
Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 2 năm 2020
545
PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI KON TUM: THỰC TRẠNG VÀ
GIẢI PHÁP
DEVELOPING E-COMMERCE IN KONTUM: THE REAL SITUATION AND SOLUTIONS
Nguyễn Thị Tâm Hiền, Nguyễn Thị Phương Thảo
Phân hiệu Đại học Đà Nẵng tại Kon Tum
Email: nttamhien@kontum.udn.vn
ntpthao@kontum.udn.vn
Tóm tắt
Nghiên cứu cung cấp một góc nhìn chi tiết về thực trạng phát triển thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh
Kon Tum. Thực hiện khảo sát đối với 160 cư dân địa phương, đồng thời thu thập và phân tích một số dữ liệu thứ
cấp, bài viết chỉ ra các tiềm năng, thách thức của phát triển thương mại điện tử tại địa phương. Từ đó, đề xuất
một số giải pháp hữu ích cho các doanh nghiệp cũng như chính quyền địa phương trong việc khai thác lĩnh vực
đầy tiềm năng này.
Từ khóa: Phát triển Thương mại điện tử, Kon Tum, Internet
Abstract
The study provide detailed view of the actual situation of e-commerce development in Kon Tum provice.
Based on surveying 160 residents, accompanied with collecting and analyzing other secondary data, this article
points out the potentials and challenge to Kon Tum in enhancing e-commerce process. From this analysis, the
authors suggests several useful solution to business and local authority in exploring this essential area.
Key words: E-commerce Development, Kon Tum, Internet
1. Giới thiệu
1.1. Các vấn đề chung về thương mại điện tử
Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đã tạo ra nhiều thay đổi đột phá trong sản xuất và kinh doanh,
trong đó có sự lan tỏa mạnh mẽ của thương mại điện tử (TMĐT). Nhờ có sự phát triển vượt bậc của
công nghệ thông tin, TMĐT hay cụ thể là việc tiến hành một phần hoặc toàn bộ quá trình kinh doanh
bằng các phương tiện điện tử đã trở nên phổ biến hơn bao giờ hết. Tất cả các hoạt động như: mua bán,
thanh toán, đặt hàng, quảng cáo các sản phẩm, dịch vụ ngày nay đều có thể thực hiện qua web và
Internet, với tốc độ nhanh chóng và chi phí rẻ hơn rất nhiều so với hình thức giao dịch truyền thống. Vì
vậy, hầu hết các công ty bán hàng lập nên hiện nay đa số đều là các công ty TMĐT và mua sắm qua
mạng đã trở thành thói quen hàng ngày của người tiêu dùng.
Sự phát triển mạnh mẽ của TMĐT đem lại nhiều lợi ích cho nhà sản xuất, các khách hàng của
họ và cả nền kinh tế-xã hội nói chung. Ở góc độ nhà sản xuất, TMĐT có thể giúp các doanh nghiệp
linh hoạt hơn trong tổ chức hoạt động kinh doanh và tiết kiệm chi phí tối đa. Một doanh nghiệp TMĐT
không đòi hỏi nhiều không gian, các trụ sở hay văn phòng làm việc mà chỉ với các thiết bị công nghệ
và mạng Internet, doanh nghiệp vẫn có thể quản lý tốt là tất cả các vấn đề của mình ở bất cứ nơi nào
trên thế giới. Với chi phí đầu tư ban đầu ít và vận dụng hệ thống dữ liệu số, các doanh nghiệp có thể
mở rộng thị trường, tìm kiếm, tiếp cận người cung cấp, khách hàng và đối tác trên toàn cầu. Điều này
cho phép doanh nghiệp tìm kiếm các đầu vào giá thấp và bán được nhiêu sản phẩm hơn. Các chi phí
marketing cũng được cắt giảm, chẳng hạn doanh nghiệp có thể gửi thư tiếp thị, chào hàng đến hàng
loạt khách hàng chỉ với 1 click chuột. Quá trình đặt hàng, giao hàng và thanh toán cũng được đẩy
nhanh, tiết kiệm hàng tỷ chi phí hoạt động và hàng tồn kho. Ở góc độ người tiêu dùng, các khách hàng
TMĐT sẽ có nhiều sự lựa chọn về sản phẩm và dịch vụ vì các bên có thể tiến hành giao dịch khi ở
cách xa nhau, giữa thành phố với nông thôn, từ nước này sang nước kia, hay nói cách khác là không bị
giới hạn bởi không gian địa lý. Hiệu quả tiết kiệm chi phí từ người bán dẫn đến giá thành sản phẩm

Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 2 năm 2020
546
thấp hơn, nhờ đó người mua có thể mua được sản phẩm rẻ hơn và nhanh hơn. Nhìn chung, TMĐT rút
ngắn khoảng cách giữa người bán và người mua, tạo điều kiện thúc đẩy các giao dịch thương mại diễn
ra nhanh chóng, thuận lợi, thường xuyên hơn, góp phần phát triển kinh tế, nâng cao mức sống của
người dân. Ngoài ra, việc có thể làm việc, mua sắm, giao dịch từ xa có thể giúp giảm tải nhu cầu đi lại,
tai nạn và ô nhiễm môi trường, đem lại nhiều lợi ích xã hội.
Với những lợi ích vượt trội, TMĐT trở thành một xu thế tất yếu của nền thương mại toàn cầu.
Ở các nước phát triển, TMĐT đã được chú trọng đầu tư phát triển từ nhiều thập kỷ trước. Gần đây, sự
bùng nổ về công nghệ và mạng máy tính đã tạo điều kiện cho lĩnh vực thương mại này ngày càng phát
triển mạnh mẽ hơn, thống trị các kênh bán hàng và thu hút sự tham gia, sử dụng của hàng tỷ người tiêu
dùng. Những cái tên quen thuộc khi nhắc đến TMĐT như Alibaba.com, amazon.com, manta.com,
china.com, indiamart.com,... đã và đang đạt doanh thu hàng tỷ USD hằng năm. Theo thống kê, năm
2016, có 1,61 tỷ người trên toàn cầu mua hàng trực tuyến. Dự kiến, doanh thu bán lẻ trực tuyến trên
toàn thế giới sẽ tăng từ 1.900 tỷ USD năm 2016, lên 4.060 tỷ USD năm 2020.
1.2. Thương mại điện tử ở Việt Nam
Trong bối cảnh TMĐT trên thế giới đang phát triển mạnh mẽ, ở Việt Nam cũng đã hình thành
các kênh bán hàng online và thu hút sự tham gia giao dịch của nhiều cá nhân, tổ chức. Nếu như ở xuất
phát điểm năm 2015 chỉ có vài trang web thiết kế theo mô hình B2C, B2B và tổng giá trị thị trường
khoảng 4 tỷ USD, thì hiện nay, các mô hình TMĐT đã đầy đủ hơn, triển khai hình thức C2C, C2B,
G2B với tổng giá trị thị trường đạt gần 8 tỷ USD năm 2018. Tốc độ tăng trưởng bình quân trong giai
đoạn 2015-2018 đạt 25% - 30%/năm (theo Hiệp hội TMĐT Việt Nam VECOM năm 2018). Là một
nước có tốc độ chuyển đi kinh tế số hóa nhanh trên thế giới, xếp hạng 22 về tốc độ phát triển số hóa
(theo nghiên cứu của Trung tâm kinh doanh toàn cầu của Đại học Tufts-Mỹ), với 53% dân số sử dụng
internet và gần 50 triệu thuê bao sử dụng điện thoại thông minh, Việt Nam có nhiều tiềm năng để phát
triển TMĐT, là thời cơ để các doanh nghiệp VIệt khai thác lĩnh vực kinh doanh mới, mở rộng sự phát
triển, góp phần tạo nên diện mạo mới cho nền kinh tế trong những năm tới.
Tuy nhiên, thị trường TMĐT Việt Nam vẫn còn non trẻ với nhiều rào cản dẫn đến chưa tận
dụng triệt để các tiềm năng. Một trong số đó là thực trạng chênh lệch rõ ràng về tỷ trọng TMĐT giữa
các tỉnh thành, giữa Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh so với các địa phương khác, đặc biệt là vùng nông
thôn, vùng sâu, vùng xa. Trong nhiều năm, chỉ số TMĐT cho thấy riêng Hà Nội và TP.Hồ Chí Minh
chiếm tới 80% quy mô TMĐT. Nhìn chung, ngoài thành phố lớn này, ở các khu vưc khác hoạt động
TMĐT còn thưa thớt, việc mua hàng trực tuyến hay thực hiện các giao dịch trên internet còn xa lạ với
hầu hết các cá nhân và tổ chức, có chăng cũng chỉ là một bộ phận người trẻ ở khu vực nội thị, có điều
kiện tiếp cận sớm hơn với TMĐT. Trong khi đó, dân số của 2 thành phố lớn chỉ chiếm hơn 16% dân số
cả nước, các tỉnh, thành còn lại chiếm tới hơn 83%. Ở nhiều tỉnh dân số ở khu vực nông thôn chiếm tỷ
lệ ngang ngửa, thậm chí cao hơn ở đô thị. Việc bỏ ngỏ thị trường tỉnh lẻ và khu vực nông thôn là một
lỗ hổng lớn, dẫn đến sự mất cân bằng trong phát triển TMĐT của cả nước. Chính Phủ cũng như hiệp
hội TMĐT (VECOM) đã đặt mục tiêu đến năm 2025 sẽ thúc đẩy nông thôn thông minh hơn trong lĩnh
vực TMĐT, vì nếu không cân đối TMĐT giữa nông thôn và thành thị thì sẽ khó đưa TMĐT Việt Nam
phát triển một cách toàn diện được. Trong bối cảnh này, việc nghiên cứu và định hướng phát triển
TMĐT tại các địa phương, là một nhu cầu bức thiết.
Nghiên cứu này nhằm mục tiêu đáp ứng nhu cầu thông tin về TMĐT ở Kon Tum, đóng góp
một kênh phân tích về TMĐT trên địa bàn để giúp cho các nhà nghiên cứu, nhà hoạch định chính sách
và các đối tượng quan tâm có cái nhìn cụ thể và chi tiết hơn về lĩnh vực thương mại đầy tiềm năng này.
2. Mô tả nghiên cứu và phương pháp thực hiện
Nghiên cứu thực hiện khảo sát ngẫu nhiên 160 cá nhân về mức độ tham gia thương mại điện tử.
Công cụ thu thập dữ liệu là bảng hỏi được thiết kế dưới dạng khảo sát online nhằm ứng dụng công
nghệ thông tin vào công tác lấy ý kiến cá nhân, tăng cường việc tự động hóa, tiết kiệm thời gian, chi

p
h
trì
n
th
ư
3.
3.
1
th
ể
gi
a
đi
ề
cậ
n
sở
In
t
đ
ố
k
h
h
í và giảm t
h
n
h thu thập
Bên c
ạ
ư
ơng
m
ại đ
i
Thực trạ
n
1
. Tình hìn
h
Intern
e
ể
được thự
c
a
n là do ứ
n
ề
u kiện tiê
n
n
Internet
9
hạ tầng
m
t
ernet hoặc
i tượng kh
ả
h
ông có ph
ư
Kỷ
y
h
iểu sự ản
h
d
ữ liệu đư
ợ
ạ
nh đó, ng
h
i
ện tử của t
ỉ
ng
phát triể
h
tru
y
cập
I
e
t là
n
ền tả
n
c
hiện nhan
h
n
g
d
ụng các
n
quyết là p
h
9
4% khá ca
o
m
ạng ở Kon
m
ạng wifi,
ả
o sát khô
n
ư
ơng tiện để
Đ
T
P
y
ếu Hội thảo
h
hưởng củ
a
ợ
c tóm tắt
n
H
h
iên cứu c
ò
ỉ
nh Kon Tu
m
n TMĐT t
r
I
nterne
t
n
g đầu tiê
n
h
chóng, ti
ệ
c
đặc tính c
ủ
h
ải có số l
ư
o
đối với
m
Tum tươn
g
được cung
n
g sử dụng
truy cập m
H
Xây dựng
Kiểm tra
b
Đ
iều chỉnh v
bản
g
Tiến hàn
h
T
hu thập và
x
P
hân tích kết
quốc tế “Th
ư
a
các yếu t
ố
n
hư Hình 1.
H
ình 1: Th
u
ò
n tiến hàn
h
m
giai đoạ
n
r
ên địa bà
n
n
để phát tr
i
ệ
n lợi, đơn
g
ủ
a Internet.
ư
ợng người
m
ột tỉnh miề
n
g
đối tốt,
h
cấp bởi cá
c
Internet c
h
m
ạng. (Hình
H
ình 2: Mứ
c
Nguồn: K
h
Kh
ô
6
bảng hỏi
b
ảng hỏi
v
à hoàn thiện
g
hỏi
h
khảo sát
x
ử lý dữ liệu
quả thống kê
ư
ơn
g
mại và p
ố
chủ quan
t
thập và xử
h
tổng hợp,
n
2017 – 20
1
n
tỉnh Kon
ển TMĐT.
g
iản, không
Do đó, m
u
dùng Inter
n
n
núi như
K
h
ầu như ở
c
c
nhà
m
ạng
ủ
yếu là đ
ồ
2)
c
độ tiếp cậ
n
h
ảo sát của
t
Có
94%
ô
ng
%
H
hân phối” lầ
n
t
rong việc
t
l
ý dữ liệu
thống kê
v
1
9.
Tum
Các hoạt
đ
bị ảnh hư
ở
u
ốn phát tr
i
n
et nhiều.
T
K
on Tum.
Đ
c
ác huyện,
uy tín như
V
ồ
ng bào ng
ư
n
Interne
t
t
ác giả.
Mẫu thử: 1
H
ình thức kh
ả
Đánh giá t
h
Đánh giá t
i
cản
n
2 năm 202
0
t
ổng hợp k
ế
v
à phân tíc
h
đ
ộng mua b
á
ở
ng bởi yếu
i
ển TMĐT
T
heo
k
hảo
s
Đ
iều này xu
ấ
xã đều có
V
iettel, V
N
ư
ời dân tộ
c
2 quan sát
ả
o sát online
h
ực trạng
iềm năng, rà
o
0
ế
t quả lấy
ý
h
m
ột số t
h
án, giao
d
ị
c
tố không
g
ở một địa
p
s
át cho thấ
y
ấ
t phát từ t
h
k
ết nối đư
ờ
N
PT, Vinap
h
c
thiểu số,
l
o
547
kiến. Quy
h
ông tin về
c
h sở dĩ có
i
an và thời
p
hương thì
y
, tỷ lệ tiếp
h
ực tiễn cơ
ờ
ng truyền
h
one… 6%
ớn tuổi và

Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 2 năm 2020
548
Cùng với sự bùng nổ của các sản phẩm công nghệ, rất nhiều người dân Kon Tum đều sở hữu ít
nhất một điện thoại thông minh hoặc laptop. Có 86.25% số người dùng điện thoại thông minh, theo sau
là máy tính cá nhân chiếm 61.25% (Hình 3). Đây là nền tảng thứ 2 quan trọng thứ hai để phát triển
TMĐT. Sự linh hoạt và di động của các phương tiện điện tử ngày nay, đi kèm với sự phổ biến của
Internet, đặc biệt là hệ thống wifi được phủ sóng tại hầu như các gia đình, nơi làm việc, các địa điểm
công cộng như các quán ăn, cà phê,… giúp cho người dân có thể truy cập mạng ở bất cứ nơi đâu và
thời điểm nào.
Hình 3: Mức độ sở hữu các phương tiện điện tử
Nguồn: Khảo sát của tác giả.
Ngoài ra, theo khảo sát, mức độ sử dụng Internet của người dân khá thường xuyên. Cụ thể,
42% người được khảo sát cho biết thời gian trung bình sử dụng Internet từ 3 đến 5 tiếng/ ngày và đến
20% cho biết họ sử dụng nhiều hơn 5 tiếng mỗi ngày. (Hình 4)
Hình 4: Mức độ thường xuyên sử dụng Internet của người dân
Nguồn: Khảo sát của nhóm tác giả
Tuy nhiên, đa số những người khảo sát cho biết họ thường dành nhiều thời gian cho việc “lướt
facebook” hơn là các hoạt động khác. Có đến 87.18% người được hỏi sử dụng mạng xã hội mỗi ngày.
Nhóm mục đích phổ biến thứ 2 là đọc báo, tìm kiếm thông tin, liên lạc và giải trí (xem phim, nghe
nhạc). (Hình 5).
Hình 5: Mục đích sử dụng Internet
Nguồn: Khảo sát của nhóm tác giả.
61.25%
23.75%
86.25%
7.50%
2.50%
Máytính(Máytínhbàn/Máytínhxáchtay)
Máytínhbảng/iPad/Tablet
Điệnthoạithôngminh
Điện thoại thông thường
Không sở hữu phương tiện nào
2%
37%
42%
20%
Dưới 1 tiếng
Từ1–3tiếng
Từ3–5tiếng
Trên5tiếng
71.79%
62.18%
63.46%
69.87%
87.18%
26.92%
58.97%
19.87%
12.18%
Đọcbáo
Xemphim,nghenhạc
Liênlạc(ThôngquaZalo,Skype,…)
Tìmkiếmthôngtin
Tham gia diễn đàn, mạng xã hội
Nghiêncứu,họctập
Truycậpemail
Chơi game
Hoạt động khác

Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 2 năm 2020
549
Qua khảo sát chung cho thấy tỉnh Kon Tum có nhiều lợi thế phát triển TMĐT nhờ số lượng
người sở hữu thiết bị điện tử và sử dụng Internet nhiều, thời gian truy cập mạng trung bình trong 1
ngày tương đối lớn.
3.2. Tình hình tham gia TMĐT của người mua
Mặc dù không có chủ đích mua sắm, giao dịch trên mạng, tỷ lệ người dân đã từng tham gia các
kênh thương mại điện tử khá cao. 81% người từng sử dụng Internet cho biết họ đã từng mua hàng hóa
trực tuyến. Xu hướng tham gia thương mại điện tử cao hơn đối với nữ giới (74% số người tham gia
mua sắm trực tuyến). Ngược lại, trong số 19% người được hỏi không tham gia mua sắm trực tuyến lại
chủ yếu là nam giới (93% người không tham gia mua sắm). Với xu hướng này, quần áo, giày dép, mỹ
phẩm và các thiết bị gia đình là các mặt hàng phổ biến được mua sắm trực tuyến, lần lượt chiếm
72.44% và 48.03%. Một số mặt hàng phổ biến khác là sách và văn phòng phẩm (29.92%), đồ công
nghệ và điện tử (28.35%), thực phẩm (18.90%),… Mặc dù xu hướng này khá tương tự với xu hướng
mua sắm trực tuyến của người dân Việt Nam (được điều tra bởi Bộ Công Thương năm 2019), vẫn có
một số khác biệt đáng lưu ý. Bên cạnh việc tỷ lệ mua quần áo giày dép, mỹ phẩm vượt trội hơn so với
mặt bằng chung (61% theo điều tra của Bộ Công thương), thì tỷ lệ mua sách, văn phòng phẩm và đồ
công nghệ trực tuyến thấp hơn gần như ½ (46% và 43% theo khảo sát của Bộ Công thương).
Hình 6: Tỷ lệ các loại hàng hóa được mua sắm trực tuyến
Nguồn: Khảo sát của tác giả
Ngoài ra, liên quan đến các kênh mua sắm trực tuyến, mua sắm thông qua mạng xã hội, đặc
biệt là Facebook là xu hướng chủ đạo. Có đến 73.3% người tham gia mua sắm trực tuyến mua hàng
thông qua mạng xã hội. Con số này là 53.2% đối với các website thương mại điện tử (trong đó
Shoopee, Lazada, và Tiki là các kênh phổ biến), và chỉ có 23.7% đối với các ứng dụng trên điện thoại
di động. Điều này khá khác so với xu hướng chung của người dân Việt Nam hiện nay, chủ yếu mua
sắm qua các website Thương mại điện tử (74%), Các ứng dụng mua hàng trên thiết bị di động (52%)
và Diễn đàn mạng xã hội (36%). Bất chấp sự phổ biến của điện thoại thông minh (86.25% người được
khảo sát sử dụng điện thoại thông minh để truy cập Internet và có đến 93% trong số đó sử dụng điện
thoại thông minh để mua sắm trực tuyến), tỷ lệ người sử dụng các ứng dụng mua sắm trên điện thoại di
động vẫn còn khá hạn chế, chủ yếu là những người trẻ, có khả năng cập nhật công nghệ và nắm bắt
thông tin tốt hơn. Họ thường có ít nhất 1 ứng dụng trên di động (như Tiki App, Lazada App, Shopee
App,…) và theo các đáp viên, lý do họ chọn các ứng dụng điện thoại thường hướng đến việc có thể so
sánh nhiều nhà cung cấp khác nhau nhằm mua được các mặt hàng với mức giá rẻ nhất, thông qua các
review và rating để đánh giá chất lượng dịch vụ, cho phép họ cập nhật thông tin về các đợt khuyến mãi
72.44%
48.03%
18.90%
29.92%
28.35%
14.17%
13.39%
11.81%
17.32%
Quầnáo,giàydép,mỹphẩm
Thiết bị đồ dùng gia đình
Thựcphẩm
Sách, văn phòng phẩm, hoa, quà tặng
Đồ công nghệ và điện tử
Vémáybay,tàuhỏa,ôtô
Dịch vụ tư vấn, đào tạo trực tuyến
Dịch vụ đặt chỗ khách sạn, tour du lịch
Hànghóavàdịchvụkhác