
Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 2 năm 2020
443
PHÁT TRIỂN LOGISTICS Ở VIỆT NAM TRONG THỜI ĐẠI CÁCH MẠNG CÔNG
NGHIỆP 4.0
DEVELOP LOGISTICS SERVICE IN VIETNAM IN THE FOURTH INDUSTRIAL
REVOLUTION
Phạm Thị Ngọc Ly, Phạm Thị Mai Quyên
Phân hiệu ĐHĐN tại Kon Tum
Email: ptnly@kontum.udn.vn
ptmquyen@kontum.udn.vn
Tóm tắt
Logistics là một ngành dịch vụ quan trọng trong cơ cấu nền kinh tế, hoạt động theo chuỗi dịch vụ từ
giai đoạn tiền sản xuất cho tới khi hàng hóa tới tay người tiêu dùng cuối cùng. Phát triển dịch vụ logistics thành
một ngành dịch vụ sẽ đem lại giá trị giá tăng cao cho nền kinh tế. Trong khi xu hướng thời đại cách mạng công
nghiệp 4.0, thương mại điện tử phát triển rầm rộ nên hoạt động logistics càng phải nhanh và hiệu quả hơn nữa,
vì vậy áp dụng công nghệ 4.0 và xây dựng hạ tầng trong lĩnh vực logistics nhằm giảm chi phí logistics, tăng lợi
nhuận, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp cũng như của quốc gia…là rất cần thiết. Bài viết tìm hiểu
thực trạng phát triển logistics ở Việt Nam và xu hướng phát triển logistics ở các nước trên thế giới, từ đó đề
xuất một số giải pháp phát triển logistics ở Việt Nam trong thời đại Cách mạng công nghiệp 4.0.
Từ khóa: Cách mạng công nghiệp 4.0, Doanh nghiệp, Logistics
Abstract
Logistics is a significant component of national and international economy. It is an important of supply
chain, supports the movement and flow of many economic transaction from manufacturers to customer
consumers. To develop the logistics service industry as a key economic sector and service that bring highly
added value to the economy. In the fourth industrial revolution, the infrastructure preparation and application
of advantages of information technology in the 4.0 industrial revolution improve both the profitability and
competitive performance of firms, lead to competitive advantage of enterprises and nations. This paper aims to
present the state of development of logistics in Viet Nam and the trend of developing of logistics in the world.
Since then, the the paper provides some suggestions to enhance the Vietnam logistics service in the 4.0
industrial revolution.
Key words: the fourth industrial revolution, enterprises, logistics
1. Đặt vấn đề
Cuộc CMCN 4.0 tạo ra những đột phá trong ứng dụng công nghệ và xu hướng phát triển dựa
trên nền tảng tích hợp cao độ của hệ thống kết nối số hóa - vật lý - sinh học với sự đột phá của Internet
vạn vật và Trí tuệ nhân tạo. Với đặc điểm là tận dụng một cách triệt để sức mạnh lan tỏa của số hóa và
công nghệ thông tin (CNTT), làn sóng công nghệ mới này đang diễn ra với tốc độ khác nhau tại các
quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam, tạo ra tác động mạnh mẽ, ngày một gia tăng tới mọi mặt
của đời sống kinh tế - xã hội. CMCN 4.0 mang lại cơ hội lớn cho các nước đang phát triển nói chung
và Việt Nam nói riêng để có thể rút ngắn quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Bởi CMCN
4.0 sẽ tạo ra sự thay đổi mang tính toàn diện, từ cấu trúc thị trường, đến cách thức sản xuất, tiêu dùng
và quản lý nhà nước. Đây là cơ hội để Việt Nam nâng cao năng suất lao động, khả năng cạnh tranh của
các ngành truyền thống cũng như việc tiếp cận thị trường thế giới trên nền tảng công nghệ số để tăng
trưởng nhanh với giá trị gia tăng cao và bền vững. Nhờ vậy các ngành, các lĩnh vực kinh tế trong đó có
lĩnh vực logistics sẽ được kế thừa và ứng dụng thành tựu của làn sóng công nghệ mới để tạo ra sự phát
triển bứt phá trong tương lai.
Nhận thức được yêu cầu từ thực tiễn đòi hỏi phải có những quy định phù hợp, tạo điều kiện
thuận lợi, thông thoáng cho ngành dịch vụ logistics phát triển, đẩy mạnh đầu tư trong nước và hợp tác

Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 2 năm 2020
444
quốc tế Thủ tướng Chính phủ đã ban hành nhiều nội dung liên quan như quyết định số 200/QĐ-TTg
ngày 14/02/2017 phê duyệt Kế hoạch hành động nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển ngành
Dịch vụ logistics Việt Nam đến năm 2025 trong đó đề ra 06 mục tiêu, 60 nhiệm vụ cụ thể với nhiều
giải pháp toàn diện, nhằm đưa ngành này vượt qua những khó khăn, thách thức, đạt trình độ tiên tiến
của khu vực và thế giới, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế của đất nước; Nghị định số 163/2017/NĐ-
CP ngày 30/12/2017 quy định về kinh doanh dịch vụ logistics (có hiệu lực từ ngày 20/02/2018), thay
thế Nghị định số 140/2007/NĐ-CP ngày 05/09/2007 bao quát toàn diện các dịch vụ logistics, nội luật
hóa các cam kết quốc tế về logistics như đề ra trong Kế hoạch hành động nâng cao năng lực cạnh tranh
và phát triển dịch vụ logistics đến năm 2025; Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 06/07/2018 ban
hành Hệ thống ngành Kinh tế Việt Nam trong đó mã ngành logistics là 52292; Chỉ thị số 21/CT-TTg
ngày 18/07/2018 về đẩy mạnh triển khai các giải pháp nhằm giảm chi phí logistics, kết nối hiệu quả hệ
thống hạ tầng giao thông… Chính phủ đã thể hiện rõ cam kết hỗ trợ, kiến tạo môi trường thuận lợi, để
nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ logistics Việt Nam.
Cũng theo các chuyên gia trong vài năm gần đây việc dòng vốn đầu tư vào Việt Nam tăng quá
nhanh cũng làm các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm nhân sự đủ trình độ, cũng
như xây dựng cơ sở hạ tầng kịp thời để đáp ứng nhu cầu mới. Số liệu từ các tổ chức quốc tế cũng cho
thấy ngành logistics Việt Nam chưa theo kịp tốc độ phát triển nhanh của nền kinh tế, dẫn đến chi phí
vận chuyển, hậu cần còn ở mức cao so với các quốc gia khác trong khu vực. Cụ thể, theo Ngân hàng
Thế giới, chi phí logistics của Việt Nam hiện chiếm khoảng 20,9% GDP, cao hơn Trung Quốc là 19%,
Thái Lan 18%, Nhật Bản 11% và Cộng đồng châu Âu là 10%. Chi phí logistics cao, cơ sở hạ tầng chưa
hoàn thiện và việc áp dụng công nghệ số mới đang ở bước đầu, là những rào cản khiến Việt Nam còn
khó cạnh tranh với các nước khác. Điều này đặc biệt quan trọng trong bối cảnh Việt Nam ký kết hiệp
định thương mại tự do với nhiều quốc gia và cộng đồng kinh tế lớn, các Hiệp định thương mại này sẽ
đặt ra những thách thức mới cho hạ tầng ngành logistics Việt Nam (Đức Huy;2019). Vì vậy, bài viết
tìm hiểu thực trạng phát triển logistics ở Việt Nam và xu hướng phát triển logistics ở các nước trên thế
giới, từ đó đề xuất một số giải pháp phát triển logistics ở Việt Nam trong thời đại Cách mạng công
nghiệp 4.0
2. Xu hướng phát triển Logistics ở các nước trên thế giới trong thời đại Cách mạng công nghiệp
4.0
2.1. Cách mạng công nghiệp 4.0
Với sự phát triển của cách mạng công nghiệp 4.0, bốn thành phần chính của cuộc cách mạng
công nghiệp này đã được áp dụng rộng trong các lĩnh vực, kể cả logistics.
(1) Không gian mạng thực ảo (cyber physical systems - CPS) là các cơ chế có khả năng trao
đổi thông tin một cách tự động, kích hoạt các hành động và kiểm soát lẫn nhau. CPS tích hợp các cảm
biến, phần mềm và các yếu tố truyền thông, cũng như bộ truyền động, để giám sát và hành động trong
thời gian thực trên thế giới thực. CPS có hai hệ thống mạng song song để điều khiển, đó là hệ thống
mạng vật lý gồm các thành phần được kết nối với nhau của cơ sở hạ tầng và hệ thống mạng từ tính của
bộ điều khiển thông minh và liên kết giao tiếp giữa chúng.
(2) Mạng lưới vạn vật kết nối internet - Internet of things: Hệ thống mạng lưới kết nối các
thực thể vật lý, hệ thống, nguồn thông tin và dịch vụ thông minh có khả năng xử lý thông tin từ thế
giới thực và ảo và ảnh hưởng đến các hoạt động của thế giới thực mà không cần sự tương tác giữa
người với người hoặc các máy tính với nhau. Các sản phẩm thông minh, được kết nối cung cấp khả
năng mở rộng theo cấp số nhân cho các tính năng mới, độ tin cậy cao hơn nhiều, khả năng sử dụng sản
phẩm cao hơn và khả năng vượt qua ranh giới sản phẩm truyền thống góp phần mang đến nhiều cơ hội
kinh tế
(3) Mạng lưới dịch vụ kết nối internet - Internet of services: một công nghệ blockchain thế
hệ tiếp theo cung cấp cơ sở hạ tầng mạng để hỗ trợ một hệ sinh thái hướng dịch vụ. Theo đó các dịch
vụ có thể truy cập dễ dàng thông qua các công nghệ Web. Điều này cho phép các doanh nghiệp và

Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 2 năm 2020
445
người dùng tư nhân kết hợp, tạo và cung cấp các loại dịch vụ giá trị gia tăng mới và thị phần dựa trên
Internet sẽ đóng một vai trò quan trọng trong các ngành công nghiệp trong tương lai.
(4) Nhà máy thông minh - Smart factory: một hệ thống sản xuất được kết nối và linh hoạt -
một hệ thống mà có thể kết nối và xử lý dữ liệu liên tục từ hoạt động sản xuất và kinh doanh để có thể
tự học và thích nghi theo nhu cầu mới của thị trường. Có thể thấy, một hệ thống Smart Factory thật sự
có thể tích hợp dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau như từ máy móc thiết bị sản xuất cho đến các quá
trình sản xuất cung ứng, con người để có thể kiểm soát được quá trình sản xuất, bảo trì, theo dõi kho,
số hóa mọi hoạt động (Nguyễn Vĩnh Lộc, 2017).
2.2. Logistics 4.0 và các ứng dụng
Logistics 4.0 là sự kết hợp của việc sử dụng Logistics với các phát minh và ứng dụng công nghệ
thông tin trong cách mạng công nghiệp 4.0. Logistics 4.0 hiệu quả và mạnh mẽ phải dựa trên các ứng
dụng công nghệ để thực hiện: Lập kế hoạch tài nguyên, hệ thống quản lý kho, hệ thống quản lý vận tải,
hệ thống giao thông thông minh và bảo mật thông tin (Witold Torbacki, Kinga Kijewska; 2019).
(1) Lập kế hoạch tài nguyên
Các quy trình quản lý quy hoạch tài nguyên, với sự áp dụng mô hình Công nghiệp 4.0 và triển
khai không gian mạng ảo (CPS), sẽ nâng cao năng suất tổng thể, tính linh hoạt và kịp thời đáp ứng đối
với những thay đổi có thể xảy ra trong chuỗi cung ứng. Theo KPMG (2016), sự liên kết và tích hợp
hợp lý giữa các tác nhân chính của chuỗi cung ứng, và mức độ hiển thị và minh bạch ngày càng tăng sẽ
đảm bảo dự báo đầy đủ về tài nguyên (con người, vật liệu, thiết bị) sẽ giúp tối ưu hóa tài nguyên/ quy
trình, thời gian để liên kết thị trường và nâng cao việc giá trị đóng góp của các nguồn tài nguyên trong
hoạt động của các doanh nghiệp logistics. Năng lực nguồn nhân lực phục vụ hoạt động của các doanh
nghiệp logistics cũng thay đổi đáng kể với việc áp dụng liên tục mô hình Công nghiệp 4.0. Sự cần thiết
ngày càng tăng của các kỹ năng tính toán và phân tích, mức độ am hiểu về công nghệ thông tin, cũng
như tích hợp hệ thống công nghệ sẽ thay đổi hồ sơ chung về nguồn nhân lực logistics. Ứng dụng kiểm
soát lao động hàng ngày một cách trực tuyến như ứng dụng web fleet.
(2) Hệ thống quản lý kho
Các kho luôn là một trung tâm quan trọng trong dòng hàng hóa tại các doanh nghiệp logistics.
Việc áp dụng mô hình Công nghiệp 4.0 sẽ giới thiệu những thay đổi đáng chú ý trong cách thức hoạt
động của kho hàng ngày nay. Theo báo cáo PWC của S. Schrauf, P. Berttram (2016), việc ứng dụng
"quản lý thông minh" trong suốt quá trình áp dụng và triển khai Hệ thống quản lý kho (WMS) sẽ biến
các hoạt động của kho thành các yêu cầu trong tương lai của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics ở
các nước. Việc tích hợp được yêu cầu trong các tác nhân và các bên liên quan khác nhau của chuỗi
hoạt động cung cấp dịch vụ logistics sẽ đảm bảo sự phối hợp và liên kết tổng thể giữa tất cả các giai
đoạn của chuỗi. Ví dụ, hệ thống vận tải sẽ có thể cung cấp vị trí của họ và dự đoán thời gian đến cho
hệ thống quản lý kho thông minh, có thể chọn và chuẩn bị một vị trí lắp ghép, tối ưu hóa việc giao
hàng đúng lúc và theo thứ tự. Đồng thời, các cảm biến nhận diện qua tần số vô tuyến (RFID) sẽ cung
cấp dữ liệu về những gì đã được phân phối và gửi dữ liệu theo dõi đến toàn bộ chuỗi cung ứng. WMS
sẽ tự động quy kết không gian lưu trữ theo các chi tiết cụ thể về giao hàng và yêu cầu thiết bị phù hợp
để di chuyển hàng hóa đến đúng địa điểm một cách tự động. Khi các pallet được di chuyển đến vị trí
được chỉ định, các thẻ sẽ truyền tín hiệu đến WMS để cung cấp khả năng hiển thị thời gian thực với
mức tồn kho, điều này có thể ngăn ngừa tình trạng thiếu hàng, cũng như tăng cường khả năng quyết
định quản lý đối với các điều chỉnh có thể cần thiết để tăng mức độ dịch vụ của khách hàng. Một số
ứng dụng khác trong quản lý kho nữa như: Ứng dụng quét mã vạch trực tuyến trong quản lý kho, tối
ưu hóa hàng tồn kho dựa trên điện toán đám mây, các thiết bị, robot tự động, xe chuyển hàng tự động
(autonomated guided vehycle - AVG) có thể thực hiện đơn hàng, tự bổ sung hàng trong kho bãi và đáp
ứng hiệu quả những nhu cầu cần thiết. Chính vì thế, hệ thống quản lý kho thông minh mang lại lợi ích
cạnh tranh cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics trong nền kinh tế hiện nay.

Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 2 năm 2020
446
(3) Hệ thống quản lý vận tải
Thiết bị theo dõi, định vị, dẫn đường và quan sát bằng các thiết bị sử dụng WiFi, Bluetooth.
Ứng dụng Co-pilot trên Android của điện thoại di động được sử dụng trong hoạt động logistics quốc
tế. Ứng dụng cung cấp định tuyến (mapping) và định hướng (direction routing), tạo điều kiện cho
chuyển hướng thông qua việc theo dõi trực tuyến phương tiện vận tải. Ứng dụng có các thuật toán bổ
sung giúp các lái xe.
Hệ thống quản lý vận tải (TMS) là một phần của quản lý chuỗi cung ứng (SCM) tập trung vào
hậu cần vận tải. TMS cho phép tương tác giữa hệ thống quản lý đơn hàng (OMS) và trung tâm phân
phối (DC) hoặc kho. Khi TMS hoàn thiện, các hệ thống này giúp các công ty kiểm soát và quản lý chi
phí vận chuyển; tích hợp với các công nghệ chuỗi cung ứng khác (như Hệ thống WMS và Hệ thống
quản lý thương mại toàn cầu); và xử lý thông tin liên lạc điện tử với khách hàng, đối tác thương mại và
nhà mạng. Với việc sử dụng rộng rãi IoT, hệ thống TMS là một yếu tố thiết yếu trong hoạt động của
các doanh nghiệp Logistics 4.0. Logistics 4.0 sử dụng dữ liệu thời gian thực và nội tuyến để đạt được
hiệu quả và hiệu quả cao hơn trong mỗi dịch vụ logistics được cung cấp. Hệ thống TMS rất quan trọng
đối với một công ty để có thể sử dụng hệ thống định vị toàn cầu (GPS) để xác định chính xác phương
tiện của mình khi đi trên đường, giám sát vận chuyển hàng hóa, đàm phán với các hãng vận tải, hợp
nhất các lô hàng và sử dụng các chức năng tiên tiến của nền tảng và tương tác với Hệ thống giao thông
thông minh (ITS). Bên cạnh đó, khi nhiều doanh nghiệp áp dụng hệ thống mã vạch, thẻ, cảm biến
RFID… thì các công ty cung cấp dịch vụ logistics có áp dụng hệ thống TMS có thể thực hiện giám sát
thời gian thực với sự di chuyển của các hàng hóa được vận chuyển từ điểm đầu đến điểm cuối.
Các chức năng của TMS tiếp tục mở rộng hàng năm, trong tương lai gần, giúp nhiều công ty
trong nỗ lực cải thiện quản lý vận tải và dịch vụ khách hàng nói chung. Với các ưu đãi gia tăng trong
dịch vụ đám mây và điện toán đám mây, TMS dựa trên đám mây đang trở thành tiêu chuẩn. Các nhà
phần mềm quan trọng nhất đang nhanh chóng chuyển các giải pháp TMS của họ sang đám mây.
(Witold Torbacki, Kinga Kijewska; 2019). Hệ thống Quản lý Giao thông dựa trên Web với ứng dụng
di động đi kèm Cerasis Rater cho phép xử lý các lô hàng theo phương thức vận tải đường bộ như sau:
Less Than Truckload (LTL), Small Packages, Parcel (bưu kiện nhỏ), Intermodal (liên phương thức),
Full Truckload (FTL). Cerasis Rater loại bỏ quá trình booking thủ công, cung cấp nhiều lợi ích về tự
động hóa và hiệu quả.
(4) Hệ thống giao thông thông minh
Hệ thống giao thông thông minh (ITS) là một lĩnh vực mới, hoạt động trong các lĩnh vực khác
nhau của hệ thống giao thông như quản lý vận tải, kiểm soát, cơ sở hạ tầng, hoạt động, chính sách và
phương pháp kiểm soát. ITS áp dụng các công nghệ mới như phần cứng máy tính, hệ thống định vị,
công nghệ cảm biến, viễn thông, xử lý dữ liệu, vận hành ảo và kỹ thuật lập kế hoạch. Một hệ thống
giao thông thông minh cung cấp các giải pháp hợp tác và nền tảng đáng tin cậy cho giao thông vận tải
thông qua các ứng dụng: Thu thập phí điện tử (ETC), Thu thập dữ liệu đường cao tốc (HDC), Hệ
thống quản lý giao thông (TMS), Thu thập dữ liệu phương tiện (VDC), Ưu tiên tín hiệu chuyển tuyến
(TSP), Ưu tiên phương tiện khẩn cấp (EVP) là một số ứng dụng của ITS. ITS không giới hạn đối với
giao thông xe cộ, nó cũng cung cấp các dịch vụ khác và có thể được thực hiện trong các hệ thống định
vị, hệ thống vận chuyển hàng không, hệ thống giao thông đường thủy và hệ thống đường sắt. Việc sử
dụng các ứng dụng của hệ thống ITS giúp hỗ trợ và tăng cường tính hiệu quả trong hoạt động của các
doanh nghiệp logistics và tính bền vững của nền kinh tế.
Một hệ thống ITS hoạt động đầy đủ có thể được sử dụng cho: quản lý khu vực giao hàng và đỗ
xe tải thông minh; hàng hóa đa phương thức, tức là, hỗ trợ lập kế hoạch và đồng bộ hóa giữa các
phương thức vận chuyển khác nhau trong các hoạt động logistic khác nhau; tư vấn ưu tiên và tốc độ,
tức là, tiết kiệm nhiên liệu tiêu thụ, giảm khí thải và sự hiện diện của xe hạng nặng ở khu vực thành
thị; hỗ trợ lái xe sinh thái, tức là, hỗ trợ người lái xe tải trong việc áp dụng phong cách lái xe tiết kiệm
năng lượng hơn và do đó giảm mức tiêu thụ nhiên liệu và khí thải CO2…

Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 2 năm 2020
447
(5) Hệ thống tích hợp thực hiện hoạt động dịch vụ hỗ trợ
Tích hợp hợp đồng dịch vụ, quản lý đơn hàng, quan hệ khách hàng trong logistics trực tuyến:
Ứng dụng kết hợp việc tích hợp các hợp đồng dịch vụ, quản lý đơn đặt hàng, tối ưu hóa lực lượng lao
động và giám sát các khách hàng truyền thông xã hội. Ứng dụng xây dựng hoạt động tổ chức dịch vụ
và quan hệ tư đầu đến cuối giữa tổ chức, doanh nghiệp và khách hàng, giúp các tổ chức phân tích chất
lượng dịch vụ và phản ứng của khách hàng đối với các dịch vụ được cung cấp. Các phản hồi được chia
sẻ qua các phương tiện truyền thông xã hội như Twitter của những người sử dụng dịch vụ, giúp các tổ
chức đo lường hiệu suất hoạt động và chỉ ra được những lĩnh vực cần cải thiện.
(6) Hệ thống bảo mật thông tin
Sự phổ biến của các ứng dụng dựa trên internet trong cách mạng công nghiệp 4.0 đã thay đổi
cách các tổ chức tiến hành kinh doanh của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp rất quan tâm đến việc tìm
kiếm các sáng kiến công nghệ mới với chi phí vận hành thấp, để cung cấp các dịch vụ tốt hơn và sáng
tạo hơn và do đó có được lợi thế cạnh tranh. Với sự phụ thuộc ngày càng tăng vào công nghệ để đạt
được lợi thế cạnh tranh thì bảo mật thông tin đã và đang là một trong những yêu cầu quan trọng và
thách thức nhất đối với doanh nghiệp. Trên thực tế, các giải pháp công nghệ mới luôn mang những lỗ
hổng bảo mật, và Tội phạm khủng bố qua mạng thường sử dụng Internet như một phương tiện để
thông qua đó khởi động các cuộc tấn công mạng vào hệ cơ sở dữ liệu của các tổ chức, doanh nghiệp:
như xâm nhập vào hệ thống an ninh, phát tán virus… (Ban cơ yếu chính phủ - an toàn thông tin; 2019).
Trong bối cảnh này, điều quan trọng đối với các tổ chức là nâng cao nhận thức về bảo mật máy tính,
phát triển các nỗ lực để đảm bảo khả năng bảo vệ an toàn tài sản thông tin và cơ sở hạ tầng CNTT của
doanh nghiệp.
3. Thực trạng phát triển Logistics ở Việt Nam
Ngành dịch vụ logistics tại Việt Nam trong những năm qua đã có bước phát triển đáng kể. Tốc
độ tăng trưởng bình quân năm từ 12% đến 14% nhưng chi phí hoạt động logistics chiếm tỷ lệ cao trung
bình từ 18% đến 20,5% (Trần Thanh Hải, 2018). Hoạt động logistics tại Việt Nam chủ yếu tập trung
vào dịch vụ vận tải, kho bãi, dịch vụ giao nhận. Theo khảo sát của VLA năm 2018, trong tổng số các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực logistics, 70% là công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp
nhà nước và doanh nghiệp tư nhân chiếm tỷ lệ nhỏ lần lượt với 20%, 10% và chủ yếu là các doanh
nghiệp quy mô vừa và nhỏ. Các doanh nghiệp này phân phối chủ yếu ở khu vực miền Nam (60,1%) và
miền Bắc (31,6%).
3.1. Chỉ số hiệu quả logistics Việt Nam
Bảng 1. Chỉ số hiệu quả logistics Việt Nam giai đoạn 2010 – 2018
Chỉ tiêu 2018 2016 2014 2012 2010
Điểm Xếp
hạng ĐiểmXếp
hạng ĐiểmXếp
hạng Điểm Xếp
hạng ĐiểmXếp
hạng
Hải quan 2,95 41 2,75 64 2,81 61 2,65 63 2,68 53
Cơ sở hạ tầng 3,01 47 2,70 70 3,11 44 2,68 72 2,56 66
Vận tải quốc tế 3,16 49 3,12 50 3,22 42 3,14 39 3,04 58
Năng lực và chất lượng dịch vụ 3,40 33 2,88 62 3,09 49 2,68 82 2,89 51
Khả năng theo dõi và truy xu
ấ
t
lô hàng 3,45 34 2,84 75 3,19 48 3,16 47 3,10 55
Thời gian 3,67 40 3,50 56 3,49 56 3,64 38 3,44 76
Tổng điểm 3,27 39 2,98 64 3,15 48 3,00 53 2,96 53
(Nguồn: Ngân hàng thế giới, 2007-2018)