BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO – BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

PHAN THANH HÒA

CAN THIỆP PHÒNG CHỐNG ĐUỐI NƯỚC CHO HỌC SINH

TIỂU HỌC TẠI HUYỆN CAO LÃNH TỈNH ĐỒNG THÁP

GIAI ĐOẠN 2015 – 2019

LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG

MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 9720701

HÀ NỘI, 2022

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO – BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

PHAN THANH HÒA

CAN THIỆP PHÒNG CHỐNG ĐUỐI NƯỚC CHO HỌC SINH

TIỂU HỌC TẠI HUYỆN CAO LÃNH TỈNH ĐỒNG THÁP

GIAI ĐOẠN 2015 – 2019

Chuyên ngành Y tế công cộng

Mã số: 9720701

LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG

Hướng dẫn khoa học

PGS.TS Phạm Việt Cường

HÀ NỘI, 2022

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện. Các số

liệu, kết quả trong luận án là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công

trình nào khác.

Tác giả

Phan Thanh Hòa

ii

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám Hiệu, Phòng Quản lý đào

tạo Sau đại học, Trung tâm Nghiên cứu chính sách và Phòng chống chấn thương,

quý Thầy Cô của Trường Đại học Y tế công cộng.

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, quý Thầy Cô và các bạn đồng

nghiệp của Trường Cao đẳng Y tế Đồng Tháp đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong

suốt quá trình học tập.

Tôi xin cảm ơn sâu sắc và chân thành tới Phó giáo sư, Tiến sĩ Phạm Việt

Cường, người Thầy tâm huyết đã tận tình hướng dẫn, động viên khích lệ, dành

nhiều thời gian trao đổi và đôn đốc giúp tôi hoàn thành luận án.

Tôi xin cảm ơn tới Trung tâm Nghiên cứu chấn thương, Trường Đại học

Johns Hopkins, Sở Giáo dục & Đào tạo, Trung tâm thể dục thể thao tỉnh, Phòng

giáo dục huyện Cao Lãnh và 05 Trường tiểu học của huyện Cao Lãnh đã hỗ trợ,

phối hợp, tạo điều kiện thực hiện thành công chương trình dạy bơi an toàn và chia

sẻ thông tin, tài liệu cho nghiên cứu.

Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các thành viên phụ trách đã hỗ trợ xây dựng bể

bơi, làm hàng rào, máy che bể bơi và hỗ trợ mua sắm trang thiết bị dụng cụ cho hoạt

động dạy bơi; Xin cảm ơn nhóm xây dựng chương trình đã có những ý kiến đóng

góp quý báu trong quá trình xây dựng chương trình và đặc biệt là các huấn luyện

viên triển khai chương trình can thiệp.

Cuối cùng, tôi xin gửi tấm lòng ân tình tới Gia đình, bạn bè đã động viên,

truyền động lực và giúp đỡ để tôi hoàn thành luận án này.

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................... v

DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... vi

ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................ 1

Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ....................................................................... 4

1.1. Một số khái niệm .............................................................................................. 4

1.2. Dịch tễ học đuối nước ...................................................................................... 4

1.3. Các giải pháp phòng chống đuối nước ............................................................ 20

1.4. Mô hình dạy bơi an toàn cho trẻ. .................................................................... 26

1.5. Khung lý thuyết .............................................................................................. 31

1.6. Giới thiệu tóm tắt về địa bàn nghiên cứu ....................................................... 32

Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................ 36

2.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................... 36

2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu .................................................................. 37

2.3. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................................ 37

2.4. Cỡ mẫu nghiên cứu ......................................................................................... 37

2.5. Phương pháp chọn mẫu .................................................................................. 39

2.6. Các bước tiến hành nghiên cứu (PL 4.2) ........................................................ 40

2.7. Phương pháp thu thập số liệu ......................................................................... 40

2.8. Các biến số nghiên cứu (phụ lục 7) ................................................................ 41

2.9. Khái niệm và thang đánh giá .......................................................................... 41

2.10. Phương pháp phân tích số liệu ..................................................................... 42

2.11. Đạo đức nghiên cứu ...................................................................................... 43

Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................... 44

Chương 4 BÀN LUẬN ............................................................................................ 83

KẾT LUẬN ............................................................................................................ 103

KHUYẾN NGHỊ .................................................................................................... 106

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 107

iv

CÁC PHỤ LỤC ..................................................................................................... 116

Phụ lục 1: Bộ câu hỏi đánh giá kiến thức, thực hành của người chăm sóc trẻ về

vấn đề phòng chống đuối nước trẻ em ................................................................ 116

Phụ lục 2: Hướng dẫn Phỏng vấn sâu ................................................................. 123

Phụ lục 3: Các chỉ số đánh giá trong nghiên cứu ................................................ 127

Phụ lục 4: Triển khai can thiệp dạy bơi an toàn cho học sinh tiểu học ............... 129

Phụ lục 5: Tài liệu truyền thông về phòng chống đuối nước .............................. 162

Phụ lục 6: Thang đánh giá kiến thức, thực hành của người chăm sóc trẻ và kỹ

năng bơi của học sinh .......................................................................................... 166

Phụ lục 7: Các biến số trong nghiên cứu ............................................................. 173

Phụ lục 8: Một số hình ảnh triển khai nghiên cứu ............................................... 179

v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BGH Ban giám hiệu

ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long

ĐTV Điều tra viên

GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo

GSV Giám sát viên

NCS Nghiên cứu sinh

PHHS Phụ huynh học sinh

PRECISE (Prevention of Child Injuries through Social-intervention and

Education) Phòng chống thương tích trẻ em thông qua can thiệp - Xã

hội và Giáo dục

PVS Phỏng vấn sâu

TĐHV Trình độ học vấn

TLN Thảo luận nhóm

TNTT Tai nạn thương tích

UNICEF (United Nations Children's Fund) Quỹ nhi đồng Liên Hiệp Quốc

VMIS 2001 Điều tra chấn thương tại Việt Nam năm 2001

VNIS 2010 Điều tra quốc gia về tai nạn thương tích năm 2010

WHO (World Health Organization) Tổ chức Y tế Thế giới

vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Thông tin chung về tuổi, giới, trình độ học vấn của người chăm sóc trẻ . 44

Bảng 3.2. Thông tin chung về nghề nghiệp, hôn nhân, kinh tế và số con trong gia

đình của người chăm sóc trẻ ..................................................................................... 45

Bảng 3.3. Kiến thức của người chăm sóc trẻ về đuối nước ...................................... 46

Bảng 3.4. Kiến thức của người chăm sóc trẻ về nguyên nhân tử vong do đuối nước.

................................................................................................................................... 47

Bảng 3.5. Kiến thức của người chăm sóc trẻ về đuối nước theo các yếu tố khác..... 48

Bảng 3.6. Nguồn thông tin tiếp cận của người chăm sóc trẻ về đuối nước. ............. 49

Bảng 3.7. Thực hành của người chăm sóc trẻ về những biện pháp phòng chống đuối

nước cho trẻ ở khu vực ngoài nhà ............................................................................. 50

Bảng 3.8. Thực hành của người chăm sóc trẻ về những biện pháp phòng chống đuối

nước cho trẻ ở khu vực trong nhà ............................................................................. 51

Bảng 3.9. Thực hành của người chăm sóc trẻ về cách trông giữ trẻ và cho trẻ học

bơi để phòng chống đuối nước .................................................................................. 52

Bảng 3.10. Yếu tố liên quan đến kiến thức về đuối nước của người chăm sóc trẻ với

nhóm tuổi................................................................................................................... 53

Bảng 3.11. Yếu tố liên quan đến kiến thức về đuối nước của người chăm sóc trẻ với

giới tính. .................................................................................................................... 53

Bảng 3.12. Yếu tố liên quan đến kiến thức về đuối nước của người chăm sóc trẻ với

trình độ học vấn. ........................................................................................................ 54

Bảng 3.13. Yếu tố liên quan đến kiến thức về đuối nước của người chăm sóc trẻ với

nghề nghiệp. .............................................................................................................. 54

Bảng 3.14. Yếu tố liên quan đến kiến thức về đuối nước của người chăm sóc trẻ với

tình trạng hôn nhân. ................................................................................................... 55

Bảng 3.15. Yếu tố liên quan đến kiến thức về đuối nước của người chăm sóc trẻ với

kinh tế gia đình. ......................................................................................................... 55

Bảng 3.16. Yếu tố liên quan đến kiến thức về đuối nước của người chăm sóc trẻ với

số con trong gia đình. ................................................................................................ 56

vii

Bảng 3.17. Yếu tố liên quan đến thực hành về phòng chống đuối nước của người

chăm sóc trẻ với nhóm tuổi. ...................................................................................... 56

Bảng 3.18. Yếu tố liên quan đến thực hành về phòng chống đuối nước của người

chăm sóc trẻ với giới tính. ......................................................................................... 57

Bảng 3.19. Yếu tố liên quan đến thực hành về phòng chống đuối nước của người

chăm sóc trẻ với trình độ học vấn. ............................................................................ 57

Bảng 3.20. Yếu tố liên quan đến thực hành về phòng chống đuối nước của người

chăm sóc trẻ với nghề nghiệp. ................................................................................... 58

Bảng 3.21. Yếu tố liên quan đến thực hành về phòng chống đuối nước của người

chăm sóc trẻ với tình trạng hôn nhân. ....................................................................... 58

Bảng 3.22. Yếu tố liên quan đến thực hành về phòng chống đuối nước của người

chăm sóc trẻ với kinh tế gia đình. ............................................................................. 59

Bảng 3.23. Yếu tố liên quan đến thực hành về phòng chống đuối nước của người

chăm sóc trẻ với số con trong gia đình. .................................................................... 59

Bảng 3.24. Yếu tố liên quan giữa kiến thức với thực hành về phòng chống đuối

nước của người chăm sóc trẻ..................................................................................... 60

Bảng 3.25. Mô hình phân tích đa biên mối liên quan giữa kiến thức về đuối nước

của người chăm sóc trẻ với đặc điểm thông tin chung. ............................................. 60

Bảng 3.26. Mô hình phân tích đa biến mối liên quan giữa thực hành về phòng chống

đuối nước của người chăm sóc trẻ với đặc điểm thông tin chung. ........................... 61

Bảng 3.27. Xây dựng và hỗ trợ bể bơi tại huyện Cao Lãnh, Đồng Tháp ................. 67

Bảng 3.28. Thông tin chung về học sinh tham gia lớp học bơi ................................ 69

Bảng 3.29. Tỷ lệ học sinh biết bơi trước can thiệp của các trường theo tuổi ........... 69

Bảng 3.30. Tỷ lệ học sinh biết bơi sau can thiệp của các trường theo tuổi............... 70

Bảng 3.31. Tỷ lệ học sinh biết bơi sau can thiệp của các trường theo giới tính ....... 72

Bảng 3.32. Tỷ lệ học sinh tham gia học bơi của các trường theo số buổi dự học .... 73

Bảng 3.33. Tỷ lệ biết bơi sau can thiệp giữa các trường ........................................... 73

Bảng 3.34. Yếu tố liên quan giữa giới tính của học sinh với tỷ lệ biết bơi sau can

thiệp ........................................................................................................................... 75

viii

Bảng 3.35. Yếu tố liên quan giữa số buổi tham gia học bơi của học sinh với tỷ lệ

biết bơi sau can thiệp ................................................................................................. 76

Bảng 3.36. Đánh giá kiến thức và kỹ năng bơi an toàn của học sinh trước và sau can

thiệp ........................................................................................................................... 76

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới ước tính hàng năm có khoảng 236.000

người tử vong do đuối nước (1). Tại Việt Nam báo cáo gánh nặng bệnh tật cũng chỉ

ra đuối nước là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở trẻ em dưới 15 tuổi trong các

tai nạn thương tích và hầu hết đuối nước thường gặp ở nhóm tuổi từ 5- 14 tuổi

(2),(3). Đuối nước xảy ra thường xuyên ở Đồng bằng sông Cửu Long, nơi có hệ

thống sông ngòi, kênh rạch chằng chịt, đặc biệt vào mùa mưa nguy cơ đuối nước là

rất cao. Theo báo cáo nghiên cứu về tai nạn thương tích quốc gia năm 2010 (VNIS),

ước tính có khoảng 1.400 trẻ tử vong do đuối nước tại khu vực Đồng bằng sông

Cửu Long. Nghiên cứu cho thấy các trường hợp đuối nước thường xảy ra vào ban

ngày, thời điểm vào buổi sáng và có đến 97% đuối nước ở trẻ em xảy ra ở khu vực

không có biển cảnh báo hoặc không có rào chắn bảo vệ (4),(5). Nghiên cứu của

Nguyễn Tấn Hưng chỉ ra 80% trường hợp đuối nước xảy ra do nguyên nhân là thiếu

sự giám sát của người lớn. Có 42% trẻ em từ 5-10 tuổi là biết bơi (6). Tương tự,

nghiên cứu của Đặng Văn Chính và cộng sự về kiến thức, thái độ, thực hành của

người dân về phòng chống đuối nước trẻ em ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long đã

chỉ ra nguyên nhân phổ biến nhất dẫn đến đuối nước ở trẻ em là do sự bất cẩn của

người chăm sóc trẻ (7).

Việt Nam đã có chiến lược quốc gia phòng chống tai nạn thương tích trẻ em

giai đoạn 2016-2020, trong đó đưa ra mục tiêu giảm 6% số trẻ em tử vong do đuối

nước so với năm 2015 và 100% các tỉnh thành phố trực thuộc trung ương triển khai

thí điểm chương trình dạy bơi an toàn cho trẻ em. Tiếp theo giai đoạn 2021-2030

chiến lược đề ra mục tiêu giảm 10% số trẻ em bị tử vong do đuối nước năm 2025 và

20% vào năm 2030 (8),(9). Bên cạnh đó Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã ban hành

quyết định 4501/QĐ-BGDĐT về chương trình phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ

em giai đoạn 2021-2025 với mục tiêu từng bước kiểm soát, giảm thiểu tình hình tai

nạn thương tích, đặc biệt là tai nạn đuối nước đối với trẻ em, học sinh. Nâng cao

nhận thức và kiến thức, kỹ năng phòng, chống tai nạn thương tích cho trẻ em, học

sinh; chú trọng phổ cập kiến thức, kỹ năng phòng, chống đuối nước, kỹ năng bơi và

2

an toàn trong môi trường nước ở những vùng có chỉ số, dự báo tỷ lệ tai nạn đuối

nước cao (10).

Đồng Tháp là một tỉnh của vùng Đồng bằng sông Cửu Long, mỗi năm có

khoảng 50-60 trường hợp trẻ em bị đuối nước, nguyên nhân chủ yếu của các trường

hợp đuối nước được xác định là do thiếu sự giám sát của người lớn và trẻ không

biết bơi (11),(12),(13). Tỉnh Đồng Tháp đã ban hành kế hoạch phòng, chống tai nạn,

thương tích trẻ em trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2014-2015, với mục tiêu: Từng bước

hạn chế tình trạng trẻ em bị đuối nước (17) và ban hành kế hoạch phòng, chống tai

nạn, thương tích trẻ em tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021-2030 nhằm kiểm soát, giảm

thiểu tai nạn, thương tích trẻ em trên tất cả loại hình tai nạn, thương tích, nhất là tai

nạn đuối nước và đề ra mục tiêu cụ thể giảm 10% số trẻ em bị tử vong do đuối nước

vào năm 2025 và 20% vào năm 2030 (18).

Tại tỉnh cũng đã có một số hoạt động phòng chống đuối nước trẻ em thông

qua Sở Lao động Thương binh và xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với

chính quyền địa phương triển khai các hoạt động như: Truyền thông thay đổi hành

vi, dạy bơi cho trẻ em được chính quyền địa phương tổ chức và một số dự án phi

chính phủ (12). Đuối nước ở trẻ em không xảy ra tình cờ, đuối nước có thể dự báo

và phòng ngừa được. Kinh nghiệm từ các nước phát triển cho thấy đuối nước có thể

phòng chống với các can thiệp đơn giản và hiệu quả như dạy bơi và kỹ năng an toàn

với nước cho trẻ (14-16). Để trả lời cho câu hỏi việc tổ chức dạy bơi cho trẻ trong

các trường học có góp phần làm tăng kỹ năng bơi của trẻ hay không? Và mô hình tổ

chức nên tiến hành như thế nào? Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này tại huyện Cao

Lãnh, tỉnh Đồng Tháp, đây là một trong những địa phương có tỷ lệ đuối nước cao

nhất trong tỉnh. Đối tượng nghiên cứu là học sinh tiểu học tại các trường tiểu học,

người chăm sóc trẻ, giáo viên và các cán bộ lãnh đạo. Nghiên cứu này là một phần

của Dự án can thiệp phòng chống đuối nước (SoLid: Saving Lives from Drowning)

tại Việt Nam do Trung tâm Nghiên cứu Chính sách và Phòng chống chấn thương,

Trường Đại học Y tế công cộng và Trường Đại học Johns Hopkins phối hợp triển

khai.

3

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1. Mô tả kiến thức, thực hành của người chăm sóc trẻ, giáo viên về phòng chống

đuối nước cho học sinh tiểu học tại huyện Cao Lãnh, Đồng Tháp, năm 2016.

2. Xây dựng và triển khai chương trình can thiệp dạy bơi an toàn phòng chống đuối

nước cho học sinh tiểu học tại huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp, năm 2015-

2016.

3. Đánh giá kết quả can thiệp dạy bơi an toàn phòng chống đuối nước cho học sinh

tiểu học tại huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp 2015-2019.

4

Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Một số khái niệm

Trẻ em: Theo Luật trẻ em của Quốc hội (Luật số: 102/2016/QH13) trẻ em là

người dưới 16 tuổi (19),(20).

Người chăm sóc trẻ em là người đảm nhận nhiệm vụ chăm sóc trẻ em, bao

gồm người giám hộ của trẻ em; người nhận chăm sóc thay thế hoặc người được giao

trách nhiệm cùng với cha, mẹ của trẻ em cấp dưỡng, chăm sóc, bảo vệ trẻ em (20).

Đuối nước là một sự kiện xảy ra khi đường hô hấp của nạn nhân bị ngập

trong một môi trường chất lỏng, dẫn tới khó thở hoặc nghẹt thở, sự kiện này có thể

dẫn tới tử vong hoặc không tử vong (21).

Tai nạn thương tích thường được chia thành hai nhóm là tai nạn thương tích

không có chủ định và tai nạn thương tích có chủ định. Các nguyên nhân gây ra tai

nạn thương tích bao gồm: tai nạn giao thông, đuối nước, điện giật, ngã, bỏng, động

vật cắn, vật sắc nhọn, vật tù/vật rơi, ngộ độc, ngạt thở, tự tử, đánh nhau/hành hung,

bom mìn và các vật nổ.

1.2. Dịch tễ học đuối nước

1.2.1. Đuối nước trên Thế giới

Năm 2019, báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới ước tính hàng năm có khoảng

236.000 người tử vong do đuối nước, chiếm gần 8% tổng số các trường hợp tử vong

do tai nạn thương tích trên toàn cầu, đuối nước là nguyên nhân cao thứ 3 trong số

các trường hợp tử vong do tai nạn thương tích gây ra và có trên 90% tử vong do

đuối nước xảy ra ở các nước có thu nhập thấp và trung bình (1). Riêng ở khu vực

Tây Thái Bình Dương, trẻ em ở độ tuổi từ 5 – 14 tuổi tử vong do đuối nước đứng

hàng đầu trong các nguyên nhân tử vong do tai nạn thương tích gây ra

(21),(23),(24).

5

Biểu đồ 1: Tỷ suất đuối nước trên 100.000 dân/năm ở các khu vực (22).

Biểu đồ 1 cho thấy, tỷ suất đuối nước ở khu vực Châu Phi chiếm cao nhất

(7,9/100.000 dân/năm), kế đến là Đông Nam Á (7,6/100.000 dân/năm), thấp nhất là

Châu Mỹ (3/100.000 dân/năm) (22).

Biểu đồ 2: Xếp hạng 10 nguyên nhân gây tử vong, trong đó đuối nước là

nguyên nhân hàng đầu tại các khu vực của WHO (22).

Đuối nước là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến tử vong so với các nguyên nhân

tử vong do tai nạn thương tích gây ra, số liệu báo cáo của WHO (biểu đồ 2) cho

6

thấy trong các nhóm tuổi tử vong do đuối nước ở các khu vực trên Thế giới thì

nhóm tuổi tử vong do đuối nước chiếm cao nhất là ở hai nhóm tuổi từ 5 – 9 tuổi và

nhóm từ 10 – 14 tuổi. Cụ thể ở khu vực Châu Á Thái Bình Dương, tử vong do đuối

nước đứng hàng đầu trong các nguyên nhân gây tử vong là ở hai nhóm tuổi này (5 –

9 tuổi và 10 – 14 tuổi). Tiếp theo là khu vực Đông Nam Á, thì nhóm tuổi từ 10 – 14

tuổi bị tử vong do đuối nước đứng hàng thứ hai và nhóm tuổi từ 5 – 9 tuổi đứng

hàng thứ ba trong các nguyên nhân tử vong do tai nạn thương tích (22).

Nghiên cứu của Wu Y và cộng sự năm 2017 phân tích cơ sở dữ liệu của

WHO về tử vong trẻ em và vị thành niên do đuối nước từ năm 2000 đến 2013 tại 21

quốc gia. Kết quả nghiên cứu cho thấy đuối nước ở các nguồn nước tự nhiên là

nguyên nhân chính gây tử vong ở trẻ em và vị thành niên ở Ba Lan (56-92%), Cu

Ba (53-81%), Venezuela (43-56%) và Nhật Bản (39-60%). Trong khi đuối nước ở

bể bơi và bồn tắm thì phổ biến ở Mỹ (26-37%) và Nhật Bản (28-39%) (25).

Nghiên cứu của Adnan A Hyder (2007), giám sát thương tích không chủ ý ở

trẻ em dưới 11 tuổi tại 4 thành phố ở các nước đang phát triển cho thấy, trong số 20

trẻ em bị đuối nước thì có gần 50% là trẻ em trai và trẻ trên 5 tuổi chiếm 55%. Có

85% trẻ em đang chơi bên trong hoặc ngoài nhà tại thời điểm xảy ra tai nạn. Gần

một nửa cha mẹ báo cáo có giám sát con của mình trong khi tắm. Trong nghiên cứu

này, tỷ lệ tử vong do đuối nước cao hơn bất kỳ các loại tai nạn thương tích khác

(26).

Tại Úc đuối nước là nguyên nhân gây tử vong thứ 2 cho nhóm trẻ từ 1 – 14

tuổi. Tỷ suất tử vong do đuối nước ở trẻ dưới 5 tuổi cao gấp 3 lần người lớn

(4,6/100.000 trẻ/năm). Tử vong do đuối nước ở trẻ dưới 4 tuổi chiếm đến 20%,

trong khi đó nhóm này chỉ chiếm 7% dân số. Có 17% tử vong xảy ra tại các bể bơi

và trẻ dưới 4 tuổi chiếm đa số (64%) (27). Tương tự, báo cáo gánh nặng bệnh tật do

TNTT của Brazil cũng chỉ ra tử vong do đuối nước chiếm đến 47% (28).

Tại Bangladesh, nghiên cứu của Rahman. A và cộng sự (2009), điều tra

171.366 hộ gia đình bằng cách sử dụng mẫu ngẫu nhiên cụm đa tầng, với 352.000

trẻ em từ 0 – 17 tuổi được chọn. Kết quả cho thấy, trong số 10 nguyên nhân gây tử

vong trẻ em từ 0 – 17 tuổi, đuối nước là nguyên nhân đứng hàng thứ 5 với tỷ suất

7

27,3/100.000 trẻ/năm. Nếu loại trừ trẻ sơ sinh thì đuối nước là nguyên nhân hàng

đầu gây tử vong ở trẻ em từ 1 – 17 tuổi. Nơi xảy ra đuối nước thường gặp là các

nguồn nước tự nhiên, ao hồ, sông, rạch tỷ lệ trên 80%. Đuối nước xảy ra cách nhà

trong vòng 20 mét và thời điểm xảy ra từ lúc 9 giờ sáng đến 17 giờ chiều (tỷ lệ

khoảng 80%). Đuối nước hầu hết gặp ở các trẻ không biết bơi. Trẻ biết bơi có tỷ lệ

thuận với nhóm tuổi, cụ thể khả năng bơi lội của trẻ ở nhóm 4 – 9 tuổi là 3% và ở

nhóm 10 – 14 tuổi tăng lên là 33% (29), nghiên cứu này cho thấy rằng đuối nước là

nguyên nhân hàng đầu gây ra tử vong trẻ em từ 1 – 17 tuổi, nơi xảy ra đuối nước

thường gặp là nguồn nước tự nhiên, hầu hết các trường hợp đuối nước gặp ở trẻ

không biết bơi.

Theo tác giả Rahman Aminur và cộng sự (2008), cho thấy rằng trẻ em 5 –

10 tuổi, nguy cơ bị đuối nước ở trẻ em nam cao hơn trẻ em nữ. Nơi được đề cập

nhiều nhất dẫn đến đuối nước là ao, hồ, kênh rạch, các trường hợp bị đuối nước

thường xảy ra vào buổi trưa. Biện pháp phòng chống đuối nước trẻ em những người

tham gia nghiên cứu đề nghị rằng, trẻ em cần được giám sát chặt chẽ và liên tục.

Lấp đầy các ao, hồ không sử dụng hoặc phải có rào che chắn. Nghiên cứu cho thấy

thiếu sự giám sát ở trẻ em dưới 5 tuổi và thiếu kỹ năng bơi lội của trẻ là yếu tố

quyết định đuối nước ở trẻ em tại Bangladesh (30). Nghiên cứu của Rahman A và

cộng sự năm 2017 về Dịch tễ học đuối nước ở Bangladesh. Nghiên cứu điều tra hộ

gia đình được thực hiện tại vùng nông thôn Bangladesh từ tháng 6 đến 11 năm

2013, bao gồm 1,17 triệu người. Thông tin về đuối nước được thu thập thông qua

phỏng vấn trực tiếp bằng bộ câu hỏi. Kết quả cho thấy tỷ suất đuối nước là

15,8/100.000/năm. Nam có tỷ lệ đuối nước cao hơn nữ và đuối nước có liên quan

đến trình độ học vấn của cha mẹ, người có trình độ học vấn thấp có tỷ lệ trẻ bị đuối

nước cao gấp 3 lần so với người có trình độ trung học phổ thông. Đuối nước là một

vấn đề y tế nghiêm trọng tại Bangladesh (31).

Nghiên cứu của tác giả Mathur A và cộng sự năm 2018, về chấn thương

không chủ ý ở trẻ em vùng nông thôn và thành thị tại Ujjain, Ấn Độ: cũng cho thấy

đuối nước cũng là một nguyên nhân gây tử vong ở trẻ với khoảng 2% trong tổng số

các nguyên nhân gây thương tích tại gia đình (32).

8

Thống kê tại Trung Quốc cho thấy có đến 80% trẻ em từ 13-17 tuổi không

biết bơi, một trong những nguyên nhân gây ra đuối nước ở trẻ em là do không biết

bơi, vấn đề này càng nghiêm trọng hơn ở vùng nông thôn, nơi có rất nhiều ao, hồ và

là nơi mà tỷ lệ tử vong do đuối nước chiếm tới 60% trong tổng số tử vong do tai nạn

thương tích tại Trung Quốc (33). Nghiên cứu của Wenjun Ma và cộng sự (2010),

đuối nước là vấn đề nghiêm trọng đối với sức khỏe. Số liệu thu thập từ cuộc điều tra

tại tỉnh Quảng Đông, Trung Quốc. Tỷ suất 5,6/100.000 dân/năm bị tử vong là do

đuối nước. Tử vong do đuối nước ở nam cao gấp 1,5 lần so với ở nữ. Vùng nông

thôn nguy cơ đuối nước xảy ra cao gấp 2 lần so với vùng thành thị. Tỷ suất tử vong

do đuối nước cao nhất ở nhóm trẻ từ 5-9 tuổi so với các nhóm tuổi khác. Đuối nước

xảy ra phổ biến nhất là vùng nước tự nhiên và thời điểm vào mùa hè (từ tháng 5 đến

tháng 9) là đỉnh cao của đuối nước. Nghiên cứu này cho thấy yếu tố nguy cơ gây tử

vong do đuối nước ở Trung Quốc là trẻ tiếp xúc với các nguồn nước mở, khả năng

bơi kém và thiếu sự giám sát của người chăm sóc trẻ. Nghiên cứu kiến nghị để giảm

tử vong do đuối nước là cần phải dạy trẻ bơi và nâng cao việc giám sát trẻ thường

xuyên (34).

Tại Singapore, nghiên cứu của Tyebally. A và Ang. S.Y (2010), về dịch tễ

học đuối nước ở trẻ từ 0-16 tuổi đến khoa cấp cứu của mạng lưới Y tế Singapore.

Số liệu được thu thập bằng phỏng vấn, rà soát hồ sơ lưu trữ của bệnh nhân và các

báo cáo. Kết quả cho thấy tử vong do đuối nước ở nam cao gấp 3 lần so với nữ.

Tuổi bị đuối nước cao nhất là 3-4 tuổi và thấp nhất tuổi trên 13 tuổi. Sự cố xảy ra ở

hồ bơi hơn 50%. Ngoài ra, trẻ dưới 5 tuổi nguy cơ bị đuối nước cũng gặp ở bồn

tắm, bể, ao. Tại nơi xảy ra đuối nước không có biện pháp an toàn như: Người cứu

hộ, vật nổi, áo phao, biển cảnh báo hoặc hàng rào (35).

Ở các nước Đông Nam Á, điều tra cộng đồng (2007), tại năm quốc gia:

Bangladesh, Trung Quốc, Philippines, Thái Lan và Việt Nam cho thấy rằng nguyên

nhân hàng đầu gây tử vong ở trẻ em dưới 18 tuổi là đuối nước. Ở năm quốc gia

này có tỷ lệ tử vong của đuối nước là 30/100.000 dân (36). Một nghiên cứu khác ở

Trung Quốc cho thấy tỷ suất tử vong do đuối nước là 5,6/100.000 dân/năm, kết quả

này chiếm 11% các tổn thương gây tử vong ở Trung Quốc. Nghiên cứu cho thấy

9

đuối nước đứng hàng thứ 4 trong các nguyên nhân gây tử vong do chấn thương.

Hơn một nữa (60,8%) đuối nước xảy ra ở vùng nước tự nhiên. Vùng nông thôn có

tỷ lệ đuối nước (68,1%) cao gấp 2 lần so với vùng thành thị (30,7%). Đuối nước cao

nhất ở nhóm tuổi từ 0-14 tuổi so với các nhóm tuổi khác (37). Một nghiên cứu ở

Thái Lan (2006), cho biết tỷ suất tử vong do đuối nước là 40/100.000 trẻ/năm, hầu

hết các trường hợp tử vong do đuối nước gặp ở trẻ em. Trẻ em có tính năng động và

độc lập một mình, vì vậy làm tăng nguy cơ tiếp xúc với các nguồn nước như sông,

ao, hồ, đồng thời những đứa trẻ này không có khả năng bơi lội nên nguy cơ đuối

nước là rất cao. Tỷ suất đuối nước cao nhất gặp ở trẻ 2 tuổi 50,6/100.000 trẻ/năm

(38).

Một nghiên cứu về dịch tễ học đuối nước để xác định các yếu tố nguy cơ và

đề xuất chiến lược phòng ngừa đuối nước của tác giả Tyebally.A và Ang.S.Y.

(2010), nghiên cứu trên 38 trẻ em từ 0 – 16 tuổi được quản lý ở khoa cấp cứu của

mạng lưới Y tế Singapore. Các dữ liệu thu thập từ hồ sơ lưu trữ của bệnh nhân và

các báo cáo của nhân viên điều tra thông qua hình thức câu hỏi thiết kế sẵn. Kết quả

cho thấy: Trẻ em nam bị tử vong do đuối nước cao gấp ba lần so với nữ. Nhóm tuổi

bị đuối nước cao nhất là 3 – 4 tuổi, nhóm tiếp theo là 5 – 6 tuổi và nhóm > 13 tuổi

có tỷ lệ tử vong đuối nước thấp nhất. Hơn năm mươi phần trăm trẻ bị đuối nước xảy

ra ở hồ bơi. Trẻ < 5 tuổi nguy cơ bị đuối nước thường gặp nhất là bồn tắm, ao, hồ.

1.2.2. Đuối nước ở Việt Nam

Đuối nước là nguyên nhân hàng đầu tai nạn thương tích gây tử vong ở trẻ em

và vị thành niên tại Việt Nam. Trung bình mỗi năm trong giai đoạn 2010-2015 có

khoảng gần 3.000 trẻ bị tử vong do đuối nước. Đuối nước thường gặp nhất ở nhóm

tuổi từ 5-14 tuổi. Hơn 50% tỷ lệ tử vong do TNTT ở trẻ em là do đuối nước. Việt

Nam có tỷ lệ tử vong do đuối nước cao nhất trong khu vực, cao gấp 8 – 10 lần so

với các nước phát triển. Theo báo cáo thống kê về y tế của Bộ Y tế năm 2018, cho

thấy số trường hợp tử vong do đuối nước năm 2016 có 5.490 trường hợp (trong đó

nam là 3.920 và nữ là 1.570), tỷ suất đuối nước là 5,92/100.000 dân, năm 2017 có

5.506 trường hợp (trong đó nam là 4.109 và nữ là 1.397), tỷ suất đuối nước là

5,9/100.000 dân. Riêng tỉnh Đồng Tháp có tỷ suất đuối nước trong năm 2016 là

10

24,89/100.000 dân và năm 2017 là 25,54/100.000 dân (39). Tuy nhiên, theo báo cáo

của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, trong tổng số 54/63 tỉnh, thành phố của

các Sở Lao động Thương binh và Xã hội báo có năm 2016 có 2.110 trẻ em tử vong

do đuối nước và theo báo cáo chưa đầy đủ của các địa phương năm 2017 có 1.995

trẻ em tử vong do đuối nước. Trong những năm gần đây số trường hợp tử vong do

đuối nước đã giảm, nhưng vẫn còn ở mức cao (40).

Theo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cho biết, mỗi ngày trung bình trên

toàn quốc có 10 trẻ em tử vong do đuối nước. Thống kê từ năm 2001- 2010 cho

thấy, đuối nước là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong và tàn tật cho trẻ em Việt

Nam. Số trẻ em tử vong do đuối nước tăng cao vào dịp hè và trong mùa mưa lũ

hằng năm. Nguyên nhân tử vong do đuối nước ở trẻ em Việt Nam cao là do chủ

quan và khách quan, trước hết là môi trường sống của các em không an toàn. Việt

Nam có nhiều sông, suối, ao, hồ, ... đặc biệt là vùng Đồng bằng sông Cửu Long có

nhiều sông, kênh rạch chằng chịt, đây chính là nguy cơ tiềm ẩn gây ra đuối nước ở

trẻ em (41). Trẻ em ở vùng này thường chơi xung quanh khu vực sông, rạch, ao hồ,

đồng thời lũ lụt và mưa bão thường xuyên xảy ra cũng làm cho vấn đề đuối nước trẻ

em thêm phần nghiêm trọng (42). Tai nạn đuối nước không chỉ gây ra hậu quả đáng

tiếc đối với gia đình, mà còn gây ra những ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế của đất

nước, đặc biệt ở các nước có thu nhập thấp và trung bình.

Các báo cáo cho thấy, đuối nước là nguyên nhân gây ra tử vong hàng đầu

trong các tai nạn thương tích trẻ em ở nước ta (42),(43),(44). Việt Nam là một trong

những quốc gia có tỷ lệ tử vong do đuối nước trẻ em cao nhất trong khu vực. Báo

cáo năm 2008, Việt Nam đã có 3.500 trẻ em và thanh thiếu niên tuổi từ 0 – 19 tuổi

tử vong là do đuối nước. Điều này có nghĩa là trung bình mỗi ngày Việt Nam có

khoảng mười trẻ em bị tử vong do đuối nước (44). Tương tự, theo báo cáo của Cục

quản lý môi trường Y tế, đuối nước là nguyên nhân tử vong do tai nạn thương tích

đứng thứ hai đối với mọi lứa tuổi (chỉ sau tai nạn giao thông) với trung bình 6.230

trường hợp mỗi năm (từ 2005 đến 2012). Đối với trẻ em và vị thành niên dưới 19

tuổi, đuối nước là nguyên nhân hàng đầu với trung bình 3.503 trường hợp tử

vong/năm, chiếm trên 50% tổng số ca tử vong đuối nước trên toàn quốc. Ước tính

11

mỗi ngày có 10 trường hợp trẻ em tử vong do đuối nước. Trẻ em nam tử vong do

đuối nước nhiều gấp 2 lần so với trẻ em nữ (45). Theo báo cáo của Cục Y tế dự

phòng và Môi trường cho thấy vùng Đồng bằng sông Cửu Long, tỷ lệ tử vong do

đuối nước trẻ từ 0 – 19 tuổi là 57,3% (46) và năm 2008 là 57,4%. Tại thời điểm này,

cả nước có 20 tỉnh được báo cáo có số tử vong trẻ em do đuối nước cao nhất trong

năm, Đồng Tháp là một trong các tỉnh thuộc vùng Đồng bằng Sông Cửu Long nằm

trong danh sách 20 tỉnh được báo cáo (47).

Theo báo cáo của tác giả Đoàn Thu Huyền tại hội nghị quốc gia về tai nạn

thương tích năm 2019 cho thấy, có đến 99% các trường hợp tử vong do đuối nước trẻ

em xảy ra ở sông, ao trong khuôn viên nhà và ao, hồ, sông suối ngoài nhà, đây là

những khu vực nguy hiểm dễ xảy ra đuối nước, 54,2% trường hợp trẻ đuối nước

không nhận được bất kỳ cứu giúp hay hỗ trợ nào, đến khi phát hiện hầu như 100%

trẻ đã tử vong (48).

Nghiên cứu của Trường Đại học Y tế công cộng, năm 2001 (VMIS 2001),

nghiên cứu cắt ngang được thực hiện tại tám vùng của Việt Nam (Đông bắc, Tây

bắc, Đồng bằng Sông Hồng, Bắc Trung bộ, Duyên hải Miền trung, Tây nguyên,

Đông Nam bộ và Đồng bằng sông Cửu Long). Nghiên cứu có mẫu là 27.000 hộ gia

đình và sử dụng phương pháp chọn mẫu cụm nhiều giai đoạn. Kết quả nghiên cứu

cho thấy, tỷ suất đuối nước ở nhóm tuổi 1-4 tuổi cao nhất, cao tiếp theo là ở nhóm

tuổi 5-9 tuổi và thấp nhất ở nhóm tuổi 10-14 tuổi. Tỷ lệ đuối nước cao nhất cả nước

là ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long, vùng có hệ thống sông ngòi khắp nơi, hơn

chín mươi phần trăm các trường hợp tử vong do đuối nước là ở sông. Tử vong do

đuối nước có thể phòng tránh được tương tự như tử vong do các bệnh truyền nhiễm

gây ra. Nghiên cứu chi tiết về các bối cảnh thường gặp nhất ở trẻ bị đuối nước sẽ

cho phép xây dựng các chương trình phòng chống đuối nước một cách hợp lý, vì

kinh nghiệm ở các nước phát triển đã cho thấy đuối nước hoàn toàn có thể phòng

tránh được. Thử thách đối với các nhà hoạch định chính sách y tế, giáo dục và xã

hội ở Việt Nam là áp dụng các bài học của các nước phát triển vào tình hình thực tế

ở Việt Nam theo cách thức thích hợp và có hiệu quả, các nguyên tắc tương đối đơn

giản như: phân công người lớn chăm sóc trẻ, xác định các nguy cơ có thể dẫn đến

12

đuối nước trong và gần nhà để thiết lập các hàng rào và ngăn cấm trẻ tiếp xúc với

các khu vực nguy hiểm này. Đối với những đứa trẻ phải tiếp xúc với nước thường

xuyên (như trường hợp các gia đình ngư dân) cần chú ý việc tập bơi; cung cấp các

kiến thức hiểu biết cụ thể và thực tế về an toàn sông nước thông qua các ban ngành

đoàn thể liên quan trực tiếp đến trẻ như trường học, đoàn thanh niên, và các phương

tiện truyền thông đại chúng thích hợp. Nếu Việt Nam thực hiện được các nguyên tắc

này một cách phù hợp thì chắc chắn Việt Nam cũng sẽ hạn chế được tình trạng đuối

nước ở trẻ em giống như đã hạn chế được các bệnh truyền nhiễm (42).

Nghiên cứu về nguy cơ đuối nước trẻ em dưới 18 tuổi của tác giả Dương

Khánh Vân, Nguyễn Ngọc Ngà và cộng sự tại các tỉnh Hải Dương, Thừa Thiên

Huế, Đồng Tháp cũng chỉ ra rằng, phần lớn trẻ em bị đuối nước xảy ra ở nhóm tuổi

< 6 tuổi, tiếp theo sau đó là nhóm 6-10 tuổi. Tỷ lệ đuối nước ở nam cao gấp hai lần

so với nữ. Thời gian xảy ra đuối nước đã phần là vào tháng 4 đến tháng 9 của năm.

“Đuối nước chủ yếu xảy ra vào mùa hè, khoảng 9 – 10 giờ sáng vì các cháu thường

đi tắm, chơi đùa, gia đình quên lãng”. “Đuối nước thường xảy ra vào tháng 7 – 9

là mùa nước lên, khi cha mẹ phải đi làm không có ai trông trẻ”. Các biện pháp an

toàn tại các địa điểm xảy ra đuối nước hầu như các dụng cụ chứa nước hoàn toàn

không có nắp đậy. Các trường hợp bị đuối nước ngã xuống ao, hồ, hầu hết không có

hàng rào che chắn (3).

Nghiên cứu kiến thức, thái độ, thực hành của người dân về đuối nước trẻ em

ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long của tác giả Đặng Văn Chính, Lê Thế Thự và

cộng sự tiến hành tại hai xã có tỷ lệ đuối nước cao (xã Phú Hữu, tỉnh Đồng Tháp và

xã Thạnh Mỹ Tây, tỉnh An Giang) cho thấy về kiến thức có đến 74% cha me lo lắng

trẻ bị đuối nước trong mùa lũ, có 80% cho rằng nguyên nhân phổ biến nhất đưa đến

đuối nước ở trẻ là do "sự bất cẩn" trong chăm sóc trẻ và có 12,3% cha mẹ trả lời

rằng biết sơ cứu trẻ bị đuối nước bằng phương pháp hô hấp nhân tạo (miệng thổi

miệng). Có 76 % hộ gia đình biết thông tin về đuối nước, trong đó từ tivi (53%),

radio, loa phát thanh (45%) và người quen (28%), các nguồn khác là (7%). Có 95%

hộ gia đình đồng ý rằng không biết bơi là nguyên nhân chính của đuối nước và

dạy cho trẻ biết bơi là cần thiết. Hầu hết các gia đình báo cáo rằng người dạy bơi cho

13

trẻ là các thành viên trong gia đình. Về thực hành phòng chống đuối nước tại hộ gia

đình thì họ cho rằng đa số (90%) trẻ được giữ ở nhà, có 3% mang trẻ theo khi làm

việc và có 6,5% đưa trẻ đến nhà giữ trẻ. Tỷ lệ nhà có hàng rào bảo vệ cho trẻ dưới 5

tuổi là 24% và tỷ lệ trẻ em trên 5 tuổi biết bơi là 42%. Tỷ lệ kiến thức, thái độ, thực

hành được xác định trong nghiên cứu này chưa đại diện cho cả vùng Đồng bằng

sông Cửu Long. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu có thể giúp cho sự hiểu biết về

nguyên nhân của đuối nước và sử dụng chúng trong phòng chống đuối nước ở trẻ

em (7).

Một nghiên cứu dịch tễ học tử vong do đuối nước ở trẻ em dưới 16 tuổi tại

tỉnh Đồng Tháp của tác giả Huỳnh Thiện Sĩ và Nguyễn Đỗ Nguyên cũng ghi nhận

tỷ lệ tử vong do đuối nước ở nam cao gấp hai lần so với nữ và thời điểm cao nhất

xảy ra đuối nước là vào khoảng tháng 8 của năm. Hầu hết, có 98% tai nạn xảy ra

đuối nước ở ngoài nhà do ngã té xuống sông, rạch, ao, mương và chỉ có khoảng hai

phần trăm đuối nước xảy ra trong nhà là ngã vào lu chứa nước (trẻ < 4 tuổi). Đây là

một nghiên cứu cắt ngang về đuối nước. Dù có những hạn chế nhất định, nhưng kết

quả nghiên cứu cho thấy mô hình sơ bộ về tử vong do đuối nước trẻ em tại Đồng

Tháp, nơi có nhiều sông ngòi, kênh rạch và chịu sự ảnh hưởng của lũ hàng năm

(49).

Một nghiên cứu khác về vấn đề đuối nước tại 5 huyện vùng lũ của tỉnh Đồng

Tháp của tác giả Nguyễn Tấn Hưng có kết quả là 87,5% trẻ bị đuối nước là 1 – 8

tuổi. Trong đó, trẻ < 6 tuổi chiếm tỷ lệ 60% và có 90% là trẻ chưa biết bơi. Đuối

nước ở nam cao gấp 1,5 lần so với nữ. Hầu hết các tình huống đuối nước xảy ra là

trẻ chơi một mình quanh nhà có ao, mương, hầm, sông rạch mà không có người lớn

trông coi, không có hàng rào che chắn an toàn. Tỷ lệ đuối nước ở trẻ em vào mùa

nước lũ cao hơn mùa khô gấp 2,4 lần, đặc biệt vào tháng 8-10. Đây là những tháng

lũ cao nhất trong năm tại Đồng Tháp. Nghiên cứu khuyến nghị các yếu tố nguy cơ

đuối nước như: Trẻ không biết bơi, trẻ chơi gần sông, ao hồ, kênh rạch, mà không

có người lớn giám sát (6).

Kết quả nghiên cứu của tác giả Phan Thanh Hòa và Phạm Việt Cường (2011)

cho thấy, tỷ suất tử vong do đuối nước ở trẻ em vùng ĐBSCL là 28,3/100.000

14

trẻ/năm, ước tính sẽ có 1.440 trẻ bị tử vong do đuối nước trong năm và trung bình

mỗi ngày sẽ có khoảng 4 trẻ bị tử vong do đuối nước. Nghiên cứu chỉ ra đuối nước

ở trẻ em nam cao hơn trẻ em nữ và vùng nông thôn có nguy cơ bị đuối nước cao

hơn vùng thành thị. Các trường hợp đuối nước thường xảy ra vào ban ngày, đặc biệt

vào thời điểm lúc 9 giờ sáng. Tháng 9 và tháng 10 là thời gian xảy ra đuối nước

nhiều nhất trong năm. Nơi xảy ra đuối nước là ao, hồ, sông, kênh rạch. Hơn một

nửa các trường hợp (66,4%) đuối nước xảy ra ở khoảng cách 20 mét xung quanh

nhà và có đến 97% đuối nước ở trẻ em xảy ra ở khu vực không có biển cảnh báo

hoặc rào chắn bảo vệ. Nghiên cứu này chỉ dừng lại ở mức mô tả thực trạng đuối

nước trẻ em, cần có một nghiên cứu can thiệp bằng cách dạy bơi và đánh giá hiệu

quả của chương trình can thiệp phòng chống đuối nước cho trẻ trong thời gian tới

(5).

Tác giả Nguyễn Thúy Quỳnh, nghiên cứu giải pháp can thiệp phòng chống

tai nạn thương tích cho học sinh tiểu học dựa vào nhà trường tại thành phố Đà Nẵng

năm 2012, với thiết kế nghiên cứu cắt ngang và nghiên cứu thử nghiệm can thiệp so

sánh trước sau can thiệp không có nhóm chứng. Đối tượng nghiên cứu là học sinh

tiểu học từ 6-11 tuổi, cha mẹ, giáo viên và cán bộ lãnh đạo ngành giáo dục. Kết quả

cho thấy, đuối nước là nguyên nhân hàng đầu gây ra tử vong cho trẻ, các trường hợp

đuối nước xảy ra ở học sinh lớp 2, 3 và lớp 5. Bên cạnh đó, đuối nước không gây tử

vong đứng hàng thứ 6 trong các trường hợp tai nạn thương tích. Nơi xảy ra đuối

nước là ao hồ xung quanh nhà trẻ vui đùa (87,5%), Chỉ có 12,5% trẻ bị đuối nước

không tử vong nguyên nhân là trên đường đi học về. Nghiên cứu còn cho biết tỷ lệ

đánh giá kiến thức, thái độ và kỹ năng của học sinh về phòng chống đuối nước

trước và sau can thiệp có sự thay đổi có ý nghĩa thống kê. Với kết quả này có thể

giúp cho học sinh có ý thức chủ động phòng chống tai nạn đuối nước cho bản thân

cũng như cho gia đình và xã hội (50).

Gánh nặng về tử vong do đuối nước có ảnh hưởng rất lớn cho cá nhân, gia

đình và cho toàn xã hội. Vì vậy nhu cầu triển khai các nghiên cứu can thiệp nhằm

chứng minh các biện pháp can thiệp phù hợp, hiệu quả trong phòng chống đuối

nước trẻ em, làm giảm sự gánh nặng do đuối nước đến cộng đồng. Các nghiên cứu

15

ở Việt Nam đã đưa ra kết quả đuối nước là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong cho

trẻ em trong các loại hình chấn thương, tử vong do đuối nước ở nam cao hơn nữ

trong mọi nhóm tuổi. Đa số các trường hợp đuối nước xảy ra ban ngày và đỉnh cao

của đuối nước là những tháng hè. Phần lớn các trường hợp tử vong do đuối nước

xảy ra ngoài nhà, ở những vùng nước mở như sông, ao hồ, mương, kênh rạch. Tuy

nhiên, có rất ít nghiên cứu can thiệp và đưa ra mô hình can thiệp hiệu quả về việc

phòng chống tai nạn đuối nước cho trẻ em, đặc biệt là nghiên cứu can thiệp dạy bơi

trong các trường học. Nghiên cứu này là gói can thiệp bao gồm việc xây dựng và

triển khai can thiệp dạy bơi an toàn cho trẻ em ở lứa tuổi tiểu học, đào tạo kiến thức

và kỹ năng cho huấn luyện viên dạy bơi, hỗ trợ cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ

công tác dạy bơi an toàn tại các điểm trường tham gia nghiên cứu và đào tạo hơn

1.000 học sinh tiểu học có kiến thức và kỹ năng bơi góp phần giảm tỷ lệ đuối nước

trẻ em tại Đồng Tháp.

Các nghiên cứu trên cho thấy đuối nước trẻ em là vấn đề y tế nghiêm trọng,

đuối nước có tỷ suất tử vong cao hơn so với các loại chấn thương khác. Trẻ em nam

bị đuối nước nhiều hơn trẻ em nữ, vùng nông thôn bị đuối nước nhiều hơn vùng

thành thị, nơi xảy ra đuối nước thường gặp là ao hồ, sông, mương, kênh rạch và chủ

yếu vào những tháng hè. Các nghiên cứu hầu hết chỉ mô tả thực trạng tử vong do

đuối nước gây ra ở trẻ em và một số yếu tố liên quan đến đuối nước bao gồm như:

tuổi, giới, khả năng bơi của trẻ và khu vực sống. Các nghiên cứu về đuối nước đa

phần là thiết kế theo phương pháp mô tả.

1.2.3. Các yếu tố nguy cơ đến đuối nước

1.2.3.1. Các yếu tố cá nhân

Tuổi

Với đuối nước, tuổi thường được đề cập đến trong các báo cáo, chẳng hạn

như tại Bangladesh, tỷ suất đuối nước trẻ dưới 18 tuổi là 28,6/100.000 dân/năm, cao

nhất ở nhóm từ 1 – 4 tuổi với tỷ suất là 86,3/100.000 dân/năm (29). Một nghiên cứu

ở Matlab, Bangladesh, cũng có kết quả tương tự với tỷ lệ tử vong do đuối nước ở

nhóm từ 1 – 4 tuổi là 80,5%, nhóm 5 – 19 tuổi là 14,7% (51). Các nghiên cứu về

đuối nước cho thấy trẻ có tuổi càng lớn thì tỷ lệ bị đuối nước giảm dần. Tuy nhiên,

16

có một nghiên cứu tại Mỹ năm 2011 cho thấy rằng, đa phần (73%) các trường hợp

tử vong do đuối nước xảy ra ở vùng nước mở thì ở nhóm 5 – 9 tuổi tỷ lệ tử vong là

83% và nhóm 10 – 17 tuổi là 90% (52).

Tại Việt Nam, theo kết quả nghiên cứu của Trường Đại học Y tế công cộng,

cho thấy đuối nước trẻ em ở tuổi càng nhỏ thì tỷ suất đuối nước càng cao, cụ thể cao

nhất là ở nhóm tuổi 1 – 4 tuổi, tiếp đến là ở nhóm tuổi 5 – 9 tuổi, thấp nhất ở nhóm

tuổi 10 – 14 tuổi (42). Tương tự, nghiên cứu của tác giả Dương Khánh Vân và cộng

sự có kết quả cho thấy, các trường hợp xảy ra đuối nước hầu hết gặp ở trẻ < 10 tuổi

(3). Nghiên cứu của Nguyễn Tấn Hưng về đuối nước tại 5 huyện vùng lũ của tỉnh

Đồng Tháp cho thấy hầu hết trẻ em bị đuối nước gặp ở nhóm tuổi từ 1 – 8 tuổi

chiếm tỷ lệ 87,5%, trong đó trẻ em < 6 tuổi chiếm đến 60,4% (6).

Nguy cơ đuối nước xảy ra ở nhũng nhóm tuổi khác nhau, nó phụ thuộc vào

quá trình phát triển của trẻ như về thể chất và tâm lý. Các nghiên cứu đều cho thấy

rằng trẻ càng lớn tuổi thì tỷ lệ bị đuối nước càng giảm. Trẻ nhỏ bị tai nạn là do trẻ

chơi một mình và thiếu sự giám sát của người chăm sóc trẻ. Việt Nam đuối nước

xảy ra cao nhất ở trẻ dưới 10 tuổi (42),(6),(3). Nhóm tuổi cần được chăm sóc và

giám sát thường xuyên để ngăn ngừa phòng chống đuối nước.

Giới tính

Theo báo cáo WHO, tỷ lệ đuối nước tử vong ở trẻ em trai cao gần gấp 2 lần so

với trẻ em gái (9/100.000 trẻ trai và 5,2/100.000 trẻ gái) (53) và nghiên cứu của

Bristow (2002) cũng cho thấy tương tự, tỷ lệ đuối nước ở trẻ em trai cao hơn so với

trẻ em gái (3,9/100.000 trẻ trai và 1,9/100.000 trẻ gái) (54). Nghiên cứu của

Rahman A và cộng sự (2017) về Dịch tễ học đuối nước ở nông thôn Bangladesh

cho kết quả là tỷ suất đuối nước là 15,8/100.000/năm. Về giới tính, nam có tỷ lệ

đuối nước cao hơn nữ. Đuối nước là vấn đề nghiêm trọng tại Bangladesh (31). Một

nghiên cứu của tác giả Peden A.E và cộng sự vào năm 2018 cũng chỉ ra rằng trẻ em

nam bị đuối nước nhiều hơn nữ, nguyên nhân là do không sử dụng áo phao trong

khi bơi (55).

Nghiên cứu của Dương Khánh Vân về nguy cơ đuối nước trẻ em dưới 18

tuổi tại ba tỉnh: Hải Dương, Thừa Thiên Huế, Đồng Tháp và nghiên cứu của tác giả

17

Huỳnh Thiện Sĩ về dịch tễ học tử vong do đuối nước ở trẻ em tại Đồng Tháp đều

cho thấy đuối nước ở nam cao gấp 2 lần so với nữ (49),(3). Tương tự Nghiên cứu

của Nguyễn Tấn Hưng về thực trạng vấn đề đuối nước tại 5 huyện vùng lũ của tỉnh

Đồng Tháp cũng cho kết quả tỷ suất đuối nước ở nam cao hơn gấp 1,5 lần so với nữ

(6).

Các số liệu thống kê cho thấy, trẻ em nam có nguy cơ với đuối nước trên Thế

giới. Ở Việt Nam, thực tế trẻ nam thường chơi những trò chơi ngoài trời và có

những hành vi nguy cơ đuối nước cao hơn so với trẻ nữ. Ví dụ như ở những gia

đình ngư dân, trẻ em trai cũng thường đi đánh bắt cá cùng người lớn, còn trẻ em gái

thì ở nhà chơi một mình thiếu sự giám sát của người chăm sóc, thực tế này cũng làm

trẻ em trai có nguy cơ đuối nước cao hơn trẻ em gái (56).

Khả năng bơi

Tác giả Ruth A. Brenner và cộng sự (2010) cho rằng đuối nước là nguyên

nhân hàng đầu gây tử vong ở nhiều quốc gia. Một chiến lược phòng ngừa đuối nước

có lợi cho mọi người ở mọi lứa tuổi và trong mọi trường hợp là tăng khả năng bơi

lội, thông qua một số hình thức hướng dẫn bơi. Nghiên cứu tập trung vào trẻ em và

đã chứng minh rằng khả năng bơi của trẻ góp phần mang lại sự bảo vệ an toàn cho

trẻ khi xảy ra tai nạn đuối nước (57). Nghiên cứu của Barbara A. Morrongiello và

cộng sự (2013) đã đưa ra đuối nước là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong trẻ em

trên toàn Thế giới. Nghiên cứu đề xuất các chiến lược giảm nguy cơ đuối nước ở trẻ

em bao gồm tăng nhận thức của phụ huynh về khả năng bơi của trẻ và nhận thức về

các yếu tố nguy cơ đuối nước cho trẻ, cải thiện sự giám sát của người lớn đối với trẻ

bơi và cung cấp các bài học bơi cho trẻ em (58). Một nghiên cứu bệnh chứng của

tác giả Brenner R.A và cộng sự (2009) về mối liên quan giữa học bơi và nguy cơ

đuối nước ở trẻ em từ 1 đến 19 tuổi tại Mỹ đã chứng minh việc tham gia các lớp học

bơi chính thức giảm 88% nguy cơ đuối nước ở trẻ em (59).

Bơi là kỹ năng giúp trẻ sống sót khi tiếp xúc với môi trường nước. Thực tế

nhiều trẻ em Việt Nam không biết bơi, không có kỹ năng ứng phó khi gặp nguy cơ

bị đuối nước. Các nghiên cứu thực hiện tại Việt Nam cho thấy, hầu hết trẻ em bị

đuối nước là do không biết bơi, nhưng các em hay rất thích chơi đùa gần sông, suối,

18

ao hồ..., là những nơi có nguy cơ cao (41). Đặc biệt vùng Đồng bằng sông Cửu

Long có hệ thống sông ngòi chằng chịt đây chính là mối hiểm hoạ tiềm tàng gây tai

nạn đuối nước, để hạn chế mức thấp nhất tình trạng này các bậc cha mẹ phải nhận

thức tích cực trong việc phòng chống đuối nước trẻ em là điều rất quan trọng, chủ

động cho con đi học bơi một cách tự nguyện, xóa mù bơi ở trẻ em nhằm hạn chế

những tai nạn đuối nước do tiếp xúc với môi trường nước. Tuy nhiên, hiện nay việc

dạy bơi cho trẻ chỉ dừng lại ở mức độ tự phát, thiếu bể bơi, thiếu kỹ thuật bơi căn

bản cũng như huấn luyện viên dạy bơi chưa có kỹ năng được tập huấn về bơi an

toàn, đây cũng là yếu tố ảnh hưởng tới việc dạy trẻ kỹ năng này. Vì vậy, một giải

pháp đề ra đó là các nhà trường có thể dạy kỹ năng bơi cho trẻ tại trường học như

một chương trình bắt buộc.

1.2.3.2. Các yếu tố gia đình

Có những sự khác biệt đáng kể về tỷ lệ tử vong do đuối nước giữa các quốc

gia thu nhập cao và các quốc gia có thu nhập thấp. Ở các quốc gia có thu nhập thấp

như Banglades, nghiên cứu của Rahman A và cộng sự đã chứng minh được nguy

cơ tử vong do đuối nước tăng theo tuổi của người mẹ, nguy cơ đuối nước của trẻ em

ở các bà mẹ trên 30 tuổi cao gấp ba lần so với các bà mẹ dưới 30 tuổi (OR=3,5;

95% CI: 2,1 – 5,6). Nguy cơ đuối nước trẻ em cao hơn ở các bà mẹ không biết chữ

hoặc tốt nghiệp tiểu học so với các bà mẹ đã tốt nghiệp trung học hoặc cao hơn là

2,1 và 1,7 lần (60). Thiếu cơ hội học hành kết hợp với tình trạng kinh tế nghèo là

một yếu tố liên quan đến nguy cơ đuối nước. Đã có chứng minh rằng đuối nước

ở trẻ em bị ảnh hưởng bởi trình độ học vấn của người chăm sóc. Trình độ học

vấn thấp, thiếu kiến thức về phòng chống tai nạn thương tích của người dân nông

thôn, sự thể hiện nổi bật nhất là quan niệm đơn giản và không đầy đủ về tai nạn

thương tích. Đặc biệt là nhóm dân cư có kinh tế nghèo, họ vẫn quan niệm cho rằng

tai nạn thương tích là không thể ngăn cản được, không phòng chống được. Chính vì

quan niệm đơn giản và thiếu hiểu biết đó là một nguy cơ rất nghiêm trọng ở cộng

đồng dân cư nông thôn hiện nay (61). Nhận thức chung của người dân về tai nạn

đuối nước trẻ em chưa cao. Người lớn còn coi thường sự nguy hiểm của đuối nước

19

đối với trẻ em. Cộng đồng và người chăm sóc trẻ thiếu kiến thức về phòng chống

đuối nước, thiếu kỹ năng sơ cấp cứu ban đầu khi trẻ bị tai nạn này (41).

Kinh tế nghèo, gia đình đông con, người lớn bận đi làm kiếm sống là nhóm

đối tượng có nguy cơ cao được khẳng định liên quan đến đuối nước. Họ thiếu các

phương tiện tiêu dùng văn hóa, luôn thiếu thông tin, gia đình nghèo là môi trường

thiếu an toàn cho trẻ em, do trẻ phải ở nhà một mình, phải tự trông coi nhau và phải

tự đi học. Thực tế ở Việt Nam, trẻ em trong nhóm gia đình nghèo có con bị tại nạn

thương tích là rất cao (61). Sự thiếu giám sát của cha mẹ/người trông trẻ là một

nguyên nhân dẫn đến nhiều trường hợp tử vong do đuối nước, đặc biệt là trẻ dưới 5

tuổi. Những nơi thiếu giám sát của cha mẹ là nguyên nhân liên quan đến trên 70%

tử vong do đuối nước ở trẻ em (62).

1.2.3.3. Yếu tố môi trường

Môi trường xảy ra đuối nước là vùng nước mở, nơi xung quanh nhà có nhiều

ao hồ, sông kênh rạch, đuối nước cũng xảy ra phổ biến nhất vào tháng hè (từ tháng

6 đến tháng 8 hàng năm) và thời điểm cao nhất xảy ra lúc từ 13 giờ – 17 giờ chiều

(tỷ lệ chiếm 62,7%) (54),(63),(64).

Tại Mỹ cho thấy, trẻ bị đuối nước gặp nhiều nhất là ở bồn tắm và xô đựng

nước trong nhà, ngoài nhà hầu hết trẻ bị đuối nước gặp ở các bể bơi, sông và hồ với

trẻ trên 5 tuổi (65). Ở Nam Phi, địa điểm xảy ra đuối nước thường gặp ở biển, bể

bơi và sông, thời gian xảy ra đuối nước vào mùa hè và những ngày cuối tuần (chiếm

37%) (66). Tại Trung Quốc, báo cáo có 75% các trường hợp xảy ra đuối nước ở

vùng nước tự nhiên (sông/ao/mương nước/bể), 15% ở các hồ bơi và chỉ có 2% ở các

giếng nước uống. Các trường hợp xảy ra đuối nước cao nhất là vào buổi chiều

(65%), kế đến là giữa trưa (27%), và thấp nhất là buổi sáng (7%) (67). Tại

Bangladesh, nghiên cứu của tác giả Borse.N ở Matlab, báo cáo tỷ suất tử

vong do đuối nước là 521/100.000 trẻ em. Các trường hợp tử vong đuối nước xảy ra

vào buổi sáng (68%) và khi người chăm sóc đang bận làm việc nhà (70%) (68).

Nghiên cứu của tác giả Anwarul Iqbal về tử vong đuối nước ở vùng nông thôn

Matlab, cho thấy tỷ lệ tử vong do đuối nước tại các địa điểm: có 45% xảy ra ở ao,

60% ở mương, 8% ở kênh và chỉ có khoảng 4% là ở sông (51). Tại phía Tây Nam Ả

20

Rập Saudi, các địa điểm xảy ra đuối nước bao gồm: Trong nhà tỷ lệ là 44,4%, chủ

yếu là xô đựng nước (55,6%) và bể bơi trong nhà (53,4%), Ngoài nhà có 22,2%, các

sự kiện xảy ra ở biển và giếng nước (69). Ở Thái Lan, đuối nước xảy ra ở khu vực

nông thôn nghiêm trọng hơn thành thị, trẻ em ở nông thôn có nguy cơ bị đuối nước

cao gấp 5 lần so với trẻ em ở thành thị về vấn đề đuối nước (38).

Tại Việt Nam, yếu tố về địa điểm của đuối nước: Khu vực ngoài nhà: ở

sông (59%), ao (28,2%), biển (7,7%). Khu vực trong nhà có 5,1% đuối nước

xảy ra trong nhà. Tỷ lệ tử vong do đuối nước xảy ra khi trẻ đang chơi xung

quanh nhà là 52,8%. Các trường hợp tử vong do đuối nước xảy ra ở vùng nông thôn

nhiều hơn, do vùng nông thôn có nhiều sông, ao, hồ, các địa điểm này thường gây

ra đuối nước cho trẻ (42). Nghiên cứu của Dương Khánh Vân (2007) cho thấy có

đến 63% trường hợp đuối nước xảy ra ở ao hồ, 28,3% xảy ra ở sông, mương/kênh

(3). Việt Nam có nhiều sông, suối, ao, hồ, đặc biệt vùng Đồng bằng sông Cửu Long

có nhiều sông và kênh rạch mà không có hàng rào bảo vệ, nguy cơ đuối nước cho

trẻ là rất cao khi trẻ chơi đùa xung quanh mà không có sự trông coi, giám sát của

người lớn (56). Báo cáo cho thấy có 83% các trường hợp trẻ em bị đuối nước xảy

ra là do té ngã xuống sông, ao, hồ, mương mà không có người trông coi (6).

Đồng Tháp có sông, ngòi, ao, hồ chằng chịt, đặc biệt có nhiều gia đình xây nhà

ngay trên sông, mương. Những ngôi nhà này phần lớn là không có rào bảo vệ xung

quanh. Đặc điểm của vùng Đồng bằng Sông Cửu Long, người dân mưu sinh trên

sông, thuận tiện cho việc làm ăn, buôn bán. Các yếu tố này tạo ra một môi trường

không an toàn và dẫn đến nguy cơ đuối nước rất cao cho trẻ em (56).

Các yếu tố nguy cơ đến đuối nước cho thấy trẻ em dưới 15 tuổi bị đuối nước

nhiều nhất, đuối nước thường gặp ở trẻ em nam nhiều hơn trẻ em nữ, đặc biệt các

nghiên cứu chỉ ra rằng khả năng bơi của trẻ có liên quan đến đuối nước, hầu hết các

trường hợp bị tử vong do đuối nước là do trẻ không biết bơi. Chính vì thế, việc dạy

bơi cho trẻ là một trong những giải pháp hiệu quả trong phòng chống đuối nước cho

trẻ đã được chứng minh.

1.3. Các giải pháp phòng chống đuối nước

21

Có rất nhiều các giải pháp về phòng chống đuối nước được đưa ra, từ việc thay

đổi môi trường chính sách, môi trường thiên nhiên, hỗ trợ gia đình và nâng cao kỹ năng

an toàn với nước của trẻ. Các tiếp cận sẽ được trình bày trong các phần tiếp theo đây.

1.3.1. Kiểm soát việc tiếp cận với nguồn nước

Tại Mỹ đã chứng minh được tỷ lệ phòng chống đuối nước từ 50 – 90%

trường hợp đuối nước xảy ra nếu làm hàng rào 4 mặt xung quanh bể bơi. Gắn các

thiết bị báo động khi có người rơi xuống nước tại các bể bơi, hồ, ao cũng đem lại

hiệu quả cao trong công tác phòng chống đuối nước (33). Chiến lược phòng chống

quan trọng là xây dựng hàng rào hồ bơi giúp giảm nguy cơ đuối nước tại hồ bơi

(OR = 0,27; 95% CI (0,16 - 0,47). Việc lắp đặt hàng rào 4 mặt cô lập hồ bơi đã

được chứng minh rằng giảm nguy cơ đuối nước trẻ em (70). Một nghiên cứu tại Úc

cho thấy trên 50% trường hợp đuối nước trẻ em là do các hồ không có hàng rào bảo

vệ (71). Tương tự, nghiên cứu ở Bangladesh đã đề xuất can thiệp giảm tỷ lệ tử

vong do đuối nước là lắp đặt hàng rào và lấp đầy các mương không sử dụng, các hố

nước xung quanh nhà nhằm góp phần phòng chống đuối nước (51). Tại Trung

Quốc, xây dựng mô hình can thiệp phòng chống đuối nước bằng cách loại bỏ việc

tiếp xúc với các yếu tố nguy cơ như sông, ao, hồ là cần thiết và đã chứng minh được

hiệu quả giảm tỷ lệ đuối nước ở trẻ (33).

Tại Việt Nam, một số giải pháp phòng chống đuối nước trẻ em được đề xuất

bằng cách cải tạo môi trường như: Làm rào chắn các vùng nước mở nguy hiểm; Sử

dụng nắp đậy miệng giếng, chum vại chắc chắn; Lắp đặt đèn tín hiệu, biển báo nguy

hiểm ở khu vực nước nguy hiểm để phòng chống đuối nước trẻ em. Các nghiên cứu

can thiệp thử nghiệm này đã mang lại một số hiệu quả nhất định (72).

1.3.2. Tổ chức địa điểm trông giữ trẻ

Chương trình chăm sóc trẻ có giám sát được triển khai ở nhiều khu vực nông

thôn tại các nước có thu nhập thấp và trung bình trên Thế giới đã chứng minh được

hiệu quả. Chương trình Balwadis tại miền Nam Ấn Độ là một chương trình do

người dân địa phương tự thành lập và vận hành, nó đã chứng minh được hiệu quả rõ

rệt trong việc giám sát phòng chống đuối nước ở trẻ em (73). Mô hình nhà trông trẻ

dựa vào cộng đồng Cresche tại Bangladesh cũng là một chương trình rất thành công

22

khi thiết lập được những cơ sở trông trẻ. Tại các cơ sở này người trông trẻ được đào

tạo về kỹ năng an toàn và giám sát trẻ. Các trẻ em được trông từ 9 giờ sáng đến 13

giờ chiều (khoảng thời gian xảy ra đuối nước nhiều nhất). Tại các địa điểm trông trẻ

này các em được giám sát và có thêm các hoạt động phát triển thể chất và nhận thức

an toàn, cũng như các vấn đề vệ sinh khác. Chương trình này đã chứng minh được

hiệu quả rất tốt trong phòng chống đuối nước tại Bangladesh (74).

Tại Việt Nam, theo báo cáo của Cục Quản lý Môi trường Y tế, giai đoạn

2011- 2015 thực hiện kế hoạch phòng chống tai nạn thương tích, mô hình an toàn

đã được xây dựng đạt tiêu chí cộng đồng an toàn, cả nước có 201 xã/phường đạt

tiêu chuẩn cộng đồng an toàn, trong đó có 112 cộng đồng an toàn đạt tiêu chuẩn

Việt Nam và 10 cộng đồng an toàn đạt tiêu chuẩn quốc tế. Cộng đồng an toàn đã

góp phần tích cực tạo ra môi trường sống an toàn cho trẻ em, đặc biệt đã hạn chế

được tình trạng trẻ em bị đuối nước. Đây là một giải pháp tích cực mang lại hiệu

quả, cần tiếp tục được duy trì trong thời gian tới (75). Tại Đồng Tháp, nghiên cứu

đề ra giải pháp hoạt động can thiệp phòng chống đuối nước hiện có như nhà trông

giữ trẻ, lồng tập bơi tại các khúc sông, các điểm chốt cấp cứu đã được các ban

ngành đoàn thể tham gia truyền thông vận động góp phần hạn chế đuối nước trẻ em

trong mùa lũ (6).

1.3.3. Tăng cường khả năng cứu hộ và sử dụng thiết bị nổi

Nghiên cứu tổng quan hệ thống của tác giả Peden A.E và cộng sự vào năm

2018 về các yếu tố cá nhân, xã hội, môi trường liên quan tới việc mặc áo phao trong

chiến lược phòng chống đuối nước. Kết quả nghiên cứu cho thấy yếu tố liên quan

đến tăng tỷ lệ sử dụng áo phao bao gồm tuổi (chủ yếu là trẻ em), giới tính (chủ yếu

là nữ), loại thuyền (không có động cơ), kích thước thuyền (thuyền nhỏ). Các yếu tố

không liên quan hoặc không phù hợp với việc sử dụng áo phao bao gồm trình độ

học vấn, thu nhập gia đình, dân tộc, khả năng chèo thuyền, loại dòng chảy, điều

kiện thời tiết và nước. Các yếu tố liên quan đến giảm tỷ lệ sử dụng áo phao bao gồm

người lớn, nam giới, không thoải mái và khả năng bơi lội. Hạn chế của nghiên cứu

này là chỉ ra các yếu tố liên quan đến việc sử dụng hay không sử dụng áo phao. Vì

vậy, tác giả có đề xuất nghiên cứu sâu về đánh giá can thiệp để tăng tỷ lệ sử dụng áo

23

phao, làm cơ sở hỗ trợ can thiệp phòng chống đuối nước trong thời gian tới (55).

Một nghiên cứu tại tỉnh Quảng Tây, đuối nước ở trẻ em từ 1 – 14 tuổi ở các khu vực

nông thôn là do nhiều yếu tố gây ra, việc giám sát, giáo dục an toàn và dạy bơi cho

trẻ cần có chương trình can thiệp và kiểm soát về đuối nước (76). Dự án có qui mô

lớn như PRECISE (Bangladesh), An toàn Đà Nẵng của Việt Nam, Bangkok-Thái

Lan đã đưa ra một mô hình can thiệp có hiệu quả được chứng minh dạy trẻ tập bơi

để phòng chống đuối nước. Với trẻ > 10 tuổi được cung cấp kỹ năng cứu đuối và hô

hấp nhân tạo-hồi sức tim phổi (CPR) (72).

1.3.4. Nâng cao nhận thức của người chăm sóc trẻ

Nghiên cứu tại Mỹ về xác định một can thiệp tiếp thị xã hội đến cha mẹ và

người chăm sóc trẻ có thể ảnh hưởng tích cực đến nhận thức của họ về an toàn nước

đối với trẻ em, với phương pháp nghiên cứu thử nghiệm đánh giá sự can thiệp.

Những người tham gia nghiên cứu bao gồm các bậc cha mẹ và người chăm sóc trẻ

đã ghi danh cho trẻ tham gia khóa học bơi sinh tồn. Kết quả cho thấy kiến thức của

những người tham gia nghiên cứu có thay đổi đáng kể. Ngoài ra, tất cả những người

tham gia nghiên cứu đều lên kế hoạch cho trẻ em học bơi. Nghiên cứu này cung cấp

cho học viên các chiến lược khả thi (thông điệp phòng ngừa) để bổ sung cho các bài

học bơi, với mục tiêu là phòng ngừa đuối nước ở trẻ em có nguy cơ (77). Nghiên

cứu can thiệp tại Úc với 10.186 trẻ em dưới 14 tuổi và 6.930 cha mẹ hoặc người

chăm sóc. Nghiên cứu nhằm nâng cao mức độ giám sát của cha mẹ tại các bể bơi

công cộng. Kết quả của nghiên cứu cho thấy có sự cải thiện trong việc giám sát của

cha mẹ tại các địa điểm can thiệp, đặc biệt là nhóm trẻ từ 6 – 10 tuổi. Chương trình

chứng minh có hiệu quả khi tăng cường nhận thức và sự giám sát của cha mẹ trong

phòng chống đuối nước cho trẻ (78). Một nghiên cứu định tính sử dụng thuyết hành

vi để phát triển một video phục vụ cộng đồng nhằm ngăn ngừa đuối nước trẻ em ở

Úc của Denehy M và cộng sự 2017. Với nghiên cứu định tính sử dụng phương pháp

phân tích các nhóm tập trung. Đối tượng tham gia là cha mẹ hoặc người chăm sóc

trẻ, có 7 nhóm tập trung (n=56) với 8 người mỗi nhóm. Những người tham gia cho

rằng dịch vụ cộng đồng truyền đạt thông điệp phòng chống đuối nước cho trẻ em ở

những vùng nước nông và nhiều mối nguy hiểm khác nhau như trong nhà và ngoài

24

nhà. Các yếu tố ảnh hưởng đuối nước như tuổi của trẻ, sự có mặt của người thân,

quản lý việc tiếp xúc với nước và vai trò của người giám sát là yếu tố quan trọng

trong phòng chống đuối nước. Các phát hiện của nghiên cứu này cung cấp thông

điệp tích cực có giá trị, sử dụng chúng trong chiến dịch truyền thông và cũng là một

phần của can thiệp y tế nhằm ngăn ngừa đuối nước cho trẻ (79). Tại Bangladesh,

nghiên cứu đã đề xuất giải pháp can thiệp giảm tỷ lệ tử vong do đuối nước là tăng

kiến thức của bà mẹ, người chăm sóc trẻ về nguy cơ đuối nước (51).

1.3.5. Dạy bơi cho trẻ

Dạy bơi cho trẻ là biện pháp hiệu quả nhất để phòng chống đuối nước, từ

kinh nghiệm của các nước trên Thế giới. Tại Mỹ, có 54% đối tượng nghiên cứu cho

rằng dạy bơi cho trẻ sẽ hạn chế được đuối nước, dạy bơi càng sớm càng tốt ngay khi

trẻ chưa đến tuổi đi học. Tại Mỹ, nghiên cứu bệnh chứng đã chứng minh trẻ học bơi

giúp giảm 88% nguy cơ đuối nước ở trẻ (80). Tại Trung Quốc, để phòng chống đuối

nước có hiệu quả, chuyên gia khuyến cáo rằng chương trình dạy bơi trong các

trường học phải được đưa vào thành môn học giáo dục thể chất bắt buộc cho học

sinh học. Ngoài ra, cần xây dựng mô hình can thiệp phòng chống đuối nước cho trẻ

em là tránh để trẻ tiếp xúc với các yếu tố nguy cơ như sông, ao, hồ là cần thiết (33).

Có nhiều báo cáo cho thấy dạy bơi và tăng cường kỹ năng cho trẻ là biện pháp hiệu

quả để giảm số trường hợp đuối nước. Các nghiên cứu đã chứng minh ở các nước

thu nhập thấp và trung bình như vùng nông thôn của Trung Quốc dạy bơi cho trẻ

em là biện pháp làm giảm nguy cơ đuối nước (80),(81). Nghiên cứu của Lawson và

cộng sự (2012) về đánh giá chương trình giảng dạy bơi an toàn trong trại hè ở thành

thị của các nước có thu nhập thấp, chủ yếu tập trung vào dân tộc thiểu số. Chương

trình giảng dạy dựa trên dự án An toàn trẻ em quốc gia. Đối tượng tham gia là học

sinh từ lớp 1 đến lớp 3 (n = 166). Phương pháp thực hiện là cho trẻ xem một video

về chương trình dạy bơi an toàn trong lớp học. Mỗi đứa trẻ được kiểm tra trước, sau

trong 3 tuần để đánh giá sự thay đổi kiến thức. Nghiên cứu so sánh sự khác biệt hai

trung bình để phân tích các bài kiểm tra học sinh. Kết quả có sự thay đổi điểm kiến

thức trước và sau can thiệp chương trình này có ý nghĩa thống kê (p = 0,009, p

<0,0001 và p <0,0001). Nghiên cứu chứng minh rằng trẻ em có nhiều kiến thức về

25

an toàn nước sau khi nhận được chương trình giảng dạy này, sự gia tăng kiến thức

này được đánh giá thông qua kỳ thi kiểm tra của chương trình. Hạn chế của nghiên

cứu cần đánh giá thêm về nội dung của chương trình học và đánh giá tác động của

chương trình đối với niềm tin, thái độ và hành vi về an toàn nước, cũng như đánh

giá thêm thông tin về các khu vực rủi ro và vai trò của phụ huynh (82).

Đuối nước trẻ em là một vấn đề sức khỏe trên toàn cầu với các nước Châu Á-

Châu Âu có tỷ lệ thương tật và tử vong cao nhất được ghi nhận trong môi trường

nước. Để xây dựng các chương trình can thiệp hiệu quả phòng chống đuối nước thì

cần xem xét mức độ phức tạp cũng như các bối cảnh xảy ra tai nạn thương tích này

để có biện pháp can thiệp tốt, đặc biệt trong điều kiện của các nước có thu nhập

thấp và trung bình như Việt Nam. Việt Nam hiện đang triển khai các hoạt động

nhằm làm giảm số người tử vong do đuối nước ở trẻ em, một phần của những hoạt

động này là việc giới thiệu chương trình giáo dục an toàn nước trong trường học.

Nghiên cứu này thu thập số liệu trước/sau thí điểm để đánh giá những thay đổi về

kiến thức của học sinh từ lớp một đến lớp năm ở Miền trung, Việt Nam. Tổng cộng

có 229 trường tham gia với 40.198 phiếu khảo sát. Kết quả chỉ ra rằng có sự thay

đổi về điểm kiến thức với các biện pháp can thiệp, điểm trung bình của từng thông

điệp về an toàn nước được đánh giá có hiệu quả cao (trên 90%), đạt yêu cầu (từ

70% đến 90%) và các lĩnh vực quan tâm khác (dưới 70%). Các khuyến nghị đã

được thực hiện cho các nhà lãnh đạo về chương trình giáo dục an toàn nước dựa

trên lớp học tại Việt Nam (83).

Việt Nam, đã ban hành nhiều văn bản tập trung chỉ đạo thực hiện nhiều hoạt

động phòng chống đuối nước được xây dựng và triển khai, như tăng cường tổ chức,

nhân lực và củng cố mạng lưới, trang bị phương tiện vận chuyển cấp cứu nạn nhân

đuối nước cũng như các thương tích khác (84),(85),(86),(87). Tổ chức các lớp tập

huấn về kỹ năng cấp cứu đuối nước. Được sự hỗ trợ từ UNICEF cho một số tỉnh

khó khăn và có tỷ lệ đuối nước cao như: Hải Phòng, Hải Dương, Quảng Trị, Thừa

Thiên Huế, Cần Thơ, Đồng Tháp, từ năm 2003 ngành y tế đã tổ chức 132 lớp dạy

bơi tại các địa phương với 3.360 trẻ biết bơi (33). Đây cũng là hoạt động góp phần

phòng chống đuối nước trẻ em, đuối nước có thể phòng chống được thông qua việc

26

loại bỏ các nguy cơ trong nhà và ngoài nhà một cách dễ dàng. Phòng chống đuối

nước cho trẻ lớn bằng cách dạy cho trẻ biết bơi lội và kỹ năng cứu hộ khi cần thiết.

Tại các nước khu vực Châu Á và trên Thế giới cũng như tại Việt Nam việc triển

khai các hoạt động dạy bơi phòng chống đuối nước cho trẻ là có khả thi và góp

phần giảm tỷ lệ đuối nước trẻ em đã được chứng minh (72). Tương tự, Một số giải

pháp phòng chống đuối nước trẻ em được đề xuất bằng cách xây dựng bể bơi an

toàn, phổ biến, khuyến khích sử dụng các thiết bị an toàn phao cứu sinh. Giáo dục

và phát triển kỹ năng bơi, dạy bơi là một biện pháp được coi như "tiêm chủng" để

phòng chống đuối nước cho trẻ là những quan điểm rất mới. Do vậy, việc hình

thành khái niệm bơi an toàn phòng chống đuối nước cho trẻ cần được sự hỗ trợ của

cha mẹ/cộng đồng và các cấp chính quyền có liên quan. Hệ thống y tế công cộng

cần phải có những hoạt động triển khai can thiệp chứng minh sự hiệu quả của

chương trình và hơn nữa là sự vận động, sự hỗ trợ về hệ thống trong việc triển khai

hoạt động phòng chống đuối nước cho trẻ em tại Việt Nam (72). Tại Đồng bằng

sông Cửu Long đã có sáng kiến được khuyến khích đưa vào sử dụng để phòng

chống đuối nước trẻ em là thiết kế các lồng bơi đơn giản đặt ở những khúc sông để

dạy bơi cho trẻ em (33).

Trong các giải pháp phòng chống đuối nước được nêu trên, thì có thể thấy

rằng việc can thiệp dạy bơi cho trẻ trong các trường tiểu học có tính khả thi và hiệu

quả trong công tác phòng chống đuối nước cho trẻ em.

1.4. Mô hình dạy bơi an toàn cho trẻ.

Nội dung phần này sẽ tập trung vào mô tả các mô hình dạy bơi của trẻ, đây là

tiếp cận chính được sử dụng để can thiệp phòng chống đuối nước tại huyện Cao

Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.

1.4.1. Tiếp cận bơi an toàn

Bơi an toàn là một kỹ năng bơi thường được dùng để dạy cho trẻ các kỹ năng

an toàn, sinh tồn với môi trường nước. Hiện nay cũng chưa có định nghĩa thống

nhất về các kỹ năng sinh tồn, theo WHO, Cứu hộ Quốc tế (International Live

Saving-ILS) và một số tổ chức quốc tế khác (88),(21). Bơi an toàn sẽ bao gồm các

kỹ năng chính như sau:

27

- Xuống và ra khỏi nước an toàn

- Tự nổi trên mặt nước và thở bình thường trong khoảng thời gian tối thiểu 90 giây

- Di chuyển trong nước bằng bất kể hình thức nào (chân không chạm đáy) với

khoảng cách tối thiểu 25 mét

- Biết cách cứu người khác bằng cách hô, gọi cứu hộ hoặc quăng, ném vật nổi cho

người dưới nước. Biết cách tự cứu bằng cách tìm kiếm, nắm, bắt các vật hỗ trợ

nổi.

- Biết cách sử dụng các thiết bị nổi (áo phao, vật nổi) và bơi trong nước với thiết bị

nổi.

Kỹ năng bơi an toàn khác với kỹ năng bơi truyền thống theo nghĩa là chúng

không được dạy cho mục đích giải trí, luyện tập sức khỏe hay thi đấu thể thao. Đây

là các năng lực tối thiểu nhằm cung cấp các yếu tố bảo vệ ngăn ngừa đuối nước xảy

ra.

1.4.2. Can thiệp bơi an toàn trên Thế giới

Dạy bơi cho trẻ em là biện pháp hiệu quả nhất để phòng đuối nước ở các

quốc gia trên Thế giới. Tại Mỹ, báo cáo có 54% cha mẹ cho biết dạy bơi cho trẻ làm

giảm số trẻ em bị đuối nước (33). Nghiên cứu bệnh chứng đã chỉ ra học bơi giúp

giảm 88% nguy cơ đuối nước ở trẻ em (80). Tại Trung Quốc, phòng chống đuối

nước có hiệu quả thì cần phải đưa chương trình dạy bơi vào môn học giáo dục thể

chất bắt buộc trong trường học (33). Ở vùng nông thôn của Trung Quốc, dạy bơi

cho trẻ em làm giảm nguy cơ đuối nước (81). Một nghiên cứu can thiệp dạy bơi

với nhóm thanh niên trẻ kéo dài 12 tuần, bao gồm các kỹ năng bơi lội, sinh tồn và

cứu hộ, cùng với kiến thức an toàn dưới nước áp dụng cho một loạt các môi trường

dưới nước. Kiến thức, thái độ và khả năng bơi lội sau đó được đo lại sau can thiệp

để đánh giá hiệu quả của nó. Kết quả chỉ ra rằng những người trẻ tuổi này có mức

độ kiến thức về an toàn nước rất thấp trước can thiệp. Nhìn chung, sự cải thiện đáng

kể là rõ ràng về kiến thức (p <0,001) và khả năng bơi (p <0,001) sau can thiệp, mặc

dù không có thay đổi nào được quan sát trong thái độ (p = 0,079) (89).

Chương trình Bơi an toàn được thực hiện tại Bangladesh năm 2010 khẳng

định kết quả của việc dạy bơi cho trẻ. Tổng cộng có 81.659 trẻ em đã được dạy bơi

28

và 140.479 không tham gia học bơi được theo dõi và so sánh trong 12 tháng. Các

kết quả so sánh tỷ suất tử vong do đuối nước cho thấy có sự giảm đáng kể và có ý

nghĩa thống kê về nguy cơ đuối nước tương đối ở trẻ em trong nhóm học bơi và

không học bơi (90).

1.4.3. Can thiệp dạy bơi an toàn ở Việt Nam

Việt Nam đã có chiến lược quốc gia phòng chống tai nạn thương tích trẻ em

giai đoạn 2016-2020, trong đó đưa ra mục tiêu giảm 6% số trẻ em tử vong do đuối

nước so với năm 2015 và 100% các tỉnh thành phố trực thuộc trung ương triển khai

thí điểm chương trình dạy bơi an toàn cho trẻ em. Tuy nhiên, hiệu quả của chương

trình chưa được đánh giá một cách bài bản và việc triển khai mang tính phong trào

(33). Tiếp theo giai đoạn 2021-2030 chiến lược đề ra mục tiêu giảm 10% số trẻ em

bị tử vong do đuối nước năm 2025 và 20% vào năm 2030 (8),(9). Bên cạnh đó, Bộ

Giáo dục và Đào tạo đã ban hành quyết định 4501/QĐ-BGDĐT về chương trình

phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em giai đoạn 2021-2025 với mục tiêu từng

bước kiểm soát, giảm thiểu tình hình tai nạn thương tích, đặc biệt là tai nạn đuối

nước đối với trẻ em, học sinh. Nâng cao nhận thức và kiến thức, kỹ năng phòng,

chống tai nạn thương tích cho trẻ em, học sinh; chú trọng phổ cập kiến thức, kỹ

năng phòng, chống đuối nước, kỹ năng bơi và an toàn trong môi trường nước ở

những vùng có chỉ số, dự báo tỷ lệ tai nạn đuối nước cao (10).

Một số giải pháp phòng chống đuối nước trẻ em được đề xuất bằng cách cải

tạo môi trường và xây dựng bể bơi giáo dục và phát triển kỹ năng bơi cho trẻ em,

dạy bơi là một biện pháp được coi như "tiêm chủng" để phòng chống đuối nước cho

trẻ là những quan điểm rất mới. Hệ thống y tế công cộng cần phải có những hoạt

động triển khai can thiệp, chứng minh sự hiệu quả của chương trình can thiệp và

hơn nữa là sự vận động, sự hỗ trợ về hệ thống trong việc triển khai hoạt động phòng

chống đuối nước cho trẻ em tại Việt Nam (72).

Xây dựng mô hình can thiệp phòng chống đuối nước tại cộng đồng đã chứng

minh được hiệu quả trong công tác phòng chống đuối nước. Các mô hình này được

lồng ghép trong triển khai xây dựng các mô hình an toàn tại cộng đồng, gia đình và

nhà trường. Chương trình phòng chống đuối nước cho trẻ tại cộng đồng được triển

29

khai bằng cách dạy bơi cho trẻ tại một số tỉnh có nguy cơ cao như Đồng Tháp, An

Giang, Đà Nẵng, nhưng hiệu quả của chương trình chưa được đánh giá, việc triển

khai còn mang tính phong trào (91),(3). Để phòng chống đuối nước một cách có

hiệu quả cho trẻ em ở Việt Nam, chúng ta cần phải triển khai chương trình dạy bơi

an toàn với cách tiếp cận hệ thống của y tế công cộng có những hoạt động cần thiết

và có hệ thống để xác định, giám sát về đuối nước ở trẻ em.

Việc triển khai các hoạt động dạy bơi phù hợp với cộng đồng là những giải

pháp thích hợp để tăng độ bao phủ nhanh chóng về bơi an toàn. Có một số thách

thức trong việc dạy bơi đó là tạo ra những bể bơi theo tiêu chuẩn thể thao vì chi phí

đầu tư cao. Tuy nhiên, để tạo ra một bể bơi đủ tiêu chuẩn để dạy bơi an toàn thì chi

phí sẽ thấp hơn rất nhiều. Đã có nhiều giải pháp đơn giản và phù hợp cho vấn đề

này như tạo các bể bơi tại các ao/hồ/biển ở Đồng Tháp, An Giang, Huế, Đà Nẵng

hoặc Bangladesh. Những giải pháp này hiện đang phát huy hiệu quả một cách tích

cực trong việc dạy bơi cho trẻ và chi phí để duy trì là hoàn toàn có thể chấp nhận

được ở cộng đồng (33).

Đồng Tháp đã có kế hoạch phòng chống tai nạn thương tích trẻ em giai đoạn

2014-2015, với mục tiêu: Từng bước hạn chế tình trạng trẻ em tử vong do tai nạn

thương tích gây ra, đặc biệt là tình trạng trẻ em bị đuối nước (17). Năm 2016, Sở

Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh đã ban hành kế hoạch về thực hiện các tiêu

chí Ngôi nhà an toàn và phòng, chống tai nạn, thương tích, đuối nước trẻ em với

mục tiêu: Nâng tỷ lệ trẻ em biết bơi an toàn, qua các hoạt động dạy bơi và giáo dục

kỹ năng an toàn dưới nước cho trẻ em đạt 48% so với tổng số trẻ em chưa biết bơi

và phấn đấu giảm ít nhất 7% trẻ em tử vong do đuối nước so với năm 2015 (92).

Thực hiện mục tiêu quốc gia và kế hoạch của tỉnh đã đề ra. Đồng Tháp đã có các

can thiệp về phòng ngừa đuối nước như truyền thông thay đổi hành vi, chương trình

dạy bơi được thực hiện bởi chính quyền địa phương và các tổ chức khác. Hầu hết

các can thiệp không được tổ chức thường xuyên và ít được lượng giá, đặc biệt

không có đánh giá nào về số liệu và hiệu quả của chương trình do việc thiếu cơ sở

vật chất và năng lực của các đơn vị can thiệp còn hạn chế. Từ những hạn chế trên,

chúng tôi xây dựng và triển khai một chương trình can thiệp dạy bơi an toàn phòng

30

chống đuối nước cho học sinh tiểu học với sự theo dõi và giám sát cẩn thận, từ đó

có thể cung cấp bằng chứng khoa học mạnh mẽ để nhân rộng mô hình phòng chống

đuối nước ở tỉnh Đồng Tháp cũng như các tỉnh có điều kiện tương tự tại Việt Nam.

31

1.5. Khung lý thuyết

ĐẦU RA TÁC ĐỘNG NGUY CƠ ĐỐI TƯỢNG

Học sinh

- Kiến thức và kỹ năng bơi tăng - Tỷ lệ biết bơi của trẻ tăng - Kiến thức và kỹ năng bơi kém - Tỷ lệ biết bơi của trẻ thấp

Người chăm sóc trẻ

Kiến thức, thực hành của người chăm sóc trẻ về PC đuối nước tăng Kiến thức, thực hành của người chăm sóc trẻ về PC đuối nước thấp

Trường tiểu học Giảm tỷ lệ học sinh bị đuối nước Hiểu và ủng hộ mô hình can thiệp dạy bơi PC đuối nước cho học sinh Duy trì mô hình dạy bơi PC đuối nước trong trường học - Triển khai dạy bơi cho học sinh - Đánh giá kết quả dạy bơi Kế hoạch tổ chức dạy bơi cho học sinh của trường

32

Từ nghiên cứu tổng quan cho thấy đuối nước là vấn đề quan trọng, là nguyên

nhân hàng đầu gây tử vong ở trẻ em trong các loại hình tai nạn thương tích, nguyên

nhân chính gây đuối nước là trẻ không biết bơi. Người chăm sóc trẻ thiếu kiến thức

về các phương pháp phòng chống và quan niệm của họ cho rằng đuối nước là không

thể phòng chống được. Chính vì quan niệm đơn giản và thiếu hiểu biết, từ đó dẫn

đến nguy cơ đuối nước cho trẻ là rất cao. Đuối nước xảy ra ở những nơi có vùng

nước không được bảo vệ và không có hàng rào che chắn an toàn ở các nơi như:

sông, ao, hồ, kênh rạch... đồng thời thiếu sự giám sát của người chăm sóc trẻ là

nguyên nhân dẫn đến đuối nước trẻ em.

Khung lý thuyết trong nghiên cứu này làm cơ sở để phát triển các biến số và

phương pháp nghiên cứu. Nghiên cứu thực hiện đánh giá trước - sau can thiệp

không nhóm chứng của việc thực hiện dạy bơi cho học sinh tiểu học và đánh giá

kiến thức, thực hành của người chăm sóc trẻ trong việc phòng chống đuối nước cho

trẻ.

1.6. Giới thiệu tóm tắt về địa bàn nghiên cứu

Đồng Tháp là một trong 3 tỉnh của vùng Đồng Tháp Mười, có diện tích

337.400 hec ta, với số dân khoảng 1,7 triệu người. Gồm 9 huyện và 3 Thành phố.

Đồng Tháp có hệ thống sông, ngòi, kênh, rạch chằng chịt chảy ra sông chính là sông

Tiền (một nhánh của sông Mê Kông) (93). Đây cũng chính là yếu tố nguy cơ gây ra

đuối nước cho trẻ em vùng này cao hơn các vùng khác trong cả nước. Huyện Cao

Lãnh có diện tích: 491.1 km2 với dân số: 200.689 người. Huyện có 17 xã và 1 thị

trấn. Mùa lũ xảy ra từ tháng 7 đến tháng 11 hàng năm, lũ từ sông Mê Kông đổ về

cộng với mực nước dâng cao do triều cường làm cho sự chênh lệch mực nước thấp

nên khả năng thoát nước lũ kém. Thời gian lũ lớn đối với huyện thường duy trì

trong 3 tháng (tháng 8,9,10), mực nước sâu nhất khoảng 2-2,5 m. Vì thế, đây cũng

chính là yếu tố nguy cơ cao gây ra đuối nước cho trẻ em huyện này so với các

huyện khác trong tỉnh.

Theo báo cáo thống kê của Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh Đồng

Tháp, hàng năm, Đồng Tháp có trung bình khoảng 50 trường hợp trẻ em bị đuối

nước được báo cáo. Năm 2014 đã ghi nhận 56 trường hợp tử vong do đuối nước

33

trên địa bàn tỉnh (trong đó, nam: 36, nữ 22), năm 2015 đã ghi nhận 37 trường hợp tử

vong do đuối nước trên địa bàn tỉnh (trong đó, nam: 21, nữ 16). Nguyên nhân của

các trường hợp đuối nước được xác định là do trẻ không biết bơi và thiếu sự giám

sát của người lớn (13).

Từ năm 2002, Đồng Tháp đã có nhiều nỗ lực tuyên truyền các hoạt động can

thiệp về phòng chống đuối nước như truyền thông thay đổi hành vi, chương trình

dạy bơi được thực hiện bởi chính quyền địa phương. Sở LĐTB&XH đã phối hợp

với Đài Phát thanh - truyền hình Đồng Tháp, Báo Đồng Tháp, ... tuyên truyền các

hoạt động phòng chống đuối nước ở trẻ em trên địa bàn tỉnh. Hội Liên hiệp phụ nữ

tỉnh và các địa phương truyền thông trực tiếp đến cha/mẹ hoặc người chăm sóc trẻ

tại 143 xã, phường trong tỉnh về hoạt động phòng chống đuối nước. Sở Văn hóa,

Thể thao và Du lịch cũng đã tổ chức hàng trăm lớp phổ cập bơi cho trẻ em, nhằm

góp phần giảm dần tai nạn đuối nước đến mức thấp nhất trên địa bàn. Tỉnh đã chọn

12 xã, phường điểm để thực hiện các tiêu chí Ngôi nhà an toàn và phòng chống đuối

nước ở trẻ em. Hầu hết các hoạt động can thiệp này chưa được tổ chức thường

xuyên và ít được lượng giá, đánh giá về số liệu và hiệu quả của chương trình. Từ

thực tế trên, nghiên cứu can thiệp phòng chống đuối nước cho học sinh tiểu học

được thực hiện tại huyện Cao Lãnh, với sự theo dõi và giám sát cẩn thận do Trường

Đại học Y tế công cộng, Đại học Johns Hopkins và Trường Cao đẳng Y tế Đồng

Tháp phối hợp triển khai thực hiện.

Giới thiệu về dự án can thiệp phòng chống đuối nước tại Đồng Tháp:

Dự án can thiệp phòng chống đuối nước (Saving of Lives from Drowning

Vietnam – SoLiD, 2014-2015) đã chọn huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp là địa bàn

thực hiện, với mục tiêu góp phần làm giảm các trường hợp đuối nước trẻ em bằng

việc triển khai chương trình đào tạo kỹ năng bơi cho trẻ em tại huyện Cao Lãnh,

tỉnh Đồng Tháp. Thời gian triển khai can thiệp trong 12 tháng với 3 mục tiêu cụ thể

như sau: (1) Phát triển chương trình đào tạo kỹ năng bơi an toàn cho trẻ em tại

huyện Cao Lãnh, Đồng Tháp; (2) Đào tạo giáo viên trong chương trình đào tạo kỹ

năng bơi an toàn tại huyện Cao Lãnh, Đồng Tháp năm 2014 – 2015 và (3) Đào tạo

ít nhất được 1.000 trẻ em từ 6 – 11 tuổi tại Đồng Tháp có kỹ năng bơi an toàn trong

34

năm 2014 – 2015. Vai trò của nghiên cứu sinh (NCS) tham gia chương trình can

thiệp này là đồng nghiên cứu viên chính, các hoạt động triển khai thực hiện chương

trình tại Đồng Tháp do NCS thực hiện với sự hỗ trợ và chủ trì của Trung tâm

nghiên cứu chính sách và Phòng chống chấn thương, Trường Đại học Y tế công

cộng phối hợp. NCS được phép sử dụng số liệu của chương trình để thực hiện luận

án NCS thông qua sự đồng ý của Giám đốc Trung tâm nghiên cứu chính sách và

Phòng chống chấn thương, Trường Đại học Y tế công cộng.

Cơ sở pháp lý xây dựng chương trình can thiệp:

Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản, chính sách liên quan đến công tác

phòng chống tai nạn thương tích, trong đó nổi bật có các văn bản sau liên quan cụ

thể đến hoạt động phòng chống đuối nước tại cộng đồng như Chỉ thị 05/CT-BYT

ngày 14 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc tăng cường công tác

phòng, chống tai nạn thương tích tại cộng đồng giai đoạn 2011-2015; Quyết định

1900/QĐ-BYT ngày 10 tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc phê duyệt

Kế hoạch phòng, chống tai nạn thương tích tại cộng đồng của ngành y tế giai đoạn

2011-2015 và Quyết định 203/QĐ-BYT ngày 22 tháng 01 năm 2015 của Bộ trưởng

Bộ Y tế về việc phê duyệt Kế hoạch xây dựng cộng đồng an toàn - phòng, chống tai

nạn thương tích trẻ em tại cộng đồng năm 2015 nhằm giảm tỷ lệ mắc, tử vong và

tàn tật do tai nạn thương tích ở trẻ em, đặc biệt là đuối nước thông qua tăng cường

triển khai các nhiệm vụ của ngành y tế trong công tác phòng chống tai nạn thương

tích tại cộng đồng (87). Bộ Y tế phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

xây dựng và ban hành kế hoạch liên tịch Phòng, chống đuối nước trẻ em giai đoạn

2012-2015 ngày 26 tháng 4 năm 2012 và định hướng kế hoạch phòng chống đuối

nước tại cộng đồng của ngành y tế trong thời gian tới là tăng cường triển khai các

nhiệm vụ của ngành y tế trong công tác phòng chống đuối nước tại cộng đồng góp

phần giảm tỷ lệ tử vong do đuối nước. Các hoạt động phòng chống đuối nước cho

trẻ em tại cộng đồng của ngành y tế tập trung vào các nội dung sau: Thiết lập hệ

thống ghi chép giám sát điểm đuối nước tại cộng đồng và tăng cường chất lượng hệ

thống thống kê tử vong tại cộng đồng của ngành y tế; Tăng cường các hoạt động

phòng chống tai nạn thương tích, tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức và huy

35

động cộng đồng tham gia thực hiện phòng chống tai nạn đuối nước; Nâng cao năng

lực phòng chống tai nạn đuối nước cho cán bộ y tế các tuyến; Triển khai xây dựng

mô hình an toàn phòng chống đuối nước tại cộng đồng; Cải thiện hệ thống sơ cấp

cứu trước khi đến bệnh viện (45).

Hằng năm, Bộ Giáo dục và Đào tạo đều có chỉ đạo Sở Giáo dục và Đào tạo

các tỉnh tăng cường phòng, chống đuối nước trẻ em, học sinh trong dịp hè

(94),(95),(96). Tuy nhiên việc thực thi các văn bản, chính sách nhà nước của một số

địa phương chưa đồng bộ và các số liệu báo cáo chưa đầy đủ.

36

Chương 2

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu

- Người chăm sóc trẻ (cha/mẹ/hoặc người chăm sóc chính)

- Học sinh tại 5 trường tiểu học của huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp

- Lãnh đạo, Ban giám hiệu trường và giáo viên thể chất/dạy bơi.

Tiêu chí lựa chọn đối tượng

Người chăm sóc trẻ:

Tiêu chí chọn

- Là cha/mẹ ruột hoặc người dành nhiều thời gian để chăm sóc trẻ

- Có con ruột hoặc đang là người chăm sóc trẻ độ tuổi tiểu học (6-11 tuổi)

- Sống trên địa bàn 5 xã của huyện huyện Cao Lãnh (Gồm: Mỹ Long, Bình Hàng

Tây 1, Bình Hàng Tây 2, Tân Hội Trung 2 và Phương Trà 2)

Tiêu chí loại trừ

Người không trực tiếp chăm sóc hoặc không sống cùng với trẻ trong thời

gian ít nhất 3 tháng.

Học sinh:

Tiêu chí chọn

- Học sinh đang học tại 5 trường tiểu học huyện Cao Lãnh (Gồm: Mỹ Long,

Bình Hàng Tây 1, Bình Hàng Tây 2, Tân Hội Trung 2 và Phương Trà 2).

- Học sinh không mắc các bệnh ngoài da tại thời điểm dạy và học bơi.

- Học sinh được sự đồng ý và có giấy cam kết của gia đình về việc tham gia

học bơi.

- Học sinh chưa biết bơi, hoặc có biết bơi nhưng chưa đạt được tiêu chí bơi

an toàn (bơi 25m và nổi được 90 giây trên mặt nước)

Tiêu chí loại trừ

Học sinh đang mắc bệnh cấp tính như sốt, ho, sổ mũi, nhứt đầu, đau bụng, …

thông qua việc phỏng vấn của giáo viên dạy bơi.

Lãnh đạo và giáo viên thể chất/dạy bơi

37

Tiêu chí chọn

- Lãnh đạo Phòng giáo dục huyện Cao Lãnh

- Ban giám hiệu, Trường tiểu học huyện Cao Lãnh

- Giáo viên dạy bơi cho học sinh tại 5 trường tiểu học của huyện Cao Lãnh.

- Đối tượng nghiên cứu đồng ý và tự nguyện tham gia nghiên cứu.

2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu

- Thời gian nghiên cứu:

+ Toàn bộ thời gian nghiên cứu: Từ năm 2014 đến năm 2019.

+ Hoạt động can thiệp từ tháng 4/2015 đến tháng 12/2015, đánh giá kết quả

vào năm 2016.

- Địa điểm nghiên cứu: Tại huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.

2.3. Thiết kế nghiên cứu

Nghiên cứu được tiến hành với các phương pháp như sau:

- Nghiên cứu cắt ngang nhằm đáp ứng mục tiêu 1

- Nghiên cứu phỏng thực nghiệm, đánh giá can thiệp so sánh trước và sau

không nhóm chứng dành cho mục tiêu 2 và 3.

2.4. Cỡ mẫu nghiên cứu

Cỡ mẫu cho mục tiêu 1, với mục tiêu mô tả kiến thức, thực hành phòng chống

đuối nước của cha/mẹ/người chăm sóc trẻ

- Cỡ mẫu nghiên cứu cắt ngang: Áp dụng công thức tính cỡ mẫu ước lượng cho

một tỷ lệ (97),(98),(99).

n: Cỡ mẫu tối thiểu

z: Hệ số tin cậy (Với 95% KTC; α = 0,05; Z0,975 = 1,96)

d: Sai số tuyệt đối 5% = 0,05

P: Tỷ lệ ước lượng kiến thức đúng của cha/mẹ/người chăm sóc chính về

phòng chống đuối nước trẻ em, tham khảo nghiên cứu của Đặng Văn Chính (7) tỷ lệ

này là 60% (p = 0,6) để tính toán cỡ mẫu.

38

Thay vào công thức ta được cỡ mẫu tối thiểu: n = 369. Dự phòng 15% đối

tượng từ chối tham gia nghiên cứu hoặc mất mẫu. Như vậy, tổng số cỡ mẫu tối

thiểu cho nghiên cứu được làm tròn là 425 đối tượng là người chăm sóc trẻ. Trên

thực tế triển khai sau khi thu thập số liệu và làm sạch chúng tôi có được 405 đối

tượng để đưa vào phân tích trong nghiên cứu này.

- Cỡ mẫu nghiên cứu can thiệp: Mục đích chính của can thiệp là để tăng kiến

thức và kỹ năng của học sinh về bơi an toàn.

Bảng dưới đây ước và các tình huống thay đổi tỷ lệ trước và sau can thiệp giả

định dự kiến được tính toán như sau:

Sử dụng công thức tính toán cỡ mẫu so sánh 2 tỷ lệ

Trong đó

- n cỡ mẫu tối thiểu cần có

zα/2 : giá trị ngưỡng tại điểm xác định mức tin cậy -

zβ giá trị ngưỡng tại điểm xác định lực -

- p1 và p2 tỷ lệ biết bơi trước và sau can thiệp

Bảng tính toán cỡ mẫu cần thiết cho một số tình huống thay đổi với giả định

tỷ lệ biết bơi ban đầu là 3%

Tỷ lệ trước Tỷ lệ sau Cỡ mẫu tối Mức tin cậy Lực mẫu can thiệp can thiệp thiểu

5.0% 95% 80.0% 2013 3.0%

10.0% 95% 80.0% 256 3.0%

15.0% 95% 80.5% 115 3.0%

20.0% 95% 80.0% 69 3.0%

Dự án SoLID đã tiến hành dạy bơi cho 250 học sinh tại mỗi trường. Trong

nghiên cứu này chúng tôi sử dụng toàn bộ số lượng học sinh được dạy bơi tại 5

trường là 1.250 học sinh

39

Trên thực tế, sự thay đổi tỷ lệ biết bơi trước và sau can thiệp là rất lớn trung

bình là từ 3,3% lên đến 75.5%, thay đổi trên 70% do vậy cỡ mẫu 250 học sinh của

trường là hoàn toàn đáp ứng được yêu cầu. Lực mẫu khi so sánh 2 tỷ lệ trước và sau

của từng trường (cỡ mẫu 250) với độ tin cậy 95% là trên 99%

- Cỡ mẫu cho nghiên cứu định tính: Phỏng vấn sâu 8 cuộc

2.5. Phương pháp chọn mẫu

2.5.1. Chọn mẫu cho nghiên cứu cắt ngang

Chúng tôi chọn mẫu bằng phương pháp bóc thăm ngẫu nhiên từ danh sách

trẻ đang theo học tại các trường tiểu học tham gia dự án với tổng cỡ mẫu đủ cho

nghiên cứu cắt ngang có 405 đối tượng là người chăm sóc trẻ. Các đối tượng là

người chăm sóc trẻ được mời đến điểm trường tiểu học và điều tra viên tiến hành

phỏng vấn thu thập thông tin theo bộ câu hỏi đã thiết kế sẵn.

2.5.2. Phương pháp chọn mẫu cho nghiên cứu can thiệp

- Phương pháp chọn mẫu định lượng: 5/32 trường tiểu học của huyện Cao

Lãnh được chọn vào nghiên cứu dựa trên các tiêu chí:

o Là xã có tỷ lệ /số lượng đuối nước cao

o Có đủ điều kiện (mặt bằng) để xây dựng/đặt bể bơi mới

o Có nguồn nước vào /và hệ thống thoát nước thải phù hợp.

o Có sẵn bể bơi để có thể triển khai dạy bơi.

o Sự cam kết của BGH và hội phụ huynh học sinh.

Chọn toàn bộ học sinh đủ điều kiện và tự nguyện tham gia nghiên cứu theo

từng lớp (từ lớp 1 đến lớp 5).

Tổng số học sinh tham gia thực tế tại mỗi trường cụ thể như sau:

Tổng số cỡ mẫu 1.251

Mỹ Long Bình Hàng Tây 1 Bình Hàng Tây 2 Tân Hội Trung 2 Phương Trà 2

(251) (250) (250) (250) (250)

- Chọn mẫu nghiên cứu định tính: Chọn mẫu chủ đích như sau:

STT Đối tượng Số lượng Thu thập

40

1 Lãnh đạo Phòng Giáo dục huyện Cao Lãnh 1 PVS

2 Ban giám hiệu trường tiểu học (3 trường x 1) 3 PVS

(Bình Hàng Tây 2, Tân Hội Trung 2, Phương Trà 2)

3 Giáo viên dạy bơi (5 trường x 1) 5 PVS

2.6. Các bước tiến hành nghiên cứu (PL 4.2)

CAN THIỆP Học sinh được học bơi trong 20 buổi tại các trường tiểu học

ĐÁNH GIÁ SAU CAN THIỆP Đánh giá sau can thiệp kỹ năng an toàn với nước, khả năng bơi 25 mét liên tục hoặc nổi được 90 giây ĐÁNH GIÁ TRƯỚC CAN THIỆP Toàn bộ 1.251 học sinh tiểu học 6-11 tuổi đủ tiêu chuẩn và tự nguyện tham gia nghiên cứu

Sơ đồ nghiên cứu can thiệp so sánh trước – sau không nhóm chứng

2.7. Phương pháp thu thập số liệu

2.7.1. Thu thập số liệu định lượng:

- Bộ công cụ được xây dựng dựa trên các biến số nghiên cứu, sau khi xây

dựng bộ công cụ được thử nghiệm và hoàn thiện công cụ nghiên cứu, thử nghiệm

bộ công cụ đã có điều chỉnh bổ sung cho phù hợp với thực tế trước khi tiến hành

điều tra thu thập số liệu (đã có điều chỉnh bổ sung nội dung về kiến thức, thực hành

phù hợp với nội dung nghiên cứu).

- Tập huấn điều tra:

+ Điều tra viên: Chọn 10 ĐTV là các giáo viên và sinh viên Trường Cao

đẳng Y tế Đồng Tháp để thực hiện phỏng vấn người chăm sóc trẻ.

+ Nội dung tập huấn: NCV hướng dẫn ĐTV cách ghi chép và giải thích từng

câu hỏi theo phiếu điều tra. Kỹ năng điều tra của ĐTV được thực hành mẫu theo

phiếu điều tra trong quá trình tập huấn.

+ Thời gian tập huấn: 01 buổi. Tại Trường Cao đẳng Y tế Đồng Tháp.

41

- Điều tra viên thu thập số liệu bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp người

chăm sóc trẻ theo bộ câu hỏi soạn sẵn (Phụ lục 1)

- Đánh giá kiến thức và kỹ năng của học sinh do huấn luyện viên thực hiện

theo phiếu đã thiết kế sẵn.

2.7.2. Thu thập số liệu định tính: Nghiên cứu viên trực tiếp thực hiện 8 cuộc

phỏng vấn sâu. Trong các cuộc phỏng vấn sâu có sử dụng máy ghi âm (được sự

đồng ý của đối tượng nghiên cứu) kết hợp với ghi chép nội dung chính. Thời gian

cho phỏng vấn sâu khoảng 30-45 phút (Phụ lục 2).

2.8. Các biến số nghiên cứu (phụ lục 7)

1. Các biến số về thông tin chung

2. Các biến số về kiến thức và thực hành của người chăm sóc trẻ về phòng

chống đuối nước

3. Các biến số về đánh giá hiệu quả can thiệp dạy bơi an toàn của học sinh

4. Các nội dung cho nghiên cứu định tính

- Ý nghĩa của chương trình dạy bơi

- Tính phù hợp và khả thi chương trình dạy bơi.

- Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình triển khai

- Khả năng duy trì việc dạy bơi an toàn

- Tính nhân rộng mô hình

2.9. Khái niệm và thang đánh giá

Khái niệm biết bơi:

Biết bơi an toàn: Là khả năng nổi trên mặt nước ít nhất 90 giây và bơi được ít

nhất 25m bất kể theo kiểu bơi như thế nào và không có vật dụng/phương tiện trợ

giúp.

Thang điểm đánh giá kiến thức, thực hành về đuối nước của người chăm sóc trẻ

(phụ lục 6)

- Đánh giá kiến thức của người chăm sóc trẻ. Tổng số có 22 điểm, đạt yêu

cầu về kiến thức khi đối tượng nghiên cứu trả lời đúng từ 60% số điểm trở lên của

bộ câu hỏi, tham khảo nghiên cứu của Đặng Văn Chính và cộng sự nghiên cứu về

42

kiến thức, thái độ và thực hành của người dân về đuối nước trẻ em ở vùng Đồng

bằng sông Cửu Long (7), cụ thể:

Kiến thức đạt: > 14/22 tiêu chí đúng là đạt.

- Đánh giá thực hành của người chăm sóc trẻ. Tổng số có 12 điểm, đạt yêu

cầu về thực hành khi đối tượng nghiên cứu trả lời đúng từ 60% số điểm trở lên của

bộ câu hỏi, tham khảo nghiên cứu của Đặng Văn Chính và cộng sự nghiên cứu về

kiến thức, thái độ và thực hành của người dân về đuối nước trẻ em ở vùng Đồng

bằng sông Cửu Long (7), cụ thể:

Thực hành đạt: > 8/12 tiêu chí đúng là đạt.

Việc đánh giá kiến thức và thực hành của giáo viên tham gia lớp TOT được

NCV và giảng viên giảng dạy đánh giá trước và sau khi kết thúc lớp tập huấn. Nội

dung đánh giá kiến thức và kỹ năng thực hành dựa theo tài liệu đào tạo trong

chương trình dạy bơi an toàn.

2.10. Phương pháp phân tích số liệu

- Số liệu định lượng:

Tất cả các phiếu thu thập thông tin được tổng hợp, kiểm tra làm sạch số liệu

và nhập liệu bằng Epidata 3.1. Phân tích bằng phần mềm SPSS theo mục tiêu

nghiên cứu.

Sử dụng phương pháp thống kê mô tả trình bày các biến số định tính để mô

tả tần số và tỷ lệ của các biến số về thông tin chung, biến số về kiến thức, thực hành

và tỷ lệ biết bơi theo từng trường, tỷ lệ biết bơi sau can thiệp.

Sử dụng kiểm định khi bình phương (χ²) để xác định mối liên quan với mức

ý nghĩa p<0,05 so sánh hai tỷ lệ trước và sau can thiệp, so sánh tỷ lệ kiến thức,

thực hành của người chăm sóc trẻ về phòng chống đuối nước.

Hồi quy đa biến được sử dụng để đánh giá mối quan hệ giữa kiến thức, thực

hành (biến số phụ thuộc) với các yếu tố về thông tin chung (biến số độc lập).

Phương pháp được sử dụng là Enter, mô hình được trình bày trong kết quả là mô

hình NCS chọn lựa phù hợp để phân tích đa biến (với mức ý nghĩa p < 0,05).

- Số liệu định tính:

43

Các nội dung phỏng vấn sâu được gỡ băng và mã hóa phân tích số liệu định

tính theo chủ đề và trích dẫn phù hợp.

- Đánh giá chỉ số hiệu quả của can thiệp (CSHQ): Trong nghiên cứu này

được tính cho các chỉ số kiến thức và kỹ năng bơi an toàn của học sinh tiểu học.

Áp dụng công thức sau (97):

Trong đó: P1 là tỷ lệ trước can thiệp; P2 là tỷ lệ sau can thiệp

Chỉ số hiệu quả của can thiệp được tính bằng tỷ lệ phần trăm

2.11. Đạo đức nghiên cứu

- Nghiên cứu tiến hành trên cơ sở tự nguyện tham gia của đối tượng nghiên

cứu, đối tượng được thông báo trước và giải thích về mục đích và nội dung nghiên

cứu một cách rõ ràng.

- Các thông tin về đối tượng nghiên cứu đảm bảo được bí mật.

- Nghiên cứu đã được Hội đồng đạo đức Trường Đại học Y tế công cộng

theo quyết định số: 233/2015/YTCC-HD3 ngày 29 tháng 5 năm 2014.

- Giấy cam kết đồng ý của phụ khuynh cho con tham gia học bơi an toàn.

- Can thiệp được xây dựng trên cơ sở phù hợp với yêu cầu thực tế tại địa

phương, hoạt động dạy bơi được thực hiện trong các trường tiểu học, tích hợp vào

chương trình giáo dục kỹ năng cho học sinh trong những tháng hè nhằm giúp học

sinh có thêm kiến thức và kỹ năng bơi sống sót. Nghiên cứu can thiệp đã chuyển

giao kỹ thuật và một số sản phẩm cho Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục

huyện Cao Lãnh và đặc biệt là các trường tiểu học và đối tượng đích tham gia vào

hoạt động của nghiên cứu can thiệp này.

44

Chương 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Trong chương này, kết quả nghiên cứu sẽ được trình bày theo các nội dung

như sau: Kết quả kiến thức, thực hành của người chăm sóc trẻ về phòng chống đuối

nước, của giáo viên tham gia tập huấn dạy bơi an toàn cho học sinh tiểu học; tiếp

theo là nội dung xây dựng và triển khai các hoạt động can thiệp; cuối cùng là các

kết quả đánh giá hoạt động dạy bơi an toàn cho học sinh tiểu học trước và sau can

thiệp tại huyện Cao Lãnh, Đồng Tháp.

3.1. Kiến thức, thực hành của người chăm sóc trẻ về phòng chống đuối nước

3.1.1. Các thông tin chung

Bảng 3.1. Thông tin chung về tuổi, giới, trình độ học vấn của người chăm sóc trẻ

Các thông tin chung Tần số Tỷ lệ %

Dưới 30 tuổi 46 11,4

30 – 39 tuổi 208 51,4

Nhóm tuổi 40 – 49 tuổi 88 21,7

≥ 50 tuổi 63 15,5

Tổng 405 100

Nam 146 36,0

Giới tính Nữ 259 64,0

Tổng 405 100

Chưa từng đi học 88 21,7

Tiểu học/cấp 1 154 38,0

Trung học cơ sở/cấp 2 99 24,4 Trình độ học vấn Trung học phổ thông/cấp 3 44 10,8

Cao đẳng/Đại học/SĐH 20 4,9

Tổng 405 100

Thông tin chung của người chăm sóc trẻ được trình bày trong bảng 3.1 cho

thây ở nhóm tuổi từ 30 – 39 tuổi chiếm đa số (51,4%), sau đó là nhóm tuổi 40 – 49

tuổi (21,7%) và trên 50 tuổi (15,6%). Thấp nhất nhóm tuổi dưới 30 tuổi chiếm tỷ lệ

45

11,4%. Trong nghiên cứu này, người chăm sóc trẻ là nữ chiếm nhiều hơn nam (64%

và 36%). Về trình độ học vấn của người chăm sóc trẻ, đa phần là học hết cấp 1

chiếm tỷ lệ cao nhất (38%) tiếp theo là trình độ cấp 2 (24,4%), trình độ cấp 3

(10,8%), đặc biệt tỷ lệ người chăm sóc trẻ chưa từng đi học chiếm đến 21,7%, và

trình độ của người chăm sóc trẻ có bằng cấp cao đẳng/đại học/SĐH chiếm tỷ lệ thấp

nhất (4,9%).

Bảng 3.2. Thông tin chung về nghề nghiệp, hôn nhân, kinh tế và số con trong gia

đình của người chăm sóc trẻ

Các thông tin chung Tần số Tỷ lệ %

Nông dân 234 57,8

Cán bộ, CNVC 41 10,1

Cơ quan ngoài nhà nước 17 4,2

Nghề nghiệp Tiểu thương/ Nghề thủ công/

71 17,5 Buôn bán/ Dịch vụ/ Nghề tự do

Nội trợ/không đi làm 42 10,4

Tổng 405 100

Kết hôn 335 82,7

Ly dị/ly thân Tình trạng hôn 6 1,5

nhân hiện tại Khác (chưa kết hôn) 64 15,8

Tổng 405 100

Hộ nghèo/cận nghèo 32 7,9 Điều kiện kinh tế Không thuộc hộ nghèo 373 92,1 hộ gia đình Tổng 405 100

1 con 66 16,3 Số con sinh sống 2 con 250 61,7 cùng người chăm > 2 con 89 22,0 sóc trẻ Tổng 405 100

Về nghề nghiệp của người chăm sóc trẻ chủ yếu là nông dân chiếm cao nhất

với tỷ lệ 57,8%, tiếp theo là nghề buôn bán, tự do là 17,5%, cán bộ, CNVC là

46

10,1%, người chăm sóc trẻ làm việc ở các cơ quan ngoài nhà nước 4,2% và nghề

nghiệp của người chăm sóc trẻ là nội trợ/không đi làm chiếm 10,4%. Về hôn nhân,

hầu hết người chăm sóc trẻ đều đã lập gia đình (82,7%) và chỉ 1,5% đã ly hôn/ly

thân, số còn lại là chưa lập gia đình chiếm 15,8%. Trong nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ

hộ gia đình nghèo/cận nghèo chiếm 7,9%. Số con sống chung cùng gia đình có 2

con chiếm cao nhất 61,7%, gia đình có từ 3 con trở lên chiếm 22% và gia đình có 1

con là 16,3%.

3.1.2. Kiến thức và thực hành của người chăm sóc trẻ về phòng chống đuối nước.

Bảng 3.3. Kiến thức của người chăm sóc trẻ về đuối nước

Các nội dung về kiến thức Tần số Tỷ lệ %

Người chăm sóc trẻ cho Nam 228 56,3

biết giới tính bị tử vong

do đuối nước thường Nữ 177 43,7

gặp

<1 tuổi 2 0,5 Trẻ bị tử vong do đuối 1-4 tuổi 130 32,1 nước ở nhóm tuổi nào 5-12 tuổi 272 67,2 nhiều nhất 13-17 tuổi 1 0,2

Hồ bơi 9 2,2

Ao Địa điểm gây tử vong 56 13,8

Hồ tự nhiên do đuối nước nhiều 45 11,1

Sông nhất 292 72,2

Trong nhà (nhà tắm) 3 0,7

Bơi 1 mình 226 55,8

Bơi với bạn Trẻ bị tử vong do đuối 122 30,1

nước trong trường hợp Cứu bạn 19 4,7

nào nhiều nhất Không biết bơi

38 9,4

47

Các nội dung về kiến thức Tần số Tỷ lệ %

Không biết bơi 324 80,0 Khả năng bơi của

Biết bơi mức trung bình những trẻ bị tử vong do 77 19,0

đuối nước Biết bơi giỏi 4 1,0

Kiến thức của người chăm sóc trẻ về đuối nước, họ cho rằng trẻ em bị tử

vong do đuối nước thường gặp nhất là trẻ em trai nhiều hơn trẻ em gái với tỷ lệ lần

lượt là 56,3% và 43,7%. Tuổi của trẻ bị đuối nước cao nhất là ở nhóm tuổi từ 5 – 12

tuổi (67,2%), tiếp theo là ở nhóm tuổi từ 1 – 4 tuổi (32,1%) và ở các nhóm tuổi khác

(chiếm 0,2% - 05%). Về địa điểm gây tử vong do đuối nước nhiều nhất, gồm những

địa điểm như ở sông (72,1%), ao (13,8%) và hồ tự nhiên (11,1%) là nơi gây tư vong

nhiều nhất, chỉ có 2,2% đuối nước xảy ra ở hồ bơi và có 0,7% xảy ra trong nhà tắm.

Những trường hợp gây tử vong do đuối nước được người chăm sóc trẻ đánh

giá cao nhất là trẻ đi bơi một mình (55,8%), tiếp theo là bơi với bạn (30,1%), có

4,7% người chăm sóc trẻ cho rằng trẻ em bị đuối nước là do cứu bạn và trẻ không

biết bơi 9,4%. Tuy nhiên, khi được hỏi về khả năng bơi của trẻ đối với việc tử vong

do đuối nước thì hầu hết người chăm sóc trẻ cho rằng đuối nước là do trẻ không biết

bơi chiếm 80% và biết bơi ở mức trung bình là 19%, chỉ có 1% là trẻ bơi giỏi.

Bảng 3.4. Kiến thức của người chăm sóc trẻ về nguyên nhân tử vong do đuối

nước.

Những nguyên nhân có thể dẫn đến trẻ tử vong do Tần số có Tỷ lệ %

đuối nước (n=405) kiến thức

Trẻ không biết bơi 322 79,5

Bơi tại địa điểm nguy cơ cao 221 54,6

Thiếu sự giám sát của người lớn 279 68,9

Thiếu rào chắn xung quanh khu vực nguy hiểm 187 46,2

Thiếu kiến thức về đuối nước 138 34,1

Không có bảng cảnh báo nguy hiểm ở nơi nguy cơ cao 90 22,2

Trẻ tắm sông cùng với bạn bè 1 0,2

48

Người chăm sóc trẻ cho rằng nguyên nhân có thể dẫn đến trẻ tử vong do đuối

nước là do trẻ không biết bơi chiếm 79,5%, kế đến là yếu tố thiếu sự giám sát của

người lớn là 68,9%, trẻ bơi tại địa điểm có nguy cơ cao là 54,6% và người chăm sóc

trẻ cũng cho rằng trẻ tử vong do đuối nước là do thiếu rào chắn xung quanh khu vực

nguy hiểm (46,2%), thiếu kiến thức về đuối nước (34,1%), không có bảng cảnh báo

nguy hiểm ở nơi có nguy cơ cao của đuối nước (22,2%) và có tỷ lệ thấp nhất về yếu

tố trẻ tắm sông cùng với bạn bè (0,2%).

Bảng 3.5. Kiến thức của người chăm sóc trẻ về đuối nước theo các yếu tố khác.

Kiến thức của người chăm sóc trẻ về đuối nước Tần số Tỷ lệ %

theo các yếu tố

Dưới 1 tuổi 0 0

1 – 5 tuổi 121 29,9 Trẻ bao nhiêu tuổi thì 6 – 11 tuổi 242 59,8 nên bắt đầu học bơi Không biết/không trả lời 42 10,3

Tổng 405 100

Có Người chăm sóc biết 71 17,5

Không cách sơ cấp cứu trẻ bị 334 82,5

đuối nước Tổng 405 100

Cho trẻ học bơi 71,9 291/405

Không đến gần những nơi

214/405 52,8 nguy hiểm (ao, hồ, sông) Kiến thức của người Luôn có người lớn giám sát 262/405 64,7 chăm sóc về phòng Những nơi nguy hiểm cần chống đuối nước cho có biển cảnh báo/cấm 98/405 24,2 trẻ bơi/cấm tắm

Dựng hàng rào các ao gần

148/405 36,5 khu dân cư

Người chăm sóc trẻ cho rằng trẻ em từ 6 – 11 tuổi nên cho học bơi để phòng

chống đuối nước với tỷ lệ 59,8%, chỉ có 29,9% kết quả khảo sát cho rằng trẻ từ 1 –

49

5 tuổi cho học bơi. Người chăm sóc biết cách sơ cấp cứu trẻ bị đuối nước là 17,5%,

số còn lại là không biết cách cấp cứu trẻ bị đuối nước (81,5%). Về nội dung phòng

chống đuối nước cho trẻ thì người chăm sóc trẻ cho biết có 71,9% đồng ý cho trẻ

học bơi, tiếp theo có 64,7% luôn có người lớn giám sát trẻ, kế đến có 52,8% không

cho trẻ đến gần những nơi nguy hiểm (ao, hồ, sông), có 36,5% cho rằng để phòng

chống nước nước cho trẻ em thì phải xây dựng hàng rào các ao gần khu dân cư và

có 24,2% cho rằng cần có bảng cảnh báo cấm bơi/cấm tắm ở những nơi nguy hiểm

có thể xảy ra đuối nước.

Bảng 3.6. Nguồn thông tin tiếp cận của người chăm sóc trẻ về đuối nước.

Tần số Tỷ lệ % Nguồn thông tin tiếp cận

Cán bộ y tế 62 15,3

Bạn bè và người thân 21 5,2

Trường học của trẻ 119 29,4

Các phụ huynh khác 4 1,0

Truyền thông: internet, sách, Tivi... 191 47,1

Không quan tâm đến vấn đề này 8 2,0

Tổng 405 100

Những nguồn thông tin mà người chăm sóc trẻ tiếp cận được bao gồm các

nguồn như truyền thông internet, sách, Tivi chiếm tỷ lệ cao nhất 47,1%, tiếp đến là

ở trường học của trẻ 29,4%, cán bộ y tế 15,3%, bạn bè, người thân 5,2% và thấp

nhất là ở các phụ huynh khác 1%. Đặc biệt, trong nghiên cứu cho thấy có 2% không

quan tâm đến vấn đề đuối nước trẻ em.

50

Biểu đồ 3.1. Kiến thức chung của người chăm sóc trẻ về đuối nước

Tổng số có 405 người tham gia nghiên cứu là những người chăm sóc trẻ, kiến

thức chung của người chăm sóc trẻ về đuối nước có tỷ lệ đạt là 54,1%, còn lại kiến

thức chung chưa đạt là 45,9%.

Bảng 3.7. Thực hành của người chăm sóc trẻ về những biện pháp phòng chống

đuối nước cho trẻ ở khu vực ngoài nhà

Thực hành của người chăm sóc trẻ Tần số Tỷ lệ %

Ở khu vực ngoài nhà, Có 199 49,1

người chăm sóc trẻ có thực

hiện những biện pháp Không 206 50,9

phòng chống đuối nước

Không cho trẻ tự tắm 392/405 96,8 một mình

Đậy nắp an toàn bể Các biện pháp phòng 206/405 50,9 nước/ giếng khơi chống đuối nước cho trẻ ở

khu vực ngoài nhà bao Lấp hàng rào xung 138/405 34,1 gồm quanh ao hồ

Đặt biển cảnh báo ở 28/405 6,9 những nơi có nguy cơ

51

Thực hành của người chăm sóc trẻ Tần số Tỷ lệ %

xảy ra đuối nước

Người chăm sóc trẻ có thực hiện những biện pháp phòng chống đuối nước

cho trẻ ở khu vực ngoài nhà chiếm tỷ lệ 49,1%. Các biện pháp phòng chống đuối

nước cho trẻ ở khu vực ngoài nhà bao gồm: Không cho trẻ tự tắm một mình

(96,8%); Đậy nắp an toàn bể nước/giếng khơi (50,9%); Lấp hàng rào xung quanh ao

hồ (34,1%) và đặt biển cảnh báo ở những nơi có nguy cơ xảy ra đuối nước (6,9%).

Bảng 3.8. Thực hành của người chăm sóc trẻ về những biện pháp phòng chống

đuối nước cho trẻ ở khu vực trong nhà

Thực hành của người chăm sóc trẻ Tần số Tỷ lệ %

Ở khu vực trong nhà, Có 265 65,4

người chăm sóc trẻ có thực

hiện những biện pháp Không 104 34,6 phòng chống đuối nước

cho trẻ

Đậy nắp dụng cụ Các biện pháp phòng 251/405 62,0 chứa nước trong nhà chống đuối nước cho trẻ ở Không chứa nước khu vực trong nhà bao gồm 66/405 16,3 trong xô chậu

Người chăm sóc trẻ có thực hiện những biện pháp phòng chống đuối nước

cho trẻ trong nhà chiếm tỷ lệ 65,4%. Các biện pháp phòng chống đuối nước cho trẻ

trong nhà bao gồm: Đậy nắp dụng cụ chứa nước trong nhà (62%); Không chứa

nước trong xô chậu (16,3%).

52

Bảng 3.9. Thực hành của người chăm sóc trẻ về cách trông giữ trẻ và cho trẻ học

bơi để phòng chống đuối nước

Thực hành của người chăm sóc trẻ Tần số Tỷ lệ %

Ở nhà có người lớn

253 62,5 trông Trẻ em được trông giữ Nhà giữ trẻ 126 31,1 khi người chăm sóc trẻ Đem trẻ theo cùng với đi làm 26 6,4 mình

Tổng 405 100

Có 212 52,3 Trẻ trên 5 tuổi cho học Không 193 47.7 bơi Tổng 405 100

Người chăm sóc trẻ bận việc đi làm, họ thực hiện việc trông giữ trẻ bằng cách

như sau: để ở nhà có người lớn trông (62,5%), gửi nhà giữ trẻ (31,1%) và đem trẻ

theo cùng với mình (6,4%). Người chăm sóc trẻ cho trẻ trên 5 tuổi đi học bơi

(52,3%).

Biểu đồ 3.2. Thực hành chung của người chăm sóc trẻ về phòng chống đuối nước

Tổng số có 405 người tham gia nghiên cứu là những người chăm sóc trẻ, tỷ lệ

thực hành chung của người chăm sóc trẻ về phòng chống đuối nước có tỷ lệ đạt là

46,4%. Còn lại tỷ lệ thực hành chung chưa đạt là 53,6%.

53

3.1.3. Mối liên quan giữa kiến thức, thực hành của người chăm sóc trẻ về phòng

chống đuối nước với một số đặc điểm thông tin chung.

Bảng 3.10. Yếu tố liên quan đến kiến thức về đuối nước của người chăm sóc trẻ

với nhóm tuổi.

Kiến thức về đuối nước Nhóm tuổi Tổng Đạt (n, %) Không (n, %)

116 (45,7%) 254 (100%) Dưới 40 tuổi 138 (54,3%)

Từ 40 tuổi 81 (53,6%) 70 (46,4%) 151 (100%)

219 (54,1%) 186 (45,9%) 405 (100%) Tổng χ2 = 0,02; p = 0,8 ; CI 95% (0,6 - 1,5)

Phân tích mối liên quan giữa nhóm tuổi với kiến thức về đuối nước của

người chăm sóc trẻ cho thấy, ở nhóm tuổi dưới 40 tuổi có tỷ lệ kiến thức đạt 54,3%

và ở nhóm tuổi từ 40 tuổi trở lên có tỷ lệ kiến thức đạt 53,6%. Sự khác biệt này

không có ý nghĩa thống kê với p=0,8 (p> 0,05).

Bảng 3.11. Yếu tố liên quan đến kiến thức về đuối nước của người chăm sóc trẻ

với giới tính.

Kiến thức về đuối nước Tổng Giới tính Đạt (n, %) Không (n, %)

64 (43,8%) 146 (100%) 82 (56,2%) Nam

137 (52,9%) 122 (47,1%) 259 (100%) Nữ

219 (54,1%) 186 (45,9%) 405 (100%) Tổng χ2 = 0,4; p = 0,5 ; CI 95% (0,7 - 1,7)

Phân tích mối liên quan giữa giới tính với kiến thức về đuối nước của người

chăm sóc trẻ cho thấy, ở nam giới có tỷ lệ kiến thức đạt 56,2% và ở nữ giới có tỷ lệ

kiến thức đạt 52,9%. Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p=0,5 (p>

0,05).

54

Bảng 3.12. Yếu tố liên quan đến kiến thức về đuối nước của người chăm sóc trẻ

với trình độ học vấn.

Kiến thức về đuối nước Trình độ học vấn Tổng Đạt (n, %) Không (n, %)

59 (36,2%) 163(100%) ≥ THCS/cấp 2 104 (63,8%)

< THCS/cấp 2 115 (47,5%) 127 (52,55) 242(100%)

219 (54,1%) 186 (45,9%) 405 (100%) Tổng χ2 = 10,3; p = 0,001 ; OR = 1,9 ; CI 95% (1,2 - 2,9)

Mối liên quan giữa trình độ học vấn với kiến thức về đuối nước của người

chăm sóc trẻ cho thấy, ở nhóm người chăm sóc trẻ có trình độ học vấn tốt nghiệp từ

THCS/cấp 2 trở lên có tỷ lệ kiến thức đạt 63,8% và ở nhóm người chăm sóc trẻ có

trình độ học vấn chưa tốt nghiệp THCS/cấp 2 trở xuống có tỷ lệ kiến thức đạt

47,5%. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p=0,001 (p< 0,05). Như vậy, ở

nhóm người chăm sóc trẻ có trình độ học vấn tốt nghiệp từ THCS/cấp 2 trở lên có

kiến thức về đuối nước cao gấp 1,9 lần so với nhóm người chăm sóc trẻ có trình độ

học vấn chưa tốt nghiệp THCS/cấp 2 trở xuống, (với OR = 1,9 và khoảng tin cậy

95% từ 1,2 – 2,9).

Bảng 3.13. Yếu tố liên quan đến kiến thức về đuối nước của người chăm sóc trẻ

với nghề nghiệp.

Kiến thức về đuối nước Tổng Nghề nghiệp Đạt (n, %) Không (n, %)

17 (29,3%) 58 (100%) CNVC 41 (70,7%)

Nông dân/nội trợ/tự do 178 (51,3%) 169 (48,7%) 347 (100%)

219 (54,1%) 186 (45,9%) 405 (100%) Tổng χ2 = 7,5; p = 0,006 ; OR = 2,2 ; CI 95% (1,2 - 4,1)

Mối liên quan giữa nghề nghiệp với kiến thức về đuối nước của người chăm

sóc trẻ cho thấy, ở nhóm nghề nghiệp là CNVC có tỷ lệ kiến thức đạt 70,7%% và ở

nhóm nghề nghiệp là nông dân/nội trợ/tự do có tỷ lệ kiến thức đạt 51,3%. Sự khác

biệt này có ý nghĩa thống kê với p=0,006 (p< 0,05). Như vậy, ở nhóm nghề nghiệp

55

là CNVC có kiến thức về đuối nước cao gấp 2,2 lần so với nhóm nghề nghiệp là

nông dân/nội trợ/tự do, (với OR = 2,2 và khoảng tin cậy 95% từ 1,2 – 4,1).

Bảng 3.14. Yếu tố liên quan đến kiến thức về đuối nước của người chăm sóc trẻ

với tình trạng hôn nhân.

Kiến thức về đuối nước Tình trạng hôn nhân Tổng Đạt (n, %) Không (n, %)

157 (46,9%) 335 (100%) Đã kết hôn 178 (53,1%)

Ly dị/ly thân/khác 41 (58,6%) 29 (41,4%) 70 (100%)

219 (54,1%) 186 (45,9%) 405 (100%) Tổng χ2 = 0,6; p = 0,4 ; CI 95% (0,4 - 1,3)

Phân tích mối liên quan giữa tình trạng hôn nhân với kiến thức về đuối nước

của người chăm sóc trẻ cho thấy, những người đã kết hôn đang sống chung

vợ/chồng có tỷ lệ kiến thức đạt 53,1% và nhóm những người ly dị/ly thân/khác có

tỷ lệ kiến thức đạt 58,6%. Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p=0,4

(p> 0,05).

Bảng 3.15. Yếu tố liên quan đến kiến thức về đuối nước của người chăm sóc trẻ

với kinh tế gia đình.

Kiến thức về đuối nước Tổng Kinh tế gia đình Đạt (n, %) Không (n, %)

174 (46,6%) 373 (100%) Không nghèo 199 (53,4%)

Nghèo/cận nghèo 20 (62,5%) 12 (37,5%) 32 (100%)

219 (54,1%) 186 (45,9%) 405 (100%) Tổng χ2 = 0,9; p = 0,3 ; CI 95% (0,3 - 1,4)

Phân tích mối liên quan giữa kinh tế gia đình với kiến thức về đuối nước của

người chăm sóc trẻ cho thấy, ở nhóm gia đình thuộc dạng không nghèo có tỷ lệ kiến

thức đạt 53,4% và ở nhóm gia đình thuộc diện nghèo/cận nghèo có tỷ lệ kiến thức

đạt 62,5%. Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p=0,3 (p> 0,05).

56

Bảng 3.16. Yếu tố liên quan đến kiến thức về đuối nước của người chăm sóc trẻ

với số con trong gia đình.

Kiến thức về đuối nước Số con sống trong gia Tổng đình Đạt (n, %) Không (n, %)

46 (51,7%) 89 (100%) > 2 con 43 (48,3%)

< 2 con 176 (55,7%) 140 (44,3%) 316 (100%)

219 (54,1%) 186 (45,9%) 405 (100%) Tổng χ2 = 1,5; p = 0,2 ; CI 95% (0,4 - 1,1)

Phân tích mối liên quan giữa số con sống trong gia đình với kiến thức về

đuối nước của người chăm sóc trẻ cho thấy, ở những gia đình có từ 2 con sinh sống

trở lên có tỷ lệ kiến thức đạt 48,3% và ở những gia đình có dưới 2 con sinh sống trở

xuống có tỷ lệ kiến thức đạt 55,7%. Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với

p=0,2 (p> 0,05).

Bảng 3.17. Yếu tố liên quan đến thực hành về phòng chống đuối nước của người

chăm sóc trẻ với nhóm tuổi.

Thực hành về phòng chống đuối

nước Nhóm tuổi Tổng

Đạt (n, %) Không (n, %)

121 (47,6%) 254 (100%) Dưới 40 tuổi 133 (52,4%)

Từ 40 tuổi 55 (36,4%) 96 (63,6%) 151 (100%)

188 (46,4%) 217 (53,6%) 405 (100%) Tổng χ2 = 9,6; p = 0,02 ; OR = 1,9 ; CI 95% (1,2 - 2,8)

Mối liên quan giữa nhóm tuổi với thực hành về phòng chống đuối nước của

người chăm sóc trẻ cho thấy, ở nhóm tuổi dưới 40 tuổi có tỷ lệ thực hành đạt 52,4%

và ở nhóm tuổi từ 40 tuổi trở lên có tỷ lệ thực hành đạt 36,4%. Sự khác biệt này có

ý nghĩa thống kê với p=0,02 (p< 0,05). Như vậy, những người ở nhóm tuổi dưới 40

tuổi có tỷ lệ thực hành đạt cao gấp 1,9 lần so với những người ở nhóm tuổi từ 40

tuổi trở lên về thực hành phòng chống đuối nước trẻ em, (với OR = 1,9 và khoảng

tin cậy 95% từ 1,2-2,8).

57

Bảng 3.18. Yếu tố liên quan đến thực hành về phòng chống đuối nước của người

chăm sóc trẻ với giới tính.

Thực hành về phòng chống đuối

nước Giới tính Tổng

Đạt (n, %) Không (n, %)

129 (49,8%) 259 (100%) Nữ 130 (50,2%)

Nam 58 (39,7%) 88 (60,3%) 146 (100%)

188 (46,4%) 217 (53,6%) 405 (100%) Tổng χ2 = 4,1; p = 0,04 ; OR = 1,5 ; CI 95% (1,1 - 2,3)

Mối liên quan giữa giới tính của người chăm sóc trẻ với thực hành về phòng

chống đuối nước cho thấy, ở nhóm nữ giới có tỷ lệ thực hành đạt 50,2% và ở nhóm

nam giới có tỷ lệ thực hành đạt 39,7%. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với

p=0,04 (p< 0,05). Như vậy, người chăm sóc trẻ là nữ giới thì có tỷ lệ thực hành đạt

cao gấp 1,5 lần so với người chăm sóc trẻ là nam giới về thực hành phòng chống

đuối nước trẻ em, (với OR = 1,5 và khoảng tin cậy 95% từ 1,1-2,3).

Bảng 3.19. Yếu tố liên quan đến thực hành về phòng chống đuối nước của người

chăm sóc trẻ với trình độ học vấn.

Thực hành về phòng chống đuối

nước Trình độ học vấn Tổng

Đạt (n, %) Không (n, %)

82 (50,3%) 163 (100%) ≥ THCS/cấp 2 81 (49,7%)

< THCS/cấp 2 107 (44,2%) 135 (55,8%) 242 (100%)

188 (46,4%) 217 (53,6%) 405 (100%) Tổng χ2 = 1,1; p = 0,2 ; CI 95% (0,8 - 1,8)

Phân tích mối liên quan giữa trình độ học vấn với thực hành về phòng chống

đuối nước của người chăm sóc trẻ cho thấy, ở những người có trình độ học vấn tốt

nghiệp từ THCS/cấp 2 trở lên có tỷ lệ thực hành đạt 49,7% và ở những người có

trình độ học vấn tốt nghiệp dưới THCS/cấp 2 trở xuống có tỷ lệ thực hành đạt

44,2%. Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p = 0,2 (p>0,05).

58

Bảng 3.20. Yếu tố liên quan đến thực hành về phòng chống đuối nước của người

chăm sóc trẻ với nghề nghiệp.

Thực hành về phòng chống đuối

nước Nghề nghiệp Tổng

Đạt (n, %) Không (n, %)

26 (44,8%) 58 (100%) CNVC 32 (55,2%)

Nông dân/nội trợ/tư do 156 (45,0%) 191 (55,0%) 347 (100%)

188 (46,4%) 217 (53,6%) 405 (100%) Tổng χ2 = 2,0; p = 0,1 ; CI 95% (0,8 - 2,6)

Phân tích mối liên quan giữa nghề nghệp với thực hành về phòng chống đuối

nước của người chăm sóc trẻ cho thấy, ở nhóm nghề nghiệp CNVC có tỷ lệ thực

hành đạt 55,2% và ở nhóm nghề nghiệp là nông dân/nội trợ/tự do có tỷ lệ thực hành

đạt 45,0%. Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p = 0,1 (p> 0,05).

Bảng 3.21. Yếu tố liên quan đến thực hành về phòng chống đuối nước của người

chăm sóc trẻ với tình trạng hôn nhân.

Thực hành về phòng chống đuối

nước Tình trạng hôn nhân Tổng

Đạt (n, %) Không (n, %)

173 (51,6%) 335 (100%) Đã kết hôn 162 (48,4%)

Ly dị/ly thân/khác 26 (37,1%) 44 (62,9%) 70 (100%)

188 (46,4%) 217 (53,6%) 405 (100%) Tổng χ2 = 2,9; p = 0,08 ; CI 95% (0,9 - 2,6)

Phân tích mối liên quan giữa tình trạng hôn nhân với thực hành về phòng

chống đuối nước của người chăm sóc trẻ cho thấy, ở người đã kết hôn có tỷ lệ thực

hành đạt 48,4% và ở người ly dị/ly thân/khác có tỷ lệ thực hành đạt 37,1%. Sự khác

biệt này không có ý nghĩa thống kê với p = 0,08 (p> 0,05).

59

Bảng 3.22. Yếu tố liên quan đến thực hành về phòng chống đuối nước của người

chăm sóc trẻ với kinh tế gia đình.

Thực hành về phòng chống đuối

nước Kinh tế gia đình Tổng

Đạt (n, %) Không (n, %)

197 (52,8%) 373 (100%) Không nghèo 176 (47,2%)

Nghèo/cận nghèo 12 (37,5%) 20 (62,5%) 32 (100%)

188 (46,4%) 217 (53,6%) 405 (100%) Tổng χ2 = 1,1; p = 0,2 ; CI 95% (0,7 - 3,1)

Phân tích mối liên quan giữa kinh tế gia đình với thực hành về phòng chống

đuối nước của người chăm sóc trẻ cho thấy, ở những hộ gia đình không nghèo có tỷ

lệ thực hành đạt 47,2% và ở những hộ gia đình thuộc diện nghèo/cận nghèo có tỷ lệ

thực hành đạt 37,5%. Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p = 0,2 (p>

0,05).

Bảng 3.23. Yếu tố liên quan đến thực hành về phòng chống đuối nước của người

chăm sóc trẻ với số con trong gia đình.

Thực hành về phòng chống đuối Số con sống trong gia nước Tổng đình Đạt (n, %) Không (n, %)

47 (52,8%) 89 (100%) > 2 con 42 (47,2%)

< 2 con 146 (46,2%) 170 (53,8%) 316 (100%)

188 (46,4%) 217 (53,6%) 405 (100%) Tổng χ2 = 0,02; p = 0,8 ; CI 95% (0,6 - 1,6)

Phân tích mối liên quan giữa số con sống trong gia đình với thực hành về

phòng chống đuối nước của người chăm sóc trẻ cho thấy, ở những gia đình có từ 2

con sinh sống trở lên có tỷ lệ thực hành đạt 47,2% và ở những gia đình có dưới 2

con trở xuống có tỷ lệ thực hành đạt 46,2%. Sự khác biệt này không có ý nghĩa

thống kê với p = 0,8 (p> 0,05).

60

Bảng 3.24. Yếu tố liên quan giữa kiến thức với thực hành về phòng chống đuối

nước của người chăm sóc trẻ.

Thực hành về phòng chống đuối

nước Kiến thức Tổng

Đạt (n, %) Không (n, %)

117 (53,4%) 219 (100%) Đạt 102 (46,6%)

Không 86 (46,2%) 100 (53,8%) 186 (100%)

188 (46,4%) 217 (53,6%) 405 (100%) Tổng χ2 = 0,005; p = 0,9 ; CI 95% (0,6 - 1,5)

Phân tích mối liên quan giữa kiến thức với thực hành về phòng chống đuối

nước của người chăm sóc trẻ cho thấy, ở nhóm người chăm sóc trẻ có kiến thức đạt

thì có tỷ lệ thực hành đạt 46,6% và ở nhóm người chăm sóc trẻ có kiến thức không

đạt thì có tỷ lệ thực hành đạt 46,2%. Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê

với p = 0,9 (p> 0,05).

Bảng 3.25. Mô hình phân tích đa biên mối liên quan giữa kiến thức về đuối nước

của người chăm sóc trẻ với đặc điểm thông tin chung.

Biến S.E p-value OR CI 95%

Nhóm tuổi 0,2 0,7 1,0 0,6 – 1,6

Giới tính 0,2 0,8 1,0 0,6 – 1,6

Trình độ học vấn 0,2 0,02 1,6 1,1 – 2,5

Nghề nghiệp 0,3 0,08 1,7 0,9 – 3,3

Hôn nhân 0,2 0,3 0,7 0,4 – 1,3

Kinh tế gia đình 0,3 0,4 0,7 0,3 – 1,6

Số con trong gia đình 0,2 0,3 0,7 0,4 – 1,2

Cỡ mẫu phân tích (n) = 405. Kiểm định Hosmer and Lemeshow Test kiểm định

cho sự phù hợp của mô hình: χ2 = 5,07; df = 7; p = 0,6; (p > 0,05)

Mô hình phù hợp để phân tích mối liên quan đa biến giữa các yếu tố nhóm

tuổi, giới tính, trình độ học vấn, nghề nghiệp, hôn nhân, kinh tế gia đình và số con

61

sinh sống trong gia đình với kiến thức về đuối nước của người chăm sóc trẻ

(Hosmer and Lemeshow Test χ2 = 5,07; p = 0,6 (p > 0,05) đây là mô hình phù hợp

để phân tích đa biến). Kết quả phân tích cho thấy có yếu tố trình độ học vấn có mối

liên quan với kiến thức về đuối nước của người chăm sóc trẻ có ý nghĩa thống kê

(p<0,05). Như vậy, chúng tôi có thể kết luận rằng ở nhóm người chăm sóc trẻ có

trình độ học vấn tốt nghiệp từ THCS/cấp 2 trở lên có kiến thức về đuối nước cao

gấp 1,6 lần so với nhóm người chăm sóc trẻ có trình độ học vấn chưa tốt nghiệp

THCS/cấp 2 trở xuống, sau khi đã hiệu chỉnh p = 0,02 và OR = 1,6.

Bảng 3.26. Mô hình phân tích đa biến mối liên quan giữa thực hành về phòng

chống đuối nước của người chăm sóc trẻ với đặc điểm thông tin chung.

Biến S.E p-value OR CI 95%

Nhóm tuổi 0,2 0,01 1,7 1,1 – 2,7

Giới tính 0,2 0,09 1,4 0,9 – 2,2

Trình độ học vấn 0,2 0,4 1,1 0,7 – 1,8

Nghề nghiệp 0,3 0,1 1,5 0,8 – 2,8

Hôn nhân 0,2 0,4 1,2 0,7 – 2,2

Kinh tế gia đình 0,3 0,3 1,4 0,6 – 3,1

Số con trong gia đình 0,2 0,4 1,1 0,7 – 1,9

Cỡ mẫu phân tích (n) = 405. Kiểm định Hosmer and Lemeshow Test kiểm định

cho sự phù hợp của mô hình: χ2 = 0,8; df = 8; p = 0,9; (p > 0,05)

Mô hình phù hợp để phân tích mối liên quan đa biến giữa các yếu tố nhóm

tuổi, giới tính, trình độ học vấn, nghề nghiệp, hôn nhân, kinh tế gia đình và số con

sinh sống trong gia đình với thực hành về phòng chống đuối nước của người chăm

sóc trẻ (Hosmer and Lemeshow Test χ2 = 0,8; p = 0,9 (p > 0,05) đây là mô hình phù

hợp để phân tích đa biến). Kết quả phân tích cho thấy có yếu tố về nhóm tuổi có

mối liên quan với thực hành về phòng chống đuối nước của người chăm sóc trẻ có ý

nghĩa thống kê (p<0,05). Như vậy, chúng tôi có thể kết luận rằng, những người

chăm sóc trẻ ở nhóm tuổi dưới 40 tuổi có tỷ lệ thực hành đạt cao gấp 1,7 lần so với

những người chăm sóc trẻ ở nhóm tuổi từ 40 tuổi trở lên về thực hành phòng chống

đuối nước trẻ em, sau khi đã hiệu chỉnh p = 0,01 và OR = 1,7.

62

3.1.4. Đánh giá kết quả của giáo viên tham gia tập huấn lớp dạy bơi an toàn.

Nhằm nâng cao năng lực cho giáo viên tham gia dạy bơi an toàn, trong

khuôn khổ của chương trình được triển khai tại các trường tiểu học của huyện Cao

Lãnh, tỉnh Đồng Tháp. Lớp học về dạy bơi an toàn được tổ chức tại Trung tâm thể

dục thể thao tỉnh Đồng Tháp với 32 học viên tham dự là các giáo viên dạy thể dục

của các trường tiểu học tại huyện Cao Lãnh. Nội dung tập huấn bao gồm: Kiến thức

cơ bản về quy tắc an toàn và vệ sinh; Kỹ năng vào và ra khỏi bể bơi; Kỹ năng bơi;

Kỹ năng sống sót; Kỹ năng cứu hộ. Các nội dung này được các giảng viên đến từ

Trung tâm thể dục thể thao tỉnh Đồng Tháp và Trường Cao đẳng Y tế Đồng Tháp

thực hiện.

Việc đánh giá dựa trên bài kiểm tra bao gồm các câu hỏi lý thuyết và cấu

phần thực hành giảng dạy và được chấm chung trên thang điểm 10.

Kết quả đánh giá trước và sau học viên tham gia khóa học:

Biểu đồ 3.3: Đánh giá khóa học trước và sau tập huấn

Đánh giá trước khóa học với tổng số có 32 học viên tham gia lớp học, kết

quả đạt điểm 9 có 02 học viên (6,3%), điểm 8 có 16 học viên (50%), điểm 7 có 09

học viên (28,1%) và điểm 6 có 05 học viên (15,6%). Tương tự, kết quả đánh giá sau

khóa học cho thấy có sự thay đổi rõ so với trước khi đào tạo, kết quả đạt điểm 10 có

63

4 học viên (12,5%), điểm 9 có 22 học viên (68,8%), điểm 8 có 6 học viên

(18,7%%), sau khóa học không có điểm 7 và điểm 6.

Kết quả đào tạo được 32 học viên là các giáo viên dạy thể dục của các trường

tiểu học tại huyện Cao Lãnh. Huấn luyện dạy bơi cho các học viên này là các cán bộ

huấn luyện viên dạy bơi của Trung tâm thể dục thể thao tỉnh và giảng viên Trường

Cao đẳng Y tế Đồng Tháp. Nội dung đào tạo bao gồm 20 bài học, tương ứng với 20

giờ giảng dạy lý thuyết và thực hành. Phần dạy lý thuyết được thực hiện tại hội

trường và phần dạy thực hành được thực hiện ở hồ bơi của Trung tâm thể dục thể

thao tỉnh. Đối với phần giảng dạy về sơ cấp cứu ban đầu được lồng ghép giảng dạy

lý thuyết và thực hành trên mô hình mô phỏng tại phòng học. Các bài học được thiết

kế đảm bảo giáo viên giảng dạy cho học sinh có được các kỹ năng cần thiết theo

trình tự của chương trình. Trong quá trình tập huấn các học viên được huấn luyện

viên hướng dẫn lần lượt từ chương trình khung đến các kỹ năng cần dạy cho học

sinh đạt được, cách đánh giá học sinh và cuối cùng là mẫu kế hoạch bài giảng để

giúp cho giáo viên thực hiện tốt công việc dạy bơi sau khi hoàn thành khoá học. Kết

thúc khoá học các học viên được cấp giấy chứng nhận hoàn thành khoá học do

Trường Cao đẳng Y tế Đồng Tháp phối hợp với Trung tâm nghiên cứu chính sách

và Phòng chống chấn thương, Trường Đại học Y tế công cộng cấp.

3.2. Xây dựng và triển khai can thiệp phòng chống đuối nước tại huyện Cao

Lãnh, Đồng Tháp.

3.2.1. Xây dựng tài liệu dạy bơi an toàn.

Tài liệu dạy bơi an toàn được xây dựng dựa trên các bước cơ bản như sau:

Bước 1: Rà soát tài liệu và xây dựng bản thảo tài liệu hướng dẫn triển khai

can thiệp bơi an toàn cho học sinh tiểu học.

Bước 2: Tổ chức hội thảo xây dựng chương trình đào tạo bơi an toàn cho trẻ

được tổ chức với sự tham gia của các chuyên gia trong và ngoài nước từ các tổ

chức: Đại học Johns Hopkins, Đại học Y tế công cộng, Sở Giáo dục và Đào tạo

Đồng Tháp, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch tỉnh và các chuyên gia về phòng chống

đuối nước cho trẻ em.

64

Hội thảo đã thảo luận đưa ra các ý kiến góp ý cho chương trình dựa trên các

mô hình đào tạo trong và ngoài nước, thảo luận thống nhất chương trình khung và

các nội dung liên quan đến triển khai hoạt động dạy bơi. Dựa trên các kết quả của

hội thảo, nhóm xây dựng chương trình đã phát triển chi tiết nội dung giảng dạy bao

gồm chương trình khung, bài học chi tiết, phương pháp đánh giá và điều kiện cơ sở

vật chất cần thiết để triển khai chương trình.

Bước 3: Chương trình dạy bơi sau khi hoàn thiện đã được thử nghiệm tại

huyện Cao Lãnh, Đồng Tháp. Các điều kiện giảng dạy, các qui định và hướng dẫn

triển khai chương trình cũng được xây dựng và hoàn thiện.

Hình 1: tài liệu hướng dẫn triển khai chương trình Bơi An toàn cho trẻ em tiểu học

Tài liệu dạy bơi an toàn được thử nghiệm thông qua việc đào tạo giáo viên

dạy bơi (huấn luyện viên) tại Đồng Tháp. Giáo viên giảng dạy đến từ Trung tâm thể

dục thể thao của tỉnh, các giáo viên này đã được đào tạo, huấn luyện bởi chương

65

trình dạy bơi quốc gia tổ chức và có kinh nghiệm trên 5 năm trong quá trình dạy

bơi. Tổ chức dạy bơi cho 20 học sinh tiểu học của trường tiểu học Phương Trà 2

trong quá trình đào tạo giáo viên sử dụng tài liệu dạy bơi an toàn này để giảng dạy.

Sau thử nghiệm, tài liệu được góp ý từ các chuyên gia dạy bơi và ý kiến của giáo

viên trong quá trình đào tạo (nội dung góp ý bao gồm: cấu trúc chương trình về tỷ lệ

lý thuyết và thực hành, thời lượng cho mỗi buổi học, số lượng học sinh trên lớp, số

giáo viên tham gia/buổi dạy; bổ sung phần sơ cấp cứu ban đầu, phương pháp đánh

giá khoá học). Tài liệu được chỉnh sửa theo ý kiến góp ý phù hợp với thực tế địa

phương và đã thống nhất được Trung tâm nghiên cứu chính sách và Phòng chống

chấn thương, Trường Đại học Y tế công cộng phê duyệt ban hành.

3.2.2. Nội dung tài liệu hướng dẫn dạy bơi an toàn:

Tài liệu dạy bơi an toàn được hoàn thiện và xây dựng dựa trên các nội dung

tham khảo từ các chương trình dạy bơi an toàn trong và ngoài nước. Đồng thời,

chương trình này cũng được xây dựng từ các chuyên gia từ Trung tâm nghiên cứu

chính sách và phòng chống chấn thương, Trường Đại học Y tế công cộng. Chuyên

gia từ trung tâm nghiên cứu chấn thương, trường Đại học Johns Hopkins và các

chuyên gia trong nước từ: Bộ Y tế, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Quỹ Nhi

đồng Liên hiệp quốc (UNICEF), Tổ chức Y tế Thế giới (WHO). Tài liệu được thử

nghiệm và hoàn thiện phù hợp cho hoàn cảnh địa phương tại Đồng Tháp và các tỉnh

Đồng bằng sông Cửu Long.

Tài liệu giảng dạy bơi an toàn phòng chống đuối nước cho học sinh tiểu học

bao gồm 5 cấu phần được mô tả tóm tắt như sau, (chi tiết ở phụ lục 1)

Cấu phần Kỹ năng

1. Kiến thức cơ bản • Hiểu và áp dụng được các qui tắc vệ sinh chung

• Hiểu và áp dụng được các qui tắc an toàn khi bơi

2. Kỹ năng vào và ra khỏi • Thực hành được các kỹ năng kiểm tra độ sâu

bể bơi/chỗ có nước sâu. • Thực hành được kỹ năng vào / ra khỏi nước.

3. Kỹ năng bơi. • Thực hành được kỹ năng làm quen với nước

• Thực hành được kỹ năng thở ra dưới nước

66

Cấu phần Kỹ năng

• Thực hành được kỹ năng chìm trong nước

• Thực hành được kỹ năng đẩy và lướt

• Thực hành được kỹ năng đạp chân

• Thực hành được kỹ năng khoát tay

4. Kỹ năng sống sót • Thực hành được các kỹ năng làm nổi thân

• Thực hành các kỹ năng sống sót khác

5. Kỹ năng cứu hộ • Thực hành kỹ năng được cứu

• Thực hành kỹ năng cứu hộ tiếp cận dưới nước

• Thực hành kỹ năng quăng các vật nổi

• Thực hành kỹ năng sơ cứu cơ bản

Từng kỹ năng đều có tiêu chuẩn đánh giá giúp các huấn luyện viên “quan

sát” thấy gì để xác định được học sinh đã đạt được kỹ năng đó hay chưa. Quá trình

thực hiện mỗi kỹ năng và kế hoạch bài giảng cụ thể được xây dựng để hỗ trợ trong

quá trình giảng dạy (Phụ lục 4).

3.2.3. Chuẩn bị điều kiện dạy và học bơi an toàn

Bể bơi, địa điểm dạy bơi là điều kiện cần cho việc triển khai hoạt động dạy

bơi cho học sinh tiểu học tại huyện Cao Lãnh, Đồng Tháp.

67

Hình 2: Thiết kế, xây dựng bể bơi và dạy bơi cho trẻ tại huyện Cao Lãnh, Đồng

Tháp

Chương trình tiến hành khảo sát ban đầu tại các điểm trường của huyện Cao

Lãnh, sau khi khảo sát và đã thống nhất với địa phương chọn được hai trường tiểu

học là Phương Trà 2 và Tân Hội Trung 2 để xây mới bể bơi, các trường còn lại hỗ

trợ để cải thiện điều kiện của 3 trường khác. Hai trường xây dựng mới thuộc vùng

sâu của huyện và có số lượng học sinh tương đối nhiều hơn so với các trường tiểu

học khác trong huyện. Quá trình xây dựng hồ bơi được thực hiện bởi Ban xây dựng

cơ bản của Trường Cao Đẳng Y tế Đồng Tháp kết hợp với Trung tâm Quy hoạch đô

thị và nông thôn tỉnh Đồng Tháp tiến hành khảo sát và chọn địa điểm xây dựng hồ

bơi cho 2 trường tiểu học nêu trên. Trung tâm Quy hoạch đô thị và nông thôn tỉnh

lên phương án thiết kế bản vẽ hồ bơi được phê duyệt (bản vẽ đính kèm) và tiến hành

thi công xây dựng hồ bơi với kích thước ngang 5,3 mét, dài 10,3 mét, độ sâu 1,1

mét (tổng số tiền là 80 triệu đồng/hồ bơi). Phần nền và thành hồ được làm bằng bê

tông cốt thép. Kết thúc hoàn thiện lát gạch nền và ốp gạch thành bằng gạch creramic

và làm hệ thống thoát nước và cấp nước cho hồ. Thời gian hoàn thành xây hồ là 30

ngày và nghiệm thu bàn giao cho nhà trường để tiến hành công tác dạy bơi cho học

sinh (biên bản bàn giao và nghiệm thu).

Bảng 3.27. Xây dựng và hỗ trợ bể bơi tại huyện Cao Lãnh, Đồng Tháp

Kích thước

Tên trường Loại bể bơi (rộng, dài và Hàng rào Mái che

sâu)

1. Tân Hội Bể bơi kiên cố xây 5m x 10m x Trường huy động kinh phí tự

Trung 2 mới hoàn toàn với 1m túc của địa phương xây dựng

sự hỗ trợ của hàng rào và mái che toàn phần

chương trình cho bể bơi

2. Phương Bể bơi kiên cố xây 5m x 10m x Bể bơi trong Không có

Trà 2 mới hoàn toàn với 1m khuôn viên mái che

sự hỗ trợ của trường, có

68

Kích thước

Tên trường Loại bể bơi (rộng, dài và Hàng rào Mái che

sâu)

chương trình hàng rào của

trường bảo vệ

3. Mỹ Long Đã có bể bơi kiên 6m x 12m x Chương trình hỗ trợ kinh phí

cố 1m làm hàng rào và mái che toàn

phần

4. Bình Đã có bể bơi bán 4m x 10m x Đã có hàng rào toàn phần và

kiên cố với sự hỗ 1m mái che Hàng

trợ của Sở Giáo Tây 1

dục – Đào tạo

5. Bình Đã có bể bơi 4m x 8m x Bể bơi trong Không có

Hàng composit 1m khuôn viên mái che

Tây 2 trường, có Bể bơi ở

hàng rào của dưới tán cây

trường bảo vệ

Bên cạnh hỗ trợ xây dựng bể bơi và hàng rào, mái che, chương trình cung

cấp bộ trang thiết bị dạy và học cho lớp Bơi an toàn tại 5 trường, gồm có: phao bơi

(phao lưng, phao miếng, phao cánh tay), phao cứu hộ; bộ sản phẩm y tế: trang thiết

bị sơ cấp cứu, thuốc khử trùng, thuốc nhỏ mắt, bông, khăn tắm;...

3.3. Đánh giá kết quả can thiệp dạy bơi an toàn phòng chống đuối nước cho

học sinh tiểu học tại huyện Cao Lãnh.

Tổng số có 1.251 học sinh tham gia lớp học bơi an toàn tại 5 trường tiểu học,

kết quả được trình bày như sau:

69

3.3.1. Thông tin chung về học sinh.

Bảng 3.28. Thông tin chung về học sinh tham gia lớp học bơi

Các đặc điểm Tần số Tỷ lệ %

Tuổi 7 tuổi 161 12,9

8 tuổi 222 17,8

9 tuổi 343 27,4

10 tuổi 278 22,2

11 tuổi 247 19,7

Tổng 1.251 100

Giới tính Nam 697 55,7

Nữ 554 44,3

Tổng 1.251 100

Tỷ lệ học sinh tham can thiệp dạy bơi chủ yếu chiếm cao nhất ở nhóm tuổi 9

– 10 tuổi lần lượt là 27,4% và 22,2%. Tuổi nhỏ nhất là 7 tuổi chiếm 12,9%, tuổi lớn

nhất là 11 tuổi chiếm 19,7%. Ở giới nam cao hơn nữ với tỷ lệ 55,7% và 44,3%.

Bảng 3.29. Tỷ lệ học sinh biết bơi trước can thiệp của các trường theo tuổi

Tuổi (n, %) Trường tiểu học Tổng 7 tuổi 8 tuổi 9 tuổi 10 tuổi 11 tuổi

Biết bơi 0 0 0 0 0 0 Bình

Hàng Tây 250 50 35 40 75 50 Không 1 (100%) (100%) (100%) (100%) (100%) (100%)

23 1 24 Biết bơi 0 0 0 Bình (51,1%) (1,9%) (9,6%) Hàng Tây 51 45 55 22 53 226 2 Không (100%) (100%) (100%) (48,9%) (98,1%) (90,4%)

Biết bơi 0 0 0 0 0 0 Phương 0 50 100 75 25 250 Trà 2 Không (0,0%) (100%) (100%) (100%) (100%) (100%)

70

Tuổi (n, %) Trường tiểu học Tổng 7 tuổi 8 tuổi 9 tuổi 10 tuổi 11 tuổi

17 17 Biết bơi 0 0 0 0 (33,3%) (6,8%) Mỹ Long 34 234 50 50 50 50 Không (100%) (100%) (100%) (100%) (66,7%) (93,2%)

0 0 Biết bơi 0 0 0 0 Tân Hội 67 250 37 63 58 25 Trung 2 Không (100%) (100%) (100%) (100%) (100%) (100%)

Biết 23 18 41 0 0 0 bơi (8,3%) (7,3%) (3,3%)

Tổng 161 222 343 255 229 1210 Không chung (100%) (100%) (100%) (91,7%) (92,7%) (96,7%)

161 222 343 278 247 1251 Tổng (100%) (100%) (100%) (100%) (100%) (100%)

Tổng số có 1251 học sinh tham gia học bơi, được đánh giá trước can thiệp

cho thấy có 41 học sinh biết bơi ở 5 trường tiểu học chiếm tỷ lệ 3,3%. Đa phần các

học sinh đều chưa biết bơi khi tham gia lớp học, tuy nhiên có hai trường tiểu học có

số học sinh biết bơi, cụ thể ở trường tiểu học Bình Hàng Tây 2 có 24 học sinh biết

bơi, trong đó ở nhóm 10 tuổi có 23 học sinh biết bơi chiếm tỷ lệ là 51,1% và ở

nhóm 11 tuổi có một học sinh biết bơi chiếm tỷ lệ 1,9%. Ở trường tiểu học Mỹ

Long có 17 học sinh biết bơi, trong đó cả 17 học sinh biết bơi này đều ở nhóm 11

tuổi chiếm tỷ lệ 33,3%.

Bảng 3.30. Tỷ lệ học sinh biết bơi sau can thiệp của các trường theo tuổi

Tuổi (n, %) Trường tiểu học Tổng 7 tuổi 8 tuổi 9 tuổi 10 tuổi 11 tuổi

23 31 68 45 50 217 Bình Biết bơi (65,7%) (77,5% (90,7%) (90,0%) (100%) (86,8%) Hàng Tây

1 Không 12 9 7 5 0 33

71

Tuổi (n, %) Trường tiểu học Tổng 7 tuổi 8 tuổi 9 tuổi 10 tuổi 11 tuổi

(34,3%) (22,5%) (9,3%) (10,0%) (0,0%) (13,2%)

10 24 39 43 53 169 Biết bơi Bình (19,6%) (53,3%) (70,9%) (95,6%) (98,1%) (67,6%) Hàng Tây 41 21 16 2 1 81 2 Không (80,4%) (46,7%) (29,1%) (4,4%) (1,9%) (32,4%)

0 31 83 68 25 207 Biết bơi (0,0%) (62,0%) (83,0%) (90,7%) (100%) (82,8%) Phương

Trà 2 0 19 17 7 0 43 Không (0,0%) (38,0%) (17,0%) (9,3%) (0,0%) (17,2%)

18 24 29 39 48 158 Biết bơi (36,0%) (48,0%) (58,0%) (78,0%) (94,1%) (62,9%) Mỹ Long 32 26 21 11 3 93 Không (64,0%) (52,0%) (42,0%) (22,0%) (5,9%) (37,1%)

20 26 47 44 57 194 Biết bơi (80,0%) (70,3%) (74,6%) (75,9%) (85,1%) (77,6%) Tân Hội

Trung 2 5 11 16 14 10 56 Không (20,0%) (29,7%) (25,4%) (24,1%) (14,9%) (22,4%)

Biết 71 136 266 239 233 945

bơi (44,1%) (61,3%) (77,6%) (86,0%) (94,3%) (75,5%)

Tổng 90 86 77 39 14 306 Không chung (55,9%) (38,7%) (22,4%) (14,0%) (5,7%) (24,5%)

161 222 343 278 247 1251 Tổng (100%) (100%) (100%) (100%) (100%) (100%)

Tổng số có 1251 học sinh tham gia học bơi, trong đó có 945 học sinh biết bơi

ở 5 trường tiểu học chiếm tỷ lệ 75,5%. Tỷ lệ biết bơi được phân bố theo tuổi cho

thấy tuổi càng lớn thì tỷ lệ biết bơi càng cao, cụ thể ở học sinh 7 tuổi có tỷ lệ biết

72

bơi là 44,1%, tiếp theo học sinh 8 tuổi là 61,3%, học sinh 9 tuổi là 77,6%, học sinh

10 tuổi là 86% và 11 tuổi là 94,3%.

Bảng 3.31. Tỷ lệ học sinh biết bơi sau can thiệp của các trường theo giới tính

Giới tính (n, %) Trường tiểu học Tổng Nam Nữ

Biết bơi 118 (95,2%) 99 (78,6%) 217 (86,8%) Bình Hàng Tây 1 Không 6 (4,8%) 27 (21,4%) 33 (13,2%)

Biết bơi 108 (75,5%) 61 (57,0%) 169 (67,6%) Bình Hàng Tây 2 Không 35 (24,5%) 46 (43,0%) 81 (32,4%)

Biết bơi 139 (86,3%) 68 (76,4%) 207 (82,8%) Phương Trà 2 Không 22 (13,7%) 21 (23,6%) 43 (17,2%)

Biết bơi 85 (63,4%) 73 (62,4%) 158 (62,9%) Mỹ Long Không 49 (36,6%) 44 (37,6%) 93 (37,1%)

Biết bơi 118 (87,4%) 76 (66,1%) 194 (77,6%) Tân Hội Trung 2 Không 17 (12,6%) 39 (33,9%) 56 (22,4%)

Biết bơi 568 (81,5%) 377 (68,1%) 945 (75,5%)

Tổng chung Không 129 (18,5%) 177 (31,9%) 306 (24,5%)

Tổng 697 (100%) 554 (100%) 1251 (100%)

Tổng số có 945 học sinh biết bơi sau can thiệp, phân bố theo giới cho thấy ở

trẻ nam biết bơi cao hơn trẻ nữ trong tất cả các trường tham gia nghiên cứu, tỷ lệ

biết bơi chung của nam là 81,5% và trong khi đó của nữ biết bơi là 68,1%. Cụ thể tỷ

lệ phân bố theo từng trường như sau: Trường tiểu học Bình Hàng Tây 1, tỷ lệ nam

biết bơi là 95,2% và nữ là 78,6%, Trường tiểu học Bình Hàng Tây 2, tỷ lệ nam biết

bơi là 75,5% và nữ là 57,0%, Trường tiểu học Phương Trà 2, tỷ lệ nam biết bơi là

86,3% và nữ là 76,4%, Trường tiểu học Mỹ Long, tỷ lệ nam biết bơi là 63,4% và nữ

là 62,4%, Trường tiểu học Tân Hội Trung 2, tỷ lệ nam biết bơi là 87,4% và nữ là

66,1%.

73

Bảng 3.32. Tỷ lệ học sinh tham gia học bơi của các trường theo số buổi dự học

Học sinh tham gia học bơi (n, %) Trường tiểu học Tổng < 10 buổi 10-15 buổi 16-20 buổi

Bình Hàng Tây 1 0 (0,0%) 35 (14,0%) 215 (86,0%) 250 (100%)

Bình Hàng Tây 2 90 (36,0%) 47 (18,8%) 113 (45,2%) 250 (100%)

Phương Trà 2 178 (71,2%) 65 (26,0%) 7 (2,8%) 250 (100%)

Mỹ Long 0 (0,0%) 70 (27,9%) 181 (72,1%) 251 (100%)

Tân Hội Trung 2 66 (26,4%) 12 (4,8%) 172 (68,8%) 250 (100%)

334 229 688 1251 Tổng (26,7%) (18,3%) (55,0%) (100%)

Tổng số 1.251 học sinh tham gia học bơi, số học sinh tham dự lớp học bơi

dưới 10 buổi có tỷ lệ 26,7%, số học sinh tham dự lớp học bơi từ 10 – 15 buổi có tỷ

lệ 18,3% và số học sinh tham dự lớp học bơi từ 16 – 20 buổi có tỷ lệ 55%. Trong

nghiên cứu này, lớp học bơi được tổ chức 20 buổi theo thiết kế của chương trình

dạy bơi an toàn cho học sinh tiểu học. Phân bố theo từng trường, số học sinh tham

gia số buổi học bơi từ 16 – 20 buổi cho thấy: Trường tiểu học Bình Hàng Tây 1 có

tỷ lệ tham gia cao nhất là 86%, tiếp theo là Trường tiểu học Mỹ Long có tỷ lệ tham

gia 72,1%, Trường tiểu học Tân Hội Trung 2 là 68,8%, kế đến là Trường tiểu học

Bình Hàng Tây 2 có tỷ lệ tham gia là 45,2% và thấp nhất là Trường tiểu học

Phương Trà 2 có tỷ lệ tham gia là 2,8%.

Bảng 3.33. Tỷ lệ biết bơi sau can thiệp giữa các trường

Trường Số học sinh tham gia Số học sinh biết bơi Tỷ lệ (%)

Bình Hàng Tây 1 250 217 86,8

Bình Hàng Tây 2 250 169 67,6

Phương Trà 2 250 207 82,8

Mỹ Long 251 158 62,9

Tân Hội Trung 2 250 194 77,6

Tổng 1251 945 75,5

74

Trong số có 1251 học sinh tham gia học bơi tại 5 trường tiểu học, phân bố

theo từng trường thì Trường tiểu học Bình Hàng Tây 1 có tỷ lệ học sinh biết bơi cao

nhất (86,8%), tiếp theo là Trường tiểu học Phương Trà 2 (82,8%), Trường tiểu học

Tân Hội Trung 2 (77,6%), Trường tiểu học Bình Hàng Tây 2 (67,6%) và thấp nhất

là Trường tiểu học Mỹ Long (62,9%).

3.3.2. Kết quả so sánh tỷ lệ trước và sau can thiệp dạy bơi cho học sinh.

Biểu đồ 3.4. Kiến thức và kỹ năng của trẻ trước can thiệp và sau can thiệp dạy bơi

an toàn

Biểu đồ 3.4 cho thấy tỷ lệ kiến thức và kỹ năng của trẻ trước và sau can thiệp

dạy bơi an toàn có sự thay đổi rõ, cụ thể tỷ lệ kiến thức cơ bản về bơi an toàn trước

can thiệp là 1,4% và sau can thiệp tăng lên 81,1%. Tương tự, tiếp theo là kỹ năng

sống sót nổi được 90 giây trước can thiệp là 1,4% và sau can thiệp tăng lên 74,6%.

Kỹ năng cứu hộ trước can thiệp là 12,2% và sau can thiệp tăng lên 89,6%. Kỹ năng

xuống nước an toàn trước can thiệp là 4,7% và sau can thiệp tăng lên 89,8%. Kỹ

75

năng bơi được 25 mét trước can thiệp là 3,3% và sau can thiệp tăng lên 73,2% và kỹ

năng ra khỏi nước an toàn trước can thiệp là 29% và sau can thiệp tăng lên 90,1%.

Biểu đồ 3.5. Tỷ lệ biết bơi của học sinh tại 5 trường trước và sau can thiệp

Tỷ lệ biết bơi trước can thiệp là 3,3% và sau can thiệp thì tỷ lệ này tăng lên

75,5%. Kết quả này cho thấy can thiệp dạy bơi mang lại hiệu quả cao về kỹ năng

bơi an toàn cho học sinh tiểu học.

3.3.3. Phân tích một số yếu tố liên quan với tỷ lệ biết bơi sau can thiệp.

Bảng 3.34. Yếu tố liên quan giữa giới tính của học sinh với tỷ lệ biết bơi sau can

thiệp

Kết quả can thiệp Giới tính Tổng Biết bơi (n, %) Không (n, %)

129 (18,5%) 697 (100%) Nam 568 (81,5%)

Nữ 377 (68,1%) 177 (31,9%) 554 (100%)

945 (75,5%) 306 (24,5%) 1251 (100%) Tổng χ2 = 30,1; p = 0,001 ; OR = 2,1 ; CI 95% (1,5 - 2,6)

Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa giới tính của học sinh với tỷ lệ

biết bơi sau can thiệp. Ở nam có tỷ lệ biết bơi là 81,5% và ở nữ là 68,1%. Sự khác

biệt này có ý nghĩa thống kê. Như vậy, ở nam có tỷ lệ biết bơi cao gấp 2,1 lần so nữ

76

về tỷ lệ biết bơi sau can thiệp (p< 0,05; CI: 1,5 – 2,6).

Bảng 3.35. Yếu tố liên quan giữa số buổi tham gia học bơi của học sinh với tỷ lệ

biết bơi sau can thiệp

Kết quả can thiệp Số buổi tham gia Tổng Biết bơi (n, %) Không (n, %)

221 (66,2%) 334 (100%) < 10 buổi 113 (33,8%)

133 (58,1%) 229 (100%) 10 – 15 buổi 96 (41,9%)

> 15 buổi 591 (85,9%) 97 (14,1%) 688 (100%)

945 (75,5%) 306 (24,5%) 1251 (100%) Tổng χ2 = 93,6; p = 0,001

So sánh giữa tỷ lệ biết bơi sau can thiệp với số buổi tham gia học bơi của học

sinh tiểu học. Kết quả cho thấy, học sinh tham gia học bơi dưới 10 buổi có tỷ lệ biết

bơi 66,2%, học sinh tham gia học bơi từ 10 – 15 buổi có tỷ lệ biết bơi 58,1% và học

sinh tham gia học bơi trên 15 buổi có tỷ lệ biết bơi là 85,9%. Sự khác biệt có ý

nghĩa thống kê giữa số buổi tham gia học bơi của học sinh với tỷ lệ biết bơi sau can

thiệp (p< 0,05).

Bảng 3.36. Đánh giá kiến thức và kỹ năng bơi an toàn của học sinh trước và sau

can thiệp

Tỷ lệ % CSHQ Kiến thức và kỹ năng bơi an toàn p (%) Trước Sau

Kiến thức cơ bản 1,4 81,1 0,03 56,9

Kỹ năng sống sót nổi được 90 giây 1,4 74,6 0,01 52,3

Kỹ năng cứu hộ 12,2 89,6 0,001 6,3

Xuống nước an toàn 4,7 89,8 0,008 18,1

Bơi được 25 mét 3,3 73,2 0,001 21,2

Ra khỏi nước an toàn 29,0 90,1 0,6 2,1

Đánh giá kiến thức và kỹ năng bơi an toàn của học sinh trước và sau can

thiệp cho thấy sự khác biệt về tỷ lệ trước và sau can thiệp có ý nghĩa thống kê với

p<0,05, cụ thể như kiến thức cơ bản về bơi an toàn với chỉ số hiệu quả can thiệp

77

thay đổi tăng 56,9%; Kỹ năng sống sót nổi được 90 giây với chỉ số hiệu quả can

thiệp thay đổi tăng 52,3%; Kỹ năng cứu hộ với chỉ số hiệu quả can thiệp thay đổi

tăng 6,3%; Kỹ năng xuống nước an toàn với chỉ số hiệu quả can thiệp thay đổi tăng

18,1% và kỹ năng bơi được 25 mét với chỉ số hiệu quả can thiệp thay đổi tăng

21,2%. Riêng chỉ có yếu tố "ra khỏi nước an toàn" trước và sau can thiệp không có

ý nghĩa thống kê với p = 0,6 (p> 0,05).

3.3.4. Đánh giá mô hình can thiệp dạy bơi an toàn phòng chống đuối nước

3.3.4.1. Ý nghĩa của việc dạy bơi an toàn cho học sinh

Qua phỏng vấn sâu các lãnh đạo và giáo viên tham gia nghiên cứu tại 5

trường tiểu học huyện Cao Lãnh, họ đều cho biết việc dạy bơi này đã mang ý nghĩa

thiết thực cho nhà trường cũng như cho các em học sinh vùng nông thôn, đồng thời

cũng được các ban ngành đoàn thể quan tâm, phụ huynh ủng hộ. Thông qua kết quả

phỏng vấn sâu cho thấy “Hoạt động dạy bơi an toàn cho học sinh tiểu học mang lại

nhiều ý nghĩa thiết thực giúp cho các em học sinh chưa biết bơi được học bơi, từ đó

các em có được những kỹ năng bơi giúp các em tự cứu lấy bản thân mình khi gặp

nạn. Bên cạnh, giúp cho các bậc phụ huynh an tâm hơn khi không ở bên cạnh con

em mình” (HT1),(LĐ). Và một ý kiến khác nói lên ý nghĩa của hoạt động này tương

tự cho rằng “Dạy bơi an toàn này mang lại nhiều ý nghĩa: Thứ nhất, là các em

trước đó đa phần là không có nhiều điều kiện để tiếp cận với việc học bơi vì phụ

huynh khá bận rộn và có phần thiếu sự quan tâm đến việc học bơi để phòng chống

đuối nước. Thứ hai, tạo cho các em có được một sân chơi bổ ích vừa học vừa chơi.

Thứ ba, giúp cho các bậc phụ huynh an tâm hơn khi không ở bên cạnh con em

mình. Ngoài ra còn giúp cho học sinh biết bơi và an toàn khi tiếp xúc với nước như

kênh rạch, ao hồ ,…” (HT2).

Đối với các giáo viên trực tiếp tham gia dạy bơi cho rằng, học bơi có nhiều

lợi ích khác cho học sinh “Giúp học sinh biết bơi và an toàn khi tiếp xúc với môi

trường nước như sông, kênh, rạch, ao hồ,.... Đồng thời, để các em có được những

kỹ năng bơi cơ bản có thể tự cứu lấy mình khi xảy ra sự cố rơi xuống nước”

(GV1,2). “dạy bơi cho trẻ em mang lợi ích an toàn cho trẻ trong môi trường sống

nhiều kênh, rạch, ao, hồ, sông,.. như Đồng Tháp. Ngoài ra còn giúp các em có

78

không gian vui chơi, giải trí lành mạnh, phát triển yếu tố thể mỹ, rèn luyện thể lực

và nâng cao thể chất giúp phát triển toàn diện về sức khỏe cho học sinh” (GV3).

3.3.4.2. Tính phù hợp, tính khả thi của hoạt động dạy bơi an toàn cho học sinh

Ban giám hiệu của các trường cho biết hoạt động dạy bơi phù hợp với nguồn lực

hiện có của nhà trường: "Chương trình dạy bơi này phù hợp với điều kiện hiện tại của

nhà trường, cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên tham gia giảng dạy đáp ứng được mục

tiêu của chương trình, các học sinh tham gia học bơi tương đối phù hợp với lứa tuổi học

bơi, giúp cho các em hiểu biết kiến thức và có kỹ năng bơi tốt, đây là một hoạt động có

ích cho nhà trường và cho các em học sinh. Nhà trường đã hưởng lợi từ các sản phẩm

của chương trình để lại và học sinh được rèn luyện sức khỏe nâng cao thể trạng, đặc

biệt là biết bơi phòng chống đuối nước" (HT1),(HT2). Bên cạnh đó, có ý kiến cho rằng

để hoat động dạy bơi trong trường học có tính khả thi hơn và về lâu dài thì cần đưa

chương trình dạy bơi vào chính khóa học cho học sinh tiểu học "hoạt động tổ chức dạy

bơi như hiện nay tuy có cải thiện nhưng chưa đi vào hoạt động chính, hướng bắt nguồn

từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Để giải quyết vấn đề này. Bộ giáo dục kết hợp cơ

quan liên quan xây dựng chương trình dạy bơi chính thức đưa vào học đường, như thế

về lâu dài mới giải quyết được" (HT3)

Đối với giáo viên dạy bơi cho rằng, dạy bơi cho học sinh là phù hợp với lứa tuổi

học sinh tiểu học, kết quả phỏng vấn cho thấy như sau, "Chương trình dạy bơi này là

phù hợp với lứa tuổi học sinh tiểu học, bởi các kỹ năng hướng dẫn cho các em là các kỹ

năng căn bản về bơi lội an toàn, các em nắm được dễ dàng khi tham gia lớp học"

(GV1). Giáo viên khác cho rằng với bản tính của trẻ nhỏ hay hiếu động, thích tìm tòi thì

mô hình dạy bơi này là phù hợp với học sinh, cụ thể như sau "Chương trình dạy bơi phù

hợp cho học sinh tiểu học, bởi vì độ tuổi này các em rất hiếu động đặc biệt các em rất

thích đùa giỡn với nước, cho nên việc các em biết bơi lội ngay từ độ tuổi học tiểu học

này là điều rất cần thiết. Đó là kĩ năng sống hết sức quan trọng cho trẻ sống trong môi

trường sông nước" (GV3). Về nội dung và số tiết trong chương trình đào tạo, các giáo

viên đều cho rằng phù hợp, "Tổng số buổi dạy bơi của chương trình đào tạo tương đối

phù hợp" (GV1;4), mặc khác giáo viên còn cho biết thêm "Chương trình dạy bơi an

toàn cơ bản đã đảm bảo về: Thời gian giảng dạy, nội dung giảng dạy, tổ chức hoạt

79

động giảng dạy hợp lý, tài liệu, trang thiết bị đầy đủ và kinh phí phù hợp với công việc"

(GV2). Bên cạnh đó, giáo viên còn đề nghị như sau "Nếu cần thiết nên đưa chương

trình dạy bơi này vào chương trình dạy chính khóa cho học sinh thì rất tốt" (GV4).

Tuy nhiên, hoạt động dạy bơi cho học sinh tiểu học cũng còn một số hạn chế

mà các giáo viên cũng đã nêu ra như sau “Những kiến thức- kĩ năng bơi tuy có trang

bị cho học sinh trong thời gian ngắn học tập và rèn luyện, tôi nghĩ cần phải có thời

gian học tập lâu dài để học sinh có thể hình thành kĩ năng sinh tồn tốt và khả năng

tập luyện với sự phát triển toàn diện về thể chất cho học sinh sau này”(GV3). Nhằm

duy trì bền vững mô hình này, giáo viên có ý kiến đề nghị rằng "Ngoài ra cần cung

cấp tài liệu truyền thông về chương trình này và các biện pháp phòng chống đuối

nước một cách thường xuyên hơn để phụ huynh hiểu rõ tầm quan trọng của việc

biết bơi trong phòng chống đuối nước cho trẻ em. Kinh phí hoạt động cũng là yếu

tố hết sức quan trọng để duy trì công tác giảng dạy sau này" (GV5).

3.3.4.3. Thuận lợi và khó khăn trong quá trình triển khai

- Thuân lợi: Về đội ngũ nhà giáo và phụ huynh học sinh thì ban giám hiệu nhận

định rằng "Chương trình này đã cung cấp cho giáo viên có được kiến thức, kỹ năng và

kinh nghiệm giảng dạy, đồng thời các phụ huynh học sinh cũng thấy được lợi ích của

chương trình này mang đến cho con em mình các kỹ năng sinh tồn và phát triển thể chất

nên ủng hộ nhiệt tình" (HT1,3). Song song, bên cạnh đó các giáo viên tham gia dạy bơi

an toàn cho biết thêm việc đánh giá trước, trong và sau khi tham gia lớp học của các em

học sinh thì có những đặc điểm như sau "Đối tượng học bơi là học sinh của trường nên

công tác đánh giá đầu vào khá dễ dàng, các em đều rất hợp tác và thích thú trong học

tập cũng như tham gia đầy đủ các buổi đánh giá đầu vào và đầu ra" (GV1,2).

- Khó khăn: Sự quan tâm tích cực của phụ huynh học sinh, điều kiện đi lại để

tham gia học bơi, cơ sở vật chất, kinh phí cho hoạt động dạy bơi là những yếu tố ảnh

hưởng của chương trình được các đối tượng phỏng vấn nhận định như sau "Một số phụ

huynh chưa thật sự quan tâm đến việc học bơi của trẻ, không đưa con em đến trường

học bơi đầy đủ" (HT1). "Tổ chức dạy bơi, nhà trường luôn hỗ trợ động viên phụ huynh

và các thầy cô giảng dạy để hoàn thành chương trình này. Tuy nhiên cũng gặp không ít

khó khăn như về điều kiện đi lại của học sinh do nhà xa, cha mẹ đi làm, đường xá nông

80

thôn khó đi học, cơ sở vật chất, trang thiết bị hỗ trợ dạy bơi còn hạn chế như thiếu áo

phao cứu hộ, kinh phí hoạt động ít không mang lại tính duy trì lâu dài,... Để khắc phục

các nguyên nhân trên theo tôi Bộ giáo dục cần kết hợp các ngành liên quan xây dựng

chương trình tổng thể mang tính khoa học, hiệu quả, có chế độ đãi ngộ cần thiết cho

công tác dạy bơi phòng chống đuối nước và đưa chương trình dạy bơi phòng chống

đuối nước và dạy học chính khóa thì mới có thể khắc phục được tỉ lệ học sinh đuối nước

cao như hiện nay" (HT2). Ngoài ra, các giáo viên dạy bơi cho rằng việc đánh giá đầu

vào, sự tham gia lớp học của các em học sinh cũng là một khó khăn, cụ thể như "Những

em chưa thực hiện đủ thời lượng và khối lượng theo yêu cầu của chương trình dạy bơi

thì khi đánh giá kết thúc khóa học gặp khó khăn (tỷ lệ biết bơi của các em này không

cao). Số lượng học sinh cho một lớp học là từ 20-25 học sinh nên việc tổ chức dạy bơi

và đánh giá cũng khó và tốn thời gian cho việc đánh giá này" (GV1,5). "Bên cạnh đó

các em chưa biết bơi và lại sợ nước nên không chịu xuống nước, giáo viên phải tập từ

từ làm quen với môi trường nước trước khi dạy bơi" (GV2). "Học sinh phần lớn là nhà

ở nông thôn nên điều kiện đi lại khó khăn (phụ huynh đưa rước), học sinh tập luyện

không thường xuyên nên chỉ tiêu đối với các em còn nhỏ tuổi là làm quen và dạy những

phần cơ bản nên trẻ này biết bơi không cao" (GV3). Mặc khác "Một số phụ huynh chưa

cho con em mình tham gia đầy đủ các buổi tập bơi nên chất lượng của các em này

không đảm bảo theo chương trình. Học sinh đi học không đều, kiến thức phải phổ biến

lặp lại nhiều lần làm ảnh hưởng đến lớp học" (GV1,2,3).

3.3.4.4. Tính duy trì của mô hình dạy bơi an toàn

Hoạt động dạy bơi an toàn được thực hiện tại 5 trường tiểu học huyện Cao Lãnh,

tỉnh Đồng Tháp, trong quá trình triển khai đã hỗ trợ các điều kiện để thực hành giúp

chương trình thành công. Tuy nhiên, sau kết thúc những hoạt động dạy bơi thì khả năng

duy trì của mô hình này là một vấn đề, vì nó liên quan đến các chế độ cho giáo viên dạy

bơi, cũng như điều kiện trang thiết bị, cơ sở vật chất và ứng dụng chương trình vào học

chính khóa. Mặc dù những vấn đề trên có ảnh hưởng đến việc duy trì mô hình, nhưng

với các địa phương có điều kiện có thể thực hiện được mô hình này, đặc biệt ở các

trường đã tham gia vào chương trình này thì hoàn toàn có điều kiện để duy trì các hoạt

động dạy bơi cho học sinh tiểu học tại trường mình, qua kết quả phỏng vấn cho thấy,

81

"Khả năng duy trì của chương trình dạy bơi an toàn này có thể duy trì được, vì chỉ diễn

ra trong khoảng thời gian hè. Kinh phí hoạt động phù hợp. Theo những gì đang có như

hiện nay, chương trình này là khả thi" (HT2). Có ý kiến khác cho rằng "Theo tôi các

hoạt động tổ chức dạy bơi như hiện nay tuy có cải thiện nhưng chưa đi vào hoạt động

chính, có nhiều nguyên nhân khác nhau. Để giải quyết vấn đề này, Bộ giáo dục kết hợp

cơ quan liên quan xây dựng chương trình bơi chính thức đưa vào học đường, như thế

mới có thể giải quyết được sự duy trì hoạt động dạy bơi phòng chống đuối nước cho học

sinh" (HT3). Đối với các giáo viên thì có ý kiến cho rằng "Khả năng duy trì công tác

dạy bơi ở trường là có vì đã có cơ sở từ công tác tổ chức của chương trình này và

trường cũng đã có 01 hồ bơi thì sẽ sử dụng hết công suất của hồ. Hàng năm, nhà

trường sẽ kết hợp với văn hóa xã và đoàn thanh niên của xã tổ chức các khóa dạy bơi

đưa vào chương trình dạy môn thể dục" (GV1). Một giáo viên dạy bơi khác có góc nhìn

về vấn đề này như sau "Nhìn chung, chương trình dạy bơi an toàn cho trẻ trong nhà

trường là rất bổ ích, góp phần làm giảm thiểu tai nạn đuối nước của địa phương. Tuy

nhiên, cần tổ chức nhiều hơn cho các địa phương khác để các em nhỏ đều được học

bơi" (GV2,5).

3.3.4.5. Khả năng nhân rộng mô hình dạy bơi an toàn

Sau thành công của một chương trình can thiệp, mục đích chính là cách thức

nhân rộng để áp dụng cho cộng đồng và các địa phương khác. Việc nhân rộng mô

hình dạy bơi an toàn này là vấn đề liên quan đến sự tham gia của các ban ngành

đoàn thể và cộng đồng. Qua kết quả phỏng vấn sâu cho thấy, "Chương trình dạy bơi

cho học sinh trong nhà trường có khả thể triển khai nhân rộng ra các địa phương

khác. Vì đây là chương trình có ý nghĩa lớn. Tuy nhiên, việc nhân ra rộng rãi có

khả thi hay không thì phải từ BGD và các ngành liên quan xây dựng kế hoạch mang

tính tổng thể và đưa vào dạy chính khóa trong các trường tiểu học. Còn như hiện

nay chương trình này có thể nhân rộng được một số địa phương khác có điều kiện

về cơ sở vật chất, trang thiết bị và một phần kinh phí cho công tác giảng dạy có thể

từ xã hội hóa hoặc vận động các nguồn tài trợ, các nhà hảo tâm" (HT1,2). Các giáo

viên tham gia dạy bơi cho rằng hiệu quả chương trình là có nhưng nhân rộng ra thì

cần phải có điều kiện như trang thiết bị dạy bơi, hồ bơi và kinh phí hoạt động, cụ

82

thể các ý kiến như sau "Hiệu quả của chương trình dạy bơi là khả quan, nhưng việc

nhân rộng thì sẽ gặp khó khăn, do nhiều địa phương chưa có trang bị được hồ bơi,

việc tập bơi dưới sông thì khá nguy hiểm (GV1), "nhân rộng mô hình ra các địa

phương khác là có thể nếu có sự đầu tư về hồ bơi và con người cho các địa phương

đó" (GV2,4). Một số giáo viên khác cũng cho rằng việc nhân rộng mô hình là khả

thi "Theo tôi chương trình dạy bơi này có khả thi nhân rộng nhưng cần phải bổ

sung nguồn lực thì mới có thể nhân rộng trên nhiều địa phương khác"" (GV3,5).

83

Chương 4

BÀN LUẬN

Nghiên cứu được thực hiện tại tỉnh Đồng Tháp, trong đó có 3 cấu phần

chính. (1) Nghiên cứu về kiến thức, thực hành của người chăm sóc trẻ về phòng

chống đuối nước cho học sinh tiểu học, (2) Xây dựng và triển khai can thiệp dạy bơi

cho trẻ em với các hoạt động xây dựng tài liệu đào tạo, chuẩn bị cơ sở vật chất cho

dạy bơi và tiến hành dạy bơi cho 1251 học sinh tiểu học, (3) Đánh giá kết quả can

thiệp dạy bơi cho trẻ và chương trình dạy bơi. Các kết quả chính được bàn luận theo

các mục tiêu và cấu phần can thiệp trong các phần dưới đây.

4.1. Kiến thức, thực hành của người chăm sóc trẻ về phòng chống đuối nước.

Có 405 cha mẹ và người chăm sóc trẻ tham gia vào nghiên cứu, tỷ lệ nữ

(64%) tham gia nhiều hơn nam, đa số người chăm sóc trẻ có nhóm tuổi từ 30 – 39

tuổi chiếm cao hơn (51,4%) so với các nhóm tuổi khác. Về trình độ học vấn chiếm

nhiều nhất là học hết cấp 1 (38%) và cấp 2 (24%). Nghề nghiệp chủ yếu là nông dân

(57,8%). Tỷ lệ hộ gia đình nghèo chiếm 7,9%. Trong gia đình có từ 3 con trở lên

chiếm tới 22%.

4.1.1. Kiến thức của người chăm sóc trẻ về phòng chống đuối nước.

Đánh giá kiến thức của người chăm sóc trẻ về vấn đề đuối nước cho thấy rằng

trẻ em bị tử vong do đuối nước thường gặp nhất là trẻ em trai nhiều hơn trẻ em gái,

với tỷ lệ là 56,3% so với 43,7% trong nghiên cứu, điều này cũng được thể hiện

trong các nghiên cứu tương tự, kiến thức về giới tính có nguy cơ bị đuối nước đã

được chứng minh bởi các nghiên cứu chỉ ra rằng trẻ em nam bị tử vong do đuối

nước nhiều hơn trẻ em nữ, theo báo cáo của Tổ chức Y tế thế giới và UNICEF năm

2008, tỷ lệ tử vong ở trẻ em trai (là 9/100.000 dân), cao gần gấp đôi so với trẻ em

gái (5,2/100.000 dân) (53). Kết quả nghiên cứu cũng tương đồng với nghiên cứu của

Rahman Aminur và cộng sự năm 2008, nhận thức của cộng đồng về đuối nước ở

trẻ em và các biện pháp phòng chống ở nông thôn Bangladesh. Trẻ ở giới nam có

nguy cơ bị đuối nước cao hơn trẻ giới nữ (30). Một nghiên cứu tổng quan hệ thống

của tác giả Peden AE và cộng sự vào năm 2018 cũng chỉ ra rằng trẻ em nam bị đuối

84

nước nhiều hơn nữ (55) và tương tự kết quả nghiên cứu của Phan Thanh Hòa, Phạm

Việt Cường về thực trạng đuối nước trẻ em tại các tỉnh vùng Đồng bằng sông Cửu

Long cho thấy, đuối nước ở trẻ em nam cao hơn trẻ em nữ (5). Đồng thời, nghiên

cứu của Nguyễn Tấn Hưng thực trạng về vấn đề đuối nước tại 5 huyện vùng lũ tỉnh

Đồng Tháp, có kết quả báo cáo rằng tỷ lệ đuối nước trẻ em nam cao gần gấp đôi so

với nữ (6). Các số liệu báo cáo thống kê phản ánh rằng, trẻ e m nam là một

trong những yếu tố nguy cơ với đuối nước trên toàn thế giới và giống như tình

hình hiện nay tại Việt Nam. Điều này là do thực tế trẻ e m nam thường chơi

những trò chơi ngoài trời, có tính hiếu động nên nguy cơ bị đuối nước cao hơn so

với trẻ em nữ (56). Tiếp theo với nhóm tuổi trẻ em bị tử vong do đuối nước nhiều

nhất, nghiên cứu cho thấy đa phần người chăm sóc trẻ cho rằng trẻ em bị đuối

nước gặp nhiều nhất là ở nhóm tuổi từ 5 – 12 tuổi (67,2%), kế đến là ở nhóm tuổi từ

1 – 4 tuổi (32,1%). Đây là hai nhóm tuổi được báo cáo nhiều nhất trong các trường

hợp trẻ bị đuối nước. Kết quả này tương tự như báo cáo gánh nặng bệnh tật toàn

cầu của Tổ chức Y tế Thế giới, đuối nước gây tử vong đứng thứ 13 trong tổng số

nguyên nhân tử vong ở trẻ em dưới 15 tuổi, và đặc biệt là nhóm tuổi 1 – 4 tuổi có

nguy cơ cao nhất, trong khi đó nghiên cứu của chúng tôi có nhóm tuổi từ 5 – 12

tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất ghi nhận từ ý kiến của người chăm sóc trẻ (53). Điều

này cho thấy sự khác biệt không đáng kể, nhóm tuổi từ 1 – 4 tuổi được người chăm

sóc trẻ cho rằng đứng cao thứ hai sau nhóm tuổi từ 5 – 12 tuổi trong nghiên cứu.

Tiếp theo tương tự, tại Úc đã báo cáo trong các trường hợp chấn thương ở độ tuổi 1

– 14 tuổi thì tỷ suất tử vong do đuối nước ở trẻ em dưới 5 tuổi cao gấp ba lần so với

ở người lớn và có 20% các trường hợp đuối nước tại Úc trong độ tuổi 0 – 4 tuổi,

chiếm 7% dân số (27). Ở Bangladesh cũng cho rằng tỷ suất đuối nước ở trẻ em

cao nhất trong nhóm từ 1 – 4 tuổi (29). So sánh với Việt Nam, Theo báo cáo

của Cục Quản lý Môi trường Y tế - Bộ Y tế năm 2012, được báo cáo nhóm tuổi 0 –

4 tỷ suất bị đuối nước cao nhất trong các nhóm tuổi (91). Nhìn chung, đuối nước trẻ

em được báo cáo trong nước và ngoài nước đều có báo cáo trẻ dưới 15 tuổi thường

bị đuối nước nhiều nhất trong các loại hình tai nạn thương tích, đặc biệt nhóm tuổi

gặp đuối nước nhiều nhất là trẻ 1 – 4 tuổi và hơn 90% các tai nạn đuối nước xảy ra

85

tại các quốc gia có thu nhập trung bình và thấp. Các địa điểm gây tử vong do đuối

nước cho trẻ nhiều nhất, người chăm sóc trẻ cho biết nhiều nhất là ở sông (72,1%),

tiếp đến là ao (13,8%) và hồ tự nhiên (11,1%) là những nơi gây tử vong nhiều nhất,

chỉ có 2,2% đuối nước xảy ra ở hồ bơi. Điều này cho thấy, hồ bơi ở huyện Cao

Lãnh, tỉnh Đồng Tháp nói riêng và một số tỉnh lân cận nói chung, hồ bơi còn rất hạn

chế, trẻ em bị đuối nước trong các hồ bơi hầu như không có, vì ở mỗi hồ bơi đều có

người quản lý giám sát và theo dõi trẻ trong suốt quá trình tắm, bơi. Đồng Tháp

thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long, có hệ thống sông ngòi chằng chịt, hàng năm

chịu ảnh hưởng của triều cường và lũ của Sông Mekong đổ về nên nguy cơ dẫn đến

đuối nước trẻ em là rất cao, việc xảy ra đuối nước tại các điểm sông là tất yếu. Theo

báo cáo Cục trẻ em thuôc Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội cho biết, Việt Nam

có nhiều sông, suối, ao, hồ, ... đặc biệt là vùng Đồng bằng sông Cửu Long, đây

chính là nguy cơ tiềm ẩn gây ra đuối nước ở trẻ em (41). Cụ thể nghiên cứu của

Nguyễn Tấn Hưng thực trạng về vấn đề đuối nước phần lớn các tình huống đuối

nước trẻ em là ở ao, mương, sông rạch gần nhà, nơi đây không có hàng rào che chắn

an toàn (6). Nghiên cứu của Phan Thanh Hòa và Phạm Việt Cường cho thấy, địa

điểm thường xảy ra đuối nước cho trẻ em là sông, ao (5). Tương tự, kết quả so với

nghiên cứu của Dương Khánh Vân cũng có tính tương đồng, đuối nước xảy ra

nhiều nhất là ở sông, ao (3). Nghiên cứu của Rahman. A ở Bangladesh năm 2009,

chỉ ra là hơn 80% các trường hơp đuối nước xảy ra ở các nguồn nước tự nhiên, ao

hồ, sông, rạch là những nơi thường gặp nhất của đuối nước (29). Nghiên cứu của

Wu Y và cộng sự năm 2017 phân tích cơ sở dữ liệu của WHO về tử vong trẻ em do

đuối nước ở các nước, nghiên cứu chỉ ra rằng các nguồn nước tự nhiên là nguyên

nhân chính gây tử vong đuối nước ở trẻ em như: Ba Lan (56-92%), Cu Ba (53-

81%), Venezuela (43-56%) và Nhật Bản (39-60%) (25). Nghiên cứu của Rahman

Aminur và cộng sự, nhận thức của cộng đồng về đuối nước ở trẻ em và các biện

pháp phòng chống ở nông thôn Bangladesh năm 2008, cho rằng sông, ao, hồ, kênh,

rạch là những nơi nguy cơ của đuối nước được đề cập đến (30). Thống kê tại Trung

Quốc cho thấy có đến 60% tỷ lệ tử vong do đuối nước xảy ra ở ao, hồ (33). Các

nghiên cứu trên Thế giới và Việt Nam đều đưa ra kết quả tương tự về địa điểm gây

86

ra đuối nước. Điều này cho thấy đuối nước trẻ em thường xuyên xảy ra ở các nơi có

nguy cơ cao như sông, ao, hồ, … như đã báo cáo. Kiến thức về khả năng bơi của trẻ

khi bị tử vong do đuối nước, người chăm sóc trẻ cho rằng nguyên nhân có thể dẫn

đến trẻ tử vong đuối nước là do trẻ không biết bơi (80%), tiếp theo là khả năng biết

bơi của trẻ ở mức trung bình là 19%. Kết quả so sánh với nghiên cứu của tác giả

Rahman.A năm 2009, phân tích tình hình tử vong do đuối nước trẻ em tại

Bangladesh thì hầu hết cho rằng các trẻ bị đuối nước đều không biết bơi (29).

Tương tự, nghiên cứu của Rahman Aminur và cộng sự năm 2008 ở nông thôn

Bangladesh, kết quả chỉ ra rằng trẻ em > 5 tuổi thiếu kỹ năng bơi là yếu tố quyết

định đuối nước trẻ em tại Bangladesh (30). Một số nghiên cứu cho thấy những

nguyên nhân gây đuối nước ở trẻ em là do trẻ không biết bơi, như ở Trung Quốc có

đến 80% số trẻ em bị đối nước là do không biết bơi (33). Theo báo cáo Sở Lao động

Thương binh và Xã hội tỉnh Đồng Tháp, năm 2014, nguyên nhân của các trường

hợp đuối nước được xác định là do trẻ không biết bơi (13). Nghiên cứu của Đặng

Văn Chính và cộng sự tại vùng Đồng bằng sông Cửu Long cho thấy tỷ lệ trẻ em > 5

tuổi biết bơi là 42% trong cộng đồng, còn lại 68% là trẻ không biết bơi (7). Hầu hết,

các nghiên cứu chỉ ra trẻ em bị đuối nước là do không biết bơi. Bơi là kỹ năng giúp

trẻ sống sót khi tiếp xúc với môi trường nước. Thực tế nhiều trẻ em Việt Nam

không biết bơi, không có kỹ năng ứng phó khi gặp nguy cơ bị đuối nước. Các

nghiên cứu thực hiện tại Việt Nam cho thấy, trẻ em bị đuối nước nguyên nhân là do

trẻ không biết bơi (41). Và thêm vào đó, đặc điểm của các trẻ ở nhóm tuổi này rất

thích chơi đùa gần sông, suối, ao, hồ..., các em thường có tính hiếu động, thích tò

mò, nghịch ngợm và chưa có kiến thức, kỹ năng phòng, chống nên rất dễ bị tai nạn

đuối nước ở những nơi có nguy cơ cao (101). Ngoài ra, thiếu sự giám sát của người

lớn cũng là nguyên nhân gây ra đuối nước cho trẻ em. Kết quả nghiên cứu có đến

68,9% người chăm sóc trẻ cho biết nguyên nhân có thể dẫn đến tử vong do đuối

nước trẻ em là do thiếu sự giám sát của người lớn và có 46,2% người chăm sóc trẻ

cho rằng thiếu rào chắn xung quanh khu vực nguy hiểm của đuối nước. Các nghiên

cứu cũng cho thấy kết quả tương tự, nghiên cứu của Adnan A Hyder, về giám sát

thương tích không chủ ý ở trẻ em, cho thấy có 85% trẻ em đang chơi xung quanh

87

bên ngoài nhà tại thời điểm xảy ra tai nạn thì có khoảng 50% cha mẹ báo cáo rằng

không có giám sát con cái của mình trong khi trẻ tắm (26), việc giám sát trẻ em

trong khi tắm cũng là một biện pháp ngăn ngừa đuối nước xảy ra cho trẻ. Một

nghiên cứu ở Úc, cho thấy trẻ bị đuối nước trong hồ bơi hầu hết khỏi tầm nhìn của

cha/mẹ trong thời gian dưới 5 phút (27). Nghiên cứu của Rahman. A và cộng sự,

phân tích tình hình tử vong do đuối nước ở trẻ em tại Bangladesh, kết quả của

nghiên cứu này chỉ ra trẻ bị đuối nước là do thiếu sự giám sát của người chăm sóc

trẻ và nghiên cứu cũng đề xuất việc cải thiện sự giám sát của người lớn là rất quan

trọng cho sự sống còn của trẻ đối với tình trạng đuối nước (29). Tại Việt Nam, các

nghiên cứu cho thấy, nghiên cứu của Đặng Văn Chính và cộng sự về kiến thức, thái

độ, thực hành của người dân về đuối nước trẻ em ở vùng Đồng bằng sông Cửu

Long. Kết quả đưa ra nguyên nhân phổ biến nhất dẫn đến đuối nước ở trẻ là sự bất

cẩn trong chăm sóc trẻ và trẻ bơi mà không có sự giám sát của người lớn (7), còn

nghiên cứu của Nguyễn Tấn Hưng chỉ ra đuối nước phần lớn là trẻ chơi một mình

xung quanh nhà có sông, ao, mương, mà không có người giám sát (6). Về vấn đề

cấp cứu khi trẻ bị đuối nước hầu hết người chăm sóc trẻ cho rằng không biết cách

sơ cấp cứu khi trẻ bị đuối nước, chỉ có 17,5% người chăm sóc trả lời biết cách sơ

cấp cứu trẻ bị đuối nước và số còn lại là không biết cách sơ cấp cứu trẻ bị đuối nước

(81,5%). Tương tự, kết quả này so với nghiên cứu của Đặng Văn Chính và cộng sự

cũng tương đồng nhau, kiến thức của người dân về biết cách sơ cấp cứu trẻ bị đuối

nước là 25% (7). Trong khi đó, nghiên cứu của Nguyễn Tấn Hưng chỉ ra có 68%

cha mẹ không có kiến thức về sơ cứu ban đầu trong trường hợp đuối nước (6). Điều

này cho thấy việc sơ cấp cứu người bị nạn đuối nước tại cộng đồng là chưa cao, đây

là tỷ lệ mô tả về kiến thức sơ cứu ban đầu trong trường hợp xảy ra đuối nước của

đối tượng tham gia nghiên cứu, còn thực tế về thực hành sơ cấp cứu ban đầu của

người chăm sóc trẻ trong trường hợp trẻ xảy ra đuối nước thì chưa được đánh giá

trong nghiên cứu này. Nghiên cứu cho thấy, trẻ bắt đầu học bơi nên ở độ tuổi từ 6 –

11 tuổi chiếm 59,8% được người chăm sóc trẻ đồng tình và để phòng chống đuối

nước thì cho trẻ học bơi chiếm 71,9%. Kết quả này phù hợp với các báo cáo trong

nước cũng như ngoài nước, dạy bơi cho trẻ em là biện pháp hiệu quả nhất để phòng

88

đuối nước ở các quốc gia trên Thế giới. Tại Mỹ, báo cáo có 54% cha mẹ cho biết

dạy bơi cho trẻ làm giảm số trẻ em bị đuối nước (33). Một nghiên cứu bệnh chứng

đã chỉ ra học bơi giúp giảm 88% nguy cơ đuối nước ở trẻ em (81). Tại Trung

Quốc, phòng chống đuối nước có hiệu quả thì cần phải đưa chương trình dạy bơi

vào môn học giáo dục thể chất bắt buộc trong trường học (33). Tương tự, ở vùng

nông thôn của Trung Quốc, dạy bơi cho trẻ em làm giảm nguy cơ đuối nước

(82). Một nghiên cứu can thiệp dạy bơi với nhóm thanh niên trẻ kéo dài 12 tuần,

bao gồm các kỹ năng bơi lội, sinh tồn và cứu hộ, cùng với kiến thức an toàn dưới

nước áp dụng cho một loạt các môi trường dưới nước, theo tác giả Ruth A. Brenner

và cộng sự (2010) cho rằng chiến lược phòng ngừa đuối nước có lợi cho mọi lứa

tuổi và trong mọi trường hợp là tăng khả năng bơi lội, thông qua một số hình thức

hướng dẫn bơi. Nghiên cứu này tập trung vào trẻ em và đã chứng minh rằng khả

năng bơi của trẻ góp phần mang lại sự bảo vệ an toàn cho trẻ khi xảy ra tai nạn đuối

nước (58). Nghiên cứu của Barbara A. Morrongiello và cộng sự (2013) đã đề xuất

chiến lược giảm nguy cơ đuối nước ở trẻ em là cho trẻ học bơi (59). Bơi là kỹ năng

giúp trẻ sống sót khi tiếp xúc với môi trường nước, vùng Đồng bằng sông Cửu Long

có hệ thống sông ngòi chằng chịt đây chính là mối nguy cơ tiềm tàng gây tai nạn

đuối nước, đặc biệt là ở trẻ em, để hạn chế mức thấp nhất tình trạng này các bậc cha

mẹ phải nhận thức tích cực trong việc phòng chống đuối nước trẻ em là điều rất

quan trọng, chủ động nên cho con đi học bơi một cách tự nguyện, xóa mù bơi ở trẻ

em nhằm hạn chế những tai nạn đuối nước khi tiếp xúc với môi trường nước. Một

giải pháp can thiệp hiệu quả đó là việc dạy kỹ năng bơi an toàn cho trẻ tại trường

tiểu học như một chương trình bắt buộc thì mới có thể tăng được khả năng bơi của

trẻ góp phần giảm tình trạng đuối nước cho học sinh trong thời gian tới.

4.1.2. Thực hành của người chăm sóc trẻ về phòng chống đuối nước.

Đánh giá việc thực hành của người chăm sóc trẻ về vấn đề phòng chống đuối

nước. Người chăm sóc trẻ đã có thực hiện những biện pháp phòng chống đuối nước

cho con mình ở khu vực ngoài nhà chiếm tỷ lệ 49,1%. Trong đó, các biện pháp thực

hiện phòng chống đuối nước cho trẻ bao gồm: Không cho trẻ tự tắm một mình

(96,8%); Đậy nắp an toàn bể nước/giếng khơi (50,9%); Lấp hàng rào xung quanh ao

89

hồ (34,1%). So sánh kết quả này với kết quả của Đặng Văn Chính và cộng sự thì

cao hơn, thực hành phòng chống đuối nước bằng cách lắp đặt hàng rào phòng chống

đuối nước cho trẻ 23,5% của Đặng Văn Chính và 34,1% của chúng tôi, sự chênh

lệch về tỷ lệ này có thể do địa điểm và thời gian nghiên cứu khác nhau (7). Việt

Nam, đã có các nghiên cứu đề xuất một số giải pháp phòng chống đuối nước trẻ em

bằng cách cải tạo môi trường như: làm rào chắn xung quanh các vùng nước nguy

hiểm; đậy nắp miệng giếng, chum vại chắc chắn; biển báo cảnh báo ở khu vực nước

nguy hiểm để phòng chống đuối nước trẻ em. Các biện pháp này đã mang lại một số

hiệu quả nhất định (72). Ngoài ra, một số nghiên cứu chỉ ra khu vực thường xuyên

xảy ra đuối nước được báo cáo như sau. Tại Mỹ, hầu hết trẻ bị đuối nước ở khu vực

ngoài nhà thường gặp ở các bể bơi, sông và hồ với trẻ trên 5 tuổi (66). Ở Nam Phi,

địa điểm xảy ra đuối nước thường gặp ở biển, bể bơi và sông (67). Tại Trung Quốc,

báo cáo có 75% các trường hợp xảy ra đuối nước ở khu vực ngoài nhà, chủ yếu ở

vùng nước tự nhiên (68). Tại phía Tây Nam Ả Rập Saudi, các địa điểm xảy ra đuối

nước ngoài nhà có 22,2%, các sự kiện xảy ra ở biển và giếng nước (70). Tại Việt

Nam, yếu tố về địa điểm của đuối nước: Khu vực ngoài nhà ở sông là 59%, ao là

28,2% (43). Theo Nguyễn Tấn Hưng, báo cáo cho thấy có 83% các trường hợp

trẻ em bị đuối nước xảy ra là do té ngã xuống sông, ao, hồ, mương mà không có

người trông coi (6). Đồng Tháp có sông, ngòi chằng chịt, đặc biệt có nhiều gia đình

xây nhà ngay trên sông, mương. Những ngôi nhà này phần lớn là không có rào bảo

vệ xung quanh, và đặc điểm của vùng Đồng bằng sông Cửu Long, người dân mưu

sinh trên sông, thuận tiện cho việc làm ăn, buôn bán. Đây là yếu tố tạo ra một môi

trường không an toàn và dẫn đến nguy cơ đuối nước rất cao cho trẻ em (57). Từ số

liệu trên, việc phòng chống đuối nước cho trẻ em ở khu vực ngoài nhà là rất cần

thiết, các bậc cha/mẹ/người chăm sóc trẻ cần nâng cao kỹ năng thực hành phòng

chống đuối nước cho trẻ thông qua các biện pháp có thể thực hiện được như

không cho trẻ tự tắm một mình, đậy nắp an toàn bể nước, giếng khơi, lấp đặt

hàng rào xung quanh ao, hồ và đặt biển cảnh báo ở những nơi có nguy cơ xảy ra

đuối nước. Như vậy, chúng ta cần phải tăng cường công tác thông tin truyền

90

thông để người dân có kiến thức và thực hành đúng, để từ đó họ có thay đổi hành

vi tích cực trong việc phòng chống đuối nước cho trẻ em.

Nghiên cứu đã đưa ra những nguồn thông tin về đuối nước mà người chăm

sóc trẻ tiếp cận được bao gồm các nguồn như truyền thông internet, sách, Tivi

chiếm tỷ lệ cao nhất 47,1% và ở trường học của trẻ 29,4%, cán bộ y tế chỉ có

15,3%, bạn bè, người thân 5,2%. Tương đồng với nghiên cứu của Đặng Văn Chính

và cộng sự nghiên cứu kiến thức, thái độ, thực hành của người dân về đuối nước trẻ

em ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Kết quả cho thấy người dân biết thông tin về

đuối nước từ tivi (53%), radio, loa phát thanh (45%) và người quen (28%) (7). Tuy

nhiên, có sự khác biệt giữa hai nghiên cứu là nhóm thông tin tiếp cận từ trường học

của trẻ, cán bộ y tế thì nghiên cứu của Đặng Văn Chính chưa đề cập đến, lý do sự

khác biệt là do địa điểm nghiên cứu khác nhau. Các nguồn thông tin mà đối tượng

tiếp cận được giúp nhà nghiên cứu đề xuất nhà quản lý có thể xây dựng chính sách

có định hướng cho công tác thông tin, truyền thông cung cấp những kiến thức đến

người dân nhằm làm thay đổi hành vi trong cộng đồng theo chiều hướng tích cực.

4.1.3. Yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành của người chăm sóc trẻ về

phòng chống đuối nước

Nghiên cứu chỉ ra rằng, kiến thức của người chăm sóc trẻ về phòng chống

đuối nước có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với các yếu tố như trình độ học vấn

của người chăm sóc trẻ, nghiên cứu cho thấy những người có trình độ học vấn từ

cấp 2 trở lên có kiến thức đạt cao gấp 1,9 lần so với những người có trình độ học

vấn dưới cấp 2 (p< 0,05; OR = 1,9; CI: 1,2 – 2,9). Các yếu tố về thông tin chung

của người chăm sóc trẻ thì không tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê với

kiến thức. Kết quả phân tích mối liên quan so với nghiên cứu của tác giả Rahman A,

năm 2017 về dịch tễ học đuối nước ở Bangladesh, nghiên cứu điều tra hộ gia đình

được thực hiện tại vùng nông thôn Bangladesh, kết quả cho thấy đuối nước có liên

quan đến trình độ học vấn của cha mẹ, người có trình độ học vấn thấp có tỷ lệ trẻ bị

đuối nước cao gấp 3 lần so với người có trình độ trung học phổ thông (31), điều này

tương đồng với nghiên cứu với chúng tôi. Tương tự, một nghiên cứu khác ở

Bangladesh, nghiên cứu của Rahman A đã chứng minh được rằng, trẻ em sống

91

trong gia đình ở các bà mẹ có trình độ học vấn tốt nghiệp tiểu học có nguy cơ bị

đuối nước cao hơn so với trẻ em sống trong gia đình ở các bà mẹ có trình độ học

vấn đã tốt nghiệp trung học là 2,1 lần (60). Điều này cho thấy trình độ học vấn của

người chăm sóc trẻ có mối liên quan đến đuối nước trẻ em, cụ thể trình độ học vấn

thấp là yếu tố nguy cơ của đuối nước đã được chứng minh ở các nghiên cứu. Một số

kết quả nghiên cứu tại Việt Nam cho thấy, người dân hiểu biết về vấn đề đuối nước

sẽ có những hành động đúng trong việc phòng chống đuối nước cho trẻ. Nghiên cứu

tại Việt Nam cũng có kết quả tương tự, trình độ học vấn thấp, thiếu kiến thức về

tai nạn thương tích của người dân nông thôn được thể hiện ở nhiều góc độ, mà sự

thể hiện rõ nhất là quan niệm đơn giản và không đầy đủ về tai nạn thương tích. Đây

là một yếu tố nguy cơ nghiêm trọng ở cộng đồng dân cư nông thôn hiện nay (61).

Nhận thức chung của người dân về tai nạn đuối nước trẻ em chưa cao. Người lớn

còn coi thường sự nguy hiểm của đuối nước đối với trẻ em. Cộng đồng và người

chăm sóc trẻ thiếu kiến thức về phòng chống đuối nước, thiếu kỹ năng sơ cấp cứu

ban đầu khi trẻ bị tai nạn này (41). Đây là vấn đề thực tế hiện nay ở các vùng nông

thôn Việt Nam. Tương tự như trình độ học vấn, nghề nghiệp cũng có mối liên quan

với kiến thức của người chăm sóc trè về đuối nước. Ở những người có nghề nghiệp

là CNVC thì có tỷ lệ kiến thức về đuối nước cao gấp 2,2 lần so với những người có

nghề nghiệp là nông dân/nội trợ/tự do (p< 0,05; OR = 2,2; CI: 1,2 – 4,1). Điều này

có thể do những người nông dân nghèo khó lo kiếm sống mưu sinh, họ luôn thiếu

thông tin về đuối nước là điều tất yếu so với những người có điều kiện hơn, cũng

như trong nghiên cứu của Trương Xuân Trường mô tả những nhóm đối tượng có

kinh tế nghèo có nguy cơ bị đuối nước cao hơn nhóm khác đã được khẳng định.

Nghên cứu cho rằng, trẻ em sống trong gia đình nghèo thực tế cho thấy trẻ bị các

loại tai nạn thương tích là rất cao (61).

Thực hành của người chăm sóc trẻ về phòng chống đuối nước có mối liên

quan có ý nghĩa thống kê với các yếu tố như tuổi và giới tính. Nghiên cứu cho thấy

những người có tuổi dưới 40 tuổi có thực hành đạt cao gấp 1,9 lần so với những

người có tuổi từ 40 tuổi trở lên (p< 0,05; OR = 1,9; CI: 1,2 – 2,8) và ở giới tính nữ

có thực hành đạt cao gấp 1,5 lần so với giới tính nam về vấn đề phòng chống đuối

92

nước (p< 0,05; OR = 1,5; CI: 1,1 – 2,3). Các yếu tố về thông tin chung của người

chăm sóc trẻ thì không tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê với thực hành.

Kết quả nghiên cứu mối liên quan đến thực hành của người chăm sóc trẻ về phòng

chống đuối nước trẻ với yếu tố giới tính thì không có sự so sánh với các nghiên cứu

khác, vì các nghiên cứu mà chúng tôi tham khảo chỉ nêu lên tình trạng đuối nước ở

trẻ em nam có nguy cơ cao hơn trẻ em nữ (53),(30),(55),(56). Cụ thể các nghiên cứu

cho thấy, nghiên cứu của Bristow (2002), đuối nước ở trẻ em trai cao hơn so với trẻ

em gái (55). Nghiên cứu của Rahman A và cộng sự (2017) về Dịch tễ học đuối

nước ở nông thôn Bangladesh, nam có tỷ lệ đuối nước cao hơn nữ (32). Nghiên cứu

của Dương Khánh Vân (2007) về nguy cơ đuối nước trẻ em dưới 18 tuổi tại ba tỉnh:

Hải Dương, Thừa Thiên Huế, Đồng Tháp và nghiên cứu của Huỳnh Thiện Sĩ (2007)

về dịch tễ học tử vong do đuối nước ở trẻ em tại Đồng Tháp đều cho thấy đuối nước

ở nam cao gấp 2 lần so với nữ (50),(3). Điều này cũng là hạn chế của nội dung

nghiên cứu này.

4.1.4. Đánh giá kết quả của giáo viên tham gia lớp tập huấn dạy bơi an toàn.

Nhằm nâng cao năng lực cho giáo viên tham gia dạy bơi an toàn (TOT),

chương trình đã triển khai tập huấn giáo viên cho các trường tiểu học của huyện

Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp, địa điểm thực hiện nghiên cứu can thiệp. Lớp học có 32

học viên tham dự là các giáo viên dạy thể dục của các trường tiểu học tại huyện Cao

Lãnh. Các nội dung này được các giảng viên đến từ Trung tâm thể dục thể thao tỉnh

Đồng Tháp và Trường Cao đẳng Y tế Đồng Tháp thực hiện. Nội dung đào tạo bao

gồm 20 bài học, tương ứng với 20 giờ giảng dạy lý thuyết và thực hành. Phần dạy lý

thuyết được thực hiện tại hội trường và phần dạy thực hành được thực hiện ở hồ bơi

của Trung tâm thể dục thể thao tỉnh. Đối với phần giảng dạy về sơ cấp cứu ban đầu

được lồng ghép giảng dạy lý thuyết và thực hành trên mô hình mô phỏng tại phòng

học do giảng viên Trường Cao đẳng Y tế Đồng Tháp thực hiện. Các bài học được

thiết kế đảm bảo giáo viên giảng dạy cho học sinh có được các kỹ năng cần thiết

theo trình tự của chương trình. Trong quá trình tập huấn các học viên được huấn

luyện viên hướng dẫn lần lượt từ chương trình khung đến các kỹ năng cần dạy cho

học sinh đạt được, cách đánh giá học sinh và cuối cùng là mẫu kế hoạch bài giảng

93

để giúp cho giáo viên thực hiện tốt công việc dạy bơi sau khi hoàn thành khoá học.

Khóa học được ban tổ chức yêu cầu đánh giá trước và sau khóa học, kết quả đánh

giá kiến thức và thực hành của học viên tham gia khóa học như sau: Đánh giá trước

khóa học với tổng số có 32 học viên tham gia lớp học, kết quả đạt điểm 9 có 02 học

viên (6,3%), điểm 8 có 16 học viên (50%), điểm 7 có 09 học viên (28,1%) và điểm

6 có 05 học viên (15,6%). Tương tự, kết quả đánh giá sau khóa học cho thấy có sự

thay đổi rõ so với trước khi đào tạo, kết quả đạt điểm 10 có 4 học viên (12,5%),

điểm 9 có 22 học viên (68,8%), điểm 8 có 6 học viên (18,7%%), sau khóa học

không có điểm 7 và điểm 6. Nội dung đánh giá bao gồm cả phần lý thuyết và thực

hành, đặc biệt phần thực hành dạy bơi được thực hiện tại hồ bơi thuộc Trung tâm

thể dục thể thao tỉnh Đồng Tháp thông qua giảng viên chuyên nghiệp quan sát ghi

nhận để đánh giá. Kết thúc khoá học các học viên được cấp giấy chứng nhận hoàn

thành khoá học do Trường Cao đẳng Y tế Đồng Tháp phối hợp với Trung tâm

nghiên cứu chính sách và Phòng chống chấn thương, Trường Đại học Y tế công

cộng cấp. Đây là lớp đào tạo giáo viên nguồn (TOT) được tổ chức bài bản và có sự

giám sát chặt chẽ từ ban tổ chức và nghiên cứu viên. Các học viên sau khi học xong

có nhận định về khóa học như sau: Lớp học được chuẩn bị chu đáo, tài liệu tập huấn

được cung cấp đầy đủ, lịch học cụ thể, các trang thiết bị, dụng cụ phục vụ lớp học

được trang bị tốt. Học viên rất hài lòng về nội dung bài giảng, phương pháp giảng

dạy tích cực và phương pháp lượng giá phù hợp giúp học viên nắm bắt thông tin kịp

thời. Giảng viên có kinh nghiệm trong giảng dạy, đã được đào tạo và đã tham gia

tập huấn từ các chương trình dạy bơi an toàn được triển khai bởi Bộ Giáo dục và

Đào tạo, Bộ Lao động - thương binh và Xã hội, các dự án, các tổ chức khác tại Việt

Nam. Sau khóa học này, học viên rất tự tin và nâng cao được năng lực dạy bơi an

toàn cho học sinh tiểu học. Từ kết quả đào tạo học sinh cho thấy hiệu quả của việc

tập huấn TOT cho giáo viên nguồn này là cần thiết. Sau đào tạo các giáo viên này

đều tham gia tốt công tác dạy bơi ngoại khóa cho học sinh tại các trường tiểu học

nơi đang công tác, các giáo viên đã hoàn thành tốt nhiệm vụ giảng dạy và đạt kết

quả tốt theo yêu cầu của nghiên cứu về dạy bơi an toàn phòng chống đuối nước.

94

4.2. Xây dựng và triển khai can thiệp phòng chống đuối nước tại huyện Cao

Lãnh, Đồng Tháp.

Việt Nam đã có chiến lược quốc gia phòng chống tai nạn thương tích trẻ em

giai đoạn 2016-2020, trong đó đưa ra mục tiêu giảm 6% số trẻ em tử vong do đuối

nước so với năm 2015 và 100% các tỉnh thành phố trực thuộc trung ương triển khai

thí điểm chương trình dạy bơi an toàn cho trẻ em. Tiếp theo giai đoạn 2021-2030

chiến lược đề ra mục tiêu giảm 10% số trẻ em bị tử vong do đuối nước năm 2025 và

20% vào năm 2030 (8),(9). Bên cạnh đó Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã ban hành

quyết định 4501/QĐ-BGDĐT về chương trình phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ

em giai đoạn 2021-2025 với mục tiêu từng bước kiểm soát, giảm thiểu tình hình tai

nạn thương tích, đặc biệt là tai nạn đuối nước đối với trẻ em, học sinh. Nâng cao

nhận thức và kiến thức, kỹ năng phòng, chống tai nạn thương tích cho trẻ em, học

sinh; chú trọng phổ cập kiến thức, kỹ năng phòng, chống đuối nước, kỹ năng bơi và

an toàn trong môi trường nước ở những vùng có chỉ số, dự báo tỷ lệ tai nạn đuối

nước cao (10). Từ những chủ trương chính sách liên quan đến phòng chống đuối

nước cho trẻ em, để có chương trình đào tạo cho giáo viên áp dụng trong việc dạy

bơi phòng chống đuối nước, chúng tôi đã xây dựng một chương trình dạy bơi an

toàn và hoàn thiện đưa vào sử dụng cho nghiên cứu này tại 5 trường tiểu học, huyện

Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp, chương trình bao gồm 5 cấu phần: (1) Các kiến thức cơ

bản; (2) Kỹ năng vào và ra khỏi bể bơi an toàn; (3) Kỹ năng bơi; (4) Kỹ năng sống

sót; (5) Kỹ năng cứu hộ. Mỗi cấu phần thể hiện từng kỹ năng đều có tiêu chuẩn

đánh giá giúp các huấn luyện viên “quan sát” thấy gì để xác định được học sinh đã

đạt được kỹ năng đó hay chưa. Để thực hiện được nghiên cứu can thiệp này cần

phải có các điều kiện về cơ sở vật chất như bể bơi, các thiết bị phục vụ dạy bơi

(gồm có: phao bơi (phao lưng, phao miếng, phao cánh tay), phao cứu hộ; bộ sản

phẩm y tế: trang thiết bị sơ cấp cứu, thuốc khử trùng, thuốc nhỏ mắt, bông, khăn

tắm;...), đội ngũ huấn luyện viên và kinh phí hoạt động dạy bơi an toàn phòng

chống đuối nước tại các trường tiểu học. Xây dựng chương trình dạy bơi an toàn

không chỉ ở Việt Nam, mà còn có sự quan tâm của các nước trên thế giới, nghiên

cứu của Li Q và cộng sự (2018), về vấn đề thương tích trẻ em ở Ethiopia đã đề ra

95

cần xây dựng một chương trình can thiệp dựa trên nền tảng sẵn có để phòng chống

tai nạn thương tích cho trẻ em (102). Tương tự, ở tỉnh Quảng Tây, Trung Quốc, đề

nghị dạy bơi cho trẻ cần có chương trình can thiệp để phòng chống đuối nước (76).

Xây dựng mô hình can thiệp phòng chống đuối nước tại cộng đồng đã chứng minh

được hiệu quả trong công tác phòng chống đuối nước, các mô hình này được lồng

ghép trong triển khai xây dựng các mô hình an toàn tại cộng đồng, gia đình và nhà

trường (91),(3). Việt Nam, đã ban hành nhiều văn bản tập trung chỉ đạo thực hiện

nhiều hoạt động phòng chống đuối nước được xây dựng và triển khai, như tăng

cường tổ chức, nhân lực và củng cố mạng lưới, trang bị phương tiện vận chuyển cấp

cứu nạn nhân đuối nước cũng như các thương tích khác (84),(85),(86),(87). Một số

giải pháp phòng chống đuối nước trẻ em được đề xuất bằng cách xây dựng bể bơi

an toàn, khuyến khích sử dụng các thiết bị an toàn phao cứu sinh. Giáo dục và phát

triển kỹ năng bơi, dạy bơi là một biện pháp được coi như "tiêm chủng" để phòng

chống đuối nước cho trẻ là những quan điểm rất mới. Do vậy, việc hình thành khái

niệm bơi an toàn phòng chống đuối nước cho trẻ cần được sự hỗ trợ của cha

mẹ/cộng đồng và các cấp chính quyền có liên quan. Hệ thống y tế công cộng cần

phải có những hoạt động triển khai can thiệp chứng minh sự hiệu quả của chương

trình và hơn nữa là sự vận động, sự hỗ trợ về hệ thống trong việc triển khai hoạt

động phòng chống đuối nước cho trẻ em tại Việt Nam (72). Đây cũng là nội dung

góp phần củng cố hệ thống phòng chống tai nạn thương tích và từng bước kiểm

soát, giảm thiểu tình trạng hình tai nạn thương tích, đặc biệt là tai nạn đuối nước đối

với trẻ em, học sinh, đồng thời thực hiện tốt chiến lược quốc gia phòng chống tai

nạn thương tích trẻ em thông qua việc triển khai chương trình dạy bơi an toàn

(9),(10). Việc triển khai dạy bơi cho trẻ em đã được nhiều tỉnh thực hiện, như tại

Đồng bằng sông Cửu Long đã có sáng kiến được khuyến khích đưa vào sử dụng để

phòng chống đuối nước trẻ em là thiết kế các lồng bơi đơn giản đặt ở những khúc

sông để dạy bơi cho trẻ em (33).

Chương trình dạy bơi an toàn đã đào tạo được 32 học viên là các giáo viên

dạy thể dục của các trường tiểu học tại huyện Cao Lãnh. Sau đào tạo các giáo viên

này đều tham gia công tác dạy bơi ngoại khóa cho học sinh tại các trường tiểu học

96

nơi đang công tác, các giáo viên đã hoàn thành tốt nhiệm vụ dạy bơi. Các kết quả

can thiệp dạy bơi an toàn cho học sinh tiểu học được trình bày ở nội dung tiếp theo

dưới đây.

4.3. Đánh giá kết quả can thiệp dạy bơi an toàn phòng chống đuối nước cho

học sinh tiểu học tại huyện Cao Lãnh.

Tổng số 1.251 trẻ tham gia lớp dạy bơi an toàn tại 5 trường tiểu học thì có

945 học sinh biết bơi chiếm tỷ lệ 75,5%, trong đó, tỷ lệ biết bơi ở trẻ em nam cao

hơn trẻ em nữ trong tất cả các trường tham gia nghiên cứu. Kết quả này so với

nghiên cứu của Rahman Aminur và cộng sự cũng chỉ ra tương tự rằng trẻ em

nam có nguy cơ bị đuối nước cao hơn trẻ em nữ (30). Một nghiên cứu tổng quan hệ

thống của tác giả Peden AE và cộng sự vào năm 2018 cũng đưa ra trẻ em nam bị

đuối nước nhiều hơn nữ (55) và kết quả nghiên cứu của Phan Thanh Hòa, Phạm

Việt Cường tại các tỉnh vùng Đồng bằng Sông Cửu Long cho thấy, đuối nước ở trẻ

em nam cũng cao hơn trẻ em nữ (5). Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng ở tuổi càng lớn thì

tỷ lệ biết bơi càng cao, cụ thể kết quả nghiên cứu sau can thiệp cho thấy, trẻ 7 tuổi

có tỷ lệ biết bơi thấp nhất là 44,1%, trẻ 8 tuổi có tỷ lệ biết bơi là 61,3%, trẻ 9 tuổi có

tỷ lệ biết bơi là 77,6%, trẻ 10 tuổi có tỷ lệ biết bơi là 86% và trẻ 11 tuổi có tỷ lệ biết

bơi cao nhất là 94,3% cao nhất ở tuổi 11 tuổi. Kết quả này cho thấy, đối với những

đứa trẻ lớn hơn, dạy cho trẻ các kỹ năng bơi an toàn và các khả năng an toàn, cứu

trợ khi cần thiết có thể dự phòng được đuối nước cho trẻ. Các bằng chứng từ nghiên

cứu ở các nước, cũng như tại Việt Nam đã chỉ ra việc triển khai các hoạt động dạy

bơi phòng chống đuối nước cho trẻ là hoàn toàn phù hợp và khả thi, góp phần giảm

đuối nước ở trẻ em một cách có hiệu quả (72). Theo tác giả Ruth A. Brenner và

cộng sự (2010) cho rằng đuối nước là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở nhiều

quốc gia. Một chiến lược phòng ngừa đuối nước có lợi cho mọi người ở mọi lứa

tuổi và trong mọi trường hợp là tăng khả năng bơi lội, thông qua một số hình thức

hướng dẫn bơi. Nghiên cứu tập trung vào trẻ em và đã chứng minh rằng khả năng

bơi của trẻ góp phần mang lại sự bảo vệ an toàn cho trẻ khi xảy ra tai nạn đuối nước

(57). Nghiên cứu của Barbara A. Morrongiello và cộng sự (2013) đã đề xuất các

chiến lược giảm nguy cơ đuối nước ở trẻ em là cho trẻ học bơi (58). Một nghiên cứu

97

bệnh chứng của tác giả Brenner R.A và cộng sự (2009) về mối liên quan giữa học

bơi và nguy cơ đuối nước ở trẻ em từ 1 đến 19 tuổi tại Mỹ đã chứng minh việc tham

gia các lớp học bơi chính thức giảm 88% nguy cơ đuối nước ở trẻ em (59). Bơi là

kỹ năng giúp trẻ sống sót khi tiếp xúc với môi trường nước. Thực tế nhiều trẻ em

Việt Nam không biết bơi, không có kỹ năng ứng phó khi gặp nguy cơ bị đuối nước.

Các nghiên cứu thực hiện tại Việt Nam cho thấy, hầu hết trẻ em bị đuối nước là do

không biết bơi, nhưng bản tính các em rất thích chơi đùa gần sông, suối, ao hồ..., là

những nơi có nguy cơ cao của đuối nước (41). Đặc biệt vùng Đồng bằng sông Cửu

Long có hệ thống sông ngòi chằng chịt đây chính là mối hiểm hoạ tiềm tàng gây tai

nạn đuối nước, để hạn chế mức thấp nhất tình trạng này các bậc cha mẹ phải nhận

thức tích cực trong việc phòng chống đuối nước trẻ em là điều rất quan trọng, chủ

động cho con đi học bơi một cách tự nguyện, xóa mù bơi ở trẻ em nhằm hạn chế

những tai nạn đuối nước do tiếp xúc với môi trường nước. Tuy nhiên, hiện nay việc

dạy bơi cho trẻ chỉ dừng lại ở mức độ tự phát, thiếu bể bơi, thiếu kỹ thuật bơi căn

bản cũng như huấn luyện viên dạy bơi chưa có kỹ năng được tập huấn về bơi an

toàn, đây cũng là yếu tố ảnh hưởng tới việc dạy trẻ kỹ năng bơi. Vì vậy, một trong

các giải pháp đề xuất can thiệp phòng chống đuối nước đó là nhà trường có thể dạy

kỹ năng bơi cho trẻ tại trường học như một chương trình bắt buộc.

Nghiên cứu can thiệp về sự thay đổi tỷ lệ kiến thức và kỹ năng của trẻ trước

và sau can thiệp dạy bơi an toàn cho thấy có sự thay đổi rõ, cụ thể tỷ lệ kiến thức cơ

bản về bơi an toàn trước can thiệp là 1,4% và sau can thiệp tăng lên 81,1%, với hiệu

quả can thiệp thay đổi tăng 56,9%. Kỹ năng sống sót nổi được 90 giây trước can

thiệp là 1,4% và sau can thiệp tăng lên 74,6%, với hiệu quả can thiệp thay đổi tăng

52,3%. Kỹ năng cứu hộ trước can thiệp là 12,2% và sau can thiệp tăng lên 89,6%,

với hiệu quả can thiệp thay đổi tăng 6,3%. Kỹ năng xuống nước an toàn trước can

thiệp là 4,7% và sau can thiệp tăng lên 89,8%, với hiệu quả can thiệp thay đổi tăng

18,1%. Kỹ năng bơi được 25 mét trước can thiệp là 3,3% và sau can thiệp tăng lên

73,2%, với hiệu quả can thiệp thay đổi tăng 21,2% và kỹ năng ra khỏi nước an toàn

trước can thiệp là 29% và sau can thiệp tăng lên 90,1%, với hiệu quả can thiệp thay

đổi tăng 2,1%. Kết quả này so với một số nghiên cứu tương tự trong và ngoài nước

98

còn hạn chế, vì các nghiên cứu về đuối nước chỉ dừng lại ở mức độ mô tả, ít có

nghiên cứu về can thiệp, đặc biệt là nghiên cứu can thiệp đánh giá trước và sau dạy

bơi cho học sinh tiểu học. Việc xây dựng mô hình can thiệp phòng chống đuối nước

tại cộng đồng đã chứng minh được hiệu quả trong công tác phòng chống đuối nước.

Các mô hình này được lồng ghép trong triển khai xây dựng các mô hình an toàn tại

cộng đồng, gia đình và nhà trường. Chương trình phòng chống đuối nước cho trẻ tại

cộng đồng được triển khai bằng cách dạy bơi cho trẻ tại một số tỉnh có nguy cơ cao

như Đồng Tháp, An Giang, Đà Nẵng, nhưng hiệu quả của chương trình chưa được

đánh giá, việc triển khai còn mang tính phong trào (91),(3). Đuối nước trẻ em là

một vấn đề sức khỏe trên toàn cầu, với các nước Châu Á-Châu Âu có tỷ lệ thương

tật và tử vong cao nhất được ghi nhận trong môi trường nước. Để xây dựng các

chương trình can thiệp hiệu quả phòng chống đuối nước thì cần xem xét mức độ

phức tạp cũng như các bối cảnh xảy ra tai nạn thương tích này để có biện pháp can

thiệp tốt nhất, đặc biệt trong điều kiện của các nước có thu nhập thấp và trung bình

như Việt Nam. Việt Nam hiện đang triển khai các hoạt động nhằm làm giảm số tử

vong do đuối nước ở trẻ em, một phần của những hoạt động này là việc giới thiệu

chương trình giáo dục an toàn nước trong trường học. Nghiên cứu này thu thập số

liệu trước/sau thí điểm để đánh giá những thay đổi về kiến thức của học sinh từ lớp

một đến lớp năm ở Miền trung, Việt Nam. Tổng cộng có 229 trường tham gia với

40.198 mẫu nghiên cứu được khảo sát. Kết quả chỉ ra rằng có sự thay đổi về điểm

kiến thức với các biện pháp can thiệp, điểm trung bình của từng thông điệp về an

toàn nước được đánh giá có hiệu quả cao (trên 90%), đạt yêu cầu (từ 70% đến 90%)

và các lĩnh vực quan tâm khác (dưới 70%). Các khuyến nghị đã được thực hiện cho

các nhà lãnh đạo về chương trình giáo dục an toàn nước dựa trên lớp học tại Việt

Nam (83).

Nghiên cứu đã chỉ ra hầu hết các yếu tố có mối liên quan đến sự thay đổi kết

quả trước và sau can thiệp dạy bơi cho học sinh tiểu học đều có ý nghĩa thống kê

với p<0,05. Kết quả nghiên cứu cho thấy hiệu quả của chương trình can thiệp dạy

bơi an toàn phòng chống đuối nước cho trẻ em trong trường học là rất cao, đây là cơ

sở để đề xuất và nhân rộng mô hình này vào chương trình giáo dục tiểu học tại một

99

số địa phương có điều kiện về cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên để tham gia triển

khai mô hình dạy bơi an toàn. Dạy bơi cho trẻ em là biện pháp hiệu quả nhất để

phòng đuối nước ở các quốc gia trên Thế giới. Tại Mỹ, báo cáo có 54% cha mẹ cho

biết dạy bơi cho trẻ làm giảm số trẻ em bị đuối nước (33). Một nghiên cứu bệnh

chứng đã chỉ ra học bơi giúp giảm 88% nguy cơ đuối nước ở trẻ em (80). Tại

Trung Quốc, phòng chống đuối nước có hiệu quả thì cần phải đưa chương trình dạy

bơi vào môn học giáo dục thể chất bắt buộc trong trường học (33). Ở vùng nông

thôn của Trung Quốc, dạy bơi cho trẻ em làm giảm nguy cơ đuối nước (81).

Một nghiên cứu can thiệp dạy bơi với nhóm thanh niên trẻ kéo dài 12 tuần, bao gồm

các kỹ năng bơi lội, sinh tồn và cứu hộ, cùng với kiến thức an toàn dưới nước áp

dụng cho một loạt các môi trường dưới nước. Kiến thức và khả năng bơi lội được

đánh giá sau can thiệp có hiệu quả, với kết quả chỉ ra rằng có sự cải thiện có ý nghĩa

thống kê về kiến thức (p <0,001) và khả năng bơi (p <0,001) sau can thiệp (89).

Chương trình Bơi an toàn được thực hiện tại Bangladesh năm 2010 khẳng định kết

quả của việc dạy bơi cho trẻ. Tổng cộng có 81.659 trẻ em đã được dạy bơi và

140.479 không tham gia học bơi được theo dõi và so sánh trong 12 tháng. Các kết

quả so sánh tỷ suất tử vong do đuối nước cho thấy có sự giảm đáng kể và có ý nghĩa

thống kê về nguy cơ đuối nước giữa nhóm học bơi và không học bơi (90).

4.4. Đánh giá mô hình can thiệp dạy bơi an toàn phòng chống đuối nước

Mô hình dạy bơi ban toàn này đã mang ý nghĩa thiết thực cho nhà trường

cũng như cho các em học sinh vùng nông thôn, sự quan tâm của các ban ngành đoàn

thể và được phụ huynh ủng hộ. Đây là điểm mạnh của sự thành công triển khai mô

hình dạy bơi an toàn trong trường tiểu học. Giáo viên trực tiếp tham gia dạy bơi đã

được hưởng lợi từ nghiên cứu can thiệp này bằng cách nâng cao kiến thức và kỹ

năng chuyên môn, học sinh được nâng cao kiến thức và kỹ năng bơi cơ bản có thể

tự cứu lấy mình khi xảy ra sự cố rơi xuống nước, phụ huynh an tâm hơn khi không

ở bên cạnh con tron lúc đi làm. Ngoài ra, còn giúp cho học sinh có không gian vui

chơi, giải trí lành mạnh, rèn luyện thể lực và nâng cao thể chất giúp phát triển toàn

diện về sức khỏe. Mô hình dạy bơi này phù hợp với điều kiện hiện tại của nhà

trường, về cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên tham gia giảng dạy đáp ứng được mục

100

tiêu và nội dung của chương trình dạy, học sinh tham gia học bơi tương đối phù hợp

với lứa tuổi bơi, đồng thời giúp cho các em hiểu biết kiến thức và có kỹ năng bơi

tốt. Mô hình này được đề xuất nên đưa vào chương trình dạy chính khóa cho học

sinh tiểu học để có thể phòng chống đuối nước một cách hiệu quả. Tuy nhiên, bên

cạnh những lợi ích trên, mô hình dạy bơi an toàn cho học sinh tiểu học cũng còn

một số hạn chế như: cần phải có thời gian học tập dài hơn nữa để học sinh có thể

hình thành kỹ năng sinh tồn tốt và khả năng tập luyện với sự phát triển toàn diện về

thể chất cho học sinh sau này. Ngoài ra, cần cung cấp tài liệu truyền thông về các

biện pháp phòng chống đuối nước thường xuyên hơn để phụ huynh hiểu rõ tầm

quan trọng của việc học bơi và tham gia tốt chương trình, kinh phí hoạt động cũng

là yếu tố góp phần quan trọng để duy trì công tác dạy bơi sau này. Song song, từ

những hạn chế trên, khó khăn của việc triển khai mô hình dạy bơi là một số phụ

huynh học sinh chưa quan tâm đến việc học bơi của trẻ để phòng chống đuối nước,

điều kiện đi lại để tham gia học bơi do đường nông thôn khó đi, nhà xa trường học,

kinh phí cho hoạt động dạy bơi hạn chế. Để duy trì tốt mô hình dạy bơi an toàn cần

có các chế độ cho giáo viên dạy bơi, điều kiện trang thiết bị, cơ sở vật chất và đặc

biệt áp dụng mô hình dạy bơi này vào học chính khóa của chương trình giáo dục

tiểu học thì khả năng duy trì mô hình là rất tốt. Để nhân rộng mô hình này tại một số

địa phương khác có điều kiện thì đòi hỏi có sự tham gia của các nhà lãnh đạo, các

ban ngành đoàn thể, gia đình và cộng đồng.

4.4.1. Điểm mạnh của việc triển khai mô hình dạy bơi

Đào tạo được đội ngũ giáo viên có kiến thức và kỹ năng chuyên môn tốt

trước khi tham gia hoạt động giảng dạy cho học sinh tiểu học. Điểm mạnh của

chương trình đào tạo này được thiết kế bài bản và chi tiết từng nội dung giảng dạy,

giúp giáo viên thuận lợi trong quá trình dạy cũng như phương pháp đánh giá học

sinh cụ thể qua bảng kiểm quan sát kỹ năng bơi của học sinh. Trong quá trình triển

khai có đội ngũ giám sát viên giám sát thường xuyên trong suốt thời gian thực hiện

can thiệp này nhằm hỗ trợ, nhắc nhỡ, giúp đỡ và thúc đẩy các hoạt động dạy bơi

đúng tiến độ. Mô hình dạy bơi có sự hỗ trợ về kinh phí và thiết bị phục vụ dạy bơi

trong quá trình triển khai nên các hoạt động dạy bơi luôm được thuận lợi thực hiện

101

tốt. Qua ghi nhận từ kết quả nghiên cứu, hiệu quả của mô hình dạy bơi an toàn được

đề xuất vào chương trình dạy bơi chính thức trong chương trình giáo dục học đường

cho học sinh tiểu học nhằm tăng tỷ lệ học sinh biết bơi góp phần phòng chống đuối

nước cho trẻ. Ngoài việc dạy bơi giúp học sinh biết bơi, mô hình còn giúp cho các

học sinh có không gian vui chơi, giải trí lành mạnh, giúp phát triển thể chất và tính

thần nhằm nâng cao sức khoẻ toàn diện cho trẻ.

4.4.2. Điểm yếu của việc triển khai mô hình dạy bơi

Triển khai được mô hình dạy bơi cần có cơ sở vật chất và trang thiết bị phục

vụ cho công tác dạy bơi, giáo viên tham gia giảng dạy phải qua lớp tập huấn về bơi

an toàn để thống nhất các nội dung và phương pháp dạy. Điểm hạn chế của mô hình

này là cần có kinh phí cho các hoạt động dạy bơi tại địa phương và tính duy trì bền

vững của mô hình chưa được đánh giá, tính nhân rộng chưa được triển khai do thiếu

nguồn lực.

4.5. Hạn chế của nghiên cứu

- Nghiên cứu chỉ được triển khai trên qui mô nhỏ, thời gian nghiên cứu chỉ

trong thời gian ngắn nên không cho phép theo dõi và đánh giá các chỉ số về học tập,

kỹ năng an toàn của học sinh một cách chi tiết.

- Nghiên cứu về kiến thức, thực hành của người chăm sóc trẻ có thể gặp các

sai số do phỏng vấn hoặc nhớ lại. Nghiên cứu đã khắc phục bằng cách xây dựng bộ

câu hỏi, hướng dẫn chi tiết, có thử nghiệm và chỉnh sửa trước khi điều tra. Tập huấn

điều tra viên và có các giám sát viên thực địa trong quá trình thu thập số liệu nhằm

hạn chế tối đa các sai số.

- Đánh giá kiến thức, kỹ năng của học sinh tham gia lớp học bơi thông qua

giáo viên dạy bơi chỉ tại hồ dạy bơi (độ sâu 1,2m) do vậy có thể có những sai số

nhất định trong việc quan sát, đánh giá. Nghiên cứu đã khắc phục bằng cách sử

dụng 02 giáo viên và có các bảng kiểm đánh giá cụ thể cho việc đánh giá.

- Do không đủ nguồn lực nên nghiên cứu chưa có cơ hội đánh giá tác động

của mô hình dạy bơi và tỷ lệ đuối nước ở trẻ hoặc các ảnh hưởng khác (nếu có) tới

cha mẹ và người chăm sóc trẻ.

102

- Dạy bơi an toàn là một trong những tiếp cận can thiệp mới chủ yếu triển

khai ở các nước có thu nhập trung bình thấp. Các nghiên cứu về mô hình hay đánh

giá hiệu quả của mô hình này còn khá hạn chế, bên cạnh đó do nguồn lực và thời

gian hạn hẹp nên nghiên cứu chưa có đủ khả năng tìm kiếm và so sánh nhiều thông

tin hoặc các nghiên cứu tương tự.

103

KẾT LUẬN

Từ kết quả nghiên cứu, chúng tôi có các kết luận như sau:

1. Kiến thức, thực hành của người chăm sóc trẻ về phòng chống đuối nước

- Về kiến thức, người chăm sóc trẻ cho rằng trẻ không biết bơi sẽ bị tử vong

do đuối nước có tỷ lệ cao nhất, về địa điểm sông hồ, ao gây ra đuối nước trẻ em

nhiều nhất và nên cho trẻ > 5 tuổi học bơi để phòng chống đuối nước, trẻ nam bị tử

vong do đuối nước nhiều hơn trẻ em nữ. Kiến thức chung của người chăm sóc trẻ về

đuối nước có tỷ lệ đạt là 54,1%.

- Về thực hành, người chăm sóc trẻ có thực hiện những biện pháp phòng

chống đuối nước cho trẻ ở khu vực ngoài nhà như đậy nắp an toàn bể nước/giếng

khơi, lấp hàng rào xung quanh ao hồ, đặt biển cảnh báo ở những nơi có nguy cơ xảy

ra đuối nước và không cho trẻ tự tắm một mình. Người chăm sóc trẻ bận việc đi làm

thì họ thực hiện gửi trẻ ở nhà giữ trẻ hoặc mang trẻ theo cùng với mình hoặc để trẻ ở

nhà có người lớn trông coi. Tỷ lệ thực hành chung của người chăm sóc trẻ về phòng

chống đuối nước đạt là 46,4%.

- Nghiên cứu chỉ ra có mối liên quan giữa kiến thức với trình độ học vấn và

nghề nghiệp. Có mối liên quan giữa thực hành với nhóm tuổi và giới tính của người

chăm sóc trẻ. Tuy nhiên, phân tích đa biến cho thấy có yếu tố trình độ học vấn có

mối liên quan với kiến thức và yếu tố về tuổi có mối liên quan với thực hành về

phòng chống đuối nước của người chăm sóc trẻ, với p<0,05 có ý nghĩa thống kê.

2. Xây dựng và triển khai can thiệp phòng chống đuối nước tại huyện Cao

Lãnh, Đồng Tháp.

Tài liệu dạy bơi an toàn phòng chống đuối nước được xây dựng bao gồm 5

cấu phần: (1) Các kiến thức cơ bản, (2) Kỹ năng vào và ra khỏi bể bơi an toàn, (3)

Kỹ năng bơi, (4) Kỹ năng sống sót, (5) Kỹ năng cứu hộ. Và được triển khai hiệu

quả tại 05 trường tiểu học của huyện Cao Lãnh, kết quả cụ thể như sau:

- Tài liệu dạy bơi an toàn được ban hành và áp dụng hiệu quả trong việc dạy

bơi cho học sinh tiểu học tại huyện Cao Lãnh.

104

- Đã xây dựng hai hồ bơi và hỗ trợ năm trường tiểu học về trang thiết bị và

cơ sở vật chất phục vục cho công tác giảng dạy.

- Đã đào tạo được 32 học viên tham gia lớp tập huấn về dạy bơi an toàn và tổ

chức dạy bơi với 1.251 học sinh tham gia.

3. Đánh giá kết quả sau can thiệp dạy bơi an toàn phòng chống đuối nước cho

học sinh tiểu học tại huyện Cao Lãnh.

Tổng số có 1.251 học sinh tham gia lớp học bơi an toàn tại 5 trường tiểu học,

kết quả đánh giá sau can thiệp tỷ lệ học sinh biết bơi là 75,5%.

3.1. Kết quả đánh giá trước - sau can thiệp dạy bơi an toàn.

Đánh giá tỷ lệ biết bơi trước can thiệp là 3,3% và sau can thiệp dạy bơi bơi

an toàn tăng lên 75,5%. Kết quả này cho thấy can thiệp mang lại hiệu quả cao về kỹ

năng bơi an toàn cho trẻ, với chỉ số hiệu quả can thiệp so sánh trước và sau là

21,9%.

3.2. Một số yếu tố liên quan với tỷ lệ biết bơi sau can thiệp.

- Phân tích đơn biến cho thấy có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với tỷ lệ

biết bơi sau can thiệp gồm các yếu tố sau: giới tính, số buổi tham gia học bơi của

trẻ. Phân tích đa biến cho thấy, yếu tố tuổi và giới tính của trẻ có mối liên quan với

tỷ lệ biết bơi sau can thiệp có ý nghĩa thống kê.

- Chỉ số về hiệu quả can thiệp, các yếu tố cho thấy sự thay đổi có ý nghĩa

thống kê như: Kiến thức cơ bản về bơi an toàn (tăng 56,9%); Kỹ năng sống sót nổi

được 90 giây (tăng 52,3%); Kỹ năng cứu hộ (tăng 6,3%); Kỹ năng xuống nước an

toàn (tăng 18,1%) và kỹ năng bơi được 25 mét (tăng 21,2%).

3.3. Đánh giá mô hình can thiệp dạy bơi an toàn phòng chống đuối nước

- Dạy bơi an toàn cho học sinh tiểu học mang lại nhiều ý nghĩa thiết thực

giúp cho học sinh nâng cao kỹ năng bơi trong phòng chống đuối nước và đồng thời

giúp cho các bậc phụ huynh an tâm hơn khi không ở bên cạnh con em mình. Mô

hình dạy bơi an toàn có tính khả thi và phù hợp với lứa tuổi học sinh tiểu học. Tuy

nhiên, mô hình cũng có một số hạn chế như điều kiện về cơ sở vật chất và kinh phí

cho hoạt động dạy bơi.

105

- Nhân rộng mô hình dạy bơi an toàn cho một số địa phương có điều kiện về

cơ sở vật chất, trang thiết bị và kinh phí từ nguồn xã hội hóa hoặc vận động các

nguồn tài trợ hoặc đề xuất đưa mô hình dạy bơi an toàn vào chính khóa trong các

trường tiểu học.

106

KHUYẾN NGHỊ

1. Các trường tiểu học tiếp tục duy trì và tăng cường công tác truyền thông nâng

cao kiến thức cho phụ huynh học sinh về vấn đề phòng chống đuối nước cho trẻ. Người

chăm sóc trẻ tiếp tục thực hiện những biện pháp phòng chống đuối nước cho trẻ ở khu

vực ngoài nhà nơi có nguy cơ cao như sông, hồ, ao, đặc biệt chú ý đến trẻ em nam bị

nguy cơ đuối nước nhiều hơn trẻ em nữ. Người chăm sóc trẻ cần phải cho trẻ học bơi

sớm (trẻ từ 5 tuổi trở lên) để phòng chống đuối nước và tạo điều kiện để các em tham

gia học bơi an toàn.

2. Giáo viên dạy bơi cần chú ý tập trung dạy kỹ năng bơi cho các học sinh ở

nhóm tuổi nhỏ. Nhà trường tiếp tục hỗ trợ tạo điều kiện cho giáo viên dạy bơi thực

hiện tốt mô hình dạy bơi an toàn trong trường tiểu học như: điều kiện về cơ sở vật

chất, trang thiết bị và vận động nguồn kinh phí xã hội hóa cho hoạt động dạy bơi.

Đặc biệt, Nhà trường có thể tạo điều kiện đưa mô hình dạy bơi an toàn lồng ghép

vào trong chương trình giáo dục học đường cho học sinh tiểu học.

3. Sở Giáo dục và Đào tạo cần nhân rộng mô hình dạy bơi an toàn này cho

một số địa phương có điều kiện trong tỉnh và đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo đưa

mô hình dạy bơi an toàn vào dạy chính khóa trong chương trình giáo dục học đường

cho học sinh trường tiểu học.

107

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. World Health Organization. Drowning. 2021.

2. Nhung NTT, Long TK, Huong NT, Linh BN, al e. Estimation of Vietnam

National Burden of Disease 2008. Asia-Pacific journal of Public health.

2008;26(5):527-35.

3. Vân DK, Ngà NN, Tú NTH, Lan TN. Nghiên cứu nguy cơ đuối nước trẻ em

dưới 18 tuổi tại một số xã thuộc Hải Dương, Thừa Thiên Huế và Đồng Tháp. Hà

Nội, trường VYhlđvVsm; 2007 24/4/2007.

4. Anh LV, Cường PV, cs. Điều tra về tai nạn thương tích tại Việt Nam. Hà

Nội; 2010.

5. Hòa PT, Cường PV. Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến đuối nước ở

trẻ em dưới 18 tuổi tại vùng Đồng bằng sông Cửu Long năm 2010 [Luận văn thạc sĩ

Y tế công cộng]: Trường Đại học Y tế công cộng; 2011.

6. Hưng NT. Thực trạng về vấn đề đuối nước tại 5 huyện vùng lũ tỉnh Đồng

Tháp, từ tháng 6/2004 đến tháng 5/2005. Hà Nội; 2005.

7. Chính ĐV, Thự LT, cs. Kiến thức, thái độ và thực hành của người dân về

chết đuối trẻ em ở vùng Đồng bằng sông Mekong. Tạp chí Y học TPHồ Chí Minh.

2008;12(4):108.

8. Chính phủ. Quyết định 234/QĐ-TTg ngày 05 tháng 02 năm 2016 của Thủ

tướng Chính phủ về Phê duyệt Chương trình phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ

em giai đoạn 2016-2020. 2016.

9. Chính phủ. Quyết định 1248/QĐ-TTg ngày 19 tháng 7 năm 2021 của Thủ

tướng Chính phủ về Phê duyệt Chương trình phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ

em giai đoạn 2021-2030. 2021.

10. Bộ Giáo dục và Đào tạo. Quyết định 4501/QĐ-BGDĐT ngày 29 tháng 11

năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về Ban hành Chương trình

phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em, học sinh giai đoạn 2021-2025. 2021.

11. Bộ Y tế. Báo cáo thống kê tai nạn thương tích. 2011.

108

12. Sở Lao động-Thương binh và Xã hội Đồng Tháp. Báo cáo đuối nước trẻ em.

2013.

13. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Đồng Tháp. Báo cáo Thống kê

trẻ em chết đuối hàng năm (2010 – 2014). 2014.

14. World Health Organization. Preventing drowning: an implementation guide.

Geneva: World Health Organization; 2017. Licence: CC BY-NC-SA 3.0 IGO.

2017.

15. Jonathan P, Guevarra, Richard C, Franklin, Juanita A, Basilio LL. Child

drowning prevention in the Philippines: the beginning of a conversation.

International Journal of Injury Control and Safety Promotion. 2015;22(3):243-53.

16. Wallis B, Watt K, Franklin R, al. e. Interventions associated with drowning

prevention in children and adolescents: systematic literature review. Injury

Prevention. 2015;21:195-204.

17. Kế hoạch phòng chống tai nạn thương tích trẻ em giai đoạn 2014-2015,

(2014).

18. Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp. Kế hoạch số 297/KH-UBND ngày 04

tháng 10 năm 2021 về Phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em tỉnh Đồng Tháp,

giai đoạn 2021-2025. 2021.

19. Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, 25/2004/QH11 ngày 15 tháng 6

năm 2014, (2004).

20. Luật trẻ em, Luật số: 102/2016/QH13 ngày 05 tháng 4 năm 2016, (2016).

21. World Health Organization. Global report on Drowning: Preventing a

leading killer. 2014.

22. World Health Organization. Violence and Injury Prevention WHO2018

[Available from: https://www.who.int/violence_injury_prevention/drowning/en/.

23. World Health Organization. Injuries and violence: the facts 2014. 2014.

24. World Health Organization. Violence and Injury Prevention WHO2014

[Available from:

http://www.who.int/violence_injury_prevention/other_injury/drowning/en/.

109

25. Wu Y, Huang Y, Schwebel DC, G. H. Unintentional Child and Adolescent

Drowning Mortality from 2000 to 2013 in 21 Countries: Analysis of the WHO

Mortality Database. Int J Environ Res Public Health. 2017.

26. Hyder AA, Sugerman DE, Puvanachandra P, Razzak J, El-Sayed H, Isaza A,

et al. Global childhood unintentional injury surveillance in four cities in developing

countries: a pilot study. Bulletin of the World Health Organ. 2009;87(5):345-52.

27. Moon RE, Long RJ. Drowning and near-drowning. Emergency Medicine.

2002;14:377-86.

28. Gawryszewski VP. The burden of injury in Brazil, 2003. Sao Paulo Medical

Journal. 2006;124(4):208-13.

29. Rahman A, Mashreky SR, Chowdhury SM, Giashuddin MS, Uhaa IJ,

Shafinaz S, et al. Analysis of the childhood fatal drowning situation in Bangladesh:

exploring prevention measures for low-income countries. Injury Prevention.

2009;15(2):75-9.

30. Rahman A, Shafinaz S, Linnan M, Rahman F. Community perception of

childhood drowning and its prevention measures in rural Bangladesh: A

qualitative study. Australian Journal of Rural Health. 2008;16:176-80.

31. Rahman A, Alonge O, Bhuiyan AA, Agrawal P, Salam SS, Talab A, et al.

Epidemiology of Drowning in Bangladesh: An Update. Int J Environ Res Public

Health. 2017.

32. Mathur A, Mehra L, Diwan V, A. P. Unintentional Childhood Injuries in

Urban and Rural Ujjain, India: A Community-Based Survey. PubMed. 2018.

33. Tú NTH, Lan TTN, Trang KTQ. Các giải pháp phòng chống đuối nước trẻ

em. Hà Nội; 2007.

34. Ma W, Xu Y, Xu X. Is drowning a serious public health problem in

Guangdong Province, People's Republic of China? - results from a retrospective

population-based survey, 2004-2005. International Journal of Injury Control and

Safety Promotion. 2010;17(2):103-10.

35. Tyebally A, Ang SY. Kids can't float: Epidemiology of paediatric drowning

and near-drowning in Singapore. Singapore Med J. 2010;51(5):429-33.

110

36. Linnan. M, Anh. L. V, Cuong. P. V, et al. Child mortality and injury in Asia:

Survey results and evidence. 2007.

37. Ma. W, Xu. Y, et al. Is drowning a serious public health problem in

Guangdong Province, People's Republic of China? - results from a retrospective

population-based survey, 2004-2005. International Journal of Injury Control and

Safety Promotion. 2010;17(2):103-10.

38. Sitthi-amorn C, Chaipayom O, Udomprasertgul V, Linnan M, al e. Child

Injury in Thailand: A report on the Thai National Injury Survey. Bangkok,

Thailand; 2006.

39. Bộ Y tế. Niên giám thống kê Y tế. 2018.

40. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. Báo cáo về tình hình đưối nước trẻ

em tại Việt nam. 2018.

41. Cục trẻ em - Bộ Lao động Thương binh và Xã hội. Mười trẻ tử vong vì đuối

nước mỗi ngày Hà Nội2013 [Available from: http://treem.molisa.gov.vn/SIte/vi-

vn/13/367/17524/Default.aspx.

42. Anh LV, Linh LC, Cường PV, cs. Điều tra chấn thương tại Việt Nam. Hà

Nội; 2003.

43. Anh LV, Quỳnh NT, cs. Tình hình chấn thương và các yếu tố ảnh hưởng ở

trẻ em dưới 18 tuổi tại 6 tỉnh Hải Dương, Hải Phòng, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế,

Cần Thơ, Đồng Tháp. Tập chí Y tế Công cộng. 2006:27-34.

44. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, UNICEF. Phát động chiến dịch

truyền thông và cam kết phòng chống đuối nước trẻ em 2010.

45. Anh LM. Báo cáo công tác phòng chống đuối nước tại cộng đồng của ngành

Y tế và định hướng kế hoạch trong giai đoạn tới. Cục quản lý môi trường Y tế;

2014.

46. Cục Y tế Dự phòng và Môi trường. Thống kê tử vong do tai nạn thương tích

năm 2007. Hà Nội: NXB Văn hóa-Thông tin; 2009.

47. Cục Y tế Dự phòng và Môi trường. Thống kê tử vong do tai nạn thương tích

năm 2008. Hà Nội: NXB Văn hóa-Thông tin; 2009.

111

48. Huyền ĐT. Can thiệp phòng chống đuối nước trẻ em tại Việt Nam. Hà Nội,

hội BLđTbvX; 2019 24/4/2007.

49. Sĩ HT, Nguyên NĐ. Đặc điểm dịch tễ học của tử vong do đuối nước trẻ em

tại Đồng Tháp. Tạp chí Y học TPHồ Chí Minh. 2007;11(1):46.

50. Quỳnh NT. Nghiên cứu giải pháp can thiệp phòng chống tai nạn thương tích

cho học sinh tiểu học dựa vào nhà trường tại thành phố Đà Nẵng [Luận án tiến sĩ Y

tế công cộng]: Trường Đại học Y tế công cộng; 2012.

51. Iqbal A, Shirin T, Ahmed T, Ahmed S, Islam N, Sobhan A, et al. Childhood

Mortality Due to Drowning in Rural Matlab of Bangladesh: Magnitude of the

Problem and Proposed Solutions. Journal of Health, Population and Nutrition.

2007;25(3):370-6.

52. Quan L, Pilkey D, Gomez A, Bennett E. Analysis of paediatric drowning

deaths in Washington State using the child death review (CDR) for surveillance:

what CDR does and does not tell us about lethal drowning injury. Injury Prevention.

2011;17.

53. Tổ chức Y tế Thế giới và UNICEF. Báo cáo Thế giới về phòng chống tai nạn

thương tích. Geneva: Tổ chức Y tế Thế giới; 2008. 63-81 p.

54. Bristow KM, Carson JB, Warda L, Wartman R. Childhood drowning in

Manitoba: A 10-year review of provincial Paediatric Death Review Committee data.

Paediatrics and Child Health. 2002;7 (9):637-41.

55. Peden AE, Demant D, Hagger MS, K. H. Personal, social, and environmental

factors associated with lifejacket wear in adults and children: A systematic literature

review. Pubmed. 2018.

56. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Unicef. Báo cáo tổng hợp về phòng

chống tai nạn thương tích trẻ em ở Việt Nam. Hà Nội; 2010.

57. Brenner RA, Saluja G, Smith GS. Swimming lessons, swimming ability, and

the risk of drowning. Injury Control and Safety Promotion 2010;10 (04):211-5.

58. Morrongiello BA, Megan Sandomierski, Schwebel DC, Brent Hagel. The

impact of participation in swim lessons on parents’ judgments of children's

112

drowning risk, swimming ability, and supervision needs. Accident Analysis &

Prevention. 2013;50:1169-75.

59. Brenner R, Taneja G, Haynie D, Trumble A, Qian C, Klinger R, et al.

Association between swimming lessons and drowning in childhood: a case-control

study. Arch Pediatr Adolesc Med. 2009;163(3):203-10.

60. Rahman A, Giashuddin SM. Drowning – a major but neglected child health

problem in rural Bangladesh: implications for low income countries. International

Journal of Injury Control and Safety Promotion. 2006;13(2):101-5.

61. Trường TX. Nghiên cứu bước đầu về các yếu tố nguy cơ tai nạn thương tích

trẻ em ở nông thôn Việt Nam. Hà Nội; 2005.

62. Lauren A, Petrass, Jennifer D, Blitvich, Caroline F, Finch. Lack of caregiver

supervision: a contributing factor in Australian unintentional child drowning deaths,

2000-2009. The Medical journal of Australia. 2011;195(3):156-7.

63. Fang Y, Dai L, Jaung MS, Chen X, Yu S, Xiang H. Child drowning deaths in

Xiamen city and suburbs, People's Republic of China. Injury Prevention.

2007;13(5):339-43.

64. Joseph MM, King WD. Epidemiology of Hospitalization for Near-Drowning.

Southern Medical Journal. 1998;91(3):253-5.

65. Hyder AA, Borse NN, Blum L, Khan R, El Arifeen S, Baqui AH. Childhood

drowning in low- and middle-income countries: Urgent need for intervention trials.

Journal of Paediatrics and Child Health. 2008;44(4):221-7.

66. Matzopoulos R. A profile of fatal injuries in South Africa: Third Annual

Report of the National Injury Mortality Surveillance System. 2002.

67. Ma WJ, Nie S, Xu H, Xu Y, Song X, Guo Q, et al. An analysis of risk factors

of non-fatal drowning among children in rural areas of Guangdong Province, China:

a case-control study. BMC Public Health. 2010;10(1):156.

68. Borse NN, Hyder AA, Streatfield PK, Arifeen SE, Bishai D. Childhood

drowning and traditional rescue measures: case study from Matlab, Bangladesh.

Archives of Disease in Childhood. 2011;96(7):675-80.

113

69. Al-Fifi SH, Shabana MA, Zayed M, Al-Binali AM, Al-Shehri MA.

Drowning in children: Aseer Central Hospital experience, Southwestern Saudi

Arabia. Journal of Family and Community Medicine. 2011;18(1):13-6.

70. Thompson D, Rivara F. Pool fencing for preventing drowning in children.

Cochrane database of systematic reviews. 2000(2).

71. Blum C, Shield J. Toddler drowning in domestic swimming pools. Injury

Prevention. 2000;6:288-90.

72. Cường PV. Đuối nước và và phòng chống đuối nước cho trẻ em. Tạp chí Y

tế Công cộng. 2009:4-8.

73. Isaac. R, Helan. J, Minz. S, Bose. A. Community perception of child

drowning in South India: a qualitative study. Annals of Tropical Paediatrics.

2013;27(3):225-9.

74. Rahman F, Bose S, Linnan M, Rahman A, Mashreky S, Haaland B, et al.

Cost-Effectiveness of an injury anddrowning prevention program in Bangladesh.

Pediatrics. 2012;130(6):1621-8.

75. Cục Quản lý Môi trường Y tế. Mô hình phòng, chống đuối nước trẻ em. Hà

Nội; 2019.

76. Yang L, Nong Q, Li C, Feng Q. A case-control study on risk factors of

drowning among children aged between 1 and 14 in rural areas of Guangxi.

Zhonghua Liu Xing Bing Xue Za Zhi. 2006;27(10):853-6.

77. Glassman TJ, Castor T, Karmakar M, Blavos A, Dagenhard P, Domigan J, et

al. A Social Marketing Intervention to Prevent Drowning Among Inner-City Youth.

Health Promot Pract. 2018;19(2):175-83.

78. Bernadette L. Matthews, Franklin. RC. Examination of a pilot intervention

program to change parent supervision behaviour at Australian public swimming

pools. 2018.

79. Denehy M, Leavy JE, Jancey J, Nimmo L, G. C. a qualitative study using

behavioural theory to develop a community service video to prevent child drowning

in Western Australia. PubMed. 2017.

114

80. Brenner RA, Taneja GS, Haynie DL, Trumble AC, Klinger RM. Association

Between Swimming Lessons and Drowning in Childhood. Archives of Pediatrics &

Adolescent Medicine. 2009;163(3):203-10.

81. Yang L, Nong QQ, Li CL, Feng QM, Lo SK. Risk factors for childhood

drowning in rural regions of a developing country: a case-control study. Injury

Prevention. 2007;13:178-82.

82. Lawson KA, Duzinski SV, Wheeler T, Yuma-Guerrero PJ, Johnson KMK,

Maxson RT, et al. Teaching Safety at a Summer Camp: Evaluation of a Water

Safety Curriculum in an Urban Community Setting. Health Promotion Practice.

2012;13(6):835-41.

83. Ramos WD, Greenshields JT, Knee EN, Kreitl BK, Espirito KJ. Drowning

Prevention: Assessment of a Classroom-Based Water Safety Education Program in

Vietnam. Asia Pacific Journal of Public Health. 2018;30(5):470-8.

84. Chính phủ. Chỉ thị 17/CT-TTg ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Thủ tướng

Chính phủ về việc tăng cường chỉ đạo, thực hiện phòng, chống tai nạn thương tích

và đuối nước cho học sinh, trẻ em. 2016.

85. Bộ Giáo dục và Đào tạo. Chỉ thị 1572/CT-BGDĐT ngày 12 tháng 5 năm

2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc tăng cường các giải pháp

phòng, chống tai nạn thương tích, đuối nước cho trẻ em, học sinh, sinh viên. 2016.

86. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. Tăng cường chỉ đạo, thực hiện

phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em. 2016.

87. Bộ Y tế. Quyết định 203 về Phê duyệt Kế hoạch xây dựng cộng đồng an toàn

- phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em tại cộng đồng năm 2015. 2015.

88. Quan L, Ramos W, Harvey C, Kublick L, Langendorfer S, Lees TA, et al.

Toward Defining Water Competency: An American Red Cross Definition.

International Journal of Aquatic Research and Education. 2015;9(1).

89. Petrass LA, Blitvich JD. Preventing adolescent drowning: Understanding

water safety knowledge, attitudes and swimming ability. the effect of a short water

safety intervention. Accid Anal Prev. 2014;70:188-94.

115

90. Talab A, Rahman A, Rahman F, al. e. Survival swimming – effectiveness of

swimsafe in preventing drowning in mid and late childhood. Injury Prevention.

2016;22.

91. Cục Quản lý Môi trường Y tế. Thống kê tử vong do tai nạn thương tích năm

2013. Hà Nội; 2013.

92. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Đồng Tháp. Thực hiện các tiêu

chí ngôi nhà an toàn và phòng, chống tai nạn, thương tích, đuối nước trẻ em năm

2016. 2016.

93. Tổng quan tỉnh Đồng Tháp. Vị trí địa lý (2014) 2014 [Available from:

http://dongthap.gov.vn/wps/wcm/connect/DTP/sitinternet/sitchinhquyen/sittongqua

n/sitadieukientunhien/20130501+vi+tri+dia+ly.

94. Bộ Giáo dục và Đào tạo. Công văn 1281/BGDĐT-GDTC ngày 04/4/2018 về

tăng cường phòng, chống đuối nước trẻ em, học sinh trong dịp hè. 2018.

95. Bộ Giáo dục và Đào tạo. Công văn 1715/BGDĐT-GDTC ngày 18/5/2020 về

tăng cường các giải pháp phòng, chống tai nạn đuối nước trong dịp hè. 2020.

96. Bộ Giáo dục và Đào tạo. Công văn 1977/BGDĐT-GDTC ngày 14/5/2021 về

tăng cường phòng, chống đuối nước trẻ em, học sinh trong dịp hè. 2021.

97. Hoạt LN. Nghiên cứu khoa học Y học. Hà Nội: NXB Y học; 2015.

98. Sơn NM. Dịch tễ học. Hà Nội: NXB Giáo dục Việt Nam; 2010.

99. Organization WH. Sample Size Determination in Health Studies. 1998.

100. Sở Giáo dục và Đào tạo Đồng Tháp. Kế hoạch 72/KH-SGDĐT ngày

14/6/2021 về triển khai công tác phòng, chống tai nạn thương tích, đuối nước đối

với trẻ em, học sinh. 2021.

101. Cục Bảo vệ chăm sóc trẻ em - Bộ Lao động Thương binh và Xã hội. Mười

trẻ tử vong vì đuối nước mỗi ngày Hà Nội2013 [Available from:

http://treem.molisa.gov.vn/SIte/vi-vn/13/367/17524/Default.aspx.

102. Li Q, Alonge O, Lawhorn C, Ambaw Y, Kumar S, Jacobs T, et al. Child

injuries in Ethiopia: A review of the current situation with projections. PubMed.

2018.

116

CÁC PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Bộ câu hỏi đánh giá kiến thức, thực hành của người chăm sóc trẻ về

vấn đề phòng chống đuối nước trẻ em

Giới thiệu

Nghiên cứu về phòng chống đuối nước cho học sinh thông qua can thiệp dạy

bơi nhằm mục đích đánh giá kiến thức và kỹ năng bơi của trẻ sau khi tham gia lớp

học bơi an toàn. Nghiên cứu tìm hiểu các thông tin của người chăm sóc trẻ về vấn

đề liên quan đến đuối nước trẻ em. Kết quả nghiên cứu có thể giúp chúng tôi đề

xuất một số hoạt động hiệu quả về phòng chống đuối nước cho học sinh tiểu học.

Việc tham gia nghiên cứu của học sinh là hoàn toàn tự nguyện và được sự chấp

thuận của cha/mẹ/người chăm sóc trẻ.

Liên hệ

ThS. Phan Thanh Hòa, Trường Cao đẳng Y tế Đồng Tháp

Tự nguyện tham gia nghiên cứu

Việc tham gia nghiên cứu của anh/chị là hoàn toàn tự nguyện. Anh/chị có thể

từ chối không tham gia hoặc không trả lời các câu hỏi vào bất cứ lúc nào. Thậm chí

khi anh/chị đã đồng ý tham gia nghiên cứu, anh/chị vẫn có thể rút khỏi nghiên cứu

nếu không thoải mái. Việc rút khỏi nghiên cứu sẽ không ảnh hưởng tới các công

việc, sinh hoạt hàng ngày của gia đình anh/chị.

Cam đoan của cha/mẹ/người chăm sóc trẻ có con tham gia nghiên cứu:

Tôi đồng ý cho con tôi tham gia chương trình dạy bơi an toàn. Tôi biết rằng

tôi có thể không cho trẻ tham gia nghiên cứu bất cứ khi nào tôi muốn và nghiên cứu

viên sẽ sẵn sàng trả lời những thắc mắc của tôi trong thời gian thực hiện nghiên cứu

này.

Ngày tháng năm 20... Chữ ký và Tên người tham gia nghiên cứu

117

PHẦN 1: ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC, THỰC HÀNH CỦA NGƯỜI CHĂM

SÓC TRẺ

A. Thông tin chung và các đặc điểm

STT Câu hỏi Mã Ghi chú

Ngày điền phiếu ____/ _____ /20___ A1

Xã ....................................................... A2

Tên đầy đủ của A3 ....................................................... anh/chị là gì?

Nam ................................................... 1 A4 Giới tính Nữ ..................................................... 2

Anh/chị thuộc dân tộc Kinh ................................................. 1 A5 nào? Khác (ghi rõ) .................................... 7

Anh/chị bao nhiêu

A6 tuổi (theo năm dương ……… tuổi

lịch)

Chưa từng đi học .............................. 0

Tiểu học/cấp 1 ................................... 1 Anh/chị đã hoàn A7 Trung học cơ sở/cấp 2 ...................... 2 thành bậc học nào? Trung học phổ thông/cấp 3 ............... 3

Cao đẳng/Đại học/SĐH ................... 4

Nông dân (trồng trọt, chăn nuôi, làm

ruộng, làm rẫy)/Ngư dân ........................ 1

Cán bộ, CNVC ................................... … 2 Nghề nghiệp chính Làm việc cho cơ quan ngoài nhà nước… 3 hiện nay của anh/chị A8 Tiểu thương /Nghề thủ công/Buôn là gì? bán/Dịch vụ (may, uốn cắt tóc, thợ

xây)/Nghề tự do.................................. 4

Nội trợ/Không đi làm ........................ 5

Khác (ghi rõ) .................................... . 7

118

STT Câu hỏi Mã Ghi chú

Kết hôn .............................................. 1 Tình trạng hôn nhân Ly dị/ly thân ..................................... 2 A9 của anh/chị? Khác (ghi rõ) ...................................... 7

Điều kiện kinh tế gia Hộ nghèo, cận nghèo ......................... 1 A10 đình của anh/chị Không thuộc hộ nghèo ........................2

Có bao nhiêu trẻ đang ....................................................... A11 sống cùng anh/chị?

B. Kiến thức của người chăm sóc trẻ về vấn đề phòng chống đuối nước

STT Câu hỏi Mã Ghi chú

Theo anh chị trẻ thuộc Nam ............................................... 1 B1 giới tính nào bị tử vong do Nữ ................................................ 2 đuối nước nhiều hơn

<1 tuổi ........................................... 1

1-4 tuổi ......................................... 2 Theo anh chị trẻ thuộc 5-12 tuổi ........................................ 3 B2 nhóm tuổi nào bị tử vong 13-17 tuổi ..................................... 4 do đuối nước nhiều nhất Không biết/không chắc chắn ....... 5

Khác (ghi rõ) ................................ 7

Hồ bơi ........................................... 1

Theo anh chị địa điểm nào Ao ................................................ 2

gây tử vong do đuối nước Hồ tự nhiên ................................... 3 B3 nhiều nhất Sông ............................................. 4

(Câu hỏi một lựa chọn) Trong nhà (nhà tắm) ..................... 5

Khác (ghi rõ) ................................ 7

Theo anh chị trẻ bị tử Bơi 1 mình ................................... 1

B4 vong do đuối nước trong Bơi với bạn .................................. 2

trường hợp nào nhiều nhất Cứu bạn ......................................... 3

119

STT Câu hỏi Mã Ghi chú

(Câu hỏi một lựa chọn) Không biết bơi ............................. 4

Khác (ghi rõ) ................................ 7

Không biết bơi ............................. 1 Theo anh chị khả năng bơi Biết bơi: mức trung bình .............. 2 B5 của những trẻ bị tử vong Biết bơi: giỏi ................................ 3 do đuối nước như thế nào? Khác (ghi rõ) ................................ 7

Trẻ không biết bơi ....................... 1

Bơi tại địa điểm nguy cơ cao ....... 2

Thiếu sự giám sát của người lớn .. 3

Thiếu rào chắn xung quanh khu vực Những nguyên nhân nào nguy hiểm ..................................... 4 có thể dẫn đến trẻ tử vong B6 Thiếu kiến thức về đuối nước ...... 5 do đuối nước? Không có bảng cảnh báo nguy hiểm ở (Câu hỏi nhiều lựa chọn) nơi nguy cơ cao ............................ 6

Trẻ tắm (sông, rạch,...) cùng với bạn bè

7

Khác (ghi rõ) ................................ 99

Theo anh/chị, trẻ bao Dưới 1 tuổi ................................... 1

B7 nhiêu tuổi thì nên bắt đầu Không chắc chắn/không biết ........ 0

học bơi? Ghi tuổi phù hợp: ……………….

Anh chị có biết cách cấp

cứu trẻ bị đuối nước Có ................................................. 1 B8 không (Hô hấp nhân tạo- Không .......................................... 0

ép tim ngoài lồng ngực)

Theo anh chị nên làm thế Cho trẻ học bơi ............................. 1

nào để phòng tránh đuối Không đến gần những nơi nguy hiểm B9 nước cho trẻ em? (ao, hồ, sông) ............................... 2

(Câu hỏi nhiều lựa chọn) Luôn có người lớn giám sát .......... 3

120

STT Câu hỏi Mã Ghi chú

Những nơi nguy hiểm cần có biển cảnh

báo/cấm bơi/cấm tắm .................... 4

Dựng hàng rào các ao gần khu dân cư...5

Khác (ghi rõ) ................................ 7

Không biết .................................... 8

Cơ sở y tế/cán bộ y tế ................... 1

Theo anh chị, nguồn thông Bạn bè và người thân ................... 2

tin nào là tốt nhất để tìm Trường học của trẻ ........................ 3

B10 kiếm các thông tin phòng Các phụ huynh khác ..................... 4

tránh đuối nước cho trẻ ? Truyền thông: internet, sách, Tivi 5

(Câu hỏi một lựa chọn) Không quan tâm đến vấn đề này . 6

Khác (ghi rõ) ................................ 99

D. Thực hành của người chăm sóc trẻ về phòng chống đuối nước

STT Câu hỏi Mã Ghi chú

Anh chị có thực hiện Có ……………………………….. 1

những biện pháp phòng Không …………………………… 2

D1 chống đuối nước cho trẻ ở

khu vực ngoài nhà ở

không?

Đó là các biện pháp gì? Không cho trẻ tự tắm một mình ....... 1

(Câu hỏi nhiều lựa chọn) Bể nước/ giếng khơi làm nắp đậy an toàn

......................................... 2

D2 Lấp hàng rào xung quanh ao hồ ............ 3

Đặt biển cảnh báo ở những nơi nước sâu

và có nguy cơ cao xảy ra đuối nước .... 4

Không trả lời ........................................99

Anh chị có thực hiện Có ……………………………….. 1 D3

121

STT Câu hỏi Mã Ghi chú

những biện pháp phòng Không …………………………… 2

chống đuối nước cho trẻ

trong nhà mình không?

Đó là các biện pháp gì? Đậy nắp dụng cụ chứa nước trong nhà ..1

D4 (Câu hỏi nhiều lựa chọn) Không chứa nước trong xô chậu ........ 2

Khác ................................................... 99

Anh chị đi làm việc thì trẻ Ở nhà có người lớn trông ………….. 1

được gửi như thế nào? Nhà giữ trẻ …………………………. 2

Đem trẻ theo ………………………. 3 D5

Ở nhà không có người coi ………… 4

Khác …………………………….. 99

Trẻ trên 5 tuổi anh chị có Có ………………………………. 1 D6 cho trẻ học bơi không? Không ………………………….. 2

PHẦN 2: ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC VÀ KỸ NĂNG BƠI CỦA TRẺ

STT Câu hỏi Mã lựa chọn Ghi chú

Phần 1: Thông tin chung về trẻ

Tuổi của trẻ (theo A1 ………………….. tuổi năm dương lịch)?

1. Nam A2 Giới tính của trẻ 2. Nữ

1. Tân Hội Trung 2

2. Phương Trà 2 Tre đang học trường A3 3. Bình Hàng Tây 1 tiểu học? 4. Bình Hàng Tây 2

5. Mỹ Long

1. Lớp 1 A4 Trẻ đang học lớp? 2. Lớp 2

122

STT Câu hỏi Mã lựa chọn Ghi chú

3. Lớp 3

4. Lớp 4

5. Lớp 5

A5 Cân nặng của trẻ …………… Kg

A6 Chiều cao của trẻ …………… mét

Phần 2: Kiến thức và kỹ năng về bơi an toàn của trẻ

1. Quy tắc vệ sinh

A7 Kiến thức cơ bản 2. Các quy tắc chung của bơi lội

3. Quy tắc an toàn dưới nước

1. Có thể nổi dễ dàng trong nước, giữ nguyên vị trí

2. Giữ mặt nổi trên mặt nước A8 Kỹ năng sống sót

3. Có thể quẫy nước nhẹ nhàng để giữ người nổi

4. Thực hiện trong 90 giây

1. Gọi sự giúp đỡ

2. Thực hiện các động tác hô hấp cấp cứu A9 Kỹ năng cứu hộ 3. Thực hiện động tác ép ngoài lồng ngực

4. Đặt nạn nhân vào tư thế phục hồi

Kỹ năng xuống nước 1. Trèo thang xuống – vừa nắm lấy lan can, vừa từ từ trèo xuống. A10 an toàn

2. Xuống nước an toàn bằng cách lội vào, chìm người dần xuống nước.

1. Bơi liên tục 25 mét A11 Kỹ năng bơi

2. Tư thế cơ thể, hít thở, cử động chân tay phù hợp với kiểu bơi đã chọn

Kỹ năng xuống nước A12 1. Đi lên bậc thang – vừa nắm lấy tay vịn, bước từng bậc một và lên cạn 2. Ra khỏi nước an toàn và tự tin

123

Phụ lục 2: Hướng dẫn Phỏng vấn sâu

Phụ lục 2.1. Hướng dẫn phỏng vấn sâu lãnh đạo về nghiên cứu can thiệp dạy bơi an

toàn

Ngày: ………/……./……

Địa điểm:………………………………………

Thời gian bắt đầu:………. Thời gian kết thúc:………….

Người phỏng vấn: ……………………………………….

Thư ký: ………………………………….……….............

I. Mục tiêu: Tìm hiểu về hoạt động can thiệp dạy bơi an toàn phòng chống đuối

nước cho học sinh tiểu học tại huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.

II. Thông tin cá nhân

Họ và tên, tuổi, nơi công tác, chức vụ

Xin phép người trả lời được ghi âm cuộc trao đổi và giải thích lý do ghi âm

III. Nội dung PVS

Chào thầy/cô, hôm nay chúng ta trao đổi tìm hiểu về mô hình dạy bơi an toàn

cho học sinh tiểu học nhằm mục đích cải thiện và nhân rộng mô hình này trong thời

gian tới. Những thông tin thầy/cô cung cấp sẽ giúp làm cơ sở để khuyến nghị, nhân

rộng mô hình cho các địa phương khác. Nội dung tập trung vào ba yếu tố sau: Ý

nghĩa của can thiệp; tính phù hợp, khả thi và khả năng duy trì. Xin thầy/cô vui lòng

cho phép tôi được trao đổi một số nội dung dưới đây:

1. Theo thầy/cô, mô hình dạy bơi an toàn cho học sinh tiểu học mang ý nghĩa

thiết thực như thế nào?

2. Theo thầy/cô trẻ em bị đuối nước là do nguyên nhân gì?

3. Xin thầy/cô vui lòng góp ý thêm về mô hình dạy bơi an đã thực hiện trong

trường tiểu học như về: Nội dung, cách tổ chức, hoạt động giảng dạy, tài liệu

và trang thiết bị và kinh phí, ...?

4. Theo thầy/cô, mô hình dạy bơi có phù hợp và khả thi không? Thầy cô có

nhận xét gì về các hoạt động tổ chức dạy bơi?

124

5. Nhà trường đã thực hiện công tác truyền thông về phòng chống đuối nước

như thế nào? Có nhận được các tài liệu truyền thông nào?

6. Thầy/cô cho biết, trong quá trình tổ chức dạy bơi, trường đã gặp những thuận

lợi và khó khăn gì? (gợi ý: Về nhân lực, TTB-CSVC, kinh phí và sự quan

tâm của PHHS). Đề xuất giải pháp khắc phục khó khăn.

7. Theo thầy/cô mô hình dạy bơi cho học sinh trong nhà trường có khả thi triển

khai nhân rộng cho các địa phương khác không? vì sao?

8. Thầy/cô có nhận xét gì về khả năng duy trì việc dạy bơi an toàn trong nhà

trường? Làm thế nào để duy trì hoạt động dạy bơi trong trường học?

9. Thầy/cô có nhận xét gì thêm về mô hình dạy bơi an toàn trong nhà trường?

Cám ơn Thầy/cô đã tham gia trả lời !

125

Phụ lục 2.2. Hướng dẫn phỏng vấn sâu giáo viên tham gia hoạt động dạy bơi an

toàn

Ngày: ………/……./……

Địa điểm:………………………………………

Thời gian bắt đầu:………. Thời gian kết thúc:………….

Người phỏng vấn: ……………………………………….

Thư ký: ………………………………….……….............

I. Mục tiêu: Tìm hiểu về hoạt động dạy bơi an toàn phòng chống đuối nước cho

học sinh tiểu học tại huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.

II. Thông tin cá nhân

Tuổi, thời gian giảng dạy trong lĩnh vực này (năm)

Xin phép người trả lời được ghi âm cuộc trao đổi và giải thích lý do ghi âm

III. Nội dung PVS

Chào thầy/cô, hôm nay chúng ta trao đổi về mô hình dạy bơi an toàn cho học

sinh mà thầy đã tham gia giảng dạy, mục đích của cuộc trao đổi này nhằm tìm ra

những điểm mạnh và những điểm chưa phù hợp của mô hình, từ đó đề xuất nội

dung chỉnh sửa cho phù hợp. Thầy vui lòng cho phép tôi được trao đổi một số nội

dung dưới đây:

1. Theo thầy/cô, mô hình dạy bơi cho trẻ mang lại lợi ích như thế nào?

2. Theo thầy/cô mô hình dạy bơi này phù hợp cho lứa tuổi học sinh tiểu học

không?

3. Tổng số buổi dạy bơi của chương trình phù hợp không (nhiều hay ít)?

4. Theo thầy/cô, các hoạt động dạy bơi có phù hợp không? Nếu không thì hoạt

động nào cần điều chỉnh bổ sung cho phù hợp?

5. Xin thầy/cô vui lòng góp ý thêm về mô hình dạy bơi an toàn như về: Thời

gian giảng dạy, nội dung giảng dạy, tổ chức hoạt động giảng dạy, tài liệu,

trang thiết bị và kinh phí ...?

6. Xin thầy/cô cho biết cách lượng giá học sinh đầu khóa và cuối khóa, có

những thuận lợi và khó khăn như thế nào?

126

7. Theo thầy/cô mô hình dạy bơi có khả thi triển khai nhân rộng cho các địa

phương khác không? vì sao?

8. Thầy/cô cho biết, trong quá trình dạy bơi thầy/cô gặp những thuận lợi và khó

khăn gì? Đề xuất giải pháp khắc phục.

9. Thầy/cô có nhận xét gì về khả năng duy trì việc dạy bơi an toàn trong nhà

trường? Làm thế nào để duy trì hoạt động này?

10. Thầy/cô có nhận xét gì thêm về mô hình dạy bơi an toàn cho học sinh trong

nhà trường mình?

Cám ơn Thầy/cô đã tham gia trả lời !

127

Phụ lục 3: Các chỉ số đánh giá trong nghiên cứu

Bảng các chỉ số đánh giá

Cấu phần Kỹ năng Tiêu chuẩn đánh giá

Kiến thức cơ Nắm được các kiến thức Trả lời đúng các câu hỏi:

bản cơ bản • Quy tắc vệ sinh

• Các quy tắc chung của bơi lội

• Quy tắc an toàn dưới nước

Các kỹ năng Nổi được 90 giây Giáo viên quan sát học sinh:

sống sót • Có thể nổi dễ dàng trong nước,

giữ nguyên vị trí

• Giữ mặt nổi trên mặt nước

• Có thể quẫy nước nhẹ nhàng để

giữ người nổi

• Thực hiện trong 90 giây

Kỹ năng cứu Nắm được kiến thức và kỹ Trả lời các câu hỏi về kỹ năng cứu hộ

hộ năng cứu hộ cơ bản • Gọi sự giúp đỡ

• Thực hiện các động tác hô hấp

cấp cứu

• Thực hiện động tác ép ngoài lồng

ngực

• Đặt nạn nhân vào tư thế phục hồi

Kỹ năng Xuống nước tự tin và an Giáo viên quan sát học sinh

xuống nước toàn • Trèo thang xuống – vừa nắm lấy

an toàn lan can, vừa từ từ trèo xuống.

• Đi xuống bậc thang – vừa nắm lấy

tay vịn, bước từng bậc một

Các kỹ năng Giáo viên quan sát học sinh: • Xuống nước an toàn

bơi • Xuống nước an toàn bằng cách

128

Cấu phần Kỹ năng Tiêu chuẩn đánh giá

lội vào, chìm người dần xuống • Bơi 25 mét ở khu vực

nước, hoặc bước bậc thang, tùy nước sâu

theo khu vực nước tại đó.

• Bơi liên tục 25 mét • Ra khỏi nước an toàn

• Tư thế cơ thể, hít thở, cử động

chân tay phù hợp với kiểu bơi đã

chọn.

• Ra khỏi nước an toàn và tự tin.

Kỹ năng ra Lên khỏi mặt nước tự tin Giáo viên quan sát học sinh:

khỏi nước an và an toàn • Trèo thang lên – vừa nắm lấy lan

toàn can, vừa từ từ trèo lên.

• Đi lên bậc thang – vừa nắm lấy tay

vịn, bước từng bậc một.

129

Phụ lục 4: Triển khai can thiệp dạy bơi an toàn cho học sinh tiểu học

Phụ lục 4.1. Hướng dẫn dạy bơi an toàn cho học sinh tiểu học (tài liệu dành cho

huấn luyện viên).

1. Giới thiệu

Nghiên cứu điều tra chấn thương quốc gia năm 2010 (VNIS 2010) đã chỉ ra

rằng đuối nước là nguyên nhân hàng đầu gây ra tử vong trong các nhóm tuổi. Tỷ lệ

tử vong trung bình do đuối nước của trẻ em (0-19) ở Việt Nam là 8,1/100.000. Tỷ lệ

tử vong do đuối nước ở nam giới (10,7/100.000) cao hơn so với tỷ lệ này ở nữ giới

(5,4/100.000). Tỷ lệ đuối nước cao nhất ở nhóm tuổi 0-4 tuổi (12,9/100.000), tiếp

theo là ở nhóm tuổi từ 5-9 tuổi (11,0/100.000). Có hơn 77% các trường hợp đuối

nước xảy ra ở cộng đồng, và những nơi nguy hiểm nhất là ao, hồ, sông. Hầu hết

những người bị đuối nước đều không biết bơi và tỷ lệ đuối nước ở trẻ em nông thôn

cao gấp hai lần so với tỷ lệ này ở thành thị. Đuối nước thường xảy ra từ 6h sáng đến

4h chiều trong ngày, và thường xảy ra vào buổi sáng.

Các bằng chứng khoa học trên Thế giới đã chỉ ra rằng trẻ biết bơi có thể phòng

được hầu hết các ca đuối nước. Tại Việt Nam, chương trình Bơi an toàn tại Đà

Nẵng đã được triển khai bởi Liên minh vì an toàn trẻ em (TASC) hợp tác với Sở

Giáo dục và đào tạo Đà Nẵng, Trung tâm Nghiên cứu và phòng chống chấn thương

– Trường Đại học Y tế công cộng đã chỉ ra khả năng phòng tránh đuối nước bằng

can thiệp dạy trẻ lớn hơn 5 tuổi các kỹ năng bơi sống sót và kỹ năng an toàn dưới

nước. Tài liệu hướng dẫn này được biên soạn dựa trên chương trình Bơi an toàn Đà

Nẵng đã được thực hiện rất thành công tại Việt Nam.

2. Thông tin chung

Tài liệu này nhằm mục đích cung cấp các nội dung thiết thực hỗ trợ cho các

huấn luyện viên trong quá trình dạy các kỹ năng bơi an toàn và kiến thức trong

phòng chống đuối nước. Đây là tài liệu hướng dẫn cơ bản hướng đến đối tượng trẻ

nhỏ, từ 5 tuổi. Tài liệu này bao gồm các kỹ năng bơi an toàn và các kỹ năng cứu hộ

cơ bản. Tài liệu đưa ra các kỹ năng và kiến thức sẽ dạy trong 5 cấu phần: (i) Các

130

kiến thức trọng tâm (ii) Kỹ năng vào và ra khỏi nước (iii) Các kỹ năng sống sót (iv)

Kỹ năng bơi và (v) Kỹ năng cứu hộ.

Từng kỹ năng trong các chuyên đề trên đều có tiêu chuẩn đánh giá giúp các

huấn luyện viên “quan sát” thấy gì để xác định được học sinh đã đạt được kỹ năng

đó hay chưa. Quá trình thực hiện mỗi kỹ năng và kế hoạch bài giảng cụ thể được

xây dựng để hỗ trợ trong quá trình giảng dạy.

2.1. Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy bơi

2.1.1. Bể bơi

Trẻ cần được thực hành bơi trong môi trường nước do vậy bể bơi là điều kiện

tiên quyết để thực hiện được quá trình dạy bơi. Chúng ta có thể dạy bơi tại các địa

điểm bể bơi công cộng, biển/sông/hồ. Tuy nhiên, tại các địa điểm này chúng ta bắt

buộc phải đảm bảo được điều kiện an toàn cho trẻ. Ví dụ: độ sâu của địa điểm bơi

công cộng phải phù hợp, phải làm lồng bơi tại các địa điểm môi trường nước tự

nhiên.

Tài liệu này được thiết kế để giảng dạy trong môi trường bể bơi tại các trường

học, các bể bơi này không phải dạng bể tiêu chuẩn thi đấu thể thao. Các bể bơi này

được xây dựng bằng gạch, ốp gạch tráng men với chiều dài 10m, chiều rộng ít nhất

là 5 mét và có độ sâu nước khoảng 1 mét. Các bể sẽ được trang bị 2 thang để vào ra

khỏi bể. Chúng ta cũng có thể sử dụng các dạng bể bơi được chế tạo bằng vật liệu

nhựa composite hoặc các dạng bể bằng bạt và có khung thép.

2.1.2. Các vật dụng dạy/học bơi

Có rất nhiều các vật dụng cần thiết để dạy và học bơi như: kính, mũ, phao, ván

bơi... để cho trẻ tập bơi. Các ván bơi được thiết kế là những miếng sốp nhẹ và người

bơi có thể bám tay vào để bơi, tập bơi một cách dễ dàng. Các miếng ván bơi có rất

nhiều hình dạng khác nhau và rất dễ mua trên thị trường với giá thành tương đối rẻ.

2.2. Đặc điểm thể chất và tâm lý trẻ trong độ tuổi tiểu học

Dạy bơi với lứa tuổi nhỏ nên cần phải cẩn trọng và chú ý đến các vấn đề về

tâm, sinh lý đặc thù của nhóm tuổi này. Một số điểm sau đây các giáo viên cần lưu

ý khi tiến hành dạy bơi.

Với trẻ nhỏ từ 5 đến 6 tuổi

131

Những trẻ nhỏ từ 5-6 tuổi cần có sự giám sát thêm của giáo viên vì cơ thể

nhỏ, thiếu nhận thức về sự nguy hiểm và không có kinh nghiệm khi ở trong nước.

Một số trẻ ở độ tuổi này có thể không đáp ứng được các kỹ năng đã đưa ra hoặc

không hoàn thành được cuộc thi cấp chứng chỉ do nhận thức và khả năng vận động

cơ thể của trẻ chưa phát triển đầy đủ.

Với những trẻ nhút nhát

Trong khi giảng dạy, có thể có những trẻ sợ nước và cần thêm sự khuyến

khích và kèm cặp thêm. Không nên ép các trẻ này phải thực hiện các động tác khi

trẻ còn đang sợ, ví dụ như động tác lặn, do đó cần tập cho trẻ một cách từ từ thì sẽ

hiệu quả hơn.

2.3. Đặc điểm về văn hóa

Những đặc điểm về văn hóa cần được cân nhắc. Một số cộng đồng yêu cầu các

huấn luyện viên hoặc học sinh phải cùng giới hoặc học sinh nữ cần mặc áo bơi để

phù hợp với tôn giáo hoặc truyền thống của dân tộc.

Một số phụ huynh có thể đến xem con mình học tập bơi, do vậy cần cân nhắc

địa điểm bơi và cho phép phụ huynh quan sát con mình tập.

Một số phụ huynh mong muốn con mình được dạy nhanh hoặc các kiểu bơi

khác nhau, giáo viên nên cân nhắc và nói rõ mục tiêu của dạy bơi an toàn.

2.4. Vấn đề an toàn và vệ sinh

2.4.1. Giám sát

Cần phải chủ động giám sát liên tục tất cả các học sinh trong suốt bài học để

đảm bảo mọi học sinh đều được an toàn. Cần thực hiện các biện pháp sau:

• Với những học sinh mình phụ trách, luôn luôn giám sát học sinh trong tầm

nhình (không nên quay lưng về phía trẻ)

• Đếm số lượng học sinh khi bắt đầu, trong và kết thúc bài học

• Ghép các học sinh thành từng cặp để dễ kiểm soát

• Trong bất cứ hoàn cảnh nào không được rời khu vực dạy học

• Không cho phép học sinh vào bể bơi khi không có giáo viên.

2.4.2. Cam kết tham gia học bơi

132

Tất cả các học sinh khi tham gia học “bơi an toàn” cần có bản đồng ý tham gia

với chữ ký của người chăm sóc trẻ (bố mẹ hoặc sự chấp nhận của người giám hộ).

Bản đồng ý tham gia học bơi thông báo về lịch học và bất kỳ những nguy cơ có thể

có trong quá trình dạy/học bơi.

Trước khi tham dự lớp học bơi, các học sinh phải nộp giấy cam kết của cha/mẹ

hoặc người chăm sóc cho nhà trường.

2.4.3. Thông tin sức khỏe

Thu thập các thông tin về sức khỏe học sinh trước khi bắt đầu chương trình.

Những thông tin này sẽ được ghi lại để đảm bảo các huấn luyện viên biết được

trường hợp bất thường và sẵn sàng ứng phó trong các tình huống khẩn cấp.

2.4.4. Quy trình cấp cứu khẩn cấp

Mỗi địa điểm dạy bơi phải xây dựng sẵn một kế hoạch cấp cứu phù hợp. Một kế

hoạch cấp cứu cơ bản gồm có:

• Đảm bảo an toàn cho toàn bộ học sinh tham gia học bơi

• Người thực hiện sơ cứu ban đầu nếu cần

• Các số điện thoại của cơ sở y tế, cấp cứu khi cần

• Phòng y tế của trường sẵn sàng để sử dụng khi cần trong quá trình lớp học

bơi đang diễn ra.

2.4.5. Bảo vệ khỏi nắng nóng

Nên tránh để học sinh đứng/bơi dưới ánh nắng mặt trời trong một thời gian dài

bằng cách sử dụng mái che hoặc mặc áo bơi.

Các học sinh cũng có thể được khuyến cáo sử dụng kem chống nắng của cá nhân

nếu có.

2.4.6. Các quy tắc vệ sinh

Việc đảm bảo giữ gìn bể bơi càng sạch càng tốt là rất quan trọng, cần lưu ý kiểm

tra nước của bể bơi và thay khi cần thiết. việc kiểm tra chất lượng nước thông qua

các thiết bị kiểm tra là tốt nhất, tuy nhiên, trong điều kiện thực tế ở địa phương thì

không có điều kiện làm như vậy. Các trường, giáo viên có thể kiểm tra dựa trên

kinh nghiệm và quan sát thực tế. Cần phải thay nước thường xuyên để đảm bảo vệ

sinh.

133

Các học sinh nên tắm tráng trước khi xuống bể bơi để đảm bảo vệ sinh chung,

ngoài ra nếu có học sinh nào bị mắc bệnh ngoài da, các giáo viên nên khuyến cáo

học sinh đó không xuống bể để tránh lây nhiễm bệnh.

Học sinh cần phải mặc đồ bơi phù hợp khi xuống bể bơi, không mặc quần áo dài

để bơi.

Các học sinh cần được khuyến nghị mang khăn để lau khô người khi bơi xong,

ngoài ra khuyến khích học sinh sử dụng kính bơi, mũ bơi (nếu có)

Sau khi bơi xong, khuyến cáo học sinh dùng nước muối sinh lý (Natri Clorid)

hay nước muối được pha với tỷ lệ 0,9% để nhỏ mắt.

2.5. Tổ chức dạy bơi

2.5.1. Quy mô lớp học

Để đảm bảo an toàn và hướng dẫn hiệu quả học sinh thì tỷ lệ lớp học bơi không

nên vượt quá:

• Bể bơi – có 1 huấn luyện viên: 15 học sinh

• Giáo viên hoặc một người lớn khác phải giám sát trực tiếp lớp học từ bên

ngoài.

• Với những học sinh nhỏ (5-6 tuổi) hoặc các học sinh nhút nhát, các số lượng

trên nên giảm bớt.

2.5.2. Cấu trúc bài học

Các bài học nên được cấu trúc phù hợp với quá trình phát triển các kỹ năng bơi.

Bài học bắt đầu với các động tác khởi động để thu hút sự tham gia và khích lệ tất cả

học sinh. Tiếp theo, các kỹ năng/động tác đã được dạy ở bài trước sẽ được ôn tập lại

trước khi giới thiệu kỹ năng/động tác tiếp theo và thực hành. Việc dạy cả nhóm một

lúc thay vì mỗi lần chỉ tập trung vào 1 học sinh sẽ tạo nhiều cơ hội thực hành các

động tác. Bài học kết thúc với các hoạt động vui chơi mà kết hợp được 1 hoặc 2 kỹ

năng đã được dạy.

Mỗi bài học được thiết kế trong vòng 45 phút, các nội dung sẽ được thiết kế dựa

trên khung bài giảng mẫu có trong mục 3.4 của tài liệu này.

Mỗi buổi học sẽ được tiến hành 60 phút, trong đó có 15 phút chuẩn bị bao gồm

cả việc thay quần áo phù hợp, khởi động và chuẩn bị bể bơi.

134

3. Nội dung tài liệu dạy bơi an toàn

Tài liệu dạy bơi an toàn này bao gồm nội dung của 20 bài học, trương ứng

với 20 giờ giảng dạy lý thuyết và thực hành. Các bài học được thiết kế để đảm bảo

học sinh có được các kỹ năng cần thiết theo tuần tự. Trong phần này chúng ta sẽ mô

tả lần lượt: chương trình khung, các kỹ năng cần đạt được, cách đánh giá và cuối

cùng là mẫu kế hoạch bài giảng để giúp cho giáo viên thực hiện tốt công việc dạy

bơi.

3.1. Khung chương trình

NHÓM

Bài 1

Bài 2

Bài 3

Bài 4

Bài 5

Bài 6

Bài 7

Bài 8

Bài 9 Bài 10

KỸ NĂNG

Kỹ

năng

Kiểm

Bước

Xuống

Xuống

Xuống

Xuống

Thực

Xuống

Thực

Xuống

xuống

tra

độ

xuống

bể và

bể và

bể

bể

hành

bể

hành

bể

nước và lên

sâu của

và lên

lên bờ

lên bờ

bằng

bằng

xuống

bằng

xuống

bằng

bể

nước

bờ

không

không

tư thế

tư thế

bể và

tư thế

bể và

tư thế

Bước

bằng

cần

cần

trượt

trượt

lên bờ

trượt

lên bờ

trượt

xuống

bậc/th

bậc/th

bậc/th

xuống

xuống

không

xuống

không

xuống

lên

ang

ang

ang

cần

cần

bờ bằng

trèo

trèo

trèo

bậc/th

bậc/th

bậc/tha

ang

ang

ng trèo

trèo

trèo

Kỹ

năng

Di

Di

Thổi

Lặn và

Lặn và

Lặn

Lặn

Lướt

Lướt

bơi

chuyển

chuyể

bong

thổi

dưới

dưới

người

người

mở

trong

n

bóng

bong

mắt

chướn

chướn

về

về

nước

trong

Lặn và

bóng

g ngại

g ngại

phía

phía

vật

vật

trước

trước

nước

thổi

Đạp

Đạp

Làm

bong

chân

chân

ướt

bóng

mặt

Kỹ

năng

Nổi

Nổi

Nổi

Nổi

Nổi

Xoay

Xoay

sống sót

sấp

sấp

sấp

ngửa –

ngửa –

người

người

mặt –

mặt

mặt

nước

nước

(sấp

(sấp

nước

Trở lại

Trở lại

nong

nong

sang

sang

nông

tư thế

tư thế

Trở lại

Trở lại

ngửa)

ngửa)

135

NHÓM

Bài 1

Bài 2

Bài 3

Bài 4

Bài 5

Bài 6

Bài 7

Bài 8

Bài 9 Bài 10

KỸ NĂNG

đứng

đứng

tư thế

tư thế

đứng

đứng

Kỹ

năng

Biểu

Thực

Được

Được

Biểu

Biểu

Thực

kêu cứu

thị sự

hành

trợ

trợ

thị sự

thị sự

hành

kêu

trên

cứu

cứu

kêu

kêu

trên

cứu –

cạn –

bằng

bằng

cứu –

cứu –

cạn –

bằng

bằng

vật

vật

không

không

không

vật

vật

cứng

cứng

bằng

bằng

bằng

cứng

cứng

vật

vật

vật

cứng

cứng

cứng

Kiến

thức

Quy

Xuống

Có thể

Dấu

Mối

Quy

Bể bơi

Các

Tổng

Ghi

trọng tâm

định về

nước

hiệu

nguy

tắc an

an

kêu

quan

nhớ

dấu

cứu

an toàn

an

để kêu

về

toàn

toàn

dưới

hiện

tại bể

toàn

với ai?

cứu

nước

tại nhà

nước

an

Quy

tại nhà

(thay

toàn

định vệ

(thay

đổi)

sinh

đổi?

NHÓM

Bài 11 Bài 12 Bài 13 Bài 14 Bài 15 Bài 16 Bài 17 Bài 18 Bài 19 Bài 20

KỸ NĂNG

Kỹ năng

Bơi lao

Bơi

Động

Động

Thở

Thở

Động

Kiểm

bơi

về

lao về

tác tay

tác tay

đúng

đúng

tác tay

tra cấp

trước

trước

cách

cách

Thở

chứng

chỉ

đúng

cách

Kỹ năng

Quạt

Quạt

Quạt

Quạt

Bơi

Đạp

Bơi

sống sót

tay

tay

tay để

tay để

đứng

chân

đứng

ngang –

ngang

tự cứu

tự cứu

có tấm

Đạp

trên đất

– trên

sống

sống

ván

chân

có tấm

– dưới

đất –

ván

mực

dưới

nước

mực

136

NHÓM

Bài 11 Bài 12 Bài 13 Bài 14 Bài 15 Bài 16 Bài 17 Bài 18 Bài 19 Bài 20

KỸ NĂNG

sâu

nước

ngang

sâu

ngực

ngang

ngực

Kỹ năng

Biểu thị

Thực

Thực

Nắm

Nắm

Ném

Ném

kêu cứu

sự kêu

hành

hành

lấy vật

lấy vật

(quăng

(quăng

cứu

trên

trên

cứu

cứu

)

vật

)

vật

không

cạn –

cạn –

trợ

-

trợ

-

cứu

cứu

bằng

không

không

không

không

trợ nổi

trợ nổi

vật

bằng

bằng

bằng

bằng

cứng

vật

vật

vật

vật

cứng

cứng

cứng

cứng

Kiến thức

Quy

Xuống

Có thể

Dấu

Mối

Quy

Bể bơi

Các

Ghi

trọng tâm

định về

nước

hiệu

nguy

tắc an

an

kêu

nhớ

dấu

cứu

an toàn

an

để kêu

về

toàn

toàn

dưới

hiện

tại bể

toàn

với ai?

cứu

nước

tại nhà

nước

an

tại nhà

(thay

toàn

Quy

(thay

đổi)

định vệ

đổi?

sinh

3.2. Phát triển các kỹ năng

Phần này sẽ cung cấp thông tin chi tiết cho từng kỹ năng và các hoạt

động/nguyên tắc cần thực hiện để phát triển các kỹ năng này.

3.2.1. Kỹ năng cơ bản

Kỹ năng Hoạt động để phát triển kỹ năng

QUY TẮC Bể bơi

CHUNG VÀ VỆ • Tắm tráng trước khi xuống bể bơi

SINH • Không đi tiểu trong nước

• Không nhổ nước bọt trong nước

• Không chạy nhảy

137

Kỹ năng Hoạt động để phát triển kỹ năng

• Không đánh nhau

• Không xuống bể khi không có huấn luyện viên

• Vâng lời huấn luyện viên

• Mặc quần áo bơi

• Mặc đúng quần áo bơi cho nam/nữ

• Không đi giày dép

• Không đeo vòng cổ, hoa tai, hay các trang sức khác

Môi trường tự nhiên

• Kiểm tra độ sâu nước trước khi xuống bể

• Không bao giờ lao ngay xuống nước, chú ý, sau khi xác

định độ sâu mới cho chân xuống nước

QUY TẮC AN • Luôn bơi với một bạn

TOÀN • Luôn kiểm tra nước trước khi xuống bể

• Tìm kiếm cứu hộ - không bao giờ được tự mình nhảy

xuống nước

• Làm nổi mình và khua tay nếu như bạn gặp sự cố

• Sau khi bơi xong, chú ý xem các bạn mình đã lên bờ hết

chưa

3.2.2. Kỹ năng vào và ra khỏi bể bơi

Kỹ năng Hoạt động để phát triển kỹ năng

KIỂM TRA ĐỘ Bể bơi

SÂU • Kiểm tra độ sâu của nước khi xuống. Tìm biển báo hiệu

độ sâu của nước

• Hỏi các nhân viên cứu hộ thông tin

Khu vực nước tự nhiên

• Kiểm tra độ sâu và điều kiện trước khi xuống nước

138

Kỹ năng Hoạt động để phát triển kỹ năng

• Sử dụng que, lội từ từ vào nước để cảm nhận được đá, các

cành cây gẫy và rác trong nước...

VÀO – RA Xuống bể sử dụng bậc

KHỎI NƯỚC • Đi xuống bậc, tay nắm lấy tay vịn bể bơi. Đi chậm, bước

từng bước một

• Đi xuống bậc, tay nắm lấy tay giáo viên hoặc sử dụng tay

để cân bằng

• Đi xuống bậc thang, cảm nhận các mép bậc thang bằng

chân

Lên bể sử dụng bậc thang

• Bước về phía bậc thang. Đi chậm, bước từng bước và

quan sát

Chìm người xuống nước

• Trượt người vào nước từ thành bể, quay mặt vào thành bể

• Bám lấy thành bể, và quay mặt vào thành trong khi từ từ

hạ thấp người xuống nước

• Dùng chân quơ xung quanh để cảm nhận có vật cản dưới

nước hay không

• Hạ thấp người, dung tay bám thành bể để nhấn người

xuống dần.

Lội xuống bể

• Đi từ từ xuống nước cho đến thắt lưng

• Đi từ từ, dung tay giữ cân bằng

Gợi ý dạy: nên đứng bên cạnh học viên, chỗ nước sâu hơn.

139

3.2.3. Các kỹ năng bơi

Kỹ năng Hoạt động để phát triển kỹ năng

TẬP LÀM Làm nước chuyển động

QUÊN VỚI • Quạt tay trong nước các kiểu khác nhau và cảm nhận sức

NƯỚC cản của nước

• Đẩy nước bằng bàn tay

• Kéo nước bằng tay

• Té nước lên không

Chuyển động khi ở trong nước

• Tự đứng dưới nước an toàn

• Đi dưới nước nắm tay giáo viên

• Nắm giữ vật nổi để đi dưới nước

• Di chuyển trong nước sử dụng các kiểu di chuyển khác

nhau (Ví dụ các bước nhỏ, bước lớn, đi sang ngang, đi

giật lùi)

THỞ RA DƯỚI Thổi bong bóng

NƯỚC • Thổi không khí vào hai bàn tay khum lại

• Thổi không khí lên trên mặt nước, quan sát gợn sóng lăn

tăn

• Lòng bàn tay để ngay dưới mặt nước và thổi bong bóng

• Cúi hông về phía trước, úp mặt xuống nước và thổi bong

bóng

• Thổi bong bóng trong khi di chuyển trong nước

Ngụp và thổi bong bóng

• Ngụp xuống và thổi bong bóng về phía bạn cùng tập

• Ngụp và xem bạn thổi bong bóng

• Nói với bạn ở dưới nước

• Tạo ra tiếng động với bạn ở dưới nước

• Di chuyển vòng quanh với đầu ngập trong nước và thổi

140

Kỹ năng Hoạt động để phát triển kỹ năng

bong bóng

CÁC KỸ Làm ướt mặt

NĂNG DƯỚI • Té nước lên cao

NƯỚC • Vỗ tay lên trên mặt nước làm nước bắn tung tóe

• Rửa mặt, tay, tóc

• Nhún đầu gối xuống đến khi cằm chìm dưới nước, mồm,

mũi, mắt, tóc...

Ngụp xuống nước và mở mắt

• Ngụp và chạm tay vào mũi của bạn, đầu gối, ngón chân,

bắt tay...

• Ngụp và đếm số ngón tay của bạn dưới nước

• Lấy đồ vật dưới đáy bể bơi lên

Ngụp tìm vật dưới nước

• Ngụp tìm vòng hoặc tìm tay của bạn

• Ngụp xuống và nổi lên trong khi nắm tay của bạn

• Nổi lên, nổi càng nhiều vòng càng tốt trong 30 giây

• Ngụp và lướt qua 1 cái vòng đặt dưới nước

ĐẨY VÀ Lướt về phía trước

LƯỚT • Lướt sấp với sự hỗ trợ của thầy giáo, đạp vào thành bể

hoặc đáy bể

• Sử dụng 1 chân để đạp vào thành của bể bơi, lướt sấp với

mặt ngập trong nước, duỗi cánh tay và 2 bàn tay úp lên

nhau

• Lướt đi cho đến khi sức đẩy yếu dần và trở về tư thế đứng

ban đầu

Lướt về phía trước và đạp

• Sử dụng 1 chân để đạp vào thành bể bơi với mật ngập

trong nước, cánh tay duỗi và đạp cả chân thật nhanh

141

Kỹ năng Hoạt động để phát triển kỹ năng

• Tập lướt qua 1 vòng tròn dựng thẳng đứng

CÁC KỸ • Ngồi lên thành bể bơi với chân duỗi thẳng, chụm ngón

NĂNG ĐẠP chân, đạp liên tục dưới nước

CHÂN • Nằm sấp bám vào thành bể bơi, chân duỗi thẳng, thả lỏng,

chụm ngón chân, đạp liên tục. Có thể được giáo viên giúp

đỡ

• Lướt sấp dọc thành bể bơi, và đạp chân đi 3m. Có thể

được giáo viên giúp đỡ

• Bám vào phao để đạp nước, thực hành đạp chân duỗi

thẳng, nới lỏng cổ chân và đạp bắt đầu từ hông (không

phải chỉ đạp cẳng chân)

ĐỘNG TÁC • Biểu diễn và thực hành các động tác tay trên cạn

TAY • Thực hành động tác của tay trong khi bám vào thành bể

bơi (đầu tiên là đứng, sau đó nằm ngang người vừa quạt

tay vừa đạp

• Quạt tay bơi đi có bám phao và nín thở, úp mặt dưới nước

(tăng dần khoảng cách)

ĐIỀU CHỈNH • Minh họa và thực hành cách thở trên cạn

HƠI THỞ • Bám lấy thành bể bơi và thực hành thở trong khi đứng,

mặt ngập trong nước và thở ra, rồi nghiêng đầu sang bên

và hít vào

• Sử dụng phao, thực hành thở ra dưới nước, quay đầu sang

bên hít vào trong khi đạp chân

• Sử dụng phao thực hành thở và quạt một bên cánh tay

(đổi bên)

• Sử dụng phao thực hành thở kết hợp quạt tay và đạp chân.

142

3.2.4. Kỹ năng sống sót

Kỹ năng Hoạt động để phát triển kỹ năng

CÁC KỸ NĂNG Nổi sấp – nước nông

LÀM NỔI MÌNH • Bắt đầu với tư thế quỳ xuống, tay chạm vào đáy bể bơi,

mặt úp xuống nước, thở ra và duỗi thẳng chân cùng một

lúc. Có thể được giáo viên giúp đỡ.

• Tăng dần độ sâu bể bơi khi làm nổi được

Nổi sấp

• Đứng chân dang rộng bằng vai, bám lấy thành bể, cúi

hông xuống và thổi lên trên bề mặt nước

• Đứng chân dang rộng bằng vai, bám vào bờ bể bơi, cúi

hông xuống, mặt cúi xuống nước và nhìn các ngón chân

• Đứng dang rộng chân bằng vai, bám vào phao, cúi hông

xuống, mặt ngập dưới nước, thổi bong bóng sau đó nâng

chân lên, nằm ngang bề mặt nước

• Bám vào thành bể bơi để nổi, thả lần lượt từng tay một

Trở lại trạng thái ban đầu từ tư thế nổi sấp

• Ngẩng đầu, co đầu gối, tay đẩy nước và xoay người cho

đến khi chân chạm đáy bể

Gợi ý dạy: Giả vờ là chiếc máy bay đang hạ cánh xuống đất

bằng cách sử dụng 2 phao đeo 2 bên cánh tay. Học sinh ấn

phao xuống để đứng thẳng lên

Nổi ngửa – nước nông

• Bắt đầu tại tư thế ngồi, tay để sau hông. Hít thở sâu. Hãy

bắt đầu nhẹ nhàng (cố gắng không làm nước gợn sóng) để

tránh không cho nước lên mặt và giảm đẩy nước theo

chiều dọc vì nó sẽ cản trở việc nổi trên mặt nước. Ngả ra

sau cho đến khi vai và phía sau đầu ngập dưới nước, đẩy

hông về phía mặt nước và nhìn lên trời. Giáo viên có thể

143

Kỹ năng Hoạt động để phát triển kỹ năng

giúp đỡ và hỗ trợ phao. Sử dụng phao nổi đối với những

trường hợp khó khăn

• Tăng dần độ sâu của nước khi làm nổi được

Trở lại ban đầu từ tư thế nổi ngửa

• Nâng đầu, co đầu gối xuống, quạt nước xuống bằng 2 bàn

tay và quay người cho đến khi chân chạm đáy bể

Quay người

• Thực hành quay người theo chiều ngang từ nổi sấp

chuyển thành nổi ngửa, sau đó ngược lại từ nổi ngửa sang

nổi sấp

• Thực hành quay dọc thẳng đứng từ nổi sấp sang nổi ngửa

sau đó là từ nổi ngửa sang nổi sấp

CÁC KỸ NĂNG Quạt tay theo chiều ngang (như chèo thuyền) – trên mặt đất

SỐNG SÓT • Úp lòng 2 bàn tay xuống, hai ngón tay cái chạm vào nhau,

khuỷu tay hơi gập lại. Giữ ngón cái chạm vào nhau, rồi

nghiêng bàn tay, quạt tay sang 2 bên. Dừng lại khi khuỷu

tay vẫn co.

Quạt tay theo chiều ngang (như chèo thuyền) – ở mức nước

sâu đến ngực

• Thực hiện quạt tay ngay dưới mặt nước để cảm nhận lực

đẩy lên. Gập đầu gối xuống và hạ người xuống nước,

ngập đến vai xuống sau đó nâng bàn chân lên khỏi đáy bể

bơi. Tăng tốc độ quạt tay để có thể giữ đầu trên mặt nước

Quạt tay để sống sót

• Thực hiện động tác quạt tay trên để duy trì cơ thể ở vị trí

cố định. Đạp 2 chân nhẹ nhàng nếu cần hỗ trợ giữ cho cơ

thể ở vị trí nằm ngang.

• Tăng thời lượng dành cho kỹ năng quạt tay để sống sót tới

144

Kỹ năng Hoạt động để phát triển kỹ năng

30 giây, sau đó là 60 giây và 90 giây

Giữ người nổi đứng dưới nước

• Giữ cơ thể ở vị trí thẳng đứng, cử động đạp chân kiểu cắt

kéo để giữ cho đầu trên mặt nước. Quạt tay chậm

• Giữ cơ thể trong nước theo tư thế ngồi, đầu gối tách ra

sang 2 bên và chân song song với bề mặt nước, dung phao

đặt dưới mỗi cánh tay. Cử động cẳng chân vòng tròn

quanh đầu gối, kiếu cắt kéo (đạp chân nhanh)

Khoắng chân dưới nước – dung ván tập bơ

• Giữ cơ thể trong nước tại vị trí ngồi, phần đầu gối và đùi

song song với bề mặt nước, dung 1 phao dưới mỗi cánh

tay. Khua 2 chân luân phiên nhau vòng tròn bằng cách

vòng quay 2 đầu gối (kiểu cắt kéo). Khi 1 chân đập, chân

kia thu lại.

3.2.5. Kỹ năng cứu hộ

Kỹ năng Hoạt động để phát triển kỹ năng

ĐƯỢC CỨU Được cứu hộ bằng cách tiếp cận

HỘ • Huấn luyện viên nằm xuống để đảm bảo sự an toàn của bản

thân mình; giơ vật cứng, khăn tắm hoặc mảnh vải để thực

hiện cứu hộ. Học sinh thực hành được cứu phải túm lấy vật

cứu trợ; giữ bình tĩnh trong khi được kéo vào nơi an toàn.

• Kinh nghiệm được cứu hộ rất quan trọng, giúp trẻ hiểu

được cách thực hiện cứu hộ, nên làm gì và làm thế nào để

giữ bình tĩnh trong tình huống được cứu hộ.

Gợi ý dạy: Hãy minh họa khi ở trên bờ trước để nhấn mạnh

những điểm quan trọng để giữ an toàn

CỨU HỘ Cứu hộ bằng cách tiếp cận với vật cứu trợ cứng

145

Kỹ năng Hoạt động để phát triển kỹ năng

BẰNG CÁCH • Nằm xuống và giơ vật cứu trợ cho bạn cùng tập. Hướng

TIẾP CẬN dẫn bạn túm lấy vật cứu trợ bằng cả 2 tay. Từ từ kéo bạn

vào chỗ an toàn

• Vị trí cứu hộ an toàn và đảm bảo an toàn cho bản thân

• Trấn an tinh thần và hướng dẫn hiệu quả

• Thực hành lại, sử dụng nhiều loại vật cứu trợ khác nhau

CỨU HỘ Cứu hộ bằng cách quăng vật cứu trợ với các vật nổi

BẰNG CÁCH • Tung (quăng) vật cứu trợ nổi đến điểm đích đặt trên mặt

QUĂNG VẬT đất

CỨU TRỢ • Dần dần tăng khoảng cách quăng vật cứu trợ

• Tung (quăng) vật cứu trợ nổi trong tầm với của bạn cùng

tập ở dưới nước. Hướng dẫn bạn tập giữ vật cứu trợ đó

trước ngực. Khuyến khích bạn đạp nước để vào được chỗ

an toàn

• Thực hành lại, sử dụng nhiều loại vật cứu trợ nổi

Tăng dần khoảng cách từ mình đến bạn.

3.3. Đánh giá kiến thức và kỹ năng

Việc đánh giá quá trình học sinh cần phù hợp với “Tiêu chí đánh giá” của

mỗi chuyên đề. Các giáo viên dạy bơi sẽ liên tục quan sát và giám sát sự thực hành

của các học sinh và phản hồi mang tính xây dựng cho học sinh nhằm nâng cao các

kỹ năng đã học. Giáo viên cần phải tạo ra nhiều cơ hội để minh họa các kỹ năng

sống sót và an toàn.

Sau khi hoàn thành 20 bài học bơi của chương trình, học sinh sẽ được kiểm

tra khả năng qua từng phần của bài thi cấp chứng chỉ. Học sinh nào có thể thực hiện

được tất cả nội dung đã học trong bài thi cấp chứng chỉ thì sẽ hoàn thành chương

trình học bơi và được cấp chứng nhận.

146

Cấu phần Kỹ năng Tiêu chuẩn đánh giá

Kiến thức Trả lời chính xác các câu hỏi:

cơ bản Nắm được các kiến • Quy tắc vệ sinh

thức cơ bản • Các quy tắc chung của bơi lội

• Quy tắc an toàn dưới nước

Các kỹ Nổi được 90 giây • Có thể nổi dễ dàng trong nước, giữ nguyên

năng sống vị trí

sót • Giữ mặt nổi trên mặt nước

• Có thể quẫy nước nhẹ nhàng để giữ người

nổi

• Thực hiện trong 90 giây

Kỹ năng Nắm được kiến • Gọi sự giúp đỡ

cứu hộ thức và kỹ năng • Thực hiện các động tác hô hấp cấp cứu

cứu hộ cơ bản • Thực hiện động tác ép ngoài lồng ngực

• Đặt nạn nhân vào tư thế phục hồi

Kỹ năng Giáo viên quan sát học sinh:

xuống Xuống nước tự tin • Trèo thang xuống – vừa nắm lấy lan can,

nước an và an toàn vừa từ từ trèo xuống.

toàn • Đi xuống bậc thang – vừa nắm lấy tay vịn,

bước từng bậc một.

Các kỹ • Xuống nước an • Xuống nước an toàn bằng cách lội vào,

năng bơi toàn chìm người dần xuống nước, hoặc bước bậc

thang, tùy theo khu vực nước tại đó. • Bơi 25m ở khu

vực nước sâu • Bơi liên tục 25 mét.

• Ra khỏi nước an • Tư thế cơ thể, hít thở, cử động chân tay phù

toàn hợp với kiểu bơi đã chọn.

• Ra khỏi nước an toàn và tự tin.

Kỹ năng Giáo viên quan sát học sinh:

147

Cấu phần Kỹ năng Tiêu chuẩn đánh giá

ra khỏi Lên khỏi mặt nước Giáo viên quan sát học sinh:

nước an tự tin và an toàn • Trèo thang lên – vừa nắm lấy lan can, vừa

toàn từ từ trèo lên.

• Đi lên bậc thang – vừa nắm lấy tay vịn,

bước từng bậc một.

Những kỹ năng dưới đây được dạy “Bơi an toàn” và được liệt kê cùng với

các tiêu chuẩn đánh giá mà giáo viên “phải quan sát được” ở học sinh.

Lưu ý rằng không phải toàn bộ những kỹ năng này đều thích hợp với tất cả

môi trường nước (bể bơi cố định, bể bơi di động và các môi trường nước tự nhiên).

Cấu phần Kỹ năng Tiêu chuẩn đánh giá

Kiến thức cơ 1. Trả lời các câu hỏi • Trả lời đúng những câu hỏi về gìn giữ

bản về nguyên tắc vệ vệ sinh, nguyên tắc bơi lội và an toàn

sinh và bơi lội nói dưới nước.

chung

2. Trả lời các câu hỏi

về nguyên tắc an

toàn dưới nước

Kỹ năng vào 3. Kiểm tra độ sâu an • Tìm biển hiệu chỉ độ sâu hoặc hỏi

và ra khỏi toàn trước khi xuống nhân viên cứu hộ, HOẶC

nước bể bơi • Sử dụng gậy/que/hoặc một vật cứng

quanh khu vực đó để kiểm tra độ sâu

của nước

4. Xuống nước tự tin và • Tự tin và an toàn khi lên và xuống

an toàn nước tùy địa điểm và điều kiện

5. Lên khỏi mặt nước Bao gồm:

tự tin và an toàn 1. Trèo thang xuống và lên – vừa nắm

lấy lan can, vừa từ từ trèo xuống

148

Cấu phần Kỹ năng Tiêu chuẩn đánh giá

2. Đi lên và xuống bậc thang – vừa

nắm lấy tay vịn, bước từng bậc một

3. Lội vào và ra khỏi môi trường nước

tự nhiên – sử dụng một chiếc que để

tránh vật cản trong khi từ từ di

chuyển về phía trước

4. Chìm người xuống dần hoặc nâng

người khỏi mặt nước sử dụng thành

bể bơi – bám thành bể, xoay người

để quay mặt vào thành bể trong khi

dần hạ thấp người xuống mặt nước

Kỹ năng bơi 6. Đứng trong nước • Có thể đứng trong nước một cách tự

– Làm quen một cách độc lập và tin (không cần trợ giúp)

với nước an toàn • Di chuyển xunh quanh để cảm nhận

7. Lội trong nước tự tin sức cản và sự thay đổi độ sâu của

và an toàn nước (không cần trợ giúp)

• Sử dụng tay để giữ thăng bằng

Kỹ năng bơi 8. Úp mặt xuống nước • Làm ướt mặt bằng cách té nước lên

– Bơi dưới một cách tự tin mặt và ngụp xuống nước

nước 9. Ngụp xuống nước • Tự tin khi ngụp xuống nước

cao tới hông, mở mắt • Thổi bong bóng

và thổi bong bóng • Mở mắt khi ở dưới nước

• Chớp mắt để loại bỏ nước khỏi mắt

10. Ngụp xuống nước và • Tự tin khi ngụp xuống nước ưor độ

nhặt một vật ở dưới sâu đến ngực

đáy bể ở độ sâu đến • Thổi bong bóng

ngực • Mở mắt ở dưới nước để xác định vật

dưới đáy bể

149

Cấu phần Kỹ năng Tiêu chuẩn đánh giá

• Chớp mắt để loại bỏ nước khỏi mắt

(không dùng tay dụi mắt)

Những kỹ 11. Nổi ở tư thế nằm sấp • Giữ lấy phao

năng sống và trở lại tư thế đứng • Cúi mặt xuống nước

sót với sự trợ giúp • Thổi bong bóng

• Trở lại tư thế đứng với sự trợ giúp

12. Nổi ở tư thế nằm • Giữ lấy phao

ngửa và trở lại với tư • Mặt không có nước

thế đứng với sự trợ • Trở lại tư thế đứng với sự trợ giúp

giúp

13. Nổi trong tư thế nằm • Mặt úp dưới nước

sấp và trở về tư thế • Thổi bong bón

đứng không cần trợ • Tự tin trở lại tư thế đứng mà không

giúp cần trợ giúp

14. Nổi trong tư thế nằm • Tự tin trở lại tư thế đứng mà không

ngửa và quay lại với cần trợ giúp

tư thế đứng không

cần trợ giúp

15. Quạt tay hoặc đạp • Cố gắng điều khiển tay làm động tác

chân dưới nước quạt nước (quạt tay để sống sót) và

trong 1 phút để bơi khoắng chân dưới nước

sống sót • Giữ nguyên vị trí

• Giữ mặt không bị dính nước

Những kỹ 16. Đẩy và lướt đi với sự • Duỗi thẳng người

năng bơi giúp đỡ • Bám lấy phao/giáo viên

150

Cấu phần Kỹ năng Tiêu chuẩn đánh giá

• Đẩy đi từ thành/đáy bể

• Úp mặt trong nước, thổi bong bóng

• Lướt cơ thể đi cho đến khi hết lực đẩy

• Quay lại với tư thế đứng với sự trợ

giúp

17. Tự đẩy và lướt người • Duỗi thẳng người

đi • Đẩy đi từ thành/đáy bể

• Úp mặt trong nước, thổi bong bóng

• Lướt cơ thể đi cho tới khi hết lực đẩy

• Tự trở lại tư thế đứng một cách tự tin

18. Đạp chân sử dụng • Giữ phao bơi/bám lấy giáo viên

phao bơi/có hỗ trợ • Đạp chân liên tục

19. Đạp chân để đẩy và • Duỗi người

lướt đi • Đạp chân vào thành bể/đáy bể và đẩy

người đi

• Úp mặt trong nước, thổi bong bóng

• Đạp chân liên tục

20. Đạp chân và quạt tay • Giữ phao bơi/bám lấy giáo viên

có sợ hỗ trợ/phao • Cử động tay (quạt) và chân (đạp) liên

tục

21. Đẩy, lướt đi, đạp • Duỗi người

chân và quạt tay • Đẩy đi từ thành/đáy bể

• Úp mặt trong nước, thổi bong bóng

• Cử động tay (quạt) và chân (đạp) liên

tục

151

Cấu phần Kỹ năng Tiêu chuẩn đánh giá

22. Cử động chân tay • Bơi liên tục (tăng khoảng cách mỗi

phối hợp nhịp nhàng lần bơi)

với thở • Tư thế người, thở, cử động chân tay

theo kiểu bơi đã chọn

Những kỹ 23. Được cứu hộ bằng • Nắm gậy cứu hộ chắc chắn và tự tin

năng cứu hộ que/gậy • Nằm duỗi người thư giãn trong khi

được kéo vào bờ an toàn

24. Được cứu hộ bằng • Tự tin nắm chắc lấy vật cứu hộ nổi

cách ôm lấy vật nổi • Đạp chân tới bờ và ra khỏi nước

25. Tiếp cận và cứu • Trấn an và hướng dẫn bạn cùng tập

người, sử dụng gậy hiệu quả

• Đảm bảo an toàn cho bản than bằng

cách nằm xuống với tư thế an toàn để

cứu hộ

• Lựa chọn vật cứng phù hợp để cứu hộ

• Kéo bạn cùng tập tới nơi an toàn

26. Ném một vật nổi để • Trấn an và hướng dẫn bạn cùng tập

cứu hộ một người hiệu quả

• Đảm bảo vị trí an toàn cho bản than

để cứu hộ

• Ném chính xác tới tầm với của người

được cứu hộ

• Chỉ dẫn bạn cùng tập đến nơi an toàn

152

3.4. Kế hoạch bài giảng mẫu

Bài 1 HOẠT ĐỘNG CẤU PHẦN

Giới thiệu Bài giảng đầu tiên: chào hỏi, hỏi tên,

(5 phút) thông báo quy tắc và đánh giá chung kỹ

năng hiện tại.

Xuống nước và lên bờ an toàn Vào và ra khỏi nước

• Bước xuống và lên bậc.

• Bước xuống thành từng cặp nắm tay

nhau.

• Từng người bước xuống đặt tay lên vai

người đi trước.

Hoạt động Di chuyển trong nước Di chuyển và nhịp

chính (35 bơi • Đi ngang qua bể, tay vịn vào bờ.

phút) • Đi ngược lại không vịn tay.

• Đi ra xa bờ.

Kỹ năng dưới nước Làm ướt mặt

• Làm ướt mặt, cánh tay, tóc v.v.

• Té nước lên càng cao càng tốt.

• Nhún xuống đến khi cằm, miệng, mũi,

mắt… chạm nước.

Kỹ năng bơi Thở

• Thở ra trong không khí, như thổi tắt

nến.

• Thở ra trên mặt nước tạo những gợn

sóng.

• Thổi bong bóng trên mặt nước.

Quạt tay và định Nổi

hướng cơ thể • Khích lệ học viên nổi ngửa và sấp mặt

với mực nước rất nông.

153

Bài 1 HOẠT ĐỘNG CẤU PHẦN

Đẩy - đạp Di chuyển và nhịp

bơi • Ngồi trên bờ hồ tập động tác đạp - làm

cho nước sủi lên.

Quạt tay và định Kết thúc • Trò chơi – Cùng nhau lội nước.

hướng cơ thể (5 phút)

Kiến thức về an toàn • Quy tắc an toàn trong bể bơi.

dưới nước

Bài 2 HOẠT ĐỘNG CẤU PHẦN

Giới thiệu Xuống nước và lên bờ an toàn Vào và ra khỏi nước

(5 phút) • Bước xuống và lên bậc.

• Bước xuống thành từng cặp nắm tay

nhau.

• Từng người bước xuống đặt tay lên vai

người đi trước.

Di chuyển trong nước Di chuyển và nhịp

Hoạt động bơi • Đi qua bể theo những hướng khác nhau:

chính (35 tiến, lui, đi chéo.

phút) • Đi kiểu thú - làm động tác di chuyển

kiểu thú qua bể và ngược lại.

Làm ướt mặt Kỹ năng dưới nước

• Vung tay xuống nước tạo nước bắn

càng nhiều càng tốt. Khích lệ nước bắn

lớn.

• Trò chơi - bóng té nước.

Thở Kỹ năng bơi

• Thổi bong bóng trên mặt nước.

• Thổi bong bóng với bạn.

154

Bài 2 HOẠT ĐỘNG CẤU PHẦN

• Thổi bong bóng khi đi.

Kỹ năng dưới nước Lặn

• Thử lặn xuống dưới mặt nước.

• Nhặt vật từ bậc leo (nước nông).

Nổi Quạt tay và định

hướng cơ thể • Khích lệ học viên nổi ngửa và sấp mặt

với mực nước rất nông.

Đẩy - đạp Di chuyển và nhịp

bơi • Ngồi trên bờ hồ tập động tác đạp - làm

cho nước sủi lên.

Kỹ năng dưới nước Kết thúc • Trò chơi - Thi nhảy kanguru.

(5 phút) Kiến thức về an toàn • Thảo luận xuống nước an toàn trong

dưới nước nước.

Bài 3 HOẠT ĐỘNG CẤU PHẦN

Giới thiệu Xuống nước và lên bờ an toàn Vào và ra khỏi nước

(5 phút) • Bước xuống và lên bậc không cần vịn

• Lội vào và ra bể bơi

Di chuyển trong nước Di chuyển và nhịp

Hoạt động bơi • Chạy qua bể theo hướng tiến, chéo, lui,

chính (35 nhảy ngắt quãng, đi từ chỗ nọ sang chỗ

phút) kia.

Làm ướt mặt Kỹ năng dưới nước

• Té nước càng cao càng tốt.

• Làm ướt tóc.

Thở Kỹ năng bơi

• Thở kiểu yo-yo - tay đặt lên thành bể,

155

Bài 3 HOẠT ĐỘNG CẤU PHẦN

chân chạm đáy bể, chùng đầu gối để

ngồi xuống và đứng lên. Học viên hít

bình thường, ngồi xuống và thở ra hết,

đứng lên để làm động tác tiếp theo.

Lặn Kỹ năng dưới nước

• Đứng thành 1 vòng tròn, lần lượt từng

em ngụp xuống nước.

• Đứng thành cặp, từng em ngụp xuống

lắc tay với bạn dưới nước.

• 1 bạn ngụp xuống, bạn còn lại xem bạn

thổi bong bóng dưới nước.

Nổi Quạt tay và định

hướng cơ thể • Khích lệ học viên nổi ngửa và sấp mặt

với mực nước rất nông.

Đẩy - đạp Di chuyển và nhịp

bơi • Ngồi trên bờ hồ tập động tác đạp - làm

cho nước sủi lên.

• Bám vào bờ duỗi chân và đạp nhanh.

Kết thúc (5 Kỹ năng dưới nước • Trò chơi – Cơn sóng.

phút) Kiến thức về an toàn • Thảo luận ai có thể giúp nếu mình hoặc

dưới nước người khác gặp nguy hiểm dưới nước.

Bài 4 HOẠT ĐỘNG CẤU PHẦN

Giới thiệu Xuống nước và lên bờ an toàn Vào và ra khỏi nước

(5 phút) • Lội vào và ra bể bơi.

• Trò chơi – Vào và ra.

Di chuyển trong nước Di chuyển và nhịp

Hoạt động bơi • Trò chơi - Theo người đi đầu.

156

Bài 4 HOẠT ĐỘNG CẤU PHẦN

chính Thở Kỹ năng dưới nước

(35 phút) • Thở kiểu yo-yo - tay đặt lên thành bể,

chân chạm đáy bể, chùng đầu gối để

ngồi xuống và đứng lên. Học viên hít

bình thường, ngồi xuống và thở ra hết,

đứng lên để làm động tác tiếp theo.

• Nói chuyện dưới nước với bạn.

Lặn Kỹ năng dưới nước

• Đứng thành vòng tròn

• GV Rải một số vòng màu sắc xung

quanh - trong khoảng 30 giây và xem

học viên có thể nhặt được bao nhiêu cái

vòng.

• Ngụp xuống và chạm vào đầu gối bạn.

Lặp lại và chạm vào ngón chân.

Nổi Quạt tay và định

hướng cơ thể • Thực hành nổi sấp và ngửa ở mực nước

sâu (ngang thắt lưng) với đầu ngón tay

chỉ chạm vào đáy để đỡ người.

• Dùng phao cứu hộ để thực hành nổi sấp

và ngửa.

Đẩy - đạp Di chuyển và bơi

(các kiểu) • Bám vào thành bể duỗi chân và đạp

nhanh.

• Cả nhóm nằm sấp trên thảm nổi, chân

duỗi mở rộng. Đạp liên tục.

• Cả nhóm nằm ngửa, tay ngửa lên trước

bám vào phao bơi, chân duỗi mở rộng.

157

Bài 4 HOẠT ĐỘNG CẤU PHẦN

Đạp liên tục.

Nhận trợ cứu Kỹ năng trợ cứu

• Diễn tả làm thế nào để nhận trợ cứu

bằng vật cứng - tập trung vào các vấn đề

giảng trọng tâm.

Kết thúc Kiến thức về an toàn • Thảo luận cần làm gì nếu gặp nguy

(5 phút) dưới nước hiểm - tín hiệu cầu cứu “nổi và vẫy tay”.

158

Phụ lục 4.2. Các bước tiến hành nghiên cứu can thiệp.

1. Đánh giá ban đầu.

Đánh giá kiến thức và kỹ năng bơi an toàn của học sinh trước khi tham gia lớp

học bơi an toàn. Nghiên cứu sử dụng phiếu đánh giá đã thiết kế sẵn nhằm giúp cho huấn

luyện viên đánh giá kiến thức và kỹ năng của từng học sinh trước khi tham gia lớp học

bơi. Các thông tin thu thập bao gồm: tuổi, giới, cân nặng, chiều cao, kiến thức cơ bản về

bơi an toàn, kỹ năng nổi và kỹ năng bơi. Tổng số có 1.251 học sinh tham gia lớp học bơi

an toàn tại các trường tiểu học của huyện Cao Lãnh.

2. Tiến hành can thiệp.

- Tài liệu hướng dẫn triển khai can thiệp dạy bơi an toàn được xây dựng bao

gồm các kiến thức cơ bản và kỹ năng bơi sẽ được dạy trong 05 cấu phần sau: (i) Các

kiến thức cơ bản về bơi an toàn, (ii) Kỹ năng xuống nước và lên cạn, (iii) Các kỹ

năng sống sót, (iv) Kỹ năng bơi, và (v) Kỹ năng cứu hộ. Từng kỹ năng trong các

cấu phần trên đều có tiêu chí đánh giá, giúp huấn luyện viên “quan sát” thấy được gì

để xác định là học sinh đã đạt được kỹ năng đó hay chưa. Quá trình thực hiện mỗi

kỹ năng và kế hoạch bài giảng cụ thể được xây dựng để hỗ trợ giáo viên trong quá

trình giảng dạy. Tài liệu hướng dẫn này được biên soạn với nhóm chuyên gia về tai

nạn thương tích của Trung tâm nghiên cứu chính sách và Phòng chống chấn thương,

Trường Đại học Y tế công cộng, nhóm biên soạn dựa trên cơ sở chương trình Bơi

an toàn đã được thực hiện thành công tại Đà Nẵng.

- Tờ rơi và mũ truyền thông được thiết kế với nội dung thông điệp đơn giản

dễ hiểu và có hình ảnh minh họa. Bài truyền thông soạn thảo phù hợp với tình hình

địa phương và có số liệu minh chứng cụ thể do nghiên cứu viên biên soạn (Phụ lục

5).

- Can thiệp được thực hiện với các nội dung sau:

1. Triển khai đào tạo cho huấn luyện viên dạy bơi (TOT) tại 5 trường tham gia

nghiên cứu can thiệp phòng chống đuối nước. Huấn luyện viên được đào tạo

bài bản về phương pháp và kỹ năng giảng dạy bơi sống sót, cấp cứu hồi sức

tim phổi và hô hấp nhân tạo do Trường Cao đẳng Y tế Đồng Tháp phối hợp

với Sở Giáo dục và Đào tạo Đồng Tháp tổ chức thực hiện.

159

2. Tổ chức lớp học bơi và đào tạo 1.251 học sinh tiểu học kỹ năng bơi an toàn.

3. Các trường đã tổ chức các buổi truyền thông về phòng chống đuối nước

thông qua các buổi chào cờ. GVCN đã tham gia truyền thông bằng cách nhắc

nhỡ học sinh sau những buổi học về vấn đề học bơi và ý thức phòng chống

đuối nước.

4. Trong quá trình tổ chức các lớp dạy bơi tại 5 điểm trường, nghiên cứu viên

và các giám sát viên đã lập kế hoạch tổ chức các buổi truyền thông cho 1.251

PHHS và học sinh về kiến thức cơ bản phòng chống đuối nước. Bên cạnh đó,

Nhà trường cũng tiếp tục công tác truyền thông phòng chống đuối nước đến

PHHS bằng cách phát tờ rơi, tài liệu tuyên truyền, ... nhằm nâng cao sự hiểu

biết và ý thức của PHHS về phòng chống đuối nước trẻ em.

3. Đánh giá sau can thiệp:

Đánh giá kiến thức và kỹ năng bơi an toàn của học sinh ngay sau khi kết thúc lớp

học bơi an toàn. Nghiên cứu sử dụng phiếu thiết kế sẵn để huấn luyện viên đánh giá

kiến thức và kỹ năng của từng học sinh sau khi tham gia lớp học bơi nhằm thu thập

thông tin cho nghiên cứu. Các cấu phần được đánh giá như bảng dưới đây:

Cấu phần Nội dung đánh giá Tổng điểm Điểm đánh giá đạt

Học sinh trả lời Kiến thức cơ bản 3 điểm Đạt 3 nội dung được 3 nội dung

Học sinh thực hiện Đạt 4 nội dung (nội dung Các kỹ năng sống sót 4 điểm được 4 nội dung nổi được 90 giây bắt buộc)

Học sinh thực hiện Đạt 2 nội dung Kỹ năng cứu hộ 4 điểm được 4 nội dung (nội dung 2, 3)

Kỹ năng xuống nước Học sinh thực hiện 2 điểm Đạt 1 nội dung an toàn được 2 nội dung

Học sinh thực hiện Đạt 2 nội dung (nội dung Các kỹ năng bơi 4 điểm được 4 nội dung bơi được 25 mét bắt buộc)

160

Cấu phần Nội dung đánh giá Tổng điểm Điểm đánh giá đạt

Kỹ năng ra khỏi Học sinh thực hiện 2 điểm Đạt 1 nội dung nước an toàn được 2 nội dung

13 nội dung Tổng 19 điểm (tương ứng 13 điểm)

- Đánh giá kỹ năng nổi trên nước: Học sinh đạt tiêu chí nếu tự nổi trên nước đạt từ

90 giây trở lên

- Đánh giá kỹ năng bơi: Học sinh đạt nếu bơi liên tục 25 mét trở lên với bất kể kiểu

bơi nào.

4. Các chỉ số đánh giá trước và sau can thiệp.

- Đánh giá kiến thức

+ Quy tắc vệ sinh

+ Các quy tắc chung của bơi lội

+ Quy tắc an toàn dưới nước

- Đánh giá kỹ năng sống sót

+ Có thể nổi dễ dàng trong nước, giữ nguyên vị trí

+ Giữ mặt nổi trên mặt nước

+ Có thể quẫy nước nhẹ nhàng để giữ người nổi

+ Thực hiện trong 90 giây

- Đánh giá kỹ năng cứu hộ

+ Gọi sự giúp đỡ

+ Thực hiện các động tác hô hấp cấp cứu

+ Thực hiện động tác ép ngoài lồng ngực

+ Đặt nạn nhân vào tư thế phục hồi

- Đánh giá kỹ năng xuống nước an toàn

+ Trèo thang xuống – vừa nắm lấy lan can, vừa từ từ trèo xuống.

+ Đi xuống bậc thang – vừa nắm lấy tay vịn, bước từng bậc một.

- Đánh giá kỹ năng bơi

161

+ Xuống nước an toàn bằng cách lội vào, chìm người dần xuống nước, hoặc

bước bậc thang, tùy theo khu vực nước tại đó.

+ Bơi liên tục 25 mét

+ Tư thế cơ thể, hít thở, cử động chân tay phù hợp với kiểu bơi đã chọn

+ Ra khỏi nước an toàn và tự tin

- Đánh giá kỹ năng ra khỏi nước an toàn

+ Đi lên bậc thang – vừa nắm lấy tay vịn, bước từng bậc một.

+ Ra khỏi nước an toàn và tự tin

Phụ lục 4.3. Thống kê số lượng học sinh tại 5 trường tiểu học huyện Cao Lãnh

trước thời điểm nghiên cứu can thiệp.

Khối Trường tiểu học Tổng Lớp 1 Lớp 2 Lớp 3 Lớp 4 Lớp 5

89

103

118

118

108

Bình Hàng Tây 1

536

48

60

62

55

54

Bình Hàng Tây 2

279

125

118

112

107

116

Phương Trà 2

578

116

138

137

124

130

Mỹ Long

645

59

86

76

79

83

Tân Hội Trung 2

383

Tổng

437

505

505

483

491

2.421

162

Phụ lục 5: Tài liệu truyền thông về phòng chống đuối nước

BÀI TRUYỀN THÔNG VỀ PHÒNG, CHỐNG ĐUỐI NƯỚC

TRONG CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC TẠI HUYỆN CAO LÃNH

Biên soạn: Phan Thanh Hòa

Đối tượng: Học sinh và PHHS

Thời gian: 15 phút

Địa điểm: Tại trường tiểu học

Người trình bày: NCS và GV dạy bơi

1. Giới thiệu

Đồng Tháp là một trong 3 tỉnh của vùng Đồng Tháp Mười, có hệ thống sông,

ngòi, kênh, rạch chằng chịt chảy ra sông chính là sông Tiền (một nhánh của sông

MeKong).

Huyện Cao Lãnh có diện tích: 491.1 km2 với dân số: 200.689 người. Có 17

xã và 1 thị trấn. Từ tháng 7 đến tháng 11, lũ từ sông Mê Kông đổ về cộng với mực

nước dâng cao do triều cường làm cho sự chênh lệch mực nước thấp nên khả năng

thoát nước lũ kém. Thời gian lũ lớn đối với huyện thường duy trì trong 3 tháng

(8,9,10), mực nước sâu nhất khoảng 2-2,5 m. Ngòai ra trên địa bàn huyện còn có

sông Tiền chảy qua (sông Cần Lố, kênh An Phong - Mỹ Hòa, Nguyễn Văn Tiếp,

Cái Bèo, Kênh số 1... ) nên khá phong phú thuận lợi cho việc phát triển cây trồng -

vật nuôi, vận chuyển hàng hóa. Bên cạnh đó, đây cũng chính là yếu tố nguy cơ cao

gây ra đuối nước đối với trẻ em vùng này.

2. Thực trạng đuối nước tại Đồng Tháp

Theo báo cáo của Sở LĐTB&XH tỉnh Đồng Tháp, hàng năm Đồng Tháp có

trung bình khoảng từ 50 – 60 trường hợp trẻ em bị đuối nước được báo cáo.

163

Biểu đồ: Số trẻ bị đuối nước từ 2010 – 2014

- Trong 6 tháng đầu năm 2015 toàn tỉnh có 19 trường hợp đuối nước ở trẻ em

- Nguyên nhân của các trường hợp đuối nước được xác định là do trẻ không

biết bơi và thiếu sự giám sát của người lớn.

Một số nghiên cứu về đuối nước

Nghiên cứu của Đặng Văn Chính, Lê Thế Thự và cộng sự: Kiến thức, thái

độ, thực hành (KAP) của người dân về đuối nước trẻ em ở Đồng Tháp và An Giang

cho thấy có 80% trẻ đuối nước là dưới 5 tuổi, trong đó, trẻ em nam bị tử vong do

đuối nước cao gấp 2 lần trẻ em nữ. Nguyên nhân phổ biến nhất đưa đến đuối nước ở

trẻ là sự bất cẩn trong chăm sóc trẻ và trẻ bơi mà không có sự giám sát của người

lớn

Kết quả nghiên cứu của tác giả Phan Thanh Hòa và Phạm Việt Cường cho

thấy, tỷ suất tử vong do đuối nước ở trẻ em vùng ĐBSCL là 28,3/100.000 trẻ/năm,

ước tính sẽ có 1.440 trẻ bị tử vong do đuối nước trong năm và trung bình mỗi ngày

sẽ có khoảng 4 trẻ bị tử vong do đuối nước.

Nghiên cứu của Huỳnh Thiện Sĩ và Nguyễn Đỗ Nguyên: Dịch tễ học tử vong

do đuối nước ở trẻ em tại Đồng Tháp. Tổng số 272 trường hợp tử vong do đuối

nước trẻ em dưới 16 tuổi, trong thời gian từ 2003-2006. Có hơn 65% các trường

hợp tử vong do đuối nước là trẻ dưới 5 tuổi. Hầu hết 98,1% tai nạn xảy ra đuối nước

164

ở ngoài nhà do ngã xuống sông, rạch, ao, mương, …. và chỉ có 1,9% xảy ra trong

nhà là ngã vào lu chứa nước ở trẻ dưới 4 tuổi.

Nghiên cứu của Nguyễn Tấn Hưng: Thực trạng về vấn đề đuối nước tại 5

huyện vùng lũ tỉnh Đồng Tháp, năm 2005. Kết quả cho thấy có 60,4% trẻ bị đuối

nước dưới 6 tuổi và 90% là chưa biết bơi. Phần lớn là trẻ bị đuối nước nguyên nhân

là do chơi một mình quanh nhà có ao, mương, hầm, sông rạch mà không có người

trông coi, không có hàng rào che chắn an toàn.

3. Các nguy cơ xảy ra đuối nước (Hướng dẫn tờ rơi của chương trình)

PHÒNG CHỐNG ĐUỐI NƯỚC

- Đuối nước là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong

cho trẻ em Việt Nam

- Đuối nước có thể xảy ra rất nhanh, khi trẻ bị đuối

nước nếu không can thiệp kịp thời có thể dẫn đến tử

vong.

NHỮNG NGUY CƠ XẢY RA ĐUỐI NƯỚC Ở TRẺ EM

- Bất cứ nơi nào có nguồn nước đều có nguy cơ gây

ra đuối nước (trong nhà, ngoài nhà, trường học và các nơi cộng cộng như: ao,

hồ, sông, ....)

- Trẻ ngã xuống ở các chứa nước mà không có rào chắn an toàn, không có nắp

đậy kín, ...

- Trẻ đi bơi (tắm) mà không có sự giám sát của người lớn.

LÀM GÌ ĐỂ PHÒNG TRÁNH ĐUỐI NƯỚC

- Nhắc cha mẹ đậy nắp các dụng cụ chứa nước, để trẻ không bị ngã vào đó.

- Nhắc cha mẹ lắp đặt hàng rào xung quanh các vùng có chứa nước (ao, hồ,

kênh rạch, ...)

- Các em không đi bơi một mình mà không có người lớn đi cùng.

- Các em nên học bơi để chủ động phòng ngừa đuối nước.

165

KHI THẤY NẠN NHÂN SẮP BỊ ĐUỐI NƯỚC EM HÃY

- Giữ bình tỉnh và hô to kêu gọi sự giúp đỡ của người

lớn.

- Nhìm xung quanh tìm các vật nổi ném cho bạn.

- Tuyệt đối không được nhảy xuống cứu nạn nhân nếu

không biết bơi và không biết cách cứu đuối.

NÊN LÀM GÌ KHI NẠN NHÂN BỊ ĐUỐI NƯỚC ĐƯỢC

VỚI LÊN BỜ

- Hô to, gọi người lớn đến giúp và gọi cấp cứu 115.

- Lấy dị vật ở mũi, miệng của nạn nhân (nếu có)

- Đặt nạn nhân nằm ngửa, đầu thấp nghiêng qua một bên

- Không túm lại đông người gây thiếu ô xy cho nạn nhân.

Trên đây là một số thông tin về biện pháp phòng chống đuối nước trẻ em, được

thực hiện tại 5 trường tiểu học của huyện Cao Lãnh (Mỹ Long, Bình Hàng Tây 1,

Bình Hàng Tây 2, Tân Hội Trung 2 và Phương Trà 2). Chương trình can thiệp nhằm

góp tăng cường sự quan tâm của cộng đồng về vấn đề đuối nước trẻ em trên địa bàn

huyện Cao Lãnh. Từ đó, có thể giúp ngăn ngừa các trường hợp tử vong do đuối

nước gây ra.

166

Phụ lục 6: Thang đánh giá kiến thức, thực hành của người chăm sóc trẻ và kỹ

năng bơi của học sinh

Phụ lục 6.1. Thang đánh giá kiến thức, thực hành của người chăm sóc trẻ về

phòng chống đuối nước

Tính điểm (Lựa Điểm TT Câu hỏi Chọn lựa phù hợp chọn đúng mỗi đạt được 1 điểm)

Đánh giá kiến thức

Trẻ thuộc giới tính nào bị tử 1. Nam Chọn 1 1 điểm 1 vong do đuối nước nhiều 2. Nữ

1. <1 tuổi

2. 1-4 tuổi

3. 5-12 tuổi Trẻ thuộc nhóm tuổi nào bị 4. 13-17 tuổi Chọn 2 1 điểm 2 tử vong do đuối nước nhiều 5. Không biết/không

chắc chắn

9. Khác (ghi rõ)

1. Hồ bơi/bể bơi

2. Ao

3. Hồ tự nhiên Địa điểm nào gây tử vong do 4. Sông Chọn 4 1 điểm 3 đuối nước nhiều nhất 5. Trong nhà (nhà

tắm)

9. Khác (ghi rõ)

1. Bơi 1 mình

Trẻ bị tử vong do đuối nước 2. Bơi với bạn

4 trong trường hợp nào nhiều 3. Cứu bạn Chọn 1-4 4 điểm

nhất 4. Không biết bơi

9. Khác (ghi rõ)

167

Tính điểm (Lựa Điểm TT Câu hỏi Chọn lựa phù hợp chọn đúng mỗi đạt được 1 điểm)

1. Không biết bơi

2. Biết bơi: mức Khả năng bơi của những trẻ 5 trung bình Chọn 1 1 điểm bị tử vong do đuối nước 3. Biết bơi: giỏi

9. Khác (ghi rõ)

1. Trẻ không biết bơi

2. Bơi tại địa điểm

nguy cơ cao

3. Thiếu sự giám sát

của người lớn

4. Thiếu rào chắn

xung quanh khu vực Những nguyên nhân nào có nguy hiểm thể dẫn đến trẻ tử vong do 6 5. Thiếu kiến thức về Chọn 1-7 7 điểm đuối nước đuối nước Câu hỏi nhiều lựa chọn 6. Không có bảng

cảnh báo nguy hiểm

ở nơi nguy cơ cao

7. Trẻ tắm (sông,

rạch,...) cùng với bạn

9. Khác (ghi rõ)

1. Dưới 1 tuổi

Trẻ bao nhiêu tuổi thì nên 2. Không chắc Chọn 3 (Ghi 6- 7 1 điểm bắt đầu học bơi chắn/không biết 11 tuổi)

3. Ghi tuổi phù hợp:

168

Tính điểm (Lựa Điểm TT Câu hỏi Chọn lựa phù hợp chọn đúng mỗi đạt được 1 điểm)

........ tuổi

Biết cách cấp cứu trẻ bị đuối 1. Có 8 nước (Hô hấp nhân tạo-ép Chọn 1 1 điểm 2. Không tim ngoài lồng ngực)

1. Cho trẻ học bơi

2. Không đến gần

những nơi nguy hiểm

(ao, hồ, sông)

3. Luôn có người lớn

giám sát Làm thế nào để phòng tránh 4. Những nơi nguy 9 đuối nước cho trẻ Chọn 1-5 5 điểm hiểm cần có biển Câu hỏi nhiều lựa chọn cảnh báo/cấm

bơi/cấm tắm

5. Dựng hàng rào các

ao gần khu dân cư

8. Khác (ghi rõ)

9. Không biết

Tổng điểm 22 điểm

Đánh giá thực hành

Thực hiện những biện pháp 1. Có

1 phòng chống đuối nước cho 2. Không Chọn 1 (có) 1 điểm

trẻ ở khu vực ngoài nhà

169

Tính điểm (Lựa Điểm TT Câu hỏi Chọn lựa phù hợp chọn đúng mỗi đạt được 1 điểm)

Biện pháp phòng chống 1. Không cho trẻ tự

tắm một mình

2. Bể nước/ giếng

khơi làm nắp đậy an

toàn

3. Lấp hàng rào Chọn 1-4 4 điểm 2

xung quanh ao hồ

4. Đặt biển cảnh báo

ở những nơi nước

sâu và có nguy cơ

cao xảy ra đuối nước

Thực hiện những biện pháp 1. Có

3 phòng chống đuối nước cho 2. Không Chọn 1 (có) 1 điểm

trẻ trong nhà

Đó là các biện pháp 1. Đậy nắp dụng cụ

chứa nước trong nhà Chọn 1,2 2 điểm 4 2. Không chứa nước

trong xô chậu

Anh chị đi làm việc thì trẻ 1. Ở nhà có người lớn

được gửi như thế nào là tốt trông

nhất 2. Nhà giữ trẻ Chọn 1,2,3 3 điểm 5 3. Đem trẻ theo

4. Ở nhà không có

người coi

Trẻ trên 5 tuổi anh chị có cho 1. Có Chọn 1 (có) 1 điểm 6 trẻ học bơi 2. Không

170

Tính điểm (Lựa Điểm TT Câu hỏi Chọn lựa phù hợp chọn đúng mỗi đạt được 1 điểm)

Tổng 12 điểm

Phụ lục 6.2. Thang đánh giá kiến thức và kỹ năng bơi của học sinh

Cấu Kỹ năng Tiêu chuẩn đánh Cách Tổng Điểm

phần giá điểm đạt tính

điểm

Kiến Nắm được các Trả lời đúng các câu Mỗi câu 3 điểm 3 điểm

thức cơ kiến thức cơ hỏi: trả lời

bản bản 1. Quy tắc vệ sinh đúng

2. Các quy tắc chung được 1

của bơi lội điểm

3. Quy tắc an toàn

dưới nước

Các kỹ Nổi được 90 Giáo viên quan sát Mỗi câu 4 điểm 4 điểm

năng giây học sinh trả lời

sống sót 1. Có thể nổi dễ dàng đúng (Bắt buộc

trong nước, giữ được 1 học sinh

nguyên vị trí điểm phải nổi

2. Giữ mặt nổi trên được 90

mặt nước giây)

3. Có thể quẫy nước

nhẹ nhàng để giữ

người nổi

4. Thực hiện trong

90 giây

Kỹ năng Nắm được kiến Trả lời các câu hỏi Mỗi câu 4 điểm 2 điểm

171

Cấu Kỹ năng Tiêu chuẩn đánh Cách Tổng Điểm

phần giá điểm đạt tính

điểm

cứu hộ thức và kỹ năng về kỹ năng cứu hộ trả lời

cứu hộ cơ bản 1. Gọi sự giúp đỡ đúng

2. Thực hiện các được 1

động tác hô hấp cấp điểm

cứu

3. Thực hiện động

tác ép ngoài lồng

ngực

4. Đặt nạn nhân vào

tư thế phục hồi

Kỹ năng Xuống nước tự Giáo viên quan sát Mỗi câu 2 điểm 1 điểm

xuống tin và an toàn học sinh trả lời

1. Trèo thang xuống đúng nước an

– vừa nắm lấy lan được 1 toàn

can, vừa từ từ trèo điểm

xuống.

2. Đi xuống bậc

thang – vừa nắm lấy

tay vịn, bước từng

bậc một.

Giáo viên quan sát Mỗi câu 4 điểm 2 điểm Các kỹ

năng bơi học sinh trả lời

Xuống nước an 1. Xuống nước an đúng

toàn toàn bằng cách lội được 1

vào, chìm người dần điểm

xuống nước, hoặc

172

Cấu Kỹ năng Tiêu chuẩn đánh Cách Tổng Điểm

phần giá điểm đạt tính

điểm

bước bậc thang, tùy

theo khu vực nước

Bơi 25m ở khu tại đó

vực nước sâu 2. Bơi liên tục 25m

3. Tư thế cơ thể, hít

thở, cử động chân

tay phù hợp với kiểu

Ra khỏi nước an bơi đã chọn

toàn 4. Ra khỏi nước an

toàn và tự tin

Kỹ năng Giáo viên quan sát Mỗi câu 2 điểm 1 điểm

ra khỏi Lên khỏi mặt học sinh trả lời

nước an nước tự tin và 1. Trèo thang lên – đúng

toàn an toàn vừa nắm lấy lan can, được 1

vừa từ từ trèo lên. điểm

2. Đi lên bậc thang –

vừa nắm lấy tay vịn,

bước từng bậc một.

Tổng 19 điểm 13

điểm

173

Phụ lục 7: Các biến số trong nghiên cứu

1. Các biến số trong nghiên cứu cắt ngang

Phân Phương pháp TT Biến số Định nghĩa biến loại thu thập

Các thông tin cá nhân của cha/mẹ/người chăm sóc trẻ

Liên 1 Tuổi Đối tượng tự báo cáo Bộ câu hỏi tục

Giới tính của đối tượng tham Nhị 2 Giới tính Bộ câu hỏi phân gia nghiên cứu

Công việc hàng ngày và tạo Danh 3 Nghề nghiệp Bộ câu hỏi ra thu nhập chính mục

Trình độ học vấn cao nhất

của cha/mẹ/người chăm sóc Thứ 4 Trình độ học vấn Bộ câu hỏi trẻ đã hoàn thành tại thời bậc

điểm phỏng vấn

Tình trạng kinh tế (QĐ của Định

thủ tướng chính phủ năm danh

2011) tại nông thôn.

- Hộ nghèo: thu nhập bình Điều kiện kinh tế quân đầu người < 400.000 Bộ câu hỏi 5 hộ gia đình đồng/người/tháng

- Hộ không nghèo: thu nhập

bình quân đầu người ≥

400.000 đồng/người/ tháng

Tình trạng hôn Tình trạng kết hôn của bản Danh Bộ câu hỏi 6 nhân thân hiện tại mục

Số con đang sống Có bao nhiêu con đang sống Rời rạc Bộ câu hỏi 7 cùng gia đình cùng gia đình

Kiến thức của người chăm sóc trẻ về đuối nước

174

Phân Phương pháp TT Biến số Định nghĩa biến loại thu thập

8 Kiến thức về nguy Các yếu tố nguy cơ đuối Định

cơ đuối nước ở trẻ nước: giới tính, tuổi, địa điểm danh Bộ câu hỏi em xảy ra đuối nước, khả năng

bơi của trẻ.

9 Nguyên nhân dẫn Các nguyên nhân có thể dẫn Định

đến tử vong do đến đuối nước như: Trẻ danh

đuối nước trẻ em không biết bơi, thiếu sự giám Bộ câu hỏi sát của người lớn, thiếu rào

chắn xung quanh khu vực

nguy hiểm.

10 Trẻ bao nhiêu tuổi Tuổi của trẻ nên bắt đầu học Rời rạc

thì bắt đầu học bơi các kỹ năng an toàn dưới Bộ câu hỏi

nước, kỹ năng bơi

11 Kiến thức về cách Cách cấp cứu trẻ bị đuối nước Định

cấp cứu trẻ bị đuối bằng phương pháp hô hấp danh Bộ câu hỏi nước nhân tạo và ép tim ngoài lồng

ngực

12 Biện pháp phòng Các biện pháp phòng tránh Định

tránh đuối nước đuối nước: cho trẻ học bơi, danh

dựng hàng rào các ao gần khu

dân cư; lắp đặt biển cảnh báo Bộ câu hỏi

nguy hiểm/biển cấm bơi; tăng

cường truyền thông tại cộng

đồng…

13 Nguồn thông tin Nguồn thông tin tốt nhất đối Định

truyền thông phòng với người trả lời phỏng vấn danh Bộ câu hỏi

tránh đuối nước tìm kiếm các thông tin về

175

Phân Phương pháp TT Biến số Định nghĩa biến loại thu thập

phòng tránh đuối nước: cơ sở

y tế/cán bộ y tế; bạn bè và

người thân, truyền thông đại

chúng: Tivi, internet, sách

Thực hành của người chăm sóc trẻ về phòng chống đuối nước

Thực hiện những Là những biện pháp phòng Định

biện pháp phòng chống đuối nước cho trẻ ở danh

14 chống đuối nước khu vực ngoài nhà Bộ câu hỏi

cho trẻ ở khu vực

ngoài nhà

Thực hiện những Là những biện pháp phòng Định

biện pháp phòng chống đuối nước cho trẻ trong danh Bộ câu hỏi 15 chống đuối nước nhà

cho trẻ trong nhà

Trẻ được gửi như Trẻ được gửi khi cha mẹ bận Định

16 thế nào khi cha mẹ việc làm Bộ câu hỏi danh

bận việc làm

Trẻ trên 5 tuổi anh Học bơi của trẻ trên 5 tuổi Định

17 chị có cho trẻ học bơi Bộ câu hỏi danh

không

2. Các biến số trong nghiên cứu can thiệp

Phân Phương pháp TT Biến số Định nghĩa biến loại thu thập

I Thông tin chung

Tên trường tiểu Tên trường tiểu học theo Định 1 Bộ câu hỏi học quyết định thành lập trường. danh

176

Phân Phương pháp TT Biến số Định nghĩa biến thu thập loại

Khối lớp học từ lớp 1 đến Định 2 Khối lớp học Bộ câu hỏi lớp 5 danh

Tính theo năm sinh đến thời

3 Tuổi của trẻ điểm điều tra (năm dương Rời rạc Bộ câu hỏi

lịch)

Nhị 4 Giới tính Giới tính của trẻ nam hay nữ Bộ câu hỏi phân

Số đo cân nặng của trẻ tính 5 Cân nặng của trẻ Liên tục Bộ câu hỏi bằng kilogram

Số đó chiều cao của trẻ tính 6 Chiều cao của trẻ Liên tục Bộ câu hỏi bằng mét

Chỉ số khối của cơ thể được

7 Chỉ số BMI tính trên cân nặng chia cho Liên tục Bộ câu hỏi

chiều cao bình phương

Số buổi trẻ tham gia học bơi Rời rạc 8 Số buổi học bơi Bộ câu hỏi an toàn theo chương trình

II Các kỹ năng

- Tắm tráng trước khi xuống

bể bơi Định 9 Quy tắc vệ sinh 1. - Không đi tiểu trong nước Bộ câu hỏi danh - Không nhổ nước bọt trong

nước

Không chạy nhảy và đùa

nghịch trong bể, mặc đúng Định Quy tắc chung của 10 quần áo bơi, không đi giày Bộ câu hỏi danh bơi lội dép và không bao giờ lao

ngay xuống nước

177

Phân Phương pháp TT Biến số Định nghĩa biến loại thu thập

Luôn bơi với một bạn, kiểm

tra độ sâu của nước trước khi

xuống bể, trường hợp khẩn Định 11 Quy tắc an toàn Bộ câu hỏi cấp cần tìm kiếm cứu hộ, sau danh

khi bơi xong, chú ý xem các

bạn mình đã lên bờ hết chưa

Trèo thang xuống, vừa nắm

lấy lan can, vừa từ từ trèo Kỹ năng xuống Định 12 xuống. Xuống nước an toàn Bộ câu hỏi nước danh bằng cách lội vào, chìm

người dần xuống nước.

Đi lên bậc thang, vừa nắm

lấy tay vịn, bước từng bậc Định 13 Kỹ năng lên bờ Bộ câu hỏi một. Ra khỏi nước an toàn danh

và tự tin.

Bơi liên tục 25 mét, tư thế

cơ thể, hít thở, cử động chân Định 14 Kỹ năng bơi Bộ câu hỏi tay phù hợp với kiểu bơi đã danh

chọn.

Có thể nổi dễ dàng trong Định 15 Kỹ năng sống sót nước, giữ nguyên vị trí, giữ Bộ câu hỏi danh người nổi trong 90 giây.

Gọi sự giúp đỡ và đặt nạn Định 16 Kỹ năng cứu hộ Bộ câu hỏi nhân vào tư thế phục hồi. danh

Thực hiện các động tác hô Kỹ năng sơ cấp Định 17 hấp cấp cứu, ép ngoài lồng Bộ câu hỏi cứu danh ngực

178

Phân Phương pháp TT Biến số Định nghĩa biến loại thu thập

III Các biến số cho nghiên cứu định tính

1. Ý nghĩa của mô hình dạy bơi

2. Tính phù hợp và khả thi mô hình dạy bơi.

3. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình triển khai

4. Khả năng duy trì việc dạy bơi an toàn

5. Tính nhân rộng mô hình

179

Phụ lục 8: Một số hình ảnh triển khai nghiên cứu

Lễ phát động Chương trình dạy bơi trẻ em

Đoàn khảo sát khi xây dựng bể bơi

180

Xây dựng bể bơi cho công tác dạy bơi tại trường học

Tập huấn giáo viên về chương trình dạy bơi an toàn

181

Hoạt động dạy bơi cho học sinh

Hoạt động truyền thông phòng chống đuối nước cho PHHS

Tổng kết Chương trình dạy bơi cho trẻ em