởng tới các kế hoạch kinh tế, tài chính của đất nƣớc,
đặc biệt là tới quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở các nƣớc đang phát triển.
Buôn lậu, GLTM trong lĩnh vực hải quan còn là m t trong những nguyên nhân
gây chảy máu vàng, chảy máu các tài nguyên, đặc sản quý của đất nƣớc. Hàng bị xuất
lậu chủ yếu là hàng thu c dạng nguyên liệu, khoáng sản, nhiên liệu thô, các mặt hàng
chiến lƣợc, hàng quốc cấm... Khi tài nguyên bị khai thác thiếu quy hoạch, tài nguyên
đất nƣớc sẽ nhanh chóng bị suy kiệt, ảnh hƣởng nặng nề tới nền kinh tế đất nƣớc
trong tƣơng lai gần.
Những hàng hóa nhập lậu tạo áp lực cạnh tranh không lành mạnh với những sản
phẩm sản xuất trong nƣớc hoặc đƣợc nhập khẩu chính ngạch. Điều này bu c các
doanh nghiệp phải giảm giá để phù hợp với thị trƣờng, nhƣng nếu giảm giá vƣợt quá
điểm hòa vốn thì doanh nghiệp nhập khẩu và doanh nghiệp sản xuất trong nƣớc sẽ
không đủ bù đắp chi phí sản xuất, các hoạt đ ng của doanh nghiệp sẽ bị đình trệ và có
thể dẫn đến phá sản. Do vậy, các doanh nghiệp sẽ khó có thể tích lũy, đầu tƣ dài hạn
để đầu tƣ phát triển, nâng cao năng lực cạnh tranh, xây dựng nền sản xuất trong nƣớc
phát triển.
- Buôn lậu, GLTM trong lĩnh vực hải quan đối với hàng giả, hàng kém chất
lƣợng, hàng không rõ nguồn gốc xuất xứ ảnh hƣởng trực tiếp đến sức khỏe của ngƣời
tiêu dùng.
Hàng hoá nhập lậu không đƣợc giám định, kiểm tra chất lƣợng. Có nhiều
trƣờng hợp vì mục tiêu lợi nhuận mà ngƣời nhập khẩu về cả những hàng hoá là thuốc
chữa bệnh, mỹ phẩm, thực phẩm chức năng... không đảm bảo chất lƣợng; hàng giả,
hàng lậu không ghi rõ thành phần, hàm lƣợng, công dụng, nguồn gốc, xuất xứ trên
bao bì, làm phƣơng hại tới lợi ích quốc gia và ảnh hƣởng nghiêm trọng đến tính
14
mạng, sức khỏe của ngƣời tiêu dùng, gây thiệt hại cho sản xuất, nuôi trồng dƣợc liệu
trong nƣớc.
- Buôn lậu, GLTM trong lĩnh vực hải quan gây ảnh hƣởng xấu đến nền sản xuất
trong nƣớc, việc làm và thu nhập của ngƣời lao đ ng.
Buôn lậu, GLTM trong lĩnh vực hải quan sẽ tạo ra môi trƣờng kinh doanh bất
bình đẳng cho các doanh nghiệp. Khi tất cả các doanh nghiệp xuất nhập khẩu đều
đóng thuế xuất nhập khẩu, thì giá trị thuế phải n p sẽ đƣợc đƣa vào chi phí kinh
doanh, và giá trị thuế là giống nhau với những doanh nghiệp kinh doanh cùng mặt
hàng. Trong khi đó các hàng hóa nhập lậu, trốn thuế lại ngang nhiên tồn tại trên thị
trƣờng đã cạnh tranh trực tiếp với hàng đƣợc bảo h , gây thiệt hại cho những doanh
nghiệp tuân thủ đúng theo quy định của pháp luật. Các doanh nghiệp này không còn
đủ nguồn lực tập trung vào nghiên cứu, phát triển, nâng cao năng lực cạnh tranh, tăng
năng lực sản xuất. Nhiều doanh nghiệp phải thu hẹp sản xuất hoặc phá sản. Điều này
dẫn đến gia tăng thất nghiệp, ảnh hƣởng đến thu nhập của ngƣời lao đ ng.
- Buôn lậu, GLTM trong lĩnh vực hải quan gây tác hại đến nhiều mặt đời sống,
văn hóa, truyền thống, an ninh trật tự xã h i, tác đ ng xấu đến môi trƣờng.
Mục đích của các đối tƣợng buôn lậu, GLTM trong lĩnh vực hải quan là không
từ m t thủ đoạn nào để thu đƣợc nhiều lợi nhuận bất chính mà nếu làm ăn chính đáng
họ không thể có đƣợc. Do trốn tránh đƣợc nghĩa vụ n p thuế đối với nhà nƣớc, m t
b phận ngƣời trong xã h i giàu lên nhanh chóng. Điều này dẫn đến khoảng cách
chênh lệch giữa giàu và nghèo ngày càng lớn, gây ra những bất bình đẳng xã h i.
Các đồng tiền bất chính do buôn lậu, GLTM dễ dàng tạo ra đã làm cho đạo đức
của nhiều kẻ bị tha hóa, biến chất dẫn đến nảy sinh các tệ nạn xã h i nhƣ nghiện ngập
ma túy, mại dâm, cờ bạc, rƣợu chè… làm ảnh hƣởng nghiêm trọng đến nhân cách
văn hoá, chuẩn mực đạo đức, lối sống xã h i của nhiều ngƣời trong mọi tầng lớp
nhân dân đặc biệt là thế hệ trẻ.
Buôn lậu xuất hiện đồng thời cũng phát sinh m t lực lƣợng “cửu vạn” tham gia
vào việc mang vác hàng lậu qua biên giới. Lực lƣợng này không những là ngƣời địa
15
phƣơng mà còn bao gồm những ngƣời địa phƣơng khác dẫn đến cơ cấu lao đ ng bị
thay đổi, sản xuất bị buông lỏng. Mặt khác, việc quản lý lao đ ng tự do tại địa
phƣơng có hoạt đ ng buôn lậu trở nên khó khăn, gây ảnh hƣởng đến trật tự an toàn xã
h i.
Ngày nay, kinh tế phát triển theo xu hƣớng toàn cầu hóa. Kinh tế thị trƣờng là
giải pháp hữu hiệu để tăng trƣởng kinh tế nên các nƣớc chậm phát triển đều có xu
hƣớng phát triển kinh tế thị trƣờng, mở r ng quan hệ với nƣớc ngoài để thu hút vốn
và khoa học kỹ thuật tiên tiến. Bên cạnh ấy, với ƣu thế về khoa học, kỹ thuật, các
nƣớc tƣ bản phát triển đã và đang thực hiện chiến lƣợc “biên giơi mềm” đẩy thế giới
vào cu c chiến tranh không có khói lửa – chiến tranh kinh tế. Chủ quyền lãnh thổ, an
ninh quốc gia bị đe dọa với hình thức xâm lăng mới, đó là “diễn biến hòa bình” và
“chiến tranh biên giới mềm”, hàng hóa đến đâu là biên giới đến đó – dần dần các
nƣớc chậm phát triển từng bƣớc phụ thu c vào kinh tế và cuối cùng phụ thu c vào
chính trị.
1.1.4. Vai trò của cơ quan hải quan trong việc phòng, chống buôn lậu, gian lận
thƣơng mại trong lĩnh vực hải quan
- Tổ chức thực hiện, đảm bảo việc chấp hành pháp luật về phòng, chống buôn
lậu, GLTM trong lĩnh vực hải quan, các hiệp định hợp tác song phƣơng, đa phƣơng
về chống buôn lậu mà m t nƣớc đã tham gia.
- Phát hiện, phòng ngừa, đấu tranh và xử lý các hành vi buôn lậu, GLTM trong
lĩnh vực hải quan, góp phần chống thất thu thuế xuất nhập, thuế nhập nhập.
- Kiểm soát hàng hóa nhập khẩu kém chất lƣợng, không đạt tiêu chuẩn, hàng
nhiễm đ c, hàng giả, hàng nhái…nhằm bảo vệ sức khỏe và an toàn cho ngƣời tiêu
dùng.
- Kiểm soát việc xuất khẩu hàng hóa cấm xuất nhập, hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu theo giấy phép, điều kiện nhƣ khoáng sản, nguyên liệu thô.
- Đóng góp vào phát triển kinh tế vĩ mô, bảo h sản xuất trong nƣớc, kiến tạo
môi trƣờng sản xuất kinh doanh công bằng, minh bạch; nâng cao sức cạnh tranh của
16
hàng hóa n i địa; bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã h i.
1.2. KHÁI QUÁT VỀ PHÁP LUẬT PHÕNG, CHỐNG BUÔN LẬU, GIAN
LẬN THƢƠNG MẠI TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm về pháp luật phòng, chống buôn lậu, gian lận
thƣơng mại trong lĩnh vực hải quan
- Khái niệm: Pháp luật phòng, chống buôn lậu, GLTM trong lĩnh vực hải quan là hệ thống các quy phạm pháp luật đƣợc ban hành bởi các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền và đƣợc bảo đảm thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã h i phát sinh liên quan đến phòng, chống buôn lậu, GLTM trong lĩnh vực hải quan.
- Đặc điểm:
+ Phạm vi điều chỉnh: Pháp luật phòng, chống buôn lậu, GLTM trong lĩnh vực
hải quan điều chỉnh các quan hệ phát sinh giữa cơ quan quản lý nhà nƣớc có thẩm
quyền với tổ chức, cá nhân có hành vi buôn lậu, VCTP hàng hóa qua biên giới và các
hành vi khác vi phạm pháp luật hải quan.
+ Phƣơng pháp điều chỉnh: Phƣơng pháp hành chính - mệnh lệnh.
+ Đối tƣợng áp dụng: Tổ chức, cá nhân có hành vi buôn lậu, VCTP hàng hóa
qua biên giới và các hành vi khác vi phạm pháp luật hải quan; cơ quan Hải quan,
công chức Hải quan; cơ quan khác của Nhà nƣớc trong phòng, chống buôn lậu,
GLTM trong lĩnh vực hải quan.
1.2.2. Nguồn luật điều chỉnh hoạt động phòng, chống buôn lậu, gian lận thƣơng
mại trong lĩnh vực hải quan
- Nguồn luật quốc tế:
+ Hiệp định chung về thuế quan và thƣơng mại (gọi tắt là GATT)7
GATT có hiệu lực vào năm 1947 , trong đó đƣa ra hàng loạt các quy định liên
quan đến thƣơng mại quốc tế đòi hỏi các nƣớc ký kết phải tuân thủ. Có thể nói, đây là
7 Năm 2002, dù Việt Nam chƣa gia nhập WTO, nhƣng Việt Nam đã tiến hành n i luật hóa m t số quy định của Hiệp định chung về Thuế quan và Thƣơng mại (GATT) trong Nghị định số 60/2002/NĐ-CP ngày 06/06/2002 của Chính phủ. Năm 2006, toàn b hàng hóa NHẬP NHẬP của Việt Nam đều đƣợc xác định trị giá tính thuế theo Hiệp định trị giá GATT.
17
văn bản có tính pháp quy đầu tiên đặt ra các tiêu chuẩn về thƣơng mại mang tính toàn
cầu. Trong điều kiện thƣơng mại quốc tế ngày càng tăng nhanh, m t số nƣớc phát
triển đã liên kết với nhau để tiếp tục nghiên cứu, cụ thể hóa các quy định của GATT
nhằm làm tăng năng lực áp dụng và tính hiệu quả của văn bản này.
Xác định trị giá của hàng nhập khẩu theo mục đích hải quan có vị trí đặc biệt
quan trọng trong việc bảo vệ guồn thu ngân sách, khuyến khích phát triển sản xuất
n i địa cũng nhƣ duy trì và phát triển quan hệ thƣơng mại, ngoại giao quốc tế. Việc
xây dựng m t hệ thống phƣơng pháp xác định trị giá hải quan minh bạch, hợp lý, có
thể áp dụng thống nhất trên phạm vi toàn thế giới đã đƣợc đặt ra nhƣ m t yêu cầu tất
yếu và đƣợc c ng đồng quốc tế đặc biệt quan tâm. Năm 1947, các nguyên tắc cơ bản
về xác định trị giá hải quan đã đƣợc ghi nhận trong Điều VII của Hiệp định trị giá
GATT. Chấp nhận Hiệp định trị giá GATT là m t trong những điều kiện bắt bu c của
các nƣớc thành viên của Tổ chức thƣơng mại thế giới (WTO).
Để cụ thể hoá Điều VII của GATT phù hợp với mục đích Hải quan, ngày
12/07/1979, các nƣớc thành viên GATT đã ký Hiệp định thực hiện Điều VII của
GATT thống nhất về phƣơng pháp xác định giá hàng nhập khẩu theo mục đích Hải
quan. Hiệp định này có hiệu lực từ ngày 01/01/1981.
Đến năm 1994, hiệp định này đƣợc sửa đổi thành Hiệp định thực hiện Điều VII
của GATT với n i dung gồm 4 phần, 24 điều.
Hiệp định thực hiện Điều VII GATT năm 1994 đã nhận thức đƣợc sự cần thiết
phải có m t hệ thống định giá công bằng, thống nhất và trung lập đối với việc định
giá hàng hoá cho mục đích thuế quan để ngăn ngừa việc sử dụng các trị giá Hải quan
tuỳ tiện hay giả mạo trên cơ sở các tiêu chuẩn đơn gian và công bằng phù hợp với các
tập quán thƣơng mại quốc tế và các thủ tục định giá đƣợc áp dụng chung không có sự
phân biệt đối xử giữa các nguồn cung cấp.
Theo tinh thần của Hiệp định thực hiện Điều VII của GATT năm 1994 thì khi
chƣa có đủ căn cứ để xác định giá nhập khẩu hàng hóa không phải là giá giao dịch
thực tế trên thị trƣờng quốc tế để phản bác, Hải quan vẫn phải chấp nhận giá hàng
hoá do chủ hàng khai báo. Mặt khác, các hiệp định quốc tế liên quan đến hoạt đ ng
18
Hải quan còn đều yêu cầu phải đơn giản hoá thủ tục hải quan, nhanh chóng giải
phóng hàng tại cửa khẩu, hạn chế đến mức thấp nhất các chi phí không cần thiết do
thủ tục Hải quan gây ra, tạo thuận lợi cho thƣơng mại, tranh ách tắc cho hàng hoá
xuất nhập khẩu. Đây là những kẽ hở mà gian thƣơng triệt để lợi dụng, đặc biệt là gian
lận về trị giá vì Hải quan không thể điều tra, nghiên cứu và xác định chính xác đƣợc
trị giá của tất cả hàng hoá ngay tại cửa khẩu lúc xuất nhập hàng do hạn chế về thời
gian, thông tin và cả về kiến thức, trình đ chuyên môn.
+ Công ƣớc quốc tế về đơn giản hoá và hài hoà hoá toàn b thủ tục hải quan
(còn gọi là Công ƣớc KYOTO)8:
Công ƣớc Kyoto đƣợc thông qua tại Kyoto (Nhật Bản) ngày18/5/1973 và đã
đƣợc chấp nhận tại kỳ họp 41/42 của H i đồng Hợp tác Hải quan thế giới (nay là
WCO).
Mục đích của Công ƣớc là đơn giản hoá và hài hoá hoá thủ tục hải quan giữa
các nƣớc, đƣa ra các chuẩn mực về thủ tục hải quan cho từng loại hình xuất nhập
khẩu nhằm vừa tạo thuận lợi cho sự phát triển của thƣơng mại quốc tế và các giao lƣu
quốc tế khác, vừa chống buôn lậu và GLTM có hiệu quả, thúc đẩy các giao lƣu quốc
tế vì lợi ích chung của mọi quốc gia thành viên. Công ƣớc gồm có 5 chƣơng 19 phần
và 31 phụ lục đi kèm. 31 phụ lục này đã chi phối gần nhƣ toàn b các vấn đề về
nghiệp vụ Hải quan ở tất cả các loại hình xuất nhập khẩu.
Điểm quan trọng nhất khi áp dụng Công ƣớc Kyoto là phải đạt đƣợc mục tiêu
đơn giản hoá, hài hoà hoá thủ tục hải quan đảm bảo tính minh bạch, dễ hiểu trong thủ
tục, tránh đƣợc sự mập mờ để cho GLTM có cơ h i lợi dụng. Khi tham gia ký kết
Công ƣớc Kyoto và các phụ lục của Công ƣớc phải tính đến hiệu quả của công tác
đấu tranh chống buôn lậu và GLTM để hoàn chỉnh các luật pháp quốc gia, loại bỏ
môi trƣờng hoạt đ ng của buôn lậu và GLTM nhằm vừa đảm bảo cho hiệu quả của
thƣơng mại quốc tế, vừa đảm bảo lợi ích quốc gia.
ƣớc đã có hiệu lực với Việt Nam vào ngày 08/04/2008.
+ Công ƣớc quốc tế về giúp đỡ hành chính lẫn nhau, điều tra, ngăn ngừa và trấn 8 Việt Nam chính thức gia nhập Nghị định thƣ sửa đổi Công ƣớc Kyoto vào ngày 08/01/2008 và Công
19
áp các vi phạm Hải quan (còn gọi là Công ƣớc Nairobi):
Công ƣớc Nairobi đƣợc thông qua ngày 09/06/1977 dƣới sự bảo trợ của H i
đồng Hợp tác Hải quan (Customs Co-operation Council – CCC) nay là WCO và có
hiệu lực từ ngày 21/5/1980. Theo công ƣớc Nairobi, cho phép cơ quan hải quan của
các nƣớc thành viên trực tiếp hỗ trợ hành chính lẫn nhau (cung cấp thông tin, điều tra,
trao đổi kinh nghiệm...) để thực thi đúng pháp luật hải quan qua điều tra, phòng ngừa,
ngăn chặn vi phạm hải quan làm phƣơng hại đến kinh tế, thƣơng mại, tài chính và lợi
ích của các quốc gia thành viên liên quan đến lô hàng mà m t nƣớc hữu quan yêu
cầu. Cho đến nay, Công ƣớc Nairobi vẫn đƣợc xem là m t công cụ hợp tác quốc tế
hữu hiệu nhằm hỗ trợ cơ quan hải quan mỗi nƣớc trong việc đấu tranh chống các vi
phạm hải quan.
Ngoài 03 công ƣớc trên còn có các Công ƣớc, Hiệp định, Cam kết quốc tế mà
Việt Nam tham gia, ký kết nhƣ Công ƣớc về đơn giản hóa, hài hòa hóa thủ tục hải
quan của WTO; Quy định của WCO; các Công ƣớc về cấm phổ biến các loại vũ khí
hủy diệt, vũ khí hạt nhân, vũ khí hóa học, bảo vệ môi trƣờng; chống hàng giả, hàng
nhái, vi phạm sở hữu trí tuệ; Công ƣớc về kiểm soát ma túy của Liên hợp quốc; Tổ
chức tình báo Hải quan khu vực Châu Á - Thái Bình Dƣơng (RILO/AP); Biên bản
thỏa thuận giữa Hải quan Việt Nam với Hải quan các nƣớc có chung biên giới…
- Nguồn luật quốc gia: Hệ thống các quy phạm pháp luật trong nƣớc về phòng, chống buôn lậu, GLTM trong lĩnh vực hải quan đƣợc chứa đựng trong nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác nhau. Cụ thể:
+ Luật Hải quan năm 2014: Luật Hải quan năm 2014 là văn bản luật quy định,
điều chỉnh toàn b mọi n i dung, hoạt đ ng liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nƣớc
về hải quan, trong đó có quy định cụ thể về chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của lực
lƣợng đấu tranh phòng, chống buôn lậu và GLTM; địa bàn hoạt đ ng; hợp tác quốc tế
về KSHQ.
+ Nghị định 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết
và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, KSHQ;
Nghị định 59/2018/NĐ-CP ngày 20/04/2018 sủa đổi, bổ sung m t số điều của Nghị
20
định 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015.
+ Pháp luật liên quan đến xử lý vi phạm hành chính, gồm: Luật Xử lý vi phạm
hành chính năm 2012; Luật Thuế xuất nhập, thuế nhập nhập năm 2016; Luật Quản lý
thuế năm 2006, sửa đổi, bổ sung năm 2012; Luật Thƣơng mại năm 2005; các Nghị
định hƣớng dẫn thực hiện các Luật nêu trên và các văn bản liên quan khác.
+ Pháp luật liên quan đến hoạt đ ng điều tra, xử lý hình sự, gồm: B luật Hình
sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017; B luật Tố tụng hình sự năm 2015; Luật Tổ
chức điều tra hình sự năm 2015; Luật Phòng, chống ma túy năm 2000; các Nghị định
hƣớng dẫn thực hiện các Luật nêu trên và các văn bản liên quan khác.
+ Pháp luật liên quan đến công tác phối hợp giữa hải quan với các B , ban,
ngành, chính quyền địa phƣơng và các lực lƣợng khác, gồm: Nghị định số
01/2015/NĐ-CP ngày 02/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết phạm vi địa bàn
hoạt đ ng hải quan, trách nhiệm phối hợp trong phòng, chống buôn lậu, VCTP hàng
hóa qua biên giới; Nghị định số 12/2018/NĐ-CP ngày 23/01/2018 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung m t số điều của Nghị định số 01/2015/NĐ-CP. Các thông tƣ về việc trao
đổi cung cấp thông tin giữa Tổng cục Hải quan - B Tài chính với m t số B nhƣ:
Công an, Quốc phòng, Công thƣơng, Giao thông vận tải… và trong Nghị định hƣớng
dẫn Luật và các văn bản liên quan khác.
+ Pháp luật liên quan đến trang thiết bị, kinh phí hoạt đ ng, gồm: Quyết định số
20/2016/QĐ-TTg ngày 11/5/2016 của Thủ tƣớng Chính phủ quy định hỗ trợ kinh phí
cho hoạt đ ng chống buôn lậu, GLTM, hàng giả và thanh toán chi phí quản lý, xử lý
tài sản bị tịch thu theo quy định pháp luật trong lĩnh vực chống buôn lậu, GLTM,
hàng giả.
Để thực hiện tốt các Nghị định, Thông tƣ, Chỉ thị, Nghị quyết… của Đảng,
Quốc h i và Chính phủ về công tác đấu tranh chống buôn lậu, GLTM, các cơ quan
chức năng nhƣ B Tài chính, B Công Thƣơng, B Công an, B Quốc phòng, Tổng
cục Hải quan... đã ra nhiều thông tƣ, chỉ thị, văn bản hƣớng dẫn, cụ thể hoá các luật,
nghị định, thông tƣ, chỉ thị… trên.
21
1.2.3. Nội dung của pháp luật phòng, chống buôn luận, gian lận thƣơng mại
trong lĩnh vực hải quan
Pháp luật phòng, chống buôn lậu, GLTM trong lĩnh vực hải quan điều chỉnh
m t số vấn đề cơ bản dƣới đây:
1.2.3.1. Tổ chức bộ máy, lực lượng
Đấu tranh chống buôn lậu không phải chỉ là nhiệm vụ của lực lƣợng KSHQ
mà các b phận công tác khác trong quá trình tiến hành nghiệp vụ quản lý hải quan
cũng có trách nhiệm tham gia phòng, chống buôn lậu, bắt giữ và xử lý hành vi vi
phạm pháp luật hải quan.
Lực lƣợng chuyên trách làm công tác đấu tranh chống buôn lậu là lực lƣợng
nòng cốt trong công tác đấu tranh chống buôn lậu của hải quan; chịu trách nhiệm
chính trong việc thƣờng xuyên tiến hành các biện pháp nghiệp vụ kiểm soát và trực
tiếp thực hiện việc bắt giữ, xử lý các hành vi buôn bán, VCTP hàng hóa qua biên
giới; chủ trì, hỗ trợ và phối hợp với các b phận nghiệp vụ trong việc thu thập thông
tin và tổ chức bắt giữ hàng hóa xuất nhập khẩu vi phạm pháp luật.
Bên cạnh lực lƣợng chuyên trách, các b phận nghiệp vụ hải quan khác cũng
tham gia công tác đấu tranh chống buôn lậu. Thông qua các hoạt đ ng nghiệp vụ
thủ tục hải quan, kiểm tra sau thông quan, quản lý rủi ro. Các b phận nghiệp vụ
này cũng trực tiếp tham gia phát hiện, bắt giữ và xử lý hành vi buôn lậu, VCTP
hàng hóa qua biên giới theo nhiệm vụ và quyền hạn đƣợc pháp luật quy định.
Công tác đấu tranh chống buôn lậu luôn nhận đƣợc sự hỗ trợ tích cực và thiết
thực từ các đơn vị thu thập thông tin trong ngành Hải quan. Nhờ có đƣợc sự hỗ trợ,
cung cấp các thông tin kịp thời, chính xác mà công tác đấu tranh chống buôn lậu
của hải quan ngày càng có tính chuyên nghiệp, chuyên sâu, đấu tranh có trọng tâm,
trọng điểm.
1.2.3.2. Đầu tư trang thiết bị, phương tiện phục vụ kiểm soát hải quan
Công cu c cải cách hành chính, đơn giản hóa thủ tục hải quan đang đƣợc đầu tƣ,
ƣu tiên và đã tạo nhiều lợi ích cho doanh nghiệp và ngƣời tham gia hoạt đ ng xuất
22
nhập khẩu. Tuy nhiên, nhiều cá nhân, đơn vị cũng lợi dụng sự thông thoáng để buôn
lậu hàng hóa, khai báo sai mã hàng để trốn thuế, ngụy trang tinh vi để nhập lậu hàng
cấm nhƣ ma túy, ngà voi, sừng tê giác hay rác thải nguy hại... Để tăng cƣờng năng lực
cho lực lƣợng chống buôn lậu, GLTM, ngành Hải quan luôn tập trung đầu tƣ nguồn lực
vào các vấn đề trọng tâm nhƣ: Triển khai sâu r ng hệ thống quản lý rủi ro đối với các
hoạt đ ng nghiệp vụ hải quan; hình thành hệ thống thông tin nghiệp vụ hải quan tập
trung, hiện đại, chất lƣợng cao; tổ chức thực hiện có chiều sâu công tác nghiệp vụ cơ
bản, đấu tranh có trọng điểm đối với buôn lậu, VCTP qua biên giới các mặt hàng cấm,
ma tuý, tiền chất, vũ khí, thuốc nổ, các tài liệu có n i dung xấu. Đặc biệt, ngành Hải
quan sẽ cơ cấu lại và trang bị mới các phƣơng tiện, thiết bị chuyên dụng nhƣ: tàu tuần
tra, máy soi container, hệ thống camera giám sát, hệ thống giám sát bằng GPS, trang bị
Hệ thống máy bay không ngƣời lái giúp giám sát các phƣơng tiện ngoài khơi... đồng
thời tiếp tục chú trọng ứng dụng tối đa công nghệ thông tin, áp dụng kỹ thuật quản lý
hiện đại cho các b phận chuyên trách, nhằm không ngừng nâng cao năng lực quản lý
nhà nƣớc về hải quan và thực hiện nhiệm vụ hải quan theo quy định của pháp luật Việt
Nam và phù hợp với thông lệ, luật pháp quốc tế về hải quan.
1.2.3.3. Thực hiện các biện pháp nghiệp vụ kiểm soát hải quan
Biện pháp nghiệp vụ của lực lƣợng KSHQ là cách thức, kỹ thuật, chiến thuật
mà lực lƣợng KSHQ, công chức KSHQ đƣợc sử dụng để phòng, chống buôn lậu,
VCTP hàng hóa qua biên giới theo quy định tại Điều 101 Nghị định số
08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi
hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, KSHQ (đã đƣợc sửa
đổi, bổ sung m t số điều tại Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/04/2018 của
Chính phủ), đƣợc hƣớng dẫn tại Thông tƣ số 728/2018/TT-BTC ngày 15/06/2018
của B Tài chính quy định việc thực hiện các biện pháp nghiệp vụ KSHQ, bao gồm:
- Vận đ ng quần chúng.
- Tuần tra hải quan.
- Thu thập, nghiên cứu thông tin về địa bàn, tuyến vận chuyển hàng hóa, vụ
việc, hiện tƣợng, phƣơng tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và ngƣời có
23
liên quan (điều tra nghiên cứu nắm tình hình).
- Thu thập, nghiên cứu thông tin về cá nhân có dấu hiệu hoạt đ ng liên quan
đến buôn lậu, VCTP hàng hóa qua biên giới (sƣu tra).
- Thu thập, xử lý thông tin trong nƣớc và ngoài nƣớc liên quan đến hoạt đ ng
hải quan. Cử cán b , công chức hải quan ra nƣớc ngoài để xác minh, thu thập thông
tin, tài liệu theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ƣớc Quốc tế mà C ng hòa
xã h i chủ nghĩa Việt Nam là thành viên (thu thập, xử lý thông tin).
- Tuyển chọn, xây dựng, sử dụng những ngƣời không thu c biên chế của cơ
quan hải quan để thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống buôn lậu, VCTP hàng hóa
qua biên giới (cơ sở bí mật).
- Bố trí công chức hải quan kiểm tra, giám sát, theo dõi diễn biến hoạt đ ng
của đối tƣợng buôn lậu, VCTP hàng hóa qua biên giới (trinh sát ngoại tuyến).
- Sử dụng các phƣơng tiện, kỹ thuật nghiệp vụ chuyên dụng theo quy định của
pháp luật để thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát, theo dõi diễn biến, hoạt đ ng
của đối tƣợng buôn lậu, VCTP hàng hóa qua biên giới (trinh sát kỹ thuật).
- Sử dụng kết hợp các biện pháp nghiệp vụ KSHQ, phƣơng tiện, trang thiết bị
kỹ thuật trong hoạt đ ng phòng, chống buôn lậu, VCTP hàng hóa qua biên giới (đấu
tranh chuyên án).
Nhƣ vậy, phƣơng pháp đấu tranh phòng, chống buôn lậu của Hải quan có đặc
điểm là sự kết hợp giữa các hoạt đ ng tuyên truyền, vận đ ng nhân dân, doanh
nghiệp nâng cao ý thức chấp hành pháp luật, tham gia phát hiện tố giác t i phạm;
tiến hành thu thập thông tin về tình hình liên quan đến hoạt đ ng xuất, nhập khẩu và
hoạt đ ng của các đối tƣợng buôn lậu, VCTP hàng hóa qua biên giới. Trên cơ sở đó,
tiến hành áp dụng các biện pháp nghiệp vụ để thực hiện việc quản lý, kiểm soát,
điều tra nhằm phát hiện, bắt giữ và xử lý các vụ vi phạm theo quy định của pháp
luật.
1.2.3.4. Xử lý vi phạm buôn lậu, gian lận thương mại trong lĩnh vực hải quan
Phòng, chống buôn lậu, GLTM là m t trong những nhiệm vụ quan trọng nhất
24
của ngành Hải quan. Gắn liền với nhiệm vụ đó là công tác xử lý vi phạm buôn lậu,
GLTM. Để kiểm soát chặt chẽ cũng nhƣ xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm, đòi
hỏi phải nắm chắc các cơ sở pháp lý, trình tự thủ tục luật định trong xử phạt vi phạm
hành chính hoặc điều tra, truy tố, góp phần vào việc ngăn chặn và xử lý kịp thời mọi
hành vi vi phạm.
Khi tiến hành xử lý vi phạm buôn lậu, GLTM trong lĩnh vực hải quan, công
chức Hải quan cần phân biệt vi phạm hành chính và vi phạm hình sự (t i phạm) trong
lĩnh vực hải quan, từ đó áp dụng đúng các chế tài theo văn bản pháp luật tƣơng ứng.
Các tiêu chí để phân biệt vi phạm hành chính và vi phạm hình sự trong lĩnh vực hải
quan, gồm:
- Căn cứ pháp lý quy định về hành vi vi phạm và biện pháp xử lý:
+ Vi phạm hành chính: Vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ
chức thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nƣớc mà không phải
là t i phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính. Vi
phạm hành chính đƣợc quy định tại Luật xử lý vi phạm hành chính.
Biện pháp xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan đƣợc quy định tại
Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính và cƣỡng chế thi hành quyết định
hành chính trong lĩnh vực hải quan.
+ T i phạm: T i phạm là hành vi nguy hiểm cho xã h i đƣợc quy định trong B
luật hình sự, do ngƣời có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thƣơng mại
thực hiện m t cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm đ c lập, chủ quyền, thống nhất, toàn
vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế đ chính trị, chế đ kinh tế, nền văn hóa, quốc
phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã h i, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm
phạm quyền con ngƣời, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh
vực khác của trật tự pháp luật xã h i chủ nghĩa mà theo quy định của B luật hình sự
phải bị xử lý hình sự.
Khoản 1, Điều 33 Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự năm 2015 quy định Cơ
quan Hải quan có thẩm quyền điều tra, khởi tố đối với t i phạm đƣợc quy định tại các
25
Điều 188 (T i buôn lậu), 189 (T i vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên
giới) và 190 (T i sản xuất, buôn bán hàng cấm) của B luật Hình sự năm 2015.
- Mặt chủ thể thực hiện hành vi vi phạm:
+ Vi phạm hành chính: Cá nhân, tổ chức. Cá nhân bao gồm: công dân, ngƣời
nƣớc ngoài, ngƣời không quốc tịch. Tổ chức bao gồm: cơ quan nhà nƣớc, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã h i, tổ chức chính trị - xã h i nghề nghiệp, tổ chức xã
h i nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân và các tổ chức khác đƣợc
thành lập theo quy định của pháp luật.
+ T i phạm: Cá nhân, pháp nhân thƣơng mại. Đối với t i buôn lậu, t i VCTP
hàng hóa, tiền tệ qua biên giới và t i sản xuất, buôn bán hàng cấm thì ngƣời phạm t i
phải từ đủ 16 tuổi trở lên hoặc pháp nhân thƣơng mại có đủ điều kiện chịu trách
nhiệm hình sự theo quy định của B luật Hình sự mới có thể bị truy cứu trách nhiệm
hình sự.
- Mặt khách thể của hành vi vi phạm:
+ Vi phạm hành chính: Hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan là
những biểu hiện của con ngƣời hoặc tổ chức tác đ ng vào thế giới khách quan dƣới
những hình thức bên ngoài cụ thể gây tác hại tới sự tồn tại và phát triển bình thƣờng
của các trật tự quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực hải quan. Những biểu hiện này đƣợc
kiểm soát và điều khiển bởi ý chí của chủ thể vi phạm hành chính.
+ T i phạm: Các quan hệ xã h i đƣợc luật hình sự bảo vệ, trong đó trật tự quản
lý hành chính là m t b phận. Quan hệ xã h i bị các t i buôn lậu, t i VCTP hàng hóa,
tiền tệ qua biên giới và t i sản xuất, buôn bán hàng cấm là các quy định của nhà nƣớc
về quản lý kinh tế, đầu tƣ và ngoại thƣơng, chính sách quản lý hàng hóa xuất nhập
khẩu, chính sách phát triển các ngành nghề trong nƣớc.
- Mặt chủ quan của hành vi vi phạm:
+ Mặt chủ quan của vi phạm hành chính: Là quan hệ tâm lý bên trong, bao
gồm các yếu tố: Lỗi, mục đích, đ ng cơ. Trong đó yếu tố lỗi đƣợc coi là m t
dấu hiệu cơ bản trong cấu thành của mọi vi phạm hành chính, có ý nghĩa quyết
26
định đến các yếu tố khác trong mặt chủ quan của vi phạm hành chính. Lỗi trong
Luật hành chính đƣợc quy định dƣới hai hình thức cố ý và vô ý.
+ Mặt chủ quan của cấu thành t i phạm: Là mặt bên trong của t i phạm, phản
ánh trạng thái tâm lý của chủ thể đối với hành vi nguy hiểm cho xã h i và hậu quả
do hành vi đó gây ra. Lỗi là dấu hiệu bắt bu c phải có ở mọi t i phạm vì t i phạm
nào cũng đƣợc thực hiến do cố ý hoặc vô ý. Lỗi là thái đ tâm lý của m t ngƣời đối
với hành vi nguy hiểm cho xã h i của mình và hậu quả do hành vi đó gây ra đƣợc
biểu hiện dƣới hình thức cố ý hoặc vô ý.
- Mặt khách quan của hành vi vi phạm:
+ Vi phạm hành chính: Hành vi xâm hại trật tự quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực
hải quan mà không phải là t i phạm. Có nghĩa, mức đ nguy hiểm của hành vi vi
phạm cho xã h i thấp hơn mức đ nguy hiểm của t i phạm. Xác định mức đ nguy
hiểm cho xã h i căn cứ vào mức đ thiệt hại, giá trị tài sản, tính chất tái phạm của
hành vi vi phạm.
+ Vi phạm hình sự: Hành vi xâm hại đến các quan hệ xã h i đƣợc luật hình sự
bảo vệ. Mặt khách quan của t i phạm đƣợc thể hiện bằng hành vi buôn bán, VCTP
qua biên giới các loại hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý, vật
phẩm thu c di tích lịch sử, văn hóa hoặc hàng cấm. Dấu hiệu bắt bu c trong mặt
khách quan của t i buôn bán, VCTP hàng hóa qua biên giới là địa điểm thực hiện t i
phạm. T i phạm trên đƣợc thực hiện qua biên giới, bao gồm biên giới trên b , trên
biển, trên không hay từ khu phi thuế quan vào n i địa hoặc ngƣợc lại trái quy định
của pháp luật.
Hải quan chủ yếu xử lý vi phạm buôn lậu và GLTM thông qua các b luật, nghị
định về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực Hải quan, Luật Sở hữu trí tuệ, B
Luật Hình sự… Trong lĩnh vực hải quan, công tác xử phạt vi phạm hành chính thể
hiện quyền lực Nhà nƣớc, thực hiện sự cƣỡng chế đối với các chủ thể vi phạm pháp
luật hải quan. Công tác này mang tính nghiệp vụ tổng hợp, nhằm thực hiện đúng các
nguyên tắc trình tự luật định. Trong xử lý - tố tụng hành chính phải hiểu đầy đủ các
quy định pháp luật xuyên suốt trong quá trình hoạt đ ng nghiệp vụ, đồng thời qua
27
hoạt đ ng này cũng tác đ ng tích cực lại các khâu nghiệp vụ khác.
1.2.3.5. Thanh tra, kiểm tra
Với đặc thù công việc của ngành Hải quan thƣờng xuyên tiếp xúc với doanh
nghiệp, cá nhân có hoạt đ ng xuất nhập khẩu, tiếp xúc với hàng hóa có giá trị thì việc
đấu tranh phòng, chống tham nhũng, thoái hóa biến chất là m t vấn đề hết sức quan
trọng. Vì vậy, bên cạnh việc tiếp tục duy trì các quy định về kỷ cƣơng, kỷ luật hành
chính trong thực thi nhiệm vụ, phòng, chống các biểu hiện tiêu cực, tham nhũng của
CBCC, ngành Hải quan đã và đang từng bƣớc tăng cƣờng công tác thanh tra, tự kiểm
tra n i b để phát hiện, cảnh báo, chấn chỉnh kịp thời sai phạm nhất là thanh tra, kiểm
tra đ t xuất để nâng cao hình ảnh của lực lƣợng Hải quan và tạo sự chuyển biến trong
nhận thức của CBCC trong thực thi công vụ, phòng chống các biểu hiện tiêu cực,
tham nhũng...
Công tác thanh tra kiểm tra phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản:
- Nguyên tắc hoạt đ ng thanh tra tuân theo pháp luật.
- Nguyên tắc bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ,
kịp thời.
- Nguyên tắc không làm cản trở hoạt đ ng bình thƣờng của cơ quan, tổ chức, cá
nhân là đối tƣợng thanh tra.
- Nguyên tắc không trùng lặp về phạm vi, đối tƣợng, n i dung, thời gian thanh
tra giữa các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra.
1.2.4. Vai trò của pháp luật phòng, chống buôn lậu, gian lận thƣơng mại trong
lĩnh vực hải quan
- Điều chỉnh các hoạt đ ng thƣơng mại, giao thƣơng buôn bán trên thị trƣờng,
giúp ngăn chặn các hành vi hoạt đ ng buôn lậu, GLTM.
- Đảm bảo sự bình đẳng giữa các chủ thể kinh doanh, các thƣơng nhân thực
hiện việc kinh doanh trên thị trƣờng và công bằng xã h i giúp nền kinh tế đất nƣớc
phát triển mạnh mẽ.
28
- Hƣớng dẫn các cơ quan chức năng có thẩm quyền trong công tác chống buôn
lậu, GLTM thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình.
1.2.5. Áp dụng pháp luật về phòng, chống buôn lậu, gian lận thƣơng mại trong
lĩnh vực hải quan
1.2.5.1. Các tiêu chí đánh giá việc áp dụng pháp luật nói chung
- Hệ thống pháp luật phải toàn diện, đồng b :
Tính toàn diện, đồng b của hệ thống pháp luật thể hiện việc khả năng bao quát
toàn b đời sống xã h i, đáp ứng đƣợc đầy đủ, hiệu quả trong điều chỉnh các quan hệ
xã h i. Có nghĩa, các quan hệ xã h i phát sinh cần có sự điều chỉnh của pháp luật thì
đều có pháp luật quy định. Bên cạnh ấy, hệ thống pháp luận phải đảm bảo trọn vẹn,
không có mâu thuẫn, trùng lặp, chồng chéo nhau trong các b phận khác nhau của hệ
thống pháp luật.
Tính toàn diện, đồng b của hệ thống pháp luật còn thể hiện ở việc ban hành
đầy đủ, cụ thể và có thể đƣợc áp dụng ngay vào thực tế khi nó có hiệu lực. Văn bản
dƣới luật với vai trò hƣớng dẫn văn bản luật phải đƣợc ban hành kịp thời để việc áp
dụng văn bản luật không bị gián đoạn, đồng thới có tính pháp lý cao.
- Hệ thống pháp luật phải đảm bảo tính thống nhất:
Tính thống nhất của hệ thống pháp luật đƣợc thể hiện việc các ngành luật trong
hệ thống pháp luật; các chế định pháp luật trong cùng m t ngành luật; các quy phạm
pháp luật trong m t chế định pháp luật phải thống nhất. Điều này đòi hỏi các văn bản
quy phạm pháp luật đƣợc ban hành không chỉ bảo đảm sự thống nhất, hài hoà về n i
dung mà còn phải bảo đảm tính thứ bậc của mỗi văn bản về giá trị pháp lý của chúng.
Yêu cầu này đƣợc hiểu là văn bản pháp luật do cơ quan quản lý nhà nƣớc cấp dƣới
ban hành phải phù hợp với văn bản pháp luật do cơ quan quản lý nhà nƣớc cấp trên
ban hanh.
- Hệ thống pháp luật đƣợc ban hành phù hợp với trình đ phát triển kinh tế -
xã h i, điều kiện chính trị của đất nƣớc, đúng với đƣờng lối, chính sách của Đảng;
phù hợp với các công ƣớc, điều ƣớc và thông lệ quốc tế mà quốc gia đã ký kết hoặc
29
tham gia.
- Văn bản quy phạm pháp luật đƣợc soạn thảo thông qua kỹ thuật lập quy và đạt
yêu cầu về hình thức:
Văn bản pháp luật chỉ có chất lƣợng cao khi thông qua quy trình xây dựng, ban
hành hợp lý, khoa học, hiệu quả, đảm bảo các giai đoạn đƣợc thực hiện m t các đ c
lập, chặt chẽ, nghiêm ngặt, ghi nhận đầy đủ ý chí của nhân dân. Sự chặt chẽ, rõ ràng,
chính xác của các quy phạm pháp luật cũng tránh đƣợc những thiếu sót, sơ hở có thể
bị lợi dụng trong quá trình thực hiện và áp dụng pháp luật. Để có chất lƣợng các văn
bản pháp luật phải đƣợc xây dựng đúng thẩm quyền, đúng trình tự, thủ tục luật định,
có tên gọi phù hợp với n i dung thể hiện, hình thức rõ ràng, dễ thực hiện.
- Văn bản pháp luật phải bảo đảm tính chất lƣợng:
Văn bản pháp luật có chất lƣợng thì phải thể hiện trọn vẹn và ghi nhận đầy đủ ý
chí, quyền lợi của nhân dân, đúng chuẩn mực xã h i và đƣợc đại đa số nhân dân ủng
h và thực hiện. Có nghĩa văn bản pháp luật đó có tính khả thi.
Tính chất lƣợng của văn bản pháp luật còn thể hiện ở việc các văn bản pháp luật
đó phải đƣợc ban hành đúng lúc, kịp thời đáp ứng những nhu cầu mà cu c sống đang
đặt ra, đồng thời phải phù hợp với cơ chế thực hiện và áp dụng pháp luật hiện hành.
Chất lƣợng của hệ thống pháp luật là m t trong những cơ sở để bảo đảm cho
việc thực hiện và áp dụng pháp luật đạt đƣợc kết quả cao trong thực tiễn, đồng thời
cho phép dự báo đƣợc khả năng hiện thực hoá các quy định pháp luật trong đời sống
xã h i.
1.2.5.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng việc áp dụng pháp luật về phòng,
chống buôn lậu, gian lận thương mại trong lĩnh vực hải quan
Có thể nói rằng hệ thống các quy định của pháp luật về phòng, chống buôn lậu,
gian lận thƣơng mại trong lĩnh vực hải quan ở nƣớc ta hiện nay đã tƣơng đối đầy đủ,
toàn diện; phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã h i, điều kiện chính trị của đất
nƣớc; đúng với đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách của Đảng, đƣợc nhân dân và c ng
đồng doanh nghiệp đồng thuận và áp dụng có hiệu quả trong thực tế. Để đánh giá
30
chất lƣợng việc áp dụng pháp luật về phòng, chống buôn lậu, GLTM trong lĩnh vực
hải quan dựa vào kết quả thực hiện đấu tranh của cơ quan Hải quan và các cơ quan
chức năng.
Hàng năm, căn cứ chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, Tổng Cục
Hải quan, Cục Hải các tỉnh, thành phố ban hành các quyết định giao chỉ tiêu KSHQ
cho các đơn vị thu c và trực thu c, trong đó quy định các tiêu chí về kết quả phòng,
chống buôn lậu, GLTM cần đạt đƣợc. Các tiêu chí cụ thể nhƣ sau:
- Kết quả đấu tranh chống, buôn lậu và gian GLTM, gồm:
+ Số vụ buôn lậu và GLTM, số đối tƣợng đã bị phát hiện, bắt giữ và xử lý
thành công.
+ Tang vật, phƣơng tiện vi phạm thu giữ.
+ Trị giá bán hàng tịch thu.
- Việc khiếu nại, khiếu kiện các quyết định do cơ quan Hải quan ban hành khi
bắt giữ, xử lý vi phạm.
- Kết quả thực hiện các biện pháp nghiệp vụ KSHQ: Vận đ ng quần chúng;
Tuần tra hải quan; Điều tra nghiên cứu nắm tình hình; Sƣu tra; Thu thập, xử lý thông
tin; Cơ sở bí mật; Trinh sát ngoại tuyến; Trinh sát kỹ thuật; Đấu tranh chuyên án.
31
CHƢƠNG 2:
THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT PHÕNG, CHỐNG BUÔN LẬU, GIAN
LẬN THƢƠNG MẠI TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH QUẢNG NINH
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CỤC HẢI QUAN TỈNH QUẢNG NINH
2.1.1. Sơ lƣợc về quá trìn ìn t àn và p át tr ển của Cục Hả quan
tỉn Quảng N n
Ngày 18/12/1959, B Ngoại thƣơng thành lập Chi sở Hải quan Hồng Quảng.
Ngày 12/11/1960, B Ngoại thƣơng thành lập Phòng Hải quan Hải Ninh trực thu c
Cục Hải quan Trung ƣơng. Ngày 08/02/1964, Chi cục Hải quan Quảng Ninh đƣợc
thành lập trên cơ sở hợp nhất Chi sở Hải quan Hồng Quảng và Phòng Hải quan Hải
Ninh.
Tháng 5/1985, Chi cục Hải quan Quảng Ninh đổi tên thành Hải quan Quảng
Ninh trực thu c Tổng cục Hải quan (TCHQ).
Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh (HQQN) hiện nay có trụ sở tại số 5 Đƣờng
Trần Quốc Nghiễn, phƣờng Hòn Gai, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh, nằm
trong hệ thống cấp Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thu c TCHQ theo
quy định tại Luật Hải quan năm 2014.
2.1.2. C ức năng, n ệm vụ
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục HQQN thực hiện
theo Quyết định số 1919/QĐ-BTC ngày 06/9/2016 của B trƣởng B Tài chính.
2.1.2.1. Chức năng
Cục HQQN có chức năng quản lý nhà nƣớc về hải quan và tổ chức thực thi
pháp luật về hải quan, các quy định khác của pháp luật có liên quan trên địa bàn
hoạt đ ng của Cục Hải quan theo quy định của pháp luật.
32
2.1.2.2. Nhiệm vụ
Cục HQQN có nhiệm vụ và quyền hạn:
- Tổ chức, chỉ đạo, hƣớng dẫn và triển khai thực hiện các quy định của nhà
nƣớc về hải quan trên địa bàn hoạt đ ng của Cục Hải quan, gồm:
+ Thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu, chuyển cửa khẩu, quá cảnh và phƣơng tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh,
quá cảnh tại các địa bàn hoạt đ ng hải quan và các địa điểm khác theo quy định của
pháp luật;
+ Tổ chức thực hiện các biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ quản lý rủi ro trong hoạt
đ ng nghiệp vụ hải quan;
+ Áp dụng biện pháp nghiệp vụ KSHQ để phòng, chống buôn lậu, VCTP hàng
hóa qua biên giới; phòng, chống ma túy và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ và địa bàn hoạt đ ng đƣợc giao theo quy định của pháp
luật;
+ Tổ chức thực hiện pháp luật về thuế và các khoản thu khác đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu;
+ Kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy
định của pháp luật;
+ Tổ chức thực hiện chế đ ƣu tiên đối với doanh nghiệp theo quy định của
pháp luật về hải quan;
+ Áp dụng các biện pháp cƣỡng chế thi hành quyết định hành chính thu c
thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
+ Thống kê nhà nƣớc về hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá
cảnh và phƣơng tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh thu c phạm vi quản lý
của Cục Hải quan theo quy định của pháp luật.
- Hƣớng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra các Chi cục Hải quan, Đ i KSHQ và tƣơng
đƣơng thu c đơn vị trong việc tổ chức, triển khai nhiệm vụ đƣợc giao.
33
- Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về hải quan theo quy
định của pháp luật.
- Xử lý vi phạm hành chính hoặc khởi tố đối với các vụ buôn lậu, VCTP hàng
hóa qua biên giới theo quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại đối với các
quyết định hành chính của các đơn vị trực thu c và giải quyết khiếu nại, tố cáo
thu c thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
- Kiến nghị những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung các quy định của Nhà nƣớc về
hải quan đối với hoạt đ ng xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và
chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; các quy định của TCHQ về
chuyên môn nghiệp vụ và quản lý n i b ; báo cáo Tổng cục trƣởng TCHQ những
vƣớng mắc phát sinh, các vấn đề vƣợt quá thẩm quyền giải quyết của Cục Hải quan.
- Tổ chức triển khai ứng dụng tiến b khoa học, công nghệ và phƣơng pháp
quản lý hải quan hiện đại vào hoạt đ ng của Cục Hải quan.
- Phối hợp với các đơn vị trên địa bàn, cơ quan nhà nƣớc và các tổ chức có
liên quan để thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao.
- Tuyên truyền và hƣớng dẫn thực hiện chính sách, pháp luật về hải quan trên
địa bàn.
- Hƣớng dẫn, giải thích các vấn đề thu c phạm vi quản lý của Cục Hải quan
theo quy định của pháp luật.
- Hợp tác quốc tế về hải quan theo quy định của pháp luật và theo phân công
hoặc ủy quyền của Tổng cục trƣởng TCHQ.
- Tổng kết, đánh giá tình hình và kết quả hoạt đ ng của Cục Hải quan; thực
hiện chế đ báo cáo theo chế đ quy định.
- Quản lý, sử dụng, đào tạo, bồi dƣỡng công chức, ngƣời lao đ ng của Cục Hải
quan theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán b của B Tài chính.
- Quản lý, lƣu giữ hồ sơ, tài liệu, ấn chỉ thuế; quản lý, sử dụng phƣơng tiện, trang
bị kỹ thuật và kinh phí hoạt đ ng của Cục Hải quan theo quy định của pháp luật.
34
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng cục trƣởng TCHQ giao và theo quy
định của pháp luật.
Trong quá trình xây dựng và phát triển, đƣợc sự quan tâm, chỉ đạo của lãnh
đạo B Tài chính, TCHQ, Tỉnh ủy, H i đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Ninh, Cục HQQN luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị đƣợc giao,
triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về hải quan, tổ chức thực thi
pháp luật về hải quan, các quy định khác của pháp luật có liên quan trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh; không ngừng đẩy mạnh công tác cải cách, hiện đại hóa, từng bƣớc áp
dụng hiệu quả phƣơng pháp hiện đại trong công tác quản lý, điều hành, tạo điều
kiện thuận lợi cho hoạt đ ng xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh, đầu tƣ, du lịch phát
triển, đáp ứng yêu cầu h i nhập kinh tế quốc tế và hiện đại hóa hải quan. Hàng năm,
Cục HQQN luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thu ngân sách, đạt và vƣợt chỉ tiêu,
năm sau cao hơn năm trƣớc. Công tác đấu tranh chống buôn lậu, GLTM thƣờng
xuyên đƣợc tăng cƣờng và đổi mới, đã tập trung đánh trúng nhiều đƣờng dây, ổ
nhóm, các đối tƣợng buôn lậu có tổ chức, các mặt hàng cấm, ma túy, trị giá hàng
hóa bị bắt giữ hàng năm lên đến hàng chục tỷ đồng.
2.1.3. B ên c
- Tổng biên chế hành chính Cục HQQN Quảng Ninh là 559 ngƣời (gồm: 462
công chức; 84 hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP; 13 hợp đồng định suất.
Trong đó:
+ Trình đ đại học: 383 ngƣời, chiếm 68,5%.
+ Thạc sỹ: 83 ngƣời, chiếm 14,9%;
+ Tiến sỹ: 01 chiếm 0,2%;
+ Cao đẳng: 37 ngƣời, chiếm 5,9%;
+ Trung cấp chuyên nghiệp, tƣơng đƣơng và còn lại: 59 chiếm 10,6%.
+ Nữ CBCC có 124/559 ngƣời, chiếm 22%.
- Thực trạng quản lý và sử dụng biên chế:
35
Việc bố trí sử dụng biên chế phù hợp với yêu cầu vị trí công tác, ngạch công
chức và phát huy đƣợc năng lực của cán b . Hầu hết cán b lãnh đạo đều đƣợc bố
trí, luân chuyển, điều đ ng qua nhiều vị trí công tác theo quy định của ngành để
phát huy năng lực sở trƣờng, tích lũy kinh nghiệm, kiến thức từ thực tiễn cơ sở và
lĩnh vực công tác tham mƣu về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng lãnh đạo. Công
chức thừa hành đƣợc bố trí sử dụng công việc phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ, ngạch
công chức, có bố trí chuyên trách đối với m t số lĩnh vực nghiệp vụ nhƣ: Kiểm soát
phòng chống ma túy; Kiểm soát chống buôn lậu; Quản lý rủi ro; Thu thập thông tin,
thực thi quyền sở hƣu trí tuệ…
Hàng năm, Cục HQQN đều xây dựng và thực hiện kế hoạch điều đ ng, luân
chuyển cán b , đảm bảo việc điều đ ng cán b lãnh đạo phải thông qua cấp uỷ và
tập thể lãnh đạo đơn vị theo phân cấp quản lý; thủ tục công khai, minh bạch theo
đúng quy trình, quy định; việc điều đ ng xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ, yêu cầu vị
trí công tác chuyển đổi; điều kiện, tiêu chuẩn, trình đ chuyên môn và khả năng đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ của cán b , công chức; từ mục đích rèn luyện, đào tạo, bồi
dƣỡng tạo nguồn cán b ; đảm bảo tính khách quan, khoa học, hợp lý, chuyên
nghiệp, tính ổn định và kế thừa sau điều đ ng, chuyển đổi vị trí công việc; chống
các biểu hiện thiên vị, thành kiến cá nhân, cục b , khép kín, gây mất đoàn kết n i
b ; CBCC nhận thức đầy đủ về yêu cầu của việc điều đ ng, chuyển đổi vị trí công
việc theo định kỳ.
Có thể nói, Cục HQQN đã thực hiện tốt việc tổ chức biên chế, xây dựng lực
lƣợng đảm bảo b máy đƣợc tổ chức tinh gọn, hoạt đ ng hiệu quả; đ i ngũ CBCC
có trình đ , năng lực, có kỷ luật, kỷ cƣơng, n i b đoàn kết, an toàn. Việc phân
công, phân cấp trong công tác quản lý cán b đƣợc thực hiện theo đúng nguyên tắc
và quy định. Việc kiểm tra, giám sát và xử lý, phê bình đối với những trƣờng hợp vi
phạm kỷ cƣơng, kỷ luật đƣợc triển khai toàn diện, nghiêm túc; Chế đ chính sách
đối với CBCC đƣợc thực hiện đầy đủ, đúng quy định; Công tác đào tạo, tuyển
dụng triển khai theo đúng kế hoạch, đúng đối tƣợng, phù hợp sở trƣờng.
36
2.1.4. Về tổ chức bộ máy
Cục HQQN hiện có 20 đơn vị thu c và trực thu c, trong đó có 08 phòng tham
mƣu, 01 Chi cục kiểm tra sau thông quan, 04 Chi cục Hải quan đƣờng biển, 03 Chi
cục Hải quan đƣờng b , 03 đơn vị kiểm soát và Trạm Kiểm soát liên hợp Km15 -
Bến tàu Dân Tiến, đƣợc thể hiện ở Hình 2.1:
Hìn 2.1. Sơ đồ bộ máy tổ c ức Cục Hả quan tỉn Quảng N n
Nguồn: Quyết định số 1034/QĐ-HQQN ngày 06/10/2017 của Cục trưởng Cục
Hải quan tỉnh Quảng Ninh về việc phân công phụ trách các lĩnh vực công tác của
các đồng chí Lãnh đạo Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh
Chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị:
- Các đơn vị tham mƣu: Quyết định 4291/QĐ-TCHQ ngày 12/12/2016 của Tổng
cục trƣởng TCHQ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị tham mƣu
37
giúp Cục trƣởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố. Theo đó, các đơn vị tham
mƣu có chức năng tham mƣu giúp Cục trƣởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố
thực hiện quản lý nhà nƣớc về hải quan, tổ chức thực thi pháp luật về hải quan, các quy
định khác của pháp luật có liên quan trên địa bàn Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành
phố và Quyết định số 1919/QĐ-BTC ngày 06/9/2016 của B trƣởng B Tài chính.
- Các đơn vị kiểm soát và kiểm tra sau thông quan:
+ Đ i KSHQ số 1 (tuyến b ), Đ i KSHQ số 2 (tuyến biển): Quyết định
4294/QĐ-TCHQ ngày 12/12/2016 của Tổng cục trƣởng TCHQ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đ i KSHQ trực thu c Cục Hải quan tỉnh,
liên tỉnh, thành phố. Theo đó, Đ i KSHQ có chức năng trực tiếp thực hiện KSHQ để
phòng, chống buôn lậu, GLTM, VCTP hàng hóa qua biên giới trong phạm vi địa bàn
hoạt đ ng hải quan do Cục Hải quan quản lý.
+ Đ i Kiểm soát phòng, chống ma túy: Quyết định 4295/QĐ-TCHQ ngày
12/12/2016 của Tổng cục trƣởng TCHQ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Đ i Kiểm soát phòng, chống ma túy trực thu c Cục Hải quan tỉnh,
liên tỉnh, thành phố. Theo đó, Đ i Kiểm soát phòng, chống ma túy có chức năng trực
tiếp tổ chức đấu tranh chống buôn bán, VCTP các chất ma túy và tiền chất qua biên
giới trong phạm vi địa bàn hoạt đ ng hải quan do Cục Hải quan quản lý.
+ Trạm Kiểm soát Liên hợp Km 15 - Bến tàu Dân Tiến: Hoạt đ ng theo Quyết
định số 4056/2015/QĐ-UBND ngày 18/12/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng
Ninh về việc ban hành quy định tổ chức, hoạt đ ng của Trạm Kiểm soát Liên hợp
Km15 - Bến tàu Dân Tiến. Theo đó, lực lƣợng Hải quan có chức năng, nhiệm vụ chống
buôn lậu, GLTM và hàng giả; đấu tranh phòng, chống t i phạm về ma túy và các loại
t i phạm khác; thu thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo
vệ môi trƣờng và các loại thuế khác đối với hàng hóa nhập khẩu (nếu có) trong trƣờng
hợp chƣa n p khi nhập khẩu vào Việt Nam; kiểm tra, kiểm soát, phòng ngừa, ngăn
chặn; tham mƣu xử lý vi phạm và quản lý tang vật, phƣơng tiện vi phạm theo quy định
của pháp luật; phối hợp với chính quyền và các lực lƣợng chức năng của địa phƣơng
38
nắm tình hình, phòng ngừa, đấu tranh, phát hiện, xử lý các đối tƣợng, đƣờng dây, tổ
chức buôn lậu, GLTM và hàng giả, hàng vi phạm sở hữu trí tuệ.
+ Chi cục Kiểm tra sau thông quan: Quyết định 4293/QĐ-TCHQ ngày
12/12/2016 của Tổng cục trƣởng TCHQ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Chi cục Kiểm tra sau thông quan trực thu c Cục Hải quan tỉnh,
liên tỉnh, thành phố. Theo đó, Chi cục Kiểm tra sau thông quan có chức năng giúp
Cục trƣởng trong việc quản lý, chỉ đạo hƣớng dẫn, kiểm tra việc thực hiện kiểm tra sau
thông quan; trực tiếp thực hiện kiểm tra sau thông quan và quản lý doanh nghiệp ƣu
tiên theo quy định của pháp luật đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
- Các Chi cục Hải quan: Quyết định 4292/QĐ-TCHQ ngày 12/12/2016 của
Tổng cục trƣởng TCHQ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Chi cục Hải quan trực thu c Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố. Theo đó, Chi
cục Hải quan có chức trực tiếp thực hiện quản lý nhà nƣớc về hải quan đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu, chuyển khẩu, quá cảnh, phƣơng tiện vận tải xuất cảnh, nhập
cảnh, quá cảnh; tổ chức thực hiện pháp luật về thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu; phòng, chống buôn lậu, VCTP hàng hóa qua biên giới theo quy định
của pháp luật.
+ Có 03 chi cục Hải quan đƣờng b , gồm:
1/ Chi cục Hải quan cửa khẩu Móng Cái
2/ Chi cục Hải quan Bắc Phong Sinh
3/ Chi cục Hải quan cửa khẩu Hoành Mô
+ Có 04 chi cục Hải quan cảng biển, gồm:
1/ Chi cục Hải quan cảng Vạn Gia
2/ Chi cục Hải quan cảng Cẩm Phả
3/ Chi cục Hải quan cảng Cái Lân
4/ Chi cục Hải quan cảng Hòn Gai
39
2.2. TÌNH HÌNH BUÔN LẬU, GIAN LẬN THƢƠNG MẠI TRONG
LĨNH VỰC HẢI QUAN TẠI TỈNH QUẢNG NINH
2.2.1. Tình hình buôn l u tạ tỉn Quảng N n
- Buôn l u qua tuy n đƣờng bộ:
Địa bàn trọng điểm: Buôn lậu tập trung chủ yếu tại khu vực thành phố Móng
Cái, Bắc Phong Sinh thu c huyện Hải Hà, hai bên cánh gà cửa khẩu Hoành Mô
thu c huyện Bình Liêu. Cụ thể: Đƣờng biên Km1 – Km4 thu c phƣờng Ka Long,
phƣờng Ninh Dƣơng, phƣờng Hải Yên; khu vực Vàng Lầy, Lục Lầm thu c phƣờng
Trần Phú, phƣờng Hải Hòa; phƣờng Trà Cổ; xã Bình Ngọc; khu vực Đại Vai – Lục
Phủ thu c xã Bắc Sơn; khu vực Lục Chắn thu c xã Hải Sơn; dọc quốc l 18A từ
Km16, thành phố Móng Cái đến huyện Hải Hà, huyện Đầm Hà, huyện Tiên Yên;
khu vực Đồng Văn và mom chữ A cánh gà phía bên phải cửa khẩu Hoành Mô; bến
xe khách liên tỉnh; các bãi đỗ xe tải, container,…trong địa bàn thành phố Móng Cái.
Hàng hóa trọng điểm: Tập trung các mặt hàng cấm, hàng có thuế suất cao,
hàng hóa tiêu dùng…nhƣ: ma túy, pháo, thuốc lá điếu, đ ng vật hoang dã, sản phẩm
của đ ng vật hoang dã, điện thoại di đ ng, gia cầm, thực phẩm, mỹ phẩm, quần áo,
giầy dép, đồ chơi trẻ em…
Đối tượng trọng điểm: Các đối tƣợng buôn lậu chuyên nghiệp trong n i địa
cấu kết với các đối tƣợng ở khu vực biên giới thông thạo ngôn ngữ, địa bàn, có quan
hệ với với các đối tƣợng ngƣời Trung quốc thƣờng đứng ra móc nối, tổ chức vận
chuyển hàng hóa trái phép hàng hóa qua biên giới sau đó vận chuyển vào n i địa
tiêu thụ hoặc mua hóa đơn, sử dụng hóa đơn chứng từ quay vòng để hợp thức hóa
hàng hóa nhập lậu; các chủ xe, lái xe khách, xe tải chạy chuyên tuyến từ các địa
phƣơng biên giới vào trong n i địa và ngƣợc lại; các đối tƣợng lợi dụng chính sách
đối với cƣ dân biên giới để thuê mƣớn mang vác hàng hóa qua cửa khẩu.
Phương thức thủ đoạn: Lợi dụng địa hình đƣờng biên giới sát khu dân cƣ trải
dài, có nhiều đƣờng mòn, lối mở, các đối tƣợng buôn lậu tập kết sẵn hàng trong nhà
dân, ven đồi và dƣới đò đậu trên sông biên giới phía Trung Quốc, chờ cơ h i thuận
40
lợi chia nhỏ, xé lẻ hàng hóa, thuê cửu vạn mang vác hàng qua biên giới rồi dùng xe
mô tô, xe tải nhỏ vận chuyển hàng hóa nhập lậu vào các khu vực chợ, bến xe, trung
tâm thƣơng mại; xé lẻ hàng hóa, lợi dụng thời cơ vận chuyển qua hai bên cánh gà
Trạm Kiểm soát liên hợp Km15 – Bến tàu Dân Tiến rồi tập kết rải rác từ khu vực
Km16 đến huyện Hải Hà, huyện Đầm Hà, đƣa lên các xe khách hoặc m t số xe tải
thùng kín, xe con để chôn giấu hàng lậu trong các hầm, thành vách đƣợc gia cố tinh
vi để vận chuyển vào n i địa tiêu thụ. Trong khi thực hiện buôn lậu, các đối tƣợng
thƣờng bố trí ngƣời cảnh giới, canh đƣờng theo dõi sát lực lƣợng chức năng nhằm
trốn tránh hoặc tẩu tán hàng hóa khi bị kiểm tra, bắt giữ…
M t số đầu nậu cấu kết với các chủ hàng Trung Quốc bốc xếp hàng hóa tạm
nhập - tái xuất, kho ngoại quan lợi dụng đêm tối, sơ hở của lực lƣợng chức năng
thuê cửu vạn vận chuyển quay lại qua các đƣờng mòn, lối mở biên giới các mặt
hàng nhƣ: Thuốc lá điếu, rƣợu ngoại, hàng điện tử, điện lạnh…
Thành lập doanh nghiệp tại các địa phƣơng biên giới, dùng thủ đoạn xuất hóa
đơn bán hàng, phiếu xuất kho để hợp thức hóa hàng nhập lậu hoặc quay vòng hồ sơ
hàng thanh lý để vận chuyển hàng nhập lậu vào n i địa tiêu thụ.
- Buôn l u qua tuy n đƣờng b ển: tuyến đƣờng biển Quảng Ninh là tuyến
đƣờng có lƣu lƣợng hàng hóa lớn, dễ bị các đối tƣợng lợi dụng để buôn lậu, GLTM,
VCTP hàng hóa qua biên giới.
Địa bàn trọng điểm: Các khu vực cảng nhƣ Cẩm Phả, Hà Khánh, Nam Cầu
Trắng, cụm cảng Km6, Khe Dây, cầu 20, khu vực biển Cửa Đối, Thƣợng Hạ Mai,
nhà đèn, khu vực huyện Hoành Bồ; khu vực tiếp giáp với huyện Kinh Môn - Hải
Dƣơng và huyện Thủy Nguyên – Hải Phòng; khu vực trong và ngoài đảo Trần,
Bạch Long Vĩ.
Hàng hóa trọng điểm: Xăng dầu, than, phụ phẩm ngoài than, khoáng sản, thủy
hải sản, con giống, thuốc lá điếu, rƣợu ngoại, ma túy, pháo nổ…
Đối tượng trọng điểm: thuyền trƣởng, thủy thủ các tàu, thuyền hoạt đ ng kinh
doanh, VCTP hàng hóa trên tuyến biển.
41
Phương thức thủ đoạn:
+ Về buôn bán, kinh doanh xăng dầu trên biển: Tập trung chủ yếu là buôn bán
nhỏ lẻ giữa các tàu vận tải chuyên dụng xăng, dầu di đ ng với các tàu đánh cá nhỏ
trên biển do nhu cầu của ngƣ dân. Khi phát hiện lực lƣợng chức năng đến kiểm tra
thì chủ phƣơng tiện xăng dầu rút vòi bơm, tách mạn tàu và xuất trình hóa đơn, hợp
đồng vận chuyển tiêu thụ n i địa.
+ Về buôn lậu, VCTP than qua biên giới: Buôn lậu, vận chuyển kinh doanh
trái phép than trên địa bàn đã đƣợc kiểm soát và kiềm chế. Bên cạnh đó, Trung
Quốc hạn chế nhập khẩu than của Việt Nam, đồng thời kiểm soát chặt chẽ đối với
hoạt đ ng nhập khẩu than trái phép vào Trung Quốc dẫn tới hoạt đ ng buôn lậu,
VCTP mặt hàng than qua biên giới gần nhƣ khô diễn ra.
+ Về buôn lậu thuốc lá: Các đối tƣợng lợi dụng sự thông thạo địa hình, luồng
lạch, vị trí các đảo, sử dụng xuồng cao tốc công suất lớn, có thể chạy tốc đ lên tới
80, 90 km/giờ, mỗi xuồng cao tốc vận chuyển khoảng 100 đến 300 thùng thuốc lá,
thời gian hoạt đ ng chủ yếu vào ban đêm; địa điểm bốc hàng khu vực biển Móng
Cái; địa điểm cập bến dỡ hàng có thể là Hạ Long, Cẩm Phả, Đầm Hà, Hải Hà. Mặt
hàng thuốc lá thẩm lậu chủ yếu là 555, Esse. Đây là các mặt hàng đƣợc Nhà nƣớc
cho phép các doanh nghiệp kinh doanh theo loại hình tạm nhập - tái xuất, kho ngoại
quan. Tuy nhiên hàng hóa không xuất sang Trung Quốc mà m t phần thẩm lậu vào
thị trƣờng n i địa. Do lợi nhuận cao và chế tài xử lý nặng nên các đối tƣợng hoạt
đ ng bất chấp nguy hiểm, thƣờng chống trả quyết liệt các lực lƣợng chức năng khi
bị phát hiện, bắt giữ.
42
Bảng 2.1. K t quả p át ện, bắt g ữ một số mặt àng trọng đ ểm của
Cục Hả quan tỉn Quảng N n năm 2017
Mặt àng trọng đ ểm Số vụ Số đố tƣợng Số lƣợng Đơn vị tính Trị g á (tr ệu đồng)
7 91.43 Bao 21.759,5 20 Thuốc lá
2 218 Kg 8 Pháo nổ
4 18.721 Lít 220,9 4 Dầu DO
4 5.03 273,45 4 Sản phẩm Dƣợc phẩm, thực phẩm chức năng, sản phẩm y tế giả
Mỹ phẩm 68 29 94.865 2.748,1 Sản phẩm
0 4.052 Ống, h p 71,92 3 Chất cấm dùng trong thực phẩm
5 36.66 Con 154,8 7 Gia cầm
1 11 Kg 120 1 Vẩy tê tê
2 74 Chiếc 35,5 2 Xe đạp
2 226 Chiếc 2 Vũ khí thô sơ
2 58.34 Quả 157,66 7 Sản phẩm gia cầm
1 3.334 78 5 Đồ chơi tre em bạo lực Sản phẩm
Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác kiểm soát hải quan năm 2017 của Cục Hải
quan tỉnh Quảng Ninh
43
Bảng 2.2. K t quả p át ện, bắt g ữ một số mặt àng trọng đ ểm của
Cục Hả quan tỉn Quảng N n năm 2018
Mặt àng trọng đ ểm Số vụ Số đố tƣợng Số lƣợng Đơn vị tính Trị g á (tr ệu đồng)
13 15 46.330 Bao 1,371.3 Thuốc lá
7 79,7 Kg 6 Pháo nổ
1 3.600 Lít 48.96 1 Dầu DO
8 782,2 Tấn 437.7 8 Than
14 14 6.706,6 M3 797 Cát
7 87.570 Con 493,6 7 Giống thủy hải sản
1 9 Kg 45 1 Thuốc tân dƣợc
Mỹ phẩm 79 75 48.896 Sản phẩm 2.391,98
1 360 Kg 10,8 1 Chất phụ gia dùng bảo quản thực phẩm
4 20.271 Con 182,16 4 Gia cầm
2 1.716 429 Kg 2 Vẩy tê tê
2 15.20 40 Chiếc 2 Xe đạp
3.528 Điện thoại 13 16 1.131 Chiếc
2 44,86 2 Sản phẩm gia cầm 15.800 Quả
1 2 Đồ chơi trẻ em bạo lực 6.080 Sản phẩm 128,17
Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác kiểm soát hải quan năm 2018 của Cục Hải
quan tỉnh Quảng Ninh.
2.2.2. Tình hình gian lận thƣơng mại trong lĩnh vực hải quan tại tỉnh Quảng
Ninh
Sự phát triển mạnh mẽ hoạt đ ng thƣơng mại quốc tế ngày nay đòi hỏi ngành
Hải quan phải có sự cải tiến mạnh mẽ, đổi mới tích cực về thủ tục hải quan theo
hƣớng đơn giản, thống nhất và tin học hoá nhằm tạo điều kiện thuận lợi và hiệu quả
44
cho thƣơng mại quốc tế, giải phóng đƣợc hàng hoá xuất nhập khẩu nhanh, giảm tối
thiểu đƣợc các chi phí phát sinh do thủ tục hải quan gây ra. Từ khi triển khai hệ
thống thông quan điện tử VNACCS/VCIS với việc thông quan hàng hóa tự đ ng
theo quản lý rủi ro, tạo thông thoáng, thuận lợi cho doanh nghiệp, m t số doanh
nghiệp lợi dụng sự thông thoáng đó đã thực hiện buôn lậu, GLTM. Các đơn vị
thu c Cục HQQN đã phát hiện, xử lý nhiều vụ GLTM. Phƣơng thức thủ đoạn
thƣờng thấy:
- Không khai báo hàng hóa xuất nhập khẩu.
Lợi dụng thủ tục hải quan đơn giản, thông thoáng để tạo hiệu quả cho thƣơng
mại, các doanh nghiệp đã xuất nhập khẩu hàng hoá với số lƣợng, trọng lƣợng nhiều
nhƣng chỉ khai m t phần để trốn thuế. đáng lẽ phải xuất nhập khẩu hàng theo quy
định của giấy phép có hạn ngạch, nhƣng chủ hàng muốn xuất nhập khẩu ngoài số
lƣợng, trọng lƣợng quy định đó nên họ khai báo gian với hải quan về lƣợng hàng
hoá xuất nhập khẩu.
Trƣờng hợp điển hình:
Qua kiểm tra sau thông quan tại trụ sở Công ty Trách nhiệm hữu hạn (TNHH)
Điện lực AES – TKS Mông Dƣơng, Cục HQQN phát hiện Công ty đã không khai báo hàng hóa nhập khẩu là linh kiện, vật tƣ, thiết bị ngoài giấy phép9.
- Khai sai về tên hàng:
doanh nghiệp khai báo tên hàng hóa xuất nhập khẩu trên b hồ sơ chứng từ
khác với hàng hóa thực tế xuất nhập khẩu nhằm mục đích:
+ Đối với hàng hóa chịu thuế: Hàng hóa xuất nhập khẩu đƣợc áp vào mã số
hàng hóa khác có thuế suất thuế xuất nhập khẩu thấp hơn hoặc 0% nhằm mục đích
trốn thuế và các khoản thu khác của Nhà nƣớc.
+ Đối với hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu hoặc hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu phải có giấy phép, điều kiện: chủ hàng khai bào thành hàng hóa thông
9 Quyết định số 78/QĐ-HQQN ngày 01 tháng 02 năm 2018 về “Về việc ấn định thuế đối với hàng hóa
nhập khẩu” của Cục HQQN.
45
thƣờng nhằm mục đích xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa trót lọt (nếu không khai sai,
thì lô hàng đó sẽ không đƣợc xuất nhập khẩu, thậm chí còn bị tịch thu, xử phạt vi
phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự) hoặc không phải xin cấp phép
xuất khẩu, nhập khẩu.
Trƣờng hợp điển hình:
Chi nhánh Công ty TNHH m t thành viên – Tổng công ty phát điện 3 – Ban
quản lý dự án nhiệt điện 1 khai báo sai tên hàng dẫn đến áp sai mã số, thuế suất của
hàng hóa nhập khẩu. Theo khai báo, tên hàng: “Ống cốt sợi thủy tinh đƣờng kính từ
100mm đến 400mm, mới 100%”, mã số: 7019.90.90, thuế suất: 0%. Thực tế hàng
hóa: “Ống dẫn loại cứng, có thành phần chủ yếu từ nhựa Polyester và cốt từ xơ sợi
thủy tinh đƣờng kính từ 100mm đến 400mm, mới 100%”, mã số: 3917.29.00, thuế suất: 17%10.
- Khai báo sai trị giá tính thuế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu:
Là việc chủ hàng khai báo hàng hóa có giá trị cao thành hàng hóa có giá trị
thấp (trƣờng hợp này thì toàn b hồ sơ chứng từ để xuất nhập khẩu lô hàng, đã đƣợc
ngƣời xuất khẩu và ngƣời nhập khẩu thông đồng với nhau để ghi giá trị lô hàng
xuống thấp hơn giá trị giao dịch thực tế vốn có của nó), không c ng vào trị giá hải
quan những khoản phải c ng.
Trƣờng hợp điển hình:
Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu khoáng sản Nhật Thăng khai báo xuất khẩu
06 lô hàng “Đá vôi dạng viên dùng làm bê tông xây dựng”, đơn giá khai báo từ 6
USD/tấn – 10 USD/tấn. Sau khi kiểm tra, Cục HQQN phát hiện Công ty đã không
c ng vào trị giá tính thuế chi phí vận chuyển từ n i địa ra cửa khẩu xuất khẩu và ấn
định thuế đối với hàng hóa nhập khẩu theo đơn giá điều chỉnh tăng từ 11 USD/tấn – 16,96 USD/tấn11.
10 Quyết định số 91/QĐ-HQCP ngày 13 tháng 09 năm 2016 về “Về việc ấn định thuế đối với hàng hóa
nhập khẩu” của Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Cẩm Phả.
11 Quyết định số 587/QĐ-HQQN ngày 15 tháng 07 năm 2015 về “Về việc ấn định thuế đối với hàng
hóa nhập khẩu” của Cục HQQN.
46
Công ty PT Vietmindo Energitama khai báo xuất khẩu hàng hóa “than cám
Antharacicite”. Sau khi kiểm tra, Cục HQQN phát hiện Công ty đã không c ng vào trị giá tính thuế chi phí cẩu tàu12.
- Khai báo sai mã số, thuế suất hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu:
Trƣờng hợp điển hình:
Chi nhánh Công ty TNHH m t thành viên – Tổng công ty phát điện 3 – Ban
quản lý dự án nhiệt điện nhập khẩu hàng hóa cho Nhà máy nhiệt điện Mông Dƣơng
1 nhƣ sau:
Mặt hàng “Trục truyền đ ng chuyên dùng cho quạt khói của lò hơi”. Công ty
đã áp mã số hàng hóa: 8414.90.29, thuế suất thuế nhập khẩu: 15%. Qua kiểm tra,
mặt hàng trên phải áp mã số: 8483.10.90, thuế suất: 20%.
Mặt hàng “Tấm thép có lỗ dùng để làm lƣới chặn, không làm từ dây thép,
không tạo hình bằng phƣơng pháp kéo dãn”. Công ty đã áp mã số hàng hóa:
7326.90.99, thuế suất thuế nhập khẩu: 10%. Qua kiểm tra, mặt hàng trên phải áp mã số: 8428.33.90, thuế suất: 30%13.
- Gian lận theo loại hình: Theo đó doanh nghiệp thông báo hợp đồng gia
công với thƣơng nhân nƣớc ngoài nhƣng thực chất là mua đứt bán đoạn. Hình thức
gian lận này thƣờng đi kèm với biểu hiện là thông đồng với đối tác nƣớc ngoài
(thƣờng là Công ty có quan hệ mẹ con) hoặc giả mạo chứng từ (hợp đồng giả,
chứng từ giả, chữ ký giả). Dấu hiệu của hành vi gian lận về loại hình là doanh
nghiệp nhập khẩu theo hình thức gia công, sản xuất xuất khẩu nhƣng không sản
xuất mà tiêu thụ n i địa, sau đó đến thời hạn thanh khoản doanh nghiệp vẫn tiến
hành thanh khoản nhƣng xin n p thuế tiêu thụ n i địa. Nhƣ vậy về hình thức thì
doanh nghiệp đã n p đủ thuế, nhƣng thực chất đã lợi dụng sự ƣu đãi của chính sách
để không phải n p thuế ngay, không phải n p phạt chậm n p vì khi tiêu thụ n i địa
12 Quyết định số 1036/QĐ-HQQN ngày 25 tháng 11 năm 2016 về “Về việc ấn định thuế đối với hàng
hóa nhập khẩu” của Cục HQQN.
13 Quyết định số 846/QĐ-HQQN ngày 27 tháng 09 năm 2016 về “Về việc ấn định thuế đối với hàng
hóa nhập khẩu” của Cục HQQN.
47
doanh nghiệp không khai báo đúng thời điểm tiêu thụ cho cơ quan hải quan (đƣợc
hƣởng lợi về lãi suất, chi phí vay vốn, tạo ƣu thế cạnh tranh không lành mạnh với
các doanh nghiệp khác bằng cách gian lận về loại hình).
Trường hợp điển hình:
Công ty TNHH m t thành viên Vina New Tarps nhập khẩu hàng hóa “hạt
nhựa”, “hạt phụ gia”, “hạt tạo màu” để sản xuất hàng xuất khẩu. Qua kiểm tra, Cục
HQQN phát hiện Công ty đã không kê khai lƣợng phế liệu ngoài định mức sản xuất
Công ty đã bán tiêu thụ n i địa, kê khai sai lƣợng phế liệu tồn kho thực tế đề nghị
thanh khoản hoàn thuế, không thu thuế đối với hàng hóa sản xuất xuất khẩu của 65 mục hàng/65 tờ khai14.
- Khai báo sai về xuất xứ hàng hoá: Xuất xứ hàng hoá là vấn đề rất quan
trọng, liên quan đến việc xác định:
Hàng hoá thu c diện phải tuân thủ các chế đ quản lý nhập khẩu theo quy định
của pháp luật Việt Nam hoặc theo điều ƣớc quốc tế hai bên hay nhiều bên mà Việt
Nam và nƣớc, nhóm nƣớc hoặc vùng lãnh thổ cùng là thành viên.
Hàng hóa đang đƣợc thông báo nghi ngờ nhập khẩu từ nƣớc, nhóm nƣớc hoặc
vùng lãnh thổ trong danh sách bị cấm vận theo Nghị quyết của H i đồng Bảo an
Liên hợp quốc.
Hàng hóa thu c diện Việt Nam hoặc các tổ chức quốc tế thông báo đang ở
trong thời điểm có nguy cơ gây hại đến an toàn xã h i, sức khỏe của c ng đồng
hoặc vệ sinh môi trƣờng cần đƣợc kiểm soát.
Hàng hóa thu c diện Việt Nam thông báo đang ở trong thời điểm áp dụng thuế
chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, các biện pháp tự vệ, biện pháp hạn ngạch
thuế quan, biện pháp hạn chế số lƣợng, để xác định hàng hóa không thu c diện áp
dụng các thuế này.
Hàng hóa có xuất xứ từ nƣớc, nhóm nƣớc hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận ƣu
14 Quyết định số 493/QĐ-HQQN ngày 31 tháng 05 năm 2018 về “Về việc ấn định thuế đối với hàng
hóa nhập khẩu” của Cục HQQN.
48
đãi thuế quan trong quan hệ thƣơng mại với Việt Nam.
Hàng hóa từ khu phi thuế quan nhập khẩu vào thị trƣờng trong nƣớc đáp ứng
điều kiện xuất xứ từ nƣớc, nhóm nƣớc hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận ƣu đãi thuế
quan trong quan hệ thƣơng mại với Việt Nam.
Các doanh nghiệp tìm mọi cách để đƣợc nhập khẩu hàng hóa có xuất xứ từ các
nƣớc, khu vực không thu c trƣờng hợp đƣợc phép nhập khẩu hoặc gian lận về xuất
xứ hàng hóa để đƣợc hƣởng ƣu đãi về thuế quan.
Trường hợp điển hình:
Công ty TNHH Sản xuất b t mỳ VIMAFLUOR nhập khẩu hàng hóa “Lúa mì
Öc, protein 14% min, dùng cho ngƣời, (hàng rời, chƣa qua xay sát, chế biến, hạt lúa
mì không còn trên bông, đã tách vỏ trấu ngoài)”, giấy chứng nhận xuất xứ AANZ,
hƣởng thuế suất thuế nhập khẩu 0%. Qua kiểm tra, Cục HQQN phát hiện Giấy
chứng nhận xuất xứ trên không phù hợp theo quy định. Do vậy, các lô hàng của
Công ty nhập khẩu không đƣợc hƣởng thuế suất ƣu đãi đặc biệt, Cục HQQN đã áp mã 1001.99.12, thuế suất thuế nhập khẩu 05% 15.
2.3. THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ PHÕNG, CHỐNG BUÔN
LẬU, GIAN LẬN THƢƠNG MẠI TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN TẠI CỤC
HẢI QUAN TỈNH QUẢNG NINH
2.3.1. T ực t ễn tổ c ức bộ máy
Cục HQQN là m t đơn vị có truyền thống trong đấu tranh phòng, chống buôn
lậu. Lực lƣợng kiểm soát của Cục HQQN có sự chuyên sâu, chuyên nghiệp. Lực
lƣợng KSHQ luôn hoạt đ ng rất tích cực, mang lại hiệu quả cao trong việc đấu
tranh đối với những đƣờng dây, tổ chức buôn lậu. Có thể nói, lực lƣợng KSHQ của
Cục HQQN đã xây dựng đƣợc đ i ngũ nòng cốt, gồm những cán b , công chức giỏi
nghiệp vụ, có tinh thần trách nhiệm và gắn bó với hoạt đ ng KSHQ.
15 Quyết định số 1070/QĐ-HQQN ngày17 tháng 10 năm 2016 về “Về việc ấn định thuế đối với hàng
hóa nhập khẩu” của Cục HQQN.
49
Khác các Cục Hải quan khác, riêng chỉ có Cục HQQN có đến 03 Đ i KSHQ
(Đ i KSHQ số 1, Đ i KSHQ số 2 và Đ i Kiểm soát phòng, chống ma túy) và các tổ
kiểm soát thu c các Chi cục. Đây là lực lƣợng chủ lực trong công tác đấu tranh
chống buôn lậu của Cục HQQN, đã đƣợc tuyển chọn từ những cán b nghiệp vụ
giỏi trong toàn đơn vị, đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn chung nhƣ: có sức khỏe tốt,
đã đƣợc đào tạo cơ bản, am hiểu chuyên môn nghiệp vụ; có sở trƣờng, kinh nghiệm
về đấu tranh chống buôn lậu, nắm vững kiến thức pháp luật, có tinh thần trách
nhiệm.
Trong Đ i KSHQ đã lựa chọn đƣợc m t số cán b , công chức có năng lực nổi
tr i ở khả năng thu thập thông tin, nắm tình hình, trinh sát, điều tra các đƣờng dây,
ổ nhóm buôn lậu để tổ chức thành b phận chuyên sâu, có khả năng đấu tranh các
vụ án lớn cần phải xác lập chuyên án.
Giống với các đ i kiểm soát, các Tổ kiểm soát thu c Chi cục Hải quan cửa
khẩu luôn duy trì hợp lý m t số cán b , công chức có năng lực và kinh nghiệm, số
còn lại là những cán b , công chức trẻ, đƣợc luân chuyển thƣờng xuyên theo chế đ
từ các b phận nghiệp vụ khác sang làm nhiệm vụ kiểm soát. Qua đó, rèn luyện và
phát hiện những cán b có khả năng tốt về công tác KSHQ để đào tạo nâng cao làm
nguồn tuyển chọn, bổ sung cho đ i ngũ cán b chuyên sâu tại các Đ i KSHQ.
Về đ i ngũ cán b thu thập thông tin, hiện nay còn đang trong quá trình xây
dựng, cho nên lực lƣợng còn mỏng, hầu hết lại chƣa qua các lớp đào tạo nghiệp vụ
thu thập thông tin của TCHQ. Vì vậy, trong thời gian tới, cần có kế hoạch lựa chọn
những cán b , công chức phù hợp với nhiệm vụ này để cử đi học các lớp đào tạo do
TCHQ tổ chức. Trƣớc mắt, Cục HQQN sử dụng số cán b đã đƣợc đào tạo, ƣu tiên
điều chuyển trực tiếp làm công tác chống buôn lậu của Cục HQQN với số lƣợng
đáp ứng theo nhu cầu của công việc.
50
Bảng 2.3. Số lƣợng cán bộ, công c ức của Cục Hả quan tỉn Quảng
Ninh làm công tác ểm soát năm 2017
Trìn độ đào tạo
STT Đơn vị Số lƣợng
Đạ ọc
10 Trên đạ ọc 2 Trìn độ khác 1 8
12 2 11 1
72 Phòng quản lý rủi ro Phòng Chống buôn lậu và xử lý vi phạm 3 Đ i KSHQ 53 9 10
12 4 8 2 2
5 6 Đ i Kiểm soát phòng, chống ma túy Tổ KSHQ Tổ kiểm soát ma túy
34 1 115 Tổng cộng 14 15 27
49 1 156 Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác kiểm soát hải quan năm 2017 của Cục Hải
quan tỉnh Quảng Ninh.
Bảng 2.4. Số lƣợng cán bộ, công c ức của Cục Hả quan tỉn Quảng
N n làm công tác ểm soát năm 2018
Trìn độ đào tạo
STT Đơn vị Số lƣợng
Đạ ọc
9 6 Trên đạ ọc 3 Trìn độ khác 1
13 11 2 2
73 53 9 Phòng quản lý rủi ro Phòng Chống buôn lậu và xử lý vi phạm 3 Đ i KSHQ 11
11 7 4 4
5 6 Đ i Kiểm soát phòng, chống ma túy Tổ KSHQ Tổ kiểm soát ma túy
50 127 Tổng cộng 3 21 11 22
64 170 Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác kiểm soát hải quan năm 2018 của Cục Hải
quan tỉnh Quảng Ninh
51
Trong thực tế, quá trình tổ chức lực lƣợng kiểm soát chuyên sâu đã gặp phải
những khó khăn nhất định từ chế đ luân chuyển cán b . Vì số cán b , công chức đã
hết thời hạn 3 năm làm nhiệm vụ kiểm soát sẽ đƣợc chuyển đổi đến những vị trí
công tác khác nên đ i ngũ kiểm soát của Cục HQQN thƣờng bị xáo tr n và không
ổn định. Tuy nhiên, trong khi chƣa có chế đ luân chuyển riêng đối với lực lƣợng
kiểm soát thì đã có sự áp dụng việc điều đ ng, bố trí linh hoạt và hợp lý. Cục
HQQN đã luôn duy trì đƣợc m t số lƣợng nhất định các cán b có nghiệp vụ giỏi
làm nòng cốt trong các đơn vị kiểm soát của Cục HQQN. Khi luân chuyển những
cán b này đến các vị trí khác thì có sự thay thế, bổ sung phù hợp. Những cán b có
nghiệp vụ chuyên sâu sau khi hết thời hạn luân chuyển ở các vị trí nghiệp vụ khác
đã đƣợc bố trí trở lại với nhiệm vụ KSHQ.
Cục HQQN luôn quan tâm tới công tác đào tạo nghiệp vụ kiểm soát cho cán
b , công chức. Việc đào tạo nghiệp vụ kiểm soát, thu thập thông tin cho cán b ,
công chức đƣợc thực hiện theo phƣơng án dài hạn. Trƣớc mắt đã rà soát và lựa chọn
đƣợc m t số cán b có năng lực đƣa vào diện đào tạo nâng cao và đào tạo dự nguồn
cho lực lƣợng kiểm soát. Từ đó, lên kế hoạch đào tạo chi tiết đối với từng cán b và
cử đi học các lớp nghiệp vụ do TCHQ tổ chức cho phù hợp. Ngoài ra, Cục HQQN
cũng đã phối hợp với các lực lƣợng chức năng trên địa bàn nhƣ B đ i Biên phòng,
Công an tỉnh để tổ chức tập huấn cho cán b , công chức về sử dụng vũ khí, công cụ
hỗ trợ, võ thuật và kinh nghiệm áp dụng các biện pháp nghiệp vụ nhƣ trinh sát, điều
tra...
2.3.2. T ực t ễn đầu tƣ trang t t bị, p ƣơng t ện
Lực lƣợng kiểm soát Cục HQQN đƣợc trang bị 05 tàu tuần tra trên biển, 08
xuồng máy, 09 xe ô tô (trong đó có 02 xe ô-tô chuyên chở chó nghiệp vụ); 09 chó
nghiệp vụ phục vụ công tác ngửi, hít ma túy; m t số loại súng quân dụng (Súng tiểu
liên AK, súng K54, súng K59); công cụ hỗ trợ (Súng bắn đạn hơi cay, súng bắn đạn
sát thƣơng; bình xịt hơi cay; roi điện; còng số 8, áo giáp chống đâm, mũ chống
đập…); thiết bị thông tin liên lạc, phƣơng tiện kỹ thuật chuyên dùng.
Số tàu tuần tra đƣợc bố trí nhƣ sau: Đ i KSHQ số 2 quản lý tàu HQ 18;
52
Chi cục Hải quan cảng Cẩm Phả quản lý tàu HQ 43; Hải quan Vạn Gia quản
lý tàu HQ 9 và tàu HQ 61; Trạm Kiểm soát liên hợp Km 15 quản lý tàu HQ
10. Hiện nay, Chi cục Hải quan cảng Cái Lân và cảng Hòn Gai chƣa đƣợc
trang bị tàu tuần tra, hỗ trợ 2 đơn vị này trong các hoạt đ ng kiểm soát trên
biển đƣợc giao cho Đ i KSHQ số 2.
10 xe ô tô đƣợc giao cho: Đ i KSHQ số 1 đƣợc giao quản lý, sử dụng 03 xe
(gồm 02 xe 07 chỗ ngồi và 01 xe tải 1,25 tấn); Đ i KSHQ số 2 đƣợc giao quản lý,
sử dụng 01 xe ô tô loại 07 chỗ ngồi; Đ i Kiểm soát phòng chống ma túy quản lý, sử
dụng 01 xe ô tô loại 07 chỗ; Chi cục Hải quan cửa khẩu Móng Cái quản lý, sử dụng
03 xe ô tô (02 xe chuyên chở chó nghiệp vụ và 01 xe 07 chỗ ngồi); Trạm Kiểm soát
Liên hợp Km15 - Bến tàu Dân Tiến đƣợc giao quản lý, sử dụng 02 xe ô tô (01 xe
loại 07 chỗ ngồi và 01 xe tải 1,25 tấn). Ngoài các xe ô tô bố trí riêng cho lực lƣợng
kiểm soát, Cục HQQN còn chỉ đạo các Chi cục Hải quan cửa khẩu phải hỗ trợ
phƣơng tiện xe ô tô cho các tổ kiểm soát của đơn vị mình khi cần thiết.
Đối với các loại vũ khí, công cụ hỗ trợ, thiết bị chuyên dùng, Cục HQQN phân
công cho từng lực lƣợng kiểm soát dựa trên số lƣợng biên chế và nhu cầu thực tế
công việc.
Sau thời gian sử dụng, các phƣơng tiện, trang thiết bị đƣợc trang bị trên đã b c
l nhiều hạn chế, nhiều phƣơng tiện chuyên dùng nhƣ: tàu cao tốc, máy soi hành lý,
vũ khí, công cụ hỗ trợ…đã cũ hoặc lạc hậu, nhất là phƣơng tiện tàu, thuyền kiểm
soát trên biển.
Tuy nhiên, Cục HQQN đã bố trí phân công tƣơng đối hợp lý số phƣơng tiện,
thiết bị hiện có. Các loại phƣơng tiện, thiết bị đã tập trung cho những đơn vị kiểm
soát thực sự cần thiết, đảm bảo khai thác tối đa khả năng của thiết bị, phƣơng tiện
vào công tác kiểm soát. Cục HQQN cũng đã chú ý nâng cao tính cơ đ ng, triển khai
lực lƣợng nhanh chóng của các đơn vị kiểm soát. Lãnh đạo Cục HQQN đã chỉ đạo
các Chi cục Hải quan cửa khẩu bố trí phƣơng tiện hỗ trợ cho hoạt đ ng của các tổ
kiểm soát trực thu c. Trong điều kiện thiếu phƣơng tiện nhƣ hiện nay thì đó có thể
coi là m t chỉ đạo phù hợp.
53
2.3.3. T ực t ễn t ực ện các b ện p áp ng ệp vụ ểm soát ả quan
Lực lƣợng kiểm soát của Cục HQQN đã chủ đ ng áp dụng đồng b , hiệu quả
triển khai các hoạt đ ng nghiệp vụ kiểm soát chống buôn lậu. Tại các đơn vị kiểm
soát luôn luôn duy trì đƣờng dây nóng để tiếp nhận tin báo về hoạt đ ng của đối
tƣợng buôn lậu; phân công những cán b có trình đ , kinh nghiệm thƣờng xuyên
nắm tình hình thực tế trên địa bàn trọng điểm; triển khai m t số biện pháp thu thập
thông tin, mở r ng đối tƣợng c ng tác viên; tổ chức sƣu tra các cá nhân có dấu hiệu
nghi vấn; xây dựng các kế hoạch kiểm soát trọng điểm cho từng giai đoạn và từng
vụ việc; thƣờng xuyên tiến hành các hoạt đ ng tuần tra kiểm soát trên địa bàn. Cục
HQQN cũng thƣờng xuyên tổ chức các đợt kiểm tra, thanh tra thƣờng kỳ hoặc đ t
xuất đối với các đơn vị kiểm soát, để đánh giá việc triển khai công tác chống buôn
lậu của các đơn vị này. Dƣới sự chỉ đạo của Cục HQQN, các đơn vị KSHQ đã tích
cực triển khai áp dụng các biện pháp nghiệp vụ đấu tranh chống buôn lậu; có ý thức
trách nhiệm đối với từng địa bàn đƣợc phân công và phối hợp gắn kết, hỗ trợ lẫn
nhau trong công tác kiểm soát chống buôn lậu trên địa bàn toàn tỉnh.
Cục HQQN coi việc tuyên truyền và vận đ ng nhân dân, doanh nghiệp chấp
hành pháp luật về phòng, chống buôn lậu, GLTM trong lĩnh vực hải quan luôn là
m t phƣơng pháp đƣợc quan tâm hàng đầu. Thông qua việc tiến hành phƣơng pháp
tuyên truyền, vận đ ng, lực lƣợng KSHQ kết hợp theo dõi, nắm tình hình để phân
hóa, phân loại các đối tƣợng, các doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm pháp luật, đồng
thời chủ đ ng tìm kiếm, mở r ng lực lƣợng c ng tác viên làm cơ sở báo tin giúp đỡ
lực lƣợng KSHQ trong việc phát hiện, điều tra và bắt giữ các vụ buôn lậu, GLTM,
VCTP hàng hóa qua biên giới. Thực tế công tác đấu tranh chống buôn lậu tại Cục
HQQN cho thấy, nhiều vụ buôn lậu, VCTP hàng hóa qua biên giới bị phát hiện, bắt
giữ chính là nhờ ở những nguồn tin báo của quần chúng nhân dân.
Tuy nhiên, lực lƣợng kiểm soát của Cục HQQN nhận thấy phƣơng pháp tuyên
truyền, vận đ ng nhân dân tuy rất quan trọng nhƣng phần nhiều mang tính chất
phòng ngừa và thiếu tính chủ đ ng. Để đạt đƣợc mục tiêu chủ đ ng phát hiện, bắt
giữ những vụ buôn lậu lớn, triệt phá đƣợc những đƣờng dây buôn lậu chuyên
54
nghiệp có tổ chức, lực lƣợng kiểm soát Cục HQQN đồng thời đã áp dụng đồng b
các biện pháp nghiệp vụ KSHQ khác nhằm thu thập thông tin về đối tƣợng, hiện
tƣợng, phƣơng thức, thủ đoạn của buôn lậu. Hoạt đ ng thu thập thông tin của lực
lƣợng KSHQ đƣợc triển khai sâu r ng, tiến hành bằng nhiều hình thức, có cả công
khai và bí mật. Thông tin cần thu thập cũng có nhiều cấp đ , phục vụ cho các mục
đích khác nhau. Có những thông tin dùng để dự báo tình hình, phát hiện từ xa khả
năng vi phạm pháp luật của các đối tƣợng hoặc các lô hàng xuất, nhập khẩu phục vụ
cho công tác kiểm tra thông quan hàng hóa. Có những thông tin trinh sát đƣợc sử
dụng lập chuyên án đấu tránh, bắt giữ những vụ buôn lậu lớn, triệt phá những
đƣờng dây buôn lậu chuyên nghiệp.
Bảng 2.5. K t quả t ực ện các b ện p áp ng ệp vụ ểm soát ả quan
của Cục Hả quan tỉn Quảng N n năm 2015-2018
Năm Các b ện p áp ng ệp vụ ả quan
2015 2016 2017 2018
Tuần tra hải quan (lƣợt) 2.074 2.547 2.274 2.319
Nghiên cứu nắm tình hình (hồ sơ) 14 14 14 16
Sƣu tra đối tƣợng (đối tƣợng) 14 15 16 19
Cơ sở bí mật (cơ sở) 8 11 7 7
Chuyên án (vụ) 3 3 5 4
Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác kiểm soát hải quan năm 2017 của Cục Hải
quan tỉnh Quảng Ninh.
Từ kết quả trên cho thấy, Cục HQQN đã thực hiện tốt các biện pháp nghiệp vụ
KSHQ. Trong thực tế công tác chống buôn lậu, GLTM trong lĩnh vực hải quan, Cục
HQQN nhận thấy việc áp dụng tốt các biện pháp nghiệp vụ KSHQ sẽ dẫn đến công
tác phát hiện, bắt giữ xử lý các vụ buôn lậu, GLTM đạt hiệu quả cao.
Nhìn chung, có thể đánh giá, Cục HQQN đã luôn tích cực và chủ đ ng trong
công tác triển khai đấu tranh chống buôn lậu từ khi thực hiện Luật Hải quan. Lực
lƣợng kiểm soát chống buôn lậu đƣợc tăng cƣờng và bố trí tƣơng đối phù hợp, vừa
55
đảm bảo bao quát đƣợc các địa bàn hoạt đ ng hải quan, vừa đảm bảo lực lƣợng đấu
tranh với đƣờng dây, ổ nhóm. Các biện pháp nghiệp vụ đấu tranh phòng, chống
buôn lậu đƣợc đẩy mạnh, trong đó đã tiếp cận và chuyển biến tƣơng đối nhanh theo
hƣớng chú trọng hơn các hoạt đ ng trinh sát, thu thập thông tin nhằm đáp ứng kịp
thời với tiến trình cải cách hiện đại hóa hoạt đ ng quản lý, triển khai thực hiện Luật
Hải quan. Khả năng cơ đ ng, triển khai nhanh chóng của lực lƣợng kiểm soát cũng
đƣợc chú ý nâng cao. Phƣơng tiện, trang thiết bị đƣợc sử dụng đúng mục đích, bố
trí, phân công hợp lý, đảm bảo khai thác đƣợc tối đa khả năng của phƣơng tiện, thiết
bị chuyên dụng.
2.3.4. T ực t ễn xử lý v p ạm
Thực hiện xử lý vi phạm trong lĩnh vực hải quan là m t trong những nhiệm vụ
quan trọng của công tác quản lý nhà nƣớc về hải quan nói chung và công tác chống
buôn lậu, VCTP hàng hóa qua biên giới của lực lƣợng kiểm soát nói riêng. Vi phạm
trong lĩnh vực hải quan bao gồm: vi phạm hành chính và vi phạm hình sự. Công chức
Hải quan khi xử lý vi phạm trong lĩnh vực hải quan phải xác định đƣợc vi phạm nào
là vi phạm hành chính và vi phạm nào là vi phạm hình sự để từ đó giúp cho việc thực
hiện các trình tự thủ tục và áp dụng các biện pháp xử lý đƣợc chính xác, đúng pháp
luật.
Lãnh đạo Cục HQQN thƣờng xuyên quan tâm, chỉ đạo sát sao việc thực hiện xử
lý vi phạm về hải quan. Cụ thể:
- Phân công 01 đồng chí Phó cục trƣởng phụ trách công tác xử lý vi phạm, giao
Phòng Chống buôn lậu và Xử lý vi phạm thực hiện chức năng làm công tác tham
mƣu, theo dõi và hƣớng dẫn, kiểm tra công tác xử lý vi phạm trong toàn Cục HQQN.
Tại các đơn vị trực thu c, bố trí 01 Phó trƣởng đơn vị phụ trách và ít nhất 01 công
chức có trình đ am hiểu pháp luật hoặc tốt nghiệp các trƣờng đại học chuyên ngành
luật để làm công tác xử lý vi phạm.
- Hàng năm, Cục HQQN xây dựng các kế hoạch đào tạo và thực hiện đào tạo
cho CBCC các lĩnh vực nghiệp vụ hải quan, trong đó có công tác xử lý vi phạm. Tại
các đơn vị trực thu c Cục HQQN thì thực hiện đào tạo tại chỗ, nghĩa là những CBCC
56
có trình đ , kinh nghiệm trong công tác xử lý vi phạm thì hƣớng dẫn những CBCC
khác để kế thừa.
- Việc kiểm tra công tác xử lý vi phạm đƣợc Cục HQQN thực hiện thƣờng
xuyên. Hàng quý, các đơn vị trực thu c Cục HQQN tiến hành tự kiểm tra về công tác
xử lý vi phạm. Từ đó kịp thời phát hiện và khắc phục những sai sót, kịp thời báo cáo
Cục HQQN và TCHQ những vƣớng mắc vƣợt thẩm quyền.
Ngoài ra, Cục HQQN còn tổ chức nghiên cứu, quán triệt đến toàn thể CBCC và
doanh nghiệp các văn bản pháp luật mới có liên quan đến hoạt đ ng nghiệp vụ.
Thƣờng xuyên chỉ đạo tiến hành rà soát, theo dõi việc thi hành các văn bản quy định
pháp luật về công tác xử lý vi phạm để kịp thời phát hiện các quy định không phù
hợp, quá đó có đề xuất, kiến nghị lên cơ quan cấp trên sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện.
Bảng 2.6: K t quả băt g ữ về buôn l u và g an l n t ƣơng mạ trong lĩn vực
ả quan của Cục Hả quan tỉn Quảng N n năm 2015-2018
K t quả
Số vụ Số vụ Số vụ Số vụ Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018* Trị giá (tr ệu đồng) Trị giá (tr ệu đồng) Trị giá (tr ệu đồng) Trị giá (tr ệu đồng)
Buôn lậu 415 67,303 377 17,880 346 15,442 322 25,533
Gian lận thƣơng mại 512 13,715 601 57,700 335 18,410 271 41,833
*Số liệu năm 2018 được tính đến 15/10/2018.
Cộng 927 81,018 978 75,580 681 33,852 593 67,366
Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác kiểm soát hải quan năm 2015-2018 của Cục
Hải quan tỉnh Quảng Ninh.
Có thể thấy, số vụ buôn lậu và GLTM trong lĩnh vực hải quan có xu hƣớng
giảm theo từng năm. Nguyên nhân do sự quan tâm, chỉ đạo quyết liệt của Lãnh đạo
Cục HQQN cùng với sự quyết tâm của lực lƣợng kiểm soát chống buôn lậu của đơn
vị trong việc tăng cƣờng tuần tra, kiểm soát trên các tuyến, các địa bàn trọng điểm và
tập trung đấu tranh, xử lý quyết liệt các trƣờng hợp vi phạm nên các hoạt đ ng buôn
57
lậu, GLTM tiếp tục đƣợc kiểm soát và kiềm chế, không xảy ra các vụ việc phức tạp.
Bên cạnh ấy, Lãnh đạo Cục HQQN cũng thƣờng xuyên chỉ đạo lực lƣợng kiểm soát
của đơn vị phải hết sức tập trung đấu tranh, không sao nhãng đối với hoạt đ ng buôn
lậu, GLTM trên địa bàn vì các hoạt đ ng này luôn tiềm ẩn nguy cơ gia tăng trở lại.
2.3.5. T ực t ễn oạt động t an , ểm tra
Hàng năm, công tác thanh tra, kiểm tra tại Cục HQQN triển khai thực hiện
đúng theo chỉ đạo của B Tài chính, TCHQ và UBND tỉnh Quảng Ninh.
Công tác thanh tra chuyên ngành, kiểm tra n i b của các cấp lãnh đạo đƣợc
triển khai bài bản, đúng kế hoạch đề ra, kịp thời chấn chỉnh, khắc phục, xử lý các
sai phạm trong việc thực thi nhiệm vụ, chấp hành kỷ cƣơng, kỷ luật của công chức
Hải quan và việc chấp hành pháp luật của doanh nghiệp.
- Các hình thức thanh tra, kiểm tra Cục HQQN đang thực hiện:
+ Thanh tra chuyên ngành
+ Kiểm tra theo kế hoạch
+ Kiểm tra chuyên đề theo chỉ đạo của Cục HQQN
+ Kiểm tra của lãnh đạo Cục
+ Tự kiểm tra của lãnh đạo các cấp tại các đơn vị
+ Kiểm ra giám sát, kiểm tra đ t xuất
- Các lĩnh vực thanh tra, kiểm tra:
+ Thanh tra về việc chấp hành các quy định của pháp luật về hải quan, pháp
luật về thuế đối với các doanh nghiệp có làm thủ tục xuất nhập khẩu qua địa bàn.
+ Kiểm tra các mặt công tác chuyên môn, nghiệp vụ: Công tác giám sát quản
lý về hải quan; công tác quản lý thuế; công tác phòng, chống buôn lậu, GLTM;
công tác thu thập xử lý thông tin và quản lý rủi ro; công tác kiểm tra sau thông
quan; công tác cải cách thủ tục hành chính, hiện đại hóa hải quan và ứng dụng công
nghệ thông tin.
58
+ Kiểm tra công tác tổ chức cán b , đào tạo và thi đua, khen thƣởng: Công tác
quản lý đ i ngũ CBCC; thực hiện kỷ luật, kỷ cƣơng hành chính; công tác thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí của CBCC; bình xét, phân loại công chức và thi đua khen
thƣởng; việc nghỉ phép, nghỉ tuần, nghỉ việc riêng của CBCC.
+ Kiểm tra công tác tài vụ quản trị.
+ Kiểm tra công tác văn phòng.
+ Kiểm tra công tác bảo vệ chính trị n i b ; phòng chống tham nhũng.
+ Kiểm tra công tác tự kiểm tra của Lãnh đạo Đơn vị;
+ Kiểm tra việc thực hiện các kiến nghị, chấn chỉnh của các đoàn kiểm tra các
cấp.
Bảng 2.7: Số lƣợt t an tra, ểm tra do Cục Hả quan tỉn Quảng N n
t ực ện năm 2015-2018
Số lƣợng (ĐVT: cuộc)
Tiêu chí
Năm 2015 2 Năm 2016 2 Năm 2017 4 Năm 2018 3 Thanh tra chuyên ngành
Kiểm tra theo kế hoạch 6 7 7 4
Kiểm tra chuyên đề theo chỉ đạo 3 6 3 4 của Cục HQQN
Kiểm tra của lãnh đạo Cục 13 6 8 49
7.018 6.556 5.800 4.152 Tự kiểm tra của lãnh đạo các cấp tại các đơn vị
Kiểm ra giám sát, kiểm tra đ t xuất 3 1 9 98
Kiểm tra của Tổ kiểm tra chấp hành kỷ cƣơng, kỷ luật khu vực văn 112 112 239 97
phòng Cục
Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2015-2018 của Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh
59
Có thể thấy, Cục HQQN rất chú trọng công tác thanh tra, kiểm tra. Qua đó,
phát hiện những vi phạm của doanh nghiệp trong hoạt đ ng xuất nhập khẩu hàng
hóa để kịp thời xử lý; đồng thời phát hiện những sơ hở, thiếu sót, không phù hợp
của pháp luật, chính sách về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, KSHQ hoặc áp
dụng không chính xác các văn bản này để kịp thời đề nghị cơ quan có thẩm quyền
sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Song song công tác đào tạo nâng cao trình đ nghiệp vụ, Cục HQQN cũng xác
định, việc thực hiện nghiêm túc kỷ cƣơng, kỷ luật sẽ đề cao đƣợc vai trò trách
nhiệm của CBCC trong khi thi hành công vụ, đảm bảo các quy định của pháp luật,
chỉ thị mệnh lệnh của cấp trên đƣợc tuân thủ nghiêm túc, chế đ báo cáo đƣợc duy
trì kịp thời, chính xác sẽ nâng cao hiệu quả trong quản lý nhà nƣớc về hải quan góp
phần phòng ngừa, đấu tranh, xử lý kiên quyết với các cá nhân có dấu hiệu, hành vi
gây phiền hà, sách nhiễu, vi phạm pháp luật, tham nhũng trong khi thi hành công
vụ. Trong đó tập trung phát hiện và xử lý nghiêm các cá nhân vi phạm, ngƣời đứng
đầu đơn vị để xảy ra vi phạm. Đẩy mạnh công tác thanh, kiểm tra để phòng ngừa,
ngăn chặn hiệu quả các hành vi vi phạm của CBCC.
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT
PHÕNG, CHỐNG BUÔN LẬU, GIAN LẬN THƢƠNG MẠI TRONG LĨNH
VỰC HẢI QUAN TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH QUẢNG NINH
2.4.1. K t quả đạt đƣợc
Mặc dù gặp rất nhiều khó khăn và thách thức nhƣng với sự quan tâm, chỉ đạo
quyết liệt của TCHQ, Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh, Ban chỉ đạo 389
các cấp cùng với sự nỗ lực, quyết tâm của tập thể CBCC Cục HQQN trong việc
tăng cƣờng công tác tuần tra, kiểm soát trên các tuyến, địa bàn trọng điểm và tập
trung xử lý quyết liệt các trƣờng hợp vi phạm. Trong các năm từ 2015 đến năm
2018, Cục HQQN đã đạt đƣợc kết quả cao trong hoạt đ ng phòng, chống buôn lậu,
GLTM.
Căn cứ vào trách nhiệm, thẩm quyền đƣợc giao tại Luật Hải quan năm 2014;
nghị; Nghị định 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết
60
và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, KSHQ;
Nghị định 59/2018/NĐ-CP ngày 20/04/2018 sủa đổi, bổ sung m t số điều của Nghị
định 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015; Nghị định số 01/2015/NĐ-CP ngày
02/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết phạm vi địa bàn hoạt đ ng hải quan,
trách nhiệm phối hợp trong phòng, chống buôn lậu, VCTP hàng hóa qua biên giới;
Nghị định số 12/2018/NĐ-CP ngày 23/01/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung m t
số điều của Nghị định số 01/2015/NĐ-CP, lực lƣợng kiểm soát Cục HQQN đã triển
khai nhiều giải pháp đảm bảo đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và đạt kết quả cao trong
công tác chống buôn lậu và GLTM trong tình hình mới, cụ thể:
Một là, thực hiện đúng quy trình, thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát chặt chẽ
các lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu nhằm phát hiện, xử lý kịp thời đối với các đối
tƣợng lợi dụng sự thông thoáng của thủ tục hải quan để thực hiện buôn lậu, GLTM,
VCTP hàng hóa qua biên giới nhƣng vẫn đảm bảo tạo thuận lợi cho hoạt đ ng thƣơng
mại.
Hai là, triển khai áp dụng đồng b và thực hiện có hiệu quả các biện pháp
nghiệp vụ KSHQ, tập trung đấu tranh xử lý quyết liệt các trƣờng hợp vi phạm nên các
hoạt đ ng buôn lậu, GLTM, VCTP hàng hóa qua biên giới tiếp tục đƣợc kiểm soát và
kiềm chế, không để xảy ra các vụ việc phức tạp, không để hình thành các đƣờng dây,
ỏ nhóm, điểm nóng về buôn lậu, VCTP hàng hóa qua biên giới trên địa bàn, góp phần
bảo vệ an ninh chính trị, an toàn xã h i tại khu vực biên giới, tạo môi trƣờng kinh
doanh lành mạnh cho c ng đồng doanh nghiệp phát triển.
Ba là, thực hiện tốt công tác phối hợp với các cơ quan chức năng nhƣ Công an,
Biên phòng, Quản lý thị trƣờng…từ công tác xây dựng và triển khai quy chế phối
hợp, công tác trao đổi thông tin, tổ chức lực lƣợng, phƣơng tiện hiệp đồng tác chiến,
đấu tranh, bắt giữ, xử lý các vụ việc đến phối hợp tổ chức h i thảo, tập huấn.
Bốn là, thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra, kịp thời phát hiện, xử lý
những hành vi gian lận để trốn thuế, chiếm đoạt tiền thuế của doanh nghiệp và đề
xuất sửa đổi, bổ sung những quy định pháp luật, chính sách liên quan đến xuất nhập
khẩu, chống buôn lậu và GLTM nhằm chống thất thu, thất thoát ngân sách.
61
Năm là, thực hiện tốt công tác tuyên truyền về các hoạt đ ng và kết quả các mặt
công tác của Cục HQQN, trong đó có công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu và
GLTM. Gắn công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật, quy trình nghiệp
vụ hải quan với công tác tuyên truyền về phƣơng thức, thủ đoạn mới của các đối
tƣợng, góp phần giúp c ng đồng doanh nghiệp và ngƣời dân, nhất là các địa bàn
trọng điểm, phức tạp, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo hiểu và chấp hành tốt
pháp luật, nhận thức rõ tác hại của hành vi buôn lậu, GLTM đối với kinh tế, chinh trị,
văn hóa, đạo đức, trật tự an toàn xã h i… Bên cạnh ấy, vận đ ng nhân nhân dân
không những không tham gia, không tiếp tay, không bao che mà còn giúp lực lƣợng
kiểm soát Cục HQQN trong công tác đấu tranh chống đối với các hoạt đ ng này.
2.4.2. Hạn c và nguyên n ân
Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, hoạt đ ng phòng, chống buôn lậu, GLTM
của Cục HQQN còn tồn tại m t số hạn chế:
Một là, Những năm qua, công tác đấu tranh chống buôn lậu, GLTM của Cục
HQQN đã đạt đƣợc kết quả cao về số vụ, trị giá. Tuy nhiên, kết quả về điều tra,
khởi tố hình sự còn thấp.
Hạn chế này xảy ra là vì thẩm quyền của lực lƣợng KSHQ chƣa tƣơng xứng
với nhiệm vụ đƣợc giao do Luật Tổ chức quan Cơ điều tra hình sự năm 2015 chỉ
quy định cho cơ quan Hải quan có thẩm quyền điều tra, khởi tố đối với các t i theo
quy định tại các Điều 188 (t i buôn lậu), Điều 189 (t i VCTP hàng hóa, tiền tệ qua
biên giới), Điều 190 (t i sản xuất, buôn bán hàng cấm) B luật Hình sự năm 2015
mà không có thẩm quyền điều tra, khởi tố đối với các t i danh quy định tại các Điều
191 (t i tàng trữ, vận chuyển hàng cấm), Điều 192 (t i sản xuất, buôn bán hàng
giả).
Hai là, các biện pháp nghiệp vụ KSHQ đƣợc tiến hành thƣờng xuyên, tuy
nhiên hiệu quả việc thực hiện các biện pháp nghiệp vụ KSHQ thấp, đặc biệt là biện
pháp đấu tranh chuyên án. Đây cũng là hạn chế chung trong của cả ngành Hải quan.
Nguyên nhân của tình trạng trên là việc áp dụng các biện pháp nghiệp vụ
62
KSHQ là khó thực hiện đối với CBCC Hải quan. Bên cạnh ấy, năng lực đ i ngũ cán
b làm công tác nghiệp vụ KSHQ còn hạn chế. Ngƣời thực hiện phải có kiến thức
chuyên môn sâu, đúng sở trƣờng và phải có kinh nghiệm mới thực hiện thuần thục,
có hiệu quả.
Cục HQQN chƣa tổ chức đƣợc m t lực lƣợng cán b kiểm soát có trình đ cao
về nghiệp vụ điều tra chống buôn lậu để làm nòng cốt, chuyên sâu về công tác thu
thập thông tin, lập các chuyên án và kế hoạch đấu tranh với các đƣờng dây, ổ nhóm
buôn lậu chuyên nghiệp, cách bố trí lực lƣợng có nhƣợc điểm là rất dàn trải và
không linh hoạt. Chất lƣợng cán b làm công tác KSHQ chƣa cao, chƣa đồng đều.
Hiện nay, có chƣa đến m t nửa số cán b , công chức trong lực lƣợng KSHQ
của Cục HQQN có chuyên môn phù hợp với nhiệm vụ kiểm soát, điều tra chống
buôn lậu (nhƣ đƣợc đào tạo các ngành về KSHQ, Cảnh sát, An ninh, Luật). Số còn
lại chủ yếu đƣợc đào tạo các chuyên ngành khác hoặc về thủ tục hải quan. Bên cạnh
đó, thực hiện quy định về luân chuyển cán b , Cục HQQN phải thƣờng xuyên luân
chuyển, điều đ ng các vị trí công tác trong toàn Cục HQQN. Do đó, nhiều ngƣời có
chuyên môn kiểm soát lại phải sang làm các nghiệp vụ khác, số cán b chuyên môn
không phù hợp đƣợc chuyển làm công tác đấu tranh chống buôn lậu thì phải vừa
làm vừa học. Mặt khác, nhiều cán b phải theo học các lớp đào tạo tại chức, nghiệp
vụ, dẫn đến số lƣợng thực tế làm việc liên tục bị thiếu hụt. Với chất lƣợng cán b
nhƣ vậy, mục tiêu xây dựng lực lƣợng kiểm soát thực sự chuyên sâu chƣa thể thực
hiện đƣợc. Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trên là do công tác đào tạo nghiệp
vụ kiểm soát đấu tranh chống buôn lậu cho lực lƣợng Hải quan hiện nay chƣa đƣợc
tổ chức chính quy bài bản; m t phần khác là do chế đ luân chuyển hiện nay chƣa
hợp lý. Cán b kiểm soát sau nhiều nhất là 3 năm phải đƣợc luân chuyển sang
nghiệp vụ khác. Vì vậy, không thể lập ra đƣợc m t đ i ngũ cán b chỉ chuyên trách,
chuyên nghiệp làm công tác kiểm soát chống buôn lậu. Mặc dù danh sách cán b ,
công chức chuyên sâu chống buôn lậu đã đƣợc hình thành nhƣng thực tế sử dụng
chƣa đƣợc nhƣ mong muốn. Bên cạnh đó, tại địa bàn thành phố Móng Cái, là địa
bàn trọng yếu của hoạt đ ng buôn lậu, số lƣợng cán b kiểm soát luôn trong tình
63
trạng thiếu. Nhƣng tại các nơi khác nhƣ Chi cục Hải quan cảng Cái Lân, Hòn Gai
hoạt đ ng buôn lậu mấy năm gần đây hầu nhƣ không diễn ra, số liệu bắt giữ buôn
lậu hầu nhƣ không có, nhƣng vẫn phải duy trì m t số lƣợng cán b nhất định trong
các tổ kiểm soát đã đƣợc thành lập theo quy định của TCHQ. Với cách thức tổ chức
nhƣ vậy, việc điều đ ng tăng cƣờng lực lƣợng kiểm soát cho các địa bàn trọng điểm
luôn rất khó khăn, thiếu sự linh hoạt cần thiết.
Cũng theo quy định của ngành, cơ cấu tổ chức của các Đ i kiểm soát trực
thu c Cục HQQN bao gồm Tổ kiểm soát cơ đ ng và Tổ tham mƣu tổng hợp. Trong
đó Tổ cơ đ ng vừa phải triển khai các hoạt đ ng tuần tra kiểm soát, vừa là lực
lƣợng chính triển khai đấu tranh chuyên án với những đƣờng dây, tổ chức buôn lậu.
Chính vì vậy, lực lƣợng kiểm soát của Cục HQQN không có m t b phận chuyên
sâu chỉ làm nhiệm vụ tổ chức đấu tranh chuyên án và tiến hành các hoạt đ ng điều
tra theo quy định của pháp luật. Do đó, kết quả bắt giữ buôn lậu của Cục HQQN
những năm gần đây đều chủ yếu thông qua các hoạt đ ng tuần tra công khai, kiểm
soát thông thƣờng hoặc triển khai lực lƣợng bắt giữ phƣơng tiện vận tải chở hàng
nhập lậu khi có tin báo. Kết quả đấu tranh chuyên án có sử dụng các biện pháp
nghiệp vụ trinh sát bí mật, theo dõi đối tƣợng, lập hồ sơ và kế hoạch chi tiết tuy có
nhƣng không nhiều, không thƣờng xuyên và chỉ diễn ra ở m t số ít đơn vị nhất
định.
Ba là, trang thiết bị, phƣơng tiện phục vụ công tác chống buôn lậu thiếu và lạc
hậu. Chế đ thanh toán kinh phí KSHQ còn có nhiều vƣớng mắc so với thực tế nhƣ
chi phí mua tin, kinh phí chi cho hàng tiêu hủy… Đây là thực trạng không chỉ ở Cục
HQQN mà diễn ra ở hầu hết các Cục Hải quan tỉnh, thành phố.
Trong những năm qua, Chính phủ đã rất quan tâm đến công tác chống buôn
lậu, GLTM. Tuy nhiên, ngân sách nhà nƣớc để mua sắm trang thiết bị, phƣơng tiện
phục vụ công tác chống buôn lậu còn hạn chế. Trong khi đó, các đối tƣợng buôn lậu
luôn trang bị phƣơng tiện hiện đại hơn lực lƣợng chống buôn lậu.
B Tài chính, TCHQ chƣa có hƣớng dẫn về nguồn chi và chế đ chi cho các
hoạt đ ng tuần tra, kiểm soát thƣờng xuyên. Chế đ phụ cấp, khen thƣởng cho lực
64
lƣợng kiểm soát cũng chƣa hợp lý nên không khuyến khích đƣợc cán b , công chức
làm nhiệm vụ này.
Việc chi mua tin, chính sách với cơ sở bí mật, chi hỗ trợ công tác đấu tranh
chuyên án, chi khác liên quan đến hoạt đ ng đặc thù của lực lƣợng KSHQ chƣa kịp
thời do quy định về thủ tục xét duyệt thanh toán.
Bốn là, hiệu quả phối hợp công tác kiểm soát với các lực lƣợng chức năng trên
địa bàn chƣa cao. Trong thực tế, hầu nhƣ không có trao đổi thông tin về vụ việc từ
trƣớc để cùng lên kế hoạch đấu tranh. Chỉ khi tiến hành bắt giữ, gặp khó khăn về
lực lƣợng hoặc sự chống đối của đối tƣợng mới cần đến và yêu cầu sự hỗ trợ của
các cơ quan khác.
Hạn chế này là do thiếu sự tin tƣởng lẫn nhau giữa các lực lƣợng chức năng.
Đã có m t số trƣờng hợp lực lƣợng KSHQ thông tin trƣớc về vụ việc và đề nghị các
cơ quan khác cùng phối hợp bắt giữ thì lại bị l thông tin, không thể triển khai đƣợc
hoặc triển khai không có hiệu quả. Ngoài ra, khi phối hợp bắt giữ đƣợc m t vụ việc
lớn, lực lƣợng chức năng nào cũng muốn thể hiện vai trò chủ trì của mình để đƣợc
ghi nhận thành tích.
Năm là, hoạt đ ng tuyên truyền, vận đ ng nhân dân về công tác đấu tranh
phòng, chống buôn lậu và GLTM mới chỉ nặng về phần hình thức nên hiệu quả
chƣa cao.
Hiện nay, Cục HQQN đã thƣờng xuyên tham gia tổ chức tuyên truyền về pháp
luật hải quan nói chung và pháp luật về phòng chống buôn lậu và GLTM nói riêng.
Tuy nhiên, đơn vị mới tuyên truyền đến các doanh nghiệp, tổ chức chính trị - xã h i
chứ chƣa tuyên truyền, vận đ ng đến đƣợc với đông đảo quần chúng nhân dân. Cán
b làm công tác KSHQ chƣa thực sự gắn bó đƣợc với nhân dân địa phƣơng, nhất là
những cƣ dân vùng giáp biên, vùng ven biển nơi có hoạt đ ng buôn lậu. Mặt khác,
điều kiện kinh tế của ngƣời dân, đặc biệt ngƣời dân khu vực biên giới, vùng sâu,
vùng xa còn nhiều khó khăn nên dễ dàng bị các đối tƣợng buôn lậu lợi dụng để vận
chuyển thuê hàng hóa nhập lậu, nhiều khi còn tiếp tay cho buôn lậu chống lại lực
lƣợng KSHQ.
65
CHƢƠNG 3:
ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ÁP DỤNG
PHÁP LUẬT PHÕNG, CHỐNG BUÔN LẬU, GIAN LẬN THƢƠNG MẠI TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH QUẢNG NINH
3.1. ĐỊNH HƢỚNG NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ÁP DỤNG PHÁP
LUẬT PHÕNG, CHỐNG BUÔN LẬU, GIAN LẬN THƢƠNG MẠI TRONG
LĨNH VỰC HẢI QUAN TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH QUẢNG NINH
3.1.1. Dự báo về oạt động buôn l u, g an l n t ƣơng mạ trong lĩn vực
ả quan tạ Quảng N n
Căn cứ vào tình hình buôn lậu, GLTM, VCTP hàng hóa qua biên giới, trong
thời gian qua và thực trạng hoạt đ ng phòng, chống buôn lậu, GLTM của Hải quan
và các lực lƣợng chống buôn lậu khác tại tình Quảng Ninh, có thể dự báo tình hình
buôn lậu, VCTP hàng hóa qua biên giới, GLTM trong thời gian tới nhƣ sau:
Thứ nhất, tình hình buôn lậu, VCTP hàng hóa qua biên giới và GLTM trong
thời gian tới với tƣ cách là m t hiện tƣợng kinh tế - xã h i tiêu cực có xu hƣớng
giảm, tuy nhiên sẽ tiếp tục diễn biến lâu dài, phức tạp và chứa đựng các yếu tố bất
định, khó lƣờng. Buôn lậu, GLTM sẽ còn gây ra những hậu quả xấu về chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã h i và là thách thức nghiêm trọng đối với sự nghiệp đổi mới.
Với đặc thù tỉnh Quảng Ninh có nhiều cửa khẩu, có cảng biển và có nhiều điểm
xuất hàng giáp biên giới cùng với việc Việt Nam ngày càng h i nhập sâu r ng trong
lĩnh vực kinh tế quốc tế, sẽ khiến tình hình buôn lậu và GLTM ngày càng tinh vi
với những phƣơng thức và thủ đoạn khác nhau.
Thứ hai, hàng nhập lậu có xu hƣớng chuyển từ chỗ tập trung vào các mặt hàng
lậu thông thƣờng nhƣ sản phẩm công nghệ, hàng tiêu dùng sang buôn lậu các mặt
hàng cấm, hàng có thuế suất cao nhƣ ma túy, rƣợu, thuốc lá, mỹ phẩm, hàng giả, vi
phạm sở hữu trí tuệ, các mặt hàng không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm...
Hàng xuất lậu vẫn là những mặt hàng: khoáng sản, xăng dầu, đ ng vật hoang dã...
66
Thứ ba, hoạt đ ng buôn lậu, GLTM, VCTP hàng hóa qua biên giới sẽ tiếp tục
sôi đ ng ở những địa bàn sau:
- Khu vực cửa khẩu Quốc tế Móng Cái; các phƣờng, xã thu c địa bàn thành
phố Móng Cái có đƣờng biên giới giáp với Trung Quốc; khu vực cửa khẩu Bắc
Phong Sinh thu c huyện Hải Hà; khu vực cửa khẩu Hoành Mô thu c huyện Bình
Liêu vẫn là những địa bàn phức tạp về buôn lậu;
- Khu vực cảng Cái Lân, Hòn Gai thu c địa bàn thành phố Hạ Long, cảng Vạn
Gia thu c thành phố Móng Cái là nơi có nhiều phƣơng tiện tàu, thuyền của Việt
Nam và các nƣớc trong khu vực, trên thế giới qua lại để bốc xếp, vận chuyển, trung
chuyển hàng hóa từ Việt Nam đi các nƣớc và ngƣợc lại từ các nƣớc vào Việt Nam;
- Vùng biển Quảng Ninh: tàu, thuyền của các tỉnh Thái Bình, Hà Nam,
Nam Định, Hải Phòng, Miền Trung, Miền Nam... vẫn sẽ chở hàng lậu (than,
quặng kim loại, gỗ…) chạy thẳng sang Trung Quốc trốn tránh kiểm tra, kiểm
soát của Hải quan.
Thứ tư, đối tƣợng buôn lậu, VCTP hàng hóa qua biên giới có xu hƣớng phát
triển đa dạng và phức tạp về thành phần; thậm chí m t số doanh nghiệp sản xuất,
kinh doanh vừa và nhỏ trong lĩnh vực xuất, nhập khẩu cũng có thể tham gia hoạt
đ ng buôn lậu, bao gồm:
- Các đối tƣợng chuyên nghiệp là những đối tƣợng có trình đ văn hóa, am
hiểu kinh tế, pháp luật, có vốn lớn, quan hệ xã h i r ng; chúng sẽ giữ vai trò tổ
chức, cầm đầu các vụ buôn lậu lớn.
- Các đối tƣợng không chuyên nghiệp là nhân dân ở các xã biên giới, ven biển,
hải đảo hoặc ngƣời thất nghiệp ở các địa phƣơng khác trong cả nƣớc về khu vực
biên giới kiếm sống do nhận thức bị hạn chế, đời sống kinh tế khó khăn sẽ tham gia,
tiếp tay cho bọn buôn lậu vì vận chuyển hàng lậu hàng thuê có thu nhập cao hơn
nhiều lần so với lao đ ng nông nghiệp, ngƣ nghiệp, lâm nghiệp... Tham gia vận
chuyển hàng lậu thuê có thể còn có học sinh, sinh viên tốt nghiệp đại học chƣa có
việc làm; các đối tƣợng có tiền án, tiền sự; các đối tƣợng nghiện hút… Việc xử lý
67
những ngƣời này sẽ rất khó khăn cho lực lƣợng chống buôn lậu của hải quan và các
cơ quan chức năng khác.
- M t số doanh nghiệp với trình đ quản lý lạc hậu, yếu kém trong vận dụng
khoa học, công nghệ, không đầu tƣ đổi mới sản xuất sẽ dẫn đến nguy cơ thất bại,
phá sản. Trƣớc áp lực đó, m t b phận doanh nghiệp sẽ đi vào con đƣờng phạm t i,
thực hiện các hoạt đ ng buôn lậu để tồn tại. Ngoài ra, trong điều kiện gia nhập sâu
r ng vào c ng đồng kinh tế khu vực và thế giới, cùng với sự mở cửa của thị trƣờng
đối ngoại, m t số lƣợng lớn các doanh nhân, ngƣời nƣớc ngoài thực hiện các hoạt
đ ng kinh doanh sẽ đến hoạt đ ng ở Việt Nam. Bên cạnh đại đa số các doanh nhân,
công ty tiến hành hoạt đ ng kinh doanh, đầu tƣ hợp pháp, thì khả năng và cơ h i
thực hiện hoạt đ ng buôn lậu của m t b phận thiểu số các đối tƣợng là ngƣời nƣớc
ngoài sẽ gia tăng hơn so với trƣớc đây đòi hỏi sự chú ý trong công tác quản lý của
các cơ quan chức năng.
Thứ năm, phƣơng thức, thủ đoạn hoạt đ ng buôn lậu của các đối tƣợng sẽ
ngày càng có xu hƣớng tinh vi, bí mật cao, phát triển theo hƣớng trí tuệ hóa, kĩ
thuật hóa.
Áp dụng các quy định theo thông lệ quốc tế, cách tính thuế xuất nhập khẩu
đƣợc áp dụng theo nguyên tắc các doanh nghiệp xuất nhập khẩu tự kê khai, tự xác
định trị giá tính thuế và chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về tính chính xác, trung
thực của các n i dung kê khai và kết quả xác định trị giá tính thuế của mình. Với cơ
chế tự kê khai, tự tính, tự n p thuế, thì tình trạng “điều chỉnh” trị giá giao dịch của
hàng hóa nhập khẩu về mức thấp nhất có thể trên giấy tờ để trốn, giảm số thuế phải
n p sẽ vẫn tồn tại và ngày càng tinh vi nhƣ: giả mạo về xuất xứ hàng hóa nhập khẩu
để hƣởng thuế suất ƣu đãi; khai giá thấp so với giá thực tế, khai sai tên hàng, số
lƣợng mặt hàng thực nhập, gian lận trong hàng khuyến mại, lợi dụng việc đƣợc trừ
các khoản đƣợc trừ, chia nhỏ linh kiện, phụ tùng của sản phẩm nguyên chiếc để
gian lận giá…
68
3.1.2. Các địn ƣớng
Trƣớc những yêu cầu về quản lý hải quan hiện đại, xây dựng môi trƣờng cạnh
tranh bình đẳng, đảm bảo “Quản lý đƣợc tình hình, kiểm soát đƣợc địa bàn và kiềm
chế đƣợc đối tƣợng buôn lậu, gian lận thƣơng mại”, nâng cao chất lƣợng, hiệu quả
đấu tranh phòng, chống t i phạm trong lĩnh vực xuất nhập khẩu và các vi phạm
pháp luật hải quan, Cục HQQN xác định các định hƣớng về công tác phòng, chống
buôn lậu, GLTM của Cục HQQN trong thời gian tới nhƣ sau:
Một là, quán triệt các quan điểm của Đảng về hoạt đ ng phòng, chống buôn
lậu, coi đây là nhiệm vụ chính trị của toàn Đảng, toàn dân, của các cấp, các ngành ở
địa phƣơng.
Hoạt đ ng phòng, chống buôn lậu, GLTM của Cục HQQN phải lấy đƣờng lối,
chính sách của Đảng làm kim chỉ nam cho mọi hoạt đ ng của mình, nắm bắt kịp
thời các yêu cầu chính trị, chính sách, phục vụ tốt đƣờng lối đối ngoại và kinh tế đối
ngoại của Đảng và Nhà nƣớc trong từng thời kỳ, từng giai đoạn cách mạng.
Hoạt đ ng phòng, chống buôn lậu, GLTM là m t nhiệm vụ rất khó khăn, phức
tạp, vừa mang tính cấp bách, vừa mang tính lâu dài. Trong cu c đấu tranh này, phải
phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn b hệ thống chính trị, tiến hành đồng b các
biện pháp, đồng thời đề cao vai trò tham mƣu, nòng cốt của các cơ quan chức năng
nhƣ Hải quan, B đ i Biên phòng, Cảnh sát kinh tế, Quản lý thị trƣờng, Thuế vụ,
Cảnh sát biển, Viện Kiểm sát, Tòa án. Phải phát đ ng phong trào quần chúng tham
gia đấu tranh phòng, chống buôn lậu m t cách sâu r ng, thƣờng xuyên trên phạm vi
toàn quốc, chú trọng các địa bàn, tuyến buôn lậu trọng điểm. Trong lãnh đạo, chỉ
đạo cu c đấu tranh này, phải luôn luôn bám sát các chỉ thị, nghị quyết của Đảng,
vận dụng sáng tạo vào từng địa bàn cụ thể, tránh dập khuôn máy móc, phô trƣơng,
hình thức.
Hai là, hoạt đ ng phòng, chống buôn lậu của lực lƣợng Hải quan ở Quảng
Ninh phải gắn với mục tiêu cải cách, phát triển và hiện đại hóa toàn ngành Hải
quan.
69
Ngành Hải quan đã xây dựng mục tiêu tổng quát đến năm 2020 là:
Xây dựng Hải quan Việt nam hiện đại, có cơ chế, chính sách đầy đủ, minh
bạch, thủ tục hải quan đơn giản, hài hòa đạt chuẩn mực quốc tế, trên nền tảng ứng
dụng công nghệ thông tin, xử lý dữ liệu tập trung và áp dụng rộng rãi phương thức
quản lý rủi ro, đạt trình độ tương đương các nước trong khu vực Đông Nam Á. Xây
dựng lực lượng Hải quan đạt trình độ chuyên nghiệp, chuyên sâu có trang thiết bị
kỹ thuật hiện đại, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả góp phần tạo thuận lợi cho các
hoạt động thương mại hợp pháp, phát triển du lịch, thu hút đầu tư nước ngoài, đảm
bảo an ninh quốc gia, an toàn xã hội, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và nghĩa vụ hợp pháp của tổ chức, cá nhân16.
Trong tiến trình cải cách và hiện đại hóa toàn ngành Hải quan, Cục HQQN cần
củng cố lại các hoạt đ ng quản lý hải quan, nhanh chóng khắc phục những tồn tại
yếu kém trong thời gian qua, nâng cao chất lƣợng, hiệu quả công tác nghiệp vụ hải
quan, công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu. Đồng thời, cần quản lý tốt n i b ,
xây dựng Cục HQQN trong sạch, vững mạnh, toàn diện, đáp ứng với yêu cầu trƣớc
mắt và lâu dài nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về hải quan, tham gia tích cực vào việc
phát triển kinh tế - xã h i ở địa phƣơng.
Ba là, nắm vững diến biến tình hình tại các địa bàn trọng điểm, phƣơng thức
hoạt đ ng của t i phạm, đƣa ra các dự báo chính xác về xu hƣớng t i phạm để làm
tốt vai trò Thƣờng trực Ban chỉ đạo 389 tỉnh Quảng Ninh, từ đó kịp thời tham mƣu
UBND tỉnh, TCHQ trong công tác chỉ đạo, điều hành hoạt đ ng kinh tế - xã h i.
Tình hình buôn lậu và công tác đấu tranh chống buôn lậu ở Việt Nam sẽ vẫn
rất khó khăn và phức tạp. Nắm đƣợc xu hƣớng buôn lậu có ý nghĩa hết sức quan
trọng trong việc xây dựng những định hƣớng, biện pháp ứng phó phù hợp, kịp thời
điều chỉnh chiến lƣợc, đề ra các đối sách tƣơng ứng cũng nhƣ cần thiết phải nâng
16 Điểm 2, Điều 1 Quyết định số 448/QĐ-TTg ngày 25 tháng 03 năm 2011 về việc phê duyệt chiến
lƣợc phát triển Hải quan đến năm 2020.
70
cao chất lƣợng áp dụng pháp luật phòng, chống buôn lậu, GLTM, nhằm đấu tranh
phòng, chống buôn lậu, GLTM có hiệu quả.
Bốn là, bảo đảm kết hợp hài hòa giữa các biện pháp chính trị, tƣ tƣởng và các
biện pháp hành chính, kinh tế trong hoạt đ ng phòng, chống buôn lậu, GLTM.
Trong quá trình xử lý, giải quyết các vụ buôn lậu, đi đôi với các biện pháp
chính trị, tƣ tƣởng, cần nghiêm khắc xử lý hành chính các trƣờng hợp buôn lậu,
GLTM có tính chất và mức đ nguy hiểm cho xã h i không lớn để ngăn ngừa họ
tiếp tục vi phạm và có thể trở thành ngƣời phạm t i. Kiên quyết xử lý về hình sự
những ngƣời có hành vi phạm t i buôn lậu có tính chất chuyên nghiệp, ổ nhóm,
đƣờng dây để giáo dục, phòng ngừa chung và đ ng viên quần chúng tích cực tham
gia cu c đấu tranh này. Trong xử lý hành chính và hình sự, cần tăng cƣờng sự phối
hợp, hợp đồng chiến đấu giữa các lực lƣợng Hải quan, B đ i Biên phòng, Quản lý
thị trƣờng, Thuế, Công an, Viện Kiểm sát, Tòa án để tạo thành sức mạnh chung.
Năm là, bảo đảm đấu tranh phòng, chống buôn lậu phải trên cơ sở giải quyết
tốt các vấn đề kinh tế, xã h i, nhất là vấn đề công ăn việc làm, xóa đói, giảm nghèo
cho các vùng đặc biệt khó khăn trong địa bàn tỉnh.
3.2. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ÁP DỤNG
PHÁP LUẬT PHÕNG, CHỐNG BUÔN LẬU, GIAN LẬN THƢƠNG MẠI
TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH QUẢNG NINH
3.2.1. Nâng cao nhận thức và trình độ năng lực, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ,
công chức Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh
Hoạt đ ng phòng, chống buôn lậu của cơ quan Hải quan luôn là m t công việc
rất khó khăn, phức tạp và nguy hiểm. Lực lƣợng KSHQ phải thƣờng xuyên làm việc
trong tình trạng căng thẳng, đối đầu với những đối tƣợng có nhiều mƣu mẹo và sử
dụng thủ đoạn che giấu, trốn tránh rất tinh vi. Đ i ngũ cán b , công chức nghiệp vụ
thông quan hàng hóa cũng phải thƣờng xuyên làm việc với những áp lực rất lớn bởi
khối lƣợng công việc ngày càng tăng, thủ tục hải quan ngày càng thông thoáng, số
lƣợng biên chế rất hạn hẹp. Trong khi đó, xuất hiện ngày càng nhiều các thủ đoạn
71
gian lận, buôn lậu mới thông qua các hoạt đ ng xuất, nhập khẩu hàng hóa rất khó
phát hiện; đối tƣợng tham gia buôn lậu, gian lận cũng ngày càng đa dạng, hoạt đ ng
có tổ chức và câu kết chặt chẽ, kể cả chống đối rất liều lĩnh, quyết liệt hơn. Do đó,
đòi hỏi CBCC Hải quan ở tất cả các b phận nghiệp vụ phải có ý thức trách nhiệm
phòng, chống buôn lậu, GLTM rất cao thì mới có thể tạo đƣợc những chuyển biến
lớn, tích cực trong công tác phòng ngừa và bắt giữ, xử lý các vụ buôn lậu, gian lận.
Vì vậy, muốn tăng cƣờng công tác đấu tranh chống buôn lậu thì việc đầu tiên Cục
HQQN cần phải làm là nâng cao đƣợc nhận thức và trách nhiệm của đ i ngũ CBCC
đối với nhiệm vụ phòng, chống buôn lậu của cơ quan, đơn vị mình.
Thời gian qua, việc quán triệt các văn bản pháp luật và chỉ đạo của các cấp các
ngành về công tác phòng, chống buôn lậu cho CBCC luôn đƣợc Cục HQQN thực
hiện thƣờng xuyên. Cục HQQN cũng đã xây dựng chƣơng trình kế hoạch triển khai
thực hiện đầy đủ các văn bản, chỉ thị đó đến tất cả các đơn vị, b phận công tác
nghiệp vụ. Do đó, về cơ bản CBCC đều đã nhận thức đƣợc vai trò trách nhiệm của
mình trong đấu tranh phòng, chống buôn lậu trên địa bàn.
Tuy nhiên, có m t thực tế là m t số CBCC Cục HQQN hiểu rất rõ trách nhiệm
đấu tranh chống buôn lậu của đơn vị mình, biết rõ tình hình buôn lậu trên địa bàn
đang diễn ra nóng bỏng, phức tạp nhƣng vẫn có thái đ thờ ơ với nhiệm vụ phòng,
chống buôn lậu. M t số CBCC có tƣ tƣởng chọn việc, không muốn làm nhiệm vụ
kiểm soát chống buôn lậu vì sợ vất vả, khổ cực và nguy hiểm...
Nhƣ vậy, việc quán triệt, tuyên truyền cho CBCC thấy đƣợc tính chất của cu c
đấu tranh chống buôn lậu trong tình hình hiện nay và vai trò, trách nhiệm của cơ
quan Hải quan trong công tác phòng, chống buôn lậu thực sự là chƣa đủ để có thể
nâng cao đƣợc nhận thức, trách nhiệm của đ i ngũ CBCC.
Trong tình hình hiện nay, CBCC Hải quan luôn bị chi phối bởi rất nhiều các
vấn đề về nhu cầu đời sống xã h i, nên m t b phận không nhỏ đã có tâm lý dao
đ ng, tính toán thiệt hơn và so bì này khác. Vì thế, tính tự giác và sẵn sàng thực
hiện nhiệm vụ chống buôn lậu của b phận CBCC này hầu nhƣ chỉ ở mức rất thấp.
Bên cạnh đó, các biểu hiện của chủ nghĩa cá nhân, cơ h i đang ngày càng tăng. Tình
72
trạng buông lỏng quản lý, tiêu cực, phiền hà sách nhiễu đã xảy ra ở m t số nơi, m t
số đơn vị trong toàn ngành. Chính vì vậy, phải nhìn nhận m t thực tế khách quan là
biện pháp quán triệt tuyên truyền tuy là cần thiết nhƣng không thể tạo ra đƣợc sự
thay đổi lớn trong nhận thức và trách nhiệm của CBCC. Muốn nâng cao nhận thức,
trách nhiệm đối với công tác đấu tranh chống buôn lậu cần phải có sự chỉ đạo quyết
liệt và áp dụng các biện pháp mạnh mẽ hơn. Trƣớc mắt cần xây dựng quy chế xử lý
trách nhiệm đối với những cá nhân, đơn vị Hải quan thiếu ý thức quan tâm tới
nhiệm vụ phòng, chống buôn lậu; triển khai công tác đấu tranh chống buôn lậu
không hiệu quả. Khi đã có quy chế thì việc xem xét xử lý trách nhiệm cũng cần phải
đƣợc tiến hành nghiêm túc, quyết liệt. Có nhƣ vậy, mới thực sự nâng cao đƣợc nhận
thức, trách nhiệm của CBCC đối với công tác phòng chống buôn lậu.
Nhƣ vậy, để tăng cƣờng công tác đấu tranh chống buôn lậu, giải pháp đầu tiên
là phải coi trọng và thực hiện nghiêm túc các biện pháp nâng cao nhận thức, trách
nhiệm phòng, chống buôn lậu cho CBCC. Trong đó, phải quan tâm thƣờng xuyên
đến việc tuyên truyền quán triệt đầy đủ các văn bản pháp luật và chỉ đạo của các
cấp, các ngành cho CBCC; phải xây dựng đƣợc quy chế về xử lý trách nhiệm đối
với những cá nhân, đơn vị thiếu ý thức quan tâm tới nhiệm vụ phòng, chống buôn
lậu, triển khai đấu tranh chống buôn lậu không hiệu quả; coi việc xử lý quyết liệt,
nghiêm khắc theo quy chế trách nhiệm trên đây là biện pháp quan trọng, có tính đ t
phá. Ngoài ra, kiểm tra, thanh tra việc chấp hành chức trách nhiệm vụ, kỷ luật, kỷ
cƣơng hành chính của CBCC, ngăn ngừa các hiện tƣợng tiêu cực cũng là m t biện
pháp cần duy trì và tiến hành thƣờng xuyên.
3.2.2. Tăng cƣờng thanh tra, kiểm tra công vụ, phòng chống các biểu hiện tiêu
cực của cán bộ, công chức Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh
Thƣờng xuyên tiến hành kiểm tra định kỳ, kiểm tra đ t xuất việc thực hiện
nhiệm vụ cũng nhƣ sinh hoạt của CBCC để kịp thời phát hiện và ngăn chặn
những biểu hiện tiêu cực xảy ra. Thực hiện nghiêm túc Luật thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí và Luật phòng, chống tham nhũng nhằm hạn chế khả
năng vi phạm của CBCC.
73
Xây dựng và triển khai đồng b việc thực hiện Kế hoạch phòng chống tham
nhũng cho từng năm, từng bƣớc kiện toàn lực lƣợng kiểm soát phòng, chống buôn
lậu và GLTM, phục vụ tốt công tác chuyên môn, tránh mọi biểu hiện gây phiền hà,
sách nhiễu, tham nhũng, tiêu cực...
Chủ đ ng liên hệ, định kỳ phối hợp với cấp ủy, chi b nơi cƣ trú của cán b ,
đảng viên để nắm bắt thông tin về đảng viên, kiểm tra đảng viên thực hiện nghĩa vụ
công dân nơi cƣ trú.
Hàng tháng, quý, năm đều tiến hành các cu c thanh tra công vụ theo chuyên
đề. Kiểm tra việc thực hiện nghiêm túc các quy định về việc công chức, ngƣời lao
đ ng, đảng viên không đƣợc làm theo quy định của pháp luật, quản lý CBCC ra
nƣớc ngoài công tác hoặc việc riêng theo đúng quy định.
3.2.3. Đẩy mạnh việc thực hiện đồng bộ các hình thức hoạt động phòng, chống
buôn lậu, gian lận thƣơng mại trong lĩnh vực hải quan
Có thể thấy rằng, việc khám phá và bắt giữ các vụ buôn lậu chính là kết quả
trực tiếp có đƣợc từ quá trình triển khai có hiệu quả các hoạt đ ng kiểm soát. Cơ
quan Hải quan phải thông qua việc tiến hành hoạt đ ng kiểm soát trong thực tế để
bắt giữ hàng hóa, đối tƣợng buôn lậu. Do đó muốn có kết quả tốt trong công tác đấu
tranh chống buôn lậu thì trƣớc hết cần phải đẩy mạnh và tăng cƣờng các hoạt đ ng
KSHQ.
Hoạt đ ng KSHQ có thể đƣợc thực hiện bằng các hình thức: kiểm soát thông
thƣờng, kiểm soát trọng điểm và đấu tranh chuyên án. Mỗi m t hình thức tuy có tác
dụng, mục tiêu, đối tƣợng và cách thức tiến hành riêng nhƣng khi áp dụng linh hoạt,
gắn kết lại với nhau thì đó sẽ là sự bổ sung, hỗ trợ cho nhau rất tốt, làm tăng thêm
sự chính xác, kịp thời và hiệu quả trong các hoạt đ ng của lực lƣợng kiểm soát đấu
tranh chống buôn lậu.
Trong thực tế, Cục HQQN chƣa đẩy mạnh đồng b các hình thức đấu tranh
này. Phần lớn lực lƣợng KSHQ chỉ mới chú trọng nhiều đến hoạt đ ng tuần tra
kiểm soát thông thƣờng và tiến hành m t số hoạt đ ng kiểm soát trọng điểm, mà
74
chƣa chú trọng nhiều đến việc tổ chức đấu tranh chuyên án. Cho nên hoạt đ ng
nghiệp vụ của lực lƣợng kiểm soát HQQN hiện nay thực sự vẫn chƣa có đƣợc sự
cân bằng và toàn diện cần thiết. Điều đó đã làm hạn chế khả năng đấu tranh chống
buôn lậu của lực lƣợng kiểm soát Cục HQQN dù lực lƣợng này luôn hoạt đ ng rất
tích cực.
Hoạt đ ng tuần tra kiểm soát thông thƣờng là hoạt đ ng nghiệp vụ đơn giản,
hầu nhƣ chỉ hiệu quả ở việc bắt giữ những vụ buôn lậu quả tang, nhỏ lẻ. Tuy vậy,
với số lƣợng vụ việc bắt giữ lớn, hoạt đ ng này đã có đóng góp chủ yếu vào kết quả
đấu tranh chống buôn lậu của Cục HQQN trong những năm gần đây. Ngoài ra, hoạt
đ ng tuần tra kiểm soát nếu đƣợc duy trì thƣờng xuyên ở mức đ cao sẽ là biện
pháp tích cực, hữu hiệu nhất để ngăn ngừa, không cho hình thành các đƣờng dây, ổ
nhóm buôn lậu tại các khu vực thu c trách nhiệm quản lý của cơ quan Hải quan. Vì
vậy, Cục HQQN cần bố trí đủ lực lƣợng để bám sát, chốt chặt tại các khu vực trọng
điểm, duy trì thƣờng xuyên các hoạt đ ng tuần tra kiểm soát trên các địa bàn này.
Hoạt đ ng tuần tra kiểm soát cũng còn là để nắm tình hình, thủ đoạn, đối
tƣợng buôn lậu; qua đó cung cấp những thông tin cần thiết, hữu ích cho công tác
đấu tranh chuyên án và triển khai các kế hoạch kiểm soát trọng điểm của cơ quan
Hải quan. Do đó, cần phải đƣợc tăng cƣờng hơn nữa, nhất là đối với các đoạn
đƣờng biên giới trọng điểm, nơi thƣờng xuyên diễn ra các hoạt đ ng buôn lậu, vận
chuyển hàng hóa trái phép.
Tuy nhiên, nếu chỉ chú trọng vào tăng cƣờng hoạt đ ng tuần tra kiểm soát mà
không đẩy mạnh các hoạt đ ng trinh sát thu thập thông tin làm cơ sở tiến hành
công tác kiểm soát trọng điểm và tổ chức đấu tranh chuyên án, sẽ làm giảm đi sự
sắc sảo, nhạy bén nghiệp vụ của đ i ngũ KSHQ. Tình trạng chỉ quen thực hiện các
hoạt đ ng nghiệp vụ đơn giản sẽ dẫn đến triệt tiêu ý thức phấn đấu rèn luyện, nâng
cao trình đ chuyên môn nghiệp vụ của những CBCC này. Hiện nay, tại Cục
HQQN không hề thiếu những CBCC giỏi và có kinh nghiệm về công tác đấu tranh
chống buôn lậu. vấn đề là ở chỗ chƣa tạo ra mục tiêu, đ ng lực để khai thác và
phát huy đƣợc hết khả năng của họ. Cho nên, hoạt đ ng của lực lƣợng KSHQ hầu
75
nhƣ diễn ra rất đơn điệu, đơn giản; không có đƣợc sự táo bạo và mức đ chuyên
sâu nghiệp vụ cần thiết.
Để khai thác và phát huy khả năng chuyên môn, nghiệp vụ của lực lƣợng
KSHQ, nhất là khi lực lƣợng này sẽ đƣợc tổ chức, xây dựng theo hƣớng chuyên
sâu, chuyên nghiệp, cần phải chú trọng và tăng cƣờng hơn nữa các hoạt đ ng thu
thập thông tin, trinh sát bí mật và tổ chức đấu tranh chuyên án. Chú trọng công tác
đấu tranh chuyên án, đẩy mạnh các hoạt đ ng trinh sát bí mật, thu thập thông tin là
cách tốt nhất để phát huy khả năng; đồng thời, rèn luyện nâng cao trình đ , bản lĩnh
chuyên môn nghiệp vụ cho lực lƣợng KSHQ. Khi khả năng chuyên môn nghiệp vụ
của đ i ngũ cán b kiểm soát đƣợc khai thác và phát huy tối đa, chắc chắn công tác
đấu tranh chống buôn lậu của Cục HQQN sẽ đạt đƣợc những kết quả cao hơn. Đặc
biệt là trong việc khám phá, bắt giữ thành công các vụ buôn lậu lớn, đánh trúng các
đƣờng dây, tổ chức buôn lậu, là những kết quả mà công tác đấu tranh chống buôn
lậu của Cục HQQN hiện nay còn đang rất thiếu.
Có thể nói, để đạt đƣợc kết quả cao trong việc khám phá, bắt giữ buôn lậu,
ngoài việc phải tăng cƣờng các hoạt đ ng kiểm soát, còn cần phải khai thác và phát
huy tối đa đƣợc những khả năng chuyên môn nghiệp vụ của lực lƣợng KSHQ. Đặc
biệt là khả năng trong việc thực hiện những biện pháp nghiệp vụ phức tạp đòi hỏi
cao về trình đ và kinh nghiệm công tác. Do đó, đẩy mạnh đồng b các hình thức
kiểm soát đấu tranh chống buôn lậu chính là m t giải pháp cơ bản. Trong tình hình
hiện nay, Cục HQQN cần phải bố trí đủ lực lƣợng chốt chặt tại các địa bàn trọng
điểm, duy trì thƣờng xuyên liên tục hoạt đ ng tuần tra kiểm soát; tăng cƣờng công
tác nắm tình hình để triển khai có hiệu quả các kế hoạch kiểm soát trọng điểm; đồng
thời, cần phải chú trọng hơn nữa đến việc áp dụng các biện pháp trinh sát bí mật
làm cơ sở để xây dựng triển khai các chuyên án đấu tranh.
Với việc đẩy mạnh đồng b các hình thức kiểm soát đấu tranh, hoạt đ ng của
lực lƣợng kiểm soát Cục HQQN sẽ toàn diện và cân bằng hơn; chắc chắn sẽ đem lại
những kết quả cao trong việc bắt giữ hàng hóa, đối tƣợng buôn lậu.
76
3.2.4. Tăng cƣờng phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan hải quan với các cơ quan
chức năng, cộng đồng doanh nghiệp trong hoạt động phòng, chống buôn lậu, gian
lận thƣơng mại trong lĩnh vực hải quan
Trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan hải quan trong việc tiến hành các hoạt
đ ng khám xét, bắt giữ, điều tra và xử lý các vụ vi phạm liên quan đến buôn lậu,
VCTP hàng hóa qua biên giới theo quy định của pháp luật còn rất nhiều hạn chế.
Lực lƣợng KSHQ thực sự không mạnh ở những hành đ ng trấn áp t i phạm và còn
rất thiếu kinh nghiệm điều tra xác minh những trƣờng hợp vi phạm phức tạp. Do đó,
tăng cƣờng phối hợp với các cơ quan chức năng chính là sự bổ sung hợp lý và cực
kỳ cần thiết cho những hạn chế của lực lƣợng KSHQ. Bên cạnh đó, sự phối hợp
chặt chẽ của các cơ quan chức năng còn là điều kiện rất tốt để phát huy đƣợc các thế
mạnh của từng lực lƣợng, đồng thời, đảm bảo cho quá trình điều tra xác minh, xử lý
những vụ việc phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực quản lý của Nhà nƣớc đƣợc
tiến hành nhanh chóng, kịp thời, đúng pháp luật. Cho nên, trong công tác đấu tranh
chống buôn lậu, Cục HQQN nhất thiết phải chú trọng và tăng cƣờng mối quan hệ
phối hợp công tác với các cơ quan chức năng trên địa bàn.
Trong thực tế, Cục HQQN cũng đã ký kết đầy đủ các quy chế phối kết hợp
và thƣờng xuyên duy trì mối quan hệ tốt đẹp với các lực lƣợng chức năng:
Công an, Viện kiểm sát, B đ i Biên phòng, Cảnh sát biển, Quản lý thị trƣờng,
Thuế và Kiểm lâm... Tuy nhiên, sự phối hợp trong công tác đấu tranh chống
buôn lậu nhiều khi còn hình thức và không hiệu quả. Thông tin trao đổi còn ở
dạng thông báo tình hình chung chung, ít chia sẻ những thông tin trinh sát phát
hiện đƣợc về những vụ việc lớn và đối tƣợng buôn lậu chuyên nghiệp để cùng
nhau tổ chức đấu tranh, bắt giữ. Hình thức phối hợp phổ biến nhất đƣợc lực
lƣợng kiểm soát Cục HQQN thƣờng sử dụng chỉ là yêu cầu các cơ quan chức
năng khác hỗ trợ về lực lƣợng trong khi tiến hành bắt giữ hàng lậu mà gặp phải
sự chống đối của những đối tƣợng nguy hiểm. Hầu nhƣ không có kế hoạch
hành đ ng chung và cùng phối hợp trong các chuyên án đấu tranh chống buôn
lậu giữa Cục HQQN với các cơ quan chức năng trên địa bàn.
77
Để tăng cƣờng phối hợp với các cơ quan chức năng, Cục HQQN cần phải chủ
đ ng xây dựng và triển khai thực hiện các kế hoạch hành đ ng chung, cụ thể và chi
tiết hóa những n i dung của các bản quy chế phối hợp đã đƣợc ký kết. Đồng thời
tích cực tham gia thực hiện các hoạt đ ng điều tra xác minh; cung cấp lực lƣợng,
phƣơng tiện hỗ trợ việc khám phá, bắt giữ hàng hóa, đối tƣợng buôn lậu khi có yêu
cầu từ các cơ quan chức năng khác trên địa bàn. Thiết thực nhất là cần tăng cƣờng
phối hợp trong việc thực hiện các hoạt đ ng tuần tra kiểm soát chung (nhƣ trƣờng
hợp lập 2 Đ i kiểm soát liên hợp giữa Hải quan và Biên phòng tỉnh Quảng Ninh từ
năm 2003 đến nay) và tăng cƣờng trao đổi các thông tin trinh sát, phối hợp tổ chức
các chuyên án đấu tranh có sự tham gia của nhiều lực lƣợng chức năng, cùng hiệp
đồng bắt giữ và điều tra xử lý những vụ buôn lậu lớn, phức tạp.
Trong quan hệ phối hợp công tác, điều quan trọng nhất là giữa các lực lƣợng
chức năng phải có sự tin tƣởng và tất cả đều thực hiện nhiệm vụ vì m t mục đích
chung thống nhất. Tuy nhiên những hiện tƣợng tiêu cực của số CBCC tiếp tay cho
buôn lậu đã làm cản trở và ảnh hƣởng nghiêm trọng đến sự tin tƣởng lẫn nhau giữa
các lực lƣợng chức năng. Vì vậy, trong việc phối hợp với các cơ quan chức năng
trên địa bàn, Cục HQQN cũng cần phải tăng cƣờng cả sự trao đổi, cung cấp các
thông tin liên quan về những CBCC có dấu hiệu tiêu cực để cùng tiến hành các biện
pháp ngăn ngừa và xử lý cán b vi phạm. Đó cũng là m t biện pháp tốt vừa nhằm
tăng cƣờng bảo vệ n i b , vừa củng cố mối quan hệ tin tƣởng lẫn nhau giữa các cơ
quan chức năng trên địa bàn.
3.2.5. Khen thƣởng, động viên kịp thời đối với tập thể, cá nhân có thành tích
trong hoạt động phòng, chống buôn lậu, gian lận thƣơng mại trong lĩnh vực hải quan
Trong những qua, Cục HQQN đã triển khai và thực hiện có hiệu quả công tác
sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm (sơ kết, tổng kết chung và sơ kết, tổng kết theo
từng chuyên đề). Qua công tác sơ kết, tổng kết giúp công chức hiểu rõ hơn về tình
hình địa bàn từng khu vực; từng tuyến đƣờng; cửa khẩu; biên giới đƣờng b ; trên
biển; phƣơng thức, thủ đoạn của cá nhân, doanh nghiệp sử dụng để buôn lậu,
GLTM; những cách làm hay, sáng tạo của mỗi đơn vị; nhân r ng các điển hình tiên
78
tiến; khen thƣởng kịp thời các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong từng vụ
việc; từng quý; 6 tháng; năm; giai đoạn. Mặt khác trên địa bàn đƣợc phân công quản
lý; mảng công việc đƣợc giao để xảy ra tình trạng buôn lậu có quy mô lớn, tính chất
phức tạp hoặc các lực lƣợng khác bắt giữ đƣợc thì ngƣời đứng đầu đơn vị và cá
nhân có liên quan phải chịu hình thức kỷ luật theo quy định của ngành Hải quan và
pháp luật của Nhà nƣớc.
Để khuyến khích CBCC làm nhiệm vụ kiểm soát, cần có chế đ ƣu tiên trong
việc luân chuyển đối với những CBCC đã gắn bó lâu năm, có nhiều thành tích và có
những đóng góp xuất sắc trong công tác đấu tranh chống buôn lậu; cho phép những
CBCC này đƣợc lựa chọn đơn vị và vị trí công tác chuyển đến.
3.2.6. Kiên quyết xử lý nghiêm các trƣờng hợp vi phạm, các hành vi tiếp tay cho
buôn lậu, gian lận thƣơng mại trong lĩnh vực hải quan
Để công tác đấu tranh chống buôn lậu, GLTM trong lĩnh vực hải quan thực sự
đạt hiệu quả, phải kiên quyết xử lý nghiêm minh và thích đáng đối với các đối tƣợng
buôn lậu, GLTM trong lĩnh vực hải quan và những ngƣời có liên quan. Đây là biện
pháp nhằm đảm bảo cho pháp luật đƣợc thực hiện nghiêm minh. Khi phát hiện các
hành vi buôn lậu, GLTM trong lĩnh vực hải quan thì tùy theo mức đ vi phạm mà có
những hình thức xử lý kịp thời, thích đáng. Vì bản thân các hình phạt đúng cũng có
tác dụng phòng ngừa hành vi vi phạm của những ngƣời khác. Mặt khác, từ những vụ
vi phạm nhỏ mà không xử lý nghiêm minh sẽ tiếp lối cho những vi phạm lớn hơn.
Ngƣời trực tiếp vi phạm pháp luật đã nguy hiểm nhƣng ngƣời gián tiếp và tiếp tay
cho việc vi phạm còn nguy hiểm hơn.
Thực tế trong thời gian qua, trong lực lƣợng đấu tranh chống buôn lậu còn tồn
tại những tiêu cực. M t số cán b thoái hóa, biến chất đã bị các đối tƣợng buôn lậu
mua chu c dẫn đến các hành vi tiêu cực, tiếp tay cho chúng. Việc này làm tổn hại đến
hình ảnh chung của những ngƣời làm công tác đấu tranh chống buôn lậu, GLTM
trong lĩnh vực hải quan, làm tổn thƣơng niềm tin của nhân dân vào những ngƣời bảo
vệ pháp luật. Vì vậy phải kiên quyết xử lý nghiêm các trƣờng hợp vi phạm đồng thời
giáo dục tƣ tƣởng, đạo đức cho lực lƣợng làm công tác này.
79
3.2.7. Tăng cƣờng công tác nghiên cứu, thực hiện thống nhất pháp luật về hải
quan, đẩy mạnh thu thập thông tin, áp dụng phƣơng pháp quản lý rủi ro
M t trong những biện pháp tốt nhất để phòng, chống buôn lậu, ngăn ngừa vi
phạm pháp luật và hiện tƣợng tiêu cực trong n i b là phải triển khai có hiệu quả
công tác quản lý Nhà nƣớc về hải quan, đảm bảo toàn b các hoạt đ ng nghiệp vụ
kiểm tra, giám sát, thu thuế và thông quan hàng hóa đều đƣợc thực hiện theo đúng
quy trình, đúng chế đ chính sách và đúng quy định của pháp luật.
Quá trình triển khai thực hiện pháp luật về hải quan cho thấy, công tác
nghiên cứu, quán triệt văn bản pháp luật, chế đ chính sách luôn là m t việc
làm rất quan trọng. Hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến hoạt đ ng nghiệp
vụ của hải quan có số lƣợng rất lớn, do nhiều cấp, nhiều ngành ban hành lại
thƣờng xuyên thay đổi. Có những trƣờng hợp chồng chéo, mâu thuẫn nhau hoặc
không cụ thể, không rõ ràng dễ gây nhầm lẫn trong áp dụng. Cho nên, nếu
không nghiên cứu, quán triệt và hƣớng dẫn kịp thời sẽ dẫn đến tình trạng
CBCC không nắm vững quy định của pháp luật, hiểu sai về chế đ chính sách
và đó chính là m t trong các nguyên nhân của tình trạng sai phạm có hệ thống,
vô tình tạo điều kiện cho đối tƣợng buôn lậu lợi dụng. Việc tăng cƣờng công
tác nghiên cứu chế đ , chính sách pháp luật còn mang lại cho CBCC và các đơn
vị Hải quan sự tự tin và bản lĩnh vững vàng trong việc thực thi nhiệm vụ. Nhờ
đó cơ quan Hải quan có thể triển khai áp dụng pháp luật thống nhất theo đúng
sự chỉ đạo của Nhà nƣớc. Hạn chế những can thiệp sai nguyên tắc của chính
quyền địa phƣơng đối với hoạt đ ng nghiệp vụ quản lý của các đơn vị Hải
quan. Ngoài ra, để đảm bảo cho quá trình thực hiện quy trình nghiệp vụ, chế đ
chính sách pháp luật thống nhất trong toàn đơn vị, Cục HQQN cũng cần phải
thƣờng xuyên kiểm tra, thanh tra hoạt đ ng của các Chi cục và đơn vị trực
thu c, phát hiện những sai sót, áp dụng chƣa chính xác để chấn chỉnh, uốn nắn
và xử lý kịp thời.
Ở m t khía cạnh khác, việc đẩy mạnh thu thập thông tin và áp dụng phƣơng
pháp quản lý rủi ro để thông quan cho hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đang là trung
80
tâm của vấn đề cải cách và hiện đại hóa trong công tác quản lý hải quan. Với việc
áp dụng phƣơng pháp quản lý này, quá trình phân luồng kiểm tra hàng hóa đƣợc xác
định hoàn toàn tự đ ng trên máy tính và phụ thu c vào kết quả thu thập thông tin có
liên quan đến lô hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu. Có thể thấy, hiện nay phần lớn
các lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu đều đƣợc miễn kiểm tra thực tế. Chính vì vậy, đã
có không ít các doanh nghiệp lợi dụng việc đƣợc phân vào luồng xanh, khai báo sai
số lƣợng, chủng loại, trị giá, mã số hàng hóa để buôn lậu, trốn thuế. Muốn ngăn
ngừa tình trạng này thì không còn có cách nào khác là phải nâng cao đƣợc hiệu quả
áp dụng phƣơng pháp quản lý rủi ro.
Nhƣ vậy, để nâng cao đƣợc hiệu quả phòng, chống buôn lậu thì m t trong
những giải pháp mà Cục HQQN cần làm là phải triển khai nghiên cứu, thực hiện
thống nhất, đúng quy trình, chế đ chính sách và quy định của pháp luật về hải
quan; nâng cao đƣợc hiệu quả áp dụng phƣơng pháp quản lý rủi ro với trọng tâm là
việc hiện đại hóa hệ thống công nghệ thông tin và đặc biệt là phải đẩy mạnh đƣợc
các hoạt đ ng thu thập thông tin nghiệp vụ. Có nhƣ vậy, mới hạn chế đƣợc các sai
sót trong quá trình triển khai áp dụng pháp luật, giảm thiểu các sơ hở trong quy
trình thông quan hàng hóa, đảm bảo ngăn ngừa và phát hiện kịp thời các trƣờng hợp
doanh nghiệp lợi dụng sự thông thoáng của thủ tục hải quan để buôn lậu, trốn thuế.
3.3. CÁC KHUYẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƢỚC VÀ CƠ QUAN CẤP TRÊN
3.3.1. Khuyến nghị đối với Nhà nƣớc
Một là, khuyến nghị sửa đổi, bổ sung Luật Tổ chức Cơ quan điều tra hình sự
năm 2015 theo hƣớng: bổ sung thẩm quyền cho cơ quan hải quan trong hoạt đ ng
điều tra, khởi tố đối với các t i danh quy định tại các Điều 191 (t i tàng trữ, vận
chuyển hàng cấm), Điều 192 (t i sản xuất, buôn bán hàng giả).
Theo Điều 33, Luật Tổ chức Cơ quan điều tra hình sự năm 2015, Hải quan có
thẩm quyền điều tra, khởi tố đối với t i danh quy định tại các Điều 188 (t i buôn
lậu), Điều 189 (t i VCTP hàng hóa, tiền tệ qua biên giới), Điều 190 (t i sản xuất,
buôn bán hàng cấm) của B luật Hình sự năm 2015.
81
Nhƣ vậy, Điều 33 Luật Tổ chức Cơ quan điều tra hình sự năm 2015 dựa trên
tiêu chí hàng hóa đã thu hẹp thẩm quyền điều tra, khởi tố của hải quan đối với hàng
hoá là hàng cấm, hàng giả. Xét về bản chất thì t i buôn bán hàng giả đƣợc tách từ
t i buôn lậu; t i vận chuyển hàng cấm đƣợc tách từ t i VCTP hàng hóa, tiền tệ qua
biên giới. Nếu đã trao thẩm quyền điều tra, khởi tố cho Hải quan đối với t i danh
quy định tại Điều 188, Điều 189 thì cũng nên trao thẩm quyền này cho Hải quan đối
với t i danh tại Điều 191, Điều 192 của B luật Hình sự năm 2015. Đặc biệt trong
những năm gần đây số lƣợng các vụ việc liên quan đến việc buôn bán hàng giả, vận
chuyển hàng cấm gia tăng nhƣ quần áo, giày dép, thuốc lá điếu, pháo nổ, hàng phế
liệu, điện tử điện lạnh, hàng tiêu dùng đã qua sử dụng... Thực tế, các đối tƣợng buôn
lậu thƣờng chỉ thông qua ngƣời vận chuyển để đƣa hàng cấm vào Việt Nam, khi bị
phát hiện thì bỏ trốn, chỉ còn lại ngƣời vận chuyển. Do đó, việc hạn chế thẩm quyền
điều tra theo loại hàng hóa là không phù hợp với lý luận và thực tiễn.
Hai là, xây dựng và áp dụng có hiệu quả chính sách thúc đẩy phát triển kinh tế
- xã h i của khẩu, biên giới.
Khu kinh tế cửa khẩu có sức thu hút đầu tƣ khá mạnh mẽ, không chỉ đối với
các nhà đầu tƣ trong nƣớc mà cả với các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài. Các khu kinh tế
cũng khẳng định rõ vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế- xã h i, bảo đảm an
ninh quốc phòng tại các tỉnh miền núi, biên giới, cụ thể:
- Góp phần thúc đẩy mở r ng thị trƣờng xuất nhập khẩu hàng hóa. Do vậy,
việc quan tâm triển khai hiệu quả các chính sách ƣu đãi, sẽ thu hút sự quan tâm đầu
tƣ của doanh nghiệp hai bên, nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa, dịch vụ trao
đổi, tạo ra sự phát triển ở các vùng để hình thành khu vực thị trƣờng r ng lớn có
khả năng thu hút và thâm nhập với các khu vực thị trƣờng khác.
Sự phát triển của thị trƣờng do các khu kinh tế cửa khẩu cũng đem lại nhiều cơ
h i việc làm cho ngƣời lao đ ng không chỉ ở khu vực cửa khẩu mà còn ở các vùng
lân cận. Trao đổi thƣơng mại thông qua các khu kinh tế cửa khẩu theo đó gia tăng,
góp phần phát triển sản xuất trong nƣớc.
82
- Thúc đẩy phát triển công nghiệp, dịch vụ, du lịch và hoàn thiện kết cấu hạ
tầng khu vực cửa khẩu, biên giới; Tạo môi trƣờng thuận lợi thu hút đầu tƣ; Phát
triển khoa học công nghệ; Hợp tác liên doanh, chuyển giao công nghệ với các
doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc.
Thực tế cho thấy, các khu kinh tế cửa khẩu cũng góp phần đẩy nhanh quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn của các tỉnh miền núi, biên
giới; Tạo thêm nhiều ngành công nghiệp, dịch vụ, thu hút lao đ ng nông nghiệp…
Thông qua hoạt đ ng của các khu kinh tế cửa khẩu, sản phẩm nông nghiệp Việt
Nam đã chiếm lĩnh thị phần của đa dạng thị trƣờng; ngƣời nông dân có cơ h i nắm
bắt, mua sắm, sử dụng thiết bị, vật tƣ, giống cây trồng, vật nuôi có chất lƣợng cao
để phát triển nông nghiệp…
- Góp phần tăng trƣởng kinh tế, xóa đói giảm nghèo; thúc đẩy hợp tác kinh tế -
thƣơng mại, xây dựng mối quan hệ hữu nghị bền vững với nƣớc bạn: sự hình thành
và phát triển của các khu kinh tế cửa khẩu thúc đẩy phát triển ngành nghề sản xuất,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo việc làm và thu nhập cho ngƣời dân, góp phần xóa
đói giảm nghèo, đời sống nhân dân theo đó từng bƣớc đƣợc nâng lên.
- Sự phát triển khu kinh tế cửa khẩu còn tạo điều kiện hình thành các khu dân
cƣ tập trung dọc biên giới, góp phần đẩy mạnh giao lƣu kinh tế văn hóa, quốc
phòng an ninh khu vực biên giới, thắt chặt tình hữu nghị giữa các quốc gia, thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã h i, h i nhập kinh tế khu vực và thế giới.
3.3.2. Khuyến nghị đối với Bộ Tài chính
Một là, tăng quy mô cho lực lƣợng chuyên trách KSHQ.
Nghiên cứu các vụ việc buôn lậu, GLTM do lực lƣợng KSHQ phát hiện trong
thời gian qua cho thấy: tình hình buôn lậu, GLTM và tình hình hoạt đ ng của nhiều
loại t i phạm khác xảy ra trong địa bàn hoạt đ ng của hải quan diễn biến hết sức
phức tạp và có chiều hƣớng gia tăng, hoạt đ ng ở nhiều địa bàn, trong khi biên chế
dành cho công tác kiểm soát chống buôn lậu còn khá mỏng, nên không quản lí, nắm
vững đƣợc hết địa bàn, ảnh hƣởng đến hiệu quả công tác đấu tranh.
83
Hai là, đầu tƣ thêm mới các trang thiết bị, phƣơng tiện chuyên dùng cho công
tác chống buôn lậu.
Hiện nay hầu hết các trang thiết bị, phƣơng tiện chuyên dùng cho công tác
chống buôn lậu tại Cục HQQN nhƣ tàu, xuồng, máy soi hành lí, vũ khí, công cụ hỗ
trợ, phƣơng tiện, thiết bị thông tin liên lạc… phần lớn đã xuống cấp, hạn chế tính
năng sử dụng hoặc đã hỏng. Mức đ đầu tƣ mới đáp ứng cho nhu cầu tối thiểu, chƣa
tƣơng xứng với yêu cầu nhiệm vụ và yêu cầu kiểm soát thực tế. Đặc biệt trong điều
kiện hiện tại khi phƣơng tiện, trang bị của đối tƣợng buôn lậu ngày càng hiện đại
hơn so với trang thiết bị, phƣơng tiện của lực lƣợng Hải quan.
Ba là, làm tốt công tác thi đua, khen thƣởng, nêu gƣơng ngƣời tốt, việc tốt,
quan tâm giải quyết thỏa đáng các chế đ , chính sách cho CBCC trực tiếp làm công
tác đấu tranh chống buôn lậu, GLTM.
Bốn là, cần có chính sách khuyến khích các cá nhân CBCC kiểm soát hải quan
tự nghiên cứu học tập nâng cao trình đ chuyên môn nhƣ hỗ trợ kinh phí khi tham
gia học hoàn thiện cử nhân, học cao học.
3.3.3. Khuyến nghị đối với Tổng cục Hải quan
Một là, lực lƣợng thực thi pháp luật có vai trò quan trọng trong việc áp dụng
pháp luật nói chung và pháp luật về phòng, chống buôn lậu và GLTM trong lĩnh
vực hải quan nói riêng. Bởi vậy xây dựng, sử dụng con ngƣời là yếu tố hàng đầu
trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu và GLTM trong lĩnh vực hải quan.
Xây dựng lực lƣợng kiểm soát chuyên trách, có b máy phù hợp, năng đ ng,
hiệu quả mà trƣớc hết cần phải có những con ngƣời, cụ thể là những CBCC kiểm
soát hải quan không những cần tinh thông về pháp luật hải quan, pháp luật hình sự,
tố tụng hình sự, các điều ƣớc quốc tế có liên quan, giỏi về nghiệp vụ KSHQ mà còn
phải có phẩm chất chính trị trong sáng, liêm khiết, vững vàng và kỷ luật.
Việc sử dụng cán b phải kết hợp chặt chẽ, linh hoạt trong việc bố trí sắp xếp
số CBCC đã đƣợc đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ điều tra và có kinh nghiệm trên
lĩnh vực KSHQ với việc luân chuyển, điều đ ng, chuyển đổi vị trí công tác theo quy
84
định của pháp luật. Đảm bảo bồi dƣỡng đào tạo CBCC kiểm soát hải quan có 100%
số lƣợng đào tạo chuyên sâu, phát huy các kiến thức đã đƣợc đào tạo đồng thời
tránh lãng phí nguồn nhân lực mà không đƣợc sử dụng đúng mục đích.
Hai là, không ngừng từng bƣớc hoàn thiện cơ chế quản lý hoạt đ ng xuất nhập
khẩu, tăng cƣờng công tác quản lý đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong hoạt
đ ng kinh doanh xuất nhập khẩu để chủ đ ng phòng ngừa, ngăn chặn và loại bỏ
những khả năng, điều kiện hoạt đ ng phạm t i buôn lậu.
Ba là, ứng dụng, khai thác triệt để, kịp thời sự phát triển công nghệ thông tin
của thế giới, các trang thiết bị hiện đại vào hoạt đ ng nghiệp vụ kiểm tra, giám sát,
KSHQ. Cải thiện và tăng cƣờng công tác bảo mật trong hệ thống thông tin hải quan
và thủ tục khai báo hải quan điện tử. Tiến tới xây dựng cơ sở dữ liệu chia sẻ dùng
chung trong các lực lƣợng thực thi pháp luật bao gồm Hải quan, Thuế vụ, Cảnh sát
kinh tế, An ninh kinh tế, B đ i biên phòng, Cảng biển, Hàng không… tạo điều
kiện phối hợp chia sẻ thông tin, nâng cao hiệu quả đấu tranh chống buôn lậu. Trong
công tác nghiệp vụ hải quan cần áp dụng các biện pháp và thiết bị tiên tiến trong
kiểm tra, giám sát.
Bốn là, vận dụng các Hiệp định hợp tác quốc tế về hải quan, thƣờng xuyên
trao đổi thông tin với cơ quan hải quan các nƣớc, đặc biệt các nƣớc láng giềng nhằm
phát triển hữu nghị, hỗ trợ hợp tác trên nhiều phƣơng diện nhƣ hỗ trợ hành chính,
xúc tiến mậu dịch, thúc đẩy mậu dịch, thuận lợi hóa thông quan hàng hóa, chống
buôn lậu và GLTM trong lĩnh vực hải quan.
Ngày nay, đấu tranh chống buôn lậu của Hải quan đã thực sự mang tính quốc
tế toàn cầu, ngày càng có vị trí và vai trò quan trọng trong mỗi quốc gia. Tất cả các
nƣớc trên thế giới đều giao nhiệm vụ chống buôn lậu cho lực lƣợng Hải quan, đồng
thời, đảm bảo các điều kiện cần thiết cho lực lƣợng Hải quan thực hiện nhiệm vụ
này. Công tác đấu tranh chống buôn lậu của Hải quan không chỉ là những công việc
n i b mà còn đƣợc xem là hành đ ng thực hiện các cam kết của mỗi quốc gia trong
tiến trình h i nhập quốc tế, tham gia bảo vệ những lợi ích chung của c ng đồng.
85
Tăng cƣờng các hoạt đ ng hợp tác quốc tế, phối hợp với các nƣớc, khu vực
trong công tác phòng, chống buôn lậu và GLTM trong lĩnh vực hải quan là m t xu
thế tất yếu trong quá trình h i nhập của Việt Nam. Việc tuân thủ nghiêm túc các
Công ƣớc, Hiệp định, Cam kết quốc tế mà Việt Nam tham gia hoặc là thành viên
cũng góp phần nâng cao hiệu quả của công tác phối kết hợp quốc tế trong công tác
đấu tranh phòng, chống buôn lậu, GLTM trong lĩnh vực hải quan.
86
KẾT LUẬN
Tình hình buôn lậu, gian lận thƣơng mại trong lĩnh vực hải quan đang ngày
càng diễn ra nóng, phức tạp, thực sự đã ảnh hƣởng rất lớn đối với nền kinh tế của
nƣớc ta. Đặc biệt là ở tỉnh Quảng Ninh với địa bàn r ng, đƣờng biên giới dài, các
đối tƣợng buôn lậu dùng nhiều phƣơng thức và thủ đoạn tinh vi hòng qua mặt các
lực lƣợng chức năng. Mặc dù chính quyền tỉnh và các cơ quan chức năng đã cố
gắng triển khai các biện pháp đấu tranh và đã có những kết quả rất đáng khích lệ,
nhƣng nhìn chung vẫn chƣa thể đẩy lùi hoàn toàn đƣợc hoạt đ ng buôn lậu trên địa
bàn.
Với vai trò là m t cơ quan chức năng có nhiệm vụ đầu tàu trong hoạt đ ng
phòng, chống buôn lậu, gian lận thƣơng mại, trong những năm qua Cục Hải quan
tỉnh Quảng Ninh đã tích cực triển khai áp, dụng phƣơng pháp quản lý hải quan hiện
đại, chủ đ ng đẩy mạnh các hoạt đ ng kiểm soát hải quan và đã đạt đƣợc những
thành tích đƣợc ghi nhận. Tuy nhiên, đây là lĩnh vực hết sức phức tạp, gắn liền với
sự phát triển của kinh tế thị trƣờng và h i nhập nên không tránh khỏi những hạn
chế, bất cập.
Để hoàn thành chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao trong việc áp dụng pháp luật về
phòng chống buôn lậu trên địa bàn, Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh cần tiếp tục
hoàn thiện và nâng cao hiệu quả các hoạt đ ng thực tiễn đƣợc triển khai để thực
hiện nhiệm vụ này. Với những thành tích và kinh nghiệm thu đƣợc trong thời gian
vừa qua, ngƣời viết tin tƣởng rằng, Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh sẽ đạt đƣợc
nhiều thành tựu hơn nữa trong hoạt đ ng phòng, chống buôn lậu, gian lận thƣơng
mại trong thời gian tới.
Phòng, chống buôn lậu, gian lận thƣơng mại trong lĩnh vực hải quan là m t
lĩnh vực khó nghiên cứu, đòi hỏi sự góp sức toàn xã h i, vì vậy, tuy đã làm việc
nghiêm túc và có nhiều cố gắng nhƣng với trình đ hiểu biết và thời gian nghiên
cứu có hạn, chắc chắn luận văn này không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế nhất
định. Kính mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và đồng
nghiệp để n i dung của luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Văn bản p áp lu t
1. Nghị quyết số 04/NQ-TW ngày 21 tháng 08 năm 2006 về tăng cƣờng sự
lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
2. B luật Hình sự số 100/2015/QH13 ngày 27 tháng 11 năm 2015. 3. Luật số 12/2017/QH14 ngày 20 tháng 06 năm 2017 sửa đổi, bổ sung m t
số điều của B luật Hình sự số 100/2015/QH13.
4. Luật Xử lý vi phạm hành chính số 12/2012/QH13 ngày 20 tháng 06 năm
2012.
5. Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23 tháng 06 năm 2014. 6. Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự số 99/2015/QH13 ngày 26 tháng 11
năm 2015.
7. Luật Quản lý ngoại thƣơng số 05/2017/QH14 ngày 12 tháng 06 năm 2017. 8. Nghị quyết số 41/NQ-CP ngày 09 tháng 06 năm 2015 về việc đẩy mạnh công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thƣơng mại và hàng giả trong tình hình
mới.
9. Nghị định số 127/2013/NĐ-CP ngày ngày 15 tháng 10 năm 2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính và cƣỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh
vực hải quan.
10. Nghị định số 01/2015/NĐ-CP ngày 02 tháng 01 năm 2015 quy định chi tiết phạm vi địa bàn hoạt đ ng hải quan; trách nhiệm phối hợp trong phòng, chống
buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới.
11. Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan.
12. Nghị định số 45/2016/NĐ-CP ngày 26 tháng 05 năm 2016 sửa đổi, bổ
sung m t số điều của Nghị định số 127/2013/NĐ-CP.
13. Nghị định số 12/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2018 sửa đổi, bổ
sung m t số điều của Nghị định số 01/2015/NĐ-CP .
14. Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 04 năm 2018 sửa đổi, bổ
sung m t số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP.
15. Quyết định số 448/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2011 về việc phê duyệt
Chiến lƣợc phát triển Hải quan đến năm 2020.
16. Quyết định số 20/2016/QĐ-TTg ngày 11 tháng 05 năm 2016 quy định hỗ trợ kinh phí cho hoạt đ ng chống buôn lậu, gian lận thƣơng mại, hàng giả và thanh
toán chi phí quản lý, xử lý tài sản bị tịch thu theo quy định của pháp luật trong lĩnh
vực chống buôn lậu, gian lận thƣơng mại, hàng giả.
Sách
17. Lê Thanh Bình, Chống buôn lậu và gian lận thương mại, NXB Chính trị
Quốc gia, Hà N i 1998.
18. Nguyễn Minh Hằng, Buôn bán qua biên giới Việt – Trung, Lịch sử - hiện
trạng và triển vọng, NXB Khoa học Xã h i, Hà N i 2001.
19. Đỗ Đình Hòa, Tổ chức hoạt động điều tra của lực lượng cảnh sát nhân
dân đối với các vụ án buôn lậu, NXB Công an nhân dân, Hà N i 2003.
20. Vũ Dƣơng Ninh, Biên giới trên đất liền Việt Nam – Trung Quốc, NXB
Công an nhân dân, Hà N i 2010.
21. Đinh Công Tuấn, Mấy vấn đề về tình hình phát triển và hợp tác kinh tế thương mại của Việt Nam và Trung Quốc hiện nay, Tài liệu kỷ yếu h i thảo, NXB
Khoa học Xã h i, Hà N i 2005.
22. Lê Văn Tới, Buôn lậu và chống buôn lậu - Nhận diện và giải pháp, NXB
Chính trị Quốc gia, Hà N i 2000.
23. Nguyễn Xuân Yêm, Tội phạm kinh tế thời mở cửa, NXB Công an nhân
dân, Hà N i 2003.
Lu n văn t ạc sĩ, lu n án t n sĩ
24. Vũ Ngọc Anh, Đổi mới và hoàn thiện pháp luật về Hải quan ở nước ta hiện nay, Luận án tiến sĩ Luật học, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà N i năm 1996.
25. Nguyễn Đức Bình, Đấu tranh phòng, chống buôn lậu hoặc vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới, Luận án tiến sĩ Luật học, Trƣờng Đại học
luật Hà N i, Hà N i năm 2000.
26. Vũ Đức Dũng, Cơ sở lý luận và thực tiễn công tác đấu tranh chống buôn tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh, Luận văn thạc sĩ Luật học, Học viện chính trị
quốc gia Hồ Chí Minh, Hà N i năm 2014.
27. Lê Văn Phƣơng, Điều tra tội phạm buôn lậu trên tuyến biển Quảng Ninh của cơ quan cảnh sát điều tra, Luận văn thạc sĩ Luật học, Học viện Cảnh sát nhân
dân, Hà N i năm 2001.
28. Phạm Đình Trung, Hoạt động phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại của Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh, Luận văn thạc sỹ Kinh doanh và Quản lý,
Trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân, Hà N i năm 2015.
29. Nguyễn Tiến Vinh, Hoạt động phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh, Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh, Viện
Đại học mở Hà N i, Hà N i năm 2016.
Báo cáo
30. Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh, Báo cáo tổng kết công tác kiểm soát Hải
quan năm 2015, Quảng Ninh 2015.
31. Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh, Báo cáo tổng kết công tác kiểm soát Hải
quan năm 2016, Quảng Ninh 2016.
32. Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh, Báo cáo tổng kết công tác kiểm soát Hải
quan năm 2017, Quảng Ninh 2017.
33. Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh, Báo cáo đánh giá sơ kết 03 năm thực hiện
Luật Hải quan, Quảng Ninh 2018.
34. Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh, Báo cáo tổng kết công tác kiểm soát Hải
quan năm 2018, Quảng Ninh 2018.
35. Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh, Báo cáo tổng kết công tác năm 2016 và
phương hướng, nhiệm vụ công tác năm 2016, Quảng Ninh 2016.
36. Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh, Báo cáo tổng kết công tác năm 2016 và
phương hướng, nhiệm vụ công tác năm 2017, Quảng Ninh 2017.
37. Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh, Báo cáo tổng kết công tác năm 2017 và
phương hướng, nhiệm vụ công tác năm 2018, Quảng Ninh 2017.
38. Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh, Báo cáo công tác nội chính năm 2016,
Quảng Ninh 2016.
39. Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh, Báo cáo công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát; tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng chống tham nhũng năm
2017, nhiệm vụ trọng tâm năm 2018, Quảng Ninh 2017.
40. Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh, Báo cáo công tác thanh tra, kiểm tra; tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng chống tham nhũng tháng 10, nhiệm vụ
trọng tâm tháng 11 năm 2018, Quảng Ninh 2018.
Báo đ ện tử
41. Cục Hải quan Quảng Ninh, Giới thiệu cục Hải quan Quảng Ninh, tại địa
chỉ:http://www.quangninhcustoms.gov.vn/Lists/HaiQuanQuangNinh/Details.aspx,
truy cập ngày 05/10/2018.
42. Nam Nguyễn (2012), Tiêu chí xác định chất lượng của hệ thống pháp luật, B Tƣ pháp, tại địa chỉ: http://moj.gov.vn/qt/tintuc/Pages/nghien-cuu-trao-
doi.aspx?ItemID=1538, truy cập ngày 09/11/2018.
43. Nguyễn Thế Bằng (2017), Vai trò của Khu kinh tế cửa khẩu đối với phát triển kinh tế - xã hội vùng biên, Tạp chí Tài chính – Cơ quan thông tin của B tài
chính, tại địa chỉ: http://tapchitaichinh.vn/nghien-cuu-trao-doi/vai-tro-cua-khu-kinh-
te-cua-khau-doi-voi-phat-trien-kinh-te--xa-hoi-vung-bien-133797.html, truy cập
ngày 01/12/2018.