36
pháp chống sa mạc hoá vùng ven biển miền Trung, sản xuất vắc xin phòng chống
viêm gan B. Đặc biệt, trong c ngành nông nghiệp và thu sản, khoa hc và công
nghgóp phn lai tạo nhiều giống cây connăng suất, chất lượng cao. Các giống lúa
lai, ngô lai của Việt Nam chiếm nh 65 % thị phần trong nước. Chúng ta còn nghiên
cứu thành công k thut nuôi tôm sú nước mặn, nước l và nước ngọt, năng suất từ vài
tạ trên một ha đ• tăng lên 2 đến 3 tấn một ha. Nhờ có khoa học và công nghệ mà ngành
nông nghip đ• tạo ra mức tăng sản lượng lương thực từ 30,6 triệu tấn ( 1997 ) lên 34,7
triệu tấn ( năm 2000)...
Những thành qutn ớc đầu đcho thấy tiềm năng to lớn của khoa học và công
nghnước ta thể tạo ra động lc thúc đẩy nhanh chóng quá trình công nghiệp hoá -
hiện đại hoá đất ớc .
3.3> Đkhoa học và công nghthực sự trở thành lực lượng sản xuất hàng đầu trong
quá trình ng nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.
Mục tiêu ca công nghiệp hoá - hin đại hoá đất nước đến những năm 2020 là v
bản, ớc ta trở thành một nước công nghiệp. Khác với các nước đi đầu, công nghiệp
hoá đòi hỏi phải kéo dài hàng thế kỷ thì công nghiệp hoá nước ta đòi hỏi phải thực
hiện rút ngn, đi tắt , đón đầu . như vậy chúng ta mới tht ngắn được
khoảng cách và tiến tới đuổi kịp các nước phát triển. Công nghiệp hoá không chlà
quá trình chuyển trạng thái kinh tế - x• hội của đất ớc từ trạng thái năng suất, chất
lượng, hiệu quthp, dựa vào sn xuất nông nghiệp, sử dụng lao động thủ công là
chính sang trng thái năng suất, chất lượng và hiu quả cao dựa trên phương pháp sản
xuất công nghiệp, vận dụng những thành tựu mới của khoa học và những công nghệ
tiên tiến mà ta còn thxem công nghiệp hoá là mt quá trình chuyển dịch cấu
kinh tế theo hướng tăng nhanh các nghành có hàm lượng khoa học và công nghcao,
37
giá trị tăng cao. Vì thế nếu không đẩy mạnh phát triển khoa học và công ngh thì cũng
không th i đến đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Cùng với đó, yêu cầu đẩy
mạnh phát triển kinh tế thtrường cũng đòi hỏi chúng ta phải phát triển khoa học và
công nghệ. Đây vừa hội, để tận dụng lợi thế của các nước phát triển sau, vừa là
thách thức đòi hi phải vượt qua. Đẩy mạnh phát triển khoa học và công nghđối với
nước ta không chbắt nguồn từ đòi hỏi bức xúc ca quá trình đy mạnh ng nghiệp
hoá - hiện đại hvà quá trình phát trin nền kinh tế thtrường mà còn bt nguồn t
yêu cầu pt triển đất ớc theo định hướng XHCN mà vbản chất là mt kiểu định
hướng tổ chức nền kinh tế x• hội vừa dựa trên nguyên tắc và quy luật của kinh tế th
trường, va dựa trên nguyên tắc và mc tiêu của CNXH. Muốn đạt được điều đó,
chúng ta cần sự nlực và ng tạo rất cao, mà nếu không đủ trình độ trí tuệ, không
đủ năng lực nội sinh thì k ththành công. Do vậy, đy mạnh phát triển khoa học
ng ngh trở nên rất quan trọng và bức thiết. Muốn vậy, cng ta phải thực hiện
mt số phương pháp sau :
Một là, tạo ra được động lực cho sự phát triển khoa học và công nghệ. Động lực phát
triển khoa học và công nghluôn luôn vận động từ hai phía : khoa học và sản xuất.
Do vy, chúng ta cần phải khuyến khích người sản xuất tự tìm đến khoa học, coi khoa
học và công nghlà yếu tố sống còn phát triển của doanh nghiệp. Chn vậy
mới có ththúc đẩy nhu cầu về khoa học và công nghệ, các nhà khoa học mới
hội để phát huy triệt để năng lực của mình . Để tạo được năng lực này, chúng ta cần
phải :
- Hình thành cơ chế chính sách tc đy các doanh nghiệp làm việc có hiệu qu
bằng cách ứng dụng khoa học, triển khai công nghệ.
38
- Cho phép các doanh nghip dùng vốn của mình để sử dụng và phát triển khoa
học.
- Sớm sửa đổi và hoàn thiện các chính sách miễn và gim thuế cho các doanh
nghiệp sdụng công nghtiên tiến, đổi mới công nghệ, đổi mới sản phẩm. Đánh thuế
cao đối với các doanh nghiệp s dụng công nghệ lạc hậu, tiêu tốn nguyên liệu và nhiên
liệu, gây ô nhiễm môi trường ...
Đối với những người làm khoa học, chúng ta cần phải đm bảo cho đựơc mức
thu nhp tương ứng với giá trị lao động mà họ đ• bỏ ra, trang b cơ sở vật chất cần thiết
để làm việc, khuyến khích tạo điều kiện đcán bộ khoa học và công nghlà người
Vit Nam sống ở nước ngoài chuyển giao tri thức , công nghệ về nước .
Hai , tạo vốn cho hoạt động khoa học và công nghệ .Vốn là ngun lực để phát triển
khoa hc và công nghệ. Nếu không có hoặc thiếu vn thì đều không có đủ điều kiện đ
thực hin các mục tiêu khoa học và công nghệ. Kinh nghiệm các nước cho thấy vấn
đề pt triển khoa học và công nghthường được huy đng từ hai phía nhà nước và
khu vực doanh nghiệp, trong đó phần nhiu là tc nhà doanh nghip. Tại hội nghị
ban chấp hành TW khoá VIII lần hai, Đảng ta đưa ra chính sách đầu khuyến khích
htrợ phát triển khoa học và ng nghệ, theo đó một phn vốn các doanh nghiệp
được dành cho nghiên cứu, đổi mới công nghệ đào tạo nguồn nn lực. Mt phần
vốn từ các chương trình kinh tế - x• hội và d án được dành để đầu tư cho khoa hc và
công nghệ nhằm đẩy mạnh việc nghiên cu, triển khai và đảm bo hiệu quả của dự án.
Tăng dần t lệ chi ngân sách n ớc hàng năm cho khoa học và công ngh đạt
không dưới 2 % tổng chi ngân sách nhà nước .
Ba là, mrộng quan hquốc tế về khoa học và công nghệ. thể i, đây điều
kiện rất quan trọng để phát triển khoa học và công nghệ. Nếu không thực hiện có hiệu
39
ququan hệ hợp tác trao đổi quốc tế v nghiên cu - triển khai ... thì không th tiếp
nhận được khoa học và công nghtiên tiến của nhân loại, không thể tranh thủ nn t
ngoại sinh hết sức cần thiết đlàm biến đổi các nhân tố nội sinh, thúc đy năng lực
khoa học và công nghquốc gia. Chúng ta cần coi trng hợp tác nhằm phát triển các
nghành công nghcao, ưu tiên hợp tác đầu nước ngoài vào phát triển khoa hc và
công ngh, chỉ nhập khẩu và tiếp nhận chuyển giao những công nghệ tiên tiến phù hp
với khả năng của chúng ta .
Bốn là, tăng nguồn nhân lực khoa học và công nghệ. Nguồn nhân lực khoa hc và
công nghệ là lc lượng chủ yếu của công nghiệp hoá - hiện đại hoá và trin khai khoa
học và công nghệ. Thiếu nguồn lực này thì không thnói tới sự phát triển. Vì vy,
chúng ta cần đẩy nhanh việc đào tạo c cán bộ khoa học và công nghệ, nhất là cho
các nghành kinh tế trọng yếu và các nghành công ngh cao; trẻ hoá đội ncán bộ
khoa học và công ngh trong các s nghiên cứu, các trường học và các sở kinh
doanh, đẩy nhanh tốc độ phát triển thtrường nhân lc khoa học và công nghệ.
Năm là, tiếp tục đổi mới hthống tchức quản lý hoạt động khoa học - công nghệ.
Hthống này đóng vai trò phân phi, tập trung và quản lực lượng cán bộ khoa học
công nghệ, đảm bảo tính hiệu qucủa các mục tiêu phát triển. Một trong những
nguyên nhân khiến cho khoa học và công nghquốc gia hiện nay còn thua kém các
nước trên thế giới là do tchức quản khoa học và công nghcòn kém hiệu quả. Vì
vy, việc tiếp tục đổi mới hệ thống y theo hướng nhà nước thống nhất quản các
hoạt động khoa học và công nghcó ý nghĩa chiến lược nhằm phát triển tiềm lực, đón
đầu và phát trin những công nghệ mới có ý nghĩa quyết định đối với toàn b nền kinh
tế.
40
Nhng giải pháp này luôn mi liên h mật thiết c động qua lại lẫn nhau. Do
vy, việc thực hiện đồng bộ chúng sẽ mang lại hiệu qu cao trong sự nghiệp công
nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.
4> Chiến lược phát triển khoa học - công nghệ.
Việt Nam coi khoa học - công nghlà quc sách hàng đầu, giữ vai trò then chốt
trong s nghiệp xây dựng bảo vtổ quốc, là lực ợng sản xuất hàng đầu’’ trong
snghiệp công nghiệp h- hiện đại hoá, phát triển nhanh, bền vững đất nước. Nghị
quyết hội nghlần thứ hai, ban chấp hành TW khoá VIII ca Đảng cộng sản Việt Nam
ngày 24 -12 - 1996 đvạch ra định hướng chung của chiến lược phát triển khoa học -
công nghđến năm 2020 là :
- Vận dụng sáng tạo và phát triển Chủ nghĩa Mác- LêNin tưởng Hồ Chí
Minh, kế thừa những giá trị văn hoá truyn thống của dân tộc, tiếp thu tinh hoa trí tuệ
ca nhân loại, đi sâu điều tra, nghiên cứu thực tế, tổng kết sâu sắc quá trình đổi mới
đất nước. Xây dựng, không ngừng phát triển và hoàn thiện hệ thống lun về con
đường đi lên CNXH của Việt Nam, cung cấp luận cứ khoa học cho việc tiếp tục bổ
sung, hoàn thiện đường lối chủ trương, chính sách của Đảng Nhà ớc nhằm y
dựng thành công chủ nghĩa x• hội và bảo vệ vững chắc tổ quốc XHCN.
- Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ trong tất
ccác ngành sn xuất, kinh doanh, dịch vụ, qun lý quốc phòng an ninh, nhanh
chóng nâng cao trình đcông nghcủa đất ớc. Coi trọng nghiên cứu bản, làm
chvà cải tiến các công ngh nhập từ bên ngoài tiến ti sáng tạo ngày càng nhiều công
nghmới những khâu quyết định đối với sự phát triển của đất nước trong thế k
XXI.