CHƯƠNG 4
PHÁP LUT VỀ CẠNH TRANH
4.1 KHÁI NIỆM CẠNH TRANH VÀ PHÁP LUẬT CNH TRANH
4.1.1 Khái niệm cạnh tranh
4.1.1.1 Định nga cạnh tranh
- thnhiều đnh nghĩa về cạnh tranh, song nhìn chung, cạnh tranh được hiểu là
schạy đua, ganh đua của các thành viên của một thtrường hàng hoá, sản phẩm cụ
th nhm mục đích lôi kéo v mình ngày càng nhiều khách hàng, th trường, thị phần
ca một thị trường.
- Trong kinh doanh, khái niệm “cạnh tranh” những đặc trưng sau: (i) phải tồn tại
những thị trường, (ii) với sự tham gia của ít nhất hai hoặc nhiều người cung cấp hoặc
nhu cầu, (iii) những người này ít nhất một mục đích đối kháng, sự đạt được mục
đích của người này chthso sánh với sự chưa thành công hay thất bại của người
kia và ngược lại. Cụ thể hơn, cnh tranh trong kinh doanh được hiểu là hành vi của các
doanh nghiệp kinh doanh cùng loại hàng hoá hoặc những hàng hoá có th thay thế
nhau nhằm tiêu thụ hàng hoá hoặc dịch v trên một thị trường.
4.1.1.2 Chức năng ca cạnh tranh
- Có thể kể tới 5 chức năng cơ bản sau đây của cạnh tranh đối với mt nền kinh tế:
(i) Chức năng điều phối: cạnh tranh điều phi thu nhp tương xứng với đóng góp
vào thị trường và ngăn cản việc lạm dụng quyền lực thị trường để bóc lột đối thủ
cạnh tranh và c lột khách hàng. Trong mt i trường cạnh tranh, người yếu,
kmạnh đều được ng thành qu tương xứng với đóng góp ca mình vào th
trường. Tự do cạnh tranh dẫn tới sự phân phối phúc lợi xã hi theo năng lc,
năng lực được đánh giá thông qua thị trường, và như vậy công bằng xã hội có thể
đạt được mức độ nhất định.
(ii) Chức năng xác định nhu cầu: cạnh tranh định hướng sản xuất theo nhu cầu
ca người tiêu dùng, định hướng đó làm cho các kế hoạch kinh tế quốc dân
thường không ợt quá kh năng thực tế cho phép của nền kinh tế, tránh được
những dự án viển vông, phi kinh tế.
(iii) Chức năng phân bổ nguồn lực: cạnh tranh tạo sức ép buộc các doanh nghiệp
phải phân bổ, sử dụng có hiệu quả các nguồn lc để tăng hiệu quả kinh tế.
(iv) Chc năng đnh hướng thích nghi: cạnh tranh định hướng sản phẩm và quy
sản xuất phù hợp với sự thay đi liên tc của nhu cầu và k thuật sản xuất, từ
đó có thể tránh hoặc giảm bớt những đầu tư sai lệch, kém hiệu qu.
(v) Chức năng khuyến khích sáng tạo: cạnh tranh khuyến khích thay đổi công
nghệ, áp dụng công nghệ mới. công nghệ mới có ý nghĩa là gim chi phí sản xuất
Pháp luật vcnh tranh 95
c hãng áp dng công nghmới sẽ khả năng chiếm được phn lớn thị
trường do bán rẻ hơn so với các đối thủ cạnh tranh của họ.
4.1.1.3 Những thành tcủa cạnh tranh
- Cạnh tranh là hành vi ca con người, hành vi đó bị chi phối bởi những yếu tố khác
nhau. Mc này n v “thị trường liên quannơi diễn ra hành vi cạnh tranh và các
yếu tố tác động tới những hành vi đó, tạm gọi chung là những thành tố của cạnh tranh.
- Khái niệm và cách xác định “thị trường liên quan”.
+ Thtrường ln quan dùng để chỉ ngành hàng, dịch vụ bao gồm toàn b hàng
hoá, dịch vụ liên quan ththay thế cho nhau một cách hợp đ chỉ khu
vực địa lý liên quan trong quá trình thay thế đó. Đ xác định “thị trường liên
quan” người ta thường dựa vào 3 yêu t: (i) yếu tố loại hàng hoá, dch vụ, (ii) yếu
tố không gian và (iii) yếu tố thời gian
+ Khi xét ti yếu tố loại hàng hoá dịch vụ, khái niệm thay thế cho nhau một
cách hợp đã tr thành mt tiêu chí ph biến đ xác định “thị trường liên
quan”. Để xác định hàng hoá th thay thế cho nhau một cách hợp hay
không, người ta thường căn cứ vào nhiều tiêu chí, ví dụ: đặc trưng của sản phẩm,
mc đích sử dụng của người tiêu dùng và chi phí, giá thành. Mt sản phẩm cùng
thoả mãn một nhu cầu bản (ví dụ: gạo, bánh phở, m) hoặc chúng cùng được
sản xuất bởi cùng mt công nghcơ bản mà chi phí chuyển đổi không đáng k
(nước cam, chanh, tinh lc, ớc khoáng) về nguyên tắc, những sản phm đó
thuộc vmột thị trường ln quan. Khi xác định “thtrưng liên quan”, các cơ
quan kiểm soát độc quyền các nước có thể nhấn mạnh vào các tiêu chí khác nhau.
+ Ngoài ra, thtrường liên quan” còn được hiểu theo tiêu chí không gian. Th
trường liên quan cũng thể hiểu theo tiêu chí thi gian. Một số hàng hoá
dịch vụ ch có ý nga trong những thời gian và a v nhất đnh ví d thị
trường bánh Trung thu, thị trường Tết, mùa cưới, mùa du lịch. Tuy nhiên s phân
bit y dường như không phức tạp n việc c định thtrường liên quan theo
tiêu chí loại hàng hoá, dch vụ.
+ Luật cạnh tranh tiếp cận khái niệm “thị trường liên quan” dưới hai góc độ:
(i) Thị trường sản phẩm liên quan là thị trường ca những hàng hoá, dịch vụ
thể thay thế cho nhau về đặc nh, mục đích sử dụng và giá cả.
(ii) Thtrường địa liên quan một khu vực địa lý cụ thtrong đó
những hàng hoá, dịch vụ thể thay thế cho nhau với các điều kiện cạnh
tranh tương tự và có sự khác biệt đáng kể vi các khu vực lân cận
- Cạnh tranh không khác gì chiến trận. Để cạnh tranh đạt tới hiệu qumong muốn,
thuyết cạnh tranh cho rằng i trường cạnh tranh sẽ quyết định hành vi cạnh tranh,
hành vi cnh tranh cuối cùng squyết định kết qucạnh tranh. Ba yếu tố này quan h
nhân quả chặt chẽ, bổ sung và làm tiền đề cho nhau.
Pháp luật vcnh tranh 96
Môi trường cạnh tranh:thể hiểu là tp hợp những điều kiện tác động một cách
đáng kể đến hành vi cạnh tranh, bao gồm những yếu tcơ bản dưới đây:
(i) Slượng người cạnh tranh (người bán, người mua) và thphần của họ
(ii) Sđa dng của sản phm trên th trường: sản phẩm càng đa dạng thì
hành vi cạnh tranh càng thay đổi.
(iii) Tìnhnh thông tin trên th trường
(iv) Mức độ của các cản trở gia nhp thị trường
(v) Chi phí hội rút lui khỏi thị trường:
(vi) Chu k tăng trưởng kinh tế
(vii) Chu k thtrường: bảng dưới đây minh homối quan hqua lại giữa
chu k thị trường (từ khi một sản phẩm được phát hiện, giới thiệu, đưa vào
thtrường cho đến lúc bão hoà, suy thoái) và các hành vi cnh tranh, chính
sách cnh tranh tương ứng
Chu k thị
trường
Hình thức thị
trường và gia nhập
Tiêu chí nhận diện
cạnh tranh
Mức lợi
nhuận
Chính sách cạnh
tranh
Giai đoạn th
nghiệm sản phẩm
mi của doanh
nghiệp tiên phong
Độc quyền, khó gia
nhập thị trường
Quảng cáo, giới thiệu
sn phẩm, tạo cản trở
gia nhập th trường,
n định giá
Lợi nhuận
tăng
Để thị tng phát
triển tự do
Giai đoạn tăng
trưởng và đui
theo ca các đối
th cạnh tranh
Đông người cnh
tranh, dễ gia nhập
thị trường
Giá, cht lượng,
quảng cáo, dịch v
Lợi nhuận
tăng đến
đỉnh điểm
Để thị tng phát
triển tự do, bắt
đầu giám sát sáp
nhập
Giai đoạn bão hoà
sản phẩm
Cạnh tranh bắt đầu
tập trung, khó gia
nhập thị trường
Giá, cht lượng,
quảng cáo, dịch v
Lợi nhuận
giảm
Giám sát tập trung
kinh tế, giám sát
cản trở cnh tranh
Giai đoạn khủng
hoảng, suy thoái
Có dấu hiệu độc
quyn, khó gia nhập
thị trường
Dịch vụ, quảng cáo,
chất lượng
Lợi nhuận
giảm, thua
l
Giám sát tập trung
kinh tế, cản tr
cạnh tranh, liên
kết, vi phạm g
Hình 4.1. Mối quan h gia chu k th trường và các chính sách cạnh tranh
(viii) Hình thc tổ chức doanh nghiệp: tu theo hình thc doanh nghiệp là
công ty c phần, doanh nghiệp nhà nước hay doanh nghiệp mang tính gia
đình mà quy mô và hình thc tổ chức cạnh tranh cũng khác nhau.
(ix) Các yếu tố ràng buc về nhân sự, tài chính gia các doanh nghiệp cạnh
tranh nhng mối liên quan khác
Pháp luật vcnh tranh 97
Hành vi cạnh tranh: cách ứng xử đa dạng của doanh nghiệp đphù hợp với
i trường kinh doanh. Thông thường cách ứng xử đó có thể biểu hin qua các
hành vi cạnh tranh dưới đây:
(i) Cạnh tranh về giá
(ii) Cạnh tranh về chất lượng
(iii) Cạnh tranh về dịch vụ
(iv) Cạnh tranh về quảng cáo
(v) Cạnh tranh dùng hàng thay thế.
Kết quả cạnh tranh: hành vi cnh tranh của các doanh nghiệp dẫn đến những kết
qucó th nghiên cu dưới nhiều góc độ khác nhau.
4.1.2 Khái qt chung về pháp luật cạnh tranh
- Pháp lut cạnh tranh là tập hợp những quy định và công c pháp luật cần thiết đ
thực hiện chính sách cạnh tranh. Chính sách cạnh tranh theo nghĩa rộng bao gồm các
biện pháp tăng nh cạnh tranh của một nền kinh tế. Theo nghĩa hp, chỉ bao gồm
những chính sách liên quan đến chống hn chế cạnh tranh (kiểm soát độc quyền) và
chống cạnh tranh không lành mnh.
- Người ta thể tiếp cận pháp luật cạnh tranh từ hai c độ: (i) những công c pháp
lut bảo đảm đcnh tranh thể diễn ra (pháp luật chống hạn chế cạnh tranh). (ii)
những công cụ đảm bảo cho cnh tranh diễn ra một cách văn minh và công bằng (pp
lut chống cạnh tranh không lành mạnh). Điểm khác biệt trng yếu giữa hai nhóm luật
y th hiện chỗ: luật kiểm soát hạn chế cạnh tranh xoá bỏ cản trở đcuộc cạnh
tranh được diễn ra, ngược lại, trong cuộc ganh đua đó nếu xuất hiện hành vi bất cnh
thì chúng được xử lý bởi luật chống cạnh tranh không lành mạnh. Tuy nhiên, mọi cách
phân chia đều ơng đối, k tránh khỏi chống chéo, các hành vi bán phá giá, phân
bit đối xử, tẩy chay… vừa thể là dấu hiệu lạm dụng vtrí thống lĩnh thị trường đ
cản trở cnh tranh vừa mang nh cạnh tranh không lành mạnh chúng thđồng
thời thuộc phạm vi điều chnh của cả hai nhóm pháp luật kể trên.
4.1.2.1 Pháp lut chống hạn chế cạnh tranh (kiểm soát độc quyền)
- Lut chống hạn chế cạnh tranh - một hiến pháp kinh tế. Cao vọng của luật chống hạn
chế cạnh tranh là hạn chế việc lạm dụng quyền lc kinh tế đduy trì mt cuộc cạnh
tranh có lợi cho người tiêu dùng, cho hiệu quả của nền kinh tế và sphát triển của
quốc gia nói chung.
- Đối tượng áp dụng: Hướng tới mục tiêu cương toả quyền lực kinh tế, đối tưng áp
dụng chính yếu nhất của Luật chống hạn chế cạnh tranh là doanh nghiệp và các hiệp
hội kinh doanh. Luật y thường không được áp dụng cho hành vi cn trhoặc tiêu
hu cạnh tranh ca công chức và cơ quan nhà nước trong khi thi hành ng v
Pháp luật vcnh tranh 98
- Giới hạn của pháp luật chống hạn chế cạnh tranh. Luật chống hạn chế cạnh tranh b
hẹp những nh vực mà nớc dùng các ng c khác đdiều tiết kinh tế.
Quốc gia nào cũng dành cho mình quyền can thiệp vào mt s ngành hoặc khu vực
kinh tế nhất đnh: giao thông công cộng, năng lượng, đường sắt, bảo hiểm, ng
nghiệp, viễn thông. Trong những ngành đó, điều tiết hành chính dã bsung, thay thế
cho stự điều tiết của thị trường. Đặc biệt đối với doanh nghiệp nhà nước, các chính
sách điu tiết đa dạng từ thành lập, quản lý cho đến quy chế tài chính và can thip trực
tiếp vào kinh doanh cho đến nay đã thay thế chức năng của pháp luật chống hạn chế
cạnh tranh.
- Đặc thù của pp luật chống hạn chế cnh tranh: luật công đảm bảo cho quyền
lực nhà ớc can thiệp một cách có hiệu quả để giữ gìn cnh tranh. Tính chất luật công
th hiện ở chỗ: (i) nhà nước tự có trách nhiệm điều tra và trừng trị các thoả thun ngầm
hành vi hạn chế cạnh tranh mà không phthuộc vào yêu cầu của người bị hại, (ii)
nhà ớc quyền áp chế hậu qupháp cho những hành vi k trên, (iii) trong khi
kiểm soát độc quyền, các quan công lực tiến hành các hành vi hành chính (cấp
phép, tchối cấp phép, buộc phải giải thể hoặc chia nhỏ doanh nghiệp,…) hoặc các
hành vi tương tự như xét xử (phán quyết về bán p giá, lạm dụng vị thế thống nh thị
trường,…).
- Đối tượng điều chỉnh: Có bao nhiêu cách m giàu thì có by nhiêu cách ngáng chân
đối thủ, cản trở, làm biến dng hoặc loại trcạnh tranh. Tuy nhiên thkhái quát
hành vi có nguy cơ dẫn tới cản trở hoặc loại trừ cạnh tranh dưới ba nhóm chính sau:
Tho thun hạn chế
cạnh tranh
Thông đồng trong đấu thầu
Thoả thuận thng nhất giá
Thoả thuận găm hàng, thống nhất số lượng, phân chia thị trường
Thothuận thống nhất các điu kiện chung về mua, bán cung cấp
dịch vụ
Lạm dụng v trí thng
lĩnh thị trưng cản trở
cạnh tranh
Độc quyền hành chính
Bánm, ép buộc điều kiện thương mại bt hợp lý
Thao túng thị trường
Phân biệt đối xử đối với bạn hàng
Tập trung kinh tế Thônnh
Sát nhập
Liên minh chiến lược
Hình 4.2. Đi tượng điều chỉnh của pháp lut chng hạn chế cnh tranh
Sphân chia kể trên dẫn tới 3 lĩnh vực đặc trưng của pháp luật chống hạn chế
cạnh tranh: