796
Phát trin vic làm bn vng ti tỉnh Đắk Nông ng đến mc tiêu Nét Zero ca Vit
Nam năm 2050
Nguyn Văn Đng
Tóm tt
Đặt vấn đề phát trin vic làm bn vng ti tỉnh Đắk Nông hướng đến mc tiêu Nét zero
ca Việt Nam năm 2050, bài viết ca chúng tôi xác định các vấn đề chính, cũng đưc xem
nhng thách thc cho s phát trin kinh tế thế k 21 nói chung và Đắk Nông nói riêng, đó là:
đảm bo tính bn vng của môi trường mong mun ca các nhân vic làm tt s tr
thành hin thc, to nn tng cho mt cuc sng ổn định, hiu qu s gn kết, ổn định
hi. Chúng tôi nhn thy rng, các vn ln này có mi liên h cht ch, cn được gii quyết
cùng nhau và phi gii quyết khn cp. Để làm vấn đề đặt ra, bài viết được trin khai qua 4
nội dung sau: 1/ Môi trường bn vng việc làm “tốt”; 2/ Giải pháp cho vic vic làm bn
vng; 3/ Nhng tr ngi trong vic to dng vic làm bn vng; 4/ Phát trin vic làm bn vng
ti tỉnh Đắk Nông hướng ti mc tiêu Nét zero ca Việt Nam vào năm 2050.
T khóa: Kinh tế xanh, môi trường, vic làm bn vng, mc tiêu Net zero
1. M đầu
T góc độ phát trin kinh tế, môi trường, có th thy nhng thách thc ln ca thế k 21
đảm bo tính bn vng của môi trường và vấn đề vic làm chất lượng, bn vng. Đây là hai
vấn đề cp thiết, có mi liên h cht ch và phi được gii quyết cùng nhau. Trong bi cnh suy
thoái môi trường biến đổi khí hậu đòi hỏi phi kêu gi các doanh nghip, th trường lao động
ng phó thích ứng, nhưng sẽ không th đạt được nn kinh tế bn vng v môi trường nếu
không có s đóng góp tích cực của người lao động.
Môi trường tiến b hi không còn là hai nn tng riêng bit ca phát trin bn vng,
phải được coi hai khía cnh gn cht ch với nhau. Xác định được mi quan h này,
vic phát trin tính bn vng v môi trường s m ra một con đưng rng lớn để phát trin con
người xã hi, vi vic làm tốt hơn và nhiều hơn, hòa nhập xã hi và xóa đói giảm nghèo. Định
hướng y hoàn toàn th đạt được nhng kết qu tích cực, nhưng đòi hỏi phi nhng
chiến lược, các chính sách c th, theo mc tiêu ca mi quc gia, khai thác các l hổng và đối
phó vi các thách thc hin ti bng cách tích hp các yếu t khác nhau vi ba tr ct: môi
trường, xã hi công vic tốt, để đảm bo mt quá trình chuyển đổi suôn s công bng
sang một môi trường bn vng. Trên thc tế, vi một nước đang phát triển vi kinh tế th trường
mi nổi như Việt Nam, có rt nhiều cơ hội to vic làm.
ràng vic làm ổn định phát triển “kinh tế xanh” Đắk Nông hin nay mt s
thay đổi căn bản, cp bách cn thiết, không còn vấn đề riêng ca mt tnh, mt quc
gia hay khu vc, mà nó là vấn đề toàn cu. C th, các t chc quc tế, bao gm T chc Hp
tác Phát trin Kinh tế (OECD), Ngân hàng Thế giới Chương trình Môi trường Liên hp
quốc (UNEP) đang thúc giục thay đổi kch bn phát trin kinh tế theo thói quen chuyn sang
nn kinh tế “xanh hơn”. Sự cn thiết phi mt cách tiếp cn tng hợp đã được nhn mnh,
thậm chí rõ ràng hơn với kết qu ca Hi ngh Liên hp quc v Phát trin bn vng (UNCSD)
năm 2012, cũng đã xác đnh vic làm chất lượng, bn vng là mục tiêu cơ bản và động lc ca
phát trin bn vng và mt nn kinh tế xanh hơn.
2. Ni dung
797
Môi trường bn vng và việc làm “tốt”
Thc trng khai thác và s dng các ngun tài nguyên thiên nhiên theo cp s nhân và s
ô nhiễm môi trường quá mc chc chn s làm trm trng thêm tình trng khan hiếm nưc ngt
và gim s phì nhiêu của đất đai, đồng thời làm tăng tốc độ mất đi sự đa dạng ca h sinh thái,
thm chí th không kiểm soát được. Vic khai thác quá mc các ngun tài nguyên thiên
nhiên và s gia tăng ô nhiễm, đặc bit là phát thi khí nhà kính (GHG) đang đẩy sc chịu đựng
của hành tinh chúng ta đến đỉnh điểm ca s quá tải. Tác động của suy thoái môi trường đối
vi các nn kinh tế và xã hội có nguy cơ làm mất đi nhng kết qu tích cc trong phát trin và
n lực xóa đói giảm nghèo trong nhng thp k gn đây. Các lĩnh vc chu ri ro, s tác động
ln nht t biến đổi khí hu nông nghip, lâm nghiệp đánh bt thy sản, lại chính là
những lĩnh vực đang chiếm gi lực lượng lao động đa số ca Vit Nam.
Suy thoái môi trường, mối đe dọa đối vi sn xut kinh tế: Các nghiên cuhình hóa
do Vin Nghiên cu hi Quc tế (IILS) thc hin xác nhn kết lun ca các nghiên cu
đánh giá khác: nhiệt độ ngày càng tăng của phát thi khí nhà kính trong khí quyn chc chn s
làm gim mc sản lượng kinh tế năng suất trong lĩnh vực nông nghip. C th, mô hình Liên
kết Kinh tế Toàn cu (GEL) (Global Economic Interrelations) ca IIES cho thy mc
năng suất vào năm 2030 sẽ thấp hơn 2,4% so với mc hin ti - và thấp hơn 7,2% so với mc
hin ti vào năm 2050, gi s hin trạng được duy trì. Ngày nay, các hiện tượng thi tiết cc
đoan thể liên quan đến biến đổi khí hu nguyên nhân trc tiếp dẫn đến mt vic làm và
thu nhp. Chng hạn như tại New Orleans, Hoa Kỳ, cơn bão Katrina đã dẫn đến mt khong
40.000 mt việc làm vào năm 2005 (Chan 2019). Môi trường suy thoái cũng một trong nhng
nguyên nhân gây ra các dch bnh mang tính toàn cu, ảnh hưởng không nh đến vic làm
s phát trin kinh tế, chng hn gn đây nhất, với đại dch Covid -19 làm cho hàng trăm triệu
doanh nghip phá sn, thế gii khong 25 triệu người mt vic làm, riêng Vit Nam
khong 1,4 triệu người (Chan 2019).
Bên cạnh môi trường, các vấn đềhội chưa được gii quyết, chng hạn như thất nghip
c bit là tht nghip thanh niên), cũng như các vấn đề v giáo dục, chăm sóc sức khe, v
sinh và cơ sở h tng, làm cho vic gii quyết những khó khăn nảy sinh v môi trường càng tr
nên phc tạp hơn. Hai vấn đề của người lao đng nghèo nhng công việc lao động ph thông
vn còn khiến hàng trăm triệu người trên thế gii quan tâm, trong khi s thiếu bo tr hi
bản nói chung làm tăng tính d b tổn thương của mt s ng lớn dân trên hành tinh
trước nhng tổn thương do môi trường và nn kinh tế gây ra. Vic tìm kiếm các gii pháp toàn
din có th mang li kết qu tích cc và to ra sc mnh tng hp cho s phát trin. Chng hn,
đu vào sở h tng, quản tài nguyên c bo tr hi khu vc nông thôn s
không ch to vic làm, khôi phục đất đai tài nguyên nước; nó cũng sẽ dẫn đến tăng thu nhập,
ci thiện năng suất nông nghiệp và tăng khả năng chống chu vi biến đổi khí hu hin nay.
Bng cách kết hp các chính sách khác nhau, da trên th trường, quy định, đu tư công,
chính sách mua sm, nâng cao nhn thức, …. Nhà nước có th h tr các doanh nghip và to
điều kin thích hợp để áp dng phát triển “kinh tế xanh” tại nơi làm việc, đu vào các sản
phm và dch v xanh mi và vic làm s sáng tạo. Nhưng, rõ ràng, sự chuyển đổi như vậy nó
s tác động mạnh đến vân đề vic làm, ng ý định hướng li mt cách triệt để các mô hình
phát trin kinh tế ca các công ty, quc gia và khu vc.
S ng việc làm được to ra tt c các cấp độ ca quá trình phát trin kinh tế xanh là
mt hàm s ca mc độ cu đu tư, tác động của thương mại độ co giãn ca vic làm.
798
Tng lãi và l bng s công nhân s phải thay đổi công việc. Cho dù tác động định lượng tng
th lên vic làm tích cc hay tiêu cc ph thuc vào mối tương tác phức tp gia các lung
công vic này và hn hp chính sách.
Thành phn ngành ca nn kinh tế mt quc gia là mt yếu t quyết định khác ca nh
hình việc làm. Tám lĩnh vực đặc bit quan trng vì ph thuc vào tài nguyên thiên nhiênkhí
hu, tiêu th nhiu tài ngun tác động ca chúng nhng tác nhân gây ô nhim chính là:
nông nghip, lâm nghiệp, đánh bắt thy hi sản, năng lượng, sn xut s dng nhiu tài nguyên,
tái chế, xây dng và giao thông vn ti. Ch riêng tám ngành này đã sử dng mt na lực lượng
lao động đang hoạt động trên thế gii. cấp độ doanh nghip, chi phí ph xanh mt vic
làm có th được gim thiu bng cách ci thiện năng suất. Nhiu nghiên cu đã chỉ ra rng
th đạt được hiu qu đáng kểnhiều lĩnh vực trong s này đã có lợi nhun vi công ngh
giá c hin ti.
Chuyn đi không ch có th làm gián đoạn trình độ cơ cấu tng th ca vic làm mà
còn ảnh hưởng đến chất ng vic làm. Bn cht ca công việc đang thay đổi trong nhiu
ngành, cũng như điu kin làm vic do công ngh, quy trình và thc tin mi to ra. Các công
việc được to ra trong khuôn kh y không ch phải “xanh” còn phải “tốt”, tức chúng
phải năng sut, cung cp thu nhập đy đ bo tr hi, tôn trng quyn của người lao
động cho h tiếng nói trong các quyết định ca t chc, doanh nghip thm chí nhà
nước ảnh hưởng đến cuc sng ca h.
Gii pháp cho vic vic làm bn vng
S chuyn dch sang mt nn kinh tế xanh bn vững hơn mang lại những hội ln
cho s phát trin hội, như tạo ra nhiu việc làm hơn; cải thin chất lượng ca mt t l ln
vic làm; hòa nhp xã hi trên quy mô ln.
To thêm vic làm
Hu hết các nghiên cu v tác động vic làm ng ca các bin pháp chính sách môi
trường cho thấy tác động đó là tích cực. Các nghiên cu toàn cu, khu vc và cp quc gia gn
đây cho thấy rng vic làm ròng đã đạt được nhng kết qu nht định. Nhng li ích yth
lớn hơn các nn kinh tế mi nổi các nước đang phát triển so với các nước công nghip phát
trin. Bng cách b sung cho ci cách sinh thái, các chính sách hi th trường lao động
một cách đy đủ, th đắp những tác động tiêu cc tim tàng t các bin pháp ci cách.
Mt nền “kinh tế xanh hơn” th dẫn đến vic làm ròng cho hàng triệu người. Nhng phát
hin này ng h gi thuyết c tức kép, theo đó các biện pháp chính sách có th đồng thi mang
li li ích kinh tế c biệt dưới hình thc mc việc làm cao hơn) dẫn đến ci thin môi
trường.
Phn ln vic làm mới được to ra trong mt nền “kinh tế xanh hơn” sẽ trong vic sn
xut các sn phm dch v xanh. T các d liu cho thy, mc hn chế nhng công
vic mi y s xu hướng được đặc trưng bởi mức độ chuyên môn, bo mt và thù lao cao
hơn so với các công việc tương đương trong cùng lĩnh vc hoc lĩnh vực tương tự. Một đánh
giá v mt lot các công vic xanh Hoa K cho thy rng các hoạt động này so sánh thun li
vi các công việc không xanh được cung cấp trong các lĩnh vực tương tự v trình độ mc
thù lao. Nghiên cu t Đức, Trung Quc y Ban Nha cũng cho thy các công vic mi
được cung cấp trong lĩnh vực năng lượng tái to có chất lượng tt.
Ci thin chất lượng công vic
799
Mt lực lượng lao động có năng lực, trình đ động lực là điều cn thiết để có kết qu
tốt hơn về mặt môi trường trong phát trin kinh tế của Đắk Nông hin nay. Trong mt s lĩnh
vc kinh tế, hoàn toàn th, và thc s cn thiết để nâng cao trình độ, chất lượng chung ca
vic làm, bng cách ci thiện điều kin làm vic, an toàn sc khe tại nơi làm vic cui
cùng thu nhp, nhằm đạt được một môi trường bn vng cho nn kinh tế địa phương. Các
lĩnh vực được ưu tiên là nông nghiệp, qun lý và tái chế cht thải, lĩnh vực xây dng, phát trin
du lịch, … với nhng lý do khác nhau và vi các la chn phân phi khác nhau.
Nông nghiệp lĩnh vực s dụng lao động ln nht trong phát trin kinh tế Đăk Nông,
vi tng lc lượng lao động ước tính hơn 65% và phn lớn người nghèo ph thuộc vào lĩnh vực
này. Là mt trong nhng ngành s dng ln nhất tài nguyên nước (70%), góp phn rt ln
vào vic y ô nhiễm, cũng như mt trong những ngun nhân chính y suy thoái đt
mất đa dạng h thng sinh thái. Các bng chng hin cho thy rng nhng vấn đề môi trường
ln nàyth được gii quyết vi mt cam kết mnh m trong việc đào tạo nông dân và h tr
h áp dụng các phương pháp canh tác hiệu qu, ít ảnh hưởng đến môi trường. Đặc biệt đối vi
nông dân các tỉnh vùng sâu vùng xa, các chương trình chính sách nông nghip bn vng kết
hp nhiu biện pháp khác nhau để xây dng k năng, tổ chc bo tr xã hội sở h tng
có th dẫn đến ci thin rõ rt v kết qu và thu nhp.
Việc làm trong lĩnh vực qun tái chế cht thi s tiếp tục tăng lên khi vic tái chế
tr nên ph biến hơn. Các số liu nghiên cu trên thế gii cho thy, trong s 24 triệu lao động
hiện đang làm việc trong lĩnh vực này, ch có 4 triệu người làm vic trong khu vc chính thc
(Chan 2019). Trên thc tế, hu hết h làm công vic nht rác các nước đang phát trin và khu
vc phi chính thc, và ph n chiếm mt t l ln trong s đó (Chan 2019). Lĩnh vực tái chế s
ch thc s tr thành một lĩnh vực xanh vi vic chính thc hóa vic làm. Brazil, Colombia
Sri Lanka, nơi những người nhặt rác đã được t chc thành các hp tác xã, công ty thành
lp, cho thy rng chính thc hóa th m ra trin vng thú v v hòa nhp hi, ci thin
điều kin sng, làm vic, an toàn và sc khe, và cui cùng là thu nhp.
Lĩnh vực xây dng, s dng ít nht 110 triu công nhân trên toàn thế gii (Chan 2019),
tiềm năng lớn nht trong vic ci thin hiu qu ng lượng và gim phát thi c các nước
công nghip phát triển đang phát triển. Tuy nhiên, vic xây dng các tòa nhà s dụng năng
ng tài nguyên hiu qu lại đặt ra gi thiết v s tn ti ca các công ty năng lực và
công nhân trình độ. Điều này nghĩa việc tăng cường k năng chứng nhn ca các
công ty xây dng, chính thc hóa ci thiện điều kin làm vic vi mục đích giữ chân nhân
viên có năng lực s là nhng thành phn quyết định ca các chiến lược áp dụng trong lĩnh vực
này. Đu tư vào xây dựng trang thiết b b sung có th có tác động rt rõ ràng đến vic to vic
làm trong ngành xây dng cho các nhà cung cp ca nó. Chng hn Đức, một chương trình
hiện đại hóa ln do công đoàn, người s dụng lao động mt s t chc phi chính ph (NGO)
đồng khởi động đã giúp huy động được s tiền đu tư gn 100 t euro k t năm 2006 và đm
bảo không dưới 300.000 vic làm trong ngành xây dng (Ngân hàng Thế gii: Báo cáo giám
sát toàn cu 2012). Đối vi các quc gia mi nổi đang phát trin, vic chuyn thng sang
xây dng các tòa nhà công ngh cao s tránh được các bước trung gian s dng nhiều năng
ợng, nước và tài nguyên mà các quốc gia khác đã phải chịu đựng trong nhiu thp k.
Thúc đẩy hòa nhp xã hi
Chuyển đổi m ra trin vng hòa nhp xã hi nhiều hơn, đặc bit tạo hội tốt hơn cho
ph n: Ci thin kh năng tiếp cận năng lượng sch chi tr cho các dch v sinh thái. Các
800
n lực thúc đẩy năng lượng tái to giá c phải chăng có th dẫn đến vic to ra nhiu vic làm
cn thiết trong sn xut các loại năng lưng này và dẫn đến s gia tăng lớn v năng suất các
nước nghèo. Các khon thanh toán cho các vùng nông thôn ven biển để bo v rng, qun
lý tài nguyên nước hoc sn xuất năng lượng tái to th đắp chi phí hội ca các dch
v sinh thái được cung cp dẫn đến giảm nghèo. Các chương trình một phn không th
thiếu ca các tng bo tr xã hi quc gia, chng hạn như Bolsa Verde (Tài trợ Xanh) Brazil
hoặc Chương trình Công trình Công cng M rng Nam Phi, những chế đặc bit hiu
qu để liên kết trc tiếp các mục tiêu môi trường và mc tiêu xã hi.
Nhng tr ngi trong vic to dng vic làm bn vng
Nhng tr ngại đối vi vic to ra vic làm bn vng (vic làm tt) hòa nhp xã hi
rng rãi trong phát trin bn vng v môi trường th được phân thành ba loi: 1) chuyn
dịch cơ cấu lao động 2) biến đổi khí hu và hu qu mối đe dọa đối vi vic làm và sinh kế;
3) hu qu ca vic phân phi thu nhập, đối vi tình trạng nghèo năng lượng.
Chuyn dịch cơ cấu lao động
Tác động ca chuyn dịch cơ cấu kinh tế ảnh hưởng đến th trường lao động các nước
đang phát triển, nhưng tác động này ít quan trọng hơn toàn cu hóa. Các ngành công nghip s
dng nhiu tài nguyên các nước chm phát trin hoặc các nước đang phát triển b ảnh hưởng
trc tiếp nhiu nhất, nhưng việc làm trong các ngành này thc s tương đối nh, ch chiếm 10-
12% tng lực lượng lao động (OECD FAO 2011). Cho đến nay, ph xanh mt yếu t
tương đối nh trong vic mt vic làm. Trên thc tế, nhng nguyên nhân chính ca vic ct
gim vic làm trong mt s lĩnh vực như khai thác m, sn xut nhiên liu hóa thch hay ngành
công nghip gang thép s gia tăng các hoạt động t động hóa s gia tăng năng sut ca
lực lượng lao động chúng ta đã quan sát được trong vài thp k gn đây. Tình hình thể
thay đổi nếu lượng phát thải khí nhà kính được hn chế đáng kể như yêu cu ca tiêu chí chun
khí hậu. Trong trưng hợp như vậy, mt s ng ln vic làm mi chc chn s biến mt trong
lĩnh vực nhiên liu hóa thch.
Các mô phng hình do OECD thc hin cho thy rng mt h thng buôn bán khí thi
được thiết kế tt th dẫn đến vic giảm đáng k ng khí thi gây hiu ng nhà kính, vi
cái giá là tốc độ tăng trưng tng sn phm quc ni (GDP) chm li trong nhng thp k ti.
Hu qu chính đối vi th trường lao động ca các chính sách ct gim này s có hình thức như
mt s điu chnh v cấu việc làm theo ngành, nhưng nhng xáo trn như vy s không đáng
k so vi nhng xáo trộn được quan sát thy trong hai thp k qua do toàn cu hóa. Các nghiên
cu hình hóa do c OECD ILO thc hiện cũng đã chỉ ra rng vic s dng thuế môi
trường, theo đó tiền thu đưc t thuế đánh vào sản xuất năng lượng hoc phát thải được phân
b để giảm chi phí lao động, có th dẫn đến tăng ròng trong công việc.
Các biện pháp xanh hóa cũng th bo v vic làm hiện cũng mở rng vic làm
đáng kể. Do đó, cải thiện năng suất của năng lượng và nguyên liu là mt yếu t quan trọng đối
vi kh năng tồn tại trong tương lai của các ngành công nghip s dng nhiu tài nguyên. Mt
lĩnh vực đặc bit tiềm năng lớn chính tái chế ng lớn năng lượng nhiệt được sn xut
trong các ngành công nghiệp cơ bản. Vic tổng quát hóa đồng phát (sn xuất đồng thi nhit và
điện) th dẫn đến vic to ra 2 triu việc làm trong các cơ sở đồng phát mi (OECD và FAO
2011).