ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

----------o0o----------

NGUYỄN THU HƢƠNG

PHÁT TRIỂN THƢƠNG HIỆU

TRƢỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội - 2019

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

----------o0o----------

NGUYỄN THU HƢƠNG

PHÁT TRIỂN THƢƠNG HIỆU

TRƢỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC

Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh

Mã số : 60 34 01 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. VŨ THỊ MINH HIỀN

HÀ NỘI – 2019

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “ Phát triển Thương hiệu trường Đại học Điện Lực

” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Vũ

Thị Minh Hiền.

Toàn bộ nội dung nghiên cứu và kết quả được trình bày trong luận văn này là

trung thực và chưa được công bố dưới bất kỳ hình thức nào. Những số liệu trong các

bảng biểu phục vụ cho phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tôi thu thập từ các

nguồn khác nhau có liệt kê lại cụ thể và chi tiết tại danh mục tài liệu tham khảo.

Nếu có bất kỳ sự gian lận nào trong luận văn này, tôi xin hoàn toàn chịu trách

nhiệm.

Hà Nội, ngày 10 tháng 06 năm 2019

Tác giả luận văn

NGUYỄN THU HƢƠNG

1

LỜI CẢM ƠN

Đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn tới TS. Vũ Thị Minh Hiền, giảng viên

hướng dẫn tôi thực hiện đề tài này. Cô đã giúp tôi định hướng nghiên cứu và dành cho

tôi những góp ý thiết thực giúp tôi hoàn thành luận văn này.

Tôi gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Viện Quản trị Kinh doanh, Trường Đại học

Kinh Tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, Quý thầy cô giáo tại đã giảng dạy tôi trong thời

gian học tập, giúp cho tôi có những kiến thức về chuyên ngành và khả năng phân tích,

lập luận để ứng dụng vào việc thực hiện đề tài này. Bên cạnh đó, tôi trân trọng cảm ơn

tới Ban giám hiệu, các cán bộ, giảng viên trường Đại học Điện Lực đã rất tạo điều

kiện, đóng góp ý kiến để tôi hoàn thành luận văn này.

Trình độ nghiên cứu còn nhiều hạn chế nên không thể tránh khỏi các thiếu xót,

rất mong nhận được các ý kiến đóng góp chân thành từ các thầy, cô và đồng nghiệp.

Ngày 10 tháng 6 năm 2019

Học viên

NGUYỄN THU HƢƠNG

2

TÓM TẮT LUẬN VĂN

Mục tiêu chính của nghiên cứu này là phân tích thực trạng phát triển thương hiệu

của Trường Đại học Điện Lực, từ đó đưa ra được các giải pháp phù hợp, mang tính

thực tiễn cao cho nhà trường. Để làm được mục tiêu, nghiên cứu đã thực hiện khảo sát

tại Trường Đại học Điện Lực với số mẫu là 250 người. Tác giả dùng phương pháp

nghiên cứu định tính, bao gồm 4 đối tượng: sinh viên nhà trường, cựu sinh viên, cán

bộ-giảng viên nhà trường, và doanh nghiệp sử dụng lao động cho nhà trường cung cấp.

Với mỗi một đối tượng có các nội dung câu hỏi khác nhau để phù hợp với từng đối

tượng và mục đích của nghiên cứu. Sau đó tác giả chỉ ra những tồn tại và nguyên nhân

ảnh hương đến quá trình phát triển thương hiệu của Trường Đại học Điện Lực để làm

căn cứ đưa ra giải pháp.

3

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... 1

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ 2

TÓM TẮT LUẬN VĂN ............................................................................................. 3

MỤC LỤC .................................................................................................................. 4

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... 7

DANH MỤC BẢNG................................................................................................... 9

DANH MỤC HÌNH ................................................................................................. 12

PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 9

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN

VỀ PHÁT TRIỂN THƢƠNG HIỆU ....................................................................... 17

1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................... 17

1.1.1 Các nghiên cứu trong nước ........................................................................ 17

1.1.2 Các nghiên cứu nước ngoài ....................................................................... 19

1.1.3 Khoảng trống nghiên cứu của đề tài........................................................... 22

1.2 Tổng quan về thƣơng hiệu ............................................................................. 22

1.2.1 Khái niệm thương hiệu .............................................................................. 22

1.2.2 Các yếu tố cấu thành Thương hiệu............................................................. 24

1.2.3 Vai trò của thương hiệu với tổ chức ........................................................... 24

1.3 Phát triển thƣơng hiệu đại học ...................................................................... 25

1.3.1 Khái niệm phát triển thương hiệu .............................................................. 25

1.3.2 Phát triển thương hiệu đại học .................................................................. 26

1.3.3 Các tiêu chí đánh giá phát triển thương hiệu trường Đại học ..................... 30

1.4 Các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển thƣơng hiệu trƣờng đại học........... 31

1.4.1 Các nhân tố bên ngoài ............................................................................... 31

1.4.2 Các nhân tố bên trong ................................................................................ 33

4

1.5 Kinh nghiệm phát triển Thƣơng hiệu các trƣờng đại học và bài học cho

Trƣờng Đại học Điện Lực ................................................................................... 33

1.5.1 Kinh nghiệm phát triển Thương hiệu các trường đại học .......................... 33

1.5.2. Bài học phát triển thương hiệu cho trường Đại học Điện Lực .................. 36

TÓM TẮT CHƢƠNG 1........................................................................................... 37

CHƢƠNG 2 : PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................... 38

2.1. Thiết kế nghiên cứu ...................................................................................... 38

2.2. Quy trình nghiên cứu................................................................................... 38

2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu.............................................................................. 39

2.4. Thiết kế bảng hỏi: ......................................................................................... 40

TÓM TẮT CHƢƠNG 2.......................................................................................... 44

CHƢƠNG 3 : THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THƢƠNG HIỆU TRƢỜNG ĐẠI

HỌC ĐIỆN LỰC ..................................................................................................... 45

3.1. Giới thiệu tổng quan về trƣờng Đại học Điện Lực ...................................... 45

3.1.1. Khái quát về quá trình hình thành ............................................................ 45

3.1.2. Cơ cấu tổ chức ......................................................................................... 46

3.2. Thực trạng phát triển thƣơng hiệu Trƣờng Đại học Điện Lực .................. 46

3.2.1. Khái quát về thương hiệu ......................................................................... 46

3.2.2. Các hoạt động phát triển thương hiệu....................................................... 48

3.2.3. Phân tích các tiêu chí phát triển thương hiệu ............................................ 53

3.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng phát triển thương hiệu ......................................... 92

3.3 Đánh giá chung về phát triển thƣơng hiệu Trƣờng Đại học Điện Lực: ...... 95

3.3.1 Những thành tựu đạt được ........................................................................ 95

3.3.2 Tồn tại và nguyên nhân ............................................................................. 96

TÓM TẮT CHƢƠNG 3......................................................................................... 101

CHƢƠNG 4 : GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THƢƠNG HIỆU TRƢỜNG ĐẠI

HỌC ĐIỆN LỰC ................................................................................................... 102

4.1 Chiến lƣợc phát triển trƣờng Đại học Điện Lực giai đoạn 2017-2022, tầm nhìn

đến 2030 ........................................................................................................... ...102

5

4.1.1 Mục tiêu đến năm 2022 và tầm nhìn đến 2030 ........................................ 102

4.1.2 Kế hoạch thực hiện 2019 ....................................................................... 104

4.1.3 Mục tiêu phát triển thương hiệu .............................................................. 107

4.2 Các giải pháp phát triển thƣơng hiệu trƣờng Đại học Điện Lực ............... 107

4.2.1 Nhóm giải pháp theo chiều sâu ............................................................... 107

4.2.2 Nhóm giải pháp theo chiều rộng ............................................................ 109

TÓM TẮT CHƢƠNG 4......................................................................................... 114

KẾT LUẬN ............................................................................................................ 106

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................

6

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT KÝ HIỆU NGUYÊN NGHĨA

1 CBCCVC Cán bộ công chức viên chức

2 CBVC Cán bộ viên chức

3 CBVC-GV Cán bộ viên chức – giảng viên

4 CNTT Công nghệ thông tin

5 CN Cử nhân

6 CNKTXDCT Công nghệ kỹ thuật xây dựng công trình

7 CLB Câu lạc bộ

8 CTHSSV Công tác học sinh sinh viên

9 CSDL Cơ sở dữ liệu

10 CTĐT Chương trình đào tạo

11 ĐH Đại học

12 ĐT Đào tạo

13 ĐTN Đoàn thanh niên

14 Đoàn TNCS Đoàn thanh niên cộng sản

15 EVN Tập đoàn điện lực Việt Nam

16 GDCN Giáo dục chuyên nghiệp

17 GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo

18 GS Giáo sư

19 GV Giảng viên

20 HCQT Hành chính quản trị

21 HĐ Hội đồng

22 HSSV Học sinh sinh viên

23 HTQT Hợp tác quốc tế

24 KH&CN Khoa học và Công nghệ

25 KHCB Khoa học cơ bản

26 KHTC Kế hoạch tài chính

27 KT&ĐBCL Khảo thí và đảm bảo chất lượng

28 KTNL Kỹ thuật năng lượng

29 KTX Ký túc xá

30 NCKH Nghiên cứu khoa học

31 NCS Nghiên cứu sinh

7

STT KÝ HIỆU NGUYÊN NGHĨA

32 NCKH&CGCN Nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ

33 PCCC Phòng cháy chữa cháy

34 PGS Phó giáo sư

35 QLĐT&XDCB Quản lý đầu tư và xây dựng cơ bản

36 QLKH&HTQT Quản lý khoa học và hợp tác quốc tế

37 QLNL Quản lý năng lượng

38 QTKD Quản trị kinh doanh

39 SĐH Sau đại học

40 SV Sinh viên

41 TCCB Tổ chức cán bộ

42 TCCN Trung cấp chuyên nghiệp

43 ThS Thạc s

44 PGS.TS Phó giáo sư, Tiến s

45 TS Tiến s

46 TT ĐTTX Trung tâm đào tạo thường xuyên

47 TT ĐTHTQT Trung tâm đào tạo hợp tác quốc tế

48 TTrPC Thanh tra pháp chế

49 VLVH Vừa làm vừa học

50 TNTN Thanh niên tình nguyện

8

DANH MỤC BẢNG

STT BẢNG NỘI DUNG TRANG

Bảng 3.1 Kết quả khảo sát về sự cần thiết của phát triển 1 35 thương hiệu trường Đại học Điện Lực

Bảng 3.2 Kết quả khảo sát về bộ phận chịu trách nhiệm 2 36 phát triển thương hiệu trường Đại học Điện Lực

Bảng 3.3 Kết quả khảo sát về sự cần thiết của phát triển 3 39 thương hiệu trường Đại học Điện Lực

Bảng 3.4 Khảo sát về truyền thông nội bộ của trường Đại 4 40 học Điện Lực

Bảng 3.5 Bảng thống kê điểm đầu vào hệ Đại học và Cao 5 41 đẳng qua các năm

Bảng 3.6 Kết quả tuyển sinh và đào tạo (hệ chính quy) 6 42 trong 5 năm gần đây

Bảng 3.7 Bảng khảo sát đánh giá Doanh nghiệp sử dụng lao 7 42 động về Sinh viên trường ĐHĐL

Bảng 3.8 Kết quả tuyển sinh Sau đại học trong 5 năm gần 8 43 đây

Kết quả công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ ngành

9 Bảng 3.9 Điện và tuyển sinh hệ vừa học vừa làm trong 5 44

năm gần đây

Số lượng các khóa đào tạo theo đơn đặt hàng của 10 Bảng 3.10 46 các Doanh nghiệp 5 năm gần đâ

Kết quả công tác NCKH của Trường trong 5 năm 11 Bảng 3.11 49 gần đây

Kết quả khảo sát đánh giá của CBGV về công tác

12 Bảng 3.12 đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của nhà 50

trường

Các ngành học đại trả của trường Đại học Điện 13 Bảng 3.13 52 Lực

14 Bảng 3. 14 Bảng khảo sát về chương trình đào tạo của cựu 53

9

STT BẢNG NỘI DUNG TRANG

sinh viên trường ĐHĐL

15 Bảng 3.15 Cơ cấu lao động tại trường ĐHĐL 54

Kết khảo sát lấy phản hồi của sinh viên 5 năm 16 Bảng 3.16 56 gần đây

Khảo sát nội dung về công tác ĐT&PT của nhà 17 Bảng 3.17 57 trường

Tổng hợp Cơ sở vật chất của Trường tính đến 18 Bảng 3.18 58 31/8/2017

Kết quả khảo sát đánh giá của sinh viên về cở sở 19 Bảng 3.19 59 vật chất của nhà trường

Bảng số liệu tài liệu của nhà trường cập nhật đến 20 Bảng 3.20 60 năm 2018

21 Bảng 3.21 Bảng tổng hợp đầu tư cho Thư viện hàng năm 62

Thống kê kinh phí đầu tư cho phòng học, thí 22 Bảng 3.22 64 nghiệm

Thống kê kinh phí đầu tư cho Thiết bị học 23 Bảng 3.23 65 tập,NCKH

Thống kê kinh phí cho việc mua sắm/ bảo dưỡng 24 Bảng 3.24 66 các trang thiết bị

Cán bộ giảng viên được cử đi đào tạo nước ngoài 25 Bảng 3.25 68 trong 5 năm gần đây.

Số lượng sinh viên đào tạo hợp tác quốc tế trong 26 Bảng 3.26 69 5 năm gần đây.

27 Bảng 3.27 Kết quả công tác Hợp tác quốc tế của Trường. 70

Thống kê bài báo quốc tế những năm gần đây của 27 Bảng 3.28 71 trường Đại học Điện Lực

Kết quả khảo sát đánh giá của các Doanh nghiệp 29 Bảng 3.29 74 sử dụng lao động của nhà trường.

Kết quả khảo sát đánh giá của các Doanh nghiệp 30 Bảng 3.30 75 về công tác đạo tạo lại

31 Bảng 3.31 Kết quả khảo sát đánh giá của các Doanh nghiệp 75

10

STT BẢNG NỘI DUNG TRANG

về trình độ chuyên môn

Kết quả khảo sát đánh giá của các Doanh nghiệp 32 Bảng 3.32 76 về kỹ năng mềm của sinh viên

Kết quả khảo sát việc làm của đối tượng cựu sinh 33 Bảng 3.33 77 viên

Kết quả khảo sát của nhà trường cho sinh viên tốt 34 Bảng 3.34 77 nghiệp 2015-2017

11

DANH MỤC HÌNH

STT HÌNH NỘI DUNG TRANG

1 Hình.1.1 Các tiêu chí đánh giá phát triển thương hiệu 17

trường Đại học

2 Hình 2.1 Sơ đồ quy trình nghiên cứu 25

3 Hình 2.2 Tỷ lệ giới tính đối tượng khảo sát là sinh viên 27

4 Hình 2.3 Tỷ lệ giới tính đối tượng khảo sát là cựu sinh 27

viên

5 Hình 2.4 Tỷ lệ sinh viên các năm tham gia khảo sát 28

6 Hình 2.5 Tỷ lệ giới tính đối tượng khảo sát là Cánbộ- 28

Giảng viên nhà trường

7 Hình 2.6 Tỷ lệ giới tính đối tượng khảo sát là Doanh 29

nghiệp sử dụng lao động

8 Hình 3.1 Hình ảnh trường Đại học Điện Lực 32

9 Hình 3.2 Cơ cấu tổ chức của nhà trường 33

10 Hình 3.3 Logo chính thức của trường Đại học Điện Lực 34

11 Hình 3.4 Chi phí hoạt động quảng bá xây dựng thương 36

hiệu 5 năm gần đây

12 Hình 3.5 Hình ảnh Công trình “Thắp sáng đường quê” 38

Trường ĐHĐL

13 Hình 3.6 Biểu đổ kết quả tuyển sinh và đào tạo (hệ chính 45

quy) trong 5 năm gần đây

14 Hình 3.7 Bìa tạp chí Khoa học& Công nghệ năng lượng 48

Trường Đại học Điện Lực

15 Hình 3.8 Đồ thị biểu diễn số lượng bài báo so với số 48

lượng đề tài trong giai đoạn 2012-2017

16 Hình 3.9 Đồ thị biểu diễn số lượng bài báo phân chia 49

theo l nh vực và phân chia theo loại hình

trong nước và quốc tế trong giai đoạn 2012-

2017

17 Hình 3.10 Biểu đồ kết quả công tác NCKH của Trường 50

12

trong 5 năm gần đây

18 Hình 3.11 Biều đồ cơ cấu lao động tại trường ĐHĐL 54

19 Hình 3.12 Sân bóng và lớp học quân sự tại Cơ sở 2- 60

ĐHĐL

20 Hình 3.13 Biểu đồ thống kê số liệu bạn đọc khai thác thư 63

viện từ 2012-2017

21 Hình 3. 14 Hình ảnh lớp học của trường Đại học Điện Lực 64

22 Hình 3.15 Biểu đồ cán bộ giảng viên được cử đi đào tạo 69

nước ngoài trong 5 năm gần đây.

23 Hình 3.16 Biểu đồ Kết quả khảo sát của nhà trường cho 78

sinh viên tốt nghiệp 2015-2017

13

PHẦN MỞ ĐẦU

1.1 Tính cấp thiết của đề tài:

Trong những năm qua, với chủ trương xã hội hóa nền giáo dục nên đã có rất

nhiều trường đại học và cao đẳng đã được thành lập. Sự đa dạng về hình thức đào tạo,

các tổ chức giáo dục cung cấp cho xã hội nguồn nhân lực chất lượng cao, có trình độ

chuyên môn, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế của quốc gia. Tuy nhiên, thương hiệu

của các trường đại học và cao đẳng Việt Nam vẫn còn khá mờ nhạt. Đối mặt với sự

cạnh tranh khốc liệt giữa các tổ chức giáo dục trong và ngoài nước khác nhau. Sự cạnh

tranh ở đây được thể hiện trên nhiều góc độ: hình thức đào tạo, chính sách thu hút

người học, nguồn nhân lực đầu ra, cách thức quản lý giáo dục,…

Trước áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt đó, các trường đại học- cao đẳng

phải có những bước chuyển mình phù hợp để gia tăng uy tín và thu hút người học.

Muốn làm được điều đó, không những nỗ lực nâng cao chương trình đào tạo mà còn

phải đổi mới phương pháp giảng dạy nhằm phù hợp với xu hướng phát triển chung của

xã hội. Bên cạnh đó, các ban lãnh đạo nhà trường phải có nhận thức đúng đắn và rõ

ràng về công tác phát triển thương hiệu để khẳng định hình ảnh và vị thế của nhà

trường trong tâm trí người học.

Trường Đại học Điện Lực tiền thân là Trường Kỹ nghệ thực hành Hà Nội do

người Pháp thành lập năm 1898. Sau năm 1954, Nhà nước Việt Nam đã tách Trường

Kỹ nghệ thực hành thành trường Kỹ thuật I và trường Kỹ thuật II. Qua nhiều giai đoạn

trưởng thành và phát triển, việc khẳng định Trường là một địa chỉ đào tạo đáng tin cậy

các l nh vực kỹ thuật-kinh tế-năng lượng có trình độ đại học và sau đại học đối với

sinh viên-học viên, doanh nghiệp và cả xã hội là nhiệm vụ và thách thức đang đặt ra

cho Nhà trường nói chung và cán bộ, giảng viên Nhà trường nói riêng. Trường đã có

một số các hành động để phát triển Thương hiệu cho riêng mình nhưng dường như tính

hiệu quả còn thấp.

Một vấn đề khác đó là sự cạnh tranh giữa các đơn vị đào tạo trong việc tuyển

chọn đầu vào có chất lượng đang ngày càng trở lên mạnh mẽ và trường Đại học Điện

Lực cũng không nằm ngoài sự cạnh tranh đó.

Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã thực hiện nghiên cứu đề tài “Phát triển

thương hiệu trường Đại học Điện Lực” .

14

1.2 Câu hỏi nghiên cứu:

- Phát triển thương hiệu có ý nghĩa như thế nào đối với các trường Đại học?

- Thực trạng công tác phát triển thương hiệu của trường Đại học Điện Lực

như thế nào?

- Cần có giải pháp gì để phát triển được thương hiệu của trường Đại học

Điện Lực trong giai đoạn sắp tới?

1.3 Mục tiêu nghiên cứu:

- Mục tiêu chung:

Tìm hiểu thực trạng phát triển thương hiệu trường Đại học Điện Lực. Đánh giá

điểm mạnh, điểm yếu, nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan ảnh hưởng

đến sự phát triển thương hiệu của nhà Trường. Đề xuất các giải pháp để phát triển

thương hiệu trường Đại học Điện Lực trong thời gian tới.

- Mục tiêu cụ thể :

 Tổng quan các nghiên cứu và tập hợp cơ sở lý luận về phát triển thương

hiệu trường Đại học.

 Thực trạng phát triển thương hiệu của Trường Đại học Điện lực trong giai

đoạn 5 năm gần đây.

 Đưa ra giải pháp để phát triển thương hiệu trường Đại học Điện Lực.

1.4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu : Phát triển thương hiệu trường Đại học

Phạm vi nghiên cứu: Trường Đại học Điên Lực – số 235 Hoàng Quốc Việt,

Bắc Từ Liêm, Hà Nội.

Thời gian nghiên cứu: 2013-2018

Thời gian tiến hành : từ tháng 12/2018 tới tháng 5/2019

1.5 Đóng góp của đề tài:

Đề tài có ý ngh a quan trọng trên hai phương diện lý luận và thực tiễn :

Phương diện lý luận : Tổng quan cơ sở lý luận về thương hiệu và phát

triển thương hiệu trường Đại học

Phương diện thực tiễn: Phân tích các tiêu chí đánh giá phát triển thương

hiệu trường Đại học, từ đó đề xuất giải pháp để phát triển thương hiệu trường Đại học

Điện Lực.

15

1.6 Kết cấu của luận văn :

Phần mở đầu

Chƣơng 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về phát triển

thương hiệu

Chƣơng 2. Phương pháp nghiên cứu

Chƣơng 3. Thực trạng phát triển thương hiệu trường Đại học Điện Lực

Chƣơng 4. Giải pháp phát triển thương hiệu tại trường Đại học Điện Lực

Kết luận

Danh mục tài liệu tham khảo

16

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ

LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN THƢƠNG HIỆU

1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu

1.1.1 Các nghiên cứu trong nước

Hiện tại đã có một số đề tài nghiên cứu về Phát triển Thương hiệu tại các

trường Đại học- Cao đẳng trong nước, có thể điểm một vài đề tài như sau :

1. Bài nghiên cứu: “ Xây dựng và phát triển thương hiệu trường Đại học Sài

Gòn”, của tác giả TS Lê S Trí, Trường ĐH Sài Gòn 2009. Bài viết này đã đóng góp ý

kiến cho việc xây dựng và phát triển thương hiệu trường Đại học Sài Gòn một cách

bền vưng trong điều kiện các nguồn lực của nhà trường còn hạn chế thông qua hai

công cụ Marketing và PR. Bài viết cũng đồng thời đưa ra một số giải pháp khả thi

mang tính nền tảng để các hoạt động Marketing và PR có điều kiện triển khai đồng bộ

và hiệu quả phục vụ cho mục tiêu xây dựng và phát triển thương hiệu trường Đại học

Sài Gòn.

2. Bài nghiên cứu khoa học cấp bộ: “ Xây dựng và phát triển thương hiệu của

các trường đại học công lập khối kinh tế ở Việt Nam”, của tác giả PGS.TS Nguyễn

Viết Lâm làm chủ nhiệm(6/2009). Bài nghiên cứu ứng dụng lý thuyết về thương hiệu

sản phẩm để xác định các thành phần của thương hiệu đại học, và vạch ra các hoạt

động cơ bản phải thực hiện để xây dựng trường đại học mạnh. Dựa trên đó, đề tài

phân tích và đánh giá thực trạng xây dựng và phát triển thương hiệu của các trường đại

học công lập khối kinh tế ở Việt Nam, và cuối cùng đưa ra định hướng chiến lược các

giải pháp cho vấn đề này.

3. Đề tài: “ Xây dựng hình ảnh thương hiệu trường Cao đăng thương mại” của

tác giả Nguyễn Minh Hoàng, luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh, Trường Đại học

Kinh tế Đà Nẵng, 2010. Đề tài này đã đề cập đến việc xây dựng thương hiệu của một

trường Cao đẳng trực thuộc Bộ Công Thương năm 2010. Đề tài này đề cập đến các

khái niệm liên quan đến thương hiệu giáo dục cũng như phân tích, đánh giá thực trạng

xây dựng thương hiệu giáo dục đại học ở Việt Nam, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm

phát triển thương hiệu giáo dục tại Việt Nam. Tuy nhiên bài chỉ đưa ra những giải

pháp có tính ứng dụng chung, chưa đi sâu vào nghiên cứu xây dựng thương hiệu một

trường đại học cụ thể nào với những đặc thù riêng.

17

4. Đề tài : “Phát triển Thương hiệu Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng

yên”, luận văn thạc s của tác giả Nguyễn Quốc Phóng, Năm 2015, Tại Đại học Kinh

tế Đại học Quốc Gia Hà Nội. Luận văn này tác giả đã chỉ ra được điểm mạnh, điểm

yếu , nguyên nhân chủ quan, nguyên nhân khách quan và đánh giá được thực trạng

việc phát triển thương hiệu trên cơ sở các yếu tố cấu thành và có ảnh hưởng đến

thương hiệu để phát triển thương hiệu trường Đại học SPKT Hưng yên.

5. Đề tài : “Xây dựng và phát triển thương hiệu của trường Đại học Thăng

Long”, luân văn thạc s của tác giả Nguyễn Thị Thùy Trang, Năm 2014, tại Đại học

Kinh tế Quốc Dân. Bên cạnh những vấn đề mà luận văn chỉ ra được thì vẫn chưa nêu

được những lợi ích mà thương hiệu mang đến cho nhà trường, đồng thời Ban lãnh đạo

sẽ giải quyết những rủi ro phát sinh trong quá trình xây dựng và phát triển Thương

hiệu.

6. Đề tài : “Thương hiệu trường Đại học kinh tế và quản trị kinh doanh- Đại

học Thái Nguyên dưới quan điểm của sinh viên và người sử dụng lao động”, Luận văn

thạc s của tác giả Dương Thanh Hà, năm 2008, tại Trường Kinh tế quốc dân. Luận

văn đã hệ thống hóa đầy đủ các vấn đề liên quan đến thương hiệu với 3 chương đầy

đủ, trên cơ sở lí luận đó đã phân tích được thực trạng công tác thực hiện các chiến lược

thương hiệu của trường đại học Kinh tế và quản trị kinh doanh- Đại học Thái Nguyên.

Theo đó tác giả cũng đề xuất các giải pháp để phát triển.

7. Đề tài: “ Giải pháp nâng cao giá trị thương hiệu trường Đại học Trà Vinh”,

luận văn thạc s củatác giả Huỳnh Thị Lương Tâm, Năm 2015, Tại Đại học Trà Vinh.

Đây là luận văn được thực hiện theo phương pháp nghiên cứu định tính để xác định

tiêu chí và thang đo phân tích để nâng cao giá trị thương hiệu trường Đại học Trà

Vinh. Tác giả đã chỉ ra được các hạn chế, tồn tại nhằm giúp trường nâng cao giá trị

thương hiệu.

8. Đề tài : “ Phát triển thương hiệu trường Đại học Kinh tế- Đại học Quốc gia

Hà Nội”, luận văn thạc s của tác giả Nguyễn Thùy Linh, Năm 2017, Tại Đại học Kinh

tế- Đại học Quốc Gia Hà Nội. Tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lí luận về phát triển

thương hiệu Đại học, bao gồm làm rõ các khái niệm liên quan đến thương hiệu trường

Đại học và các nhân tố tác động tới phát triển thương hiệu Đại học. Bên cạnh đó luận

văn còn đưa ra được các giải pháp nhằm hoàn thiện thương hiệu và nâng cao vị thế của

nhà trường.

18

9. “ Phát triển thương hiệu trường đại học Việt Nam thông qua việc gắn kết

giữa đào tạo và nhu cầu doanh nghiệp”,Hoàng Thị Huệ, Phan Thị Thanh Hoa,

KT&PT, số 205 (II), tháng 07 năm 2014, tr. 65-74: Bài báo đã làm rõ cơ sở lý thuyết

về thương hiệu, thương hiệu dịch vụ và thương hiệu trường đại học đồng thời chỉ ra

các yếu tố chính cấu thành nên thương hiệu trường đại học bao gồm: đội ngũ giảng

viên, cơ sở vật chất, chương trình đào tạo và quản lý giáo dục. Bên cạnh đó bài viết

còn khẳng định mối quan hệ khăng khít giữa phát triển thương hiệu trường đại học và

việc gắn kết giữa đào tạo với nhu cầu doanh nghiệp. Trên cơ sở lý thuyết, bài viết đã

phân tích thực trạng thương hiệu trường đại học Việt Nam thông qua bốn yếu tố cấu

thành được nêu trên. Sau khi phân tích thực trạng bài viết đã kiến nghị một số giải

pháp nhằm phát triển thương hiệu trường đại học trong mối liên kết giữa đào tạo và

nhu cầu doanh nghiệp

Nhìn chung các đề tài đã nêu khái quát cơ sở lý luận và thực hiện hiện trạng

phát triển thương hiệu trường Đại học/ Cao đẳng, đề ra một số giải pháp mang định

hướng v mô mà chưa có những giải pháp chuyên sâu.. Khái niệm thương hiệu trường

Đại học/ Cao đẳng vân còn dừng lại ở một số điểm có nét độc đáo riêng mà chưa có

những giải pháp xây dựng thương hiệu đồng bộ, toàn diện và phát triển mạnh mẽ gắn

với từng tường. Phát triển thương hiệu trường Đại học/Cao đẳng cần phải được quan

tâm hơn nữa để góp phần vào sự phát triển thương hiệu Đại học/ Cao đẳng chung của

nước nhà.

1.1.2 Các nghiên cứu nước ngoài

1. “Understanding Student Preferences for University Choice in Zambia”,

Kayombo and Carter (2016), tạm dịch : Hiểu về sở thích của sinh viên đối với Lựa

chọn trường đại học ở Zambia : Nghiên cứu cho rằng năm yếu tố thương hiệu HE

được xem xét nhiều nhất ở Zambia là chất lượng giảng dạy, học phí, tính sẵn sàng của

khóa học, cơ sở vật chất và việc làm. Sự công nhận và độ tin cậy đã được tìm thấy là

các yếu tố xây dựng thương hiệu nổi bật của các HEI tư nhân ở Zambia hơn các nơi

khác vì hầu hết các tổ chức này vẫn còn trong giai đoạn trứng nước. Các yếu tố khác

được xác định có thể có một số tác động đến quyết định chọn Zambia là danh tiếng,

địa điểm, hoàn thành kịp thời / thời gian khóa học, hợp tác, tài liệu học tập, và an toàn

và an ninh. Liên quan đến lợi thế cạnh tranh, tính sẵn có của khóa học, chất lượng

giảng dạy và cơ sở vật chất nổi lên như ba nguồn hàng đầu. Nghiên cứu cũng tiết lộ

19

rằng các nguồn thông tin được tư vấn nhiều nhất về các trường đại học là phương tiện

truyền thông in ấn, bạn bè, triển lãm giáo dục và phương tiện điện tử, trong khi những

người có ảnh hưởng lớn nhất đến sự lựa chọn của sinh viên là bạn bè, phụ huynh và

bản thân.

2.“ Factors contributing to university image: the postgraduate students’

points of view”, Aghaz, Hashemi, and Sharifi Atashgah (2015), tạm dịch: “Các nhân tố

góp phần xây dựng hình ảnh trường đại học: Quan điểm của các sinh viên sau đại

học”. Mục đích của nghiên cứu này là kiểm tra các yếu tố đóng góp cho xây dựng hình

ảnh trường đạihọc , từ quan điểm của sinh viên sau đại học. Ngoài ra, tác động của các

sinh viên mà nhận thức về hình ảnh đại học đối với niềm tin tổ chức của họ đã được

kiểm tra. Nghiên cứu này lấy thông tin từ các sinh viên sau đại học tại 10 trường đại

học hàng đầu của Iran. Tổng cộng, 950 bảng câu hỏi đã được phân phối thông qua

cách tiếp cận thả xuống trong các khoa nhân văn giữa bậc thầy và Ph.D. sinh viên

bằng cách sử dụng một phương pháp mẫu có chủ đích, cuối cùng, 820 câu hỏi đã được

trả lại. Bảng câu hỏi được sử dụng để thu thập dữ liệu cần thiết. Vì vậy, bằng cách sử

dụng thang đo Likert, sinh viên được yêu cầu trình bày hình ảnh nhận thức của họ dựa

trên cách sinh viên của trường đại học của họ và sinh viên của các trường đại học cạnh

tranh khác cảm nhận hình ảnh của tổ chức của họ. 15 yếu tố phụ thành 4 yếu tố chính:

thành viên đại học, môi trường đại học, kế hoạch học tập và danh tiếng quốc tế và

quốc tế đã được sử dụng trong nghiên cứu này. Các phát hiện cho thấy các yếu tố đóng

góp vào hình ảnh đại học từ danh tiếng trong nước và quốc tế, thành viên đại học và kế

hoạch học tập, đến môi trường đại học. Hơn nữa, hình ảnh đại học có tác động đáng kể

đến sinh viên tin tưởng vào trường đại học của họ.

3.“The Effect of Higher Education Brand Images on Satisfaction and

Lifetime Value from Students’ Viewpoint”, Chen and Chen (2014), tạm dịch: “Ảnh

hưởng của hình ảnh thương hiệu giáo dục đại học đến sự hài lòng và giá trị trọn đời từ

học sinh”.: Nghiên cứu này xem xét mối quan hệ giữa các sinh viên hình ảnh thương

hiệu của các trường đại học của họ và sự hài lòng và giá trị khách hàng trọn đời của

họ. Nghiên cứu đã xem xét các viện giáo dục đại học để khám phá hình ảnh thương

hiệu của các viện giáo dục đại học, sự hài lòng của sinh viên và giá trị trọn đời của

khách hàng để xác định ảnh hưởng của các biến số này đến khả năng cạnh tranh của

các trường và tạo ra hình ảnh thương hiệu trường học xuất sắc sau đó. Đối tượng là

20

sinh viên đại học ở Đài Loan. Các phát hiện cho thấy hình ảnh thương hiệu ảnh hưởng

đến sự hài lòng của khách hàng và sau đó ảnh hưởng đến giá trị trọn đời của khách

hàng. Sự hài lòng của khách hàng cũng là một biến trung gian một phần giữa hình ảnh

thương hiệu và giá trị trọn đời của khách hàng. Do đó, các viện giáo dục đại học nên

chủ động thiết lập hình ảnh thương hiệu tốt, khám phá cả thông tin tích cực và tiêu cực

trong môi trường có thể ảnh hưởng đến hình ảnh thương hiệu và quản lý những ảnh

hưởng này đối với nhận thức thương hiệu của khách hàng để trở nên khác biệt giữa thị

trường cạnh tranh khốc liệt của nhiều sản phẩm phổ biến. Do đó, nghiên cứu này cho

thấy rằng chỉ bằng cách kiên trì phấn đấu chất lượng trong giáo dục đại học để tăng sự

hài lòng của sinh viên đối với trường, các trường học mới có thể tăng khả năng cạnh

tranh và duy trì hoạt động của họ.

4.“Branding Through Facebook for Institutions of Higher Learning”, Kim,

Periyayya, and Li (2012), tạm dịch: “ Thương hiệu thông qua Facebook cho các tổ

chức giáo dục đại học”. Mục đích của nghiên cứu này là xác định nhận thức của sinh

viên đối với hiệu quả của việc xây dựng và phát triển thương hiệu Facebook cho các tổ

chức học tập cao hơn thông qua việc sử dụng các trang mạng xã hội (SNS). Đó cũng là

để khám phá vai trò quan trọng của họ như một phương tiện truyền thông trong việc

xây dựng thương hiệu cho các tổ chức học tập cao hơn. Ngoài ra, nó cung cấp một số

hiểu biết về cách xây dựng thương hiệu Internet thông qua (SNS) để tạo sự khác biệt

cho bản sắc và hình ảnh của các tổ chức học tập. Phản hồi từ những người được hỏi

cho thấy, nhìn chung việc xây dựng thương hiệu thông qua Facebook quan trọng hơn

khi so sánh với việc sử dụng các phương tiện truyền thông đại chúng khác. Nhiều sinh

viên được hỏi đồng ý rằng xây dựng thương hiệu thông qua Facebook có hiệu quả hơn

trong việc tìm kiếm thông tin so với việc sử dụng các phương tiện truyền thông đại

chúng truyền thống. Bên cạnh đó, những phát hiện cũng chỉ ra rằng việc xây dựng

thương hiệu thông qua một trang web chắc chắn có hiệu quả hơn trong việc ảnh hưởng

đến các sinh viên trong việc đưa ra quyết định đăng ký các khóa học của họ khi so

sánh với việc sử dụng chiến lược truyền thông đại chúng.

5.“ Role of brand related factors in influencing students choice in Higher

Education (HE) market”, Mourad (2011), tạm dịch: Vai trò của thương hiệu liên quan

tới các yếu tố gây ảnh hưởng đến sự lựa chọn của sinh viên trong thị trường giáo dục

bậc Đại học. Những phát hiện của nghiên cứu thực nghiệm này chỉ ra rằng một thương

21

hiệu là một công cụ chính trong việc ảnh hưởng đến việc lựa chọn một trường đại học.

Kết quả đã đưa ra những hiểu biết chung về tầm quan trọng của thương hiệu 'tên

trường đại học' như những người được phỏng vấn đề cập so với các tiêu chí lựa chọn

khác như địa điểm, lệ phí, v.v. Tóm lại, những phát hiện của nghiên cứu đã ủng hộ tầm

quan trọng của hình ảnh thương hiệu trong việc ảnh hưởng đến sự lựa chọn , cũng như

mức độ tin cậy và tính nhất quán của thương hiệu được phản ánh trong sự lựa chọn.

Như một kết quả là, định vị đúng đắn thương hiệu và áp dụng chiến lược định hướng

tiếp thị nên là mối quan tâm chính của những người ra quyết định.

Nhìn chung các công trình nghiên cứu trên thế giới đã làm sáng tỏ các vấn đề liên

quan đến khái niệm thương hiệu trường Đại học, về quy trình phát triển thương hiệu

của một trường Đại học, các công cụ giúp phân tích sự ảnh hưởng của các yếu tố môi

trường … Đây là những vấn đề lý thuyết rất bổ ích liên quan rất nhiều đến cơ sở lý

luận cho đề tài nghiên cứu của luận văn này; Từ đó để tham khảo, hệ thống và chắt lọc

lại kết quả nghiên cứu, các kiến thức ứng dụng làm rõ thêm quan điểm của mình khi

định hướng phát triển thương hiệu tại trường Đại học Điện lực.

1.1.3 Khoảng trống nghiên cứu của đề tài

Hiện nay việc phát triển thương hiệu trường đại học là một vấn đề không mới, tuy

nhiên vẫn được các nhà nghiên cứu, các chuyên gia, đại diện các trường đại học trong và

ngoài nước mổ xẻ để đưa ra được cái nhìn chung nhất có để đánh giá một cách chính xác

sự phát triển thương hiệu đại học. Bên cạnh đó, cũng đã có nhiều đề tài nghiên cứu về

phát triển thương hiệu trường đại học, song những nghiên cứu đó vẫn tập trưng vào những

khoảng thời gian trước và các đối tượng được nghiên cứu khác nhau.

Đề tài “Phát triền thương hiệu Trường Đại học Điện Lực” nhấn mạnh sự khác

biệt về phạm vi nghiên cứu, thời gian nghiên cứu và đối tượng xác định trong nghiên

cứu: sinh viên đang theo học tại nhà trường, cựu sinh viên, cán bộ-giảng viên nhà

trường, doanh nghiệp sử dụng lao đông cho nhà trường cung cấp. Do vậy tác giả cũng

mong muốn sau khi hoàn thành luận văn này sẽ là tài liệu để tham khảo cho các

nghiên cứu sau về trường, về phát triển thương hiệu trường đại học nói chung và là cơ

sở để đẩy mạnh thương hiệu trường Đại học Điện Lực nói riêng.

1.2 Tổng quan về thƣơng hiệu

1.2.1 Khái niệm thương hiệu

Thương hiệu đã xuất hiện rất lâu với ý ngh a là để phân biệt mặt hàng này mới

mặt hàng khác, nhà sản xuất này với nhà sản xuất khác. Từ Brand-Thương hiệu xuất

22

phát từ ngôn ngữ Na Uy cổ, có ỹ ngh a là “ đóng dấu bằng sắt nung”, các chủ trang trại

thường dùng dấu bằng sắt nung đỏ để đánh dấu lên các con vật nuôi giúp phân biệt

từng con một.

Thương hiệu là một tài sản vô giá và nó tạo nên sự tăng trưởng, mở rộng thị phần

và nâng cao khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp.

Theo tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới ( WIPO- Worrld Itellectual Property

Organization) thì: “ Thương hiệu là một dấu hiệu đặc biệt để nhận biết một số sản

phẩm, một mặt hàng hay một dịch vụ nào đó được sản xuất, được cung cấp bởi một tổ

chức hoặc một cá nhân. Nó là một trong những yếu tố pháp lý để khẳng định chủ

quyền sở hữu và giúp khách hàng nhận ra sản phẩm”. Phát triển thương hiệu là điều

mà hầu hết các doanh nghiệp/ tổ chức đều quan tâm và xác định yếu tố sống còn trong

giai đoạn hiện nay.

Theo Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ thì “ Thương hiệu là một cái tên, từ ngữ, kí

hiệu, biểu tượng hoặc hình vẽ kiểu thiết kế,... hoặc tập hợp của các yếu tố trên nhằm

xác định và phân biệt hàng hoặc dịch vụ cả một người bán hoặc nhóm người bán với

hàng hóa và dịch vụ của các đối thủ cạnh tranh”.

Hay theo T&C.Styles định ngh a: “ Thương hiệu là một tập hợp các thuộc tính

cung cấp cho khách hàng mục tiêu các giá trị lợi ích mà họ tìm kiếm”.

Richard More-là một chuyên gia nổi tiếng về marketing đã diễn giải :”

Thương hiệu là tổng hợp các yếu tốc vật chất, thẩm mĩ, lý lẽ và cảm xúc của một hay

một dòng sản phẩm, bao gồm bản thân sản phẩm, tên gọi, logo, hình ảnh và mọi sự

thể hiện hình ảnh, qua thời gian được tạo dựng rõ trong tâm trí khách hàng nhằm thiết

lập một chỗ đứng tại đó”.

Tuy nhiên, tác giả muốn nhấn mạnh tới khái niệm của Philip Kotler-cha đẻ

của Marketing- thì: “ Thương hiệu được hiểu là: tên gọi, thuật ngữ, biểu tượng, hình

vẽ hay sự phối hợp giữa chúng được dùng để xác nhận sản phẩm của người bán và để

phân biệt sản phẩm của đối thủ cạnh tranh”. Có thể nói đây là khái niệm mang tính

chính xác nhất và bao quát nhất với nội dung mà tác giả muốn phân tích trong nghiên

cứu này.

23

1.2.2 Các yếu tố cấu thành Thương hiệu

Theo Philip Kotler (Giáo trình Quản trị thương hiệu/2000/NXB Thống kê)

thì các yếu tố thương hiệu bao gồm:

Tên thương hiệu(Brand name): Đây được coi là yếu tố cơ bản và quan

trọng nhất của thương hiệu và cũng là yếu tố gắn kết giữa sản phẩm và khách hàng.

Logo hay biểu tượng( symbol): Đây là yếu tố góp phần quan trọng trong

việc hình thành giá trị của thương hiệu, tăng cường khả năng nhận biết về thương

hiệu do có tính trừu tượng và hình tượng cao.

Khẩu hiệu( Slogan): Đây là một cụm từ hay một câu ngắn chứa đựng và

truyền tải những thông tin mang tính mô tả và thuyết phục về thương hiệu.

Nhạc hiệu: Là một yếu tố cấu thành của thương hiệu thể hiện bằng âm nhạc,

thường có sức hút và lôi cuốn người nghe làm cho mục quảng cáo trở nên hấp dẫn,

sinh động, phong phú.

1.2.3 Vai trò của thương hiệu với tổ chức

Theo PGS.TS Nguyễn Quốc Thịnh( Giáo trình Quản trị thương hiệu,2018,NXB

Thống kê, trang 16 ) thì:

Thứ nhất, thương hiệu làm cho khách hàng tin vào sản phẩm của doanh nghiệp.

một sản phẩm hàng hoá đã có thương hiệu mạnh thì tức là đã được nhiều người tiêu

dùng biết đến và sử dụng như vậy sản phẩm hàng hoá có chất lượng tốt.

Thứ hai, dễ thu hút khách hàng mới, khi một sản phẩm đã có thương hiệu tức là

sản phẩm đó sẽ được nhiều người tiêu dùng biết đến và qua đó sẽ bán được nhiều sản

phẩm. Ví dụ: khi quyết định mua một hàng hoá gì thì người tiêu dùng sẽ hỏi những

người xung quanh về loại sản phẩm đó, nếu sản phẩm có thương hiệu mạnh sẽ được

nhiều người sử dụng và do đó họ sẽ tiếp tục giới thiệu về sản phẩm của hãng cho

người đang có nhu cầu sử dụng sản phẩm.

Thứ ba, thương hiệu giúp cho doanh nghiệp có khả năng đứng vững trên thị

trường bởi trước hết nó giúp cho khách hàng phân biệt được sản phẩm của doanh

nghiệp trong vô vàn các loại sản phẩm cùng loại trên thị trường, từ đó thuận lợi cho

việc khách hàng giới thiệu sản phẩm cho bạn bè. Khi thương hiệu đã in sâu vào tâm trí

khách hàng thì sẽ giúp cho doanh nghiệp chống lại nạn hàng giả, hàng nhái bởi khi

người tiêu dùng sử dụng một loại sản phẩm nào đó họ thường quan tâm tới những đặc

24

điểm của sản phẩm chỉ cần 1 sự khác biệt nào đó thì hàng hoá có thể phát hiện ra, do

đó đảm bảo cho sự tồn tại lâu dài của sản phẩm trên thị trường.

Thứ tư, khi thương hiệu của doanh nghiệp được khẳng định sẽ tạo điều kiện cho

doanh nghiệp mở rộng quy mô, đảm bảo ổn định sản xuất. Ta thấy rằng cùng bởi sự

phát triển của nền kinh tế thị trường thì nhu cầu của khách hàng không ngừng tăng, do

đó việc mở rộng quy mô sản xuất hoặc thay đổi công nghệ là điều không tránh được,

mà nếu làm được điều đó thì cần phải có vốn đầu tư, trong trường hợp doanh nghiệp

không đủ vốn để mở rộng quy mô sản xuất và đổi mới công nghệ thì cần phải có vốn

đầu tư từ bên ngoài. Khi sản phẩm của doanh nghiệp được nhiều người tiêu dùng biết

đến từ đó sẽ giúp cho các nhà đầu tư bên ngoài yên tâm đầu tư. Hoặc trong điều kiện

kinh tế thị trường chỉ cần có lợi thế hơn đối thủ về một vấn đề nào đó ta cũng có thể

chiến thắng được, có khi vào những đợt nguyên vật liệu hạ giá, công ty có điều kiện về

mặt tài chính sẽ nắm lấy cơ hội này và mua từ đó giá thành của một đơn vị sản phẩm

hạ hơn so với đối thủ cạnh tranh, có thương hiệu mạnh lại tạo điều kiện thuận lợi cho

doanh nghiệp khi vay vốn, qua đó doanh nghiệp sẽ thu được nhiều lợi nhuận, tăng

cường quản bá sản phẩm và từ đó sẽ tạo điều kiện trong phát triển lâu dài.

Thứ năm, thương hiệu giúp cho doanh nghiệp định giá bán cao hơn đối thủ cạnh

tranh. Khi sản phẩm mới đưa ra thị trường thì doanh nghiệp phải có chiến lược làm

sao thu hút được khách hàng khi sản phẩm của doanh nghiệp được nhiều khách hàng

biết đến và sử dụng có ngh a là khi đó những ưu điểm của sản phẩm đã được khách

hàng biết đến. Với sự phát triển của kinh tế thị trường thì người tiêu dụng không chỉ

trả tiền cho giá trị sản phẩm mà còn trả tiền cho sự hài lòng của mình khi mua được

sản phẩm có thương hiệu nổi tiếng và hiểu được nguồn gốc xuất xứ của sản phẩm do

đó việc tăng giá sản phẩm do đó việc tăng hía sản phẩm là dễ được khách hàng chấp

nhận.

1.3 Phát triển thƣơng hiệu đại học

1.3.1 Khái niệm phát triển thương hiệu

Theo quan điểm của D.Aaker(1996), Building Strong Brands : “ Phát triển

thương hiệu là tập hợp các hoạt động nhằm gia tăng sức mạnh và khả năng bao quát,

tác động của thương hiệu đến tâm trí và hành vi của khách hàng, công chúng”.

Phát triển thương hiệu được nhìn nhận theo cả chiều rộng và chiều sâu, ngh a

là phát triển và gia tăng các giá trị cảm nhận của khách hàng về sản phẩm mang

25

thương hiệu; nâng cao nhận thức của khách hàng và công chúng đối với thương hiệu;

làm tăng thêm mức độ bao quát, khả năng chi phối của thương hiệu trong nhóm sản

phẩm cạnh tranh và cuối cùng là làm cho giá trị tài chính của thương hiệu không

ngừng được cải thiện.

Việc đo lường sức mạnh thương hiệu cũng có thể được tiến hành trên các bộ tiêu

chí khác nhau và theo những phương pháp khác nhau.

Những vấn đề lưu ý trong phát triển thương hiệu:

Hoạt động phát triển thương hiệu cần được xem xét, cân nhắc trong toàn bộ

danh mục thương hiệu của doanh nghiệp, theo đó, cần xây dựng được danh mục

thương hiệu chiến lược và tập trung trước hết vào những thương hiệu đang và kỳ vọng

mang lại nhiều hơn những lợi ích cả về tài chính và giá trị cảm nhận cho doanh

nghiệp.

Phát triển thương hiệu cần hướng đến năng lực dẫn dắt thị trường của các thương

hiệu trong tương quan với các thương hiệu cạnh tranh khác.

Phát triển thương hiệu không chỉ đơn thuẩn là gia tăng các hoạt động truyền

thông thương hiệu để nâng cao nhận thức về thương hiệu mà quan trọng hơn nhiều là

để hình thành và phát triển không ngừng lòng trung thành của khách hàng với thương

Thương hiệu sản phẩm và thương hiệu doanh nghiệp có mức độ và phạm vi

tương tác khách nhau.

1.3.2 Phát triển thương hiệu đại học

1.3.2.1 Khái niệm phát triển thương hiệu đại học

Thương hiệu đang gắn liền với tất cả các l nh vực, và không ngoại trừ l nh vực

giáo dục. Theo Kotler và Armstrong(2010)(tr.201-205) đã chỉ ra rằng so với tất cả các

kỹ năng của các nhà tiếp thị trong thế kỉ 21 thì kỹ năng đặc biệt nhất là khả năng xây

dựng và quản lý thương hiệu.

McNally & Speak (2002) định ngh a “Thương hiệu giáo dục đại học là nhận

thức hay cảm xúc duy trì bởi người mua hoặc người mua tiềm năng mô tả các kinh

nghiệm liên quan đến việc giao dịch với một tổ chức học thuật, với sản phẩm và dịch

vụ của tổ chức học thuật”.

Bulotaite (2003) cho rằng “Khi một người nào đó đề cập đến tên của một trường

đại học, nó sẽ ngay lập tức gợi lên sự liên kết cảm xúc, hình ảnh và khuôn mặt”.

26

Theo Temple (2006) “Thương hiệu của một trường đại học thể hiện chức năng

về cách thức tổ chức, thực hiện tốt trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng”.

Bennett và Ali-Choudhury (2007) cho rằng “Thương hiệu đại học là một biểu hiện của

các tính năng của một tổ chức để phân biệt nó với những tổ chức khác, phản ánh được

năng lực để đáp ứng nhu cầu sinh viên, tạo sự tin tưởng vào khả năng cung cấp trình

độ học vấn cao hơn và giúp người học tiềm năng đưa ra quyết định nhập học”.

Trong nền kinh tế toàn cầu hiện nay, những nỗ lực để phát triển thương hiệu

không chỉ giới hạn với các sản phẩm tiêu dùng truyền thống. Hiểu được điều này, các

tổ chức giáo dục và các trường Đại học đã nhận ra giá trị của thương hiệu và sự cần

thiết phải phát triển mạnh mẽ, bền vững. Các trường đại học Anh nhận ra tầm quan

trọng của việc xây dựng thương hiệu trong các tổ chức giáo dục( Mazzarol và

Sautar,1998,tr163-175), do đó chính phủ Anh trong năm 2000 đã hỗ trợ một chiến dịch

vân động tái xây dựng thương hiệu trên toàn thế giới để có sự nhận diện mạnh mẽ cho

các trường Đại học Vương quốc anh để phân biệt họ với các đối thủ cạnh trạnh. Vì vậy

xây dựng thương hiệu đã trở thành vấn đề chiến lược cho các trường đại học, cao đẳng

để họ tạo được điểm riêng biệt so với đối thủ khác( Jevons,2006,tr466-477).

Các nghiên cứu cũng đã chỉ rõ tác động của một trường đại học mạnh có tác

động như thế nào, như nghiên cứu của Paramewwaran và Glowwacka (1995,Tr41-

56)27, chỉ ra rằng các tổ chức giáo dục đại học duy trì và phát triển một hình ảnh

riêng biệt sẽ tạo ra một lợi thế cạnh tranh trong một thị trường toàn cầu cạnh tranh

manh mẽ như ngày nay. Còn theo Ivy( 2001,tr276-282), cho rằng một hình ảnh

khách biệt như vậy có khả năng ảnh hưởng đến sự sẵn sàng của học sinh để tham

gia vào tổ chức đó; do đó, việc thiết lập những hình ảnh trong tâm trí của các bên

liên quan là khá quan trọng.

Tại Việt Nam, do nền giáo dục một thời gian dài hoạt động dưới sự quản lý và

bảo hộ bao cấp của nhà nước. Những năm 80 và 90 thì 100% các trường đều là công

lập và được coi là “ các tổ chức phi thương mai”. Mọi hoạt động của các trường đại

học công lập từ đào tạo, tuyển sinh, học phí, nhân sự đến mọi hoạt động liên quan đến

cơ sở vật chất đều theo quyết định cơ chế xin-cho. Thực trạng này vẫn kéo dài đến cả

những giai đoạn đổi mới nên một phần mang tính độc quyền : người học cần nhà

27

trường, nhà trường không cần người học. Điều này kéo theo nền giáo dục dần xuống

cấp, lỗi thời và đã bị báo động.

Hiện nay, các trường đại học đã bắt đầu được tự chủ và tự chịu trách nhiệm

cho các hoạt động của mình. Trong hội nghị sơ kết một năm rưỡi thục hiện chỉ thị

269/CT-TTg về đổi mới quản lý giáo dục đại học 2010-2012, Phó thủ tướng Nguyễn

Thiện Nhân cũng khẳng định: “Dạy học cũng giống như làm dịch vụ, phải tự đánh giá

và đổi mới.” 1

Theo McNally & Speak(2002) “Lĩnh vực giáo dục đại học có thương hiệu sản

phẩm và thương hiệu tổ chức”. Thương hiệu sản phẩm được hiểu là thương hiệu của

một ngành đào tạo cụ thể của một trường đại học, cao đẳng (Ví dụ: Thương hiệu

ngành Kế toán của trường đại học Kinh tế quốc dân). Thương hiệu tổ chức là thương

hiệu của trường đại học, cao đẳng (Ví dụ: Trường đại học Kinh tế quốc dân). Thứ hai,

cả hai quan niệm thương hiệu sản phẩm và thương hiệu tổ chức đều xuất phát từ thực

tiễn.

Bennett & Ali-Choudhury (2007) định ngh a: thương hiệu trường đại học thường

được đề cập đến như thương hiệu của tổ chức. Trần Tiến Khoa (2013) nhận định

“Khái niệm về thương hiệu tổ chức ngày càng được sử dụng phổ biến hơn”. Theo

Hatch & Schultz (2001), “Ngày càng có nhiều người cho rằng thương hiệu tổ chức sẽ

làm tăng danh tiếng và hình ảnh của tổ chức theo những cách mà thương hiệu sản

phẩm không làm được”. Với cách tiếp cận này, thương hiệu tổ chức xây dựng hình ảnh

của tổ chức không chỉ hướng vào khách hàng, mà còn hướng vào các bên liên quan

như: nhân viên, nhà đầu tư, nhà cung cấp, đối tác kinh doanh, giới chính quyền, cộng

đồng dân cư. Vì vậy, luận văn sẽ tiếp cận quan niệm thương hiệu trong vực giáo dục

đại học, cao đẳng theo thương hiệu của tổ chức.

Theo Bennett & Ali-Choudhury (2009) “Thương hiệu trong lĩnh vực giáo dục đại

học, cao đẳng giúp người học phân biệt được trường này với trường khác, và giúp

người học tiềm năng đưa ra quyết định nhập học”. Như vậy, việc phát triển thương

hiệu của trường đại học, cao đẳng sẽ làm tăng danh tiếng, hình ảnh và thu hút được

1 https://baomoi.com/pho-tt-nguyen-thien-nhan-phai-coi-day-hoc-nhu-lam-dich- vu/c/7265420.epi

nhiều sinh viên có chất lượng.

28

Về tổng thể thì thương hiệu trường học và thương hiệu doanh nghiệp không khác

nhau nhiều lắm, tuy nhiên có sự khách nhau cơ bản chính là về tính chất chất hoạt

động trong l nh vực giáo dục nên từ có có sự khác biệt. Sản phẩm của các trường đại

học là dịch vụ đào tạo, sản phẩm tri thứ; nó mang đầy đủ ý ngh a, đặc tính của sản

phẩm dịch vụ như: tính vô hình, tính phức tạp, tính tổng hợp, tính không đồng

nhất….Do khái niệm “ thương hiệu đại học” còn khá mới mẻ tại Việt Nam nên không

có nhiều nghiên cứu được thực hiện trong l nh vực này, và đa phần các nghiên cứu đã

công bố cho đến nay đều đưa ra các góc nhìn khá rộng và chung chung về thương hiệu

đại học chứ không đi sâu nghiên cứu cụ thể về một khía cạnh nào về thương hiệu

trường đại học, cũng không đánh giá riêng đối với hình ảnh thương hiệu đại học.

Do đó, phát triển thương hiệu đại học được hiểu là: “Các chương trình, kế hoạch

hành động manh tính định hướng dài hạn để phát triển thươn hiệu trường đại học gắn

với việc phân bổ và sử dụng các nguồn lực có hiệu quả được xây dựng và triển khai

nhằm đạt mục tiêu của từng gia đoạn phát triển”

1.3.2.2 Các yếu tố cấu thành nên thương hiệu trường Đại học

+ Tên trường đại học

+ Biểu tượng hay biểu trưng của trường đại học

+ Khẩu hiệu của trường đại học

+ Khẩu hiệu của trường đại học

+ Tên miền hay địa chỉ website

Tên trường đại học

Tên trường đại học thường được chủ thể thành lập trường đề xuất, được luật hóa

trong quyết định thành lập trường của cấp có thẩm quyền ban hành. Ở Việt Nam, Thủ

tướng chính phủ ban hành quyết định thành lập trường. Do đó tên trường được đăng

ký bảo hộ sở hữu trí tuệ. Tên trường trở thành thành tố quan trọng cấu thành nên

thương hiệu trường đại học.

Biểu tượng( symbol) hay biểu trưng(logo) của trường đại học

Biểu tượng( symbol) của trường đại học thường phong phú và có ý ngh a trừu

tượng. Biểu tượng có thể là một tuýp người nào đó, hoặc một nhân vật mà quần chúng

ngưỡng mộ, hoặc cách điệu từ hình ảnh nào đó gần gũi với công chúng.

Biểu trưng( logo) chính là yếu tố trực giác tác động lên sự chú ý của xã hội. Logo

của trường đại học thường chứa đựng cả tầm nhìn, chỉ dẫn địa lý và là tuyên ngôn cyar

29

trường. Logo cũng là thành tố được đăng ký và bảo hộ sở hữu trí tuệ, tạo nên thương

hiệu của trường đại học.

Khẩu hiệu của trường đại học

Khẩu hiệu( slogan) nói chung phải ngắn gọn, rõ mục tiêu, dễ nhớ, không gây

phản cảm, nhấn mạnh vào lợi ích của người dùng. Khẩu hiệu của trường thường được

nêu lên như là một tuyên ngôn hành động vì người học, vì xã hội. Khẩu hiệu cũng là

thành tố tạo nên thương hiệu của trường đại học.

Tên miền hay địa chỉ website

Trong thời đại thương mại điện tử, thời đại công nghệ số, tên miền( domain

name) hay địa chỉ website giúp nhận diện, tìm kiếm và tạo nên thương hiệu của trường

đại học. Có những bảng xếp hạng nổi tieengd thế giới như Webometrics, căn cứ vào

thông tin thu thập qua website của hàng chục ngàn trường đại học trên thế giới đã cung

cấp cho xã hội vị thế của các trường đại học thông qua bảng xếp hạng với các tiêu chí

cụ thể và công bố một năm 2 lần. Đây chính là những thông tin vừa tạo nên sự khích lệ

đối với nội bộ nhà trường, vừa có tính chất quảng bá cho thương hiệu của nhà trường

ra công chúng.

1.3.3 Các tiêu chí đánh giá phát triển thương hiệu trường Đại học

Theo Thông tư Số: 12/2017/TT-BGDĐT/ Quy định về kiểm định chất lượng cơ

sở giáo dục Đại học, một số tiêu chí đánh giá sự phát triển Thương hiệu của một

trường Đại học được nhìn qua một số các tiêu chí sau:

Các tiêu chí đánh giá theo chiều sâu

• 1. Chất lượng đào tạo • 2. Chất lượng NCKH&CN • 3. Chương trình đào tạo

Các tiêu chí đánh giá theo chiều rộng

• 4. Đội ngũ giảng viên • 5. Cơ sở vật chất • 6. Uy tín quốc tế • 7. Uy tín trong nước • 8. Tỷ lệ việc làm của sinh viên sau khi đã tốt nghiệp

Hình 1.1 Các tiêu chí đánh giá phát triển thương hiệu trường Đại học

(Nguồn:Tác giả tổng hợp)

30

Các tiêu chí đánh giá theo chiều sâu:

 Tiêu chí 1- Chất lượng đào tạo : Tiêu chí này dựa trên đánh giá của người

học, mức độ phù hợp với sứ mạng và mục tiêu đào tạo mà nhà trường đưa ra.

 Tiêu chí 2- Chất lượng Nghiên cứu khoa học và công nghệ: với tiêu chí này

sẽ được đánh giá ở kết quả nghiên cứu khoa học, các giải thưởng khoa học , bài báo

quốc tế của các giảng viên-sinh viên toàn trường.

 Tiêu chí 3- Chương trình đào tạo: được đánh giá của các chuyên gia về

chương trình đạo tạo thường, chương trình đào tạo chất lượng cao.

Các tiêu chí đánh giá theo chiều rộng:

 Tiêu chí 4- Đội ngũ giảng viên: Đánh giá bằng các tỉ lệ giáo sư, phó giáo

sư, tiến s , một số giảng viên được mời làm thỉnh giảng tại trường.

 Tiêu chí 5- Cơ sở vật chất/ trung tâm học liệu : đánh giá dựa trên các số liệu

về phòng học/ giảng đường, khu thể thao, phòng thí nghiệm, xưởng thực hành, thư

viện, tổng số đầu sách và ý kiến đánh giá từ phía sinh viên.

 Tiêu chí 6- Uy tín quốc tế: dựa trên các con số liên quan đến hợp tác với

các hội giáo dục đào tạo và quốc tế về đào tạo; nghiên cứu.

 Tiêu chí 7- Uy tín trong nước: được đánh giá bằng các ý kiến của các tổ

chức/ doanh nghiệp đã sử dụng lao động của nhà trường.

 Tiêu chí 8- Tỷ lệ việc làm của sinh viên sau khi đã tốt nghiệp: thông qua các

khảo sát hàng năm và số lượng sinh viên thành công sau khi ra trường.

1.4 Các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển thƣơng hiệu trƣờng đại học

1.4.1 Các nhân tố bên ngoài

1.4.1.1 Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô

Môi trường kinh tế: Sự phát triển kinh tế là tiền đề cho sự phát triển các hoạt

động đào tạo. Hội nhập kinh tế, sự tăng trưởng kinh tế kéo theo sự gia tăng nhu cầu

học tập của tầng lớp dân cư. Ở các vùng có sự phát triển kinh tế khác nhau, sự nhận

thức xã hội, sự chuyển dịch cơ cấu lao động, trình độ dân trí và mức thu nhập khác

nhau thì nhu cầu về các hoạt động đào tạo là khác nhau.

Môi trường chính trị, pháp luật: Sự ổn định về chính trị và xã hội, các văn bản,

quy định, thông tư, chỉ thị của nhà nước ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động đào tạo.

Nó tạo ra hành lang pháp lý đảm bảo cho hoạt động đào tạo đi đúng quỹ đạo.

31

Môi trường văn hóa xã hội: Những niềm tin cơ bản, các giá trị văn hóa cốt lõi,

những tiêu chuẩn, phong tục, tập quán, truyền thống văn hóa... ảnh hưởng đến hoạt

động đào tạo.

Môi trường công nghệ : Việc ứng dụng các công nghệ tiên tiến trên thế giới sẽ

ảnh hưởng rất nhiều đến các hoạt động của các trường đại học, yếu tố này một phần

nằm trong sự đánh giá về cơ sở vật chất của nhà trường- tiêu chí quan trọng để đánh

giá phát triển thương hiệu trường Đại học. Ví dụ : trung tâm học liệu, thiết bị dùng

trong giảng dạy, phần mềm …

1.4.1.2 Các nhân tố thuộc môi trường ngành:

Ảnh hưởng của các trường đại học xung quanh: Đây là một trong những nhân tố

ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình thu hút sinh viên- học viên vào trường. Với tâm lý coi

trọng bằng cấp, cạnh tranh không lành mạnh như : điểm đầu vào thấp, chấm nhẹ tay,

học phí thấp, dễ dãi trong đào tạo, đề thi không đúng trình độ....Các xu hướng cạnh

tranh như vậy sẽ dẫn đến phân tầng và chất lượng đào tạo xuống cấp.

Ảnh hưởng từ đối thủ cạnh tranh : đó chính là các trường đào tạo nghề, các lớp

đào tạo ngắn hạn. Hiện nay việc theo định hướng học nghề nhanh chóng, không tốn

nhiều chi phí cũng như thời gian nên cũng được khá nhiều gia đình mong muốn con

theo học. Với suy ngh học đại học xong thì công cuộc tìm được việc làm cũng không

hề đơn giản khiến nhiều bậc phụ huynh cũng như các bạn học sinh bỏ ý định đi học đại

học.

Ảnh hưởng các đối tác cung cấp dịch vụ: Ví dụ như các cơ quan quản lý nhà

nước, địa phương, người học, phụ huynh, các tổ chức lao động....Sự đánh giá những

tác động tích cực và những ảnh hưởng tiêu cực của cac yếu tố này là cơ sở rất quan

trọng để một cơ sở đào tạo đưa ra các chiến lược, chính sách marketing phù hợp.

Áp lực từ phía người học: Khi người học sẵn sàng bỏ ra một khoản tiền mà

không đảm báo chất lượng cũng như dịch vụ thì họ săn sàng rời bỏ để sang một môi

trường khách tốt hơn. Điều này đã xảy ra với khá nhiều trường đại học, và nó làm ảnh

hưởng rất lớn tới thương hiệu của trường.

Áp lực từ sản phẩm thay thế: Khi nền kinh tế mở như hiện nay đang phát triển

mạnh mẽ, l nh vực giáo dục cũng gặp không ít khó khăn. Trường nào không tự chủ

được cho mình về sản phẩm đào tạo, không có một sản phẩm khác biệt trường đấy sẽ

gặp khó khăn trong việc đào tạo cũng như nguồn đầu vào. Hiện nay việc liên kết với

32

nước ngoài cũng là một xu hướng, được đầu tư khá mạnh mẽ cho nên áp lực từ các sản

phẩm thay thế sẽ rất lớn.

1.4.2 Các nhân tố bên trong

Nhận thức của Ban lãnh đạo nhà trường: đây là yếu tố không nhỏ ảnh hưởng

đến thương hiệu của một trường Đại học. Nếu Ban lãnh đạo nhà trường nhận thấy

được tầm quan trọng của việc phát triển thương hiệu nhà trường thì sẽ có những chiến

lược rõ ràng, mang tính lâu dài và có sự lan tỏa tới toàn bộ cán bộ/ giảng viên trong

trường cũng như các bạn sinh viên.

Nhận thức của cán bộ- giảng viên nhà trường: Sự kết nối chủ yếu giữa sinh

viên và nhà trường chính là đội ngũ này. Chính vì vậy, bản thân các cán bộ, giảng viên

phải là người hiểu rõ vấn đề để có các phương pháp khác nhau mới đưa thương hiệu

nhà trường và tâm trí các bạn sinh viên cũng như các doanh nghiệp sự dụng lao động

của nhà trường.

Đội ngũ giảng viên : ảnh hưởng của chất lượng đào tạo trong nhà trường chính

là đội ngũ giảng viên. Sự đổi mới liên tục trong bài giảng, đưa nhiều kiến thức thực

tiễn sẽ giúp cho các bạn sinh viên có nguồn cảm hứng thực sự trong học tập. Để làm

được điều đó thì từ phía nhà trường phải luôn luôn nâng cao năng lực/ tạo điều kiện

trong nghiên cứu.

Chương trình đào tạo: Phản ánh rõ nhất về yếu tố này chính là tỷ lệ sinh viên

sau khi ra trường có việc làm và làm phù hợp với đúng ngành nghề được đào tạo. Một

chương trình đào tạo phù hợp với nhu cầu của xã hội luôn là một thách thức đối với tất

cả các trường Đại học nói chung. Thương hiệu của nhà trường có phát triển hay không

sẽ phụ thuộc không nhỏ vào chương trình đào tạo.

Cơ sở vật chất: có thể thấy một trường Đại học có chất lượng đào tạo tốt, nhưng

cơ sở vật chất quá yếu kém thì cũng không thể khẳng định được thương hiệu của mình.

Bên cạnh đó cũng không có đủ cơ sở để đảm bảo cho sinh viên cũng như đội ngũ

giảng viên có một môi trường có cơ hội phát triển, có hội nghiên cứu.

1.5 Kinh nghiệm phát triển Thƣơng hiệu các trƣờng đại học và bài học cho

Trƣờng Đại học Điện Lực

1.5.1 Kinh nghiệm phát triển Thương hiệu các trường đại học

+Tăng cường nhận thức thương hiệu thông qua tạo dựng hình ảnh và truyền

thông:

33

Tạo dựng hình ảnh chuyên nghiệp như : Website, logo, thông điêp riêng. Đây có

thể coi là những viên gạch nền tảng để đem lại sự khác biệt với trường khác. Có thể

nhận thấy rằng các trường đại học của Việt Nam hiện nay nhất là các trường công, lập

trọng điểm còn thiếu chuyên nghiệp và đầu tư trong việc xây dựng hình ảnh thương

hiệu. Các hình ảnh logo của các trường còn rất đơn giản, thô sơ và có phần lạc hậu. Ví

dụ như logo của nhiều trường đại học đi theo lối mòn bằng ý tưởng từ quyển sách và

tòa tháp: Đại học Thương Mại, Học viên ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh , Đại học

Vinh, Đại học Kinh tế Quốc Dân.

+ Luôn cải tiến cả chất lượng và dịch vụ

Sản phẩm mà các trường đại học cung cấp chính là dịch vụ giáo dục & đào tạo,

yếu tố này phải được chú trọng đầu tư và cải thiện liên tục. Chất lượng của dịch vụ lõi

chính là yếu tố so sánh đầu tiên khi sinh viên và phụ huynh lựa chọn trường, sau đó

đến sự hấp dẫn của các dịch vụ gia tăng. Không có được chất lượng trong dịch vụ thì

mọi nỗ lực quảng bá hay xây dựng hình ảnh thương hiệu cũng đều vô ngh a. Hiểu

được điều đó nên các vấn đề như : hay hợp tác nghiên cứu, định hướng nghề nghiệp

cho sinh viên năm cuối đều được một số trường chú trọng để phát triển thương hiệu

cho mình.

Ngày 10/8/2018, tại Hà Nội, Ngân hàng TMCP Đại chúng Việt Nam

(PVcomBank) và Đại học Hà Nội đã ký kết thỏa thuận hợp tác nhằm phát huy thế

mạnh trên các l nh vực hoạt động của mỗi bên. Cụ thể, PVcomBank và Đại học Hà

Nội hợp tác trong l nh vực nghiên cứu, đào tạo và tuyển dụng. Hàng năm,

PVcomBank thông báo đến Đại học Hà Nội các chính sách và kế hoạch tuyển dụng

nhân sự trong năm đồng thời tiếp nhận sinh viên, học viên của Đại học Hà Nội đến

PVcomBank tham quan và thực tập.

+ Nâng tầm thương hiệu bằng các liên kết đào tạo quốc tế:

2017 là năm mà ĐHQGHN chủ trì và tổ chức nhiều hoạt động đối ngoại và hợp

tác phát triển quan trọng, góp phần quảng bá và nâng cao vị thế, thương hiệu của

34

ĐHQGHN. Với sáng kiến của ĐHQGHN lần đầu tiên giáo dục đại học Việt Nam tham

gia tổ chức Diễn đàn lãnh đạo các đại học APEC, thu hút sự quan tâm sâu sắc của lãnh

đạo các quốc gia trong khu vực. Cùng với việc triển khai các chương trình đào tạo liên

kết quốc tế, công tác hợp tác phát triển của ĐHQGHN đã có những kết quả đáng khích

lệ trong hoạt động trao đổi cán bộ, giảng viên và sinh viên. Ngoài ra, ĐHQGHN đồng

thời thu hút 1628 lượt cán bộ, giảng viên, sinh viên nước ngoài đến nghiên cứu, giảng

dạy và học tập trong nước. ĐHQGHN đã tổ chức 90 hội nghị, hội thảo, tọa đàm quốc

tế và khóa tập huấn trong nhiều l nh vực, góp phần đẩy mạnh hội nhập quốc tế, đóng

góp thiết thực cho việc nâng cao nhận thức và đề xuất những giải pháp, chính sách cho

sự phát triển bền vững của quốc gia, khu vực và thế giới. Đối với hoạt động hợp tác

phát triển trong nước, ĐHQGHN đã triển khai nhiều hoạt động đào tạo, nghiên cứu,

chuyển giao khoa học công nghệ cho các cơ quan trung ương, địa phương và doanh

nghiệp, … Các hoạt động này tiếp tục khẳng định và phát huy mô hình hợp tác Chính

phủ - Doanh nghiệp – Đại học – Địa phương – Đối tác quốc tế. Với mô hình này,

ĐHQGHN phát huy được thế mạnh đa ngành, đa l nh vực, triển khai nhiều hoạt động

hữu ích đối với các địa phương, đồng thời tiếp cận các xu hướng quốc tế mới và sáng

tạo phù hợp với thực tiễn Việt Nam, thương hiệu ĐHQGHN ngày càng được phát

triển.

+ Phát triển thương hiệu dựa trên tinh thần học hỏi và cố gắng:

Tháng 4/2019, tại Đại học Thủy Lợi, Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng

yên tham dự cuộc thu Olympic Vật lý lần thứ XXII với kết quả thành tích cao: 100%

các thành viên đều đoạt giải( 1 giải/ 1 sinh viên). Đây là lần thứ 5 đội tuyển tham dự

cuộc thi này. Cuộc thi này do Bộ giáo dục & Đào tạo, Hội Vật lý Việt Nam và các

trường Đại học, Cao đẳng, Học viện trong cả nước tổ chức nhằm nâng cao chất lượng

dạy và học môn Vật lý.

Tháng 5/2019, tại Đại học Bách Khoa Hà Nội, Đại học Thủy Lợi tham gia cuộc

thi Olympic Cơ học toàn quốc được tổ chức từ năm 1989 do Bộ GD&ĐT, Liên

hiệp các Hội khoa học Kỹ thuật Việt Nam, Hội Cơ học Việt Nam và Hội Sinh

viên Việt nam. Gắn bó và tích cực với phong trào thi Olympic các môn học nói

chung và thi Olympic Cơ học nói riêng kể từ những ngày đầu tiên, Trường Đại

học Thủy lợi tự hào là cơ sở giáo dục duy nhất trong cả nước có đủ 7 đội tuyển

tham gia Olympic Cơ học.

35

+ Đẩy mạnh quan hệ công chúng:

Các trường cần cải thiện quan hệ với sinh viên và phụ huynh bằng các hoạt

động thu thập ý kiến của họ về chất lượng dịch vụ của nhà trường. Xuất bản các tập

nội san về hoạt động của nhà trường cho cả phụ huynh và sinh viên như đại học FPT

đã làm. Đến các trường THPT tổ chức các buổi hội thảo, giao lưu với phụ huynh và

học sinh. Thường xuyên tổ chức các cuộc thi liên quan đến chuyên môn để thu hút

sinh viên trong và ngoài trường tham gia nhằm khuếch trương thanh thế, chất lượng

giảng dạy của trường đến các phương tiện truyền thông, phụ huynh, học sinh.

Ngày hội việc làm hiện nay được coi là một ngày rất ý ngh a của tất cả các

trường đại học hiện nay. Ví dụ như : Đại học Công nghiệp Hà Nội: 20/4/2019; Đại học

Công nghệ-Đại học Quốc gia Hà Nội 14/4/2019; Đại học Tôn Đức Thắng-Tp Hồ Chí

Minh; “ Ngày hội việc làm mùa xuân” 20/3/2019 của Đại học Thương Mại và gần đây

nhất tại Đại học Điện Lực 20/5/2019.

1.5.2. Bài học phát triển thương hiệu cho trường Đại học Điện Lực

Từ những phân tích ở trên chúng ta có thể thấy việc phát triển thương hiệu

trường đại học không hề đơn giản, đó không chỉ là bài toán khó với riêng trường Đại

học Điện Lực mà còn là bài toán khó với tất cả các trường đại học nói chung. Chính vì

vậy, chính vì vậy thông qua những kinh nghiệm đã nêu, tác giả đưa ra một số bài học

phát triển thương hiệu trường Đại học Điện Lực như sau:

+ Không nên chỉ chú trọng đến riêng một vấn đề mà phải là toàn diện, thương

hiệu trường đại học mang một nét riêng không như sản phẩm hay dịch vụ khác.

+ Phát triển thương hiệu không nên hời hợt mà phải có chiến lược rõ ràng.

+ Luôn tạo mọi cơ hội để kết nối được sinh viên với các doanh nghiệp: có như

vậy mới có thể cung cấp được nguồn lao động phù hợp nhất cho doanh nghiệp.

+ Tích cực định hướng cho sinh viên tham gia các hoạt động của nhà trường: như

ngày hội việc làm, ngày hội hiến máu, ngày hội tuyển sinh.

36

TÓM TẮT CHƢƠNG 1

Trong phần trình bày ở chương 1, tác giả đã trình bày các nội dung: Tổng quan

nghiên cứu về thương hiệu và phát triển thương hiệu trong giáo dục đại học. Dựa vào

các nghiên cứu trong và ngoài nước để đưa ra cá lý luận chung về phát triển thương

hiệu của trường đại học.

Qua đó, tác giả kết luận: Việc vận dụng và tiếp cận lý thuyết về thương hiệu

phải tìm ra được điểm tương thích giữa phát triển thương hiệu của các doanh nghiệp

với mô hình trường đại học. Ngoài ra, để phát triển thương hiệu trường đại học thành

công thì cần phải có thời gian và chiến lược rõ ràng, đầu tư tích cực về cơ sở vật chất.

Từ những kinh nghiệm và bài học đã trình bày ở chương này thì đòi hỏi phải có sự

quyết tâm của chính các ban lãnh đạo/ cán bộ/ giảng viên nhà trường và nâng cao

những giá trị đã có để phát triển thương hiệu nhà trường một cách bền vững.

37

CHƢƠNG 2 : PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Thiết kế nghiên cứu

- Trước hết ta lựa chọn quy trình nghiên cứu và xác định mẫu cho nghiên cứu

này.

- Phương pháp chọn mẫu phi ngẫu nhiên( phi xác suất) thuận tiện được sử dụng

với quy mô mẫu được trình bày ở phần Chọn mẫu của chương này.

- Bước tiếp theo là lựa chọn công cụ để thu thập thông tin cần nghiên cứu. Bảng

câu hỏi tự trả lời được phương tiện để thu thập thông tin. Sau khi bảng khảo sát được

xây dựng xong, xác định được số lượng mẫu cần thu thập, bảng khảo sát được gửi đi

để thu thập thông tin. Thông tin thu thập được sẽ được xử lý qua Excel.

- Dưới đây chúng ta sẽ xem xét chi tiết cách lựa chọn mẫu, chọn công cụ thu

thập thông tin và quá trình thu thập thông tin và xử lý số liệu.

2.2. Quy trình nghiên cứu

Sơ đồ nghiên cứu được sử dụng trong luận văn:

Hình 2.1 Sơ đồ quy trình nghiên cứu

(Nguồn : tác giả tổng hợp)

Bƣớc 1: Xây dựng mô hình nghiên cứu dựa trên cơ sở lý thuyết trước đó nhằm

xác định các vấn đề làm ảnh hưởng tới phát triển thương hiệu của trường Đại học Điện

Lực, hình thành các giả thuyết nghiên cứu ban đầu phù hợp với mục tiêu và nhiệm vụ

nghiên cứu.

38

Bƣớc 2: Tiến hành xây dựng bảng hỏi sơ bộ dựa trên cơ sở lý thuyết đã

nghiên cứu.

Bƣớc 3: Lựa chọn cách thức thu thập thông tin cần nghiên cứu. Bảng câu hỏi

được thực hiện thông qua việc gửi email tới các đối tượng liên quan đến việc phát triển

thương hiệu của trường Đại học Điện Lưc. Nội dung các câu hỏi trong bảng câu hỏi

được trình bày ở phần xây dựng bảng câu hỏi, cách thức thu thập thông tin của chương

này.

Bƣớc 4: Xác định mẫu cho nghiên cứu, đồng thời mã hóa cho thang đo tương

ứng trước khi tiến hành khảo sát. Phương pháp lựa chọn mẫu đã được sử dụng với quy

mô mẫu là 250 mẫu như được trình bày ở phần chọn mẫu của chương này.

Bƣớc 5: Sau khi thu thập thông tin, tiến hành nhập dữ liệu điều tra. Từ giai đoạn

thông tin vào bảng câu hỏi đến giai đoạn nhập dữ liệu điều tra, cơ sở dữ liệu được

kiểm tra, làm sạch dữ liệu và xử lý số liệu thu thập được.

Bƣớc 6: Phân tích, xử lý dữ liệu hoàn toàn trên phần mềm Excel.

Bƣớc 7: Sau khi phân tích dữ liệu và kết hợp cùng các tài liệu thứ cấp đã có, tác

giả phân tích và đưa ra kết luận. Từ kết quả đó, đưa ra một số các nhóm giải pháp để

phát triển thương hiệu của nhà trường.

2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu

- Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp các số liệu thứ cấp.

- Phương pháp điều tra xã hội học về về số liệu sơ cấp

Nghiên cứu được thực hiện trong trường với 3 đối tượng là : sinh viên, cán bộ-

giảng viên và ngoài trường là: cựu sinh viên và doanh nghiệp sử dụng lao động của

nhà trường.

Tác giả dùng phương pháp chọn mẫu phi ngẫu nhiên thuận tiện.

Quy mô mẫu : n= 250.

Cách lấy mẫu :

Trực tiếp : tác giả khảo sát trực tiếp bằng phiếu điều tra bằng bản cứng dành cho

đối tượng là sinh viên năm 2, năm 3, năm 4 trường Đại học Điện Lực( Vào các lớp bất

kì đang học và mời ngẫu nhiên các bạn tại lớp tham gia khảo sát.

Gián tiếp: tác giả lựa chọn thực hiện cuộc khảo sát gửi qua email cho các đối

tượng còn lại: cựu sinh viên trường Đại học Điện Lực, Cán bộ-Giảng viên nhà trường,

Các đơn vị sử dụng lao động của nhà trường.

39

2.4. Thiết kế bảng hỏi:

+ Đối tượng của bảng hỏi: bao gồm 4 đối tượng như sau:

(1) Sinh viên trường Đại học Điện Lực

(2) Cựu sinh viên tường Đại học Điện Lực

(3) Cán bộ-giảng viên trường Đại học Điện Lực

(4) Doanh nghiệp sử dụng lao động do trường Đại học Điện Lực cung cấp

+ Kết cấu của bảng hỏi:

Phần 1: Thông tin chung về đối tượng được khảo sát.

(1) Đối tượng khảo sát là sinh viên của trường Đại học Điện Lực( Phụ lục 1)

Số phiếu phát ra : 120 phiếu

Số phiếu thu về : 115 phiếu

Tỷ lệ % giới tính

Sinh viên nam 71

Sinh viên nữ 44

Hình 2.2 Tỷ lệ giới tính đối tượng khảo sát là sinh viên

(Nguồn: Tác giả khảo sát)

(2) Đối tượng khảo sát là cựu sinh viên trường Đại học Điện Lực( Phụ lục 2)

Số phiếu phát ra : 50 phiếu

Số phiếu thu về : 39 phiếu

Tỷ lệ giới tính đối tượng khảo sát là cựu sinh viên

Sinh viên nam 26

Sinh viên nữ 13

Hình 2.3 Tỷ lệ giới tính đối tượng khảo sát là cựu sinh viên

(Nguồn: Tác giả khảo sát)

40

Sinh viên năm thứ hai Sinh viên năm thứ ba Sinh viên năm thứ tư

Tỷ lệ sinh viên các năm tham gia khảo sát

Hình 2.4 Tỷ lệ sinh viên các năm tham gia khảo sát

(Nguồn: Tác giả khảo sát)

(3) Đối tượng khảo sát là Cán bộ- Giảng viên trường Đại học Điện Lực(

Phụ lục 3)

Số phiếu phát ra : 60 phiếu

Số phiếu thu về : 60 phiếu

Nam 32

Nữ 28

Tỷ lệ giới tính đối tượng khảo sát là Cán bộ-Giảng viên nhà trường

Hình 2.5 Tỷ lệ giới tính đối tượng khảo sát là Cán bộ-Giảng viên nhà trường

(Nguồn: Tác giả khảo sát)

(4) Doanh nghiệp sử dụng lao động mà trường Đại học Điện Lực cung

cấp( Phụ lục 4)

Số phiếu phát ra : 20 phiếu

Số phiếu thu về : 19 phiếu

41

Tỷ lệ giới tính đối tượng khảo sát là Doanh nghiệp sử dụng lao động

Nam 12

Nữ 7

Hình 2.6 Tỷ lệ giới tính đối tượng khảo sát là Doanh nghiệp sử dụng lao động

(Nguồn: Tác giả khảo sát)

Phần 2: Thông tin nội dung khảo sát về phát triển thương hiệu trường Đại học

Điện Lực

Phụ lục 1: Đối tượng khảo sát là sinh viên:

1. Bạn biết đến trường Đại học Điện Lực qua phương tiện nào?

2. Tại sao bạn chọn trường Đại học Điện Lực?

3. Bạn chọn trường Đại học Điện Lực với mong muốn?

4. Đánh giá chủ quan của bạn về cơ sở vật chất của trường Đại học Điện Lực

hiện này.

5. Theo bạn chương trình giảng dạy của trường Đại học Điện Lực hiện nay như

thế nào?

6. Bạn có ý định giới thiệu trường Đại học Điện Lực với người khác hay không?

Phụ lục 2: Đối tượng khảo sát là cựu sinh viên:

1. Hiện tại tình hình việc làm của anh/ chị ?

2. Nơi anh/ chị đang công tác ?

3. Theo anh/ chị công việc hiện tại có phù hợp với chuyên ngành được học

không?

4. Theo anh/ chị chương trình đào tạo của nhà trường có cũng cấp đầy đủ kiến

thức, kỹ năng cho công việc không?

5. Bạn có ý định giới thiệu trường Đại học Điện Lực với những người khác hay

không?

Phụ lục 3 : Đối tượng khảo sát là cán bộ- giảng viên

1. Theo anh/ chị việc phát triển thương hiệu cho nhà trường có cần thiết không?

2. Theo anh/ chị bộ phận nào chiu trách nhiệm phát triển thương hiệu:

42

3. Một số đánh giá về công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của nhà

trường.

4. Theo anh/ chị công tác truyền thông nội bộ của nhà trường hiện nay như thế

nào?

Phụ lục 4: Đối tượng khảo sát là doanh nghiệp sử dụng lao động do nhà trường

cung cấp

1. Anh/ chị đánh giá sinh viên sinh viên trường Đại học Điện Lực khi làm việc

tại doanh nghiệp như thế nào?

2. Doanh nghiệp đào tạo lại kỹ năng và kiến thức cho sinh viên?

3. Anh/ chị đánh giá trình độ chuyên môn của sinh viên như thế nào?

4. Anh/ chị đánh giá kỹ năng mềm của sinh viên như thế nào?

5. Anh/ chị có ý định tiếp tục nhận sinh viên trường Đại học Điện Lực để làm

việc cho đơn vị mình ?

43

TÓM TẮT CHƢƠNG 2

Trong phần giới thiệu ở chương 2 này, tác giả đã đưa ra phương pháp nghiên cứu

của đề tài. Qua đó, bảng câu hỏi được xây dựng từ lý thuyết đã đưa ra ở chương 1 kết

hợp cùng các số liệu của nhà trường cũng như tham khảo ý kiến của cán bộ- giảng

viên trường Đại học Điện Lực. Quá trình khảo sát được thực hiện bằng hai cách: trực

tiếp và gửi thư qua email. Dữ liệu sau khi thu thập được xử lý trên phần mềm excel.

Kết quả khảo sát sẽ dùng trong phân tích thực trạng phát triển Thương hiệu Trường

Đại học Điện lực ở Chương 3.

44

CHƢƠNG 3 : THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THƢƠNG HIỆU

TRƢỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC

3.1. Giới thiệu tổng quan về trƣờng Đại học Điện Lực

3.1.1. Khái quát về quá trình hình thành

Hình 3.1 Hình ảnh trường Đại học Điện Lực

Nguồn: ( Phòng Hành chính Quản trị)

Tiền thân của Trường Đại học Điện lực là Trường Kỹ nghệ thực hành do người

Pháp thành lập năm 1898. Sau ngày hoà bình lập lại, Nhà nước đã tách Trường Kỹ

nghệ thực hành thành Trường Kỹ thuật I và Trường kỹ thuật II.

Năm 1962 Trường Kỹ thuật I được đổi tên thành Trường Trung cao Cơ điện. Đến

năm 1966 Trường Trung cao Cơ điện được tách ra thành Trường Trung học Điện và

Trường Trung học Cơ khí (nay là Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội).

Thực hiện chủ trương sắp xếp lại mạng lưới các trường thuộc Tổng Công ty Điện

lực Việt Nam (nay là Tập đoàn Điện lực Việt Nam), tháng 4/2000 Bộ Công nghiệp

quyết định hợp nhất Trường Bồi dưỡng tại chức với Trường Trung học Điện và lấy tên

là Trường Trung học Điện I thuộc Tổng Công ty Điện lực Việt Nam.

Ngày 26/10/2001 Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định thành lập Trường Cao đẳng

Điện lực trên cơ sở Trường Trung học Điện I.

Sau 5 năm hoạt động phát triển, ngày 19/5/2006 Thủ tướng Chính phủ ra Quyết

định số 111/2006/QĐ - TTg về việc thành lập Trường Đại học Điện lực trên cơ sở

nâng cấp Trường Cao đẳng Điện lực trực thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Bộ Công

Thương.

45

Ngày 01/9/2016, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt đề án thí điểm đổi mới cơ

chế tự chủ giai đoạn 2015-2017 và chuyển Trường từ trực thuộc Tập đoàn Điện lực

Việt về Bộ Công Thương.

3.1.2. Cơ cấu tổ chức

Hình 3.2 Cơ cấu tổ chức của nhà trường

(Nguồn: https://www.epu.edu.vn/trang/co-cau-to-chuc-2128.html)

3.2. Thực trạng phát triển thƣơng hiệu Trƣờng Đại học Điện Lực

3.2.1. Khái quát về thương hiệu

- Sứ mạng: Là cơ sở đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, nghiên cứu khoa

học và chuyển giao công nghệ đáp ứng nhu cầu của ngành năng lượng nói riêng và xã

hội nói chung trong công cuộc hiện đại hóa và phát triển bền vững.

Sứ mạng trên được cụ thể hóa thành mục tiêu giáo dục và nghiên cứu khoa học

như sau:

46

- Mục tiêu giáo dục: Đào tạo nguồn nhân lực phát triển toàn diện, có sức khỏe,

có phẩm chất chính trị và đạo đức tốt; Có kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp đáp ứng

yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa của đất nước; Có ý thức học

tập suốt đời và khả năng thích ứng với sự phát triển không ngừng của xã hội.

- Mục tiêu nghiên cứu khoa học: Trở thành cơ sở nghiên cứu khoa học và

chuyển giao công nghệ hàng đầu trong lĩnh vực năng lượng và có uy tín trong các lĩnh

vực khác.

- Các giá trị cốt lõi: Chuyên nghiệp; Sáng tạo; Nhiệt huyết.

- Tầm nhìn: Trở thành trường đại học hàng đầu trong nước về lĩnh vực năng

lượng, đạt đẳng cấp quốc tế vào năm 2030.

-Về yếu tố nhận diện thƣơng hiệu:

Nhà trường đã có những yêu cầu khá khắt khe và chi tiết dành cho logo của mình:

- Logo trường Đại học Điện Lực phải thể hiện được chức năng, là đơn vị đào tạo

nguồn nhân lực, nghiên cứu khoa học chất lượng cao phục vụ cho nhu cầu phát triển

của ngành Điện trong nước và nền kinh tế quốc dân.

- Logo trường đại học Điện Lực phải thể hiện vai trò, chức năng, tạo hình đơn

giản, dễ hiểu, dễ nhớ, dễ nhận biết ở mọi kích cỡ, và khi đứng cùng logo của các đơn

vị cũng như các công ti khác.

- Logo trường đại học điện lực phải có màu sắc thống nhất, không trùng lặp. Có

tính đặc trưng cao, không gây nhầm lẫn.

Ý ngh a của logo: Logo trường Đại học Điện lực, thể hiện tinh thần hoc tập, với

sự kết hợp của của các đường cong lớn và lát cắt thẳng, và màu xanh đặc trung thể

hiện cho khát khao vươn lên, thể hiện ý trí nguyện vọng của tập thể cán bộ, công nhân

viên và sinh viên trường Đại học Điện Lực.

Hình 3.3 Logo chính thức của trường Đại học Điện Lực

(Nguồn: Phòng HCQT)

Logo của nhà trường được tạo hình bao gồm phần hình và phần chữ. Phần

hình là chữ E cách điệu, chữ cái đầu tiên trong EPU, phía dưới là 3 quyển sách trồng

47

lên nhau. Phần chữ bao gồm phần chữ lớn được tạo hình độc đáo từ chữ ĐẠI HỌC

ĐIỆN LỰU. Bên dưới là ELICTRIC POWER UNIVERSITY cách điệu.

Tùy theo hoàn cảnh mà logo được sử dụng đầy đủ phần hình và phần chữ hoặc

hình riêng hoặc chữ riêng nhưng về cơ bản vẫn đảm bảo ý ngh a cũng như màu sắc của

thương hiệu nhà trường.

Phần hình : logo sử dụng vành khăn lớn với góc mở là 46 độ, 3 quyển sách

phía dưới có góc nghiêng chuẩn 20 độ, giới hạn trái cách nhau 1 đơn vị.

Phần chữ: được tạo hình cơ bản, có đường cong và đường thẳng, bề rộng chữ

hẹp, tạo nên độ sắc nắt. Font chữ cho phần chữ tiếng anh là EXOTC350 BD BT

BOLD màu sắc được dùng là màu xanh đặc trưng với giới hạn cho phép là 3 màu

xanh cơ bản.

3.2.2. Các hoạt động phát triển thương hiệu trường Đại học Điện Lực

3.2.2.1 Nhận thức của trường Đại học Điện Lực về phát triển thương hiệu

Quyết định lên đại học từ năm 2006 đến nay, trường Đại học Điện Lực

cũng đã có tiến hành các hoạt động nhằm triển khai thực hiện công tác xây dựng

thương hiệu, tuy nhiên vẫn chưa hoạt động bài bản mà chỉ mang tính thủ tục như :

thiết kế logo, các hoạt động quảng bá trong tuyển sinh…

Cùng với sự phát triển của nhà trường đến nay thì vấn đề phát triển thương hiệu

cũng đã được ban giám hiệu và ban lãnh đạo nhà trường quan tâm nhưng vẫn chưa

được rõ ràng mang tính dài hạn. Nếu điều này không được thay đổi thì sẽ khó đứng

vững được trước sự cạnh tranh gay gắt với các trường trong khu vực và cả nước.

Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả có bảng khảo sát CBGV nhà trường với

60 phiếu điều tra về vấn đề sự cần thiết phát triển thương hiệu của nhà trường thì

100% CBGV đều cho rằng việc phát triển thương hiệu là cần thiết và 100% CBGV

đều trả lời là cần có trách nhiệm trong các hoạt động nhằm phát triển thương hiệu của

nhà trường( Phụ lục 3).

Bảng 3.1 Kết quả khảo sát về sự cần thiết của phát triển thƣơng hiệu trƣờng Đại

học Điện Lực

Số Tỷ lệ Theo anh/ chị việc phát triển thƣơng lượng hiệu cho nhà trƣờng có cần thiết không? (người) (%)

Có 60 100

Không 0 0

( Nguồn: Kết quả khảo sát/PL3/Câu 1)

48

Bảng 3.2 Kết quả khảo sát về bộ phận chịu trách nhiệm phát triển thƣơng hiệu

trƣờng Đại học Điện Lực

Số Tỷ lệ Theo anh/ chị bộ phận nào chiu trách lượng nhiệm phát triển thƣơng hiệu: (người) (%)

Ban giám hiệu, lãnh đạo nhà trường 0

Bộ phận chức năng chuyên về phát triển 0 0 thương hiệu

Toàn bộ cán bộ. giảng viên, nhân viên nhà 60 100 trường

( Nguồn: Kết quả khảo sát/PL3/Câu 2)

Trong thời gian gần đây nhà trường cũng đã dành một phần chi phí cho việc quảng bá

nhà trường tới các phụ huynh, học sinh và các doanh nghiệp tuyển dụng. Theo phụ lục

5- Chi phí hoạt động quảng bá xây dựng thương hiệu 5 năm gần đây ta có biểu đồ như

sau:

Chi phí hoạt động quảng bá xây dựng thương hiệu 5 năm gần đây

350

300

250

200

150

100

50

0

2015

2016

2017

2018

1

2

3

4

5

6

7

8

Hình 3.4 Chi phí hoạt động quảng bá xây dựng thương hiệu 5 năm gần đây

( Nguồn: Phòng Kế hoạch tài chính )

49

Theo hình 3.5 thì toàn bộ chi phí cho các hoạt động dành cho quảng bá, xây dựng

thương hiệu trong 5 năm qua, chi phí dành cho hoạt động này tăng theo các năm, trong

đó chi phí dành cho hoạt động tuyển sinh trực tiếp tại các trường THPT là chiếm nhiều

nhất, điều này chỉ rõ rằng thương hiệu của nhà trường vẫn chưa được biết đến nhiều.

Việc triển khai các nội dung quảng cáo trên các phuơng tiện báo chí, băng rôn vẫn

chưa mang hiệu quả như mong muốn cho nên việc cần thiết trong việc tuyển sinh của

nhà trường đó là xác định các trường THPT mục tiêu, sau đó đến các trường THPT để

tư vấn trực tiếp, điều này cũng được minh chứng trong bảng tổng hợp phiếu điều tra

sinh viên (câu 1) có đến 65/115 phiếu chiếm 56.5% sinh viên biết đến nhà trường

thông qua hoạt động tư vấn tuyển sinh trực tiếp tại trường các em đang học. Qua khảo

sát cũng cho thấy có nội dung rất ít tốn chi phí nhưng cũng mang lại nguồn tuyển

tương đối cao, có đến 24/115 phiếu chọn phương án này chiếm đến 20.9%, đó là qua

người thân giới thiệu, điều này cho thấy thuơng hiệu của nhà trường cũng đã dần được

khẳng định đối với một số phụ huynh, gia đình và sinh viên đã từng học tại trường

trong thời gian qua (Theo Phụ lục 1 câu 1- phiếu khảo sát dành cho sinh viên)

Nhà trường chính thức về Bộ Công Thương năm 2015, đây cũng là một sự

thay đổi lớn trong quá trình phát triển thương hiệu, TS. Trương Huy Hoàng- Hiệu

trưởng nhà trường cũng đã đang dần đầu tư nhiều hơn vào các hoạt động quảng bá

thương hiệu.

3.2.2.2 Hoạt động quan hệ công chúng

Có thể nói đây là hoạt động thương xuyên nhất và cũng mang lại không ít hiệu

quả cho sự phát triển thương hiệu của nhà trường. Thông qua hoạt động này sẽ khiến

sức hút từ nhà trường được tăng lên. Các hoạt động thường xuyên của nhà trường:

- Hoạt động tài trợ: Vẫn biết đây là hoạt động ảnh hướng khá lớn trong việc

phát triển Thương hiệu Trường Đại học Điện lực, tuy nhiên do tài chính còn hạn chế

nên nhà trường vẫn chưa được chú trọng.

- Hoạt động với báo chí: hiện nay trường Đại học Điện Lực mới chỉ dừng ở

việc liên hệ với giới báo chí qua việc thông báo các lễ kỉ niệm, hội thảo... để đưa tin về

nhà trường chứ chưa thiết lập mối qua hệ để có định hướng phát triển thương hiệu.

- Hoạt động xã hội: Có lẽ đây là hoạt động hiệu quả nhất mà nhà trường đã

làm trong thời gian qua, thông qua công Đoàn, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội nữ

công: một vài hoạt động tiêu biểu:

50

* Ngày 21/3/2019, được sự chỉ đạo của Đảng ủy - BGH trường Đại học Điện Lực,

BCH Đoàn trường phối hợp cùng Viện Huyết học & Truyền máu TW đã tổ chức thành

công Ngày hội Hiến máu "Điện hồng nhân ái 2019" với chủ đề "Hiến giọt máu đào -

Gửi trao sự sống": đây là hoạt động thường niên của nhà trường.

* Từ thiện: Trong chiến dịch mùa hè xanh năm 2018 tại xã Việt Hồng, huyện Trấn

Yên, tỉnh Yên Bái, đội thanh niên tình nguyện của Đoàn trường đã hoàn thành Công

trình “Thắp sáng đường quê” với 3.5 km đường làng trong xã được các tình nguyện

viên trồng cột mới, đi dây điện và lắp đặt hệ thống đèn chiếu sáng. Bên cạnh đó cũng

trong chiến dịch hè 2018, đội thanh niên tình nguyện trường Đại học Điện Lực còn sửa

chữa và thay mới thiết bị điện cho 100 hộ dân trên địa bàn xã, tuyên truyền sử dụng

năng lượng tiết kiệm có hiệu quả, thăm hỏi và tặng quà 20 hộ gia đình chính sách nhân

ngày 27/07. Các công trình phần việc được chính quyền địa phương ghi nhận và đánh

giá cao, tạo được dấu ấn tình cảm sâu đậm đối với nhân dân nơi đây.

Hình 3.5 Hình ảnh Công trình “Thắp sáng đƣờng quê” Trƣờng ĐHĐL

(Nguồn: https://www.epu.edu.vn/)

* 09/05/2018, tại Hội trường C – Trường Đại học Điện Lực đã diễn ra diễn đàn

tuyên truyền an toàn giao thông với chủ đề: “Câu chuyện của tôi – Bài học của bạn”.

Chương trình do BCH Đoàn Trường Đại học Điện lực phối hợp cùng Trung tâm

nghiên cứu an toàn giao thông – Học viện Cảnh sát nhân dân tổ chức.

* Sáng ngày 16/6/2018, 120 Đoàn viên thanh niên của Đại học Điện Lực cùng Á

Hậu Huyền My đã di chuyển tới phố đi bộ Hồ Gươm tham gia lễ khai mạc chuỗi hoạt

động văn hóa, nghệ thuật với tên gọi “Điểm hẹn thanh niên - Hành trình tình yêu” do

Thành Đoàn Hà Nội tổ chức.Đây là hoạt động hướng tới kỉ niệm 10 năm mở rộng địa

giới hành chính Thủ đô theo Nghị quyết 15 của Quốc hội khóa XII.

Như vậy, có thể thấy phần nào nhà trường cũng có những hoạt động nhất định để

phát triển thương hiệu của nhà trường, quy mô hàng năm cũng được đầu tư và bài bản

51

hơn. Tuy nhiên những hoạt động này vẫn mang tính chung, chưa có hoạt động nổi bật

mang tính mới và lạ về trường Đại học Điện Lực. Bên cạnh đó có thể thấy các khoa

cũng đang chưa đẩy mạnh quảng bá cho riêng mình, hiện tại vẫn chỉ tập trung cho

ngày hội tuyển sinh hàng năm.

3.2.2.3 Hoạt động thông tin tuyên truyền

Hiện nay, hầu như các trường Đại học đều đã bắt đầu có những hoạt động

tuyên truyền, đăc biệt là qua các phương tiện truyền thông.

Bảng 3.3 Kết quả khảo sát nhận biết về trƣờng ĐHĐL qua phƣơng tiện truyền thông

Số lƣợng Tỷ lệ Bạn biết đến trƣờng Đại học Điện Lực qua STT phƣơng tiện nào? (ngƣời) (%)

1 Qua áp phích, tờ rơi, băng rôn 0 0.0

2 Quảng cáo trên báo chí/ truyền hình 0 0.0

3 Qua các hoạt động Đoàn thể 1 0.9

4 Qua tư vấn tuyển sinh tại trường THPT 65 56.5

5 Qua sinh viên đã, đang theo học ở trường 7 6.1

6 Qua người thân giới thiệu 24 20.9

7 Qua hội chợ triển lãm, giới thiệu việc làm 0 0.0

8 Qua Website : https://www.epu.edu.vn/ 10 8.7

9 Qua Facebook 8 15.0

(Nguồn: Kết quả khảo sát bảng hỏi/PL1/Câu 1)

Qua kết quả bảng trên thì các phương tiện truyền thông mà nhà trường đang thực

hiện chưa mang lại hiệu quả cao. Với 120 phiếu phát đi, nhận lại 115 phiếu, chỉ có 8.7%

được biết qua Web của trường, 15% qua Facebook. Hoạt động chi phí quảng cáo là khá

lớn và không thể phủ nhận kết quả nó đem lại, tuy nhiên nếu không có chiến lược rõ

ràng thì sẽ không có kết quả như mong muốn. Bên cạnh đó thì cách tư vấn tuyển dịnh

mang lại kết quả không nhỏ, chiếm 56.5 %.

Như vậy Hoạt động thông tin tuyên truyền của nhà trường mạnh thì sẽ mang lại

rất nhiều thuận lợi và làm căn cứ cho quá trình phát triển thương hiệu trường Đại học

Điện Lực trong thời gian tới.

52

Với hoạt động tuyên truyền nội bộ: chính là nội dung làm thỏa mãn CBGV nhà

trường, nhiệm vụ là khiến cho toàn bộ CBGV nhà trường cảm thấy tự hào về chính đon

vị của mình.

Bảng 3.4 Khảo sát về truyền thông nội bộ của trƣờng Đại học Điện Lực

TL

TL

TL

TL

TL

1

2

3

4

5

Theo anh/ chị công tác truyền thông

%

%

%

%

%

STT

nội bộ của nhà trƣờng nhƣ thế nào?

1

Website nhà trường đầy đủ, sinh động.

2

3

15 25

10 17

31 52

2

3

Tổ chức hội thảo chuyên môn mang lại

17

2

0

0

15 25

10 17

25 42 10

hiệu quả cao

Truyền thông tốt qua hoạt động văn

7

3

0

0

2

3

2

3

52 87

4

hóa, đoàn thể

Mạng thông tin nội bộ cung cấp chính

4

0

0

9

15

8

13

35 58

8

13

xác và đầy đủ thông tin

( Nguồn : Kết quả khảo sát bảng hỏi/PL3/Câu 4)

Qua số liệu bảng 3.4 thì Công tác truyền thông thông qua hoạt động văn hóa

đoàn thể được chiếm tỉ lệ cao nhất là 87% cho mức 4 là đồng ý, qua Web của nhà

trường cũng chỉ chiếm 51.7% , mạng thông tin nội bộ là 58%. Có thể thấy Website

của nhà trường hiện tại là chưa hiệu quả.

Như vậy nhà trường cần có sự thay đổi để thu hút được các thành viên trong nhà

trường. Mặc dù hoạt động nghiên cứu khoa học của nhà trường vẫn phất triển , tuy

nhiên các cuộc hội thảo do nhà trường tổ chức lại chỉ chiếm 42% mức đồng ý. Nguyên

nhân của việc này là do nội dung chưa thu hút được nhiều CBGV, không phân loại

được đối tượng cần nghe, nội dung còn chung chung. Trong thời gian tới Ban Lãnh

đạo nhà trường cần cải thiện vấn đề này.

3.2.3. Phân tích các tiêu chí phát triển thương hiệu

3.2.3.1 Các tiêu chí thương hiệu theo chiều sâu: (1) Chất lượng đạo tạo; (2) Nghiên

cứu khoa học và công nghệ; (3) Chương trình đào tạo.

53

Tiêu chí 1: Chất lƣợng đào tạo

(1)Đào tạo dài hạn

Trường hiện nay đang đào tạo 25 chuyên ngành hệ cao đẳng; 28 chuyên ngành hệ

đại học và 07 chuyên ngành thạc sỹ. Tổng số sinh viên của Trường hiện nay là 18,393

sinh viên. Trong những năm học gần đây, Trường đã tuyển sinh đủ chỉ tiêu được Bộ

Giáo dục giao, tuy nhiên nguồn đầu vào của nhà trường hiện nay còn ở mức trung bình

và có xu hướng giảm.

Bảng 3.5 Bảng thống kê điểm đầu vào hệ Đại học và Cao đẳng qua các năm

Trung bình điểm chuẩn đầu vào theo các năm

Hệ 2013 2014 2015 2016 2017 2018

Đại học 20.5 19 19 18 18 16

xét xét xét xét xét

Cao đẳng 10 tuyển tuyển tuyển tuyển tuyển

(Nguồn: Phòng Đào tạo)

Theo bảng 3.5, điểm đầu vào của nhà trường đang có xu hướng giảm theo các

năm, mặc dù về số lương nhà trường đã đạt chỉ tiêu Bộ đưa ra nhưng chất lượng thì

chưa được đảm bảo, có thể nói là đang đi xuống về chất lượng. Cấu trúc ngành nghề

đào tạo, ngay từ khi mới thành lập nhận thức được lợi thế to lớn trong mối liên kết mật

thiết với các cơ sở sản xuất kinh doanh và vận hành hệ thống điện của ngành Điện,

Nhà trường đã chủ trương định hướng lấy trọng tâm chính trong công tác tuyển sinh và

đào tạo các ngành Kỹ thuật điện, chú trọng đào tạo thực hành để cung cấp nguồn nhân

lực có trình độ và tay nghề cao. Sau khi ra trường Kỹ sư có đủ khả năng tham gia ngay

vào hoạt động sản xuất trong các đơn vị của ngành Điện và xã hội (các doanh nghiệp

có sử dụng điện).

Vì vậy trong những năm qua, Nhà trường đã tập trung đầu tư cơ sở vật chất,

các phòng thí nghiệm, ưu tiên tuyển dụng, đào tạo trong và ngoài nước các cán bộ,

giảng viên chuyên ngành Kỹ thuật điện về giảng dạy và nghiên cứu. Ngoài ra, hàng

năm Nhà trường còn tổ chức một số lớp đào tạo kỹ sư chất lượng cao. Ở các lớp này,

một số môn học đã và đang đào tạo bằng tiếng Anh để sinh viên có khả năng tiếp cận

các tài liệu và kiến thức nước ngoài.

54

Bảng 3.6 Kết quả tuyển sinh và đào tạo (hệ chính quy) trong 5 năm gần đây

( đơn vị : sinh viên)

TT Năm học Hệ đào tạo Ch tiêu đƣợc giao Thực tuyển

Đại học 1850 1888 1 2017-2018 Cao đẳng 200 117

Đại học 2000 2015 2 2016-2017

3 2015-2016 Cao đẳng Đại học Cao đẳng 900 1600 900 317 1613 924

Đại học 1450 1518 4 2014-2015 Cao đẳng 600 627

Đại học 1600 1746 5 2013-2014 Cao đẳng 1100

1165 (Nguồn: Phòng Đào Tạo)

Thống kê kết quả tuyển sinh đến tháng 10/9/2017, tại kỳ tuyển sinh năm học

2017-2018 số sinh viên bậc đại học hệ chính quy đã trúng tuyển nhập học đạt 1.550

sinh viên (chỉ tỉêu là 1.650); số sinh viên bậc cao đẳng chính quy đã nhập học đạt 166

sinh viên (chỉ tỉêu là 650 sinh viên). Như vậy nhìn trên biểu đồ trên có thể thấy năng

lực tuyển sinh đại học cũng đã có sự biến đổi rõ rệt, tăng đều qua các năm, tuy nhiên

hệ cao đẳng lại giảm. Nguyên nhân ở đây là hàng năm nhà trường vẫn chỉ chú trọng

đến tuyển sinh đại học nhiều hơn cao đẳng, bên cạnh đó do có sự cạnh tranh khốc liệt

từ các trường Đại học/ cao đẳng nên nguồn đầu vào của nhà trường không được cao.

Bảng 3.7 Bảng khảo sát đánh giá Doanh nghiệp sử dụng lao động về Sinh viên

trƣờng ĐHĐL

Số Doanh nghiệp đào tạo lại kỹ năng và lƣợng Stt Tỷ lệ % kiến thức cho sinh viên (người)

1 Đào tạo nhiều 1 5.3

2 Đào tạo bình thường 8 42.1

3 Đào tạo ít 7 36.8

55

4 Đào tạo rất ít 2 10.5

5 Không cần đào tạo 1 5.3

(Nguồn: Kết quả khảo sát bằng bảng câu hỏi/ Phụ lục4/Câu 2)

Theo kết quả Bảng 3.7 thì tỷ lệ phải đào tạo lại cho sinh viên là không nhiều,

với mức bình thường chiếm 42.1% và ít là 36.8%. Điều này thể hiện chất lượng đào tạo của nhà trường cũng đã phần nào đáp ứng được yêu cầu của các nhà tuyển dụng.

Tuy nhiên, với chiến lược lâu dài của bất kỳ doanh nghiệp nào thì theo thời gian, vẫn

phải đào tạo bổ sung kiến thức cho cho người lao động.

(2) Công tác đào tạo Cao học Đội ngũ cán bộ giảng dạy có trình độ cao trong những năm gần đây của Nhà

trường (với số lượng gần 90 giảng viên có trình độ tiến sỹ), Bộ Giáo dục và Đào tạo đã

cho phép Trường được đào tạo trình độ thạc sỹ từ năm học 2012 và Đào tạo trình độ

Tiến sỹ từ năm học 2016. Đối với công tác đào tạo trình độ thạc sỹ, Nhà trường được

đào tạo 07 ngành (Kỹ thuật Điện, Quản lý Năng lượng, Kỹ thuật Điện tử, Kỹ thuật điều khiển và tự động hoá, Quản trị kinh doanh, Kỹ thuật Năng lượng, Công nghệ

Thông tin) và được tổ chức đào tạo tại các điểm Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Tây

Nguyên, Phú Yên, Cần Thơ.

Bảng 3.8. Kết quả tuyển sinh Sau đại học trong 5 năm gần đây

(Đơn vị: Học viên)

TT Năm học Hệ đào tạo Ch tiêu đƣợc giao Thực tuyển

1 2017-2018 Cao học 169 157

2 2016-2017 Cao học 520 313

3 2015-2016 Cao học 445 425

4 2014-2015 Cao học 280 323

5 2013-2014 Cao học 169 202

(Nguồn Khoa Sau Đại Học)

Nhìn vào biểu đồ có thể thấy năm 2018 nhà trường chưa tuyển sinh ít so với

các năm trước. Năm học 2015 đến 2017 Khoa Quản trị kinh doanh có liên kết

đào tạo cao học với trường Đại học Phú Yên thuộc thành phố Tuy hòa, tỉnh Phú

yên. Sau 3 năm liên kết, đến năm 2018 nhà trường tạm dừng do số lượng học

viên đã đăng ký có xu hướng giảm, kết hợp vị trí địa lý xa xôi nên nhà trường

không tiếp tục đầu tư tuyển sinh nữa. Với thị trường ở Hà Nội thì việc cạnh

tranh với các trường Đại học lân cận là rất khó với trường Đại học Điện Lưc.

56

Do vậy, với mảng đào tạo cao học thì việc tạo dựng được thương hiệu là điều

không hề đơn giản hay có thể nói là rất khó.

(3)Đào tạo bồi dưỡng ngắn hạn

Năm học 2015 - 2016, với 33 khoá học ngắn hạn, Nhà trường đã đào tạo

trên 3.000 lượt học viên cho các đơn vị sản xuất kinh doanh điện khu vực phía Bắc; Hoàn thành các khoá đào tạo cho dự án Điện Nông thôn (RE2), được Bộ Công thương đánh giá cao về chất lượng đào tạo cũng như năng lực tổ chức. Năm học 2016-2017,

Nhà trường đã tổ chức đào tạo thành công 21 khoá học với tổng số lượt học viên trên

3700 người. Đây là các khóa đào tạo bồi dưỡng theo kế hoạch đào tạo hàng năm của

các đơn vị trong ngành Điện.

Trong 5 năm qua, các lớp bồi dưỡng ngắn hạn tăng đều, với số lượng 3721

học viên của năm học 2017-2018 là khá cao, điều này phản ánh nhu cầu về các lớp này

còn rất nhiều, mảnh đất màu mỡ cho nhà trường khai thác. Nhơ vậy, nhà trường sẽ

tăng thêm cơ hội hợp tác nghề nghiệp với các Doanh nghiệp để tạo cơ hội việc làm cho

các bạn sinh viên thực tập và có việc làm sau khi ra trường. Tuy nhiên chủ yếu vẫn là

các lớp bên ngành Điện và Công nghiệp. Riêng với khối ngành kinh tế thì lại là một

hạn chế. Cũng một phần là do các bạn sinh viên bên ngành kinh tế khá năng động hơn

rất nhiều so với các bạn bên khối kỹ thuật.

Bảng 3.9 Kết quả công tác đào tạo bồi dƣỡng cán bộ ngành Điện và tuyển sinh hệ

vừa học vừa làm trong 5 năm gần đây.

Đơn vị : lượt học viên

TT Năm học Hệ đào tạo Thực tuyển Ch tiêu đƣợc giao

1 2017-2018

800 200

2 2016-2017

3 2015-2016

4 2014-2015

5 2013-2014

Bồi dưỡng Đại học Cao đẳng Bồi dưỡng Đại học Cao đẳng Bồi dưỡng Đại học Cao đẳng Bồi dưỡng Đại học Cao đẳng Bồi dưỡng Đại học Cao đẳng 1200 200 - 1.000 400 - 1.000 500 - 600 400 3721 568 112 3127 88 0 3.683 509 0 2.349 1.250 0 1.797 699 40

(Nguồn Trung tâm Đào tạo thường xuyên)

57

Kết quả công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ ngành Điện và tuyển sinh hệ vừa học vừa làm trong 5 năm gần đây.

4000

3500

3000

2500

2000

1500

1000

500

0

c ọ h

c ọ h

c ọ h

c ọ h

c ọ h

i

i

i

i

i

g n ỡ ư d

g n ỡ ư d

g n ỡ ư d

g n ỡ ư d

g n ỡ ư d

ạ Đ

ạ Đ

ạ Đ

ạ Đ

ạ Đ

i

i

i

i

i

g n ẳ đ o a C

g n ẳ đ o a C

g n ẳ đ o a C

g n ẳ đ o a C

g n ẳ đ o a C

ồ B

ồ B

ồ B

ồ B

ồ B

2017-2018

2016-2017

2015-2016

2014-2015

2013-2014

1

2

3

4

5

Chỉ tiêu được giao

Thực tuyển

Hình 3.6 Biểu đồ kết quả công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ ngành Điện và tuyển sinh hệ vừa học vừa làm trong 5 năm gần đây. (Nguồn Trung tâm Đào tạo thường xuyên)

Nhìn vào kết quả Bảng 3.10, Nhà tường những năm gần đây việc tập trung vào

đào tạo ngắn hạn, đặc biệt là các lớp bồi dưỡng cán bộ được đẩy mạnh, so với năm học

2013-2014 thì 2017-2018 tăng gần 2000 học viên. Như vậy so với các năm trước thì

nhà trường phát triển khá mạnh mẽ.

(4)Đào tạo theo nhu cầu xã hội

Nhà trường thường xuyên tiếp cận với các doanh nghiệp trong và ngoài ngành

Điện, để nắm bắt được nhu cầu tuyển dụng nhân lực, từ đó đề ra kế hoạch đào tạo phù

hợp với nhu cầu các doanh nhiệp; Tổ chức nhiều khóa đào tạo dài hạn và ngắn hạn

theo đặt hàng của các tổ chức đơn vị, doanh nghiệp. Đặc biệt, nhiều đơn vị ngoài

ngành Điện có nhu cầu đào tạo công nhân và đào tạo nghề đã tìm đến Trường để ký

các hợp đồng đào tạo. Trong giai đoạn 2013-2018, Nhà trường đã tổ chức 200 khóa

đào tạo ngắn hạn về công tác bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho 16324 lượt cán

bộ, công nhân viên các doanh nghiệp trong và ngoài ngành .

58

Bảng 3.10 Số lƣợng các khóa đào tạo theo đơn đặt hàng của các Doanh nghiệp 5

năm gần đây

TT Năm học Lớp Số lƣợng Học viên

Chuyên môn 47 3762 1 2017-2018 Nghiệp vụ 25 2216

Chuyên môn 32 2632 2 2016-2017 Nghiệp vụ 16 1311

Chuyên môn 21 1682 3 2015-2016 Nghiệp vụ 14 1150

Chuyên môn 15 1190 4 2014-2015 Nghiệp vụ 9 714

Chuyên môn 12 947 5 2013-2014 Nghiệp vụ 9 720

TỔNG 200 16324

( Nguồn: Phòng Đào tạo)

Nhìn vào biểu đồ trên có thể thấy rõ nhu cầu đào tạo theo nhu cầu của xã hội

với nhà trường tăng hàng năm, chủ yếu tập trung nhiều vào các đơn vị Điện Lực thuộc

ngành Điện- ngành mũi nhọn của nhà trường hiện nay. Ví dụ như Điện lực Sóc Sơn-

Hà Nội, hàng năm luôn nhận các bạn sinh viên năm 3 xuống thực tập và các bạn có cơ

hội được làm hợp đồng ngay sau khi ra trường nếu đáp ứng được nhu cầu công việc.

Như vậy, với những phân tích ở trên thì ta có thể thấy chất lượng đào tạo của

nhà trường cũng đã và đang là một yếu tố góp phần vào việc phát triển thương hiệu

của nhà trường ngày càng vững mạnh, đặc biệt là mạnh về ngành Kỹ thuật điện. Tuy

nhiên, là một trường đa ngành thì đòi hỏi Ban lãnh đạo nhà trường cần có những chiến

lược mạnh và sâu hơn nữa thì mới khẳng định được thương hiệu chung của nhà

trường. Song song với điều đó thì vẫn phải phát huy thế mạnh của mình, làm được

điều đó thì thương hiệu của trường Đại học Điện lực mới phát triển toàn diện.

Tiêu chí 2: Nghiên cứu khoa học và công nghệ

Đội ngũ các cán bộ khoa học hiện nay của Trường có nhiều kinh nghiệm và

bề dày thành tích trong hoạt động nghiên cứu khoa học, với nhiều Nhà nghiên cứu có

học hàm học vị cao. Tỷ lệ Giáo sư Phó giáo sư, Tiến sỹ trên tổng số giảng viên đại học

59

ở tỷ lệ cao đã là cơ hội để Nhà trường khẳng định vai trò trung tâm nghiên cứu khoa

học của Ngành. Từ năm 2012 đến nay, Nhà trường đã tham gia nhiều đề tài khoa học

cấp Nhà nước, Bộ Công Thương, Tập đoàn Điện lực Việt Nam như đề tài về Thị

trường Điện, Đề án đào tạo cho Điện hạt nhân; Đề tài về Năng lượng tái tạo; Công tơ

điện tử có chức năng đo xa… Các sản phẩm nghiên cứu của Trường đã 02 lần nhận

giải thưởng khoa học Công nghệ quốc gia Vifotech.

Để phát triển công tác Nghiên cứu khoa học, Nhà trường đã tổ chức

thành công 02 Hội nghị Khoa học Quốc tế với sự tham gia của nhiều nhà khoa học có

uy tín trong nước và nước ngoài. Bên cạnh đó, việc phát hành cấp quốc gia Tạp chí

Khoa học Công nghệ Năng lượng được nhiều nhà khoa học đồng tình ủng hộ và đã

được đánh giá cao về chất lượng khoa học. Từ năm 2010 đến nay, Trường đã và đang

thực hiện 07 đề tài cấp Nhà nước, 27 đề tài cấp Bộ, 04 đề tài cấp EVN, 137 đề tài cấp

Trường và gần 230 bài báo khoa học trong và ngoài nước. Một số đề tài cũng đã được

áp dụng thực tiễn như: Đề tài cấp Bộ Công Thương “Nghiên cứu xây dựng hệ thống

quản lý lưới điện trực quan” tạo ra “Hệ thống quản lý lưới điện trực quan” Cung cấp

công cụ giám sát điều khiển thời gian thực qua mạng internet góp phần nâng cao chất

lượng quản lý và sản xuất điện năng, nâng cao độ tin cậy của người dân đối với ngành

điện, giảm chi phí đầu tư ứng dụng khoa học công nghệ vào ngành điện, giảm chi phí

vận hành sản xuất điện năng, nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học và ứng dụng

thực tế cho đội ngũ giảng viên, nâng cao chất lượng đào tạo sinh viên đại học chính

quy và cao học. (Áp dụng thực tiễn tại công ty Điện lực Phú Thọ)

Tạp chí Khoa học và Công nghệ Năng lượng của nhà trường đã tạo điều kiện

thuận lợi cho cán bộ, giảng viên của trường và các nhà khoa học trong và ngoài nước

đăng tải các bài báo, công trình khoa học công bố kết quả đề tài, dự án. Nhờ vậy, trong

giai đoạn 2012-2017 tổng số bài báo được công bố trên các tạp chí và hội nghị trong

nước và quốc tế của các cán bộ, giảng viên trường Đại học Điện lực là 1.085 bài, trong

đó có 217 bài báo đăng trên tạp chí quốc tế với 115 bài thuộc danh mục ISI (chiếm xấp

xỉ 11%) 440 bài báo đăng trên tạp chí trong nước, 281 bài báo công bố tại các Hội

nghị chuyên ngành Quốc tế, còn lại là các bài báo công bố tại các hội nghị trong nước.

Như vậy, so với tổng số lượng đề tài quy đổi 172,5 đề tài thì số lượng bài báo của cán

bộ, giảng viên nhà trường đăng trên tạp chí chuyên ngành trong nước và quốc tế đã

nhiều hơn gấp 6 lần.

60

Hình 3.7 Bìa tạp chí Khoa học& Công nghệ năng lượng Trường Đại học Điện Lực

400

370

350

300

250

194

Bài báo

200

142

Đề tài

131

131

150

117

100

66

52

50

46

31

50

24

0

2012

2013

2014

2015

2016

2017

(Nguồn: http://www.vjol.info/index.php/TCDHDL)

Hình 3.8 : Đồ thị biểu diễn số lượng bài báo so với số lượng đề tài trong giai

đoạn 2012-2017

( Nguồn: Phòng Hợp tác quốc tế)

61

Thống kê số lượng cho thấy số lượng bài báo/đề tài hàng năm có xu hướng tăng

về số lượng và đa dạng về l nh vực nghiên cứu. Đặc biệt là năm 2016, số lượng tăng

vọt lên 370 bài. Như vậy có thể khẳng định, số lượng bài báo đã tăng nhiều hơn so với

các năm trước. Tuy nhiên đến năm 2017 thì lại sụt giảm đáng kể, nguyên nhân ở đấy là

sự thắt chặt về quy trình chất lượng của các bài báo có uy tín.

Hình 3.9 Đồ thị biểu diễn số lượng bài báo phân chia theo lĩnh vực và phân chia

theo loại hình trong nước và quốc tế trong giai đoạn 2012-2017

(Nguồn: Phòng Hợp tác quốc tế)

Tỉ lệ này phù hợp với tỉ lệ đề tài thuộc l nh vực kỹ thuật, công nghệ so với l nh

vực kinh tế, xã hội, khoa học tự nhiên, đi theo đúng với định hướng nghiên cứu và

phát triển của Nhà trường là phát triển đào tạo và nghiên cứu khoa học các l nh vực kỹ

thuật, công nghệ theo định hướng ứng dụng có tính thực tiễn cao.

Bảng 3.11 Kết quả công tác NCKH của Trƣờng trong 5 năm gần đây

(Đơn vị: Đề tài/Bài báo)

Năm 2014 2015 2016 2017 2018 Tổng

01 Đề tài hợp tác Quốc tế 0 0 01 0 0

05 Đề tài cấp Nhà nước 01 02 02 0 0

26 Đề tài cấp Bộ/Sở 06 02 06 08 04

04 Đề tài cấp EVN 0 01 03 0 0

169 Đề tài cấp Trường 19 23 52 36 39

412 Bài báo khoa học 60 64 48 107 133

(Nguồn:Phòng Quản lý khoa học và Hợp tác quốc tế))

62

Kết quả công tác NCKH của Trường trong 5 năm gần đây

500

400

300

200

100

0

2014

2015

2016

2017

2018

Tổng

Đề tài cấp Nhà nước

Đề tài hợp tác Quốc tế

Đề tài cấp Bộ/Sở

Đề tài cấp Trường

Đề tài cấp EVN

Bài báo khoa học

Hình 3.10 Biểu đồ kết quả công tác NCKH của Trường trong 5 năm gần đây

(Nguồn QLKH&HTQT)

Nhìn vào biểu đồ trên, ta có thể thấy rõ các đề tài luôn tăng theo từng năm, tuy nhiên

vẫn chỉ phát triển hạn chế ở đề tài cấp Trường và Bài báo khoa học. Đề tài về hợp tác

quốc tế chỉ có duy nhất 1 bài trong năm 2016. Các bài báo quốc tế luôn có những yê

cầu rất khắt khe cả về chất lượng với tính mới trong nội dung. Dường như đây vẫn là

bài toán nan giải của Ban lãnh đạo nhà trường cũng như các khoa/xưởng về chất lượng

nghiên cứu. Việc đặt các chỉ tiêu nghiên cứu khoa học là cần thiết, tuy nhiên để có

chất lượng và mang tính hiệu quả cao thì không hề đơn giản.

Bảng 3.12 Kết quả khảo sát đánh giá của CBGV về công tác đào tạo và phát triển

nguồn nhân lực của nhà trƣờng

Đánh giá về công

tác đào tạo và

T

T

T lệ

T

T lệ

STT

phát triển nguồn

1

lệ

2

3

4

5

lệ

%

lệ %

%

nhân lực nhà

%

%

trƣờng:

Luôn động viên,

tạo điều kiện cho

10

0

0

0

0

3

5

51

85

6

5

CBGV tham gia

NCKH&CN

(Nguồn: Kết quả khảo sát/PL3/Câu 3/ Ý 5)

63

Với 60 CBGV được hỏi thì 51 người trả lời đồng ý với các chế độ, điều kiện mà

nhà trường dành cho CBGV, chiếm 85%. Đây cũng là một con số cho thấy nhà trường

rất chú trọng đến nâng cao trình độ cũng như khả năng nghiên cứu của các giảng viên.

Như vậy, bên cạnh sự quan tâm cũng như động viên của nhà trường với cán bộ-

giảng viên về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, để phát triển được thương hiệu nhà

trường thì đòi hỏi chính bản thân các giảng viên phải tự mình nâng cao trình độ nghiên

cứu của chính mình bằng cách tự học hỏi và tăng cường về ngoại ngữ. Có như vậy thì

chất lượng của các nghiên cứu khoa học mới có chất lượng tốt hơn, mang tính ứng

dụng cao hơn hiện nay. Đánh giá về các nghiên cứu khoa học hàng năm luôn là tiêu

chí để đánh giá sự phát triển của nhà trường nói chung và phát triển thương hiệu nói

riêng.

Tiêu chí 3: Chƣơng trình đào tạo

Năm 2017, trong quá trình cập nhật, đánh giá toàn bộ CTĐT của nhà trường, các

chuẩn đầu ra đã được điều chỉnh, bổ sung phù hợp với Chuẩn đầu ra được mô tả tại

Quyết định số 1982/QĐ-TTg, ngày 18/10/2016 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt

trình độ quốc gia Việt Nam. Tất cả các Chuẩn đầu ra các chương trình đào tạo của nhà

trường đều được xác định hướng tới khả năng: Áp dụng kiến thức; nghiên cứu, triển

khai, tiếp nhận và chuyển giao công nghệ; tổ chức, quản lý và chỉ đạo sản xuất trong

các doanh nghiệp. Từ năm học 2017-2018, nhà trường đã xây dựng và triển khai đề án

thí điểm đánh giá chương trình đào tạo ngành kỹ thuật điện theo chuẩn ABET. Với

việc áp dụng đề án, chuẩn đầu ra của các chương trình đào tạo của nhà trường, CTĐT

theo chuẩn ABET đã được xác định một các khoa học, gắn liền với mục tiêu chương

trình, gắn kết với yêu cầu của thực tiễn và thị trường lao động .

Các chương trình đào tạo của nhà trường đều có cấu trúc theo đúng các quy định của

Bộ Giáo dục và Đào tạo, bao gồm các học phần Giáo dục đại cương (chiếm khoảng

33% đến 34% khối lượng) và các học phần Giáo dục chuyên nghiệp (chiếm khoảng

66% đến 67% khối lượng), cụ thể cho 11 ngành đại học đại trà:

64

Bảng 3.13 Các ngành học đại trà của trƣờng Đại học Điện Lực

ĐVT: tín ch

Chuyên nghiệp Tỷ lệ %

TT Ngành Đại cƣơng GDCN Tổng tín ch Chuyên ngành Tự chọn Bổ trợ Kiến thức đại cƣơng

166.5 56 73.5 23 14 33.6 66.4 1 Công nghệ kỹ thuật điện, điện tử

169 55 67 33 14 32.5 67.5 2 Quản lý công nghiệp

155 54 65 22 14 34.8 65.2 3 Công nghệ thông tin

162.5 54 73.5 21 14 33.2 66.8 4 Công nghệ kỹ thuật điều khiển và tự động hoá

158 54 70 20 14 34.2 65.8 5 Công nghệ kỹ thuật điện tử truyền thông

161 54 71 22 14 33.5 66.5 6 Công nghệ kỹ thuật công trình xây dựng

156.5 54 66.5 22 14 34.5 65.5 7

Công nghệ kỹ thuật cơ khí với chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy

8 156.5 54 66.5 22 14 34.5 65.5 Công nghệ kỹ thuật cơ điện tử

9 Quản trị kinh doanh 139 48 60 17 14 34.5 65.5

10 Tài chính ngân hàng 139 48 58 19 14 34.5 65.5

11 Kế toán 140 48 60 18 14 34.3 65.7

(Nguồn: Phòng Đào tạo)

Nội dung thực hành thí nghiệm chiếm khoảng 20-23% khối lượng của mỗi

chương trình đào tạo, nhờ đó sinh viên của Nhà trường sau khi tốt nghiệp luôn được

đánh giá cao về khả năng thực hành, ứng dụng.

65

Bảng 3.14 : Bảng khảo sát về chƣơng trình đào tạo của cựu sinh viên trƣờng

ĐHĐL

Số Theo anh/ chị chƣơng trình đào tạo của Nhà Tỷ lệ lượng STT trƣờng có cũng cấp đầy đủ kiến thức cho công % việc không? (người)

1 Cung cấp đầy đủ kiến thức 8 20.5

2 Cung cấp bình thường 19 48.7

3 Cung cấp ít 12 30.8

(Nguồn: Kết quả bảng khảo sát bằng câu hỏi/PL2/Câu 4)

Nhìn vào bảng trên có thể thấy tính ứng dụng sau khi ra trường của các sinh viên

là con số có thể nói là tạm ổn( 48.7% với mức Ứng dụng bình thường) trong quá trình

nhà trường còn đang tiếp tục phát triển thương hiệu, khẳng định chỗ đứng cho mình.

Đây cũng là cơ sở để nhà trường tiếp tục hoàn thiện thêm chương trình đào tạo. Tuy

nhiên do cơ sở vật chất còn hạn chế dẫn đến số lượng lớp học chưa đáp ứng được

100% nhu cầu của sinh viên trong việc đăng ký các môn tự chọn. Hiện tại nhà trường

chỉ mở lớp khi số sinh viên đăng ký trên 25 sinh viên. Để giúp cho người học có thêm

năng lực về giao tiếp, làm việc nhóm cũng như năng lực tổ chức, quản lý đáp ứng linh

hoạt nhu cầu của thị trường, các chương trình đào tạo của Nhà trường đều có các học

phần bổ sung kiến thức về kỹ năng mềm . Nhà trường cũng đã xây dựng và triển khai

đề án ứng dụng phương pháp đào tạo ngoại ngữ theo định hướng nghề nghiệp để đáp

ứng nhu cầu về ngoại ngữ theo từng ngành nghề cụ thể .

Như vậy với tiêu chí này, nhà trường cần phải cập nhật chương trình đào tạo hiện

đại hơn. Phải đảm bảo cung cấp được cho người học đầy đủ về kiến thức, kỹ năng, thái

độ. Nhu cầu về nhân lực hiện nay của xã hội ngày càng cao, do vậy nếu nhà trường

không đầu tư một cách rõ ràng thì sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới quá trình phát triển

thương hiệu của nhà trường nói chung và chất lượng nguồn nhân lực nói riêng.

3.2.3.2 Các tiêu chí đánh giá theo chiều rộng: (4) Đội ngũ giảng viên; (5) Cơ

sở vật chất/ trung tâm học liệu; (6) Uy tín quốc tế; (7) Uy tín trong nước; (8) Tỷ lệ

việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp.

66

Tiêu chí 4: Đội ngũ giảng viên

Trong những năm qua, nhà trường luôn nỗ lực xây dựng đội ngũ giảng viên,

nhà khoa học có trình độ chuyên môn cao; đội ngũ giảng viên của nhà trường có trình

độ chuyên môn đủ đáp ứng yêu cầu thực hiện chương trình đào tạo và nghiên cứu

khoa học. Dựa trên nhu cầu nhân lực của các đơn vị trực thuộc và đối chiếu với nguồn

nhân lực của Trường, hàng năm nhà trường có kế hoạch tuyển dụng, bổ sung nhân lực

phục vụ mục tiêu phát triển Nhà trường . Đội ngũ giảng viên của trường được thanh

toán lương và thực hiện chế độ bảo hiểm đúng quy định, vì vậy giảng viên yên tâm

gắn bó với Trường .

Bảng 3.15 Cơ cấu lao động tại trƣờng ĐHĐL

Đơn vị tính: Sô lượng(SL): người

2013-2014 2014-2015 2015-2016 2016-2017 2017-2018

SL % SL % SL % SL % SL %

0 0 0 0 6 1.19 6 1.19 1 0.21 Giáo sƣ

10 2.14 8 1.72 15 2.98 16 3.17 18 3.8 PGS

61 13.1 73 15.7 97 19.3 97 19.2 83 17.5 Tiến sĩ

242 51.8 236 50.6 268 53.3 270 53.6 268 56.5 Thạc sĩ

109 23.3 107 23 82 16.3 77 15.3 68 14.3 Cử nhân

45 9.64 42 9.01 35 6.96 38 7.54 36 7.59 Khác

467 100 466 100 503 504 474 Tổng

100 100 100 (Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ)

Cơ cấu lao động tại trƣờng ĐHĐL

600

500

400

300

200

100

0

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

2013-2014

2014-2015

2015-2016

2016-2017

2017-2018

Giáo sư

PGS

Tiến sĩ

Thạc sĩ

Cử nhân

Khác

Tổng

Hình 3.11 Biều đồ cơ cấu lao động tại trường ĐHĐL

(Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ)

67

Hiện tại, nhà trường có 337 giảng viên cơ hữu, trong đó GS có 02, PGS 21 người

(chiếm 6,8%), trình độ Tiến s 86 người (chiếm 25,6%), trình độ Thạc sỹ 221 người

(chiếm 65,8%). 64 cán bộ, giảng viên nhà trường đang được cử đi nghiên cứu sinh .

Để tăng cường thêm đội ngũ giảng dạy, Trường đã ký hợp đồng lao động với 29 giảng

viên thỉnh giảng, chủ yếu là giảng viên có trình độ cao từ các Viện nghiên cứu và

trường Đại học lớn. Đội ngũ GV của Trường có trình độ chuyên môn phù hợp, đáp

ứng được yêu cầu đào tạo các chuyên ngành theo quy định. Với từng ngành, Trường

đều có GV có trình độ tiến s , thạc s đúng ngành theo yêu cầu mở ngành đào tạo của

Bộ Giáo dục và Đào tạo. Chuyên môn của đội ngũ giảng viên nhà trường hoàn toàn

phù hợp với yêu cầu của các ngành, chuyên ngành đào tạo.

Với năng lực và trình độ chuyên môn hiện có, đội ngũ giảng viên Nhà trường hoàn

thành các hoạt động giảng dạy và tích cực tham gia các hoạt động nghiên cứu khoa học.

Số lượng các đề tài NCKH các cấp, số bài báo khoa học trong nước, số giáo trình xuất

bản có chất lượng được thực hiện hàng năm ngày đều tăng. Trong giai đoạn 2013-2018,

đội ngũ cán bộ, giảng viên nhà trường đã thực hiện được 14 đề tài cấp nhà nước, 55 đề tài

cấp bộ, tỉnh, 103 cấp trường, có nhiều bài báo và công trình khoa học được đăng trên các

tập chí khoa học trong và ngoài nước. Một số giảng viên của Trường có đủ trình độ

chuyên môn và ngoại ngữ để hợp tác thực hiện các nghiên cứu và chương trình dự án với

các đối tác nước ngoài. Tuy nhiên, số lượng giảng viên tham gia nghiên cứu khoa học

chưa nhiều, năng lực nghiên cứu của giảng viên nhà trường chưa cao.

Với sự gia tăng về số lượng và chất lượng đội ngũ giảng viên, trong khi quy mô đào

tạo của nhà trường giảm dần đã giúp cho tỉ lệ sinh viên trên một giảng viên đang dần đáp

ứng yêu cầu của Bộ Giáo dục & đào tạo, thời điểm hiện tại tỉ lệ sinh viên/giảng viên của

trường quy đổi trung bình là 22,1 Tỉ lệ sinh viên/giảng viên của từng ngành về cơ bản

đảm bảo yêu cầu, tuy nhiên ở một số ngành tỉ lệ sinh viên/giảng viên còn cao . Về nghiệp

vụ sư phạm: hầu hết giảng viên nhà trường tốt nghiệp Đại học sư phạm hoặc có chứng

chỉ nghiệp vụ sư phạm trừ một số giảng viên vừa tuyển dụng chưa kịp bồi dưỡng

chứng chỉ. Dựa trên năng lực và chuyên môn đã được đào tạo của GV, Lãnh đạo Khoa

và Tổ trưởng Bộ môn sẽ phân công GV phụ trách các môn học phù hợp với chuyên

ngành đào tạo và nhu cầu GV đối với từng môn học/học phần.

68

Bảng 3.16 Kết khảo sát lấy phản hồi của sinh viên 5 năm gần đây:

Tỷ lệ % Giảng Sinh

STT Năm Học Viên Viên Rất tốt Tốt Khá TB Yếu

1 2013-2014 303 7360 22.83 53.26 22.83 1.09 0

2 2014-2015 309 16720 19.61 61.24 15.31 3.82 0

3 2015-2016 365 17520 8.68 53.88 33.79 3.65 0

4 2016-2017 367 13600 18.82 60.59 18.24 2.35 0

4 2017-2018 351 13600 18.82 60.59 18.24 2.35 0

(Nguồn: Phòng Kiểm định và đảm bảo chất lượng)

Từ năm học 2016-2017, nhà trường đã điều chỉnh việc lấy ý kiến phản hồi của

sinh viên về chất lượng giảng dạy của giảng viên bằng hình thức khảo sát trực tuyến

.Mẫu phiếu lấy ý kiến phản hồi từ người học online được các khoa chuyên môn, các

phòng ban, các giảng viên và cán bộ quản lý trong trường cho ý kiến và được Hiệu

trưởng phê duyệt đưa vào sử dụng trên website http://www.svdbcl.epu.edu.vn. Theo

chiến lược phát triển của nhà trường, nhà trường đang có xu hướng giảm dần các cấp

trình độ thấp hơn tiến tới chấm dứt đào tạo theo quy định, số lượng giảng viên có trình

độ đại học trong nhà trường cũng đã giảm dần theo từng năm. Còn 2 trình độ thạc s và

tiến s thì ổn định không tăng nhiều vì 2 năm gần đây do điều kiện gia đình/ cá nhân

mà đã xin chuyển công tác. Yêu cầu về trình độ Ngoại ngữ và Tin học của giảng viên

là một trong những tiêu chí tuyển dụng, nên về cơ bản đội ngũ giảng viên nhà trường

đủ tiêu chuẩn về Ngoại ngữ và Tin học ngay từ khi vào trường. Đặc biệt, từ năm 2015

giảng viên tuyển mới phải có trình độ tiếng Anh TOEFL 400 hoặc IELTS 4.5 trở lên .

Nhà trường cũng quan tâm tới việc nâng cao năng lực ngoại ngữ, tin học của đội ngũ

cán bộ, giảng viên. Hiện tại 100% giảng viên có trình độ Ngoại ngữ và Tin học từ

chứng chỉ B trở lên. Nhiều giảng viên của trường được đào tạo tại các cơ sở nước

ngoài nên có trình độ cao về ngoại ngữ, đáp ứng được nhiệm vụ giảng dạy và nghiên

cứu khoa học. Về trình độ tin học, ngoài yêu cầu tối thiểu về chứng chỉ tin học văn

phòng, phần lớn giảng viên của trường sử dụng thành thạo các phần mềm tin học trong

giảng dạy và nghiên cứu khoa học, như phần mềm kế toán và các phần mềm thống kê.

69

Bảng 3.17 Khảo sát nội dung về công tác ĐT&PT của nhà trƣờng

STT 1 2 3 4 5 T lệ % T lệ % T lệ % T lệ % T lệ % Một số đánh giá về công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực nhà trƣờng:

0 0 0 0 0 0 47 78 13 22 1

3 0 0 0 0 15 25 43 72 2 2

13 0 0 0 0 0 0 52 87 8 3 Nhà trường khuyến khích cho CB-GV nâng cao trình độ chuyên môn. Nội dung khóa học có phù hợp, gắn với thực tiễn Tạo điều kiện trong công việc khi tham gia khóa ĐT

90 0 0 0 0 0 0 6 10 54 4 Hỗ trợ kinh phí tham gia đào tạo

(Nguồn: Kết quả khảo sát câu hỏi/PL3/ Câu 3)

Với số liệu trên, Nội dung “Nhà trường khuyến khích cho CB-GV nâng cao trình

độ chuyên môn” đạt mức 78.3% là Đồng ý và 21.7% là Hoàn toàn đồng ý, như vậy có

thể thấy nhà trường khá quan tâm đến trình độ đội ngũ giảng viên. Đánh giá” Nội dung

khóa học có phù hợp, gắn với thực tiễn”: với 43 người đồng ý chiếm 71.7%. Còn 25%

số người trả lời là Không ý kiến, nguyên nhân của vấn đề này là trong quá trình lựa

chọn đối tượng phù hợp cho các khóa học là rất quan trọng. Với nội dung “Được hỗ

trợ kinh phí khi tham gia các chương trình đào tạo”, tỷ lệ hoàn toàn đồng ý chiếm

54%, trong khi tỷ lệ bình thường hoặc chưa đồng ý chiếm 0%. Tỷ lệ như thế nói lên

việc hỗ trợ kinh phí chưa thật sự đáp ứng nhu cầu mong đợi của CBGV. Vì vậy, trong

thời gian tới nhà trường cần quan tâm hơn nữa đến việc học tập của CBGV, hỗ trợ

kinh phí để giảm bớt áp lực về chi phí đào tạo của CBGV, động viên họ tham gia học

tập nhiều hơn, góp phần nâng cao kiến thức cho đội ngũ cán bộ giảng dạy và quản lý

của nhà trường.

Tính đến nay, độ tuổi trung bình giảng viên cơ hữu của Trường là 35 tuổi, tỉ lệ

giảng viên dưới 30 tuổi chiếm 9,2%, từ 30 đến 40 tuổi chiếm 62,9%, từ 41 đến 50 tuổi

chiếm 12,8%, giảng viên có độ tuổi từ 51 trở lên chiếm 15,1%. Độ tuổi của giảng viên

có xu hướng tăng dần sau từng năm . Số năm công tác của đội ngũ giảng viên còn

70

thấp, bắt nguồn từ nguyên nhân chủ yếu là do Trường Đại học Điện lực là một trường

đại học trẻ mới được thành lập 12 năm. Chính vì thế, trong quá trình phát triển,

Trường phải tuyển dụng thêm nhiều giảng viên, phần lớn có tuổi đời rất trẻ và số năm

công tác trong giảng dạy còn thấp.

Như vậy, đội ngũ giảng viên của nhà trường có thể thấy còn trẻ nên sự nhiệt tình

trong công tác giảng dạy, tiếp cận với các bạn sinh viên dễ dàng, mang lại sự tin tưởng

cho người học đã tạo cho Trường Đại học Điện lực một nét riêng độc đáo. Cộng thêm

về mặt số lượng cũng như chất lượng đảm bảo chuẩn của bộ Giáo dục và Đào tạo, quy

mô tuyển sinh ổn định qua các năm đã góp phần tạo nên thương hiệu của trường Đại

học Điện Lực. Tuy nhiên việc trau dồi kiến thức và nâng cao trình độ vẫn phải duy trì

thường xuyên là việc làm cân thiết của mỗi giảng viên để sự phát triển mang tính ổn

định và lâu dài.

Tiêu chí 5: Cơ sở vật chất/ Trung tâm học liệu

Với hệ thống các phòng học, phòng thí nghiệm, thực hành, thư viện, trang thiết bị

và cơ sở vật chất được tập đoàn Điện lực Việt Nam đầu tư từ những ngày đầu thành

lập và Nhà trường thường xuyên đầu tư bổ sung, cải tạo, sửa chữa đã làm giàu thêm,

phong phú thêm cơ sở vật chất phục vụ đào tạo và NCKH cho nhà trường. Hiện tại với

tổng diện tích đất đai đang sử dụng( cả 2 cở sở) là 99.128 ha, trong đó diện tích mặt

bằng xây dựng lfa 46.839 m2 được phân bổ cho các phòng ban như sau:

Bảng 3.18. Tổng hợp Cơ sở vật chất của Trƣờng tính đến 31/8/2017

Các địa điểm TT Nội dung Đơn vị tính ĐĐ1 ĐĐ2 Tổng

19,826 79,302 99,128 I DT đất đai đang QLSD

ha m2 24,161 22,678

Phòng học

phòng m2 m2 67 7,818 1,374 25 4,164 241 46,839 0 92 11,982 1,615

m2 máy máy 270 104 104 180 70 70 450 174 174

II DT mặt bằng đã xây dựng III Giảng đường/phòng học 1 2 Diện tích IV Diện tích Hội trường Phòng máy tính V 1 Diện tích 2 Máy tính sử dụng được 3 Máy tính nối mạng ADSL VI Phòng học ngoại ngữ Số phòng học 1 phòng 1 0 1

71

Các địa điểm TT Nội dung ĐĐ1 ĐĐ2 Tổng

TB đào tạo NN chuyên dùng Đơn vị tính m2 TB 70 26 0 0 70 26

2 Diện tích 3 VII Thư viện 1 Diện tích 2 m2 quyển 772 3,570 600 1,250 1.476 4.820

Số đầu sách VIII Phòng thí nghiệm

m2 Th/bị 1,084 22 950 20

TB thí nghiệm chuyên dùng m2 Th/bị 3,044 47 6,602 40 2.034 42 0 9.646 87

410 2,432 52 6 766 0 726 1,896 88 3 0 0 1,136 4,328 140 9 766 0

SV m2 phòng m2/SV m2 m2 m2 m2 m2 0 0 2,900 0 0 6,100 0 0 9,000 1 Diện tích 2 TB thí nghiệm chuyên dùng IX Xưởng thực tập, thực hành 1 Diện tích 2 X KTX thuộc CSĐTquản lý Số sinh viên ở trong KTX 1 2 Diện tích Số phòng 3 4 Diện tích bình quân/SV XI DT nhà ăn SV XII Diện tích Nhà văn hóa XIII DT Nhà thi đấu đa năng XIV Diện tích Bể bơi XV DT Sân thể thao đa năng

(Nguồn Phòng Hành chính)

Bảng 3.19 Kết quả khảo sát đánh giá của sinh viên về cở sở vật chất của nhà trƣờng

Số lượng Tỷ lệ Theo bạn cơ sở vật chất của trƣờng hiện nay Stt đang: (người) (%)

1 Rất hài lòng 17 14.8

2 Hài lòng 76 66.1

3 Chưa hài lòng 22 19.1

4 Quá lạc hậu 0 0.0

(Nguồn: Kết quả khảo sát bảng hỏi/PL1/Câu 4)

Qua Kết quả bảng khảo sát 3.20 trên có thể thấy cơ sở vật chất của nhà trường

được sinh viên đánh giá 66.1% là hài lòng và 14.8 % là rất hài lòng. Điều này có thể

giải thích như sau: Hiện nay nhà trường có 2 hệ đào tạo là hệ thường và hệ chất lượng

72

cao. Với cơ sở vật chất nói chung là cơ bản cho phòng học: điều hòa, máy chiếu, loa,

bàn ghế .. riêng với hệ chất lượng cao thì lớp học được trang trí đẹp hơn với các hệ

thường như bộ ghế da, bàn Hòa phát, hệ thống wifi tốc độ nhanh, loa hiện đại. Bên

cạnh đó, 19.1 % được đánh giá là chưa hài lòng do một số ngành như Quản trị khách

sạn, hiện nay nhà trường chưa trang bị nơi thực hành riêng cho các bạn tại trường, khi

được học các môn mang tính nghiệp vụ( ví dụ chuyên ngành Nghiệp vụ nhà hàng-

khách sạn). Mặc dù nhà trường- khoa quản lý vẫn có các chương trình được thực tập

ngắn hạn tại các khách sạn có liên kết với nhà trường nhưng việc được trải nghiệm

một phần kiến thức cùng các thầy/ cô giảng dạy cũng sẽ khiến các em tự tin hơn.

Chính vì những hạn chế này cũng một phần ảnh hưởng đến phát triển thương hiệu của

nhà trường.

Hình 3.12 Sân bóng và lớp học quân sự tại Cơ sở 2-ĐHĐL

(Nguồn: Phòng Công tác học sinh sinh viên)

Thư viện

Thư viện thuộc Trung tâm Học liệu của trường. Trong thời gian vừa qua cũng đã

từng bước nâng cấp, hoàn thiện cơ sở vật chất nhằm thỏa mãn nhu cầu nghiên cứu và

học tập của cán bộ giảng viên, sinh viên trong trường, và đặc biệt là phát triển thương

hiệu của nhà trường lên tầm cao mới. Hiện nay,thư viện trường được đặt tại hai cơ sở:

+ Thư viện tại cơ sở 1 là tòa nhà D, 3 tầng có chiều dài 18m chiều rộng 16.2m

tổng diện tích sàn là 874,8m2 đặt ở cơ sở 1 của trường, có vị trí cách biệt với các

phòng chức năng của trường, có các cây xanh bao bọc, không khí ở đây yên t nh, lý

tưởng cho bạn đọc thư viện.

+ Thư viện tại cơ sở 2 bao gồm đọc mượn trả có chiều dài 14m chiều rộng 12m,

tổng diện tích 210m2 tại tầng 2 và hai phòng kho tổng 57m2 ở tầng 1, tòa nhà 9 tầng

lưu trữ EVN.

73

Nhà D cơ sở 1 có 3 phòng đọc: phòng đọc mượn trả tầng 1 có 100 chỗ ngồi.

Phòng thư viện điện tử tầng 2 có 100 chỗ ngồi, Phòng đọc tại chỗ tầng 3 có 50 chỗ

ngồi. Thư viện tại cơ sở 2 có 100 chỗ ngồi. Tổng cộng 350 chỗ ngồi . Các trang thiết

bị cơ bản của thư viện phục vụ trực tiếp và đảm bảo hoạt động thông tin-thư viện hàng

ngày như thiết bị chiếu sáng, bàn ghế, giá, tủ, điều hòa, wifi được trang bị tương đối

đầy đủ, đáp ứng yêu cầu và phù hợp mục đích sử dụng. Hệ thống các phòng đọc được

qui hoạch phù hợp với từng đối tượng độc giả: phòng mượn trả, phòng đồ án, phòng

thư viện điện tử với 100 chỗ ngồi đã đáp ứng nhu cầu đa dạng của người đọc. Hiện

nay, thư viện của trường có đầy đủ giáo trình của các bậc đào tạo trung học/cao

đẳng/đại học. Mặc dù nhà trường đã đào tạo thạc s , tuy nhiên số lượng sách dành cho

các đối tượng này là chưa nhiều, điều này sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới các học viên

muốn hỗ về về tài liệu tham khảo. Thư viện được quản lý bằng hệ thống Libol với các

phân hệ phân hệ, mỗi phân hệ có các chức năng phù hợp với yêu cầu nghiệp vụ: biên

mục, bổ sung, mượn trả, báo cáo thống kê. Toàn bộ hoạt động của thư viện được quản

lý và được truy cập thông qua mạng máy tính. Thư viện đã xây dựng cơ sở dữ liệu cho

các loại hình tài liệu hiện có, thông tin được mã hóa bằng hệ mã vạch. Vốn tài liệu của

thư viện khá phong phú, chủ yếu là tài liệu giáo trình phục vụ cho các chuyên ngành

đào tạo của trường, cụ thể:

Bảng 3.20 Bảng số liệu tài liệu của nhà trƣờng cập nhật đến năm 2018

ĐVT: quyển

Tài liệu Số lƣợng

Chủng loại 13395

Cuốn sách 38933

CD 333

Đầu báo 33

Nhan đề tạp chí 100

Đề tài Nghiên cứu Khoa học 243

Luận văn Đại học 6922

Luận văn Thạc s 1072

Luận án Tiến s 51

Tổng 61082

(Nguồn: Trung tâm học liệu)

74

Ngoài ra thư viện còn thường xuyên nhân được nguồn sách tặng từ các dự án, cá nhân

và tổ chức. Hàng năm nhà trường cũng có đầu tư mua bổ sung tài liệu cho thư viện.

Bảng 3.21 : Bảng tổng hợp đầu tƣ cho Thƣ viện hàng năm

Cuốn

Chủng loại sách(quyển) Giá mua( VNĐ) Năm

386 2,695 554,169,100 2007

134 832 623,647,000 2008

126 315 27,130,500 2009

245 774 630,723,065 2010

751 9,346 182,398,600 2011

2,066 11,266 937,997,964 2012

223 967 54,050,600 2013

1,779 3,368 184,995,200 2014

3,053 4,637 172,689,300 2015

2,373 2,531 65,470,000 2016

2,480 3,033 98,720,000 2017

3,200 3,478 119,627,000 2018

Tổng số 16,816 43242 3,651,618,329

(Nguồn : Trung tâm học liệu)

Năm 2013 Nhà trường đã mua 100 triệu đồng tham gia thư viện điện tử số

Proquest. Các cán bộ, giáo viên, học viên và SV của trường có quyền truy cập thư viện

điện tử ACM, tiếp cận với thư viện điện tử quốc tế ACM Digital Library từ 1/1 năm

2013-30/12/2013. Năm 2014: Nhà trường chi 240 triệu đồng tham gia thư viện điện tử

số ACM, và 3 tạp chí IEEE chuyên ngành điện. Các tiêu chuẩn IEC và IEEE về ngành

điện được truy cập từ Trung tâm học liệu của trường trong thời gian từ 20/11/2014.

Các cán bộ, giáo viên, học viên và SV của trường có quyền truy cập thư viện điện tử

ACM, tiếp cận với thư viện điện tử quốc tế ACM Digital Library từ 1/1 năm 2015, bao

gồm 40 tạp chí có chỉ số ảnh hưởng cao cũng như các bài kỷ yếu hội nghị thường niên,

các bản tin ACM SIG. ACM có trên 1,000,000 + biểu ghi thư mục; 69,000 bài toàn

văn từ các tạp chí của ACM. Hàng năm trong tuần lễ công dân, thư viện để giới thiệu

sinh viên về mô hình hoạt động, nội qui qui định, thời gian phục vụ, và các hướng dẫn

bạn đọc tra cứu để khai thác hiệu quả các dịch vụ tại thư viện. Thư viện mở cửa trong

75

giờ làm việc và cả buổi tối để sinh viên có thể khai thác các tài nguyên học liệu sau

giờ học. Như vậy, so với các năm, nhà trường vẫn bổ sung số lượng đều, đảm bảo

những tài liệu luôn được cập nhật thường xuyên.

Hình 3.13 Biểu đồ thống kê số liệu bạn đọc khai thác thư viện từ 2012-2017

( Nguồn : Trung tâm học liệu)

Tuy nhiên các sản phẩm thông tin thư viện như các bộ sưu tập chuyên đề, giáo

trình điện tử chưa có. Thư viện trường đã kết nối với các thư viện liên kết qua trang

web nhưng chưa kết nối bằng một thư viện điện tử chung các trường.

Phòng học

Hiện nay, tại 2 cơ sở của trường có 94 phòng học lý thuyết, trong đó số phòng

có sức chứa từ 50 chỗ đến 100 chỗ là 90 phòng, 4 phòng có sức chứa dưới 50 chỗ, 54

phòng thực hành - thí nghiệm và 01 bãi thực tập ngoài trời. Với tổng diện tích là

16.771 m2 và lưu lượng sinh viên như hiện tại khoảng 9228 sinh viên và được bố trí

học 2 ca/ngày thì tỷ lệ bình quân diện tích sử dụng cho một sinh viên của trường là 3,6

76

m² theo quy định nhà trường đã đáp ứng đủ diện tích cho nhu cầu phục vụ cho dạy,

học và nghiên cứu khoa học của từng ngành đào tạo.

Hình 3.14 Hình ảnh lớp học của trường Đại học Điện Lực

( Nguồn: Tác giả)

Qua kết quả theo dõi tần suất sử dụng các phòng học, thí nghiệm, thực hành năm học

2017-2018 của phòng Công tác học sinh sinh viên thì bình quân tần suất sử dụng các

phòng học lý thuyết, thực hành - thí nghiệm đạt 58%. Mặc dù vậy hàng năm Nhà

trường vẫn tiếp tục cải tạo, sửa chữa và đầu tư thêm một số phòng học, phòng thí

nghiệm - thực hành để đẩy mạnh quá trình phát triển thương hiệu của nhà trường.

Bảng 3.22 Thống kê kinh phí đầu tƣ cho phòng học, thí nghiệm

ĐVT: tỷ đồng

Năm/ Nội 2013-2014 2014-2015 2015-2016 2016-2017 2017-2018 dung

12.098.461.409 107.988.829 781.566.533 1.105.581.323 337.500.656 Số tiền

(Nguồn : Phòng Hành chính )

Trang thiết bị phòng học

Hiện tại, các phòng học, phòng thí nghiệm – thực hành và thư viện của Nhà

trường đã được đầu tư tương đối đầy đủ các trang thiết bị, phương tiện dạy và học và

một số phần mềm để hỗ trợ cho các hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học. Các

trang thiết bị, phương tiện dạy và học đã được đầu tư phần lớn có xuất xứ từ các nước

EU và các nước có kỹ thuật phát triển nên đều có chất lượng tốt và ngay sau khi được

đầu tư Nhà trường đã bàn giao cho các đơn vị quản lý đưa vào sử dụng theo lịch học

của Trường, đã đáp ứng yêu cầu đào tạo và nghiên cứu khoa học của các ngành đang

77

đào tạo. Có thể thấy rõ nhà trường đang ngày càng đầu để nâng cao khả năng cạnh

tranh, phát triển thương hiệu .

Tại các văn phòng khoa phòng học, thực hành, thí nghiệm đều được trang bị đầy đủ

số lượng trang thiết bị dạy và học để hỗ trợ cho các hoạt động đào tạo và nghiên cứu

khoa học gồm: 313 máy tính để bàn, 15 máy tính xách tay, 33 máy in, 12 máy

photocopy, 77 máy chiếu đa năng, 38 bộ âm thanh lớp học, 59 máy trợ giảng, 1.205

thiết bị thực hành thí nghiệm, bàn, ghế, bảng, bục, đèn chiếu sáng, quạt, điều hòa nhiệt

độ đảm bảo phục vụ tốt công tác dạy và học .

Bảng 3.23 Thống kê kinh phí đầu tƣ cho Thiết bị học tập,NCKH

ĐVT: tỷ đồng

Kì/ Nội 2013-2014 2014-2015 2015-2016 2016-2017 2017-2018

dung

1.256.250.900 2.079,113.970 2.932.607.776 2.530.806.000 135.990.000 Số tiền

(Nguồn : Phòng Hành chính)

Đơn vị đầu mối là phòng HCQT, cho việc mua sắm bổ sung, duy tu, bảo dưỡng

thường xuyên và bảo dưỡng định kỳ trang thiết bị trong toàn trường. Nhằm khai thác

các thiết bị đảm bảo an toàn và quản lý hiệu quả, Nhà trường đã ban hành nội quy, quy

định cho các phòng thực hành, thí nghiệm, giảng đường .Trường cũng đã thành lập Tổ

trực giảng và quản lý cơ sở vật chất với nhiệm vụ trực giảng, quản lý và tổ chức sửa

chữa, thay thế các trang thiết bị khi bị hỏng hóc đảm bảo phục vụ tốt nhất cho dạy học,

nghiên cứu khoa học . Để đánh giá về số lượng và chất lượng trang thiết bị giảng dạy

phục vụ công tác dạy học, nghiên cứu khoa học Nhà trường đã thực hiện khảo sát đối

với giảng viên và người học, kết quả khảo sát cho thấy có 82% giảng viên và người

học hài lòng về số lượng và chất lượng trang thiết bị giảng dạy.

Các thiết bị tin học, giảng dạy.

Hạ tầng CNTT được Nhà trường đầu tư đầy đủ, kịp thời đã hỗ trợ hiệu quả các

hoạt động dạy và học, nghiên cứu khoa học và quản lý. Thiết bị tin học để hỗ trợ các

hoạt động dạy và học, nghiên cứu khoa học cho từng chuyên ngành gồm: 313 máy tính

để bàn, 15 máy tính xách tay, 4 máy chủ và có các phần mềm chuyên dụng có bản

quyền phục vụ cho giảng viên và sinh viên phục vụ giảng dạy, học tập như Edusoft,

QMCE.Test, phần mềm đào tạo Elearning, mô phỏng tính toán lưới điện phân phối và

phần mềm thư viện điện tử, WinCC...

78

Sinh viên được sử dụng máy tính cho các hoạt động tìm kiếm, trao đổi tài liệu phục

vụ cho việc học tập và nghiên cứu khoa học. Mỗi GV, nhân viên, cán bộ quản lý đều

có email công vụ và tài khoản truy cập internet miễn phí nên rất thuận lợi cho công tác

nghiên cứu, giảng dạy, làm đề tài khoa học. Để hỗ trợ cho công tác quản lý, điều hành

Nhà trường đã trang bị 6 máy chủ, 192 máy tính để bàn, 28 Máy tính xách tay cho các

bộ phận: Ban giám hiệu, cán bộ quản lý cấp phòng, khoa, trung tâm, trưởng bộ môn và

chuyên viên đảm bảo 1 máy tính/người và triển khai ứng dụng CNTT mạnh mẽ trong

hầu hết các nội dung quản lý với nhiều phần mềm quản lý chuyên dụng như: phần

mềm quản lý đào tạo Edusoft, Cổng thông tin tuyển sinh, phần mềm tổ chức thi kết

thúc học phần, phần mềm thi trắc nghiệm, phần mềm thống kê lấy ý kiến người học,

phần mềm chấm thi trắc nghiệm tuyển sinh, phần mềm quản lý đề thi tự luận, phần

mềm thư viện điện tử, cổng thông tin Đại học Điện lực http://epu.edu.vn, phần mềm

quản lý công văn, phần mềm quản lý nhân sự .

Bảng 3.24 Thống kê kinh phí cho việc mua sắm/ bảo dƣỡng các trang thiết bị

ĐVT : Tỷ đồng

2014 2015 2016 2017 2018 Nội

dung

Số tiền 679.459.000 359.510.000 122.200.000 291.375.223 135.990.000

(Nguồn: Phòng Hành chính)

Kí túc xá và các địa điểm hoạt động văn hóa

Ký túc xá cho người học được bố trí ở cả 2 cơ sở đào tạo của trường, có 171

phòng với tổng diện tích là 4.493 m2 với sức chứa 1.380 chỗ ở nội trú đạt điện tích bình quân 3.2m2/1SV. Các tòa nhà KTX được trang bị bình đun nước uống phục vụ

miễn phí cho SV, hệ thống phòng cháy chữa cháy và các tiện nghi tối thiểu khác cho

người ở. Trong mỗi phòng ở được trang bị đủ giường 02 tầng, tủ đựng quần áo, đèn

chiếu sáng, quạt trần, giá phơi quần áo và hàng tháng mỗi SV được Nhà trường bao

cấp 8kwh điện và 4m³ nước. Để đáp ứng được diện tích chỗ ở nội trú theo quy định,

nhà trường đang tiến hành xây dựng thêm 03 nhà ký túc xá 08 tầng cho học sinh- SV

nội trú với diện tích 22.128 m2 sau khi hoàn thiện sẽ đáp ứng thêm 2.124 chỗ ở cho

SV nội trú .

79

Nhà trường đã đầu tư trang thiết bị, dụng cụ thể dục thể thao và sân bãi, tại 2 cơ

sở của trường tạo điều kiện cho SV học tập các môn thể dục, thể chất, vui chơi giải trí;

cụ thể: có 01 sân thể thao đa năng, 01 sân bóng đá, 01 sân tennis, 03 sân bóng chuyền,

03 sân cầu lông và 01 sân tập xà đơn, xà kép, nhảy cao, nhảy xa và được trang bị đầy

đủ các trang thiết bị phục vụ thể dục thể thao. Tổng diện tích sân bãi cho các hoạt

động văn nghệ, thể dục thể thao của Nhà trường là 113.765m2, trong đó diện tích sân

bãi tại hai cơ sở của Trường là 11.985m², diện tích sân bãi liên kết sử dụng với các

đơn vị là 101.780m2 với lưu lượng sinh viên như hiện tại khoảng 9228 sinh viên thì đã

đáp ứng đủ diện tích sân bãi theo quy định.

Với các số liệu trên có thể thấy Ban lãnh đạo nhà trường cũng từng bước xây dựng cơ

sở vật chất thật tốt để tạo dựng một thương hiệu trường Đại học đa ngành đa nghề,

cuốn hút nhiều người học đến với nhà trường.

Phòng làm việc cho cán bộ- giảng viên.

Tổng số phòng làm việc hiện tại là 103 phòng với tổng diện tích là: 3.941m2. Trong

đó tại Cơ sở 1 có 73 phòng, diện tích 3.192 m2, tại cơ sở 2 có 30 phòng, diện tích 749

m2. Hiện tại, nhà trường đã bố trí được nơi làm việc riêng cho lãnh đạo từng khoa, 01

phòng cho phó giáo sư, 01 phòng sinh hoạt chuyên môn cho NCS, học viên cao học.

Tuy nhiên khi bố trí phòng làm việc cho cán bộ, giảng viên và nhân viên cơ hữu nhà

trường mới chỉ dựa vào số biên chế, tính chất công việc và cách tổ chức sắp xếp nhân

sự của từng đơn vị để quyết định số lượng phòng và diện tích phòng làm việc mà chưa

có quy định cụ thể để thống nhất chung trong toàn trường, dẫn đến tình trạng diện tích

sử dụng phòng/người giữa các đơn vị không đồng đều , một số phòng còn chật vì số

lượng giảng viên tăng theo các năm. Đây cũng là 1 phần lý do được đánh giá là chưa

được hài lòng từ phía các giảng viên.

Khuôn viên nhà trường.

Tổng diện tích đất sử dụng của Trường hiện nay là 99.128 m2; trong đó cơ sở 1

tại số 235 đường Hoàng Quốc Việt – quận Bắc Từ Liêm – thành phố Hà Nội có diện

tích 19.826 m2, cơ sở 2 tại xã Tân Minh – huyện Sóc Sơn – thành phố Hà nội có diện

tích 79.302 m2 .

80

Với diện tích mặt bằng tổng thể của Nhà trường là 99.128 m2 và quy mô 8.737

sinh viên, bình quân diện tích sử dụng đất/ sinh viên là hơn 11,3m2/người học, đạt tỉ lệ

1,2ha/1.000 sinh viên. Mặt bằng 02 cơ sở đào tạo của nhà trường được xây dựng 34

tòa nhà và 01 bãi thực tập trên diện tích chiếm đất 22.364m2, với tổng diện tích sàn

xây dựng 52.578m2 đạt tỷ lệ 5,7m2/ 01 sinh viên, trong đó bố trí các phòng học,

phòng thực hành, thí nghiệm, bãi thực tập ngoài trời, phòng ở sinh viên, khu thể thao

giải trí, công trình kỹ thuật, cây xanh tương đối hợp lý phục vụ tốt các hoạt động của

Nhà trường .

Như vậy, cơ sở vật chất đã góp phần xây dựng hình ảnh ngôi trường hiện đại, tiện

ích, giúp người học yên tâm học tập, giảng viên yên tâm nghiên cứu. Điều này sẽ

khiến cho hình ảnh của trường Đại học Điện Lực ngày một được khẳng định.

Tiêu chí 6: Uy tín quốc tế

Từ năm 2013, Trường Đại học Điện lực tiếp tục cử được nhiều cán bộ, các nhà

nghiên cứu cũng như sinh viên đi học tập, nghiên cứu tại nước ngoài. Đặc biệt, Nhà

trường cũng đã mời được rất nhiều chuyên gia, các giáo sư có uy tín từ các Trường

Quốc tế sang để giảng dạy nâng cao chất lượng đào tạo. Năm 2017-2018 , số lượng

được cử đi học tăng cao vào đồng đều( Năm 2018 chiếm 38.9%). Như vậy có thể thấy

Ban lãnh đạo nhà trường tạo điều kiện cho các giảng viên nâng cao năng lực và bản

thân các giảng viên cũng hiểu được tầm quan trọng của việc này. Đây được coi là một

yếu tố vô cùng quan trọng để nhà trường phát triển thương hiệu của mình.

Bảng 3.25 Cán bộ giảng viên đƣợc cử đi đào tạo nƣớc ngoài trong 5 năm gần đây.

(Đơn vị: Giảng viên)

Năm 2013 2014 2015 2016 2017 2018 Tổng

04 73 Đào tạo ngắn hạn 08 26 12 19 04

05 41 Đào tạo dài hạn 10 06 09 05 06

07 32 Trình độ Tiến sỹ 05 04 07 03 06

02 13 Trình độ Thạc sỹ 05 02 02 02 00

- Trình độ Đại học - - - - -

(Nguồn Phòng Quản lý khoa học và Hợp tác quốc tế)

81

80

70

60

50

40

30

20

10

0

Đào tạo ngắn hạn Đào tạo dài hạn Trình độ Tiến sỹ Trình độ Thạc sỹ Trình độ Đại học

2013

2014

2015

2016

2017

2018

Tổng

Hình 3.15 Biểu đồ cán bộ giảng viên được cử đi đào tạo nước ngoài trong 5 năm

gần đây.

(Nguồn: Phòng Quản lý khoa học và Hợp tác quốc tế)

Nhà trường tiếp tục hợp tác trao đổi đào tạo, nghiên cứu khoa học với các trường

đã có truyền thống hợp tác nhiều năm qua như Đại học Bách khoa Grenoble của

Cộng hoà Pháp, Đại học năng lượng Moscow của Liên bang Nga, Đại học Bách

khoa Praha của Tiệp Khắc, Đại học công nghệ Tokyo của Nhật Bản, Đại học

Palermo của Cộng hòa Ý, Học viện Chisolm của Úc và nhiều trường đại học khác

của Hàn Quốc, Đức, Trung Quốc, Đài Loan, Malaysia...

Bảng 3.26 Số lƣợng sinh viên đào tạo hợp tác quốc tế trong 5 năm gần đây.

(Đơn vị: Sinh viên)

Năm 2014 2015 2016 2017 2018

Đào tạo theo Chương trình Quốc tế tại Việt Nam 121 135 118 90 50

Đào tạo Sinh viên Quốc tế tại Việt Nam 15 21 22 21 42

(Nguồn: Phòng Quản lý khoa học và Hợp tác quốc tế)

Hiện tại, nhà trường đang thực hiện 02 chương trình liên kết đào tạo hợp tác

quốc tế gồm: Chương trình liên kết đào tạo cấp bằng cử nhân cao đẳng Hệ thống điện

với Học viện Chisholm (Úc) và chương trình liên kết đào tạo thạc sỹ Kỹ thuật điện với

82

Đại học Palermo (Ý). Trong đó, chương trình hợp tác với Học viện Chisholm (Úc) đã

đào tạo được 224 sinh viên, chương trình đã kết thúc vào năm 2016 theo như hiệu lực

thỏa thuận của hai bên. Ngoài ra, nhà trường đang chuẩn bị triển khai chương trình

hợp tác đào tạo Đại học 3+2 với Đại học Deakin (Úc), chương trình hợp tác đào tạo

Thạc sỹ với Đại học Ishou (Đài Loan) và đã xúc tiến về việc ĐH Deakin (Úc) công

nhận tín chỉ của Trường ĐH Điện lực .Trường đã cử 44 cán bộ giảng viên trẻ và sinh

viên tham gia các chương trình trao đổi học thuật tại Nhật Bản, chương trình Năng

lượng xanh - Môi trường xanh tại trường Đại học Điện lực Thượng Hải, trại hè quốc tế

tại Đại học Năng lượng quốc gia Kazan. Công ty GE-Hitachi tại Mỹ đã tiếp nhận 02

sinh viên chuyên ngành Kỹ thuật hạt nhân của nhà trường đến thực tập 10 tuần .Ngoài

những chương trình giúp cán bộ, giảng viên và sinh viên tiếp cận với nền giáo dục

quốc tế, Nhà trường còn chú trọng đến việc thu hút sinh viên quốc tế đến học tập tại

Trường. Đến nay, nhà trường đã tiếp nhận, 84 sinh viên quốc tế Lào, Trung Quốc và

Mông Cổ sang học tập.

Bảng 3.27 Kết quả công tác Hợp tác quốc tế của Trƣờng qua các năm

Năm TT Loại văn bản Đối tác ký

1 Văn bản ghi nhớ 2007 Viện Chisholm (Úc)

2 Văn bản ghi nhớ 2009 Đại học Điện lực Thượng Hải (TQ)

3 Văn bản ghi nhớ 2009 Công ty Hitachi-GE Nuclear Energy (Nhật Bản)

4 Văn bản ghi nhớ 2010 Đại học Tổng hợp Magdeburg (Đức)

5 Văn bản ghi nhớ 2010 Đại học Khoa học và Công nghệ (Pháp)

6 Văn bản ghi nhớ 2010 Đại học Quốc gia Kyungpook (Hàn Quốc)

7 Văn bản ghi nhớ 2011 Đại học Palermo (Ý)

8 Văn bản ghi nhớ 2011 Đại học Khoa học Kỹ thuật Điện tử Quế Lâm (TQ)

9 Văn bản ghi nhớ 2011 Đại học Năng lượng Moscow (Nga)

10 Văn bản ghi nhớ 2011 Công ty Mitsubishi Heavy Industries (Nhật Bản)

11 Văn bản ghi nhớ 2011 Đại học Quốc tế Châu Á - Thái Bình Dương (Úc)

12 Văn bản ghi nhớ 2011 Viện Công nghệ Tokyo (Nhật Bản)

13 Văn bản ghi nhớ 2011 Đại học Quốc gia Tenaga (Malaysia)

14 Văn bản ghi nhớ 2012 Viện Kỹ thuật Vật lý Hạt nhân MePhi (Nga)

83

Năm TT Loại văn bản Đối tác ký

15 Văn bản ghi nhớ 2013 Đại học Năng lượng Quốc gia Kazan (Nga)

Đại học Khoa học Kỹ thuật Điện tử Thành Đô 16 Văn bản ghi nhớ 2014 (TQ)

17 Văn bản ghi nhớ 2014 Trường Đại học Fukui (Nhật Bản)

18 Văn bản ghi nhớ 2014 Công ty Emotiv Lifescience (Mỹ)

19 Văn bản ghi nhớ 2014 Đại học Bách khoa Quốc gia (Ecuador)

20 Văn bản ghi nhớ 2014 Công ty GE Hitachi Nuclear Energy (Mỹ)

21 Văn bản ghi nhớ 2017 Hiệp hội Kế toán Công chứng Anh ACCA (Anh)

20 Văn bản ghi nhớ 2017 Đại học Deakin (Úc)

(Nguồn: Phòng Quản lý khoa học và Hợp tác quốc tế)

Hiện tại, Trường cũng đang xây dựng chương trình tiên tiến đào tạo ngành Điện

hạt nhân trên cở sở liên kết với 03 trường đại học lớn là Tokyotech, năng lượng

Moscow và Bách khoa Praha.

Bảng 3.28 Thống kê bài báo quốc tế những năm gần đây của trƣờng Đại học Điện Lực

ĐVT: bài

Năm Số lƣợng bài đăng

2012 6

2013 7

2014 12

2015 4

2016 17

2017 21

2018 19

(Nguồn: Phòng Quản lý khoa học và Hợp tác quốc tế)

Nhìn vào bảng 3.28, có thể thấy điểm yếu của nhà trường về các bài báo quốc tế

còn hạn chế. Mặc dù cũng có tăng dần theo các năm nhưng về chất lượng thì vẫn chưa

thể khẳng định được uy tín của mình. Điều này có thể giải thích về trình độ chuyên

môn cũng cũng ngoại ngữ của các CBGV nhà trường còn hạn chế, uy tín quốc tế của

nhà trường vẫn đang ở mức thấp.

84

Như vậy, việc đẩy mạnh các nghiên cứu khoa học/ bài báo được đăng quốc

tế là rất quan trọng, đặc biệt với trường Đại học Điện Lực với đội ngũ giảng viên còn

trẻ, đây sẽ là cơ hội lớn cho nhà trường đẩy mạnh thương hiệu của mình. Ngoài ra,

việc liên kết đang rất hiệu quả của nhà trường với các doanh nghiệp nước ngoài cũng

tạo cơ hội rất lớn cho các bạn sinh viên được tiếp cận môi trường học và làm việc hiện

đại hơn.

Tiêu chí 7: Uy tín trong nƣớc

Trong xu thế phát triển chung của xã hội, Trường Đại học Điện Lực luôn coi

trọng mối quan hệ hợp tác giữa các trường ÐH và DN, coi đây là yếu tố cốt lõi trong

việc nần cao chất lượng đào tạo cũng nhà trường, gắn liền yêu cầu thực tiễn, đáp ứng

tốt hơn nhu cầu của xã hội. Trong báo cáo đề tài cấp trường của tác giả với TS Nguyễn

Thị Thanh Dần,2016: “ Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hợp tác giữa trường Đại

học Điện Lực và doanh nghiệp”, nhóm nghiên cứu khảo sát tình hình hợp tác của nhà

trường và doanh nghiệp ( Phụ lục 6).

Kết quả khảo sát cho thấy, Nhà trường có bộ phận hợp tác tuy nhiên khó khăn

lớn nhất của hợp tác của Trường ÐH Điện Lực và DN là sự thiếu hụt thông tin từ cả

hai phía, thiếu đầu mối liên lạc trong việc hợp tác. Bên cạnh đó, phần lớn các hoạt

động hợp tác đều xuất phát từ các mối quan hệ cá nhân giữa cán bộ, giảng viên trong

trường ÐH với đại diện DN, làm giảm tính bền vững và chuyên nghiệp trong quản lý,

tổ chức các hoạt động. Đây cũng là tình trạng chung của mối quan hệ hợp tác giữa

Trường Đại học và Doanh nghiệp ở Việt Nam. Qua tìm hiểu thực tiễn hợp tác của Nhà

trường thì các đối tác hợp tác chính cũng là một số doanh nghiệp trong ngành hoặc các

trung tâm nghiên cứu hoặc trường đại học ngoài nước, còn một thị trường lớn là các

doanh nghiệp ngoài ngành thì vẫn chưa có sự kết nối tốt. Theo Vụ trưởng Giáo dục

ÐH (Bộ GD và ÐT) Bùi Anh Tuấn, kết quả nghiên cứu ở tám trường tham gia dự án

giáo dục ÐH theo định hướng nghề nghiệp ứng dụng đang được Bộ GD và ÐT triển

khai cho thấy, việc hợp tác giữa các trường ÐH và DN là chưa nhiều. Phần lớn các

trường chủ yếu thiết lập mạng lưới khoảng mười doanh nghiệp đối tác chiến lược. Duy

nhất Trường ÐH Nông lâm TP Hồ Chí Minh thiết lập được 120 doanh nghiệp có hợp

tác lâu dài và chiến lược. Số lượng doanh nghiệp hợp tác ngắn hạn, không thường

xuyên có sự khác biệt rõ rệt giữa các nhóm trường như Trường ÐH Nông lâm TP Hồ

Chí Minh, Học viện Nông nghiệp thuộc nhóm có hơn 100 đối tác; nhóm trung bình

như Trường ÐH Nông lâm (ÐH Huế), Trường ÐH Sư phạm kỹ thuật Hưng Yên, có 20

đến 40 đối tác; nhóm ít như Trường ÐH Vinh, chỉ có bốn đối tác. Nếu đánh giá theo 85

tiêu chuẩn của nghiên cứu này thì Trường Đại học Điện Lực vẫn đứng trong nhóm

trung bình.

Thực tế cho thấy, không kể một số trường thực sự năng động và có nhiều quan hệ

với doanh nghiệp, hầu như các trường đều không thực sự tích cực để tìm ra những

phương cách tạo ra mối quan hệ chặt chẽ với doanh nghiệp. Ngay cả trong việc thực

tập- một yêu cầu bắt buộc trong quá trình đào tạo- nhiều trường cũng bỏ mặc sinh viên

tự đi tìm nơi thực tập, miến là có sự xác nhận của doanh nghiệp như một thủ tục bắt

buộc, rồi sau đó làm báo cáo minh tính hình thức, thì có thể xem xét là đã đáp ứng

được yêu cầu đào tạo”. Như vậy, trong mối quan hệ hợp tác này, bộ phận hợp tác của

nhà trường cần chủ động hơn, linh hoạt hơn trong việc kết nối nhu cầu hợp tác của

doanh nghiệp trên nhiều l nh vực, ngoài việc hợp tác cho sinh viên đi thực tập. Đối với

việc thực tập của sinh viên cũng cần có sự trao đổi và thống nhất chặt chẽ giữa việc

hướng dẫn, kiểm tra và đánh giá quá trình và kết quả thực tập của sinh viên để từ đó có

những căn cứ để đổi mới chương trình đào tạo cho phù hợp hơn với nhu cầu của thực

tiễn và sự thay đổi khoa học công nghệ trên thế giới hiện nay.

Đại điện một trong các doanh nghiệp có sự liên kết rất hiệu quả với trường Đại học

Điện Lực chính là Công ty Cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng Đông. Theo đó, hai

bên sẽ cùng phối hợp đăng ký thực hiện các đề tài, dự án KHCN cấp Nhà nước, cấp

Bộ về sử dụng tiết kiệm và hiệu quả điện năng trong chiếu sáng. Công ty CP Bóng

đèn Phích nước Rạng Đông sẽ tham gia cùng Trường ĐH Điện lực thực hiện các đề

tài nghiên cứu khoa học trong l nh vực chiếu sáng; Tư vấn thiết kế phòng thí nghiệm

nghiên cứu về chiếu sáng cho Trường ĐH Điện lực; Cung cấp các tài liệu kỹ thuật về

chiếu sáng phục vụ cho việc cập nhật giáo trình đào tạo trong vực liên quan; Cử cán bộ

kỹ thuật tham gia vào quá trình đào tạo cho sinh viên tại các khoa chuyên môn;

Tạo điều kiện cho cán bộ giảng dạy, sinh viên tham quan, thực tập tại Công ty.

Về phía Trường ĐH Điện lực, sẽ thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học, chuyển

giao kết quả nghiên cứu khoa học về chiếu sáng theo đề nghị của Công ty. Đồng thời

phối hợp cùng Công ty, cử các cán bộ, giảng viên, chuyên gia tham gia nghiên cứu,

phát triển, ứng dụng công nghệ tiên tiến vào quá trình sản xuất kinh doanh của Công

ty. Mặt khác, ĐH Điện lực còn cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng theo nhu cầu

của Công ty; Tổ chức các buổi hội thảo, tập huấn, giới thiệu các công nghệ mới,sản

phẩm mới của công ty tới đội ngũ cán bộ giảng viên, sinh viên và các đối tác

của Trường; Ưu tiên sử dụng các sản phẩm của công ty trong một số công trình của

trường và một số công trình khác mà trường có tư vấn kỹ thuật. Hay chương trình hợp

tác với Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam(VACPA) với nhà trường từ 86

11/10/2018 giai đoạn 2018-2023 nhằm triển khai các đề tài nghiên cứu khoa học về

kiểm toán và các chương trình đào tạo kiến thức kế toán, kiểm toán.

Việc ký kết biên bản tập trung chủ yếu vào các nội dung hợp tác giữa VACPA và

trường Đại học Điện lực như thực hiện cung cấp thông tin, tài liệu, các sản phẩm liên

quan đến nghề nghiệp kế toán, kiểm toán trong nước và quốc tế; Phối hợp nghiên cứu

khoa học về quản lý nghề nghiệp, chuẩn mực kiểm toán và kỹ thuật kiểm toán; Phát

triển và kết hợp tổ chức các khóa đào tạo về thực hành kiểm toán và phần mềm kiểm

toán cho sinh viên; Hỗ trợ sinh viên tiếp cận với các công ty kiểm toán và đào tạo nhân

viên kế toán, kiểm toán tương lai; Hỗ trợ sinh viên trường Đại học Điện lực tiếp cận

với các doanh nghiệp kiểm toán trong nước, cung cấp thông tin về việc trao đổi sinh

viên giữa Việt Nam với nhiều quốc gia trong khu vực (theo thỏa thuận giữa VACPA

và các Hội nghề nghiệp quốc tế), Hỗ trợ tuyên truyền, quảng bá về nghề nghiệp giữa

hai tổ chức: tham gia các hội thảo, tọa đàm, giao lưu với sinh viên, hội viên, tham gia

các cuộc thi nghề nghiệp, viết và đăng tải bài viết trên báo, tạp chí, trang thông tin điện

tử lẫn nhau…

Như vậy có thể thấy, việc liên kết chặt chẽ giữa nhà trường với các doanh

nghiệp sẽ giúp cả 2 bên có nhiều thuận lợi trong quá trình phát triển nói chung và phát

triển thương hiệu nói riêng.

Bảng 3.29 Kết quả khảo sát đánh giá của các Doanh nghiệp sử dụng lao động của

nhà trƣờng.

Số lƣợng Anh/ chị đánh giá chung sinh viên khi Tỷ lệ Stt làm việc tại doanh nghiệp nhƣ thế nào? % (người)

1 Đáp ứng tốt nhu cầu công việc 3 15.8

2 Đáp ứng khá nhu cầu công việc 10 52.6

3 Đáp ứng trung bình nhu cầu công việc 5 26.3

4 Đáp ứng kém nhu cầu công việc 1 5.3

(Nguồn: Kết quả khảo sát bảng hỏi/PL4/Câu 1)

Nhìn vào bảng 3.29 thì cho thấy trên 50% được đánh giá là khá, chỉ 15.5% được

nhận mức Tốt và Yếu chiếm 5.3%. Con số này khá ổn với thời điểm cạnh tranh khốc

liệt về nguồn nhân lực hiện nay. Tuy nhiên để phát triển thương hiệu nhà trường hơn

nữa thì đòi hỏi toàn bộ các giảng viên, cán bộ trường Đại học Điện Lực tạo điều kiện

hết mức để có thể đạt được kết quả tốt hơn.

87

Bảng 3.30 Kết quả khảo sát đánh giá của các Doanh nghiệp về công tác đạo tạo lại

Số lƣợng Doanh nghiệp đào tạo lại kỹ năng và kiến Tỷ lệ STT thức cho sinh viên % (người)

1 Đào tạo nhiều 1 5.3

2 Đào tạo bình thường 8 42.1

3 Đào tạo ít 7 36.8

4 Đào tạo rất ít 2 10.5

5 Không cần đào tạo 1 5.3

(Nguồn: Kết quả khảo sát bảng hỏi/PL4/Câu 2)

Với tỉ lệ 42.1% và 36.8% đánh giá mức Bình thường và Ít cho kết quả đào tạo

lại của Doanh nghiệp. Đây là con số nói lên vấn đề các Doanh nghiệp nói chung vẫn

phải đào tạo lại cho Sinh viên để phục vụ nhu cầu công việc. Nguyên nhân chính là do

tính đặc thù của mỗi công việc, mỗi doanh nghiệp khác nhau,thứ 2 là chương trình đào

tạo của nhà trường cần cập nhật thường xuyên yêu cầu của thực tế. Bản thân các doanh

nghiệp cũng luôn muốn có nguồn lao động ngày càng hiệu quả, không mất quá nhiều

thời gian cho việc đào tạo lại. Tuy nhiên, đây cũng là bài toán khó nếu bản thân cá

doanh nghiệp cũng như từ phía nhà trường không có sự chia sẻ thì sự hợp tác coi như

vô ngh a.

Bảng 3.31 Kết quả khảo sát đánh giá của các Doanh nghiệp về trình độ chuyên môn

Số lượng Tỷ lệ Anh/ chị đánh giá trình độ chuyên môn STT % của sinh viên nhƣ thế nào? (người)

1 Trình độ chuyên môn tốt 2 10.5

2 Trình độ chuyên môn khá 11 57.9

3 Trình độ chuyên môn trung bình 5 26.3

4 Trình độ chuyên môn yếu 1 5.3

(Nguồn: Kết quả khảo sát bảng hỏi/PL4/Câu 3)

Trình độ chuyên môn của các bạn về cơ bản cũng đạt mức khá: chiếm trên 50%. Kết

hợp với bảng 3.32 thì có thể thấy những kiến thức thực tế vẫn được các doanh nghiệp

quan tâm nhiều hơn.

88

Bảng 3.32 Kết quả khảo sát đánh giá của các Doanh nghiệp về kỹ năng mềm của

sinh viên

Số lượng Tỷ lệ Anh/ chị đánh giá kỹ năng mềm của sinh STT % viên nhƣ thế nào? (người)

Tốt 5 26.3 1

Khá 7 36.8 2

Trung bình 6 31.6 3

Yếu 1 5.3 4

(Nguồn: Kết quả khảo sát bảng hỏi/PL4/Câu 4)

Qua số liệu bảng 3.34 đánh giá chung về sinh viên cho kỹ năng mềm là khá. Để

có được kết quả này thì trường Đại học Điện Lực chủ trì tổ chức liên tục các hoạt động

Đoàn, hội thi, hiến máu nhân đạo, Ngày hội việc làm, chương trình từ thiện, các cuộc

thi.. để tạo cho các bạn một môi trường năng động, sáng tạo, nhanh nhẹn và tăng khả

năng nhạy bén trong xử lý công việc.

Từ những kết quả khảo sát trên thì một phần nào phản ánh thương hiệu của

trường Đại học Điện Lực đã dần có sự ấn tượng với các Doanh nghiệp nói chung và

các sinh viên nói riêng.Tuy nhiên mô hình hợp tác liên kết nhà trường-doanh nghiệp

cần có sự phối hợp của chính phủ, doanh nghiệp, nhà trường và sinh viên. Trong đó,

nhà trường phải đóng vai trò chủ đạo, vì đầu ra cho sinh viên, chủ động tìm kiếm

doanh nghiệp hợp tác; doanh nghiệp tính đến chi phí kinh doanh và áp lực quản lý sẽ

kém mặn mà với sự hợp tác này, trong khi đó lại không có sự ràng buộc nào về mặt

pháp luật, nên khó hình thành được cơ chế phân chia trách nhiệm và ngh a vụ kinh tế

và đào tạo. Uy tín trong nước là vô cùng quan trọng, chúng ta phải mạnh trong sân nhà

thì mới có nền tảng để tiếp cận với thế giới, góp phần vào sự phát triển thương hiệu

Đại học tại Việt Nam nói chung và thương hiệu Đại học Điện Lực nói riêng.

Tiêu chí 8: Tỷ lệ việc làm của sinh viên sau khi đã tốt nghiệp

Từ năm 2015 đến nay, nhà trường tiến hành khảo sát tình hình việc làm của sinh

viên tốt nghiệp cho tất cả các trình độ, ngành nghề đào tạo. Kế hoạch khảo sát được

phổ biến rộng rãi đến tất cả các sinh viên tốt nghiệp và các đơn vị có liên quan. Thông

qua khảo sát, nhà trường thu nhận được thông tin về việc làm của sinh viên, mức độ

phù hợp công việc với ngành nghề đào tạo, khả năng tự tạo việc làm... Kết quả khảo 89

sát việc làm của sinh viên tại thời điểm nhận bằng tốt nghiệp trong năm 2015 và 2016

lần lượt là :72% và 76% sinh viên có việc làm .

Bảng 3.33 Kết quả khảo sát việc làm của đối tƣợng cựu sinh viên

Số Hiện tại tình hình việc làm của anh/ chị nhƣ Tỷ lệ lƣợng STT thế nào: % (người)

1 Đang có việc làm 38 97.4

2 Chưa có việc làm 1 2.6

(Nguồn: Kết quả khảo sát bảng hỏi/PL2/ Câu 1)

Tại các Khoa có các ban liên lạc với cựu sinh viên và doanh nghiệp nhằm tạo

mối liên hệ giữa Nhà trường, giảng viên, cựu sinh viên, doanh nghiệp hướng tới tạo

điều kiện tốt nhất cao chất lượng đào tạo và cơ hội tìm, tạo việc làm cho sinh viên. Với

50 phiếu được gửi đi thì nhận lại đc 39 phiếu, kết quả là 97.4% các bạn đều có việc

làm. Tuy nhiên hoạt động này vẫn đang dừng lại ở việc kết nối, những ngày ý ngh a

của nhà trường thì kêu gọi các bạn về tham gia. Điều mà nhà trường cần quan tâm hơn

nữa chính là sự liên kết giữa các cựu sinh viên với chính các doanh nghiệp mà các bạn

đang làm việc. Đây có thể coi là một chiến lược cần được bổ sung trong quá trình phát

triển thương hiệu của nhà trường trong các năm tới. Dưới đây là kết quả khảo sát việc

làm của sinh viên sau khi ra trường 3 năm gần nhất :

Bảng 3.34 Kết quả khảo sát của nhà trƣờng cho sinh viên tốt nghiệp 2015-2017

Năm tốt nghiệp 2015 2016 2017

2016 2017 2018 Năm khảo sát

1363 1369 1488 Tổng số SVTN

1363 1369 1488 Tổng mẫu số phiếu khảo sát

883 915 1294 Tổng mẫu phiếu phản hồi

Nam 574 587 455

Chia theo giới tính

Nữ SVTN có việc làm SVTN có việc làm nhưng đang học nâng 309 813 30 328 839 30 839 1221 44 Tình trạng việc

90

làm

cao SVTN chưa có việc làm 40 46 29

95.5 95 97.76 Tỷ lệ SVTN có việc làm( tính theo số phản hồi)

Khu vực nhà nước 157 166 85

Khu vực tư nhân 419 445 963 Khu vực

Tự do tạo việc làm/gia đình 128 124 173 việc làm

(Nguồn https://www.epu.edu.vn/danh-sach-tin/khao-sat-viec-lam-sinh-vien-2236-1.html)

Hình 3.16 Biểu đồ Kết quả khảo sát của nhà trường cho sinh viên tốt nghiệp

2015-2017

(Nguồn https://www.epu.edu.vn/danh-sach-tin/khao-sat-viec-lam-sinh-vien-2236-1.html)

Năm 2015, nhà trường bắt đầu tiến hành khảo sát tình hình việc làm của sinh

viên sau 01 năm tốt nghiệp, kết quả khảo sát năm 2015 và 2016 lần lượt là 95.5% và

95% sinh viên có việc làm, trong đó 63.3% sinh viên có việc làm phù hợp với ngành

nghề được đào tạo; tỷ lệ tự tạo việc làm của sinh viên trong các đợt khảo sát năm

2015, 2016 lần lượt là 13.4 % và 12,3 %.

91

Việc đánh giá hàng năm về tỉ lệ sinh viên tốt nghiệp và có việc làm đúng chuyên

ngành hay không là một việc vô cùng cần thiết không chỉ riêng trường Đại học Điện

Lực. Đây là con số xác thực nhất phản ảnh toàn bộ quá trình hoạt động của nhà trường

có hiệu quả hay không, và sự lan tỏa này sẽ góp phần vào sự quảng bá rộng rãi trường

Đại học Điện Lực đi xa hơn.

Kết luận chung:

Với tiêu chí phát triển thương hiệu theo chiều sâu : thương hiệu của nhà trường

được khẳng định hay không phụ thuộc rất nhiều vào các tiêu chí này, chất lượng đầu ra

sẽ phản ánh toàn bộ những cam kết mà nhà trường đã đưa ra.

Với tiêu chí phát triển thương hiệu theo chiều rộng: tổ chức quản lý cần bắt

kịp với nhu cầu thực tiễn, nhà trường và chính phủ, doanh nghiệp và sinh viên cùng

cố gắng thì mới có thể đảm bảo việc thực hiện hợp tác lâu dài và bền vững, đem lại

sự phát triển thuận lợi cho thương hiệu nhà trường, doanh nghiệp, người lao động

và toàn xã hội.

3.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng phát triển thương hiệu

3.2.4.1 Các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài

Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô

+ Ảnh hưởng từ môi trường kinh tế: Đẩy mạnh hội nhập quốc tế về kinh tế và

thực hiện các chính sách mở cửa trong giáo dục, thực hiện chương trình đào tạo tiên

tiến là những chủ trương của Bộ GD&DDT. Mặt khác, chất lượng tuyển sinh của

trường Đại học Điện Lực thường là có sức học trung bình nên việc tuyển sinh-đào tạo

cũng gặp không ít khó khăn.

+ Ảnh hưởng từ môi trường chính trị, pháp luật:Hiện nay nhà nước đang rất

quan tâm đến giáo dục đại học. Theo luật giáo dục đại học năm 2005 đã tạo hành lang

pháp lý cho sự phát triển của nền giáo dục nước nhà, và đặc biệt là nâng cao tính tự

chủ. Khi sự bình đẳng dành cho các trường ngày càng mở rộng thì sẽ tất yếu dẫn đến

sự cạnh tranh gay gắt dành cho trường Đại học Điện Lực.

+ Ảnh hưởng từ môi trường văn hóa- xã hội: Đất nước đang chuyển mình rất

mạnh mẽ để phát triển, điều này cũng ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường văn hóa-

xã hội. Vì vậy nhiệm vụ của các trường là ngoài phát triển ra chúng ta cần phải giữ gìn

92

văn hóa của riêng mình. Để làm được điều này thì trường ĐH Điện Lực cần phải có sự

quan tâm rõ ràng, định hướng thường xuyên đối với các bạn sinh viên để chúng ta có

nguồn lao động dồi dào nhất, chất lượng tốt nhất.

+ Ảnh hưởng từ môi trường công nghệ: Cơ sở vật chất hiện đại là một trong

những yếu tố góp phần vào việc phát triển thương hiệu trường đại học. Vì vậy cuộc

đua này sẽ rất khó khăn với những trường top dưới như Đại học Điện lực nói riêng do

tài chính còn hạn chế và đang trong giai đoạn hoàn thiện.

Các nhân tố thuộc môi trường ngành

+ Áp lực từ các trường Đại học xung quanh: Với xu thế của các trường nói

chung dều gắn liền với nâng cao chất lượng và hiệu quả trong đạo tạo. Mức độ cạnh

tranh tại Hà Nội là rất lớn với Đại học Điện Lực nói riêng và các trường Đại học-Cao

đẳng khác nói chung.

+ Áp lực từ phía người học : Hiện nay Việt Nam có dân số hơn 90 triệu người,

do vậy nhu cầu về học tập là rất cao. Tỷ lệ chọi và điểm chuẩn ở các trường công lập

luôn cao hơn các trường ngoài công lập hay các chương trình liên kết đào tạo với nước

ngoài. Vì vậy áp lực từ phía người hoc trong thị trường giáo dục là thấp.

+ Áp lực từ nhà cung cấp : Muốn phát triển thương hiệu của một trường Đại

học thì các trường đều cân phải hội tụ các yếu tố: Cơ sở vật chất, chương trình đào tạo,

chất lượng CBGV, hợp tác trong và ngoài nước. Chính vì vây ngoài các chương trình

đào tạo chính của nhà trường thì Trường ĐHĐL cũng như các trường ĐH khác cần

liên kết trong đào tạo và mua lại một số chương trình đào tạo có uy tín trên thế giới.

Qua những phân tích trên thì áp lực từ phía nhà cung cấp của trường ĐH Điện Lực là

khá cao.

+ Áp lực từ các sản phẩm thay thế: Việc các trường nước ngoài xâm nhập vào

thị trường Việt Nam ngày càng nhiều, một số trường thì vốn nước ngoài hoặc các chí

nhánh tại Việt Nam. Cuộc chiến vô cùng khốc liệt này sẽ còn tăng hơn nữa dưới tác

động của toàn cầu hóa, tạo ra nhiều thách thức lớn cho ngành giáo dục nói chung và

trường Đại học Điện lực nói riêng. Kết luận : nguy cơ thay thế trong giáo dục đại học

là cao.

+ Áp lực từ các đối thủ tiềm ẩn / rào cản xâm nhập ngành : Với chủ trương xã

hội hóa giáo dục của nhà nước hiện nay đã tạo điều kiện cho các trường đại học/ cao

93

dẳng sẽ ngày càng phát triển, đây chính là nguy cơ làm giảm rào cản xâm nhập ngành

và tăng khả năng cạnh tranh cho các trường. Với các dịch vụ công nghệ mới đã được

sử dụng làm công cụ cạnh tranh: Học Đại học Online, Học Đại học từ xa, Thư viện

điện tử, Tài liệu tự học, Tư vấn qua mạng....Toàn bộ các dịch vụ thay thế đó sẽ là một

áp lực rất lớn với trường Đại học Điện Lực nói chung và các trường ĐH-CĐ nói riêng.

3.2.4.2 Các nhân tố thuộc môi trường bên trong

+ Nhận thức của Ban lãnh đạo nhà trường: xuyên suốt cả quá trình phát triển

thương hiệu không thể không nhắc đến nhận thức của Ban lãnh đạo nhà trường. Sự chỉ

đạo đứng đắn cùng với chiến lược rõ ràng theo các mốc thời gian quan trọng sẽ đem

lại cho nhà trường chỗ đứng trên thị trường giáo dục như hiện nay.

+ Nhận thức của Cán bộ-Giảng viên nhà trường: sự lan tỏa từ phía nhà trường sẽ

là động lực để cán bộ- giảng viên nhà trường chú trọng tới việc phát triển thương hiệu

của nhà trường đồng thời với thương hiệu của cá nhân- đặc biệt là các giảng viên. Như

đã phân tích ở trên, đội ngũ giảng viên là vô cùng quan trọng- vì họ là cầu nối gần nhất

giữa sinh viên và nhà trường.

+ Đội ngũ giảng viên: yếu tố con người luôn được chú ý trong các doanh nghiệp

nói chung. Trường Đại học Điện Lực có ưu điểm là có đội ngũ giảng viên trẻ, chính vì

vậy nhà trường luôn có những hình ảnh về sự nặng động- sáng tạo. Mang lại cho các

bạn sinh viên mội môi trường thực sự gần gũi, dễ dàng chia sẻ, yếu tố này vô cùng

quan trọng để nhà trường nâng cao được thương hiệu cho chính mình.

+ Chương trình đào tạo: Việc xây dựng một chương trình đào tạo chuẩn- phù

hợp và mang tính thực tiễn cao luôn là tiêu chí chung của các trường đại học. Trường

ĐH Điện Lực mặc dù đã có những cập nhật thường xuyên nhưng vẫn chỉ đáp ứng một

phần nào nhu cầu của doanh nghiệp, vẫn còn nặng về lý thuyết nên vẫn còn áp lực đối

với chính các giảng viên và sinh viên.

+ Cơ sở vật chất: hình ảnh của nhà trường chính là cơ sở vật chất hiện đại, nhiều

tiện ích. Hiểu được điều đó nên các trường Đại học nói chung và trường Đại học Điện

Lực nói riêng luôn có những chiến lược mang tính lâu dài như: đầu tư cho thư viện,

lớp học và ký túc xá. Tài chính luôn là bài toán khó với những trường Đại học còn trẻ

như Đại học Điện Lực- nhất là bắt đầu chuyển sang cơ chế tự chủ như hiện nay.

94

3.3 Đánh giá chung về phát triển thƣơng hiệu Trƣờng Đại học Điện Lực:

3.3.1 Những thành tựu đạt được

(1) Đánh giá những thành tựu theo tiêu chí chiều sâu:

+ Với chất lượng đào tạo: nhà trường đã nhạy bén mở thêm các ngành phù hợp

với nhu cầu của xã hội, minh chứng chính là kết quả của sinh viên sau khi tốt nghiệp,

đạt 95%. Ngoài ra còn xây dựng được cơ sở dữ liệu về hoạt động đào và tình hình sinh

viên sau khi tốt nghiệp.

+ Với chương trình đào tạo: nhà trường đang hoàn thiện/ nâng cấp các

chuẩn đầu ra của các môn học để phù hợp với nhu cầu cầu xã hội, điều này định

hướng sao cho đáp ứng được toàn bộ các nhu cầu cần thiết sau khi ra trường của

các bạn sinh viên.

+ Với hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ: Có thể nói kết quả được

coi là đáng khích lệ thông qua các bài báo, đề tài, dự án đã được nghiệm thu ở trong và

ngoài nước. Nhà trường cũng có các quy định về năng lực cũng như đạo đức để đảm

bảo thực hiện nghiêm túc hoạt động này với CBGV toàn trường.

(2)Đánh giá những thành tựu theo tiêu chí chiều rộng:

+ Với đội ngũ giáo viên: Số lượng cũng như chất lượng cũng đã được nâng cao

hàng năm. Từ những giai đoạn đầu còn phải thuê giáo viên thỉnh giảng bên ngoài, hay

một giáo viên phải kiêm nhiệm nhiều môn khác nhau thì bây giờ nhà trường đã có gần

500 giáo viên cơ hữu. Ngoài ra các lớp ngắn hạn trong và ngoài nước cũng được tổ

chức thường xuyên để nâng cao chuyên môn/nghiệp vụ cho giảng viên.

+ Với hoạt động tăng cường cơ sở vật chất: giai đoạn đầu cơ sở vật chất còn

kém, 2013 nhà trường xây lại toàn bộ hệ thống nhà A( Khu nhà đối diện cổng trường)

và hiện nay nhà trường đang xây dựng lại Hội trường C( phía bên trái nhà trường)

khang trang/ rộng rãi và thiết bị hiện đại hơn. Với khu để xe cũng có 2 khu riêng biệt

dành cho CBGV và sinh viên. về cơ bản đã trang bị được đầy đủ các thiết bị cần thiết

để phục vụ cho việc giảng dạy, học tập, nghiên cứu cảu cả giảng viên và sinh viên.

+ Với uy tín của nhà trường trong và ngoài nước: Việc kết nối với các Doanh

nghiệp trong nước đã giúp các bạn sinh viên có được nơi thực tập và có thể được nhận

lại làm việc là hoạt động mà nhà trường đã và đang hoàn thành khá tốt, đặc biệt là khối

ngành Kinh tế, Năng lượng. Tạo uy tín liên kết quốc tế cũng không nằm ngoài những

yếu tố trên: Ví dụ chương trình liên kết đạo tạo củ nhân của khoa K thuật điện với

95

Học viện Chisholm(ÚC), đào tạo thạc s với Đại học Palermo(Ý). Hiện nay nhà trường

đang chuẩn bị triển khai chương trình hợp tác đào tạo Đại học Deakin (Úc), chương

trình hợp tác đào tạo Thạc sỹ với Đại học Ishou (Đài Loan) và đã xúc tiến về việc ĐH

Deakin (Úc) công nhận tín chỉ của Trường ĐH Điện lực. Như vậy có thể nói nhà

trường đang từng bước khẳng định được thương hiệu của mình với bạn bè trong nước

và quốc tế.

+ Với chất lượng sinh viên tốt nghiệp: Nâng cao kết nối doanh nghiệp của nhà

trường khá mạnh, do vậy tỷ lệ có việc làm hiện nay là khá cao. Chính điều này đã giúp

cho các hoạt động tuyên truyền về nhà trường cũng được đi lên. Chính các bạn cựu

sinh viên cũng góp phần không nhỏ vào việc thay đổi suy ngh trường Đại học Điện

Lực chỉ đào tạo chuyên ngành Điện mà là một trường đa ngành.

+ Với hoạt động truyền thông : Nhà trường đã biết khắc phục điểm yếu của

mình là thương hiệu còn hạn chế, do đó việc tiếp cận tại các trường THPT đã mang lại

hiệu quả không hề nhỏ, cũng theo đó là các hoạt động tiếp sức mùa thi hàng năm của

nhà trường, tình nguyện, thiện nguyện...

3.3.2 Tồn tại và nguyên nhân

Trong thời gian 12 năm lên đại học, mặc dù đã nỗ lực phấn đấu Trường tự

nhận thức mình là một trường đại học non trẻ, kỹ năng quản lý về đào tạo vẫn còn

yếu,đội ngũ cán bộ các phòng ban chức năng chưa được đào tạo nhiều về quản lý.

Trong khi đó, hệ thống các quy trình quản lý, chức năng nhiệm vụ các phòng ban chưa

được hoàn thiện; Cơ sở vật chất còn hạn chế cả về điều kiện học tập, thực hành cho

sinh viên cũng như điều kiện làm việc, nghiên cứu cho CBGV nên Trường Đại học

Điện Lực vẫn còn tồn tại những hạn chế:

3.3.2.1 Nhóm tồn tại mang tính chiều sâu:

(1) Chƣa xác định rõ đƣợc đối tƣợng đào tạo và định hƣớng thị trƣờng

mục tiêu

Đây chính là điều kiện tiên quyết để lập kế hoạch và triển khai các chiến

lược của nhà trường trong những năm tới. Ban lãnh đạo nhà trường cần đứng trên quan

điểm của nhà đầu tư về l nh vực dịch vụ, chi tiết ở đây chính là chất lượng dịch vụ

GD-ĐT. Chính người học khi sử dụng sản phẩm đào tạo của nhà trường sẽ công nhận

Thương hiệu của trường Đại học Điện Lực

96

(2) Còn hạn chế về chất lƣợng nghiên cứu khoa học

Bên cạnh những hoạt động NCKH mà nhà trường đã triển khai, tuy nhiên các kế

hoạch vẫn mang tính chung chung, chưa đưa ra được các tiêu chí cụ thể. Một số giảng

viên vẫn còn rất hạn chế về NCKH, chưa đồng đều về chất lượng. Ngoài ra, mặc dù

được hội đồng đánh giá Khoa học là có tính mới nhưng việc triển khai, áp dụng vào

thực tiễn vẫn chưa được đẩy mạnh.

(3) Chƣa có quy trình thống nhất đánh giá chƣơng trình đào tạo.

Các chương trình đào tọa mở mới chưa theo một quy trình thống nhất cho có sự

khác nhau giữ các chương trình mở trước 2012 và sau 2012. Mức độ tham khảo các

chương trình tiên tiến quốc tế còn hạn chế, chưa thực sự đi sâu vào tham khảo nội

dung chi tiết các học phần.

3.3.2.2 Nhóm tồn tại mang tính chiều rộng:

(4) Chất lƣợng đội ngũ cán bộ-giảng viên còn hạn chế về năng lực nghiên cứu

Hiện tại đội ngũ của nhà trường đủ về số lượng cũng như trình độ được tăng theo

các năm, tuy nhiên thì năng lực nghiên cứu còn thấp, tỷ lệ sinh viên/ giảng viên ở một

sô ngành còn cao. Hơn nữa tỷ lệ giảng viên có trình độ cao ở các ngành còn đưa đồng

đều, kiến thức thực tế còn hạn chế. Việc tổ chức các buổi tập huấn, bồi dưỡng cho đội

ngũ kỹ thuật viên và nhân viên còn chưa được thường xuyên.

(5) Chất lƣợng cơ sở vật chất ch đáp ứng đƣợc một phần nhu cầu của

giảng viên và sinh viên

Các sản phẩm thông tin thư viện như chuyên đề, giáo trình điện tử của nhà

trường hiện nay là chưa có. Thư viên trường đã kết nối với các thư viện liên kết qua

trang web nhưng chưa kết nối bằng một thư viện điện tử chung của các trường.. Ngoài

ra một số phòng ký túc xá đã xuống cấp, cần sửa chữa để đáp ứng tốt hơn cho nhu cầu

sử dụng của sinh viên. Về các hệ thống cơ sở vật chất khác tần suất sử dụng còn chưa

cao, diện tích sử dụng đất còn thiếu so với quy định của TCVN 3981-85.

(6) Hoạt động hợp tác quốc tế còn hạn chế về chất lƣợng

Một vấn đề của nhà trường hiện nay ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động phát

triển thương hiệu đó chính là một số cán bộ đi học tập tại nước ngoài chưa về nước

đúng thời hạn. Bên cạnh đó thì trình độ về ngoại ngữ vẫn chỉ đạt ở mức tối thiểu nên

việc tiếp cận các cơ hội đào tạo ở nước ngoài là chưa được thuận lợi,bài báo quốc tế

chưa nhiều theo đó nguồn thu từ các hoạt động hợp tác quốc tế còn khá khiêm tốn.

97

(7) Chất lƣợng tuyển sinh đầu vào còn thấp và chƣa xây dựng đƣợc cơ chế

cho nguồn đầu ra.

+ Số lượng tuyển sinh những năm gần đây không ổn định và thiếu so với chỉ tiêu

đề ra. Khi Bộ GD-Đt đưa ra các quy chế mới về vấn đề xét tuyển đại học, kết hợp cùng

các cơ hội khác nhau về nguyện vọng mà người học được phép đăng ký. Chính điều

này khiến chất lượng đầu vào của nhà trường thấp, năng năng lực của học sinh chỉ ở

mức trung bình/ trung bình khá. Cũng có trường hợp các bạn đăng ký giữ chỗ, đến khi

có cơ hội khác lại ra đi.

+ Chính vì phân tích vấn đề ở trên nên lượng đầu ra của sinh viên vẫn chưa cao,

thương hiệu của nhà trường cũng chưa phát huy được tính hiệu quả đào tạo của nhà

trường. Bên cạnh đó cũng có một số sinh viên đang theo học vẫn tiếp tục thi lại các

trường khác theo nhu cầu bản thân hoặc theo học ngành tại trường cảm thấy không

phù hợp.

(8) Chƣa có chiến lƣợc rõ ràng cho hoạt động quảng bá của nhà trƣờng.

Để phát triển thương hiệu của nhà trường thì không thể không nhắc tới hoạt động

này. Ban lãnh đạo nhà trường phải phát triển mạnh mẽ công nghệ thông tin và các hoạt

động truyền thông, điều này sẽ giúp sự nhận biết về trường Đại học Điện Lực được

mạnh mẽ hơn. Mặc dù biết được tầm quan trọng nhưng nhà trường vẫn chưa chú trọng

một cách cần thiết, các hoạt động vẫn chỉ mang tính tự phát, hay là những hoạt động

thường niên của nhà trường chứ chưa phải là những chiến lược xây dựng một cách bài

bản. Đặc biệt, các Khoa vẫn đang tự có những hoạt động của riêng mình chứ không

phải là hoạt động chung của nhà trường. Tính cạnh tranh cao giữa các trường trong

ngành giáo dục, đặc biệt sự hình thành một số các trường quốc tế có thương hiệu được

nước ngoài đầu tư đã và đang là thách thức đối với Trường hiện nay. Mặt khác cơ chế

quản lý Nhà nước đối với các Trường tự chủ chưa rõ ràng, còn nhiều ràng buộc, quyền

tự chủ chưa được thực thi triệt để.

Kết luận : Những nguyên nhân làm ảnh hưởng đến phát triển thương hiệu của

nhà trường chính là các hạn chế vừa nêu. Vì vậy trong thời gian tới, đê phát triển

thương hiệu, trường Đại học Điện Lực cần lên cho một một chiến lược rõ ràng và cụ

thể để thu hút được người học đến với nhà trường.

98

3.3.2.3 Nguyên nhân

(1)Những nguyên nhân mang tính khách quan:

- Nguyên nhân đầu tiên mà tác giả muốn nhắc tới chính là quan niệm Thương

hiệu trong Giáo dục Đại học vẫn còn khá mới mẻ. Sản phẩm ở đây chính là Giáo dục-

Đào tạo. Thường chỉ tập trung nhiều cho giảng dạy, đào tạo và cơ sở vật chất mà quên

đi các hoạt động bổ trợ khác có tính quảng bá mạnh để tạo nên một thương hiệu thực

sự cho nhà trường.

- Một vấn đề kéo theo nguyên nhân trên chính là nhận thức của chính Ban lãnh

đạo; cán bộ- giảng viên nhà trường trong việc phát triển thương hiệu. Từ tháng

10/2015 khi nhà trường không còn trực thuộc Tập đoàn Điện Lực mà trở về Bộ Công

Thương. Từ đây nhà trường mới bắt đầu chú trọng hơn trong việc tạo dựng thương

hiệu cho chính mình. Qua quá trình 3 năm, nhà trường vẫn còn đang trong quá trình

hoàn thiện lại toàn bộ hệ thống để theo kịp với xã hội.

- Mặc dù, nhà trường có chủ trương là xây dựng chương trình đào tạo theo

hướng mở, nhưng với một số môn học vẫn còn nặng về lý thuyết, thiếu sự liên hệ thực

tiễn. Nguyên nhân chính là do giảng viên chưa thực sự đầu tư cho chất lượng giảng

dạy, chưa bắt kịp với xu hướng mới của xã hội. Ngoài ra, các giảng viên đều thiết kế

powerpoint cho các học phần (được phân công giảng dạy) theo ý kiến chủ quan của

mình. Nguyên nhân là do ban lãnh đạo của trường chưa có chỉ đạo sâu sát đối với công

tác giảng dạy của các giảng viên.

(2)Những nguyên nhân mang tính chủ quan:

- Nhà trường chưa khai thác hiệu quả mối quan hệ với hội cựu sinh viên của

trường, chưa tận dụng đội ngũ này để xây dựng mối quan hệ với các doanh nghiệp.

Trong việc liên kết với các doanh nghiệp, nhà trường chưa chú trọng tới quảng bá

thương hiệu của mình.

- Hệ thống website chính thức của nhà trường chưa tạo được sức hút với công

chúng. Bên cạnh đó, hoạt động của các kênh truyền thông phi chính thức như fanpage

chưa đạt hiệu quả cao, chưa thu hút đông đảo sinh viên, học sinh và cán bộ, giảng viên

trong trường tham gia.

- Nhà trường chưa tiến hành công tác định vị thương hiệu một cách bài bản.

Hình ảnh của trường Đại học Điện Lực còn khá mờ nhạt trong tâm trí của toàn bộ

99

khách hàng. Nguyên nhân chính của vấn đề này là do nhà trường chưa xác định được

cá tính thương hiệu cho mình.

- Nhà trường chưa đầu tư đúng mức cho các hoạt động quảng cáo thương hiệu,

do đó nhiều học sinh THPT trên địa bàn Hà Nội và các tỉnh thành lân cận còn chưa

biết về trường. Theo tác giả thì có 2 nguyên nhân: Một, do nhà trường chưa có một

phòng ban Marketing chuyên trách về l nh vực quảng cáo, phát triển thương hiệu. Hai,

nguồn kinh phí dành cho các hoạt động quảng cáo thương hiệu còn hạn chế.

Kết luận : Công tác phát triển thương hiệu Trường Đại học Điện Lực vẫn còn khá

sơ sài và chưa có chiến lược rõ ràng, bài bản, vì vậy chưa tạo được sức hút và sự lan

tỏa tới các đối tượng trong xã hội.

100

TÓM TẮT CHƢƠNG 3

Qua những số liệu phân tích ở chương này, tác giả đã một phần khái quát được

quá trình phát triển Thương hiệu Trường Đại học Điện Lực. Tuy tính hiệu quả còn

chưa cao mà mang tính chiến lược lâu dài, nhưng chúng ta cũng đã có thể thấy có sự

đan xem trong từng bộ phận. Điều này cũng đã góp phần không nhỏ vào quá trình phát

triển thương hiệu của nhà trường thông qua những gì đã đạt được.

Bên cạnh đó không thể không kể đến những hạn chế. Để có thể giải quyết

được những đề này, tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển Thương hiệu

Trường Đại học Điện Lực được tốt hơn trong Chương 3 của đề tài.

101

CHƢƠNG 4 : GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THƢƠNG HIỆU TRƢỜNG ĐẠI

HỌC ĐIỆN LỰC

4.1 Chiến lƣợc phát triển trƣờng Đại học Điện Lực giai đoạn 2017-2022, tầm

nhìn đến 2030

4.1.1 Mục tiêu đến năm 2022 và tầm nhìn đến 2030

Mục tiêu đến năm 2022

(1) Đào tạo: Đến năm 2022, Trường sẽ ổn định quy mô đào tạo, ưu tiên đào

tạo các l nh vực phục vụ cho ngành năng lượng; Không ngừng nâng cao chất lượng

đào tạo theo hướng thực hành đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp. Trường tiếp tục tuyển

sinh đa ngành đa cấp, tập trung đào tạo đạt chuẩn chất lượng cao, quy mô đào tạo ổn

định ở mức dưới 15.000 học viên, sinh viên chính quy; Ưu tiên các hệ đào tạo bậc đại

học và sau đại học; Tập trung đào tạo các ngành truyền thống, thế mạnh trong tuyển

sinh; Đào tạo bậc cao đẳng theo hướng đào tạo nghề, gắn kết với doanh nghiệp.

(2) Nghiên cứu khoa học: Nhà trường sẽ tập trung thực hiện các nghiên cứu

ứng dụng có tính thực tiễn cao, cho ra các sản phẩm có giá trị thương mại. Tăng tỷ lệ

nguồn thu từ các dịch vụ tư vấn và nghiên cứu KHCN. Tạo ra môi trường làm việc

quốc tế trong các hoạt động của Trường. Doanh thu từ các hoạt động tư vấn, nghiên

cứu khoa học và chuyển giao công nghệ của Trường đạt 10 tỷ đồng/năm; Doanh thu từ

các đề tài vốn ngân sách đạt 5 tỷ đồng/năm; Số công trình công bố: 300 (trong đó 10%

công bố quốc tế đạt ISI, SCOPUS); 05 Đăng ký sở hữu trí tuệ; Tạp chí Khoa học và

Công nghệ Năng lượng trở thành tạp trí quốc tế, có phiên bản điện tử, xuất bản 2 thứ

tiếng.

(3) Bộ máy tổ chức quản lý: Hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý bằng việc áp

dụng các mô hình quản trị hiện đại, áp dụng các phương pháp quản lý tiên tiến ISO,

5S, KPI…; Tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm.

(4) Phát triển nguồn nhân lực: Đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực hiện

có, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao. Xây dựng cơ chế để tăng động lực làm việc

cho người lao động. Đội ngũ cán bộ, viên chức và người lao động 650 người trong đó

số giảng viên là 500; Cơ cấu giảng viên: Số lượng GS, PGS, TS đạt 40%.

(5) Phát triển cơ sở vật chất: Nhà trường tập trung khai thác những lợi thế từ cơ

chế tự chủ để đẩy nhanh tiến độ XDCB nhằm nâng cao điều kiện cơ sở vật chất cho

học tập của sinh viên và điều kiện làm việc của các cán bộ giảng viên một cách có hiệu

102

quả với mục tiêu đạt đủ điều kiện là một trong những trường đại học hàng đầu trong

nước, ngang bằng các nước trong khu vực Asean. Tiến đến 2030, hoàn thành công tác

đầu tư đưa cơ sở vật chất của trường đạt đẳng cấp quốc tế, tương xứng với chất lượng

đào tạo và nghiên cứu khoa học.

+ Hoạt động đầu tư xây dựng

- Tại Cơ sở 1: Hoàn thành đầu tư cơ sở vật chất tại Cơ sở 1 theo quy hoạch được

duyệt, trở thành trung tâm đào tạo và nghiên cứu khoa học, trung tâm khởi nghiệp

hàng đầu trong nước. Trong đó chú trọng đầu tư xây mới các công trình nhà thí

nghiệm, nghiên cứu công nghệ cao và cải tạo nâng cấp các công trình đào tạo hiện có

đạt chuẩn đào tạo chất lượng cao; Bước đầu hoàn thành việc đầu tư cơ bản về máy

móc thiết bị, các phòng học, phòng nghiên cứu đạt chuẩn quốc tế. Các công trình trọng

điểm kể đến như: Nhà thí nghiệm kết hợp nhà học 15 tầng, Nhà Hiệu bộ mở rộng,

Hoàn thiện hạ tầng, cải tạo nâng cấp nhà A đạt chất lượng cao, Cải tạo trả lại chức

năng cho Nhà ở học viên 7 tầng…vv . Tổng mức đầu tư giai đoạn này là 300 tỷ đồng

bằng bằng nguồn vốn ngoài ngân sách.

- Tại Cơ sở 2: Hoàn thành đầu tư cơ sở vật chất Cơ sở 2 trở thành cơ sở thực

hành cho sinh viên, nghiên cứu sản xuất thử nghiệm các sản phẩm mới chuyển giao

công nghệ hàng đầu trong nước. Các công trình trọng điểm kể đến như: Ký túc xá sinh

viên khối 1, 3; dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật (hệ thống giao thông, cấp thoát nước,

hệ thống xử lý nước thải, sân vận động…), cải tạo nâng cấp các khu nhà học sẵn có

bao gồm nhà điều hành (A), nhà học (C, M), Xưởng thực hành cơ nhiệt, Kho lưu trữ…

Tổng mức đầu tư giai đoạn này là 300 tỷ đồng, bằng nguồn vốn ngoài ngân sách. Sau

năm 2022, tiếp tục hoàn thành các dự án theo quy hoạch được duyệt bao gồm Nhà học,

Nhà thí nghiệm (8 tầng), các khu nhà xưởng sản xuất thử nghiệm đạt chuẩn quốc tế,

hoàn thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật. Tổng mức đầu tư các dự án khoảng 150 tỷ đồng,

bằng nguồn ngoài ngân sách.

+ Hoạt động đầu tư mua sắm thiết bị

- Đến năm 2022, các phòng thí nghiệm của Nhà trường được trang bị ở mức cơ

bản đạt chuẩn khu vực trên cơ sở khai thác các thiết bị sẵn có và có mua sắm bổ sung

chọn lọc sau kết quả triển khai mô hình 5S.

- Sau năm 2022, mở rộng đầu tư thiết bị trên cơ sở các dự án, tiếp nhận đầu tư

nước ngoài về máy móc thiết bị, về công nghệ cao thông qua vận hành hiệu quả các

103

hợp đồng hợp tác quốc tế về đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ

(6) Truyền thông và quan hệ công chúng: Đẩy mạnh thông tin, truyền thông về

các hoạt động của nhà trường. Nâng cao trách nhiệm của nhà trường đối với xã hội;

Thực hiện công tác tuyên truyền và quan hệ công chúng một cách bài bản, chuyên

nghiệp, nhanh chóng, kịp thời và đạt hiệu quả cao.

Tầm nhìn đến năm 2030: Trở thành trường đại học hàng đầu trong nước về l nh

vực năng lượng, đạt đẳng cấp quốc tế vào năm 2030.

4.1.2 Kế hoạch thực hiện 2019

(1) Đào tạo

- Quy mô tuyển sinh: dự kiến sẽ tuyển với số lượng như sau:

Bậc Số lƣợng

Thạc s 118

Sau đại học Nghiên cứu sinh 3

Sinh viên chính quy 1650

Đại học Vừa học vừa làm 600

Liên thông 230

Cao đẳng Sinh viên chính quy 650

- Ngành nghề đào tạo:

+ Mở mới 03 ngành đại học: Kiểm toán, kỹ thuật hạt nhân, kỹ thuật nhiệt.

+ Mở mới hệ liên thông từ trung cấp lên đại học: ngành Công nghệ kỹ thuật điện,

điện tử.

+ Mở mới 03 ngành tiến sỹ: Quản trị kinh doanh, kỹ thuật điện, công nghệ thông tin.

+ Mở mới 01 ngành thạc sỹ: Cơ khí động lực

- Đảm bảo chất lượng:

+ Hoàn thành kiểm định trường, đạt chuẩn quốc gia.

+ Hoàn thành tự đánh giá lần đầu chương trình kỹ thuật điện theo tiêu chuẩn

ABET.

+ Xây dựng chuẩn đầu ra tiếng Anh và chương trình đào tạo để đạt được chuẩn đầu ra.

+ Đưa tiếng Nhật và tiếng Trung thành môn ngoại ngữ tự chọn.

+ Rà soát chỉnh sửa các chương trình đào tạo đại học theo quy chế mới.

+ Đưa tiếng Anh vào giảng dạy hầu hết các môn chuyên ngành cho hệ đào tạo

chất lượng cao.

104

(2)Nghiên cứu khoa học

Nghiên cứu khoa học năm 2019 sẽ thực hiện các đề tài với chất lượng cao theo

chỉ tiêu đặt ra như sau: 45 đề tài cấp cơ sở, 04 đề tài cấp Bộ, 02 đề tài cấp tập đoàn, 01

đề tài cấp Sở, 01 đề tài hợp tác với doanh nghiệp, 10 Hội thảo cấp khoa, 01 Hội nghị

tổng kết hoạt động KHCN thường niên.

Đối với đăng các bài viết trên các Tạp chí khoa học chuyên ngành trong nước

và quốc tế, đội ngũ các Nhà khoa học của Trường sẽ hoàn thành với chỉ tiêu 50 bài báo

trong nước (thuộc danh mục được Hội đồng chức danh công nhận) và 5 bài báo quốc

tế (thuộc danh mục ISI, Scopus), 50 bài trên các tạp chí, ấn phẩm khác, 25 bài trên

Tạp chí Điện và Đời sống, 25 bài trên Tạp chí KH&CNNL và có 01 sản phẩm khoa

học công nghệ được đăng ký sở hữu trí tuệ, phát minh, giải pháp hữu ích. Ngoài ra,

Nhà trường sẽ hoàn thành công tác chuẩn bị thành lập Trung tâm Tư vấn, nghiên cứu

và chuyển giao công nghệ.

(3)Bộ máy tổ chức quản lý

- Thành lập Hội đồng trường.

- Phát triển, sắp xếp lại các Trung tâm trực thuộc trường:

+ Thành lập Trung tâm Tư vấn, nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao công nghệ

trên cơ sở tái cấu trúc Trung tâm Nghiên cứu, tư vấn viễn thông điện lực

+ Thành lập Trung tâm Hỗ trợ việc làm và Khởi nghiệp.

+ Thành lập Trung tâm Thực hành và Thí nghiệm;

+ Thành lập Trung tâm Giáo dục Quốc Phòng;

+ Tái cấu trúc và hoàn thiện quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm ACT

- Sắp xếp lại các phòng ban chức năng

+ Thành lập Phòng Hợp tác và Đào tạo Quốc tế trên cơ sở Trung tâm Đào tạo và

Hợp tác Quốc tế.

+ Thành lập Phòng Khoa học Công nghệ trên cơ sở Phòng Quản lý khoa học và

Hợp tác Quốc tế.

+ Thành lập Phòng Đào tạo Sau đại học trên cơ sở Khoa Sau Đại học

+ Thành lập Phòng Đào tạo Thường xuyên trên cơ sở Trung tâm Đào tạo thường

xuyên.

+ Thành lập Tổ trực giảng và Cơ sở vật chất trực thuộc Phòng HCQT.

- Sắp xếp lại các Khoa chuyên môn

105

+ Thành lập Khoa Cơ khí và Động lực và Khoa Xây dựng trên cơ sở Khoa Công

nghệ Cơ khí

- Hoàn thiện cơ cấu tổ chức của Trường bao gồm chuẩn hóa các chức năng hoạt

động các đơn vị.

- Hoàn thành quy trình công việc đối với các đơn vị.

- Triển khai bước đầu mô hình 5S trong toàn Trường.

(4)Phát triển nguồn nhân lực

- Tuyển bổ sung 15 giảng viên quy đổi.

- Tuyển bổ sung lao động theo nhu cầu.

- Xây dựng và ban hành quy chế chi trả tiền lương mới gắn chặt giữa quyền lợi

và trách nhiệm của bộ phận quản lý.

- Xây dựng và ban hành quy chế đánh giá kết quả công việc của cán bộ quản lý

và của các tiến sỹ.

(5)Mục tiêu về Phát triển cơ sở vật chất

Tại Cơ sở 1:

- Hoàn thành công tác quy hoạch Cơ sở 1,

- Hoàn thành công tác giải phóng mặt bằng,

- Hoàn thành công tác đấu thầu xây dựng Nhà 15 tầng, Nhà 10 tầng.

- Hoàn thành phần móng Nhà Hiệu bộ mở rộng,

- Hoàn thành hạng mục cải tạo nâng cấp khu đào tạo CLC tại ĐN3 nhà A;

- Hoàn thành hạng mục cải tạo thư viện.

- Triển khai phần mềm quản lý chung.

Tại Cơ sở 2:

- Hoàn thành giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Cơ sở 2;

- Đưa vào sử dụng Nhà ký túc xá K2;

- Khởi công Nhà ký túc xá K1;

- Hoàn thành cải tạo nâng cấp các nhà B, C, M, E, sân thể thao.

(6)Truyền thông và quan hệ công chúng

- Phối hợp với các báo điện tử: Báo Công Thương, Báo Thanh tra, Tạp chí Công

Thương đăng bài về trường thường xuyên và cao điểm trong đợt tuyển sinh và dịp

20/11.

106

- Thiết kế lại giao diện trang Web của Trường. Tăng cường tin, bài trên Web với

định mức: Mỗi đơn vị trong Trường có ít nhất 01 tin, bài/tháng đăng trên trang Web

của Trường.

- Xây dựng bộ nhận diện thương hiệu.

4.1.3 Mục tiêu phát triển thương hiệu

(1) Cam kết thực hiện theo đúng mục tiêu chất lượng đạo tạo để cho ra thị trường

nguồn lao động tốt nhất. Đây chính là yếu tố cốt lõi tạo nên thương hiệu của nhà

trường.

(2) Tạo nên hình ảnh tích cực cho các bạn học sinh và phụ huynh.

(3) Hoàn thiện thêm các yếu tố nhận diện thương hiệu.

4.2Các giải pháp phát triển thƣơng hiệu trƣờng Đại học Điện Lực

4.2.1 Nhóm giải pháp theo chiều sâu

4.2.1.1 Nâng cao chất lượng đào tạo

Nhà trường cần nâng cao tính hiệu quả của chương trình đào tạo: cân đối phù

hợp giữa lý thuyết và thực hành để đáp ứng nhu cầu của xã hội cũng như tăng kiến

thức cho sinh viên. Bên cạnh những môn chuyên ngành thì cần bổ sung các môn học

tự chọn, các môn đòi hỏi tương tác nhiều kỹ năng mềm. Để làm được những điều trên

thì Trường Đại học Điện Lực cần có sự liên kết với các Doanh nghiệp/ Tổ chức để có

thể tiếp cận tốt nhất. Với tỉ lệ sinh viên sau khi ra trường được đánh giá tốt về các kỹ

năng sẽ giúp cho nhà trường khẳng định vị thế của chính mình với xã hội.

Bên cạnh đó, việc liên tục nâng cao chất lượng giảng dạy của các giảng viên là

vô cùng cần thiết. Sử dụng các phương pháp khác nhau để tiếp cận được sinh viên,

luôn theo tiêu chí lấy người học làm trung tâm. Chính đội ngũ giảng viên phải là người

chịu trách nhiệm về những gì truyền đạt cho sinh viên, không ngừng tích lũy kiến thức

và phải đảm bảo đan xen được lý thuyết và thực hành. Theo tác giả, việc giảm giờ học

lý thuyết và tăng thời lượng tự học là cần thiết, nên khuyến khích các em học theo

nhóm và xử lý các vấn đề mà giáo viên yêu cầu theo nhóm. Có như vậy thì chúng ta

mới đồng bộ được chất lượng đào tạo. Để tạo được tính kết nối tốt hơn nữa giữa giảng

viên và sinh viên thì bản thân các Khoa chuyên ngành cần tổ chức thường xuyên các

buổi chia sẻ/ hội thảo/ nghiên cứu khoa học dành cho sinh viên. Từ đó tính sáng tạo

của người học sẽ được nâng cao.

107

Mặt khác, nhà trường cần đầu tư có hiệu quả công tác quản lý đào tạo: ở đây tác

giả nhấn mạnh tới hệ thống phần mềm quản lý tín chỉ, làm được điều này sẽ giúp sinh

viên không bị căng thẳng trong khâu đăng kí học hàng kì. Với những sinh viên năm

đầu còn bỡ ngỡ thì Giáo viên chủ nhiệm hay còn gọi là Cố vấn học tập có vai trò hết

sức quan trọng để hỗ trợ các em.

Ngoài ra, trường Đại học Điện Lực cần đa dạng hóa hình thức thi cử , việc đánh

giá các học phần phụ thuộc vào một số bài kiểm tra, thuyết trình với trọng số không

cao, phần lớn đánh giá vào bài kiểm tra kết thúc môn học. Để cho khách quan hơn có

thể đánh giá theo cách rải điểm cả học phần, như vậy có thể phân loại được sinh viên

tuy nhiên đòi hỏi nỗ lực của giảng viên vô cùng cao do đó dẫn đến chế độ đãi ngộ tiền

lương sẽ phải được xem xét hợp lý.

4.2.1.2 Hoàn thiện hệ thống nhận diện trường Đại học Điện Lực

Theo như phân tích ở trên thì hiện tại trường Đại học Điện Lực đã có tên gọi và

logo nhưng chưa có Slogan, tách về Bộ Công Thương từ năm 2015 đến nay, dường

như nhà trường vẫn còn cái bóng của Tập Đoàn Điện Lực rất lớn với slogan: “ Thắp

sáng niềm tin”. Do vậy, nhà trường cần tổ chức một cuộc thi sáng tác Slogan cho nhà

trường mang các tiêu chí như:

+ Khách biệt với các Trường khác và khác biệt với Slogan của Tập đoàn Điện

Lực

+ Mang lại hướng đi tích cực cho khách hàng mục tiêu

+ Dễ nhớ, tạo sức hút.

+ Nhận biết được các ngành đào tạo

Qua đây tác giả cũng mạnh dạn đề xuất một Slogan mà tác giả phù hợp:

“ CON ĐƢỜNG BƢỚC RA ÁNH SÁNG”

Ngoài ra, hệ thống nhận diện còn được thể hiện ở các ấn phẩm của nhà trường,

hệ thống bài giảng nên đồng bộ theo mẫu chung và có sự nhất quán.

4.2.1.3 Xây dựng kế hoạch hoạt động khoa học công nghệ

Với mục tiêu của nhà trường là xây dựng trường thành một Trung tâm Nghiên

cứu khoa học và Chuyển giao công nghệ(NCKH&CGCN) của ngành Điện Lực Việt

Nam. Đây chính là giải pháp để thực hiện được mục tiêu đó. Để có thể xây dựng được

một kế hoạch tốt, trước hết cần xác định đúng mục tiêu (sứ mạng) của nhiệm vụ

nghiên cứu và phát triển của Trường. Mục tiêu của nhiệm vụ đó là xây dựng mô hình

108

liên kết giữa Đào tạo với NCKH&CGCN, gắn với sản xuất kinh doanh của Tập đoàn

Điện lực Việt Nam nói riêng và của đất nước nói chung.

Hiện tại, KH&CN của nhà trường phải theo hướng ứng dụng phục vụ thực tiễn

trong hoạt động sản xuất kinh doanh chứ không nên để kế hoạch chung chung như

hiện nay.Nên có những chế tài riêng như chế độ thưởng /phạt/ khuyến khích CB-GV

tham gia nghiên cứu khoa học và phải đạt yêu cầu về cả chất lượng và số lượng. Xây

dựng cơ chế khuyến khích các đề tài được cấp bằng phát minh sáng chế:

+ Thành lập hội đồng lựa chọn đề tài đi đăng kí phát minh

+ Tỷ lệ 50% cho tác giả nếu phát minh được thương mại hóa.

+ Đưa đăng ký phát minh vào một phần của nghiệm thu.

+ Đăng ký sở hữu của trường với sản phẩm NCKH.

4.2.2 Nhóm giải pháp theo chiều rộng

4.2.2.1 Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất

Hiện nay về cơ bản cơ sở vật chất cũng đã và đang được hoàn thiện khá đẩy đủ,

tuy nhiên để tạo điều kiện hơn nữa trong quá trình dạy và học thì Trường Đại học Điện

Lực vẫn cần đầu tư thêm. Như tại một số phòng học máy chiếu đã cũ, ngoài ra nhà

trường cũng nên kiểm tra thường xuyên và định kì để đảm bảo độ bền cho sản phẩm.

Ngoài ra các lớp học hiện tại chỉ đủ chứa tầm 50-60 sinh viên, nhà trường chưa có

giảng đường lớn để có thể tổ chức các lớp chuyên ngành dành cho các lớp cùng ngành.

Để tổ chức các cuộc hội thảo tầm cơ quốc gia thì nhà trường chưa có hội trường lớn,

mà hiện nay đang sử hội trường nhà M, với sức chứa chỉ tầm 250 người. Khi có những

vấn đề lớn mang tính cấp thiết của toàn trường thì phải chia ra các nhóm khác nhau để

trao đổi và phổ biến. Ngoài ra rường Đại học Điện Lực chỉ có nhà thể dục đa năng ở

trong nhà ở dưới cơ sở 2, còn cơ sở 1 thì chưa có. Các bạn sinh viên học thể dục ở cơ

sở 1 sẽ gặp khó khăn nếu trời nắng hay trời mưa, hầu hết các lớp sẽ phải nghỉ nếu gặp

thời tiết như vậy, điều này ảnh hưởng không nhỏ tới quá trình học tập thể chất của các

em. Do vậy việc xây thêm nhà thể dục đa năng ở trong nhà là rất cần thiết trong thời

gian tới của trường Đại học Điện Lực. Bên cạnh đó, hệ thống giáo trình và sách tham

khảo cho trung tâm học liệu cũng phải được đầu tư thêm, đặc biệt là sách điện tử được

kết nối với các trường đại học.

Trước khi quyết định học ngôi trường này thì cơ sở vật chất tốt và đẹp sẽ là một

yếu tố thúc đẩy thương hiệu của nhà trường mang tính bền vững.

109

4.2.2.2 Phát triển đội ngũ Giảng viên:

Nhà trường nên xây dựng cơ chế hợp lý, cân đối giữa giảng dạy và nghiên cứu

khoa học. Như đã phân tích ở chương 3,với một số chuyên ngành còn thiếu giáo viên

nên xảy ra tình trạng bị quá tải về giảng dạy, 1 giáo viên kiêm nhiều môn nên không

có thời gian để tập trung cho việc nghiên cứu. Do vậy nhà trường nên hướng tới một

số các giải pháp sau: Thứ nhất, Xây dựng cơ chế hợp lý, cân đối giữa giảng dạy và

nghiên cứu khoa học: với những giảng viên đang cần có thời gian nghiên cứu thì nên

giảm giờ dạy trên lớp hoặc những giảng viên trẻ cần trau dồi thêm kỹ năng sư phạm

thì nên được phân công giảng dạy nhiều hơn. Thứ hai, nhà trường nên tuyển dụng

thêm hoặc định hướng cho một số giáo viên đi học nâng cao trình độ phục vụ cho

chuyên ngành, ví dụ ngành Quản trị du lịch khách sạn của Khoa Kinh tế và Quản lý,

Kỹ sư hạt nhân của ngành Kỹ thuật hạt nhân. Thứ ba, cần tạo điều kiện cho các giảng

viên liên tục trau dồi khả năng ngoại ngữ bằng cách tham gia các chương trình hội

thảo quốc tế, bài báo quốc tế cũng như dịch giáo trình nước ngoài. Thứ tư, nhà trường

có thể kết hợp với các doanh nghiệp uy tín liên quan đến các chuyên ngành trong việc

xây dựng mô hình đào tạo mới: là nhà trường sẽ cung cấp nguồn nhân lực theo yêu cầu

của doanh nghiệp. Trong sự liên kết này, trường Đại học Điện Lực phải có những ràng

buộc nhất định với phía doanh nghiệp, đó chính là họ phải cam kết quảng bá thương

hiệu cho trường Đại học Điện Lực thông qua việc sử dụng nguồn nhân lực cho nhà

trường đã cung cấp. Như vậy chính các bạn sinh viên cũng có việc làm ngay sau khi ra

trường mà nhà trường cũng được nâng cao về thương hiệu.

4.2.2.3 Giải pháp tạo gắn kết bền vững giữa nhà trường và doanh nghiệp

Việc tạo dựng mối quan hệ tốt và chặt chẽ với các doanh nghiệp là vô cùng

quan trọng, tạo cơ hội cho các bạn sinh viên cũng như tăng khả năng định vị thương

hiệu của nhà trường thông qua chất lượng nguồn lao động do chính nhà trường đào

tạo. Thứ nhất, gắn kết doanh nghiệp trong việc xây dựng chương trình đào tạo. Để

làm được điều này là không hề đơn giản. Theo đó, để nâng cao năng lực đào tạo, xây

dựng chuẩn đầu ra cho người học thì nhà trường cần tham khảo nhu cầu thực của

doanh nghiệp và xã hội. Làm được điều này nhà trường sẽ có chương trình giảng dạy

phù hợp với thực tiễn, đảm bảo tính tiên tiến. Nhà trường cần theo phương châm đào

tạo những gì xã hội cần chứ không đào tạo những gì nhà trường có. Giáo dục bản chất

110

là là cung cấp nhân lực, sản phẩm tốt thì nhà trường sẽ mạnh lên và ngược lại. Đây

chính là động lực để nhà trường và doanh nghiệp có mối quan hệ chặt chẽ-gắn kết.

Thứ hai, chính các doanh nghiệp cần tạo điều kiện tiếp nhận các giảng viên học

tập cũng như trao đổi kiến thức thực tế và lý thuyết, từ đó điều chỉnh bài giảng được

tốt hơn, hiệu quả hơn. Tùy theo các học phần mà doanh nghiệp lựa chọn giảng viên

cho phù hợp.

Thứ ba, doanh nghiệp cử các chuyên gia, kỹ sư sẽ tham gia trực tiếp vào quá

trình giảng dạy, hướng dẫn thực hành.

Thứ tư, cần đẩy mạnh hợp tác Nghiên cứu khoa học và thương mại hóa các kết

quả nghiên cứu. Đây có thể coi là hình thức hợp tác cao nhất giữa nhà tường và doanh

nghiệp. Hoạt động này sẽ hỗ trợ cho hoạt động nghiên cứu của nhà trường, thực hiện

các dự án liên kết mà nhà trường và các doanh nghiệp cùng nhau tiến hành. Nhà

trường cũng có thể tìm kiếm sự hợp tác này bằng cách nên chủ động giới thiệu với các

doanh nghiệp các công trình nghiên cứu của mình mà có khả năng đem lại lợi ích cho

chính doanh nghiệp. Từ đó, cả hai bên cùng công bố các phát minh, đồng sở hữu bằng

các bản quyền, sáng chế.

Thứ năm, nhà trường nên có mối quan hệ chặt chẽ với các cựu sinh viên của nhà

trường. Việc tạo cơ chế để các cựu sinh viên đang làm tại các doanh nghiệp thường

xuyên liên hệ với nhà trường, có thể kết nối để tổ chức các buổi hội thảo, trao đổi

kinh nghiệm giữa thực tế và lý thuyết . Qua đó, nhà trường có cơ sở để cải tiến

chương trình đào tạo theo từng giai đoạn cho phù hợp, đáp ứng nhu cầu cần thiết

của doanh nghiệp và là cây cầu vững chắc kết nối giữa doanh nghiệp và nhà trường

một cách hiệu quả nhất.

4.2.2.4 Tăng cường các hoạt động truyền thông- quảng bá thương hiệu trường

Đại học Điện Lực

Với những kết quả khảo sát đã được phân tích ở chương 3 về các hoạt động

truyền thông, quảng bá thương hiệu mà nhà trường đã thực hiện trong thời gian qua, có

thể thấy rằng trong thời gian tới, nhà trường cần có một chiến lược truyền thông mang

tính định hướng lâu dài, thành lập một bộ phận làm công tác truyền thông gắn với

công tác thương hiệu hoạt động chuyên nghiệp và mang tính hiệu quả. Cùng với việc

phát huy những thành quả đã có, trường Đại học Điện Lực cần khắc phục những hạn

111

chế của mình để phát triển thương hiệu nói riêng và toàn trường nói chung. Công tác

truyền thông cần hướng tới mục tiêu và đối tượng sau :

- Mục tiêu truyền thông: giúp cho toàn bộ các học sinh- sinh viên- phụ huynh-

doanh nghiệp biết đến thương hiệu trường Đại học Điện Lực.

- Đối tượng truyền thông:

 Người học, phụ huynh: với tâm lý chung của người Việt Nam, việc học tập nói

chung và học tập ở bậc ĐH nói riêng có ý ngh a vô cùng to lớn đối với mỗi cá nhân,

gia đình; vì khoảng thời gian đào tạo này quyết định đến công việc, nghề nghiệp và

cuộc sống tương lai của con cái họ. Vì vậy, họ thường tìm hiểu thông tin rất kỹ trước

khi đưa ra quyến định lựa chọn ngành học, cơ sở đào tạo và phụ huynh là người có ảnh

hưởng rất lớn đến quyết định lựa chọn của người học.

 Chính quyền địa phương: đối tượng có ảnh hưởng đến nhà trường thông qua

các chính sách, thủ tục, ưu đãi. Chính quyền địa phương cũng mong đợi nhà trường

trong việc đào tạo cho cộng đồng cư dân và chia sẻ trách nhiệm đối với cộng đồng

trong công tác xã hội, hoạt động từ thiện...

 Cơ quan thông tin đại chúng: đóng vai trò đưa thông tin về các hoạt động đào

tạo của nhà trường cũng như các hoạt động cộng đồng mà nhà trường thực hiện. Cơ

quan thông tin đại chúng có ảnh hưởng lớn đến hoạt động của nhà trường thông qua

các thông tin mà họ công bố đến công chúng. Với cơ quan báo chí, mối quan hệ

thường khá cẩn trọng, nhẹ nhàng và tận dụng những mối quan hệ cho những mục tiêu

có lợi cho nhà trường, đặc biệt là việc đưa tin, bài về các hoạt động của trường đến với

đông đảo công chúng.

 Doanh nghiệp, các đối tượng hợp tác đào tạo với nhà trường: các đơn vị hợp

tác đào tạo là các đại diện tổ chức, quản lý các hoạt động đào tạo của nhà trường tại

các địa phương. Hợp tác tốt với các đơn vị này nhà trường sẽ nhận được sự hỗ trợ tích

cực của họ trong việc đào tạo và truyền bá hình ảnh trường Đại học Điện Lực đến với

công chúng.

- Một số giải pháp được chú trọng:

Thứ nhất, nhà trường nên triển khai quảng cáo trên các báo, tạp chí mà đối tượng

đọc là học sinh tủng học phổ thông như: Hoa học trò, Mực tím...

Thứ hai, đầu tư vào các hoạt động quảng cáo ngoài trời ( băng rôn, áp phich) để

làm nổi bật được logo, tên trường và các ngành đào tạo. Quảng cáo qua internett cũng

112

là một hoạt động không thể bỏ qua: trường Đại học Điện Lực cần bổ sung các thông

tin quảng cáo trên website của nhà trường: https://epu.edu.vn. Ngoài ra còn có các

website có lượng truy cập lớn như: www.vnexpress.net; www.vietnamnet.vn;

www.dantri.com.vn. Bên cạnh đó, nhà trường cũng không thể bỏ qua trang mạng có

lượt truy cập nhiều nhất hiện nay chính là facebook.: đây còn được gọi là công cụ hữu

hiệu góp phần rất lớn trong việc thực hiện các buổi tường thuật trực tiếp tư vấn tuyển

sinh, thu hút nhiều lượt tương tác. Trường Đại học Điện Lực cũng nên xây dựng

gương mặt thương hiệu để quảng bá hình ảnh nhà trường: đó là những sinh viên tiêu

biểu, tài năng, xinh đẹp đặt lên Facebook, biến họ thành đại sứ thương hiệu cho nhà

trường.

Thứ ba, một hình thức không tốn nhiều chi phí những lại mang hiệu quả không

hề nhỏ. Các đối tượng được lựa chọn chính đó là: Sinh viên đang học tập tại trường,

đội ngũ CBGV nhà trường, cựu sinh viên và các doanh nghiệp đang hợp tác với nhà

trường.

Thứ tư, tăng cường công tác truyền thông, phục vu tuyển sinh, hoạt động tiếp sức

mùa thi. Đây chính là hoạt động thường niên của nhà trường hàng năm. Tuy nhiên, tác

giả muốn nhấn mạnh tới các lớp tập huấn nhằm bồi dưỡng những kỹ năng, cách thức

để thực hiện được tốt nhất nhiệm vụ truyển thông Đại học Điện Lực.

4.2.2.5 Đẩy mạnh quản lý thương hiệu:

Trường Đại học Điện lực nên thành lập một bộ phận quản lý thương hiệu

riêng của nhà trường, với đối tượng nòng cốt là giảng viên có chuyên ngành

marketing, chuyên viên của các phòng ban để phụ trách công tác phát triển thương

hiệu trong suốt quá trình hoạt động của nhà trường. Hàng năm, bộ phận phải lên cách

kế hoạch phát triển thương hiệu của nhà trường theo các mốc quan trọng trong năm

học, đặt mục tiêu để hướng tới một trường Đại học đa ngành, mang lại nhiều sự lựa

chọn cho các bạn học sinh. Ban này đại diện cho các bộ phận khác nhau của nhà

trường, họ chỉ chuyên trách và toàn quyền liên quan đến các hoạt động phát triển

thương hiệu, bên cạnh đó họ có trách nhiệm tuyên truyền cho toàn bộ cán bộ- giảng

viên nhà trường hiểu về sứ mệnh, hình ảnh thương hiệu của nhà trường. Tầm quan

trọng của việc phát triển thương hiệu và giám sát các hoạt động truyền thông của nhà

trường.

113

TÓM TẮT CHƢƠNG 4

Trong chương 4 này tác giả đã nêu được chiến lược phát triển trường Đại học

Điện Lực, cụ thể là mục tiêu đến năm 2022. tầm nhìn đến 2030 và các kế hoạch thực

hiện 2019 trong đó có mục tiêu phát triển thương hiệu trường. Ngoài ra tác giả đã nêu

được những vấn đề để phát triển thương hiệu trường Đại học Điện Lực, trên cơ sở đó

đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện công tác phát triển thương hiệu.

Dựa trên định hướng phát triển đó của trường, đồng thời căn cứ vào tình hình

thực tiễn, những giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phát triển thương hiệu của

trường Đại học Điện Lực chủ yếu bao gồm 2 khía cạnh: Thứ nhất về mặt chiều sâu thì

nhà trường cần: nâng cao chất lượng đào tạo, hoàn thiện hệ thống nahanj diện thương

hiệu và xây dựng kế hoạch hoạt động Khoa học công nghệ; Thứ hai về mặt chiều rộng:

Nâng cao cở sở vật chất, Phát triển đội ngũ giảng viên, Tạo uy tín thông qua liên kết,

Tăng cường hoạt động truyền thông và đẩy mạnh quản lý thương hiệu.

Để thực hiện được các giải pháp trên thì rất cần sự quyết tâm cao từ phía Ban

lãnh đạo nhà trường cùng các Cán bộ- giảng viên và có sự đầu tư thích đáng về nguồn

lực cũng như tài chính.

114

KẾT LUẬN

Luận văn “Phát triển thương hiệu của trường Đại học Điện Lực” đã làm rõ

được tầm quan trọng cũng như sự tác động của thương hiệu đến sự phát triển của các

trường đại học, cao đẳng nói chung và trường Đại học Điện Lực nói riêng. Với những

nghiên cứu ở trên có thể rút ra các kết luận sau:

Thứ nhất, trên cơ sở khẳng định kế thừa có chọn lọc các thành quả NCKH có

liên quan và việc nghiên cứu các cơ sở lý thuyết, tài liệu khoa học, đề tài đã đưa ra

được khung lý thuyết phát triển thương hiệu, phát triển thương hiệu trường đại học,

mối quan hệ giữa hai phạm trù này, đồng thời nhận định được xu hướng phát triển

chung của thời đại ngày nay làm nền tảng kinh nghiệm cho đề tài.

Thứ hai, đề tài đã làm rõ thực trạng hoạt động phát triển thương hiệu trong

trường ĐH Điện Lực bằng các số liệu, bảng biểu và phân tích thực tiễn. Những hạn

chế và thách thức của vấn đề này nếu không quan tâm giải quyết kịp thời sẽ làm chậm

quá trình phát triển thương của trường. Vì vậy, nghiên cứu và đề xuất các giải pháp

nhằm phát triển thương hiệu ĐH Điện Lực có ý ngh a về lý luận và thực tiễn.

Thứ ba, từ các nghiên cứu lý thuyết, phân tích, đánh giá thực trạng và

nguyên nhân, đề tài đã đưa ra những giải pháp nhằm phát triển thương hiệu ĐH Điện

Lực trong giai đoạn mới. Trong đó, mỗi giải pháp là một thành tố, bao hàm những giải

pháp cụ thể. Các phối thức trong hệ thống có mối quan hệ chặt chẽ, phối hợp lẫn nhau,

liên kết với nhau tạo nên sự thống nhất, đồng bộ trong quá trình phát triển thương hiệu

ĐH Điện Lực.

Tuy nhiên, do những hạn chế về năng lực, kinh nghiệm và điều kiện nghiên

cứu nên đề tài chắc chắn sẽ không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót, phạm vi

nghiên cứu còn hẹp, việc xử lý số liệu còn đơn giản. Bên cạnh đó, những giải pháp nêu

ra cho dù đã được đánh giá là có tính thực nghiệm và khả thi nhưng thực tiễn hoạt

động mới thực sự là thước đo chính xác và sự đánh giá đúng đắn nhất.

115

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Trương Đình Chiến, 2010. Quản trị Marketing. Hà Nội: NXB Đại học Kinh tế

Quốc dân.

2. Nguyễn Thị Thanh Dần và Nguyễn Thu Hương.2016.Một số giải pháp nâng

cap hiệu quả hợp tác giữa trường Đại học Điện Lực và Doanh nghiệp. Đề tài

KH-CN cấp trường:Đại học Điện Lực

3. Patricia F. Nicolino, Quản trị thương hiệu. Dịch từ tiếng anh. Người dịch

Nguyễn Minh Khôi, 2009 Hà Nội: NXB Lao động – Xã hội.

4. Vũ Chí Lộc và Lê Thị Thu Hà,2009.Xây dựng và phát triển thương hiệu.Hà

Nội: NXB Lao động xã hội.

5. Philip Kotler .2000. Quản trị Marketing:NXB Thống kê.

6. Philip Kotler, Kevin Keller .2014.Quản trị Marketing:NXB Lao động & Xã

hội

7. Trần Tiến Khoa,2013. Quản trị thương hiệu trường đại học trong bối cảnh

Việt Nam: từ góc nhìn theo lý thuyết đặc trưng thương hiệu.Tạp chí Phát triển

khoa học & công nghệ, tập 16, trang 117-125.

8. Nguyễn Quốc Thịnh, 2018. Quản trị thương hiệu. Hà Nội: NXB Thống kê.

9. Nguyễn Quốc Thịnh và Nguyễn Thành Trung, 2009. Thương hiệu với nhà

quản lý. Hà Nội: NXB Lao động Xã hội.

10. Nguyễn Đình Thọ,2013.Giáo trình Phương pháp nghiên cứu khoa học

trong kinh doanh. Tp.HCM: Nhà xuất bản Tài chính.

11. Nguyễn Thị Thùy Trang,2014.Xây dựng và phát triển thương hiệu của

trường Đại học Thăng Long, Luận văn Thạc sỹ: Đại học Kinh tế quốc dân.

Tiếng Anh

1. Bennett, R., & Ali-Choudhury, R..2009. Prospective students' perceptions of

university brands: An empirical study. Journal of Marketing for Higher

Education, 85-107.

2. Boonghee Yoo& Naveen Donthu and Sungho Lee. 2000. An Examination of

Selected Marketing Mix Elements and brand equity.Journal of the Academy

ofMarketing Science, Volume 28, No. 2.

3. Chengxiao Hou,2013, The relationship among awareness, brand image,

perceived quality, brand loyalty and equity of customer in China’s antivirus

software industy, School of Buniness, University of the Thai Chamber of

Commerce,Thailand.

4. D.Aaker.1996.Building Strong Brands.The Free Press, New York.

5. Kotler, P., & Pfoertsch, W.2010. Ingredient branding: making the invisible

visible.:Springer Science & Business Media.

6. Keller, K.L., 1998. Strategic Brand Management. New Jersey: Prentice Hall.

7. Kotler, P., 2002. Principles of Marketing. 3 rd. Ed. New York: Prentice Hall.

8. Kotler, P. and Keller, K.L., 2009. Marketing Management. Upper Saddle

River, N.J: Pearson Prentice Hall.

9. Tina Vukasović, 2016. An Empirical Investigation of Brand Equity: A Cross-

Country Validation Analysis, Journal of Global Marketing.

10. Ergan Severi & Kwek Choon Ling, 2013. The mediating effect of brand

association, Brand loyalty, Brand image and perceived quality on brand

equity, Asian Social Scence, Vol 9, No.3, 125 -137.

11. Shamindra Nath Sanyal Saroj Kumar Datta, 2011. The effect of perceived

quality on brand equity: an empirical study on generic drugs, Asia Pacific

Journal of Marketing and Logistics, Vol. 23 Iss 5 pp. 604 - 625

Website

1. https://www.epu.edu.vn/

2. http://www.tlu.edu.vn

3. http://ktdbcl.epu.edu.vn/

PHỤ LỤC 1.

PHIẾU KHẢO SÁT SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC

Xin chào bạn, Tôi tên là Nguyễn Thu Hương, hiện là học viên lớp Cao học Quản trị

kinh doanh của Đại học Kinh tế- Đại học Quốc Gia Hà Nội.

Tôi đang nghiên cứu đề tài: “ Phát triển Thương hiệu Trường Đại học Điện Lực”.

Rất mong bạn dành một chút thời gian để trả lời các câu hỏi trong bảng dưới đây, mọi

ý kiến đóng góp của các bạn đều có giá trị cho tôi.

Xin chân thành cám ơn bạn !

Bạn hãy đánh dấu X vào ô bạn lựa chọn:

I. Thông tin cá nhân:

Họ và tên : ...................................... Giới tính: Nam - Nữ

Năm sinh : ......................................

Khoa: .................................Chuyên ngành:……………….Năm thứ:….

II. Nội dung câu hỏi dành cho các bạn sinh viên trường Đại học Điện Lực

1. Bạn biết đến trƣờng Đại học Điện Lực qua phƣơng tiện nào?

☐ Qua áp phích, tờ rơi, băng rôn

☐ Quảng cáo trên báo chí

☐ Qua các hoạt độn Đoàn thể

☐ Qua sinh viên đã, đang theo học tại trường

☐ Qua tư vấn tuyển sinh trực tiếp tại trường PTTH

☐ Qua người thân giới thiệu

☐ Qua hội chợ triển lãm, giới thiệu việc làm

☐ Qua Website : https://www.epu.edu.vn/

☐ Qua Facebook

2. Tại sao bạn lại lựa chọn trƣờng Đại học Điện Lực?

☐ Điều kiện sinh hoạt gần trường

☐ Yêu thích ngành đã chọn

☐ Có bạn bè đang theo học

☐ Chất lượng đào tạo tốt, ra trường có cơ hội việc làm cao

☐ Cơ sở vật chất tốt

☐ Học phí hợp lý

☐ Lý do khác........................................

3. Bạn chọn trƣờng Đại học Điện Lực với mong muốn:

☐ Chương trình đào tạo phù hợp với năng lực sinh viên

☐ Chương trình có đan xen lý thuyết và thực tế

☐ Giảng viên nhiệt tình và có trình độ chuyên môn cao

☐ Cơ sở vật chất hiện đại

☐ Lý do khác………………………..

4. Đánh giá chủ quan của bạn về cơ sở vật chất của trƣờng hiện nay đang :

☐ Rất hài lòng

☐ Hài lòng

☐ Chưa hài lòng

☐ Quá lạc hậu

5. Theo bạn chƣơng trình giảng dạy của trƣờng Đại học Điện Lực hiện nay

đang:

☐ Rất phù hợp

☐ Phù hợp

☐ Chưa phù hợp

6. Bạn có ý định giới thiệu trƣờng Đại học Điện Lực với những ngƣời khác

hay không?

☐ Có

☐ Không

☐ Chưa biết

Xin chân thành cám ơn sự đóng góp ý kiến của bạn!

KẾT QUẢ KHẢO SÁT SINH VIÊN

Số phiếu phát ra : 120

Số phiếu nhận đƣợc : 115

Số Tỷ lệ Stt 1.Bạn biết đến trƣờng Đại học Điện Lực qua phƣơng

lượng tiện nào?

(người) (%)

1 Qua áp phích, tờ rơi, băng rôn 0 0.0

2 Quảng cáo trên báo chí/ truyền hình 0 0.0

3 Qua các hoạt động Đoàn thể 1 0.9

4 Qua tư vấn tuyển sinh tại trường THPT 65 56.5

5 Qua sinh viên đã, đang theo học ở trường 7 6.1

6 Qua người thân giới thiệu 24 20.9

7 Qua hội chợ triển lãm, giới thiệu việc làm 0 0.0

8 Qua Website : https://www.epu.edu.vn/ 10 8.7

9 Qua Facebook 8 15.0

Số Tỷ lệ Stt 2.Tại sao bạn lại lựa chọn trƣờng Đại học Điện Lực ?

lượng

(người) (%)

1 Điều kiện sinh hoạt gần trường 27 23.5

2 Yêu thích ngành đã chọn 9 7.8

3 Có bạn bè đang theo học 52 45.2

4 Chất lượng đào tạo tốt, ra trường có cơ hội việc làm cao 20 17.4

5 Cơ sở vật chất tốt 1 0.9

6 Học phí hợp lý 6 5.2

7 Lý do khác........................................ 0 0.0

Số lượng Tỷ lệ 3.Bạn chọn trƣờng Đại học Điện Lực với mong Stt muốn: (người) (%)

Chương trình đào tạo phù hợp với năng lực sinh 1 66 57.4 viên

2 Chương trình có đan xen lý thuyết và thực tế 39 33.9

Giảng viên nhiệt tình và có trình độ chuyên môn 3 0.0 cao

4 Cơ sở vật chất hiện đại 10 8.7

5 Lý do khác 0 0.0

Số lượng Tỷ lệ 4.Theo bạn cơ sở vật chất của trƣờng hiện nay Stt đang: (người) (%)

1 Rất hài lòng 17 14.8

2 Hài lòng 76 66.1

3 Chưa hài lòng 22 19.1

4 Quá lạc hậu 0 0.0

Số lượng Tỷ lệ 5.Theo bạn chƣơng trình đào tạo của Trƣờng Stt Đại học Điện Lực đang: (người) (%)

1 Rất phù hợp 39 33.9

2 Phù hợp 55 48.7

3 Chưa phù hợp 20 17.4

Số lượng Tỷ lệ 6. Bạn có ý định giới thiệu trƣờng Đại học

Stt Điện Lực với những ngƣời khác hay không? (người) (%)

1 Có 62 53.9

2 Không 15 13.0

3 Chưa biết 38 33.0

PHỤ LỤC 2. PHIẾU KHẢO SÁT CỰU SINH VIÊN

Xin chào anh/ chị cựu sinh viên trường Đại học Điện Lực!

Tôi tên là Nguyễn Thu Hương, hiện là học viên lớp Cao học Quản trị kinh doanh của

Đại học Kinh tế- Đại học Quốc Gia Hà Nội. Tôi đang nghiên cứu đề tài: “ Phát triển

Thương hiệu Trường Đại học Điện Lực”.

Rất mong anh/chị dành một chút thời gian để điền các thông tin và trả lời các câu hỏi

trong bảng dưới đây, mọi ý kiến đóng góp của các bạn đều có giá trị cho tôi.

Phiếu được gửi về địa chỉ: huongnt@epu.edu.vn.

Phần 1 : Thông tin cá nhân

A. Thông tin cá nhân:

Họ và tên:……………………….

Năm sinh:……………….. Giới tính:……………..

Khoa:…………………………....

Chuyên ngành:………….. Lớp:………………….

Năm tốt nghiệp:………………... Xếp loại:………………...

Địa chỉ nơi ở:…………………………………………………………………………….

Nơi công tác:…………………………………………………………………………….

Điện thoại liên hệ:……………… Email:……………………

B. Thông tin về việc làm sau khi ra trƣờng:

1. Hiện tại tình hình việc làm của anh/ chị nhƣ thế nào?

☐ Đang có việc làm

☐ Chưa có việc làm

2. Nơi anh/ chị đang công tác là:

☐ Đơn vị nhà nước

☐ Đơn vị tư nhân

☐ Đơn vị nước ngoài

☐ Gia đình/ hộ cá thể

☐ Khác…………………………………

3. Theo anh/ chị công việc hiện tại có phù hợp với chuyên ngành đƣợc học

không?

☐ Không đúng ngành, không phù hợp với ngành được đào tạo

☐ Đúng ngành, phù hợp

☐ Rất phù hợp

4. Theo anh/ chị chƣơng trình đào tạo của Nhà trƣờng có cũng cấp đầy đủ

kiến thức, kỹ năng cho công việc không?

☐ Ứng dụng cao

☐ Ứng dụng bình thường

☐ Ứng dụng không cao

5. Bạn có ý định giới thiệu trƣờng Đại học Điện Lực với những ngƣời khác

hay không?

☐ Có

☐ Không

☐ Chưa biết

Gửi lời cám ơn sâu sắc và chúc anh/ chị thành công trên con đƣờng đã chọn!

KẾT QUẢ PHIẾU KHẢO SÁT CỰU SINH VIÊN

Tổng số phiếu phát ra: 50 phiếu

Tổng số phiếu thu về : 39 phiếu

Số lượng 1.Hiện tại tình hình việc làm của anh/ STT Tỷ lệ % chị nhƣ thế nào: (người)

1 Đang có việc làm 38 97.4

2 Chưa có việc làm 1 2.6

Số lượng STT Tỷ lệ % 2.Nơi anh/ chị đang công tác là: (người)

1 Đơn vị nhà nước 13 33.3

2 Đơn vị tư nhân 15 38.5

3 Đơn vị nước ngoài 9 23.1

4 Gia đình/ hộ cá thể 2 5.1

5 Khác 0 0.0

Số lượng 3.Theo anh/ chị chƣơng trình đào tạo

của Nhà trƣờng có cũng cấp đầy đủ Tỷ lệ % STT kiến thức, kỹ năng cho công việc (người)

không?

Ứng dụng cao 8 20.5 1

Ứng dụng bình thường 19 48.7 2

Ứng dụng không cao 12 30.8 3

Số lượng 4.Bạn có ý định giới thiệu trƣờng Đại

STT Tỷ lệ % học Điện Lực với những ngƣời khác (người) hay không?

1 Có 30 76.9

2 Không 9 23.1

PHỤ LỤC 3. PHIẾU KHẢO SÁT CBNV-GV NHÀ TRƢỜNG

Xin chào anh/ chị! Tôi tên là Nguyễn Thu Hương, hiện là học viên lớp Cao học Quản

trị kinh doanh của Đại học Kinh tế- Đại học Quốc Gia Hà Nội.

Tôi đang nghiên cứu đề tài: “ Phát triển Thương hiệu Trường Đại học Điện Lực”.

Rất mong anh/chị dành một chút thời gian để điền các thông tin và trả lời các câu hỏi

trong bảng dưới đây, mọi ý kiến đóng góp của các anh/chị đều có giá trị cho tôi.

Phiếu được gửi về địa chỉ: huongnt@epu.edu.vn.

A. Thông tin cá nhân( Có thể bỏ qua)

Họ và tên:……………………….

Năm sinh:……………….. Giới tính:……………..

Khoa:………………………….... Điện thoại:……………….

Trình độ học vấn:

Phổ thông ☐

Trung cấp, cao đẳng ☐

Đại học ☐

Sau đại học ☐

Vị trí công tác:

Nhân viên ☐

Cán bộ ☐

Giảng viên ☐

B. Nội dung:

3 Theo anh/ chị việc phát triển thƣơng hiệu cho nhà trƣờng có cần thiết không?

Có ☐

Không ☐

4 Theo anh/ chị bộ phận nào chiu trách nhiệm phát triển thƣơng hiệu?

Ban giám hiệu, lãnh đạo nhà trường ☐

Bộ phận chức năng chuyên về phát triển thương hiệu ☐

Toàn bộ cán bộ. giảng viên, nhân viên nhà trường ☐

5 Một số đánh giá về công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực nhà trƣờng:

Mức độ

STT

Nội dung

Đồng ý

Không ý kiến

Mức độ

Hoàn toàn đồng ý 1

Không đồng ý 2

3

4

Hoàn toàn đồng ý 5

1

2

3

4

5

Nhà trường khuyến khích cho CB-GV nâng cao trình độ chuyên môn. Nội dung khóa học có phù hợp, gắn với thực tiễn Tạo điều kiện trong công việc khi tham gia khóa ĐT Hỗ trợ kinh phí tham gia đào tạo Luôn động viên, tạo điều kiện cho CBGV nghiên cứu khoa học và công nghệ 6 Theo anh/ chị công tác truyền thông nội bộ của nhà trƣờng hiện nay nhƣ

thế nào?

Mức độ

STT

Nội dung

Đồng ý

Không đồng ý

Không ý kiến

Hoàn toàn đồng ý

Hoàn toàn đồng ý

Mức độ

1

2

3

4

5

1

2

3

4

nhà Website trường đầy đủ, sinh động. Tổ chức hội thảo chuyên môn mang lại hiệu quả cao Truyền thông tốt qua hoạt động văn hóa, đoàn thể Mạng tin thông nội bộ cung cấp chính xác và đầy đủ thông tin

Xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ của Quý Anh/ chị !

KẾT QUẢ PHIẾU KHẢO SÁT CBNV-GV NHÀ TRƢỜNG

1. Tổng số phiếu phát ra: 60 phiếu

2. Tổng số phiếu thu về : 60 phiếu

Số Tỷ lệ 1.Theo anh/ chị việc phát triển thƣơng lượng STT hiệu cho nhà trƣờng có cần thiết không? (người) (%)

1 Có 60 100

2 Không 0 0

Số Tỷ lệ 2.Theo anh/ chị bộ phận nào chiu trách lượng Stt nhiệm phát triển thƣơng hiệu: (người) (%)

1 Ban giám hiệu, lãnh đạo nhà trường 0

Bộ phận chức năng chuyên về phát triển 2 0 0 thương hiệu

STT

Toàn bộ cán bộ. giảng viên, nhân viên nhà 3 60 100 trường

1

2

3

4

5

T lệ %

T lệ %

T lệ %

T lệ %

T lệ %

3.Một số đánh giá về công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực nhà trƣờng:

1

0

0.0 0

0.0 0

0.0

47

78.3 13

Nhà trường khuyến khích cho CB-GV nâng cao trình độ chuyên môn.

21.7

2

0

0.0 0

0.0 15 25.0 43

71.7 2

Nội dung khóa học có phù hợp, gắn với thực tiễn

3.3

3

0

0.0 0

0.0 0

0.0

52

86.7 8

Tạo điều kiện trong công việc khi tham gia khóa ĐT

13.3

4

0

0.0 0

0.0 0

0.0

6

10.0 54

Hỗ trợ kinh phí tham gia đào tạo

90.0

5

0

0.0 0

0.0 3

5.0

51

85.0 6

Luôn động viên, tạo điều kiện cho CBGV nghiên cứu khoa học và công nghệ

10.0

1

2

3

4

5

T lệ %

T lệ %

T lệ %

T lệ %

T lệ %

STT

4.Theo anh/ chị công tác truyền thông nội bộ của nhà trƣờng hiện nay nhƣ thế nào?

1

2

3.3 15

25.0 10

16.7 31 51.7 2

3.3

Website nhà trường đầy đủ, sinh động.

2

0

0.0 15

25.0 10

16.7 25 41.7 0

0.0

Tổ chức hội thảo chuyên môn mang lại hiệu quả cao

6.7

3

0

0.0 2

3.3

2

3.3

52 86.7 4

Truyền thông tốt qua hoạt động văn hóa, đoàn thể

13.3

4

0

0.0 9

15.0 8

13.3 35 58.3 8

Mạng thông tin nội bộ cung cấp chính xác và đầy đủ thông tin

PHỤ LỤC 4. PHIẾU KHẢO SÁT DOANH NGHIỆP SỬ DỤNG LAO ĐỘNG

Xin chào Quý Ban lãnh đạo doanh nghiệp!

Đầu tiên cho tôi xin gửi tới Ban lãnh đạo doanh nghiệp lời chúc sức khỏe và thành

công!

Tôi tên là Nguyễn Thu Hương, hiện là học viên lớp Cao học Quản trị kinh doanh của

Đại học Kinh tế- Đại học Quốc Gia Hà Nội. Tôi đang nghiên cứu đề tài: “ Phát triển

Thương hiệu Trường Đại học Điện Lực”. Quý lãnh đạo là một trong các đơn vị sử

dụng nguồn nhân lực do nhà trường cung cấp và đào tạo, do vậy rất mong Ban lãnh

đạo dành chút thời gian để tham gia phiếu khảo sát, điều này rất có ý ngh a và giá trị

cho chúng tôi.

Rất mong anh/chị điền đầy đủ thông tin và trả lời các câu hỏi trong bảng khảo sát dưới

đây, mọi ý kiến đóng góp của các bạn xin gửi về địa chỉ: huongnt@epu.edu.vn

A. Thông tin doanh nghiệp

Tên doanh nghiệp:………………………. …. …………………………………....

Địa chỉ :……………………………………………………………………………..

L nh vực kinh doanh:……………… ………………………………………………..

Điện thoại :……………….. Email:……………………………………………

B. Nội dung khảo sát:

1. Anh/ chị đánh giá sinh viên sinh viên trƣờng Đại học Điện Lực khi làm

việc tại doanh nghiệp nhƣ thế nào?

☐ Đáp ứng tốt nhu cầu công việc

☐ Đáp ứng khá nhu cầu công việc

☐ Đáp ứng trung bình nhu cầu công việc

☐ Đáp ứng kém nhu cầu công việc

2. Doanh nghiệp đào tạo lại kỹ năng và kiến thức cho sinh viên:

☐ Đào tạo nhiều

☐ Đào tạo bình thường

☐ Đào tạo ít

☐ Đào tạo rất ít

☐ Không cần đào tạo

3. Anh/ chị đánh giá trình độ chuyên môn của sinh viên nhƣ thế nào?

☐ Tốt

☐ Khá

☐ Trung bình

☐ Yếu

4. Anh/ chị đánh giá kỹ năng mềm của sinh viên nhƣ thế nào?

☐ Tốt

☐ Khá

☐ Trung bình

☐ Yếu

5. Anh/ chị có ý định tiếp tục nhận sinh viên trƣờng Đại học Điện Lực để

làm việc cho đơn vị mình ?

☐ Có

☐ Không

☐ Chưa biết

Trân trọng cám ơn Quý Doanh nghiệp!

KẾT QUẢ KHẢO SÁT DOANH NGHIỆP SỬ DỤNG LAO ĐỘNG

1.Tổng số phiếu phát ra: 20 phiếu

1. Tổng số phiếu thu về : 19 phiếu

Số lượng Tỷ lệ 1.Anh/ chị đánh giá sinh viên khi làm STT % việc tại doanh nghiệp nhƣ thế nào? (người)

1 Đáp ứng tốt nhu cầu công việc 3 15.8

Đáp ứng khá nhu cầu công việc 10 52.6

2 Đáp ứng trung bình nhu cầu công việc 5 26.3

3 Đáp ứng kém nhu cầu công việc 1 5.3

Số lượng Tỷ lệ 2.Doanh nghiệp đào tạo lại kỹ năng và STT % kiến thức cho sinh viên (người)

1 Đào tạo nhiều 1 5.3

2 Đào tạo bình thường 8 42.1

3 Đào tạo Ít 7 36.8

4 Đào tạo rất ít 2 10.5

5 Không cần đào tạo 1 5.3

Số lượng Tỷ lệ 3.Anh/ chị đánh giá trình độ chuyên môn STT % của sinh viên nhƣ thế nào? (người)

1 Tốt 2 10.5

2 Khá 11 57.9

3 Trung bình 5 26.3

4 Yếu 1 5.3

Số lượng Tỷ lệ 4.Anh/ chị đánh giá kỹ năng mềm của STT % sinh viên nhƣ thế nào? (người)

1 Tốt 5 26.3

2 Khá 7 36.8

3 Trung bình 6 31.6

4 Yếu 1 5.3

Số lượng 5.Anh/ chị có ý định tiếp tục nhận sinh Tỷ lệ STT viên trƣờng Đại học Điện Lực để làm việc % (người) cho đơn vị mình ?

1 Có 15 78.9

2 Không 1 5.3

3 Chưa biết 3 15.8

PHỤ LỤC 5. Chi phí hoạt động quảng bá xây dựng thƣơng hiệu 5 năm gần đây

STT

Nội dung

( Đvt: Triệu đồng)

2014

2015

2016

2017

2018

Số

Tỷ lệ

Số

Tỷ lệ

Số

Tỷ lệ

Số

Tỷ lệ

Số

Tỷ lệ

tiền

(%)

tiền

(%)

tiền

(%)

tiền

(%)

tiền

(%)

1

Hoạt động

tuyển sinh

trực tiếp

tại

các trường

120

28.5

135

26.1

195

27.8

250

28

310

28.1

THPT

Tư vấn/ hỗ

2

trợ mùa thi

55

13.1

66

12.7

95

13.5

150

16.8

250

22.6

Hội nghị

3

tuyển sinh

25

5.9

27

5.2

45

6.4

60

6.7

90

8.1

nhà trường

Lịch, băng

55

13.1

60

11.6

97

13.8

115

12.9

85

7.7

4

rôn

Báo chí

45.5

10.8

65

12.5

70

10

85

9.5

110

10

5

Truyền hình 50

11.9

70

13.5

85

12.1

90

10.1

95

8.6

6

Hoạt động

7

Đoàn

45.5

10.8

50

9.7

55.6

7.9

68

7.6

70

6.3

Hoạt động

8

xã hội

25

5.9

45

8.7

60

8.5

75

8.4

95

8.6

Tổng cộng

421

100

518

100

702.6 100

893

100

1105 100

( Nguồn: Phòng Kế hoạch tài chính)

PHỤ LỤC 6. Kết quả khảo sát sát tình hình hợp tác của nhà trƣờng và doanh

nghiệp năm 2016

Nội dung khảo sát Kết quả (%)

Trường có thành lập ủy ban Có

hợp tác hoặc nhóm hợp tác

nhà trường và doanh nghiệp

Cơ cấu thành viên UB hợp tác Lãnh đạo hành chính, trưởng bộ môn, giảng viên

Nhiệm vụ chính Phối hợp, quản lý

Nội dung công việc 6. Kí kết hợp đồng

7. Tham gia chiêu sinh và tuyển sinh

8. Xây dựng chương trình đào tạo

9. Phê duyệt chương trình đào tạo

10. Phê chuẩn phương án đánh giá

Nhà trường có những tài liệu 3. Hợp đồng hợp tác

hợp tác giữa nhà trường và

doanh nghiệp

Hình thức hợp tác giữa Nhà 4. Hợp đồng hợp tác

trường và Doanh nghiệp

Nội dung hợp tác 2. Sinh viên đến doanh nghiệp hợp tác thực tập

3. Sinh viên đến doanh nghiệp tham gia tuyển dụng

4. Nhà trường đào tạo kiến thức cho cán bộ công nhân

viên của doanh nghiệp

5. Doanh nghiệp mời giảng viên đến giảng dạy thực tế

6. Doanh nghiệp cung cấp các cơ hội cho nhà trường

tham gia các hoạt động của ngành

7. Nhân viên k thuật của doanh nghiệp tham gia học tập

tại Trường

Mục đích hợp tác  Chú trọng mục tiêu xã hội, phát triển giáo dục nghề

nghiệp, mở rộng ảnh hưởng của nhà trường

 Mục tiêu xã hội và mục tiêu kinh tế

Trách nhiệm của giảng viên 1. Nhiệm vụ liên hệ và quản lý

trong mối hợp tác 2. Làm đại diện cho Nhà trường thực hiện phát triển

chương trình giảng dạy và tài liệu giảng dạy

3. Trong quá trình thực tập, đào tạo cần tìm hiểu thêm về

doanh nghiệp, tích cực trao đổi với nhân viên doanh

nghiệp

Đối tác hợp tác của Nhà 1. Hợp tác thực tập lâu dài

trường 2. Nhiều năm tiếp nhận sinh viên tốt nghiệp của Trường

3. Giới thiệu trong ngành

4. Nhà trường thông qua quan hệ của cán bộ công nhân

viên hoặc phụ huynh liên hệ với doanh nghiệp

5. Lãnh đạo nhà trường sắp xếp

Khi lựa chọn Doanh nghiệp 1. Hợp tác thực tập lâu dài

hợp tác, Nhà trường có tính 2. Nhiều năm tiếp nhận sinh viên tốt nghiệp của Trường

đến các yếu tố 3. Giới thiệu trong ngành

4. Nhà trường căn cứ vào nhu cầu, chủ động liên hệ với

những Doanh nghiệp

5. Nhà trường thông qua quan hệ của cán bộ công nhân

viên hoặc phụ huynh liên hệ với doanh nghiệp

6. Lãnh đạo nhà trường sắp xếp

7. Doanh nghiệp chủ động tìm đến Nhà trường

Bộ phận làm việc của 2 bên: 7. có bộ phận liên hệ trực tiếp

8. có người liên hệ cố định

Đánh giá của Nhà trường đối 1. Được sự quan tâm và chỉ đạo của lãnh đạo nhà trường

với việc hợp tác: 2. Hàng năm nghiên cứu, điều tra vấn đề hợp tác và đưa

ra yêu cầu

Chế độ liên quan đến hợp tác 6. Doanh nghiệp thực tập có chế độ quản lý và đánh giá

sinh viên thực tập

7. Có chế độ liên hệ giữa doanh nghiệp và phụ huynh

8. Có chế độ giảng viên đến doanh nghiệp thực tiễn quản

lý và đánh giá

9. Có chế độ Nhà trường đào tạo, bồi dưỡng nhân viên

cho doanh nghiệp

10. Nhà trường và doanh nghiệp xây dựng và quản lý cơ

sở thực tập tại trường

11. Doanh nghiệp hỗ trợ sinh viên thực tập về thù lao lao

động

12. Có chế độ quản lý cho cốt cán k thuật của doanh

nghiệp đến trường đào tạo

Nhà trường cho rằng việc hợp Có tác dụng cho việc Nhà trường xác định mục tiêu đào

tác giữa Nhà trường và doanh tạo một cách rõ ràng, khoa học và sát với thực tiễn

nghiệp có tác dụng phát huy Đóng góp kiến nghị, định hướng quá trình dạy học

năng lực nghề nghiệp tổng Giúp đánh giá năng lực tổng hợp của sinh viên và phản hồi

hợp của sinh viên với nhà trường

Nhu cầu của cá nhân doanh nghiệp, không có tác dụng bồi

dưỡng tố chất tổng hợp của sinh viên

Quá chú trọng đến nhu cầu k năng nghề nghiệp, nhấn

mạnh hiệu quả ngắn hạn, chưa tính đến nhu cầu phát triển

lâu dài của sinh viên

Những kiến nghị của Nhà 1. Hi vọng chính phủ có những chính sách tạo thuận lợi

trường và Doanh nghiệp về cho việc hợp tác giữa Nhà trường và Doanh nghiệp

nhu cầu và chính sách hợp tác 2. Cơ quan giáo dục có những hỗ trợ nhất định cho Doanh

lâu dài nghiệp về mặt kinh tế.

3. Chính phủ có những quy định rõ ràng về việc hỗ trợ

giáo dục của doanh nghiệp hoặc ngh a vụ thực hiện của

doanh nghiệp

Đối tượng tham gia trong quá Lãnh đạo, bộ phận phòng ban và giảng viên tham gia

trình hợp tác

(Nguồn: TS Nguyễn Thị Thanh Dần, Đề tài cấp trường: “MỘT SỐ GIẢI PHÁP

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỢP TÁC GIỮA TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC VÀ

DOANH NGHIỆP”,2016,Đại học Điện Lực.)