NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
---------------------------
NGUYỄN THÀNH HƯNG
PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG
QUỸ HƯU TRÍ TỰ NGUYỆN
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
Chuyên ngành: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Mã số: 9340201
M TT
LUN ÁN TIN SĨ KINH T
HÀ NỘI - 2024
CÔNG TRÌNH ĐƯC HOÀN THÀNH
TẠI HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
Ngưi hưng dn khoa hoc: 1. PGS.TS. TRẦN THỊ XUÂN ANH
2. TS. NGUYỄN THỊ CHÍNH
Phn bin 1: .............................................................
............................................................
Phn bin 2: .............................................................
.............................................................
Phn bin 3: .............................................................
.............................................................
Lun án sđưc bo vệ tại Hi đng chm lun án cp Hc vin,
Họp ti Hc vin Ngân hàng
o hi ..... gi..... ngày ...... tháng ....... năm 2024
thể tìm hiu lun án ti Thư vin Quc gia
Thư vin Hc vin Ngân hàng
1
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CP THIT CA ĐTÀI
Việt Nam cũng đang bước vào thời kỳ già hoá dân số với tốc độ ngày càng
nhanh, tỷ lệ người cao tuổi từ 60 tuổi trở lên tăng từ 9,4% (năm 2010) lên 11,58% (năm
2015) dự báo 16,04% năm 2029; 20,41% tính đến năm 2039 (GSO, 2019). Bảo
hiểm xã hội (BHXH) tại Việt Nam, hệ thống hưu trí quyền lợi hưu tcủa những
người nghỉ hưu được chi trả từ nguồn đóng góp của chính họ khi còn đang làm việc
(PAYG1), đang nguy cơ bị cạn kiệt nguồn chi tr tài chính quỹ BHXH thiếu tính
bền vững. Sự bền vững về mặt tài chính của hệ thống hưu trí Việt Nam chịu tác động
của rất nhiều nhân tố. Thứ nhất, tỷ lệ phụ thuộc dân số của hệ thống đang có xu hướng
gia tăng nhanh, đến năm 2020, vẫn còn gần 70% lực lượng lao động trong độ tuổi chưa
tiếp cận chính sách BHXH (ILO, 2022). Thứ hai, tỷ lệ đóng góp hiện tại thấp hơn so
với tỷ lệ chi trả BHXH (hay còn gọi là tỷ lệ chi phí PAYG) dẫn đến quỹ có thể bị cạn
kiệt; tlệ số người đóng BHXH so với số người hưởng BHXH đang giảm dần, năm
2011, cứ 9,4 người tham gia đóng BHXH để chi trả cho 1 người hưởng thì đến năm
2016 giảm còn 8 người và đến năm 2020 tỷ lệ này tiếp tục giảm còn 7,8 người (ILO
ILSSA, 2022). Thứ ba, tỷ lệ tham gia xu hướng giảm xuống do (i) sự thu hẹp của
khu vực nhà nước, đặc biệt các doanh nghiệp nhà nước; (ii) sự dịch chuyển của người
lao động (NLĐ) sắp xếp lại từ khu vực nhà nước sang khu vực nhân nhưng lại không
tham gia BHXH, (iii) tỷ lệ tham gia của khu vực nhân còn quá thấp (iv) sự gia
tăng của số người hưởng BHXH một lần ảnh hưởng nghiêm trọng đến nỗ lực mở rộng
phạm vi bao phủ của BHXH, mặt khác tác động tiêu cực đối với NLĐ trong duy trì
nguồn thu nhập ổn định cuộc sống khi gặp phải những rủi ro, sốc như thất nghiệp,
tai nạn, ốm đau, tuổi già. Thứ tư, mức hưởng được chỉ số hoá theo mức lương tối thiểu
vẫn còn lớn, gắn liền với thời gian hưởng dài do người hưởng lợi nghỉ hưu sớm tuổi
thọ có xu hướng tăng lên.
Phát triển hệ thống hưu trí nhằm hướng đến mục tiêu ổn định tài chính, duy trì
sự công bằng giữa các thế hệ trước sức ép dân số già hoá cũng vấn đề của nhiều quốc
gia trên thế giới, điển hình như New Zealand, Ấn Độ,.. Qua nghiên cứu thực tiễn, mô
hình quỹ HTTN đang trthành xu hướng chung và phổ biến tại nhiều quốc gia trên thế
giới, đặc biệt các quốc gia đang phát triển kém phát triển, các quỹ HTTN đã
đang khẳng định vai trò quan trọng của quỹ trong việc trở thành kênh cung cấp nguồn
trợ cấp hưu trí bổ sung cho NLĐ khi về hưu bên cạnh các kênh hỗ trợ tài chính hưu trí
khác. Tại Việt Nam, hệ thống hưu trí tự nguyện hiện nay có 2 mô hình chính gồm: quỹ
HTTN được quản bởi DN BHNT quỹ HTTN được quản bởi doanh nghiệp quản
1 PAYG: hệ thng hưu trí mà quyn li hưu trí ca nhng ngưi nghhưu đưc chi trả từ ngun đóng góp ca chính h
khi còn đang làm vic.
2
quỹ quản lý, ngoài ra, NLĐ ngoài tham gia BHXH thì thêm chương trình BHXH
tự nguyện. Từ năm 2013 đến nay, Việt Nam chỉ mới có 6 trong 18 DN BHNT có triển
khai HTTN và các quỹ HTTN thuộc 03 doanh nghiệp quản lý quỹ cung cấp.
Cũng như bất kỳ nền kinh tế nào, với Việt Nam, việc ổn định tài chính và duy
trì sự công bằng giữa c thế hệ trong hệ thống hưu trí trước sức ép dân số ghoá
nhanh chóng thông qua phát triển hệ thống hưu trí tự nguyện với hình các quỹ
HTTN luôn quan trọng cấp thiết. Hệ thống quỹ HTTN Việt Nam vẫn đang trong
giai đoạn hình thành và phát triển sơ khai, các doanh nghiệp (DN) trong nước đã tham
gia BHHTTN nhưng số lượng vẫn còn hạn chế chỉ tập trung vào các DN có quy mô
nhân sự đông, qua đó cho thấy khái niệm quỹ HTTN vẫn còn tương đối mới, trong khi
đó các cơ chế khuyến khích và hỗ trợ cho quỹ HTTN còn chưa đáng kể, chưa tạo động
lực cho thị trường phát triển. Do đó, Việt Nam cần nhanh chóng có những chính sách;
cân nhắc, xem xét triển khai vận hành hình quỹ HTTN phù hợp với những điều
kiện kinh tế - xã hội nhằm chủ động đối phó với những thách thức trong dài hạn, đem
lại những đóng góp tích cực trong việc tăng cường an toàn tài chính cho hthng hưu
trí. Trong khuôn khổ luận án tiến sỹ với việc tập trung nghiên cứu, hệ thống hoá luận
chung về hệ thống hưu trí, vị trí và vai trò của hệ thống HTTN trong hệ thống hưu trí đa
trụ cột; đồng thời việc phát triển hệ thống quỹ HTTN tại các doanh nghiệp Việt Nam
cần thiết vai trò quan trọng trong việc tăng cường an toàn tài chính và sự phát
triển của hệ thống hưu trí Việt Nam, góp phần ổn định kinh tế - chính trị - xã hội để phát
triển đất nước, đề tài PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG QUỸ HƯU TRÍ TỰ NGUYỆN
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAMđược chọn làm đề tài luận án tiến sỹ.
2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
Tác giả đã tiến hành nghiên cứu về hệ thống hưu trí hệ thống hưu trí tự nguyện
trên thế giới và Việt Nam dựa trên các nghiên cứu thực nghiệm.
Tác giả đã tiến hành nghiên cứu về hệ thống quỹ hưu trí tự nguyện tại các doanh
nghiệp trên thế giới và Việt Nam dựa trên các nghiên cứu thực nghiệm.
Nghiên cứu thực nghiệm về các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển hệ thống
quỹ hưu trí tự nguyện tại các doanh nghiệp trên thế giới và Việt Nam.
3. KHONG TRNG NGHIÊN CỨU
Về sở luận, những nghiên cứu trước đây trên thế giới tập trung vào việc
xây dựng mô hình hưu trí đa tầng chung mà chưa xét đến cách thức để phát triển từng
trụ cột phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của từng quốc gia.
Về thực trạng phát triển của hệ thống hưu trí tại Việt Nam, hệ thống hưu trí của Việt
Nam mới chỉ dừng lại trụ cột hưu trí BHXH và hưu trí tự nguyện đang phát triển sơ khai.
Nhìn chung các học giả chưa dành sự quan tâm đúng mức đến tầm quan trọng
vấn đề phát triển trụ cột hưu trí tự nguyện trong bối cảnh Việt Nam, chưa các
3
nghiên cứu cung cấp bằng chứng thực nghiệm về phát triển hệ thống quỹ hưu trí tự nguyện
toàn diện, từ phía cung cũng nphía cầu. Điều đó có nghĩa còn nhiều khoảng trống
nghiên cứu về mặt luận cũng như thực tiễn về hệ thống hưu trí tự nguyện tại Việt Nam,
đặc biệt phương hướng giải pháp phát triển hệ thống quỹ hưu trí tự nguyện tại các
doanh nghiệp Việt Nam trong giai đoạn 2020 2030, tầm nhìn 2050 nhằm thực hiện thành
công các mục tiêu trong kế hoạch tổng thể tái cấu trúc hệ thống hưu trí tại Việt Nam, đảm
bảo an sinh xã hội và phát triển kinh tế ổn định, bền vững.
4. MỤC TIÊU VÀ CÂU HI NGHIÊN CỨU
4.1. Mục tiêu nghiên cứu
4.1.1. Mục tiêu tng quát
Mục tiêu nghiên cứu chung của luận án xác định các tiêu chí đánh giá thực
trạng các nhân tố tác động đến sự phát triển hthống quỹ hưu trí tự nguyện tại doanh
nghiệp, từ đó đề xuất một số khuyến nghị nhằm phát triển hệ thống quỹ hưu trí tự
nguyện tại các doanh nghiệp Việt Nam.
4.1.2. Mục tiêu cth
Để giải quyết mục tiêu nghiên cứu chung, luận án tập trung vào giải quyết các
mục tiêu cụ thể như sau:
Một là, phân tích hệ thống sở luận về hệ thống hưu trí, hệ thống hưu trí tự
nguyện và hệ thống hưu trí tự nguyện tại doanh nghiệp.
Hai là, tổng hợp, phân tích các kinh nghiệm quốc tế xu hướng phát triển
hệ thống quỹ hưu trí tự nguyện tại doanh nghiệp ở các nước trên thế giới từ đó rút
ra bài học phát triển xây dựng hoàn thiện hệ thống hưu trí tự nguyện và quỹ hưu trí
tự nguyện tại doanh nghiệp Việt Nam.
Ba là, đánh giá thực trạng phát triển hệ thống quỹ hưu trí tự nguyện tại các
doanh nghiệp tại Việt Nam, các nhân tố ảnh hưởng phát triển quỹ hưu trí tự nguyện
tại doanh nghiệp trên cơ sở xử lý dữ liệu sẵn có và dữ liệu từ khảo sát và phân tích,
đánh giá định tính và định lượng.
Bốn , đề xuất, khuyến nghphương hướng phát triển hệ thống quỹ hưu trí tự
nguyện tại doanh nghiệp Việt Nam cùng với các giải pháp để phát triển hệ thống quỹ
hưu trí tự nguyện tại các doanh nghiệp Việt Nam.
4.2. Câu hi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu cthể ở trên, luận án sẽ lần lượt trả lời các câu hỏi sau:
(1) Thực trạng phát triển hệ thống quỹ hưu trí tự nguyện tại doanh nghiệp Việt
Nam trong thời gian qua như thế nào?
(2) Các nhân tố tác động đến sự phát triển hệ thống quỹ hưu trí tự nguyện tại
doanh nghiệp là gồm những nhân tố gì?