i
MỞ ĐẦU
Thẻ ngân hàng đã được sử dụng phổ biến trong cuộc sống hàng ngày của
đông đảo dân chúng. Hướng tới đối tượng khách hàng nhân, thẻ trở thành
công cụ quan trọng trong chiến lược phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ
của các ngân hàng. Phát hành thẻ nội địa triển khai hệ thống ATM lựa
chọn của các NHTM Việt Nam trong giai đoạn đầu gia nhập thị trường thẻ,
làm bàn đạp cho NH tiếp tục triển khai hoạt động phát hành và thanh toán thẻ
quốc tế.
NHNo&PTNT VN cũng nằm trong xu thế chung đó; phát triển dịch vụ thẻ
nội địa bước đi tiên phong trong quá trình hội nhập. Trong những năm gần
đây việc sử dụng thẻ nội địa trong hoạt động kinh doanh ở NHNo&PTNT VN
đã được khẳng định, các dịch vụ hoạt động thẻ đang phát triển mạnh mẽ với
hướng đi đúng đắn. Tuy nhiên, do một dịch vụ còn khá mới mẻ nên n
một số vấn đề cần phải giải quyết.Việc tìm ra các giải pháp phát triển dịch vụ
thẻ một trong những nhu cầu cấp bách cần thiết trong giai đoạn hiện
nay, phù hợp với chiến lược phát triển của NHNo&PTNT VN.
Với lý do trên đây, tác giả chọn đề i “Phát triển dịch vụ thẻ nội địa tại
NHNo&PTNT VNlàm đề tài luận văn thạc s của mình.
ii
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ THẺ NỘI ĐỊA CỦA NHTM
1.1. Những vấn đề cơ bản về thẻ ngân hàng
1.1.1. Khái niệm thẻ ngân hàng
Thẻ ngân hàng là phương tiện mà người sở hữu thẻ thể dùng để rút tiền
mặt, thanh toán thực hiện các dịch vụ tự động khác do NH hoặc các tổ
chức cung cấp.
1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển thẻ ngân hàng
Kinh doanh thẻ một ngành kinh doanh tương đối mới mẻ, ra đời bắt
đầu phát triển từ những năm đầu thế kỷ 20. Trải qua giai đoạn dài, nhiều loại
th đã ra đời (Diners Club, American Express, BankAmerican, Eurocard…)
tới thời điểm hiện nay thẻ NH sự phát triển tất yếu trong lĩnh vực tài
chính NH, đồng thời đã đang phản ánh sự phát triển của khoa học công
nghệ và văn minh xã hội
1.1.3. Phân loại thẻ ngân hàng
1.1.3.1. Theo tính chất thanh toán
Thẻ tín dụng (Credit card): NH cấp cho chủ thẻ một hạn mức tín dụng cho
phép chủ thẻ tiêu dùng trong hạn mức ấy, ch th phải hoàn tr lại cho NH
Thẻ ghi nợ ( Debit card): loại thẻ phát hành dựa trên tài khoản quỹ
hay tài khoản tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng
1.1.3.2. Theo chủ thể phát hành
Dựa theo chủ thể phát hành, phân loại thẻ ngân hàng thành 02 loại thẻ
do Ngân hàng phát hành (Bank card) và thẻ do tổ chức phi Ngân hàng pt
hành (Non-Bankcard)
1.1.3.3. Theo kỹ thuật sản xuất thẻ
Theo k thuật sản xuất th, th ngân hàng được phân thành thkhắc chữ nổi
(Embossing Card), Thẻ băng từ và thẻ thông minh (Smart card) :
iii
1.1.3.4. Theo hạn mức và uy tín của thẻ
Dựa theo uy tín của ch th NH phân chia thành thẻ vàng (Gold card)
và thẻ thường (Standard card):
1.1.3.5. Theo phạm vi sử dụng thẻ
Thẻ nội địa: loại thđược giới hạn sử dụng trong phạm vi một quốc
gia, đồng tiền được sử dụng trong giao dịch mua bán hàng hoá, hay rút tiền
phải là đồng bản tệ của quốc gia đó.
Thẻ quốc tế: loại thẻ thanh toán của một tổ chức thẻ quốc tế được phát
hành bởi một NH thành viên của tổ chức đó được sử dụng rộng rãi trên
toàn Thế giới: Master card, Visa card, JCB card…
1.2. Dịch vụ thẻ nội địa
1.2.1. Các chủ thể tham gia dịch vụ thẻ nội địa
nhiều chủ thể tham gia vào quá trình phát hành và thanh toán dịch vụ
thẻ nội địa: Tổ chức thanh toán thẻ, Ngân hàng phát hành thẻ, Ngân hàng
thanh toán thẻ (ngân hàng đại lý), Chủ thẻ và các ĐVCNT
1.2.2. Nội dung dịch vụ thẻ nội địa của NHTM
1.2.2.1. Phát hành thẻ nội địa
Thẻ ghi nợ nội địa phát hành dựa trên số tài khoản của khách hàng m
tại NH đó.
Thẻ tín dụng nội địa phát hành dựa trên nguyên tắc cho vay ngắn hạn.
1.2.2.2. Thanh toán thẻ nội địa
Nguyên tắc chung của quy trình chấp nhận thanh toán thẻ ghi Nợ
trước, ghi Có sau
1.2.3. Lợi ích và rủi ro trong hoạt động dịch vụ thẻ nội địa
1.2.3.1. Lợi ích
Thẻ ra đời đã mang lại những lợi ích thiết thực cho người sử dụng, được
th hiện qua một s ch th tham gia:
iv
Đối với người sử dụng thẻ: Giao dịch nhanh chóng thuận tiện, đảm bảo sự
an toàn cho hoạt động giao dịch của khách hàng và mang đến cho khách hàng
sự văn minh.
Đối với các ĐVCNT: Tăng doanh số bán hàng hoá, dịch vụ thu hút thêm
khách hàng; Nhanh chóng thu hồi vốn; An toàn, bảo đảm; Đảm bảo chi trả;
Hưởng ưu đãi từ NH và tăng uy tín:
Đối với đơn vị phát hành và thanh toán thẻ: Tác động đến lợi nhuận của NH,
đa dạng hoá các loại hình dịch vụ, tăng cường các mối quan hệ trong hoạt
động kinh doanh của NH và hiện đại hoá công nghệ NH
Đối với nền kinh tế - xã hội: Thẻ đã dần trở thành một phương tiện thanh toán
ưu việt, Tăng cường hoạt động lưu thông tiền tệ trong nền kinh tế và thực hiện
chính sách quản lý vĩ mô
1.2.3.2. Rủi ro
Hoạt động kinh doanh NH luôn tiềm ẩn rủi ro đối với các chủ thể tham gia
Đối với chủ thẻ: Lộ số PIN làm mất th, tài khoản của chủ thẻ bị lợi dụng,
không nhận được hoặc nhận không đúng hàng hoá, dịch vụ yêu cầu.
Đối với ĐVCNT: có thể bị NHTT từ chối thanh toán toàn bộ số tiền hàng hoá,
dịch vụ đã cung ứng cho khách hàng
Đối với đơn vị phát hành thanh toán: Đơn phát hành thẻ giả mạo, thẻ bị
làm gi, thẻ bị mất cắp, thất lạc, ĐVCNT giả mạo, ri ro từ việc thanh toán
hàng hoá, dịch vụ bằng thẻ qua thư, điện thoại (Mail order, telephone order),
rủi ro do sự thiếu trung thực của nhân viên giao dịch tại các ĐVCNT, sao
chép và tạo băng từ giả (Skimming), hành vi gian dối của chủ thẻ và các sự cố
về công nghệ.
1.2.4. Nhân tố ảnh hƣởng tới việc phát triển dịch vụ thẻ nội địa
1.2.4.1. Các nhân tố chủ quan:
v
- Vốn trình độ công nghệ của NH: Nếu hệ thống máy móc này trục trặc
sẽ gây nên những thiệt hại lớn không chỉ đối với hệ thống sở vật chất,
các trang thiết bị mà cả đối với uy tín của NH.
- Trình độ của đội ngũ nhân viên làm dịch vụ thẻ: là nghiệp v mớin NH
nào có chính sách đào tạo nhân lực cho kinh doanh thẻ hợp lý thì NH đó sẽ
có cơ hội đẩy nhanh việc kinh doanh thẻ trong tương lai.
- Định hướng phát triển của NH: NH muốn phát triển dịch vụ thẻ nhưng lại
không được chiến lược dài hạn, định hướng lâu dài thì srất khó tìm
được hướng đi đúng với thời gian ngắn, hiệu quả cao.
1.2.4.2. Các nhân tố khách quan:
- Thói quen tiêu dùng của người dân: Ảnh hưởng rất lớn tới sự phát triển th
bởi nó tạo ra môi trường thanh toán thẻ.
- Trình độ dân trí: cao thì khả năng thích nghi và áp dụng được những thành
tựu khoa học kỹ thuật vào cuộc sống để phục vụ con người.
- Thu nhập của người dân: Khi đó h nhu cầu gửi tiền vào NH để cất
giữ, nhờ thế số lượng tài khoản mới tăng lên, tạo điều kiện thuận lợi cho
các NH phát triển dịch vụ thẻ.
- Trình độ khoa học công nghệ: cao thì chất lượng phục vụ càng tốt, tính
bảo mật càng cao, do đó càng thu hút được đông đảo người sử dụng thẻ.
- Môi trường pháp : Các quy chế, quy định trong lĩnh vực kinh doanh thẻ
s khuyến khích việc kinh doanh và sử dụng thẻ nếu đó những quy chế
hợp lý phù hợp với tình hình thực tế và ngược lại.
- Môi trường cạnh tranh: Yếu tố này quyết định đến việc mrộng hay thu
hẹp thị phần của một NH khi tham gia thị trường thẻ. Nếu trên thị trường
chỉ 01 NH cung cấp dịch vụ thẻ thì NH đó sẽ lợi thế độc quyền
nhưng thị trường khó trở nên sôi động do không các yếu tố cạnh tranh
về giá và chất lượng dịch vụ.