BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO – BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
PHAN THANH HÒA
CAN THIỆP PHÒNG CHỐNG ĐUỐI NƯỚC CHO HỌC SINH
TIỂU HỌC TẠI HUYỆN CAO LÃNH TỈNH ĐỒNG THÁP
GIAI ĐOẠN 2015 – 2019
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 9720701
HÀ NỘI, 2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO – BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
PHAN THANH HÒA
CAN THIỆP PHÒNG CHỐNG ĐUỐI NƯỚC CHO HỌC SINH
TIỂU HỌC TẠI HUYỆN CAO LÃNH TỈNH ĐỒNG THÁP
GIAI ĐOẠN 2015 – 2019
Chuyên ngành Y tế công cộng
Mã số: 9720701
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
Hướng dẫn khoa học
PGS.TS Phạm Việt Cường
HÀ NỘI, 2022
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện. Các số
liệu, kết quả trong luận án là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.
Tác giả
Phan Thanh Hòa
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám Hiệu, Phòng Quản lý đào
tạo Sau đại học, Trung tâm Nghiên cứu chính sách và Phòng chống chấn thương,
quý Thầy Cô của Trường Đại học Y tế công cộng.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, quý Thầy Cô và các bạn đồng
nghiệp của Trường Cao đẳng Y tế Đồng Tháp đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình học tập.
Tôi xin cảm ơn sâu sắc và chân thành tới Phó giáo sư, Tiến sĩ Phạm Việt
Cường, người Thầy tâm huyết đã tận tình hướng dẫn, động viên khích lệ, dành
nhiều thời gian trao đổi và đôn đốc giúp tôi hoàn thành luận án.
Tôi xin cảm ơn tới Trung tâm Nghiên cứu chấn thương, Trường Đại học
Johns Hopkins, Sở Giáo dục & Đào tạo, Trung tâm thể dục thể thao tỉnh, Phòng
giáo dục huyện Cao Lãnh và 05 Trường tiểu học của huyện Cao Lãnh đã hỗ trợ,
phối hợp, tạo điều kiện thực hiện thành công chương trình dạy bơi an toàn và chia
sẻ thông tin, tài liệu cho nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các thành viên phụ trách đã hỗ trợ xây dựng bể
bơi, làm hàng rào, máy che bể bơi và hỗ trợ mua sắm trang thiết bị dụng cụ cho hoạt
động dạy bơi; Xin cảm ơn nhóm xây dựng chương trình đã có những ý kiến đóng
góp quý báu trong quá trình xây dựng chương trình và đặc biệt là các huấn luyện
viên triển khai chương trình can thiệp.
Cuối cùng, tôi xin gửi tấm lòng ân tình tới Gia đình, bạn bè đã động viên,
truyền động lực và giúp đỡ để tôi hoàn thành luận án này.
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................ 1
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ....................................................................... 4
1.1. Một số khái niệm .............................................................................................. 4
1.2. Dịch tễ học đuối nước ...................................................................................... 4
1.3. Các giải pháp phòng chống đuối nước ............................................................ 20
1.4. Mô hình dạy bơi an toàn cho trẻ. .................................................................... 26
1.5. Khung lý thuyết .............................................................................................. 31
1.6. Giới thiệu tóm tắt về địa bàn nghiên cứu ....................................................... 32
Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................ 36
2.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................... 36
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu .................................................................. 37
2.3. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................................ 37
2.4. Cỡ mẫu nghiên cứu ......................................................................................... 37
2.5. Phương pháp chọn mẫu .................................................................................. 39
2.6. Các bước tiến hành nghiên cứu (PL 4.2) ........................................................ 40
2.7. Phương pháp thu thập số liệu ......................................................................... 40
2.8. Các biến số nghiên cứu (phụ lục 7) ................................................................ 41
2.9. Khái niệm và thang đánh giá .......................................................................... 41
2.10. Phương pháp phân tích số liệu ..................................................................... 42
2.11. Đạo đức nghiên cứu ...................................................................................... 43
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................... 44
Chương 4 BÀN LUẬN ............................................................................................ 83
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 103
KHUYẾN NGHỊ .................................................................................................... 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 107
iv
CÁC PHỤ LỤC ..................................................................................................... 116
Phụ lục 1: Bộ câu hỏi đánh giá kiến thức, thực hành của người chăm sóc trẻ về
vấn đề phòng chống đuối nước trẻ em ................................................................ 116
Phụ lục 2: Hướng dẫn Phỏng vấn sâu ................................................................. 123
Phụ lục 3: Các chỉ số đánh giá trong nghiên cứu ................................................ 127
Phụ lục 4: Triển khai can thiệp dạy bơi an toàn cho học sinh tiểu học ............... 129
Phụ lục 5: Tài liệu truyền thông về phòng chống đuối nước .............................. 162
Phụ lục 6: Thang đánh giá kiến thức, thực hành của người chăm sóc trẻ và kỹ
năng bơi của học sinh .......................................................................................... 166
Phụ lục 7: Các biến số trong nghiên cứu ............................................................. 173
Phụ lục 8: Một số hình ảnh triển khai nghiên cứu ............................................... 179
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BGH Ban giám hiệu
ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long
ĐTV Điều tra viên
GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo
GSV Giám sát viên
NCS Nghiên cứu sinh
PHHS Phụ huynh học sinh
PRECISE (Prevention of Child Injuries through Social-intervention and
Education) Phòng chống thương tích trẻ em thông qua can thiệp - Xã
hội và Giáo dục
PVS Phỏng vấn sâu
TĐHV Trình độ học vấn
TLN Thảo luận nhóm
TNTT Tai nạn thương tích
UNICEF (United Nations Children's Fund) Quỹ nhi đồng Liên Hiệp Quốc
VMIS 2001 Điều tra chấn thương tại Việt Nam năm 2001
VNIS 2010 Điều tra quốc gia về tai nạn thương tích năm 2010
WHO (World Health Organization) Tổ chức Y tế Thế giới
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Thông tin chung về tuổi, giới, trình độ học vấn của người chăm sóc trẻ . 44
Bảng 3.2. Thông tin chung về nghề nghiệp, hôn nhân, kinh tế và số con trong gia
đình của người chăm sóc trẻ ..................................................................................... 45
Bảng 3.3. Kiến thức của người chăm sóc trẻ về đuối nước ...................................... 46
Bảng 3.4. Kiến thức của người chăm sóc trẻ về nguyên nhân tử vong do đuối nước.
................................................................................................................................... 47
Bảng 3.5. Kiến thức của người chăm sóc trẻ về đuối nước theo các yếu tố khác..... 48
Bảng 3.6. Nguồn thông tin tiếp cận của người chăm sóc trẻ về đuối nước. ............. 49
Bảng 3.7. Thực hành của người chăm sóc trẻ về những biện pháp phòng chống đuối
nước cho trẻ ở khu vực ngoài nhà ............................................................................. 50
Bảng 3.8. Thực hành của người chăm sóc trẻ về những biện pháp phòng chống đuối
nước cho trẻ ở khu vực trong nhà ............................................................................. 51
Bảng 3.9. Thực hành của người chăm sóc trẻ về cách trông giữ trẻ và cho trẻ học
bơi để phòng chống đuối nước .................................................................................. 52
Bảng 3.10. Yếu tố liên quan đến kiến thức về đuối nước của người chăm sóc trẻ với
nhóm tuổi................................................................................................................... 53
Bảng 3.11. Yếu tố liên quan đến kiến thức về đuối nước của người chăm sóc trẻ với
giới tính. .................................................................................................................... 53
Bảng 3.12. Yếu tố liên quan đến kiến thức về đuối nước của người chăm sóc trẻ với
trình độ học vấn. ........................................................................................................ 54
Bảng 3.13. Yếu tố liên quan đến kiến thức về đuối nước của người chăm sóc trẻ với
nghề nghiệp. .............................................................................................................. 54
Bảng 3.14. Yếu tố liên quan đến kiến thức về đuối nước của người chăm sóc trẻ với
tình trạng hôn nhân. ................................................................................................... 55
Bảng 3.15. Yếu tố liên quan đến kiến thức về đuối nước của người chăm sóc trẻ với
kinh tế gia đình. ......................................................................................................... 55
Bảng 3.16. Yếu tố liên quan đến kiến thức về đuối nước của người chăm sóc trẻ với
số con trong gia đình. ................................................................................................ 56
vii
Bảng 3.17. Yếu tố liên quan đến thực hành về phòng chống đuối nước của người
chăm sóc trẻ với nhóm tuổi. ...................................................................................... 56
Bảng 3.18. Yếu tố liên quan đến thực hành về phòng chống đuối nước của người
chăm sóc trẻ với giới tính. ......................................................................................... 57
Bảng 3.19. Yếu tố liên quan đến thực hành về phòng chống đuối nước của người
chăm sóc trẻ với trình độ học vấn. ............................................................................ 57
Bảng 3.20. Yếu tố liên quan đến thực hành về phòng chống đuối nước của người
chăm sóc trẻ với nghề nghiệp. ................................................................................... 58
Bảng 3.21. Yếu tố liên quan đến thực hành về phòng chống đuối nước của người
chăm sóc trẻ với tình trạng hôn nhân. ....................................................................... 58
Bảng 3.22. Yếu tố liên quan đến thực hành về phòng chống đuối nước của người
chăm sóc trẻ với kinh tế gia đình. ............................................................................. 59
Bảng 3.23. Yếu tố liên quan đến thực hành về phòng chống đuối nước của người
chăm sóc trẻ với số con trong gia đình. .................................................................... 59
Bảng 3.24. Yếu tố liên quan giữa kiến thức với thực hành về phòng chống đuối
nước của người chăm sóc trẻ..................................................................................... 60
Bảng 3.25. Mô hình phân tích đa biên mối liên quan giữa kiến thức về đuối nước
của người chăm sóc trẻ với đặc điểm thông tin chung. ............................................. 60
Bảng 3.26. Mô hình phân tích đa biến mối liên quan giữa thực hành về phòng chống
đuối nước của người chăm sóc trẻ với đặc điểm thông tin chung. ........................... 61
Bảng 3.27. Xây dựng và hỗ trợ bể bơi tại huyện Cao Lãnh, Đồng Tháp ................. 67
Bảng 3.28. Thông tin chung về học sinh tham gia lớp học bơi ................................ 69
Bảng 3.29. Tỷ lệ học sinh biết bơi trước can thiệp của các trường theo tuổi ........... 69
Bảng 3.30. Tỷ lệ học sinh biết bơi sau can thiệp của các trường theo tuổi............... 70
Bảng 3.31. Tỷ lệ học sinh biết bơi sau can thiệp của các trường theo giới tính ....... 72
Bảng 3.32. Tỷ lệ học sinh tham gia học bơi của các trường theo số buổi dự học .... 73
Bảng 3.33. Tỷ lệ biết bơi sau can thiệp giữa các trường ........................................... 73
Bảng 3.34. Yếu tố liên quan giữa giới tính của học sinh với tỷ lệ biết bơi sau can
thiệp ........................................................................................................................... 75
viii
Bảng 3.35. Yếu tố liên quan giữa số buổi tham gia học bơi của học sinh với tỷ lệ
biết bơi sau can thiệp ................................................................................................. 76
Bảng 3.36. Đánh giá kiến thức và kỹ năng bơi an toàn của học sinh trước và sau can
thiệp ........................................................................................................................... 76
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới ước tính hàng năm có khoảng 236.000
người tử vong do đuối nước (1). Tại Việt Nam báo cáo gánh nặng bệnh tật cũng chỉ
ra đuối nước là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở trẻ em dưới 15 tuổi trong các
tai nạn thương tích và hầu hết đuối nước thường gặp ở nhóm tuổi từ 5- 14 tuổi
(2),(3). Đuối nước xảy ra thường xuyên ở Đồng bằng sông Cửu Long, nơi có hệ
thống sông ngòi, kênh rạch chằng chịt, đặc biệt vào mùa mưa nguy cơ đuối nước là
rất cao. Theo báo cáo nghiên cứu về tai nạn thương tích quốc gia năm 2010 (VNIS),
ước tính có khoảng 1.400 trẻ tử vong do đuối nước tại khu vực Đồng bằng sông
Cửu Long. Nghiên cứu cho thấy các trường hợp đuối nước thường xảy ra vào ban
ngày, thời điểm vào buổi sáng và có đến 97% đuối nước ở trẻ em xảy ra ở khu vực
không có biển cảnh báo hoặc không có rào chắn bảo vệ (4),(5). Nghiên cứu của
Nguyễn Tấn Hưng chỉ ra 80% trường hợp đuối nước xảy ra do nguyên nhân là thiếu
sự giám sát của người lớn. Có 42% trẻ em từ 5-10 tuổi là biết bơi (6). Tương tự,
nghiên cứu của Đặng Văn Chính và cộng sự về kiến thức, thái độ, thực hành của
người dân về phòng chống đuối nước trẻ em ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long đã
chỉ ra nguyên nhân phổ biến nhất dẫn đến đuối nước ở trẻ em là do sự bất cẩn của
người chăm sóc trẻ (7).
Việt Nam đã có chiến lược quốc gia phòng chống tai nạn thương tích trẻ em
giai đoạn 2016-2020, trong đó đưa ra mục tiêu giảm 6% số trẻ em tử vong do đuối
nước so với năm 2015 và 100% các tỉnh thành phố trực thuộc trung ương triển khai
thí điểm chương trình dạy bơi an toàn cho trẻ em. Tiếp theo giai đoạn 2021-2030
chiến lược đề ra mục tiêu giảm 10% số trẻ em bị tử vong do đuối nước năm 2025 và
20% vào năm 2030 (8),(9). Bên cạnh đó Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã ban hành
quyết định 4501/QĐ-BGDĐT về chương trình phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ
em giai đoạn 2021-2025 với mục tiêu từng bước kiểm soát, giảm thiểu tình hình tai
nạn thương tích, đặc biệt là tai nạn đuối nước đối với trẻ em, học sinh. Nâng cao
nhận thức và kiến thức, kỹ năng phòng, chống tai nạn thương tích cho trẻ em, học
sinh; chú trọng phổ cập kiến thức, kỹ năng phòng, chống đuối nước, kỹ năng bơi và
2
an toàn trong môi trường nước ở những vùng có chỉ số, dự báo tỷ lệ tai nạn đuối
nước cao (10).
Đồng Tháp là một tỉnh của vùng Đồng bằng sông Cửu Long, mỗi năm có
khoảng 50-60 trường hợp trẻ em bị đuối nước, nguyên nhân chủ yếu của các trường
hợp đuối nước được xác định là do thiếu sự giám sát của người lớn và trẻ không
biết bơi (11),(12),(13). Tỉnh Đồng Tháp đã ban hành kế hoạch phòng, chống tai nạn,
thương tích trẻ em trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2014-2015, với mục tiêu: Từng bước
hạn chế tình trạng trẻ em bị đuối nước (17) và ban hành kế hoạch phòng, chống tai
nạn, thương tích trẻ em tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021-2030 nhằm kiểm soát, giảm
thiểu tai nạn, thương tích trẻ em trên tất cả loại hình tai nạn, thương tích, nhất là tai
nạn đuối nước và đề ra mục tiêu cụ thể giảm 10% số trẻ em bị tử vong do đuối nước
vào năm 2025 và 20% vào năm 2030 (18).
Tại tỉnh cũng đã có một số hoạt động phòng chống đuối nước trẻ em thông
qua Sở Lao động Thương binh và xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với
chính quyền địa phương triển khai các hoạt động như: Truyền thông thay đổi hành
vi, dạy bơi cho trẻ em được chính quyền địa phương tổ chức và một số dự án phi
chính phủ (12). Đuối nước ở trẻ em không xảy ra tình cờ, đuối nước có thể dự báo
và phòng ngừa được. Kinh nghiệm từ các nước phát triển cho thấy đuối nước có thể
phòng chống với các can thiệp đơn giản và hiệu quả như dạy bơi và kỹ năng an toàn
với nước cho trẻ (14-16). Để trả lời cho câu hỏi việc tổ chức dạy bơi cho trẻ trong
các trường học có góp phần làm tăng kỹ năng bơi của trẻ hay không? Và mô hình tổ
chức nên tiến hành như thế nào? Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này tại huyện Cao
Lãnh, tỉnh Đồng Tháp, đây là một trong những địa phương có tỷ lệ đuối nước cao
nhất trong tỉnh. Đối tượng nghiên cứu là học sinh tiểu học tại các trường tiểu học,
người chăm sóc trẻ, giáo viên và các cán bộ lãnh đạo. Nghiên cứu này là một phần
của Dự án can thiệp phòng chống đuối nước (SoLid: Saving Lives from Drowning)
tại Việt Nam do Trung tâm Nghiên cứu Chính sách và Phòng chống chấn thương,
Trường Đại học Y tế công cộng và Trường Đại học Johns Hopkins phối hợp triển
khai.
3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả kiến thức, thực hành của người chăm sóc trẻ, giáo viên về phòng chống
đuối nước cho học sinh tiểu học tại huyện Cao Lãnh, Đồng Tháp, năm 2016.
2. Xây dựng và triển khai chương trình can thiệp dạy bơi an toàn phòng chống đuối
nước cho học sinh tiểu học tại huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp, năm 2015-
2016.
3. Đánh giá kết quả can thiệp dạy bơi an toàn phòng chống đuối nước cho học sinh
tiểu học tại huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp 2015-2019.
4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số khái niệm
Trẻ em: Theo Luật trẻ em của Quốc hội (Luật số: 102/2016/QH13) trẻ em là
người dưới 16 tuổi (19),(20).
Người chăm sóc trẻ em là người đảm nhận nhiệm vụ chăm sóc trẻ em, bao
gồm người giám hộ của trẻ em; người nhận chăm sóc thay thế hoặc người được giao
trách nhiệm cùng với cha, mẹ của trẻ em cấp dưỡng, chăm sóc, bảo vệ trẻ em (20).
Đuối nước là một sự kiện xảy ra khi đường hô hấp của nạn nhân bị ngập
trong một môi trường chất lỏng, dẫn tới khó thở hoặc nghẹt thở, sự kiện này có thể
dẫn tới tử vong hoặc không tử vong (21).
Tai nạn thương tích thường được chia thành hai nhóm là tai nạn thương tích
không có chủ định và tai nạn thương tích có chủ định. Các nguyên nhân gây ra tai
nạn thương tích bao gồm: tai nạn giao thông, đuối nước, điện giật, ngã, bỏng, động
vật cắn, vật sắc nhọn, vật tù/vật rơi, ngộ độc, ngạt thở, tự tử, đánh nhau/hành hung,
bom mìn và các vật nổ.
1.2. Dịch tễ học đuối nước
1.2.1. Đuối nước trên Thế giới
Năm 2019, báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới ước tính hàng năm có khoảng
236.000 người tử vong do đuối nước, chiếm gần 8% tổng số các trường hợp tử vong
do tai nạn thương tích trên toàn cầu, đuối nước là nguyên nhân cao thứ 3 trong số
các trường hợp tử vong do tai nạn thương tích gây ra và có trên 90% tử vong do
đuối nước xảy ra ở các nước có thu nhập thấp và trung bình (1). Riêng ở khu vực
Tây Thái Bình Dương, trẻ em ở độ tuổi từ 5 – 14 tuổi tử vong do đuối nước đứng
hàng đầu trong các nguyên nhân tử vong do tai nạn thương tích gây ra
(21),(23),(24).
5
Biểu đồ 1: Tỷ suất đuối nước trên 100.000 dân/năm ở các khu vực (22).
Biểu đồ 1 cho thấy, tỷ suất đuối nước ở khu vực Châu Phi chiếm cao nhất
(7,9/100.000 dân/năm), kế đến là Đông Nam Á (7,6/100.000 dân/năm), thấp nhất là
Châu Mỹ (3/100.000 dân/năm) (22).
Biểu đồ 2: Xếp hạng 10 nguyên nhân gây tử vong, trong đó đuối nước là
nguyên nhân hàng đầu tại các khu vực của WHO (22).
Đuối nước là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến tử vong so với các nguyên nhân
tử vong do tai nạn thương tích gây ra, số liệu báo cáo của WHO (biểu đồ 2) cho
6
thấy trong các nhóm tuổi tử vong do đuối nước ở các khu vực trên Thế giới thì
nhóm tuổi tử vong do đuối nước chiếm cao nhất là ở hai nhóm tuổi từ 5 – 9 tuổi và
nhóm từ 10 – 14 tuổi. Cụ thể ở khu vực Châu Á Thái Bình Dương, tử vong do đuối
nước đứng hàng đầu trong các nguyên nhân gây tử vong là ở hai nhóm tuổi này (5 –
9 tuổi và 10 – 14 tuổi). Tiếp theo là khu vực Đông Nam Á, thì nhóm tuổi từ 10 – 14
tuổi bị tử vong do đuối nước đứng hàng thứ hai và nhóm tuổi từ 5 – 9 tuổi đứng
hàng thứ ba trong các nguyên nhân tử vong do tai nạn thương tích (22).
Nghiên cứu của Wu Y và cộng sự năm 2017 phân tích cơ sở dữ liệu của
WHO về tử vong trẻ em và vị thành niên do đuối nước từ năm 2000 đến 2013 tại 21
quốc gia. Kết quả nghiên cứu cho thấy đuối nước ở các nguồn nước tự nhiên là
nguyên nhân chính gây tử vong ở trẻ em và vị thành niên ở Ba Lan (56-92%), Cu
Ba (53-81%), Venezuela (43-56%) và Nhật Bản (39-60%). Trong khi đuối nước ở
bể bơi và bồn tắm thì phổ biến ở Mỹ (26-37%) và Nhật Bản (28-39%) (25).
Nghiên cứu của Adnan A Hyder (2007), giám sát thương tích không chủ ý ở
trẻ em dưới 11 tuổi tại 4 thành phố ở các nước đang phát triển cho thấy, trong số 20
trẻ em bị đuối nước thì có gần 50% là trẻ em trai và trẻ trên 5 tuổi chiếm 55%. Có
85% trẻ em đang chơi bên trong hoặc ngoài nhà tại thời điểm xảy ra tai nạn. Gần
một nửa cha mẹ báo cáo có giám sát con của mình trong khi tắm. Trong nghiên cứu
này, tỷ lệ tử vong do đuối nước cao hơn bất kỳ các loại tai nạn thương tích khác
(26).
Tại Úc đuối nước là nguyên nhân gây tử vong thứ 2 cho nhóm trẻ từ 1 – 14
tuổi. Tỷ suất tử vong do đuối nước ở trẻ dưới 5 tuổi cao gấp 3 lần người lớn
(4,6/100.000 trẻ/năm). Tử vong do đuối nước ở trẻ dưới 4 tuổi chiếm đến 20%,
trong khi đó nhóm này chỉ chiếm 7% dân số. Có 17% tử vong xảy ra tại các bể bơi
và trẻ dưới 4 tuổi chiếm đa số (64%) (27). Tương tự, báo cáo gánh nặng bệnh tật do
TNTT của Brazil cũng chỉ ra tử vong do đuối nước chiếm đến 47% (28).
Tại Bangladesh, nghiên cứu của Rahman. A và cộng sự (2009), điều tra
171.366 hộ gia đình bằng cách sử dụng mẫu ngẫu nhiên cụm đa tầng, với 352.000
trẻ em từ 0 – 17 tuổi được chọn. Kết quả cho thấy, trong số 10 nguyên nhân gây tử
vong trẻ em từ 0 – 17 tuổi, đuối nước là nguyên nhân đứng hàng thứ 5 với tỷ suất
7
27,3/100.000 trẻ/năm. Nếu loại trừ trẻ sơ sinh thì đuối nước là nguyên nhân hàng
đầu gây tử vong ở trẻ em từ 1 – 17 tuổi. Nơi xảy ra đuối nước thường gặp là các
nguồn nước tự nhiên, ao hồ, sông, rạch tỷ lệ trên 80%. Đuối nước xảy ra cách nhà
trong vòng 20 mét và thời điểm xảy ra từ lúc 9 giờ sáng đến 17 giờ chiều (tỷ lệ
khoảng 80%). Đuối nước hầu hết gặp ở các trẻ không biết bơi. Trẻ biết bơi có tỷ lệ
thuận với nhóm tuổi, cụ thể khả năng bơi lội của trẻ ở nhóm 4 – 9 tuổi là 3% và ở
nhóm 10 – 14 tuổi tăng lên là 33% (29), nghiên cứu này cho thấy rằng đuối nước là
nguyên nhân hàng đầu gây ra tử vong trẻ em từ 1 – 17 tuổi, nơi xảy ra đuối nước
thường gặp là nguồn nước tự nhiên, hầu hết các trường hợp đuối nước gặp ở trẻ
không biết bơi.
Theo tác giả Rahman Aminur và cộng sự (2008), cho thấy rằng trẻ em 5 –
10 tuổi, nguy cơ bị đuối nước ở trẻ em nam cao hơn trẻ em nữ. Nơi được đề cập
nhiều nhất dẫn đến đuối nước là ao, hồ, kênh rạch, các trường hợp bị đuối nước
thường xảy ra vào buổi trưa. Biện pháp phòng chống đuối nước trẻ em những người
tham gia nghiên cứu đề nghị rằng, trẻ em cần được giám sát chặt chẽ và liên tục.
Lấp đầy các ao, hồ không sử dụng hoặc phải có rào che chắn. Nghiên cứu cho thấy
thiếu sự giám sát ở trẻ em dưới 5 tuổi và thiếu kỹ năng bơi lội của trẻ là yếu tố
quyết định đuối nước ở trẻ em tại Bangladesh (30). Nghiên cứu của Rahman A và
cộng sự năm 2017 về Dịch tễ học đuối nước ở Bangladesh. Nghiên cứu điều tra hộ
gia đình được thực hiện tại vùng nông thôn Bangladesh từ tháng 6 đến 11 năm
2013, bao gồm 1,17 triệu người. Thông tin về đuối nước được thu thập thông qua
phỏng vấn trực tiếp bằng bộ câu hỏi. Kết quả cho thấy tỷ suất đuối nước là
15,8/100.000/năm. Nam có tỷ lệ đuối nước cao hơn nữ và đuối nước có liên quan
đến trình độ học vấn của cha mẹ, người có trình độ học vấn thấp có tỷ lệ trẻ bị đuối
nước cao gấp 3 lần so với người có trình độ trung học phổ thông. Đuối nước là một
vấn đề y tế nghiêm trọng tại Bangladesh (31).
Nghiên cứu của tác giả Mathur A và cộng sự năm 2018, về chấn thương
không chủ ý ở trẻ em vùng nông thôn và thành thị tại Ujjain, Ấn Độ: cũng cho thấy
đuối nước cũng là một nguyên nhân gây tử vong ở trẻ với khoảng 2% trong tổng số
các nguyên nhân gây thương tích tại gia đình (32).
8
Thống kê tại Trung Quốc cho thấy có đến 80% trẻ em từ 13-17 tuổi không
biết bơi, một trong những nguyên nhân gây ra đuối nước ở trẻ em là do không biết
bơi, vấn đề này càng nghiêm trọng hơn ở vùng nông thôn, nơi có rất nhiều ao, hồ và
là nơi mà tỷ lệ tử vong do đuối nước chiếm tới 60% trong tổng số tử vong do tai nạn
thương tích tại Trung Quốc (33). Nghiên cứu của Wenjun Ma và cộng sự (2010),
đuối nước là vấn đề nghiêm trọng đối với sức khỏe. Số liệu thu thập từ cuộc điều tra
tại tỉnh Quảng Đông, Trung Quốc. Tỷ suất 5,6/100.000 dân/năm bị tử vong là do
đuối nước. Tử vong do đuối nước ở nam cao gấp 1,5 lần so với ở nữ. Vùng nông
thôn nguy cơ đuối nước xảy ra cao gấp 2 lần so với vùng thành thị. Tỷ suất tử vong
do đuối nước cao nhất ở nhóm trẻ từ 5-9 tuổi so với các nhóm tuổi khác. Đuối nước
xảy ra phổ biến nhất là vùng nước tự nhiên và thời điểm vào mùa hè (từ tháng 5 đến
tháng 9) là đỉnh cao của đuối nước. Nghiên cứu này cho thấy yếu tố nguy cơ gây tử
vong do đuối nước ở Trung Quốc là trẻ tiếp xúc với các nguồn nước mở, khả năng
bơi kém và thiếu sự giám sát của người chăm sóc trẻ. Nghiên cứu kiến nghị để giảm
tử vong do đuối nước là cần phải dạy trẻ bơi và nâng cao việc giám sát trẻ thường
xuyên (34).
Tại Singapore, nghiên cứu của Tyebally. A và Ang. S.Y (2010), về dịch tễ
học đuối nước ở trẻ từ 0-16 tuổi đến khoa cấp cứu của mạng lưới Y tế Singapore.
Số liệu được thu thập bằng phỏng vấn, rà soát hồ sơ lưu trữ của bệnh nhân và các
báo cáo. Kết quả cho thấy tử vong do đuối nước ở nam cao gấp 3 lần so với nữ.
Tuổi bị đuối nước cao nhất là 3-4 tuổi và thấp nhất tuổi trên 13 tuổi. Sự cố xảy ra ở
hồ bơi hơn 50%. Ngoài ra, trẻ dưới 5 tuổi nguy cơ bị đuối nước cũng gặp ở bồn
tắm, bể, ao. Tại nơi xảy ra đuối nước không có biện pháp an toàn như: Người cứu
hộ, vật nổi, áo phao, biển cảnh báo hoặc hàng rào (35).
Ở các nước Đông Nam Á, điều tra cộng đồng (2007), tại năm quốc gia:
Bangladesh, Trung Quốc, Philippines, Thái Lan và Việt Nam cho thấy rằng nguyên
nhân hàng đầu gây tử vong ở trẻ em dưới 18 tuổi là đuối nước. Ở năm quốc gia
này có tỷ lệ tử vong của đuối nước là 30/100.000 dân (36). Một nghiên cứu khác ở
Trung Quốc cho thấy tỷ suất tử vong do đuối nước là 5,6/100.000 dân/năm, kết quả
này chiếm 11% các tổn thương gây tử vong ở Trung Quốc. Nghiên cứu cho thấy
9
đuối nước đứng hàng thứ 4 trong các nguyên nhân gây tử vong do chấn thương.
Hơn một nữa (60,8%) đuối nước xảy ra ở vùng nước tự nhiên. Vùng nông thôn có
tỷ lệ đuối nước (68,1%) cao gấp 2 lần so với vùng thành thị (30,7%). Đuối nước cao
nhất ở nhóm tuổi từ 0-14 tuổi so với các nhóm tuổi khác (37). Một nghiên cứu ở
Thái Lan (2006), cho biết tỷ suất tử vong do đuối nước là 40/100.000 trẻ/năm, hầu
hết các trường hợp tử vong do đuối nước gặp ở trẻ em. Trẻ em có tính năng động và
độc lập một mình, vì vậy làm tăng nguy cơ tiếp xúc với các nguồn nước như sông,
ao, hồ, đồng thời những đứa trẻ này không có khả năng bơi lội nên nguy cơ đuối
nước là rất cao. Tỷ suất đuối nước cao nhất gặp ở trẻ 2 tuổi 50,6/100.000 trẻ/năm
(38).
Một nghiên cứu về dịch tễ học đuối nước để xác định các yếu tố nguy cơ và
đề xuất chiến lược phòng ngừa đuối nước của tác giả Tyebally.A và Ang.S.Y.
(2010), nghiên cứu trên 38 trẻ em từ 0 – 16 tuổi được quản lý ở khoa cấp cứu của
mạng lưới Y tế Singapore. Các dữ liệu thu thập từ hồ sơ lưu trữ của bệnh nhân và
các báo cáo của nhân viên điều tra thông qua hình thức câu hỏi thiết kế sẵn. Kết quả
cho thấy: Trẻ em nam bị tử vong do đuối nước cao gấp ba lần so với nữ. Nhóm tuổi
bị đuối nước cao nhất là 3 – 4 tuổi, nhóm tiếp theo là 5 – 6 tuổi và nhóm > 13 tuổi
có tỷ lệ tử vong đuối nước thấp nhất. Hơn năm mươi phần trăm trẻ bị đuối nước xảy
ra ở hồ bơi. Trẻ < 5 tuổi nguy cơ bị đuối nước thường gặp nhất là bồn tắm, ao, hồ.
1.2.2. Đuối nước ở Việt Nam
Đuối nước là nguyên nhân hàng đầu tai nạn thương tích gây tử vong ở trẻ em
và vị thành niên tại Việt Nam. Trung bình mỗi năm trong giai đoạn 2010-2015 có
khoảng gần 3.000 trẻ bị tử vong do đuối nước. Đuối nước thường gặp nhất ở nhóm
tuổi từ 5-14 tuổi. Hơn 50% tỷ lệ tử vong do TNTT ở trẻ em là do đuối nước. Việt
Nam có tỷ lệ tử vong do đuối nước cao nhất trong khu vực, cao gấp 8 – 10 lần so
với các nước phát triển. Theo báo cáo thống kê về y tế của Bộ Y tế năm 2018, cho
thấy số trường hợp tử vong do đuối nước năm 2016 có 5.490 trường hợp (trong đó
nam là 3.920 và nữ là 1.570), tỷ suất đuối nước là 5,92/100.000 dân, năm 2017 có
5.506 trường hợp (trong đó nam là 4.109 và nữ là 1.397), tỷ suất đuối nước là
5,9/100.000 dân. Riêng tỉnh Đồng Tháp có tỷ suất đuối nước trong năm 2016 là
10
24,89/100.000 dân và năm 2017 là 25,54/100.000 dân (39). Tuy nhiên, theo báo cáo
của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, trong tổng số 54/63 tỉnh, thành phố của
các Sở Lao động Thương binh và Xã hội báo có năm 2016 có 2.110 trẻ em tử vong
do đuối nước và theo báo cáo chưa đầy đủ của các địa phương năm 2017 có 1.995
trẻ em tử vong do đuối nước. Trong những năm gần đây số trường hợp tử vong do
đuối nước đã giảm, nhưng vẫn còn ở mức cao (40).
Theo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cho biết, mỗi ngày trung bình trên
toàn quốc có 10 trẻ em tử vong do đuối nước. Thống kê từ năm 2001- 2010 cho
thấy, đuối nước là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong và tàn tật cho trẻ em Việt
Nam. Số trẻ em tử vong do đuối nước tăng cao vào dịp hè và trong mùa mưa lũ
hằng năm. Nguyên nhân tử vong do đuối nước ở trẻ em Việt Nam cao là do chủ
quan và khách quan, trước hết là môi trường sống của các em không an toàn. Việt
Nam có nhiều sông, suối, ao, hồ, ... đặc biệt là vùng Đồng bằng sông Cửu Long có
nhiều sông, kênh rạch chằng chịt, đây chính là nguy cơ tiềm ẩn gây ra đuối nước ở
trẻ em (41). Trẻ em ở vùng này thường chơi xung quanh khu vực sông, rạch, ao hồ,
đồng thời lũ lụt và mưa bão thường xuyên xảy ra cũng làm cho vấn đề đuối nước trẻ
em thêm phần nghiêm trọng (42). Tai nạn đuối nước không chỉ gây ra hậu quả đáng
tiếc đối với gia đình, mà còn gây ra những ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế của đất
nước, đặc biệt ở các nước có thu nhập thấp và trung bình.
Các báo cáo cho thấy, đuối nước là nguyên nhân gây ra tử vong hàng đầu
trong các tai nạn thương tích trẻ em ở nước ta (42),(43),(44). Việt Nam là một trong
những quốc gia có tỷ lệ tử vong do đuối nước trẻ em cao nhất trong khu vực. Báo
cáo năm 2008, Việt Nam đã có 3.500 trẻ em và thanh thiếu niên tuổi từ 0 – 19 tuổi
tử vong là do đuối nước. Điều này có nghĩa là trung bình mỗi ngày Việt Nam có
khoảng mười trẻ em bị tử vong do đuối nước (44). Tương tự, theo báo cáo của Cục
quản lý môi trường Y tế, đuối nước là nguyên nhân tử vong do tai nạn thương tích
đứng thứ hai đối với mọi lứa tuổi (chỉ sau tai nạn giao thông) với trung bình 6.230
trường hợp mỗi năm (từ 2005 đến 2012). Đối với trẻ em và vị thành niên dưới 19
tuổi, đuối nước là nguyên nhân hàng đầu với trung bình 3.503 trường hợp tử
vong/năm, chiếm trên 50% tổng số ca tử vong đuối nước trên toàn quốc. Ước tính
11
mỗi ngày có 10 trường hợp trẻ em tử vong do đuối nước. Trẻ em nam tử vong do
đuối nước nhiều gấp 2 lần so với trẻ em nữ (45). Theo báo cáo của Cục Y tế dự
phòng và Môi trường cho thấy vùng Đồng bằng sông Cửu Long, tỷ lệ tử vong do
đuối nước trẻ từ 0 – 19 tuổi là 57,3% (46) và năm 2008 là 57,4%. Tại thời điểm này,
cả nước có 20 tỉnh được báo cáo có số tử vong trẻ em do đuối nước cao nhất trong
năm, Đồng Tháp là một trong các tỉnh thuộc vùng Đồng bằng Sông Cửu Long nằm
trong danh sách 20 tỉnh được báo cáo (47).
Theo báo cáo của tác giả Đoàn Thu Huyền tại hội nghị quốc gia về tai nạn
thương tích năm 2019 cho thấy, có đến 99% các trường hợp tử vong do đuối nước trẻ
em xảy ra ở sông, ao trong khuôn viên nhà và ao, hồ, sông suối ngoài nhà, đây là
những khu vực nguy hiểm dễ xảy ra đuối nước, 54,2% trường hợp trẻ đuối nước
không nhận được bất kỳ cứu giúp hay hỗ trợ nào, đến khi phát hiện hầu như 100%
trẻ đã tử vong (48).
Nghiên cứu của Trường Đại học Y tế công cộng, năm 2001 (VMIS 2001),
nghiên cứu cắt ngang được thực hiện tại tám vùng của Việt Nam (Đông bắc, Tây
bắc, Đồng bằng Sông Hồng, Bắc Trung bộ, Duyên hải Miền trung, Tây nguyên,
Đông Nam bộ và Đồng bằng sông Cửu Long). Nghiên cứu có mẫu là 27.000 hộ gia
đình và sử dụng phương pháp chọn mẫu cụm nhiều giai đoạn. Kết quả nghiên cứu
cho thấy, tỷ suất đuối nước ở nhóm tuổi 1-4 tuổi cao nhất, cao tiếp theo là ở nhóm
tuổi 5-9 tuổi và thấp nhất ở nhóm tuổi 10-14 tuổi. Tỷ lệ đuối nước cao nhất cả nước
là ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long, vùng có hệ thống sông ngòi khắp nơi, hơn
chín mươi phần trăm các trường hợp tử vong do đuối nước là ở sông. Tử vong do
đuối nước có thể phòng tránh được tương tự như tử vong do các bệnh truyền nhiễm
gây ra. Nghiên cứu chi tiết về các bối cảnh thường gặp nhất ở trẻ bị đuối nước sẽ
cho phép xây dựng các chương trình phòng chống đuối nước một cách hợp lý, vì
kinh nghiệm ở các nước phát triển đã cho thấy đuối nước hoàn toàn có thể phòng
tránh được. Thử thách đối với các nhà hoạch định chính sách y tế, giáo dục và xã
hội ở Việt Nam là áp dụng các bài học của các nước phát triển vào tình hình thực tế
ở Việt Nam theo cách thức thích hợp và có hiệu quả, các nguyên tắc tương đối đơn
giản như: phân công người lớn chăm sóc trẻ, xác định các nguy cơ có thể dẫn đến
12
đuối nước trong và gần nhà để thiết lập các hàng rào và ngăn cấm trẻ tiếp xúc với
các khu vực nguy hiểm này. Đối với những đứa trẻ phải tiếp xúc với nước thường
xuyên (như trường hợp các gia đình ngư dân) cần chú ý việc tập bơi; cung cấp các
kiến thức hiểu biết cụ thể và thực tế về an toàn sông nước thông qua các ban ngành
đoàn thể liên quan trực tiếp đến trẻ như trường học, đoàn thanh niên, và các phương
tiện truyền thông đại chúng thích hợp. Nếu Việt Nam thực hiện được các nguyên tắc
này một cách phù hợp thì chắc chắn Việt Nam cũng sẽ hạn chế được tình trạng đuối
nước ở trẻ em giống như đã hạn chế được các bệnh truyền nhiễm (42).
Nghiên cứu về nguy cơ đuối nước trẻ em dưới 18 tuổi của tác giả Dương
Khánh Vân, Nguyễn Ngọc Ngà và cộng sự tại các tỉnh Hải Dương, Thừa Thiên
Huế, Đồng Tháp cũng chỉ ra rằng, phần lớn trẻ em bị đuối nước xảy ra ở nhóm tuổi
< 6 tuổi, tiếp theo sau đó là nhóm 6-10 tuổi. Tỷ lệ đuối nước ở nam cao gấp hai lần
so với nữ. Thời gian xảy ra đuối nước đã phần là vào tháng 4 đến tháng 9 của năm.
“Đuối nước chủ yếu xảy ra vào mùa hè, khoảng 9 – 10 giờ sáng vì các cháu thường
đi tắm, chơi đùa, gia đình quên lãng”. “Đuối nước thường xảy ra vào tháng 7 – 9
là mùa nước lên, khi cha mẹ phải đi làm không có ai trông trẻ”. Các biện pháp an
toàn tại các địa điểm xảy ra đuối nước hầu như các dụng cụ chứa nước hoàn toàn
không có nắp đậy. Các trường hợp bị đuối nước ngã xuống ao, hồ, hầu hết không có
hàng rào che chắn (3).
Nghiên cứu kiến thức, thái độ, thực hành của người dân về đuối nước trẻ em
ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long của tác giả Đặng Văn Chính, Lê Thế Thự và
cộng sự tiến hành tại hai xã có tỷ lệ đuối nước cao (xã Phú Hữu, tỉnh Đồng Tháp và
xã Thạnh Mỹ Tây, tỉnh An Giang) cho thấy về kiến thức có đến 74% cha me lo lắng
trẻ bị đuối nước trong mùa lũ, có 80% cho rằng nguyên nhân phổ biến nhất đưa đến
đuối nước ở trẻ là do "sự bất cẩn" trong chăm sóc trẻ và có 12,3% cha mẹ trả lời
rằng biết sơ cứu trẻ bị đuối nước bằng phương pháp hô hấp nhân tạo (miệng thổi
miệng). Có 76 % hộ gia đình biết thông tin về đuối nước, trong đó từ tivi (53%),
radio, loa phát thanh (45%) và người quen (28%), các nguồn khác là (7%). Có 95%
hộ gia đình đồng ý rằng không biết bơi là nguyên nhân chính của đuối nước và
dạy cho trẻ biết bơi là cần thiết. Hầu hết các gia đình báo cáo rằng người dạy bơi cho
13
trẻ là các thành viên trong gia đình. Về thực hành phòng chống đuối nước tại hộ gia
đình thì họ cho rằng đa số (90%) trẻ được giữ ở nhà, có 3% mang trẻ theo khi làm
việc và có 6,5% đưa trẻ đến nhà giữ trẻ. Tỷ lệ nhà có hàng rào bảo vệ cho trẻ dưới 5
tuổi là 24% và tỷ lệ trẻ em trên 5 tuổi biết bơi là 42%. Tỷ lệ kiến thức, thái độ, thực
hành được xác định trong nghiên cứu này chưa đại diện cho cả vùng Đồng bằng
sông Cửu Long. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu có thể giúp cho sự hiểu biết về
nguyên nhân của đuối nước và sử dụng chúng trong phòng chống đuối nước ở trẻ
em (7).
Một nghiên cứu dịch tễ học tử vong do đuối nước ở trẻ em dưới 16 tuổi tại
tỉnh Đồng Tháp của tác giả Huỳnh Thiện Sĩ và Nguyễn Đỗ Nguyên cũng ghi nhận
tỷ lệ tử vong do đuối nước ở nam cao gấp hai lần so với nữ và thời điểm cao nhất
xảy ra đuối nước là vào khoảng tháng 8 của năm. Hầu hết, có 98% tai nạn xảy ra
đuối nước ở ngoài nhà do ngã té xuống sông, rạch, ao, mương và chỉ có khoảng hai
phần trăm đuối nước xảy ra trong nhà là ngã vào lu chứa nước (trẻ < 4 tuổi). Đây là
một nghiên cứu cắt ngang về đuối nước. Dù có những hạn chế nhất định, nhưng kết
quả nghiên cứu cho thấy mô hình sơ bộ về tử vong do đuối nước trẻ em tại Đồng
Tháp, nơi có nhiều sông ngòi, kênh rạch và chịu sự ảnh hưởng của lũ hàng năm
(49).
Một nghiên cứu khác về vấn đề đuối nước tại 5 huyện vùng lũ của tỉnh Đồng
Tháp của tác giả Nguyễn Tấn Hưng có kết quả là 87,5% trẻ bị đuối nước là 1 – 8
tuổi. Trong đó, trẻ < 6 tuổi chiếm tỷ lệ 60% và có 90% là trẻ chưa biết bơi. Đuối
nước ở nam cao gấp 1,5 lần so với nữ. Hầu hết các tình huống đuối nước xảy ra là
trẻ chơi một mình quanh nhà có ao, mương, hầm, sông rạch mà không có người lớn
trông coi, không có hàng rào che chắn an toàn. Tỷ lệ đuối nước ở trẻ em vào mùa
nước lũ cao hơn mùa khô gấp 2,4 lần, đặc biệt vào tháng 8-10. Đây là những tháng
lũ cao nhất trong năm tại Đồng Tháp. Nghiên cứu khuyến nghị các yếu tố nguy cơ
đuối nước như: Trẻ không biết bơi, trẻ chơi gần sông, ao hồ, kênh rạch, mà không
có người lớn giám sát (6).
Kết quả nghiên cứu của tác giả Phan Thanh Hòa và Phạm Việt Cường (2011)
cho thấy, tỷ suất tử vong do đuối nước ở trẻ em vùng ĐBSCL là 28,3/100.000
14
trẻ/năm, ước tính sẽ có 1.440 trẻ bị tử vong do đuối nước trong năm và trung bình
mỗi ngày sẽ có khoảng 4 trẻ bị tử vong do đuối nước. Nghiên cứu chỉ ra đuối nước
ở trẻ em nam cao hơn trẻ em nữ và vùng nông thôn có nguy cơ bị đuối nước cao
hơn vùng thành thị. Các trường hợp đuối nước thường xảy ra vào ban ngày, đặc biệt
vào thời điểm lúc 9 giờ sáng. Tháng 9 và tháng 10 là thời gian xảy ra đuối nước
nhiều nhất trong năm. Nơi xảy ra đuối nước là ao, hồ, sông, kênh rạch. Hơn một
nửa các trường hợp (66,4%) đuối nước xảy ra ở khoảng cách 20 mét xung quanh
nhà và có đến 97% đuối nước ở trẻ em xảy ra ở khu vực không có biển cảnh báo
hoặc rào chắn bảo vệ. Nghiên cứu này chỉ dừng lại ở mức mô tả thực trạng đuối
nước trẻ em, cần có một nghiên cứu can thiệp bằng cách dạy bơi và đánh giá hiệu
quả của chương trình can thiệp phòng chống đuối nước cho trẻ trong thời gian tới
(5).
Tác giả Nguyễn Thúy Quỳnh, nghiên cứu giải pháp can thiệp phòng chống
tai nạn thương tích cho học sinh tiểu học dựa vào nhà trường tại thành phố Đà Nẵng
năm 2012, với thiết kế nghiên cứu cắt ngang và nghiên cứu thử nghiệm can thiệp so
sánh trước sau can thiệp không có nhóm chứng. Đối tượng nghiên cứu là học sinh
tiểu học từ 6-11 tuổi, cha mẹ, giáo viên và cán bộ lãnh đạo ngành giáo dục. Kết quả
cho thấy, đuối nước là nguyên nhân hàng đầu gây ra tử vong cho trẻ, các trường hợp
đuối nước xảy ra ở học sinh lớp 2, 3 và lớp 5. Bên cạnh đó, đuối nước không gây tử
vong đứng hàng thứ 6 trong các trường hợp tai nạn thương tích. Nơi xảy ra đuối
nước là ao hồ xung quanh nhà trẻ vui đùa (87,5%), Chỉ có 12,5% trẻ bị đuối nước
không tử vong nguyên nhân là trên đường đi học về. Nghiên cứu còn cho biết tỷ lệ
đánh giá kiến thức, thái độ và kỹ năng của học sinh về phòng chống đuối nước
trước và sau can thiệp có sự thay đổi có ý nghĩa thống kê. Với kết quả này có thể
giúp cho học sinh có ý thức chủ động phòng chống tai nạn đuối nước cho bản thân
cũng như cho gia đình và xã hội (50).
Gánh nặng về tử vong do đuối nước có ảnh hưởng rất lớn cho cá nhân, gia
đình và cho toàn xã hội. Vì vậy nhu cầu triển khai các nghiên cứu can thiệp nhằm
chứng minh các biện pháp can thiệp phù hợp, hiệu quả trong phòng chống đuối
nước trẻ em, làm giảm sự gánh nặng do đuối nước đến cộng đồng. Các nghiên cứu
15
ở Việt Nam đã đưa ra kết quả đuối nước là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong cho
trẻ em trong các loại hình chấn thương, tử vong do đuối nước ở nam cao hơn nữ
trong mọi nhóm tuổi. Đa số các trường hợp đuối nước xảy ra ban ngày và đỉnh cao
của đuối nước là những tháng hè. Phần lớn các trường hợp tử vong do đuối nước
xảy ra ngoài nhà, ở những vùng nước mở như sông, ao hồ, mương, kênh rạch. Tuy
nhiên, có rất ít nghiên cứu can thiệp và đưa ra mô hình can thiệp hiệu quả về việc
phòng chống tai nạn đuối nước cho trẻ em, đặc biệt là nghiên cứu can thiệp dạy bơi
trong các trường học. Nghiên cứu này là gói can thiệp bao gồm việc xây dựng và
triển khai can thiệp dạy bơi an toàn cho trẻ em ở lứa tuổi tiểu học, đào tạo kiến thức
và kỹ năng cho huấn luyện viên dạy bơi, hỗ trợ cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ
công tác dạy bơi an toàn tại các điểm trường tham gia nghiên cứu và đào tạo hơn
1.000 học sinh tiểu học có kiến thức và kỹ năng bơi góp phần giảm tỷ lệ đuối nước
trẻ em tại Đồng Tháp.
Các nghiên cứu trên cho thấy đuối nước trẻ em là vấn đề y tế nghiêm trọng,
đuối nước có tỷ suất tử vong cao hơn so với các loại chấn thương khác. Trẻ em nam
bị đuối nước nhiều hơn trẻ em nữ, vùng nông thôn bị đuối nước nhiều hơn vùng
thành thị, nơi xảy ra đuối nước thường gặp là ao hồ, sông, mương, kênh rạch và chủ
yếu vào những tháng hè. Các nghiên cứu hầu hết chỉ mô tả thực trạng tử vong do
đuối nước gây ra ở trẻ em và một số yếu tố liên quan đến đuối nước bao gồm như:
tuổi, giới, khả năng bơi của trẻ và khu vực sống. Các nghiên cứu về đuối nước đa
phần là thiết kế theo phương pháp mô tả.
1.2.3. Các yếu tố nguy cơ đến đuối nước
1.2.3.1. Các yếu tố cá nhân
Tuổi
Với đuối nước, tuổi thường được đề cập đến trong các báo cáo, chẳng hạn
như tại Bangladesh, tỷ suất đuối nước trẻ dưới 18 tuổi là 28,6/100.000 dân/năm, cao
nhất ở nhóm từ 1 – 4 tuổi với tỷ suất là 86,3/100.000 dân/năm (29). Một nghiên cứu
ở Matlab, Bangladesh, cũng có kết quả tương tự với tỷ lệ tử vong do đuối nước ở
nhóm từ 1 – 4 tuổi là 80,5%, nhóm 5 – 19 tuổi là 14,7% (51). Các nghiên cứu về
đuối nước cho thấy trẻ có tuổi càng lớn thì tỷ lệ bị đuối nước giảm dần. Tuy nhiên,
16
có một nghiên cứu tại Mỹ năm 2011 cho thấy rằng, đa phần (73%) các trường hợp
tử vong do đuối nước xảy ra ở vùng nước mở thì ở nhóm 5 – 9 tuổi tỷ lệ tử vong là
83% và nhóm 10 – 17 tuổi là 90% (52).
Tại Việt Nam, theo kết quả nghiên cứu của Trường Đại học Y tế công cộng,
cho thấy đuối nước trẻ em ở tuổi càng nhỏ thì tỷ suất đuối nước càng cao, cụ thể cao
nhất là ở nhóm tuổi 1 – 4 tuổi, tiếp đến là ở nhóm tuổi 5 – 9 tuổi, thấp nhất ở nhóm
tuổi 10 – 14 tuổi (42). Tương tự, nghiên cứu của tác giả Dương Khánh Vân và cộng
sự có kết quả cho thấy, các trường hợp xảy ra đuối nước hầu hết gặp ở trẻ < 10 tuổi
(3). Nghiên cứu của Nguyễn Tấn Hưng về đuối nước tại 5 huyện vùng lũ của tỉnh
Đồng Tháp cho thấy hầu hết trẻ em bị đuối nước gặp ở nhóm tuổi từ 1 – 8 tuổi
chiếm tỷ lệ 87,5%, trong đó trẻ em < 6 tuổi chiếm đến 60,4% (6).
Nguy cơ đuối nước xảy ra ở nhũng nhóm tuổi khác nhau, nó phụ thuộc vào
quá trình phát triển của trẻ như về thể chất và tâm lý. Các nghiên cứu đều cho thấy
rằng trẻ càng lớn tuổi thì tỷ lệ bị đuối nước càng giảm. Trẻ nhỏ bị tai nạn là do trẻ
chơi một mình và thiếu sự giám sát của người chăm sóc trẻ. Việt Nam đuối nước
xảy ra cao nhất ở trẻ dưới 10 tuổi (42),(6),(3). Nhóm tuổi cần được chăm sóc và
giám sát thường xuyên để ngăn ngừa phòng chống đuối nước.
Giới tính
Theo báo cáo WHO, tỷ lệ đuối nước tử vong ở trẻ em trai cao gần gấp 2 lần so
với trẻ em gái (9/100.000 trẻ trai và 5,2/100.000 trẻ gái) (53) và nghiên cứu của
Bristow (2002) cũng cho thấy tương tự, tỷ lệ đuối nước ở trẻ em trai cao hơn so với
trẻ em gái (3,9/100.000 trẻ trai và 1,9/100.000 trẻ gái) (54). Nghiên cứu của
Rahman A và cộng sự (2017) về Dịch tễ học đuối nước ở nông thôn Bangladesh
cho kết quả là tỷ suất đuối nước là 15,8/100.000/năm. Về giới tính, nam có tỷ lệ
đuối nước cao hơn nữ. Đuối nước là vấn đề nghiêm trọng tại Bangladesh (31). Một
nghiên cứu của tác giả Peden A.E và cộng sự vào năm 2018 cũng chỉ ra rằng trẻ em
nam bị đuối nước nhiều hơn nữ, nguyên nhân là do không sử dụng áo phao trong
khi bơi (55).
Nghiên cứu của Dương Khánh Vân về nguy cơ đuối nước trẻ em dưới 18
tuổi tại ba tỉnh: Hải Dương, Thừa Thiên Huế, Đồng Tháp và nghiên cứu của tác giả
17
Huỳnh Thiện Sĩ về dịch tễ học tử vong do đuối nước ở trẻ em tại Đồng Tháp đều
cho thấy đuối nước ở nam cao gấp 2 lần so với nữ (49),(3). Tương tự Nghiên cứu
của Nguyễn Tấn Hưng về thực trạng vấn đề đuối nước tại 5 huyện vùng lũ của tỉnh
Đồng Tháp cũng cho kết quả tỷ suất đuối nước ở nam cao hơn gấp 1,5 lần so với nữ
(6).
Các số liệu thống kê cho thấy, trẻ em nam có nguy cơ với đuối nước trên Thế
giới. Ở Việt Nam, thực tế trẻ nam thường chơi những trò chơi ngoài trời và có
những hành vi nguy cơ đuối nước cao hơn so với trẻ nữ. Ví dụ như ở những gia
đình ngư dân, trẻ em trai cũng thường đi đánh bắt cá cùng người lớn, còn trẻ em gái
thì ở nhà chơi một mình thiếu sự giám sát của người chăm sóc, thực tế này cũng làm
trẻ em trai có nguy cơ đuối nước cao hơn trẻ em gái (56).
Khả năng bơi
Tác giả Ruth A. Brenner và cộng sự (2010) cho rằng đuối nước là nguyên
nhân hàng đầu gây tử vong ở nhiều quốc gia. Một chiến lược phòng ngừa đuối nước
có lợi cho mọi người ở mọi lứa tuổi và trong mọi trường hợp là tăng khả năng bơi
lội, thông qua một số hình thức hướng dẫn bơi. Nghiên cứu tập trung vào trẻ em và
đã chứng minh rằng khả năng bơi của trẻ góp phần mang lại sự bảo vệ an toàn cho
trẻ khi xảy ra tai nạn đuối nước (57). Nghiên cứu của Barbara A. Morrongiello và
cộng sự (2013) đã đưa ra đuối nước là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong trẻ em
trên toàn Thế giới. Nghiên cứu đề xuất các chiến lược giảm nguy cơ đuối nước ở trẻ
em bao gồm tăng nhận thức của phụ huynh về khả năng bơi của trẻ và nhận thức về
các yếu tố nguy cơ đuối nước cho trẻ, cải thiện sự giám sát của người lớn đối với trẻ
bơi và cung cấp các bài học bơi cho trẻ em (58). Một nghiên cứu bệnh chứng của
tác giả Brenner R.A và cộng sự (2009) về mối liên quan giữa học bơi và nguy cơ
đuối nước ở trẻ em từ 1 đến 19 tuổi tại Mỹ đã chứng minh việc tham gia các lớp học
bơi chính thức giảm 88% nguy cơ đuối nước ở trẻ em (59).
Bơi là kỹ năng giúp trẻ sống sót khi tiếp xúc với môi trường nước. Thực tế
nhiều trẻ em Việt Nam không biết bơi, không có kỹ năng ứng phó khi gặp nguy cơ
bị đuối nước. Các nghiên cứu thực hiện tại Việt Nam cho thấy, hầu hết trẻ em bị
đuối nước là do không biết bơi, nhưng các em hay rất thích chơi đùa gần sông, suối,
18
ao hồ..., là những nơi có nguy cơ cao (41). Đặc biệt vùng Đồng bằng sông Cửu
Long có hệ thống sông ngòi chằng chịt đây chính là mối hiểm hoạ tiềm tàng gây tai
nạn đuối nước, để hạn chế mức thấp nhất tình trạng này các bậc cha mẹ phải nhận
thức tích cực trong việc phòng chống đuối nước trẻ em là điều rất quan trọng, chủ
động cho con đi học bơi một cách tự nguyện, xóa mù bơi ở trẻ em nhằm hạn chế
những tai nạn đuối nước do tiếp xúc với môi trường nước. Tuy nhiên, hiện nay việc
dạy bơi cho trẻ chỉ dừng lại ở mức độ tự phát, thiếu bể bơi, thiếu kỹ thuật bơi căn
bản cũng như huấn luyện viên dạy bơi chưa có kỹ năng được tập huấn về bơi an
toàn, đây cũng là yếu tố ảnh hưởng tới việc dạy trẻ kỹ năng này. Vì vậy, một giải
pháp đề ra đó là các nhà trường có thể dạy kỹ năng bơi cho trẻ tại trường học như
một chương trình bắt buộc.
1.2.3.2. Các yếu tố gia đình
Có những sự khác biệt đáng kể về tỷ lệ tử vong do đuối nước giữa các quốc
gia thu nhập cao và các quốc gia có thu nhập thấp. Ở các quốc gia có thu nhập thấp
như Banglades, nghiên cứu của Rahman A và cộng sự đã chứng minh được nguy
cơ tử vong do đuối nước tăng theo tuổi của người mẹ, nguy cơ đuối nước của trẻ em
ở các bà mẹ trên 30 tuổi cao gấp ba lần so với các bà mẹ dưới 30 tuổi (OR=3,5;
95% CI: 2,1 – 5,6). Nguy cơ đuối nước trẻ em cao hơn ở các bà mẹ không biết chữ
hoặc tốt nghiệp tiểu học so với các bà mẹ đã tốt nghiệp trung học hoặc cao hơn là
2,1 và 1,7 lần (60). Thiếu cơ hội học hành kết hợp với tình trạng kinh tế nghèo là
một yếu tố liên quan đến nguy cơ đuối nước. Đã có chứng minh rằng đuối nước
ở trẻ em bị ảnh hưởng bởi trình độ học vấn của người chăm sóc. Trình độ học
vấn thấp, thiếu kiến thức về phòng chống tai nạn thương tích của người dân nông
thôn, sự thể hiện nổi bật nhất là quan niệm đơn giản và không đầy đủ về tai nạn
thương tích. Đặc biệt là nhóm dân cư có kinh tế nghèo, họ vẫn quan niệm cho rằng
tai nạn thương tích là không thể ngăn cản được, không phòng chống được. Chính vì
quan niệm đơn giản và thiếu hiểu biết đó là một nguy cơ rất nghiêm trọng ở cộng
đồng dân cư nông thôn hiện nay (61). Nhận thức chung của người dân về tai nạn
đuối nước trẻ em chưa cao. Người lớn còn coi thường sự nguy hiểm của đuối nước
19
đối với trẻ em. Cộng đồng và người chăm sóc trẻ thiếu kiến thức về phòng chống
đuối nước, thiếu kỹ năng sơ cấp cứu ban đầu khi trẻ bị tai nạn này (41).
Kinh tế nghèo, gia đình đông con, người lớn bận đi làm kiếm sống là nhóm
đối tượng có nguy cơ cao được khẳng định liên quan đến đuối nước. Họ thiếu các
phương tiện tiêu dùng văn hóa, luôn thiếu thông tin, gia đình nghèo là môi trường
thiếu an toàn cho trẻ em, do trẻ phải ở nhà một mình, phải tự trông coi nhau và phải
tự đi học. Thực tế ở Việt Nam, trẻ em trong nhóm gia đình nghèo có con bị tại nạn
thương tích là rất cao (61). Sự thiếu giám sát của cha mẹ/người trông trẻ là một
nguyên nhân dẫn đến nhiều trường hợp tử vong do đuối nước, đặc biệt là trẻ dưới 5
tuổi. Những nơi thiếu giám sát của cha mẹ là nguyên nhân liên quan đến trên 70%
tử vong do đuối nước ở trẻ em (62).
1.2.3.3. Yếu tố môi trường
Môi trường xảy ra đuối nước là vùng nước mở, nơi xung quanh nhà có nhiều
ao hồ, sông kênh rạch, đuối nước cũng xảy ra phổ biến nhất vào tháng hè (từ tháng
6 đến tháng 8 hàng năm) và thời điểm cao nhất xảy ra lúc từ 13 giờ – 17 giờ chiều
(tỷ lệ chiếm 62,7%) (54),(63),(64).
Tại Mỹ cho thấy, trẻ bị đuối nước gặp nhiều nhất là ở bồn tắm và xô đựng
nước trong nhà, ngoài nhà hầu hết trẻ bị đuối nước gặp ở các bể bơi, sông và hồ với
trẻ trên 5 tuổi (65). Ở Nam Phi, địa điểm xảy ra đuối nước thường gặp ở biển, bể
bơi và sông, thời gian xảy ra đuối nước vào mùa hè và những ngày cuối tuần (chiếm
37%) (66). Tại Trung Quốc, báo cáo có 75% các trường hợp xảy ra đuối nước ở
vùng nước tự nhiên (sông/ao/mương nước/bể), 15% ở các hồ bơi và chỉ có 2% ở các
giếng nước uống. Các trường hợp xảy ra đuối nước cao nhất là vào buổi chiều
(65%), kế đến là giữa trưa (27%), và thấp nhất là buổi sáng (7%) (67). Tại
Bangladesh, nghiên cứu của tác giả Borse.N ở Matlab, báo cáo tỷ suất tử
vong do đuối nước là 521/100.000 trẻ em. Các trường hợp tử vong đuối nước xảy ra
vào buổi sáng (68%) và khi người chăm sóc đang bận làm việc nhà (70%) (68).
Nghiên cứu của tác giả Anwarul Iqbal về tử vong đuối nước ở vùng nông thôn
Matlab, cho thấy tỷ lệ tử vong do đuối nước tại các địa điểm: có 45% xảy ra ở ao,
60% ở mương, 8% ở kênh và chỉ có khoảng 4% là ở sông (51). Tại phía Tây Nam Ả
20
Rập Saudi, các địa điểm xảy ra đuối nước bao gồm: Trong nhà tỷ lệ là 44,4%, chủ
yếu là xô đựng nước (55,6%) và bể bơi trong nhà (53,4%), Ngoài nhà có 22,2%, các
sự kiện xảy ra ở biển và giếng nước (69). Ở Thái Lan, đuối nước xảy ra ở khu vực
nông thôn nghiêm trọng hơn thành thị, trẻ em ở nông thôn có nguy cơ bị đuối nước
cao gấp 5 lần so với trẻ em ở thành thị về vấn đề đuối nước (38).
Tại Việt Nam, yếu tố về địa điểm của đuối nước: Khu vực ngoài nhà: ở
sông (59%), ao (28,2%), biển (7,7%). Khu vực trong nhà có 5,1% đuối nước
xảy ra trong nhà. Tỷ lệ tử vong do đuối nước xảy ra khi trẻ đang chơi xung
quanh nhà là 52,8%. Các trường hợp tử vong do đuối nước xảy ra ở vùng nông thôn
nhiều hơn, do vùng nông thôn có nhiều sông, ao, hồ, các địa điểm này thường gây
ra đuối nước cho trẻ (42). Nghiên cứu của Dương Khánh Vân (2007) cho thấy có
đến 63% trường hợp đuối nước xảy ra ở ao hồ, 28,3% xảy ra ở sông, mương/kênh
(3). Việt Nam có nhiều sông, suối, ao, hồ, đặc biệt vùng Đồng bằng sông Cửu Long
có nhiều sông và kênh rạch mà không có hàng rào bảo vệ, nguy cơ đuối nước cho
trẻ là rất cao khi trẻ chơi đùa xung quanh mà không có sự trông coi, giám sát của
người lớn (56). Báo cáo cho thấy có 83% các trường hợp trẻ em bị đuối nước xảy
ra là do té ngã xuống sông, ao, hồ, mương mà không có người trông coi (6).
Đồng Tháp có sông, ngòi, ao, hồ chằng chịt, đặc biệt có nhiều gia đình xây nhà
ngay trên sông, mương. Những ngôi nhà này phần lớn là không có rào bảo vệ xung
quanh. Đặc điểm của vùng Đồng bằng Sông Cửu Long, người dân mưu sinh trên
sông, thuận tiện cho việc làm ăn, buôn bán. Các yếu tố này tạo ra một môi trường
không an toàn và dẫn đến nguy cơ đuối nước rất cao cho trẻ em (56).
Các yếu tố nguy cơ đến đuối nước cho thấy trẻ em dưới 15 tuổi bị đuối nước
nhiều nhất, đuối nước thường gặp ở trẻ em nam nhiều hơn trẻ em nữ, đặc biệt các
nghiên cứu chỉ ra rằng khả năng bơi của trẻ có liên quan đến đuối nước, hầu hết các
trường hợp bị tử vong do đuối nước là do trẻ không biết bơi. Chính vì thế, việc dạy
bơi cho trẻ là một trong những giải pháp hiệu quả trong phòng chống đuối nước cho
trẻ đã được chứng minh.
1.3. Các giải pháp phòng chống đuối nước
21
Có rất nhiều các giải pháp về phòng chống đuối nước được đưa ra, từ việc thay
đổi môi trường chính sách, môi trường thiên nhiên, hỗ trợ gia đình và nâng cao kỹ năng
an toàn với nước của trẻ. Các tiếp cận sẽ được trình bày trong các phần tiếp theo đây.
1.3.1. Kiểm soát việc tiếp cận với nguồn nước
Tại Mỹ đã chứng minh được tỷ lệ phòng chống đuối nước từ 50 – 90%
trường hợp đuối nước xảy ra nếu làm hàng rào 4 mặt xung quanh bể bơi. Gắn các
thiết bị báo động khi có người rơi xuống nước tại các bể bơi, hồ, ao cũng đem lại
hiệu quả cao trong công tác phòng chống đuối nước (33). Chiến lược phòng chống
quan trọng là xây dựng hàng rào hồ bơi giúp giảm nguy cơ đuối nước tại hồ bơi
(OR = 0,27; 95% CI (0,16 - 0,47). Việc lắp đặt hàng rào 4 mặt cô lập hồ bơi đã
được chứng minh rằng giảm nguy cơ đuối nước trẻ em (70). Một nghiên cứu tại Úc
cho thấy trên 50% trường hợp đuối nước trẻ em là do các hồ không có hàng rào bảo
vệ (71). Tương tự, nghiên cứu ở Bangladesh đã đề xuất can thiệp giảm tỷ lệ tử
vong do đuối nước là lắp đặt hàng rào và lấp đầy các mương không sử dụng, các hố
nước xung quanh nhà nhằm góp phần phòng chống đuối nước (51). Tại Trung
Quốc, xây dựng mô hình can thiệp phòng chống đuối nước bằng cách loại bỏ việc
tiếp xúc với các yếu tố nguy cơ như sông, ao, hồ là cần thiết và đã chứng minh được
hiệu quả giảm tỷ lệ đuối nước ở trẻ (33).
Tại Việt Nam, một số giải pháp phòng chống đuối nước trẻ em được đề xuất
bằng cách cải tạo môi trường như: Làm rào chắn các vùng nước mở nguy hiểm; Sử
dụng nắp đậy miệng giếng, chum vại chắc chắn; Lắp đặt đèn tín hiệu, biển báo nguy
hiểm ở khu vực nước nguy hiểm để phòng chống đuối nước trẻ em. Các nghiên cứu
can thiệp thử nghiệm này đã mang lại một số hiệu quả nhất định (72).
1.3.2. Tổ chức địa điểm trông giữ trẻ
Chương trình chăm sóc trẻ có giám sát được triển khai ở nhiều khu vực nông
thôn tại các nước có thu nhập thấp và trung bình trên Thế giới đã chứng minh được
hiệu quả. Chương trình Balwadis tại miền Nam Ấn Độ là một chương trình do
người dân địa phương tự thành lập và vận hành, nó đã chứng minh được hiệu quả rõ
rệt trong việc giám sát phòng chống đuối nước ở trẻ em (73). Mô hình nhà trông trẻ
dựa vào cộng đồng Cresche tại Bangladesh cũng là một chương trình rất thành công
22
khi thiết lập được những cơ sở trông trẻ. Tại các cơ sở này người trông trẻ được đào
tạo về kỹ năng an toàn và giám sát trẻ. Các trẻ em được trông từ 9 giờ sáng đến 13
giờ chiều (khoảng thời gian xảy ra đuối nước nhiều nhất). Tại các địa điểm trông trẻ
này các em được giám sát và có thêm các hoạt động phát triển thể chất và nhận thức
an toàn, cũng như các vấn đề vệ sinh khác. Chương trình này đã chứng minh được
hiệu quả rất tốt trong phòng chống đuối nước tại Bangladesh (74).
Tại Việt Nam, theo báo cáo của Cục Quản lý Môi trường Y tế, giai đoạn
2011- 2015 thực hiện kế hoạch phòng chống tai nạn thương tích, mô hình an toàn
đã được xây dựng đạt tiêu chí cộng đồng an toàn, cả nước có 201 xã/phường đạt
tiêu chuẩn cộng đồng an toàn, trong đó có 112 cộng đồng an toàn đạt tiêu chuẩn
Việt Nam và 10 cộng đồng an toàn đạt tiêu chuẩn quốc tế. Cộng đồng an toàn đã
góp phần tích cực tạo ra môi trường sống an toàn cho trẻ em, đặc biệt đã hạn chế
được tình trạng trẻ em bị đuối nước. Đây là một giải pháp tích cực mang lại hiệu
quả, cần tiếp tục được duy trì trong thời gian tới (75). Tại Đồng Tháp, nghiên cứu
đề ra giải pháp hoạt động can thiệp phòng chống đuối nước hiện có như nhà trông
giữ trẻ, lồng tập bơi tại các khúc sông, các điểm chốt cấp cứu đã được các ban
ngành đoàn thể tham gia truyền thông vận động góp phần hạn chế đuối nước trẻ em
trong mùa lũ (6).
1.3.3. Tăng cường khả năng cứu hộ và sử dụng thiết bị nổi
Nghiên cứu tổng quan hệ thống của tác giả Peden A.E và cộng sự vào năm
2018 về các yếu tố cá nhân, xã hội, môi trường liên quan tới việc mặc áo phao trong
chiến lược phòng chống đuối nước. Kết quả nghiên cứu cho thấy yếu tố liên quan
đến tăng tỷ lệ sử dụng áo phao bao gồm tuổi (chủ yếu là trẻ em), giới tính (chủ yếu
là nữ), loại thuyền (không có động cơ), kích thước thuyền (thuyền nhỏ). Các yếu tố
không liên quan hoặc không phù hợp với việc sử dụng áo phao bao gồm trình độ
học vấn, thu nhập gia đình, dân tộc, khả năng chèo thuyền, loại dòng chảy, điều
kiện thời tiết và nước. Các yếu tố liên quan đến giảm tỷ lệ sử dụng áo phao bao gồm
người lớn, nam giới, không thoải mái và khả năng bơi lội. Hạn chế của nghiên cứu
này là chỉ ra các yếu tố liên quan đến việc sử dụng hay không sử dụng áo phao. Vì
vậy, tác giả có đề xuất nghiên cứu sâu về đánh giá can thiệp để tăng tỷ lệ sử dụng áo
23
phao, làm cơ sở hỗ trợ can thiệp phòng chống đuối nước trong thời gian tới (55).
Một nghiên cứu tại tỉnh Quảng Tây, đuối nước ở trẻ em từ 1 – 14 tuổi ở các khu vực
nông thôn là do nhiều yếu tố gây ra, việc giám sát, giáo dục an toàn và dạy bơi cho
trẻ cần có chương trình can thiệp và kiểm soát về đuối nước (76). Dự án có qui mô
lớn như PRECISE (Bangladesh), An toàn Đà Nẵng của Việt Nam, Bangkok-Thái
Lan đã đưa ra một mô hình can thiệp có hiệu quả được chứng minh dạy trẻ tập bơi
để phòng chống đuối nước. Với trẻ > 10 tuổi được cung cấp kỹ năng cứu đuối và hô
hấp nhân tạo-hồi sức tim phổi (CPR) (72).
1.3.4. Nâng cao nhận thức của người chăm sóc trẻ
Nghiên cứu tại Mỹ về xác định một can thiệp tiếp thị xã hội đến cha mẹ và
người chăm sóc trẻ có thể ảnh hưởng tích cực đến nhận thức của họ về an toàn nước
đối với trẻ em, với phương pháp nghiên cứu thử nghiệm đánh giá sự can thiệp.
Những người tham gia nghiên cứu bao gồm các bậc cha mẹ và người chăm sóc trẻ
đã ghi danh cho trẻ tham gia khóa học bơi sinh tồn. Kết quả cho thấy kiến thức của
những người tham gia nghiên cứu có thay đổi đáng kể. Ngoài ra, tất cả những người
tham gia nghiên cứu đều lên kế hoạch cho trẻ em học bơi. Nghiên cứu này cung cấp
cho học viên các chiến lược khả thi (thông điệp phòng ngừa) để bổ sung cho các bài
học bơi, với mục tiêu là phòng ngừa đuối nước ở trẻ em có nguy cơ (77). Nghiên
cứu can thiệp tại Úc với 10.186 trẻ em dưới 14 tuổi và 6.930 cha mẹ hoặc người
chăm sóc. Nghiên cứu nhằm nâng cao mức độ giám sát của cha mẹ tại các bể bơi
công cộng. Kết quả của nghiên cứu cho thấy có sự cải thiện trong việc giám sát của
cha mẹ tại các địa điểm can thiệp, đặc biệt là nhóm trẻ từ 6 – 10 tuổi. Chương trình
chứng minh có hiệu quả khi tăng cường nhận thức và sự giám sát của cha mẹ trong
phòng chống đuối nước cho trẻ (78). Một nghiên cứu định tính sử dụng thuyết hành
vi để phát triển một video phục vụ cộng đồng nhằm ngăn ngừa đuối nước trẻ em ở
Úc của Denehy M và cộng sự 2017. Với nghiên cứu định tính sử dụng phương pháp
phân tích các nhóm tập trung. Đối tượng tham gia là cha mẹ hoặc người chăm sóc
trẻ, có 7 nhóm tập trung (n=56) với 8 người mỗi nhóm. Những người tham gia cho
rằng dịch vụ cộng đồng truyền đạt thông điệp phòng chống đuối nước cho trẻ em ở
những vùng nước nông và nhiều mối nguy hiểm khác nhau như trong nhà và ngoài
24
nhà. Các yếu tố ảnh hưởng đuối nước như tuổi của trẻ, sự có mặt của người thân,
quản lý việc tiếp xúc với nước và vai trò của người giám sát là yếu tố quan trọng
trong phòng chống đuối nước. Các phát hiện của nghiên cứu này cung cấp thông
điệp tích cực có giá trị, sử dụng chúng trong chiến dịch truyền thông và cũng là một
phần của can thiệp y tế nhằm ngăn ngừa đuối nước cho trẻ (79). Tại Bangladesh,
nghiên cứu đã đề xuất giải pháp can thiệp giảm tỷ lệ tử vong do đuối nước là tăng
kiến thức của bà mẹ, người chăm sóc trẻ về nguy cơ đuối nước (51).
1.3.5. Dạy bơi cho trẻ
Dạy bơi cho trẻ là biện pháp hiệu quả nhất để phòng chống đuối nước, từ
kinh nghiệm của các nước trên Thế giới. Tại Mỹ, có 54% đối tượng nghiên cứu cho
rằng dạy bơi cho trẻ sẽ hạn chế được đuối nước, dạy bơi càng sớm càng tốt ngay khi
trẻ chưa đến tuổi đi học. Tại Mỹ, nghiên cứu bệnh chứng đã chứng minh trẻ học bơi
giúp giảm 88% nguy cơ đuối nước ở trẻ (80). Tại Trung Quốc, để phòng chống đuối
nước có hiệu quả, chuyên gia khuyến cáo rằng chương trình dạy bơi trong các
trường học phải được đưa vào thành môn học giáo dục thể chất bắt buộc cho học
sinh học. Ngoài ra, cần xây dựng mô hình can thiệp phòng chống đuối nước cho trẻ
em là tránh để trẻ tiếp xúc với các yếu tố nguy cơ như sông, ao, hồ là cần thiết (33).
Có nhiều báo cáo cho thấy dạy bơi và tăng cường kỹ năng cho trẻ là biện pháp hiệu
quả để giảm số trường hợp đuối nước. Các nghiên cứu đã chứng minh ở các nước
thu nhập thấp và trung bình như vùng nông thôn của Trung Quốc dạy bơi cho trẻ
em là biện pháp làm giảm nguy cơ đuối nước (80),(81). Nghiên cứu của Lawson và
cộng sự (2012) về đánh giá chương trình giảng dạy bơi an toàn trong trại hè ở thành
thị của các nước có thu nhập thấp, chủ yếu tập trung vào dân tộc thiểu số. Chương
trình giảng dạy dựa trên dự án An toàn trẻ em quốc gia. Đối tượng tham gia là học
sinh từ lớp 1 đến lớp 3 (n = 166). Phương pháp thực hiện là cho trẻ xem một video
về chương trình dạy bơi an toàn trong lớp học. Mỗi đứa trẻ được kiểm tra trước, sau
trong 3 tuần để đánh giá sự thay đổi kiến thức. Nghiên cứu so sánh sự khác biệt hai
trung bình để phân tích các bài kiểm tra học sinh. Kết quả có sự thay đổi điểm kiến
thức trước và sau can thiệp chương trình này có ý nghĩa thống kê (p = 0,009, p
<0,0001 và p <0,0001). Nghiên cứu chứng minh rằng trẻ em có nhiều kiến thức về
25
an toàn nước sau khi nhận được chương trình giảng dạy này, sự gia tăng kiến thức
này được đánh giá thông qua kỳ thi kiểm tra của chương trình. Hạn chế của nghiên
cứu cần đánh giá thêm về nội dung của chương trình học và đánh giá tác động của
chương trình đối với niềm tin, thái độ và hành vi về an toàn nước, cũng như đánh
giá thêm thông tin về các khu vực rủi ro và vai trò của phụ huynh (82).
Đuối nước trẻ em là một vấn đề sức khỏe trên toàn cầu với các nước Châu Á-
Châu Âu có tỷ lệ thương tật và tử vong cao nhất được ghi nhận trong môi trường
nước. Để xây dựng các chương trình can thiệp hiệu quả phòng chống đuối nước thì
cần xem xét mức độ phức tạp cũng như các bối cảnh xảy ra tai nạn thương tích này
để có biện pháp can thiệp tốt, đặc biệt trong điều kiện của các nước có thu nhập
thấp và trung bình như Việt Nam. Việt Nam hiện đang triển khai các hoạt động
nhằm làm giảm số người tử vong do đuối nước ở trẻ em, một phần của những hoạt
động này là việc giới thiệu chương trình giáo dục an toàn nước trong trường học.
Nghiên cứu này thu thập số liệu trước/sau thí điểm để đánh giá những thay đổi về
kiến thức của học sinh từ lớp một đến lớp năm ở Miền trung, Việt Nam. Tổng cộng
có 229 trường tham gia với 40.198 phiếu khảo sát. Kết quả chỉ ra rằng có sự thay
đổi về điểm kiến thức với các biện pháp can thiệp, điểm trung bình của từng thông
điệp về an toàn nước được đánh giá có hiệu quả cao (trên 90%), đạt yêu cầu (từ
70% đến 90%) và các lĩnh vực quan tâm khác (dưới 70%). Các khuyến nghị đã
được thực hiện cho các nhà lãnh đạo về chương trình giáo dục an toàn nước dựa
trên lớp học tại Việt Nam (83).
Việt Nam, đã ban hành nhiều văn bản tập trung chỉ đạo thực hiện nhiều hoạt
động phòng chống đuối nước được xây dựng và triển khai, như tăng cường tổ chức,
nhân lực và củng cố mạng lưới, trang bị phương tiện vận chuyển cấp cứu nạn nhân
đuối nước cũng như các thương tích khác (84),(85),(86),(87). Tổ chức các lớp tập
huấn về kỹ năng cấp cứu đuối nước. Được sự hỗ trợ từ UNICEF cho một số tỉnh
khó khăn và có tỷ lệ đuối nước cao như: Hải Phòng, Hải Dương, Quảng Trị, Thừa
Thiên Huế, Cần Thơ, Đồng Tháp, từ năm 2003 ngành y tế đã tổ chức 132 lớp dạy
bơi tại các địa phương với 3.360 trẻ biết bơi (33). Đây cũng là hoạt động góp phần
phòng chống đuối nước trẻ em, đuối nước có thể phòng chống được thông qua việc
26
loại bỏ các nguy cơ trong nhà và ngoài nhà một cách dễ dàng. Phòng chống đuối
nước cho trẻ lớn bằng cách dạy cho trẻ biết bơi lội và kỹ năng cứu hộ khi cần thiết.
Tại các nước khu vực Châu Á và trên Thế giới cũng như tại Việt Nam việc triển
khai các hoạt động dạy bơi phòng chống đuối nước cho trẻ là có khả thi và góp
phần giảm tỷ lệ đuối nước trẻ em đã được chứng minh (72). Tương tự, Một số giải
pháp phòng chống đuối nước trẻ em được đề xuất bằng cách xây dựng bể bơi an
toàn, phổ biến, khuyến khích sử dụng các thiết bị an toàn phao cứu sinh. Giáo dục
và phát triển kỹ năng bơi, dạy bơi là một biện pháp được coi như "tiêm chủng" để
phòng chống đuối nước cho trẻ là những quan điểm rất mới. Do vậy, việc hình
thành khái niệm bơi an toàn phòng chống đuối nước cho trẻ cần được sự hỗ trợ của
cha mẹ/cộng đồng và các cấp chính quyền có liên quan. Hệ thống y tế công cộng
cần phải có những hoạt động triển khai can thiệp chứng minh sự hiệu quả của
chương trình và hơn nữa là sự vận động, sự hỗ trợ về hệ thống trong việc triển khai
hoạt động phòng chống đuối nước cho trẻ em tại Việt Nam (72). Tại Đồng bằng
sông Cửu Long đã có sáng kiến được khuyến khích đưa vào sử dụng để phòng
chống đuối nước trẻ em là thiết kế các lồng bơi đơn giản đặt ở những khúc sông để
dạy bơi cho trẻ em (33).
Trong các giải pháp phòng chống đuối nước được nêu trên, thì có thể thấy
rằng việc can thiệp dạy bơi cho trẻ trong các trường tiểu học có tính khả thi và hiệu
quả trong công tác phòng chống đuối nước cho trẻ em.
1.4. Mô hình dạy bơi an toàn cho trẻ.
Nội dung phần này sẽ tập trung vào mô tả các mô hình dạy bơi của trẻ, đây là
tiếp cận chính được sử dụng để can thiệp phòng chống đuối nước tại huyện Cao
Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.
1.4.1. Tiếp cận bơi an toàn
Bơi an toàn là một kỹ năng bơi thường được dùng để dạy cho trẻ các kỹ năng
an toàn, sinh tồn với môi trường nước. Hiện nay cũng chưa có định nghĩa thống
nhất về các kỹ năng sinh tồn, theo WHO, Cứu hộ Quốc tế (International Live
Saving-ILS) và một số tổ chức quốc tế khác (88),(21). Bơi an toàn sẽ bao gồm các
kỹ năng chính như sau:
27
- Xuống và ra khỏi nước an toàn
- Tự nổi trên mặt nước và thở bình thường trong khoảng thời gian tối thiểu 90 giây
- Di chuyển trong nước bằng bất kể hình thức nào (chân không chạm đáy) với
khoảng cách tối thiểu 25 mét
- Biết cách cứu người khác bằng cách hô, gọi cứu hộ hoặc quăng, ném vật nổi cho
người dưới nước. Biết cách tự cứu bằng cách tìm kiếm, nắm, bắt các vật hỗ trợ
nổi.
- Biết cách sử dụng các thiết bị nổi (áo phao, vật nổi) và bơi trong nước với thiết bị
nổi.
Kỹ năng bơi an toàn khác với kỹ năng bơi truyền thống theo nghĩa là chúng
không được dạy cho mục đích giải trí, luyện tập sức khỏe hay thi đấu thể thao. Đây
là các năng lực tối thiểu nhằm cung cấp các yếu tố bảo vệ ngăn ngừa đuối nước xảy
ra.
1.4.2. Can thiệp bơi an toàn trên Thế giới
Dạy bơi cho trẻ em là biện pháp hiệu quả nhất để phòng đuối nước ở các
quốc gia trên Thế giới. Tại Mỹ, báo cáo có 54% cha mẹ cho biết dạy bơi cho trẻ làm
giảm số trẻ em bị đuối nước (33). Nghiên cứu bệnh chứng đã chỉ ra học bơi giúp
giảm 88% nguy cơ đuối nước ở trẻ em (80). Tại Trung Quốc, phòng chống đuối
nước có hiệu quả thì cần phải đưa chương trình dạy bơi vào môn học giáo dục thể
chất bắt buộc trong trường học (33). Ở vùng nông thôn của Trung Quốc, dạy bơi
cho trẻ em làm giảm nguy cơ đuối nước (81). Một nghiên cứu can thiệp dạy bơi
với nhóm thanh niên trẻ kéo dài 12 tuần, bao gồm các kỹ năng bơi lội, sinh tồn và
cứu hộ, cùng với kiến thức an toàn dưới nước áp dụng cho một loạt các môi trường
dưới nước. Kiến thức, thái độ và khả năng bơi lội sau đó được đo lại sau can thiệp
để đánh giá hiệu quả của nó. Kết quả chỉ ra rằng những người trẻ tuổi này có mức
độ kiến thức về an toàn nước rất thấp trước can thiệp. Nhìn chung, sự cải thiện đáng
kể là rõ ràng về kiến thức (p <0,001) và khả năng bơi (p <0,001) sau can thiệp, mặc
dù không có thay đổi nào được quan sát trong thái độ (p = 0,079) (89).
Chương trình Bơi an toàn được thực hiện tại Bangladesh năm 2010 khẳng
định kết quả của việc dạy bơi cho trẻ. Tổng cộng có 81.659 trẻ em đã được dạy bơi
28
và 140.479 không tham gia học bơi được theo dõi và so sánh trong 12 tháng. Các
kết quả so sánh tỷ suất tử vong do đuối nước cho thấy có sự giảm đáng kể và có ý
nghĩa thống kê về nguy cơ đuối nước tương đối ở trẻ em trong nhóm học bơi và
không học bơi (90).
1.4.3. Can thiệp dạy bơi an toàn ở Việt Nam
Việt Nam đã có chiến lược quốc gia phòng chống tai nạn thương tích trẻ em
giai đoạn 2016-2020, trong đó đưa ra mục tiêu giảm 6% số trẻ em tử vong do đuối
nước so với năm 2015 và 100% các tỉnh thành phố trực thuộc trung ương triển khai
thí điểm chương trình dạy bơi an toàn cho trẻ em. Tuy nhiên, hiệu quả của chương
trình chưa được đánh giá một cách bài bản và việc triển khai mang tính phong trào
(33). Tiếp theo giai đoạn 2021-2030 chiến lược đề ra mục tiêu giảm 10% số trẻ em
bị tử vong do đuối nước năm 2025 và 20% vào năm 2030 (8),(9). Bên cạnh đó, Bộ
Giáo dục và Đào tạo đã ban hành quyết định 4501/QĐ-BGDĐT về chương trình
phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em giai đoạn 2021-2025 với mục tiêu từng
bước kiểm soát, giảm thiểu tình hình tai nạn thương tích, đặc biệt là tai nạn đuối
nước đối với trẻ em, học sinh. Nâng cao nhận thức và kiến thức, kỹ năng phòng,
chống tai nạn thương tích cho trẻ em, học sinh; chú trọng phổ cập kiến thức, kỹ
năng phòng, chống đuối nước, kỹ năng bơi và an toàn trong môi trường nước ở
những vùng có chỉ số, dự báo tỷ lệ tai nạn đuối nước cao (10).
Một số giải pháp phòng chống đuối nước trẻ em được đề xuất bằng cách cải
tạo môi trường và xây dựng bể bơi giáo dục và phát triển kỹ năng bơi cho trẻ em,
dạy bơi là một biện pháp được coi như "tiêm chủng" để phòng chống đuối nước cho
trẻ là những quan điểm rất mới. Hệ thống y tế công cộng cần phải có những hoạt
động triển khai can thiệp, chứng minh sự hiệu quả của chương trình can thiệp và
hơn nữa là sự vận động, sự hỗ trợ về hệ thống trong việc triển khai hoạt động phòng
chống đuối nước cho trẻ em tại Việt Nam (72).
Xây dựng mô hình can thiệp phòng chống đuối nước tại cộng đồng đã chứng
minh được hiệu quả trong công tác phòng chống đuối nước. Các mô hình này được
lồng ghép trong triển khai xây dựng các mô hình an toàn tại cộng đồng, gia đình và
nhà trường. Chương trình phòng chống đuối nước cho trẻ tại cộng đồng được triển
29
khai bằng cách dạy bơi cho trẻ tại một số tỉnh có nguy cơ cao như Đồng Tháp, An
Giang, Đà Nẵng, nhưng hiệu quả của chương trình chưa được đánh giá, việc triển
khai còn mang tính phong trào (91),(3). Để phòng chống đuối nước một cách có
hiệu quả cho trẻ em ở Việt Nam, chúng ta cần phải triển khai chương trình dạy bơi
an toàn với cách tiếp cận hệ thống của y tế công cộng có những hoạt động cần thiết
và có hệ thống để xác định, giám sát về đuối nước ở trẻ em.
Việc triển khai các hoạt động dạy bơi phù hợp với cộng đồng là những giải
pháp thích hợp để tăng độ bao phủ nhanh chóng về bơi an toàn. Có một số thách
thức trong việc dạy bơi đó là tạo ra những bể bơi theo tiêu chuẩn thể thao vì chi phí
đầu tư cao. Tuy nhiên, để tạo ra một bể bơi đủ tiêu chuẩn để dạy bơi an toàn thì chi
phí sẽ thấp hơn rất nhiều. Đã có nhiều giải pháp đơn giản và phù hợp cho vấn đề
này như tạo các bể bơi tại các ao/hồ/biển ở Đồng Tháp, An Giang, Huế, Đà Nẵng
hoặc Bangladesh. Những giải pháp này hiện đang phát huy hiệu quả một cách tích
cực trong việc dạy bơi cho trẻ và chi phí để duy trì là hoàn toàn có thể chấp nhận
được ở cộng đồng (33).
Đồng Tháp đã có kế hoạch phòng chống tai nạn thương tích trẻ em giai đoạn
2014-2015, với mục tiêu: Từng bước hạn chế tình trạng trẻ em tử vong do tai nạn
thương tích gây ra, đặc biệt là tình trạng trẻ em bị đuối nước (17). Năm 2016, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh đã ban hành kế hoạch về thực hiện các tiêu
chí Ngôi nhà an toàn và phòng, chống tai nạn, thương tích, đuối nước trẻ em với
mục tiêu: Nâng tỷ lệ trẻ em biết bơi an toàn, qua các hoạt động dạy bơi và giáo dục
kỹ năng an toàn dưới nước cho trẻ em đạt 48% so với tổng số trẻ em chưa biết bơi
và phấn đấu giảm ít nhất 7% trẻ em tử vong do đuối nước so với năm 2015 (92).
Thực hiện mục tiêu quốc gia và kế hoạch của tỉnh đã đề ra. Đồng Tháp đã có các
can thiệp về phòng ngừa đuối nước như truyền thông thay đổi hành vi, chương trình
dạy bơi được thực hiện bởi chính quyền địa phương và các tổ chức khác. Hầu hết
các can thiệp không được tổ chức thường xuyên và ít được lượng giá, đặc biệt
không có đánh giá nào về số liệu và hiệu quả của chương trình do việc thiếu cơ sở
vật chất và năng lực của các đơn vị can thiệp còn hạn chế. Từ những hạn chế trên,
chúng tôi xây dựng và triển khai một chương trình can thiệp dạy bơi an toàn phòng
30
chống đuối nước cho học sinh tiểu học với sự theo dõi và giám sát cẩn thận, từ đó
có thể cung cấp bằng chứng khoa học mạnh mẽ để nhân rộng mô hình phòng chống
đuối nước ở tỉnh Đồng Tháp cũng như các tỉnh có điều kiện tương tự tại Việt Nam.
31
1.5. Khung lý thuyết
ĐẦU RA TÁC ĐỘNG NGUY CƠ ĐỐI TƯỢNG
Học sinh
- Kiến thức và kỹ năng bơi tăng - Tỷ lệ biết bơi của trẻ tăng - Kiến thức và kỹ năng bơi kém - Tỷ lệ biết bơi của trẻ thấp
Người chăm sóc trẻ
Kiến thức, thực hành của người chăm sóc trẻ về PC đuối nước tăng Kiến thức, thực hành của người chăm sóc trẻ về PC đuối nước thấp
Trường tiểu học Giảm tỷ lệ học sinh bị đuối nước Hiểu và ủng hộ mô hình can thiệp dạy bơi PC đuối nước cho học sinh Duy trì mô hình dạy bơi PC đuối nước trong trường học - Triển khai dạy bơi cho học sinh - Đánh giá kết quả dạy bơi Kế hoạch tổ chức dạy bơi cho học sinh của trường
32
Từ nghiên cứu tổng quan cho thấy đuối nước là vấn đề quan trọng, là nguyên
nhân hàng đầu gây tử vong ở trẻ em trong các loại hình tai nạn thương tích, nguyên
nhân chính gây đuối nước là trẻ không biết bơi. Người chăm sóc trẻ thiếu kiến thức
về các phương pháp phòng chống và quan niệm của họ cho rằng đuối nước là không
thể phòng chống được. Chính vì quan niệm đơn giản và thiếu hiểu biết, từ đó dẫn
đến nguy cơ đuối nước cho trẻ là rất cao. Đuối nước xảy ra ở những nơi có vùng
nước không được bảo vệ và không có hàng rào che chắn an toàn ở các nơi như:
sông, ao, hồ, kênh rạch... đồng thời thiếu sự giám sát của người chăm sóc trẻ là
nguyên nhân dẫn đến đuối nước trẻ em.
Khung lý thuyết trong nghiên cứu này làm cơ sở để phát triển các biến số và
phương pháp nghiên cứu. Nghiên cứu thực hiện đánh giá trước - sau can thiệp
không nhóm chứng của việc thực hiện dạy bơi cho học sinh tiểu học và đánh giá
kiến thức, thực hành của người chăm sóc trẻ trong việc phòng chống đuối nước cho
trẻ.
1.6. Giới thiệu tóm tắt về địa bàn nghiên cứu
Đồng Tháp là một trong 3 tỉnh của vùng Đồng Tháp Mười, có diện tích
337.400 hec ta, với số dân khoảng 1,7 triệu người. Gồm 9 huyện và 3 Thành phố.
Đồng Tháp có hệ thống sông, ngòi, kênh, rạch chằng chịt chảy ra sông chính là sông
Tiền (một nhánh của sông Mê Kông) (93). Đây cũng chính là yếu tố nguy cơ gây ra
đuối nước cho trẻ em vùng này cao hơn các vùng khác trong cả nước. Huyện Cao
Lãnh có diện tích: 491.1 km2 với dân số: 200.689 người. Huyện có 17 xã và 1 thị
trấn. Mùa lũ xảy ra từ tháng 7 đến tháng 11 hàng năm, lũ từ sông Mê Kông đổ về
cộng với mực nước dâng cao do triều cường làm cho sự chênh lệch mực nước thấp
nên khả năng thoát nước lũ kém. Thời gian lũ lớn đối với huyện thường duy trì
trong 3 tháng (tháng 8,9,10), mực nước sâu nhất khoảng 2-2,5 m. Vì thế, đây cũng
chính là yếu tố nguy cơ cao gây ra đuối nước cho trẻ em huyện này so với các
huyện khác trong tỉnh.
Theo báo cáo thống kê của Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh Đồng
Tháp, hàng năm, Đồng Tháp có trung bình khoảng 50 trường hợp trẻ em bị đuối
nước được báo cáo. Năm 2014 đã ghi nhận 56 trường hợp tử vong do đuối nước
33
trên địa bàn tỉnh (trong đó, nam: 36, nữ 22), năm 2015 đã ghi nhận 37 trường hợp tử
vong do đuối nước trên địa bàn tỉnh (trong đó, nam: 21, nữ 16). Nguyên nhân của
các trường hợp đuối nước được xác định là do trẻ không biết bơi và thiếu sự giám
sát của người lớn (13).
Từ năm 2002, Đồng Tháp đã có nhiều nỗ lực tuyên truyền các hoạt động can
thiệp về phòng chống đuối nước như truyền thông thay đổi hành vi, chương trình
dạy bơi được thực hiện bởi chính quyền địa phương. Sở LĐTB&XH đã phối hợp
với Đài Phát thanh - truyền hình Đồng Tháp, Báo Đồng Tháp, ... tuyên truyền các
hoạt động phòng chống đuối nước ở trẻ em trên địa bàn tỉnh. Hội Liên hiệp phụ nữ
tỉnh và các địa phương truyền thông trực tiếp đến cha/mẹ hoặc người chăm sóc trẻ
tại 143 xã, phường trong tỉnh về hoạt động phòng chống đuối nước. Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch cũng đã tổ chức hàng trăm lớp phổ cập bơi cho trẻ em, nhằm
góp phần giảm dần tai nạn đuối nước đến mức thấp nhất trên địa bàn. Tỉnh đã chọn
12 xã, phường điểm để thực hiện các tiêu chí Ngôi nhà an toàn và phòng chống đuối
nước ở trẻ em. Hầu hết các hoạt động can thiệp này chưa được tổ chức thường
xuyên và ít được lượng giá, đánh giá về số liệu và hiệu quả của chương trình. Từ
thực tế trên, nghiên cứu can thiệp phòng chống đuối nước cho học sinh tiểu học
được thực hiện tại huyện Cao Lãnh, với sự theo dõi và giám sát cẩn thận do Trường
Đại học Y tế công cộng, Đại học Johns Hopkins và Trường Cao đẳng Y tế Đồng
Tháp phối hợp triển khai thực hiện.
Giới thiệu về dự án can thiệp phòng chống đuối nước tại Đồng Tháp:
Dự án can thiệp phòng chống đuối nước (Saving of Lives from Drowning
Vietnam – SoLiD, 2014-2015) đã chọn huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp là địa bàn
thực hiện, với mục tiêu góp phần làm giảm các trường hợp đuối nước trẻ em bằng
việc triển khai chương trình đào tạo kỹ năng bơi cho trẻ em tại huyện Cao Lãnh,
tỉnh Đồng Tháp. Thời gian triển khai can thiệp trong 12 tháng với 3 mục tiêu cụ thể
như sau: (1) Phát triển chương trình đào tạo kỹ năng bơi an toàn cho trẻ em tại
huyện Cao Lãnh, Đồng Tháp; (2) Đào tạo giáo viên trong chương trình đào tạo kỹ
năng bơi an toàn tại huyện Cao Lãnh, Đồng Tháp năm 2014 – 2015 và (3) Đào tạo
ít nhất được 1.000 trẻ em từ 6 – 11 tuổi tại Đồng Tháp có kỹ năng bơi an toàn trong
34
năm 2014 – 2015. Vai trò của nghiên cứu sinh (NCS) tham gia chương trình can
thiệp này là đồng nghiên cứu viên chính, các hoạt động triển khai thực hiện chương
trình tại Đồng Tháp do NCS thực hiện với sự hỗ trợ và chủ trì của Trung tâm
nghiên cứu chính sách và Phòng chống chấn thương, Trường Đại học Y tế công
cộng phối hợp. NCS được phép sử dụng số liệu của chương trình để thực hiện luận
án NCS thông qua sự đồng ý của Giám đốc Trung tâm nghiên cứu chính sách và
Phòng chống chấn thương, Trường Đại học Y tế công cộng.
Cơ sở pháp lý xây dựng chương trình can thiệp:
Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản, chính sách liên quan đến công tác
phòng chống tai nạn thương tích, trong đó nổi bật có các văn bản sau liên quan cụ
thể đến hoạt động phòng chống đuối nước tại cộng đồng như Chỉ thị 05/CT-BYT
ngày 14 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc tăng cường công tác
phòng, chống tai nạn thương tích tại cộng đồng giai đoạn 2011-2015; Quyết định
1900/QĐ-BYT ngày 10 tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc phê duyệt
Kế hoạch phòng, chống tai nạn thương tích tại cộng đồng của ngành y tế giai đoạn
2011-2015 và Quyết định 203/QĐ-BYT ngày 22 tháng 01 năm 2015 của Bộ trưởng
Bộ Y tế về việc phê duyệt Kế hoạch xây dựng cộng đồng an toàn - phòng, chống tai
nạn thương tích trẻ em tại cộng đồng năm 2015 nhằm giảm tỷ lệ mắc, tử vong và
tàn tật do tai nạn thương tích ở trẻ em, đặc biệt là đuối nước thông qua tăng cường
triển khai các nhiệm vụ của ngành y tế trong công tác phòng chống tai nạn thương
tích tại cộng đồng (87). Bộ Y tế phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
xây dựng và ban hành kế hoạch liên tịch Phòng, chống đuối nước trẻ em giai đoạn
2012-2015 ngày 26 tháng 4 năm 2012 và định hướng kế hoạch phòng chống đuối
nước tại cộng đồng của ngành y tế trong thời gian tới là tăng cường triển khai các
nhiệm vụ của ngành y tế trong công tác phòng chống đuối nước tại cộng đồng góp
phần giảm tỷ lệ tử vong do đuối nước. Các hoạt động phòng chống đuối nước cho
trẻ em tại cộng đồng của ngành y tế tập trung vào các nội dung sau: Thiết lập hệ
thống ghi chép giám sát điểm đuối nước tại cộng đồng và tăng cường chất lượng hệ
thống thống kê tử vong tại cộng đồng của ngành y tế; Tăng cường các hoạt động
phòng chống tai nạn thương tích, tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức và huy
35
động cộng đồng tham gia thực hiện phòng chống tai nạn đuối nước; Nâng cao năng
lực phòng chống tai nạn đuối nước cho cán bộ y tế các tuyến; Triển khai xây dựng
mô hình an toàn phòng chống đuối nước tại cộng đồng; Cải thiện hệ thống sơ cấp
cứu trước khi đến bệnh viện (45).
Hằng năm, Bộ Giáo dục và Đào tạo đều có chỉ đạo Sở Giáo dục và Đào tạo
các tỉnh tăng cường phòng, chống đuối nước trẻ em, học sinh trong dịp hè
(94),(95),(96). Tuy nhiên việc thực thi các văn bản, chính sách nhà nước của một số
địa phương chưa đồng bộ và các số liệu báo cáo chưa đầy đủ.
36
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Người chăm sóc trẻ (cha/mẹ/hoặc người chăm sóc chính)
- Học sinh tại 5 trường tiểu học của huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp
- Lãnh đạo, Ban giám hiệu trường và giáo viên thể chất/dạy bơi.
Tiêu chí lựa chọn đối tượng
Người chăm sóc trẻ:
Tiêu chí chọn
- Là cha/mẹ ruột hoặc người dành nhiều thời gian để chăm sóc trẻ
- Có con ruột hoặc đang là người chăm sóc trẻ độ tuổi tiểu học (6-11 tuổi)
- Sống trên địa bàn 5 xã của huyện huyện Cao Lãnh (Gồm: Mỹ Long, Bình Hàng
Tây 1, Bình Hàng Tây 2, Tân Hội Trung 2 và Phương Trà 2)
Tiêu chí loại trừ
Người không trực tiếp chăm sóc hoặc không sống cùng với trẻ trong thời
gian ít nhất 3 tháng.
Học sinh:
Tiêu chí chọn
- Học sinh đang học tại 5 trường tiểu học huyện Cao Lãnh (Gồm: Mỹ Long,
Bình Hàng Tây 1, Bình Hàng Tây 2, Tân Hội Trung 2 và Phương Trà 2).
- Học sinh không mắc các bệnh ngoài da tại thời điểm dạy và học bơi.
- Học sinh được sự đồng ý và có giấy cam kết của gia đình về việc tham gia
học bơi.
- Học sinh chưa biết bơi, hoặc có biết bơi nhưng chưa đạt được tiêu chí bơi
an toàn (bơi 25m và nổi được 90 giây trên mặt nước)
Tiêu chí loại trừ
Học sinh đang mắc bệnh cấp tính như sốt, ho, sổ mũi, nhứt đầu, đau bụng, …
thông qua việc phỏng vấn của giáo viên dạy bơi.
Lãnh đạo và giáo viên thể chất/dạy bơi
37
Tiêu chí chọn
- Lãnh đạo Phòng giáo dục huyện Cao Lãnh
- Ban giám hiệu, Trường tiểu học huyện Cao Lãnh
- Giáo viên dạy bơi cho học sinh tại 5 trường tiểu học của huyện Cao Lãnh.
- Đối tượng nghiên cứu đồng ý và tự nguyện tham gia nghiên cứu.
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu:
+ Toàn bộ thời gian nghiên cứu: Từ năm 2014 đến năm 2019.
+ Hoạt động can thiệp từ tháng 4/2015 đến tháng 12/2015, đánh giá kết quả
vào năm 2016.
- Địa điểm nghiên cứu: Tại huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.
2.3. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành với các phương pháp như sau:
- Nghiên cứu cắt ngang nhằm đáp ứng mục tiêu 1
- Nghiên cứu phỏng thực nghiệm, đánh giá can thiệp so sánh trước và sau
không nhóm chứng dành cho mục tiêu 2 và 3.
2.4. Cỡ mẫu nghiên cứu
Cỡ mẫu cho mục tiêu 1, với mục tiêu mô tả kiến thức, thực hành phòng chống
đuối nước của cha/mẹ/người chăm sóc trẻ
- Cỡ mẫu nghiên cứu cắt ngang: Áp dụng công thức tính cỡ mẫu ước lượng cho
một tỷ lệ (97),(98),(99).
n: Cỡ mẫu tối thiểu
z: Hệ số tin cậy (Với 95% KTC; α = 0,05; Z0,975 = 1,96)
d: Sai số tuyệt đối 5% = 0,05
P: Tỷ lệ ước lượng kiến thức đúng của cha/mẹ/người chăm sóc chính về
phòng chống đuối nước trẻ em, tham khảo nghiên cứu của Đặng Văn Chính (7) tỷ lệ
này là 60% (p = 0,6) để tính toán cỡ mẫu.
38
Thay vào công thức ta được cỡ mẫu tối thiểu: n = 369. Dự phòng 15% đối
tượng từ chối tham gia nghiên cứu hoặc mất mẫu. Như vậy, tổng số cỡ mẫu tối
thiểu cho nghiên cứu được làm tròn là 425 đối tượng là người chăm sóc trẻ. Trên
thực tế triển khai sau khi thu thập số liệu và làm sạch chúng tôi có được 405 đối
tượng để đưa vào phân tích trong nghiên cứu này.
- Cỡ mẫu nghiên cứu can thiệp: Mục đích chính của can thiệp là để tăng kiến
thức và kỹ năng của học sinh về bơi an toàn.
Bảng dưới đây ước và các tình huống thay đổi tỷ lệ trước và sau can thiệp giả
định dự kiến được tính toán như sau:
Sử dụng công thức tính toán cỡ mẫu so sánh 2 tỷ lệ
Trong đó
- n cỡ mẫu tối thiểu cần có
zα/2 : giá trị ngưỡng tại điểm xác định mức tin cậy -
zβ giá trị ngưỡng tại điểm xác định lực -
- p1 và p2 tỷ lệ biết bơi trước và sau can thiệp
Bảng tính toán cỡ mẫu cần thiết cho một số tình huống thay đổi với giả định
tỷ lệ biết bơi ban đầu là 3%
Tỷ lệ trước Tỷ lệ sau Cỡ mẫu tối Mức tin cậy Lực mẫu can thiệp can thiệp thiểu
5.0% 95% 80.0% 2013 3.0%
10.0% 95% 80.0% 256 3.0%
15.0% 95% 80.5% 115 3.0%
20.0% 95% 80.0% 69 3.0%
Dự án SoLID đã tiến hành dạy bơi cho 250 học sinh tại mỗi trường. Trong
nghiên cứu này chúng tôi sử dụng toàn bộ số lượng học sinh được dạy bơi tại 5
trường là 1.250 học sinh
39
Trên thực tế, sự thay đổi tỷ lệ biết bơi trước và sau can thiệp là rất lớn trung
bình là từ 3,3% lên đến 75.5%, thay đổi trên 70% do vậy cỡ mẫu 250 học sinh của
trường là hoàn toàn đáp ứng được yêu cầu. Lực mẫu khi so sánh 2 tỷ lệ trước và sau
của từng trường (cỡ mẫu 250) với độ tin cậy 95% là trên 99%
- Cỡ mẫu cho nghiên cứu định tính: Phỏng vấn sâu 8 cuộc
2.5. Phương pháp chọn mẫu
2.5.1. Chọn mẫu cho nghiên cứu cắt ngang
Chúng tôi chọn mẫu bằng phương pháp bóc thăm ngẫu nhiên từ danh sách
trẻ đang theo học tại các trường tiểu học tham gia dự án với tổng cỡ mẫu đủ cho
nghiên cứu cắt ngang có 405 đối tượng là người chăm sóc trẻ. Các đối tượng là
người chăm sóc trẻ được mời đến điểm trường tiểu học và điều tra viên tiến hành
phỏng vấn thu thập thông tin theo bộ câu hỏi đã thiết kế sẵn.
2.5.2. Phương pháp chọn mẫu cho nghiên cứu can thiệp
- Phương pháp chọn mẫu định lượng: 5/32 trường tiểu học của huyện Cao
Lãnh được chọn vào nghiên cứu dựa trên các tiêu chí:
o Là xã có tỷ lệ /số lượng đuối nước cao
o Có đủ điều kiện (mặt bằng) để xây dựng/đặt bể bơi mới
o Có nguồn nước vào /và hệ thống thoát nước thải phù hợp.
o Có sẵn bể bơi để có thể triển khai dạy bơi.
o Sự cam kết của BGH và hội phụ huynh học sinh.
Chọn toàn bộ học sinh đủ điều kiện và tự nguyện tham gia nghiên cứu theo
từng lớp (từ lớp 1 đến lớp 5).
Tổng số học sinh tham gia thực tế tại mỗi trường cụ thể như sau:
Tổng số cỡ mẫu 1.251
Mỹ Long Bình Hàng Tây 1 Bình Hàng Tây 2 Tân Hội Trung 2 Phương Trà 2
(251) (250) (250) (250) (250)
- Chọn mẫu nghiên cứu định tính: Chọn mẫu chủ đích như sau:
STT Đối tượng Số lượng Thu thập
40
1 Lãnh đạo Phòng Giáo dục huyện Cao Lãnh 1 PVS
2 Ban giám hiệu trường tiểu học (3 trường x 1) 3 PVS
(Bình Hàng Tây 2, Tân Hội Trung 2, Phương Trà 2)
3 Giáo viên dạy bơi (5 trường x 1) 5 PVS
2.6. Các bước tiến hành nghiên cứu (PL 4.2)
CAN THIỆP Học sinh được học bơi trong 20 buổi tại các trường tiểu học
ĐÁNH GIÁ SAU CAN THIỆP Đánh giá sau can thiệp kỹ năng an toàn với nước, khả năng bơi 25 mét liên tục hoặc nổi được 90 giây ĐÁNH GIÁ TRƯỚC CAN THIỆP Toàn bộ 1.251 học sinh tiểu học 6-11 tuổi đủ tiêu chuẩn và tự nguyện tham gia nghiên cứu
Sơ đồ nghiên cứu can thiệp so sánh trước – sau không nhóm chứng
2.7. Phương pháp thu thập số liệu
2.7.1. Thu thập số liệu định lượng:
- Bộ công cụ được xây dựng dựa trên các biến số nghiên cứu, sau khi xây
dựng bộ công cụ được thử nghiệm và hoàn thiện công cụ nghiên cứu, thử nghiệm
bộ công cụ đã có điều chỉnh bổ sung cho phù hợp với thực tế trước khi tiến hành
điều tra thu thập số liệu (đã có điều chỉnh bổ sung nội dung về kiến thức, thực hành
phù hợp với nội dung nghiên cứu).
- Tập huấn điều tra:
+ Điều tra viên: Chọn 10 ĐTV là các giáo viên và sinh viên Trường Cao
đẳng Y tế Đồng Tháp để thực hiện phỏng vấn người chăm sóc trẻ.
+ Nội dung tập huấn: NCV hướng dẫn ĐTV cách ghi chép và giải thích từng
câu hỏi theo phiếu điều tra. Kỹ năng điều tra của ĐTV được thực hành mẫu theo
phiếu điều tra trong quá trình tập huấn.
+ Thời gian tập huấn: 01 buổi. Tại Trường Cao đẳng Y tế Đồng Tháp.
41
- Điều tra viên thu thập số liệu bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp người
chăm sóc trẻ theo bộ câu hỏi soạn sẵn (Phụ lục 1)
- Đánh giá kiến thức và kỹ năng của học sinh do huấn luyện viên thực hiện
theo phiếu đã thiết kế sẵn.
2.7.2. Thu thập số liệu định tính: Nghiên cứu viên trực tiếp thực hiện 8 cuộc
phỏng vấn sâu. Trong các cuộc phỏng vấn sâu có sử dụng máy ghi âm (được sự
đồng ý của đối tượng nghiên cứu) kết hợp với ghi chép nội dung chính. Thời gian
cho phỏng vấn sâu khoảng 30-45 phút (Phụ lục 2).
2.8. Các biến số nghiên cứu (phụ lục 7)
1. Các biến số về thông tin chung
2. Các biến số về kiến thức và thực hành của người chăm sóc trẻ về phòng
chống đuối nước
3. Các biến số về đánh giá hiệu quả can thiệp dạy bơi an toàn của học sinh
4. Các nội dung cho nghiên cứu định tính
- Ý nghĩa của chương trình dạy bơi
- Tính phù hợp và khả thi chương trình dạy bơi.
- Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình triển khai
- Khả năng duy trì việc dạy bơi an toàn
- Tính nhân rộng mô hình
2.9. Khái niệm và thang đánh giá
Khái niệm biết bơi:
Biết bơi an toàn: Là khả năng nổi trên mặt nước ít nhất 90 giây và bơi được ít
nhất 25m bất kể theo kiểu bơi như thế nào và không có vật dụng/phương tiện trợ
giúp.
Thang điểm đánh giá kiến thức, thực hành về đuối nước của người chăm sóc trẻ
(phụ lục 6)
- Đánh giá kiến thức của người chăm sóc trẻ. Tổng số có 22 điểm, đạt yêu
cầu về kiến thức khi đối tượng nghiên cứu trả lời đúng từ 60% số điểm trở lên của
bộ câu hỏi, tham khảo nghiên cứu của Đặng Văn Chính và cộng sự nghiên cứu về
42
kiến thức, thái độ và thực hành của người dân về đuối nước trẻ em ở vùng Đồng
bằng sông Cửu Long (7), cụ thể:
Kiến thức đạt: > 14/22 tiêu chí đúng là đạt.
- Đánh giá thực hành của người chăm sóc trẻ. Tổng số có 12 điểm, đạt yêu
cầu về thực hành khi đối tượng nghiên cứu trả lời đúng từ 60% số điểm trở lên của
bộ câu hỏi, tham khảo nghiên cứu của Đặng Văn Chính và cộng sự nghiên cứu về
kiến thức, thái độ và thực hành của người dân về đuối nước trẻ em ở vùng Đồng
bằng sông Cửu Long (7), cụ thể:
Thực hành đạt: > 8/12 tiêu chí đúng là đạt.
Việc đánh giá kiến thức và thực hành của giáo viên tham gia lớp TOT được
NCV và giảng viên giảng dạy đánh giá trước và sau khi kết thúc lớp tập huấn. Nội
dung đánh giá kiến thức và kỹ năng thực hành dựa theo tài liệu đào tạo trong
chương trình dạy bơi an toàn.
2.10. Phương pháp phân tích số liệu
- Số liệu định lượng:
Tất cả các phiếu thu thập thông tin được tổng hợp, kiểm tra làm sạch số liệu
và nhập liệu bằng Epidata 3.1. Phân tích bằng phần mềm SPSS theo mục tiêu
nghiên cứu.
Sử dụng phương pháp thống kê mô tả trình bày các biến số định tính để mô
tả tần số và tỷ lệ của các biến số về thông tin chung, biến số về kiến thức, thực hành
và tỷ lệ biết bơi theo từng trường, tỷ lệ biết bơi sau can thiệp.
Sử dụng kiểm định khi bình phương (χ²) để xác định mối liên quan với mức
ý nghĩa p<0,05 so sánh hai tỷ lệ trước và sau can thiệp, so sánh tỷ lệ kiến thức,
thực hành của người chăm sóc trẻ về phòng chống đuối nước.
Hồi quy đa biến được sử dụng để đánh giá mối quan hệ giữa kiến thức, thực
hành (biến số phụ thuộc) với các yếu tố về thông tin chung (biến số độc lập).
Phương pháp được sử dụng là Enter, mô hình được trình bày trong kết quả là mô
hình NCS chọn lựa phù hợp để phân tích đa biến (với mức ý nghĩa p < 0,05).
- Số liệu định tính:
43
Các nội dung phỏng vấn sâu được gỡ băng và mã hóa phân tích số liệu định
tính theo chủ đề và trích dẫn phù hợp.
- Đánh giá chỉ số hiệu quả của can thiệp (CSHQ): Trong nghiên cứu này
được tính cho các chỉ số kiến thức và kỹ năng bơi an toàn của học sinh tiểu học.
Áp dụng công thức sau (97):
Trong đó: P1 là tỷ lệ trước can thiệp; P2 là tỷ lệ sau can thiệp
Chỉ số hiệu quả của can thiệp được tính bằng tỷ lệ phần trăm
2.11. Đạo đức nghiên cứu
- Nghiên cứu tiến hành trên cơ sở tự nguyện tham gia của đối tượng nghiên
cứu, đối tượng được thông báo trước và giải thích về mục đích và nội dung nghiên
cứu một cách rõ ràng.
- Các thông tin về đối tượng nghiên cứu đảm bảo được bí mật.
- Nghiên cứu đã được Hội đồng đạo đức Trường Đại học Y tế công cộng
theo quyết định số: 233/2015/YTCC-HD3 ngày 29 tháng 5 năm 2014.
- Giấy cam kết đồng ý của phụ khuynh cho con tham gia học bơi an toàn.
- Can thiệp được xây dựng trên cơ sở phù hợp với yêu cầu thực tế tại địa
phương, hoạt động dạy bơi được thực hiện trong các trường tiểu học, tích hợp vào
chương trình giáo dục kỹ năng cho học sinh trong những tháng hè nhằm giúp học
sinh có thêm kiến thức và kỹ năng bơi sống sót. Nghiên cứu can thiệp đã chuyển
giao kỹ thuật và một số sản phẩm cho Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục
huyện Cao Lãnh và đặc biệt là các trường tiểu học và đối tượng đích tham gia vào
hoạt động của nghiên cứu can thiệp này.
44
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong chương này, kết quả nghiên cứu sẽ được trình bày theo các nội dung
như sau: Kết quả kiến thức, thực hành của người chăm sóc trẻ về phòng chống đuối
nước, của giáo viên tham gia tập huấn dạy bơi an toàn cho học sinh tiểu học; tiếp
theo là nội dung xây dựng và triển khai các hoạt động can thiệp; cuối cùng là các
kết quả đánh giá hoạt động dạy bơi an toàn cho học sinh tiểu học trước và sau can
thiệp tại huyện Cao Lãnh, Đồng Tháp.
3.1. Kiến thức, thực hành của người chăm sóc trẻ về phòng chống đuối nước
3.1.1. Các thông tin chung
Bảng 3.1. Thông tin chung về tuổi, giới, trình độ học vấn của người chăm sóc trẻ
Các thông tin chung Tần số Tỷ lệ %
Dưới 30 tuổi 46 11,4
30 – 39 tuổi 208 51,4
Nhóm tuổi 40 – 49 tuổi 88 21,7
≥ 50 tuổi 63 15,5
Tổng 405 100
Nam 146 36,0
Giới tính Nữ 259 64,0
Tổng 405 100
Chưa từng đi học 88 21,7
Tiểu học/cấp 1 154 38,0
Trung học cơ sở/cấp 2 99 24,4 Trình độ học vấn Trung học phổ thông/cấp 3 44 10,8
Cao đẳng/Đại học/SĐH 20 4,9
Tổng 405 100
Thông tin chung của người chăm sóc trẻ được trình bày trong bảng 3.1 cho
thây ở nhóm tuổi từ 30 – 39 tuổi chiếm đa số (51,4%), sau đó là nhóm tuổi 40 – 49
tuổi (21,7%) và trên 50 tuổi (15,6%). Thấp nhất nhóm tuổi dưới 30 tuổi chiếm tỷ lệ
45
11,4%. Trong nghiên cứu này, người chăm sóc trẻ là nữ chiếm nhiều hơn nam (64%
và 36%). Về trình độ học vấn của người chăm sóc trẻ, đa phần là học hết cấp 1
chiếm tỷ lệ cao nhất (38%) tiếp theo là trình độ cấp 2 (24,4%), trình độ cấp 3
(10,8%), đặc biệt tỷ lệ người chăm sóc trẻ chưa từng đi học chiếm đến 21,7%, và
trình độ của người chăm sóc trẻ có bằng cấp cao đẳng/đại học/SĐH chiếm tỷ lệ thấp
nhất (4,9%).
Bảng 3.2. Thông tin chung về nghề nghiệp, hôn nhân, kinh tế và số con trong gia
đình của người chăm sóc trẻ
Các thông tin chung Tần số Tỷ lệ %
Nông dân 234 57,8
Cán bộ, CNVC 41 10,1
Cơ quan ngoài nhà nước 17 4,2
Nghề nghiệp Tiểu thương/ Nghề thủ công/
71 17,5 Buôn bán/ Dịch vụ/ Nghề tự do
Nội trợ/không đi làm 42 10,4
Tổng 405 100
Kết hôn 335 82,7
Ly dị/ly thân Tình trạng hôn 6 1,5
nhân hiện tại Khác (chưa kết hôn) 64 15,8
Tổng 405 100
Hộ nghèo/cận nghèo 32 7,9 Điều kiện kinh tế Không thuộc hộ nghèo 373 92,1 hộ gia đình Tổng 405 100
1 con 66 16,3 Số con sinh sống 2 con 250 61,7 cùng người chăm > 2 con 89 22,0 sóc trẻ Tổng 405 100
Về nghề nghiệp của người chăm sóc trẻ chủ yếu là nông dân chiếm cao nhất
với tỷ lệ 57,8%, tiếp theo là nghề buôn bán, tự do là 17,5%, cán bộ, CNVC là
46
10,1%, người chăm sóc trẻ làm việc ở các cơ quan ngoài nhà nước 4,2% và nghề
nghiệp của người chăm sóc trẻ là nội trợ/không đi làm chiếm 10,4%. Về hôn nhân,
hầu hết người chăm sóc trẻ đều đã lập gia đình (82,7%) và chỉ 1,5% đã ly hôn/ly
thân, số còn lại là chưa lập gia đình chiếm 15,8%. Trong nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ
hộ gia đình nghèo/cận nghèo chiếm 7,9%. Số con sống chung cùng gia đình có 2
con chiếm cao nhất 61,7%, gia đình có từ 3 con trở lên chiếm 22% và gia đình có 1
con là 16,3%.
3.1.2. Kiến thức và thực hành của người chăm sóc trẻ về phòng chống đuối nước.
Bảng 3.3. Kiến thức của người chăm sóc trẻ về đuối nước
Các nội dung về kiến thức Tần số Tỷ lệ %
Người chăm sóc trẻ cho Nam 228 56,3
biết giới tính bị tử vong
do đuối nước thường Nữ 177 43,7
gặp
<1 tuổi 2 0,5 Trẻ bị tử vong do đuối 1-4 tuổi 130 32,1 nước ở nhóm tuổi nào 5-12 tuổi 272 67,2 nhiều nhất 13-17 tuổi 1 0,2
Hồ bơi 9 2,2
Ao Địa điểm gây tử vong 56 13,8
Hồ tự nhiên do đuối nước nhiều 45 11,1
Sông nhất 292 72,2
Trong nhà (nhà tắm) 3 0,7
Bơi 1 mình 226 55,8
Bơi với bạn Trẻ bị tử vong do đuối 122 30,1
nước trong trường hợp Cứu bạn 19 4,7
nào nhiều nhất Không biết bơi
38 9,4
47
Các nội dung về kiến thức Tần số Tỷ lệ %
Không biết bơi 324 80,0 Khả năng bơi của
Biết bơi mức trung bình những trẻ bị tử vong do 77 19,0
đuối nước Biết bơi giỏi 4 1,0
Kiến thức của người chăm sóc trẻ về đuối nước, họ cho rằng trẻ em bị tử
vong do đuối nước thường gặp nhất là trẻ em trai nhiều hơn trẻ em gái với tỷ lệ lần
lượt là 56,3% và 43,7%. Tuổi của trẻ bị đuối nước cao nhất là ở nhóm tuổi từ 5 – 12
tuổi (67,2%), tiếp theo là ở nhóm tuổi từ 1 – 4 tuổi (32,1%) và ở các nhóm tuổi khác
(chiếm 0,2% - 05%). Về địa điểm gây tử vong do đuối nước nhiều nhất, gồm những
địa điểm như ở sông (72,1%), ao (13,8%) và hồ tự nhiên (11,1%) là nơi gây tư vong
nhiều nhất, chỉ có 2,2% đuối nước xảy ra ở hồ bơi và có 0,7% xảy ra trong nhà tắm.
Những trường hợp gây tử vong do đuối nước được người chăm sóc trẻ đánh
giá cao nhất là trẻ đi bơi một mình (55,8%), tiếp theo là bơi với bạn (30,1%), có
4,7% người chăm sóc trẻ cho rằng trẻ em bị đuối nước là do cứu bạn và trẻ không
biết bơi 9,4%. Tuy nhiên, khi được hỏi về khả năng bơi của trẻ đối với việc tử vong
do đuối nước thì hầu hết người chăm sóc trẻ cho rằng đuối nước là do trẻ không biết
bơi chiếm 80% và biết bơi ở mức trung bình là 19%, chỉ có 1% là trẻ bơi giỏi.
Bảng 3.4. Kiến thức của người chăm sóc trẻ về nguyên nhân tử vong do đuối
nước.
Những nguyên nhân có thể dẫn đến trẻ tử vong do Tần số có Tỷ lệ %
đuối nước (n=405) kiến thức
Trẻ không biết bơi 322 79,5
Bơi tại địa điểm nguy cơ cao 221 54,6
Thiếu sự giám sát của người lớn 279 68,9
Thiếu rào chắn xung quanh khu vực nguy hiểm 187 46,2
Thiếu kiến thức về đuối nước 138 34,1
Không có bảng cảnh báo nguy hiểm ở nơi nguy cơ cao 90 22,2
Trẻ tắm sông cùng với bạn bè 1 0,2
48
Người chăm sóc trẻ cho rằng nguyên nhân có thể dẫn đến trẻ tử vong do đuối
nước là do trẻ không biết bơi chiếm 79,5%, kế đến là yếu tố thiếu sự giám sát của
người lớn là 68,9%, trẻ bơi tại địa điểm có nguy cơ cao là 54,6% và người chăm sóc
trẻ cũng cho rằng trẻ tử vong do đuối nước là do thiếu rào chắn xung quanh khu vực
nguy hiểm (46,2%), thiếu kiến thức về đuối nước (34,1%), không có bảng cảnh báo
nguy hiểm ở nơi có nguy cơ cao của đuối nước (22,2%) và có tỷ lệ thấp nhất về yếu
tố trẻ tắm sông cùng với bạn bè (0,2%).
Bảng 3.5. Kiến thức của người chăm sóc trẻ về đuối nước theo các yếu tố khác.
Kiến thức của người chăm sóc trẻ về đuối nước Tần số Tỷ lệ %
theo các yếu tố
Dưới 1 tuổi 0 0
1 – 5 tuổi 121 29,9 Trẻ bao nhiêu tuổi thì 6 – 11 tuổi 242 59,8 nên bắt đầu học bơi Không biết/không trả lời 42 10,3
Tổng 405 100
Có Người chăm sóc biết 71 17,5
Không cách sơ cấp cứu trẻ bị 334 82,5
đuối nước Tổng 405 100
Cho trẻ học bơi 71,9 291/405
Không đến gần những nơi
214/405 52,8 nguy hiểm (ao, hồ, sông) Kiến thức của người Luôn có người lớn giám sát 262/405 64,7 chăm sóc về phòng Những nơi nguy hiểm cần chống đuối nước cho có biển cảnh báo/cấm 98/405 24,2 trẻ bơi/cấm tắm
Dựng hàng rào các ao gần
148/405 36,5 khu dân cư
Người chăm sóc trẻ cho rằng trẻ em từ 6 – 11 tuổi nên cho học bơi để phòng
chống đuối nước với tỷ lệ 59,8%, chỉ có 29,9% kết quả khảo sát cho rằng trẻ từ 1 –
49
5 tuổi cho học bơi. Người chăm sóc biết cách sơ cấp cứu trẻ bị đuối nước là 17,5%,
số còn lại là không biết cách cấp cứu trẻ bị đuối nước (81,5%). Về nội dung phòng
chống đuối nước cho trẻ thì người chăm sóc trẻ cho biết có 71,9% đồng ý cho trẻ
học bơi, tiếp theo có 64,7% luôn có người lớn giám sát trẻ, kế đến có 52,8% không
cho trẻ đến gần những nơi nguy hiểm (ao, hồ, sông), có 36,5% cho rằng để phòng
chống nước nước cho trẻ em thì phải xây dựng hàng rào các ao gần khu dân cư và
có 24,2% cho rằng cần có bảng cảnh báo cấm bơi/cấm tắm ở những nơi nguy hiểm
có thể xảy ra đuối nước.
Bảng 3.6. Nguồn thông tin tiếp cận của người chăm sóc trẻ về đuối nước.
Tần số Tỷ lệ % Nguồn thông tin tiếp cận
Cán bộ y tế 62 15,3
Bạn bè và người thân 21 5,2
Trường học của trẻ 119 29,4
Các phụ huynh khác 4 1,0
Truyền thông: internet, sách, Tivi... 191 47,1
Không quan tâm đến vấn đề này 8 2,0
Tổng 405 100
Những nguồn thông tin mà người chăm sóc trẻ tiếp cận được bao gồm các
nguồn như truyền thông internet, sách, Tivi chiếm tỷ lệ cao nhất 47,1%, tiếp đến là
ở trường học của trẻ 29,4%, cán bộ y tế 15,3%, bạn bè, người thân 5,2% và thấp
nhất là ở các phụ huynh khác 1%. Đặc biệt, trong nghiên cứu cho thấy có 2% không
quan tâm đến vấn đề đuối nước trẻ em.
50
Biểu đồ 3.1. Kiến thức chung của người chăm sóc trẻ về đuối nước
Tổng số có 405 người tham gia nghiên cứu là những người chăm sóc trẻ, kiến
thức chung của người chăm sóc trẻ về đuối nước có tỷ lệ đạt là 54,1%, còn lại kiến
thức chung chưa đạt là 45,9%.
Bảng 3.7. Thực hành của người chăm sóc trẻ về những biện pháp phòng chống
đuối nước cho trẻ ở khu vực ngoài nhà
Thực hành của người chăm sóc trẻ Tần số Tỷ lệ %
Ở khu vực ngoài nhà, Có 199 49,1
người chăm sóc trẻ có thực
hiện những biện pháp Không 206 50,9
phòng chống đuối nước
Không cho trẻ tự tắm 392/405 96,8 một mình
Đậy nắp an toàn bể Các biện pháp phòng 206/405 50,9 nước/ giếng khơi chống đuối nước cho trẻ ở
khu vực ngoài nhà bao Lấp hàng rào xung 138/405 34,1 gồm quanh ao hồ
Đặt biển cảnh báo ở 28/405 6,9 những nơi có nguy cơ
51
Thực hành của người chăm sóc trẻ Tần số Tỷ lệ %
xảy ra đuối nước
Người chăm sóc trẻ có thực hiện những biện pháp phòng chống đuối nước
cho trẻ ở khu vực ngoài nhà chiếm tỷ lệ 49,1%. Các biện pháp phòng chống đuối
nước cho trẻ ở khu vực ngoài nhà bao gồm: Không cho trẻ tự tắm một mình
(96,8%); Đậy nắp an toàn bể nước/giếng khơi (50,9%); Lấp hàng rào xung quanh ao
hồ (34,1%) và đặt biển cảnh báo ở những nơi có nguy cơ xảy ra đuối nước (6,9%).
Bảng 3.8. Thực hành của người chăm sóc trẻ về những biện pháp phòng chống
đuối nước cho trẻ ở khu vực trong nhà
Thực hành của người chăm sóc trẻ Tần số Tỷ lệ %
Ở khu vực trong nhà, Có 265 65,4
người chăm sóc trẻ có thực
hiện những biện pháp Không 104 34,6 phòng chống đuối nước
cho trẻ
Đậy nắp dụng cụ Các biện pháp phòng 251/405 62,0 chứa nước trong nhà chống đuối nước cho trẻ ở Không chứa nước khu vực trong nhà bao gồm 66/405 16,3 trong xô chậu
Người chăm sóc trẻ có thực hiện những biện pháp phòng chống đuối nước
cho trẻ trong nhà chiếm tỷ lệ 65,4%. Các biện pháp phòng chống đuối nước cho trẻ
trong nhà bao gồm: Đậy nắp dụng cụ chứa nước trong nhà (62%); Không chứa
nước trong xô chậu (16,3%).
52
Bảng 3.9. Thực hành của người chăm sóc trẻ về cách trông giữ trẻ và cho trẻ học
bơi để phòng chống đuối nước
Thực hành của người chăm sóc trẻ Tần số Tỷ lệ %
Ở nhà có người lớn
253 62,5 trông Trẻ em được trông giữ Nhà giữ trẻ 126 31,1 khi người chăm sóc trẻ Đem trẻ theo cùng với đi làm 26 6,4 mình
Tổng 405 100
Có 212 52,3 Trẻ trên 5 tuổi cho học Không 193 47.7 bơi Tổng 405 100
Người chăm sóc trẻ bận việc đi làm, họ thực hiện việc trông giữ trẻ bằng cách
như sau: để ở nhà có người lớn trông (62,5%), gửi nhà giữ trẻ (31,1%) và đem trẻ
theo cùng với mình (6,4%). Người chăm sóc trẻ cho trẻ trên 5 tuổi đi học bơi
(52,3%).
Biểu đồ 3.2. Thực hành chung của người chăm sóc trẻ về phòng chống đuối nước
Tổng số có 405 người tham gia nghiên cứu là những người chăm sóc trẻ, tỷ lệ
thực hành chung của người chăm sóc trẻ về phòng chống đuối nước có tỷ lệ đạt là
46,4%. Còn lại tỷ lệ thực hành chung chưa đạt là 53,6%.
53
3.1.3. Mối liên quan giữa kiến thức, thực hành của người chăm sóc trẻ về phòng
chống đuối nước với một số đặc điểm thông tin chung.
Bảng 3.10. Yếu tố liên quan đến kiến thức về đuối nước của người chăm sóc trẻ
với nhóm tuổi.
Kiến thức về đuối nước Nhóm tuổi Tổng Đạt (n, %) Không (n, %)
116 (45,7%) 254 (100%) Dưới 40 tuổi 138 (54,3%)
Từ 40 tuổi 81 (53,6%) 70 (46,4%) 151 (100%)
219 (54,1%) 186 (45,9%) 405 (100%) Tổng χ2 = 0,02; p = 0,8 ; CI 95% (0,6 - 1,5)
Phân tích mối liên quan giữa nhóm tuổi với kiến thức về đuối nước của
người chăm sóc trẻ cho thấy, ở nhóm tuổi dưới 40 tuổi có tỷ lệ kiến thức đạt 54,3%
và ở nhóm tuổi từ 40 tuổi trở lên có tỷ lệ kiến thức đạt 53,6%. Sự khác biệt này
không có ý nghĩa thống kê với p=0,8 (p> 0,05).
Bảng 3.11. Yếu tố liên quan đến kiến thức về đuối nước của người chăm sóc trẻ
với giới tính.
Kiến thức về đuối nước Tổng Giới tính Đạt (n, %) Không (n, %)
64 (43,8%) 146 (100%) 82 (56,2%) Nam
137 (52,9%) 122 (47,1%) 259 (100%) Nữ
219 (54,1%) 186 (45,9%) 405 (100%) Tổng χ2 = 0,4; p = 0,5 ; CI 95% (0,7 - 1,7)
Phân tích mối liên quan giữa giới tính với kiến thức về đuối nước của người
chăm sóc trẻ cho thấy, ở nam giới có tỷ lệ kiến thức đạt 56,2% và ở nữ giới có tỷ lệ
kiến thức đạt 52,9%. Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p=0,5 (p>
0,05).
54
Bảng 3.12. Yếu tố liên quan đến kiến thức về đuối nước của người chăm sóc trẻ
với trình độ học vấn.
Kiến thức về đuối nước Trình độ học vấn Tổng Đạt (n, %) Không (n, %)
59 (36,2%) 163(100%) ≥ THCS/cấp 2 104 (63,8%)
< THCS/cấp 2 115 (47,5%) 127 (52,55) 242(100%)
219 (54,1%) 186 (45,9%) 405 (100%) Tổng χ2 = 10,3; p = 0,001 ; OR = 1,9 ; CI 95% (1,2 - 2,9)
Mối liên quan giữa trình độ học vấn với kiến thức về đuối nước của người
chăm sóc trẻ cho thấy, ở nhóm người chăm sóc trẻ có trình độ học vấn tốt nghiệp từ
THCS/cấp 2 trở lên có tỷ lệ kiến thức đạt 63,8% và ở nhóm người chăm sóc trẻ có
trình độ học vấn chưa tốt nghiệp THCS/cấp 2 trở xuống có tỷ lệ kiến thức đạt
47,5%. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p=0,001 (p< 0,05). Như vậy, ở
nhóm người chăm sóc trẻ có trình độ học vấn tốt nghiệp từ THCS/cấp 2 trở lên có
kiến thức về đuối nước cao gấp 1,9 lần so với nhóm người chăm sóc trẻ có trình độ
học vấn chưa tốt nghiệp THCS/cấp 2 trở xuống, (với OR = 1,9 và khoảng tin cậy
95% từ 1,2 – 2,9).
Bảng 3.13. Yếu tố liên quan đến kiến thức về đuối nước của người chăm sóc trẻ
với nghề nghiệp.
Kiến thức về đuối nước Tổng Nghề nghiệp Đạt (n, %) Không (n, %)
17 (29,3%) 58 (100%) CNVC 41 (70,7%)
Nông dân/nội trợ/tự do 178 (51,3%) 169 (48,7%) 347 (100%)
219 (54,1%) 186 (45,9%) 405 (100%) Tổng χ2 = 7,5; p = 0,006 ; OR = 2,2 ; CI 95% (1,2 - 4,1)
Mối liên quan giữa nghề nghiệp với kiến thức về đuối nước của người chăm
sóc trẻ cho thấy, ở nhóm nghề nghiệp là CNVC có tỷ lệ kiến thức đạt 70,7%% và ở
nhóm nghề nghiệp là nông dân/nội trợ/tự do có tỷ lệ kiến thức đạt 51,3%. Sự khác
biệt này có ý nghĩa thống kê với p=0,006 (p< 0,05). Như vậy, ở nhóm nghề nghiệp
55
là CNVC có kiến thức về đuối nước cao gấp 2,2 lần so với nhóm nghề nghiệp là
nông dân/nội trợ/tự do, (với OR = 2,2 và khoảng tin cậy 95% từ 1,2 – 4,1).
Bảng 3.14. Yếu tố liên quan đến kiến thức về đuối nước của người chăm sóc trẻ
với tình trạng hôn nhân.
Kiến thức về đuối nước Tình trạng hôn nhân Tổng Đạt (n, %) Không (n, %)
157 (46,9%) 335 (100%) Đã kết hôn 178 (53,1%)
Ly dị/ly thân/khác 41 (58,6%) 29 (41,4%) 70 (100%)
219 (54,1%) 186 (45,9%) 405 (100%) Tổng χ2 = 0,6; p = 0,4 ; CI 95% (0,4 - 1,3)
Phân tích mối liên quan giữa tình trạng hôn nhân với kiến thức về đuối nước
của người chăm sóc trẻ cho thấy, những người đã kết hôn đang sống chung
vợ/chồng có tỷ lệ kiến thức đạt 53,1% và nhóm những người ly dị/ly thân/khác có
tỷ lệ kiến thức đạt 58,6%. Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p=0,4
(p> 0,05).
Bảng 3.15. Yếu tố liên quan đến kiến thức về đuối nước của người chăm sóc trẻ
với kinh tế gia đình.
Kiến thức về đuối nước Tổng Kinh tế gia đình Đạt (n, %) Không (n, %)
174 (46,6%) 373 (100%) Không nghèo 199 (53,4%)
Nghèo/cận nghèo 20 (62,5%) 12 (37,5%) 32 (100%)
219 (54,1%) 186 (45,9%) 405 (100%) Tổng χ2 = 0,9; p = 0,3 ; CI 95% (0,3 - 1,4)
Phân tích mối liên quan giữa kinh tế gia đình với kiến thức về đuối nước của
người chăm sóc trẻ cho thấy, ở nhóm gia đình thuộc dạng không nghèo có tỷ lệ kiến
thức đạt 53,4% và ở nhóm gia đình thuộc diện nghèo/cận nghèo có tỷ lệ kiến thức
đạt 62,5%. Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p=0,3 (p> 0,05).
56
Bảng 3.16. Yếu tố liên quan đến kiến thức về đuối nước của người chăm sóc trẻ
với số con trong gia đình.
Kiến thức về đuối nước Số con sống trong gia Tổng đình Đạt (n, %) Không (n, %)
46 (51,7%) 89 (100%) > 2 con 43 (48,3%)
< 2 con 176 (55,7%) 140 (44,3%) 316 (100%)
219 (54,1%) 186 (45,9%) 405 (100%) Tổng χ2 = 1,5; p = 0,2 ; CI 95% (0,4 - 1,1)
Phân tích mối liên quan giữa số con sống trong gia đình với kiến thức về
đuối nước của người chăm sóc trẻ cho thấy, ở những gia đình có từ 2 con sinh sống
trở lên có tỷ lệ kiến thức đạt 48,3% và ở những gia đình có dưới 2 con sinh sống trở
xuống có tỷ lệ kiến thức đạt 55,7%. Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với
p=0,2 (p> 0,05).
Bảng 3.17. Yếu tố liên quan đến thực hành về phòng chống đuối nước của người
chăm sóc trẻ với nhóm tuổi.
Thực hành về phòng chống đuối
nước Nhóm tuổi Tổng
Đạt (n, %) Không (n, %)
121 (47,6%) 254 (100%) Dưới 40 tuổi 133 (52,4%)
Từ 40 tuổi 55 (36,4%) 96 (63,6%) 151 (100%)
188 (46,4%) 217 (53,6%) 405 (100%) Tổng χ2 = 9,6; p = 0,02 ; OR = 1,9 ; CI 95% (1,2 - 2,8)
Mối liên quan giữa nhóm tuổi với thực hành về phòng chống đuối nước của
người chăm sóc trẻ cho thấy, ở nhóm tuổi dưới 40 tuổi có tỷ lệ thực hành đạt 52,4%
và ở nhóm tuổi từ 40 tuổi trở lên có tỷ lệ thực hành đạt 36,4%. Sự khác biệt này có
ý nghĩa thống kê với p=0,02 (p< 0,05). Như vậy, những người ở nhóm tuổi dưới 40
tuổi có tỷ lệ thực hành đạt cao gấp 1,9 lần so với những người ở nhóm tuổi từ 40
tuổi trở lên về thực hành phòng chống đuối nước trẻ em, (với OR = 1,9 và khoảng
tin cậy 95% từ 1,2-2,8).
57
Bảng 3.18. Yếu tố liên quan đến thực hành về phòng chống đuối nước của người
chăm sóc trẻ với giới tính.
Thực hành về phòng chống đuối
nước Giới tính Tổng
Đạt (n, %) Không (n, %)
129 (49,8%) 259 (100%) Nữ 130 (50,2%)
Nam 58 (39,7%) 88 (60,3%) 146 (100%)
188 (46,4%) 217 (53,6%) 405 (100%) Tổng χ2 = 4,1; p = 0,04 ; OR = 1,5 ; CI 95% (1,1 - 2,3)
Mối liên quan giữa giới tính của người chăm sóc trẻ với thực hành về phòng
chống đuối nước cho thấy, ở nhóm nữ giới có tỷ lệ thực hành đạt 50,2% và ở nhóm
nam giới có tỷ lệ thực hành đạt 39,7%. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với
p=0,04 (p< 0,05). Như vậy, người chăm sóc trẻ là nữ giới thì có tỷ lệ thực hành đạt
cao gấp 1,5 lần so với người chăm sóc trẻ là nam giới về thực hành phòng chống
đuối nước trẻ em, (với OR = 1,5 và khoảng tin cậy 95% từ 1,1-2,3).
Bảng 3.19. Yếu tố liên quan đến thực hành về phòng chống đuối nước của người
chăm sóc trẻ với trình độ học vấn.
Thực hành về phòng chống đuối
nước Trình độ học vấn Tổng
Đạt (n, %) Không (n, %)
82 (50,3%) 163 (100%) ≥ THCS/cấp 2 81 (49,7%)
< THCS/cấp 2 107 (44,2%) 135 (55,8%) 242 (100%)
188 (46,4%) 217 (53,6%) 405 (100%) Tổng χ2 = 1,1; p = 0,2 ; CI 95% (0,8 - 1,8)
Phân tích mối liên quan giữa trình độ học vấn với thực hành về phòng chống
đuối nước của người chăm sóc trẻ cho thấy, ở những người có trình độ học vấn tốt
nghiệp từ THCS/cấp 2 trở lên có tỷ lệ thực hành đạt 49,7% và ở những người có
trình độ học vấn tốt nghiệp dưới THCS/cấp 2 trở xuống có tỷ lệ thực hành đạt
44,2%. Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p = 0,2 (p>0,05).
58
Bảng 3.20. Yếu tố liên quan đến thực hành về phòng chống đuối nước của người
chăm sóc trẻ với nghề nghiệp.
Thực hành về phòng chống đuối
nước Nghề nghiệp Tổng
Đạt (n, %) Không (n, %)
26 (44,8%) 58 (100%) CNVC 32 (55,2%)
Nông dân/nội trợ/tư do 156 (45,0%) 191 (55,0%) 347 (100%)
188 (46,4%) 217 (53,6%) 405 (100%) Tổng χ2 = 2,0; p = 0,1 ; CI 95% (0,8 - 2,6)
Phân tích mối liên quan giữa nghề nghệp với thực hành về phòng chống đuối
nước của người chăm sóc trẻ cho thấy, ở nhóm nghề nghiệp CNVC có tỷ lệ thực
hành đạt 55,2% và ở nhóm nghề nghiệp là nông dân/nội trợ/tự do có tỷ lệ thực hành
đạt 45,0%. Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p = 0,1 (p> 0,05).
Bảng 3.21. Yếu tố liên quan đến thực hành về phòng chống đuối nước của người
chăm sóc trẻ với tình trạng hôn nhân.
Thực hành về phòng chống đuối
nước Tình trạng hôn nhân Tổng
Đạt (n, %) Không (n, %)
173 (51,6%) 335 (100%) Đã kết hôn 162 (48,4%)
Ly dị/ly thân/khác 26 (37,1%) 44 (62,9%) 70 (100%)
188 (46,4%) 217 (53,6%) 405 (100%) Tổng χ2 = 2,9; p = 0,08 ; CI 95% (0,9 - 2,6)
Phân tích mối liên quan giữa tình trạng hôn nhân với thực hành về phòng
chống đuối nước của người chăm sóc trẻ cho thấy, ở người đã kết hôn có tỷ lệ thực
hành đạt 48,4% và ở người ly dị/ly thân/khác có tỷ lệ thực hành đạt 37,1%. Sự khác
biệt này không có ý nghĩa thống kê với p = 0,08 (p> 0,05).
59
Bảng 3.22. Yếu tố liên quan đến thực hành về phòng chống đuối nước của người
chăm sóc trẻ với kinh tế gia đình.
Thực hành về phòng chống đuối
nước Kinh tế gia đình Tổng
Đạt (n, %) Không (n, %)
197 (52,8%) 373 (100%) Không nghèo 176 (47,2%)
Nghèo/cận nghèo 12 (37,5%) 20 (62,5%) 32 (100%)
188 (46,4%) 217 (53,6%) 405 (100%) Tổng χ2 = 1,1; p = 0,2 ; CI 95% (0,7 - 3,1)
Phân tích mối liên quan giữa kinh tế gia đình với thực hành về phòng chống
đuối nước của người chăm sóc trẻ cho thấy, ở những hộ gia đình không nghèo có tỷ
lệ thực hành đạt 47,2% và ở những hộ gia đình thuộc diện nghèo/cận nghèo có tỷ lệ
thực hành đạt 37,5%. Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p = 0,2 (p>
0,05).
Bảng 3.23. Yếu tố liên quan đến thực hành về phòng chống đuối nước của người
chăm sóc trẻ với số con trong gia đình.
Thực hành về phòng chống đuối Số con sống trong gia nước Tổng đình Đạt (n, %) Không (n, %)
47 (52,8%) 89 (100%) > 2 con 42 (47,2%)
< 2 con 146 (46,2%) 170 (53,8%) 316 (100%)
188 (46,4%) 217 (53,6%) 405 (100%) Tổng χ2 = 0,02; p = 0,8 ; CI 95% (0,6 - 1,6)
Phân tích mối liên quan giữa số con sống trong gia đình với thực hành về
phòng chống đuối nước của người chăm sóc trẻ cho thấy, ở những gia đình có từ 2
con sinh sống trở lên có tỷ lệ thực hành đạt 47,2% và ở những gia đình có dưới 2
con trở xuống có tỷ lệ thực hành đạt 46,2%. Sự khác biệt này không có ý nghĩa
thống kê với p = 0,8 (p> 0,05).
60
Bảng 3.24. Yếu tố liên quan giữa kiến thức với thực hành về phòng chống đuối
nước của người chăm sóc trẻ.
Thực hành về phòng chống đuối
nước Kiến thức Tổng
Đạt (n, %) Không (n, %)
117 (53,4%) 219 (100%) Đạt 102 (46,6%)
Không 86 (46,2%) 100 (53,8%) 186 (100%)
188 (46,4%) 217 (53,6%) 405 (100%) Tổng χ2 = 0,005; p = 0,9 ; CI 95% (0,6 - 1,5)
Phân tích mối liên quan giữa kiến thức với thực hành về phòng chống đuối
nước của người chăm sóc trẻ cho thấy, ở nhóm người chăm sóc trẻ có kiến thức đạt
thì có tỷ lệ thực hành đạt 46,6% và ở nhóm người chăm sóc trẻ có kiến thức không
đạt thì có tỷ lệ thực hành đạt 46,2%. Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê
với p = 0,9 (p> 0,05).
Bảng 3.25. Mô hình phân tích đa biên mối liên quan giữa kiến thức về đuối nước
của người chăm sóc trẻ với đặc điểm thông tin chung.
Biến S.E p-value OR CI 95%
Nhóm tuổi 0,2 0,7 1,0 0,6 – 1,6
Giới tính 0,2 0,8 1,0 0,6 – 1,6
Trình độ học vấn 0,2 0,02 1,6 1,1 – 2,5
Nghề nghiệp 0,3 0,08 1,7 0,9 – 3,3
Hôn nhân 0,2 0,3 0,7 0,4 – 1,3
Kinh tế gia đình 0,3 0,4 0,7 0,3 – 1,6
Số con trong gia đình 0,2 0,3 0,7 0,4 – 1,2
Cỡ mẫu phân tích (n) = 405. Kiểm định Hosmer and Lemeshow Test kiểm định
cho sự phù hợp của mô hình: χ2 = 5,07; df = 7; p = 0,6; (p > 0,05)
Mô hình phù hợp để phân tích mối liên quan đa biến giữa các yếu tố nhóm
tuổi, giới tính, trình độ học vấn, nghề nghiệp, hôn nhân, kinh tế gia đình và số con
61
sinh sống trong gia đình với kiến thức về đuối nước của người chăm sóc trẻ
(Hosmer and Lemeshow Test χ2 = 5,07; p = 0,6 (p > 0,05) đây là mô hình phù hợp
để phân tích đa biến). Kết quả phân tích cho thấy có yếu tố trình độ học vấn có mối
liên quan với kiến thức về đuối nước của người chăm sóc trẻ có ý nghĩa thống kê
(p<0,05). Như vậy, chúng tôi có thể kết luận rằng ở nhóm người chăm sóc trẻ có
trình độ học vấn tốt nghiệp từ THCS/cấp 2 trở lên có kiến thức về đuối nước cao
gấp 1,6 lần so với nhóm người chăm sóc trẻ có trình độ học vấn chưa tốt nghiệp
THCS/cấp 2 trở xuống, sau khi đã hiệu chỉnh p = 0,02 và OR = 1,6.
Bảng 3.26. Mô hình phân tích đa biến mối liên quan giữa thực hành về phòng
chống đuối nước của người chăm sóc trẻ với đặc điểm thông tin chung.
Biến S.E p-value OR CI 95%
Nhóm tuổi 0,2 0,01 1,7 1,1 – 2,7
Giới tính 0,2 0,09 1,4 0,9 – 2,2
Trình độ học vấn 0,2 0,4 1,1 0,7 – 1,8
Nghề nghiệp 0,3 0,1 1,5 0,8 – 2,8
Hôn nhân 0,2 0,4 1,2 0,7 – 2,2
Kinh tế gia đình 0,3 0,3 1,4 0,6 – 3,1
Số con trong gia đình 0,2 0,4 1,1 0,7 – 1,9
Cỡ mẫu phân tích (n) = 405. Kiểm định Hosmer and Lemeshow Test kiểm định
cho sự phù hợp của mô hình: χ2 = 0,8; df = 8; p = 0,9; (p > 0,05)
Mô hình phù hợp để phân tích mối liên quan đa biến giữa các yếu tố nhóm
tuổi, giới tính, trình độ học vấn, nghề nghiệp, hôn nhân, kinh tế gia đình và số con
sinh sống trong gia đình với thực hành về phòng chống đuối nước của người chăm
sóc trẻ (Hosmer and Lemeshow Test χ2 = 0,8; p = 0,9 (p > 0,05) đây là mô hình phù
hợp để phân tích đa biến). Kết quả phân tích cho thấy có yếu tố về nhóm tuổi có
mối liên quan với thực hành về phòng chống đuối nước của người chăm sóc trẻ có ý
nghĩa thống kê (p<0,05). Như vậy, chúng tôi có thể kết luận rằng, những người
chăm sóc trẻ ở nhóm tuổi dưới 40 tuổi có tỷ lệ thực hành đạt cao gấp 1,7 lần so với
những người chăm sóc trẻ ở nhóm tuổi từ 40 tuổi trở lên về thực hành phòng chống
đuối nước trẻ em, sau khi đã hiệu chỉnh p = 0,01 và OR = 1,7.
62
3.1.4. Đánh giá kết quả của giáo viên tham gia tập huấn lớp dạy bơi an toàn.
Nhằm nâng cao năng lực cho giáo viên tham gia dạy bơi an toàn, trong
khuôn khổ của chương trình được triển khai tại các trường tiểu học của huyện Cao
Lãnh, tỉnh Đồng Tháp. Lớp học về dạy bơi an toàn được tổ chức tại Trung tâm thể
dục thể thao tỉnh Đồng Tháp với 32 học viên tham dự là các giáo viên dạy thể dục
của các trường tiểu học tại huyện Cao Lãnh. Nội dung tập huấn bao gồm: Kiến thức
cơ bản về quy tắc an toàn và vệ sinh; Kỹ năng vào và ra khỏi bể bơi; Kỹ năng bơi;
Kỹ năng sống sót; Kỹ năng cứu hộ. Các nội dung này được các giảng viên đến từ
Trung tâm thể dục thể thao tỉnh Đồng Tháp và Trường Cao đẳng Y tế Đồng Tháp
thực hiện.
Việc đánh giá dựa trên bài kiểm tra bao gồm các câu hỏi lý thuyết và cấu
phần thực hành giảng dạy và được chấm chung trên thang điểm 10.
Kết quả đánh giá trước và sau học viên tham gia khóa học:
Biểu đồ 3.3: Đánh giá khóa học trước và sau tập huấn
Đánh giá trước khóa học với tổng số có 32 học viên tham gia lớp học, kết
quả đạt điểm 9 có 02 học viên (6,3%), điểm 8 có 16 học viên (50%), điểm 7 có 09
học viên (28,1%) và điểm 6 có 05 học viên (15,6%). Tương tự, kết quả đánh giá sau
khóa học cho thấy có sự thay đổi rõ so với trước khi đào tạo, kết quả đạt điểm 10 có
63
4 học viên (12,5%), điểm 9 có 22 học viên (68,8%), điểm 8 có 6 học viên
(18,7%%), sau khóa học không có điểm 7 và điểm 6.
Kết quả đào tạo được 32 học viên là các giáo viên dạy thể dục của các trường
tiểu học tại huyện Cao Lãnh. Huấn luyện dạy bơi cho các học viên này là các cán bộ
huấn luyện viên dạy bơi của Trung tâm thể dục thể thao tỉnh và giảng viên Trường
Cao đẳng Y tế Đồng Tháp. Nội dung đào tạo bao gồm 20 bài học, tương ứng với 20
giờ giảng dạy lý thuyết và thực hành. Phần dạy lý thuyết được thực hiện tại hội
trường và phần dạy thực hành được thực hiện ở hồ bơi của Trung tâm thể dục thể
thao tỉnh. Đối với phần giảng dạy về sơ cấp cứu ban đầu được lồng ghép giảng dạy
lý thuyết và thực hành trên mô hình mô phỏng tại phòng học. Các bài học được thiết
kế đảm bảo giáo viên giảng dạy cho học sinh có được các kỹ năng cần thiết theo
trình tự của chương trình. Trong quá trình tập huấn các học viên được huấn luyện
viên hướng dẫn lần lượt từ chương trình khung đến các kỹ năng cần dạy cho học
sinh đạt được, cách đánh giá học sinh và cuối cùng là mẫu kế hoạch bài giảng để
giúp cho giáo viên thực hiện tốt công việc dạy bơi sau khi hoàn thành khoá học. Kết
thúc khoá học các học viên được cấp giấy chứng nhận hoàn thành khoá học do
Trường Cao đẳng Y tế Đồng Tháp phối hợp với Trung tâm nghiên cứu chính sách
và Phòng chống chấn thương, Trường Đại học Y tế công cộng cấp.
3.2. Xây dựng và triển khai can thiệp phòng chống đuối nước tại huyện Cao
Lãnh, Đồng Tháp.
3.2.1. Xây dựng tài liệu dạy bơi an toàn.
Tài liệu dạy bơi an toàn được xây dựng dựa trên các bước cơ bản như sau:
Bước 1: Rà soát tài liệu và xây dựng bản thảo tài liệu hướng dẫn triển khai
can thiệp bơi an toàn cho học sinh tiểu học.
Bước 2: Tổ chức hội thảo xây dựng chương trình đào tạo bơi an toàn cho trẻ
được tổ chức với sự tham gia của các chuyên gia trong và ngoài nước từ các tổ
chức: Đại học Johns Hopkins, Đại học Y tế công cộng, Sở Giáo dục và Đào tạo
Đồng Tháp, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch tỉnh và các chuyên gia về phòng chống
đuối nước cho trẻ em.
64
Hội thảo đã thảo luận đưa ra các ý kiến góp ý cho chương trình dựa trên các
mô hình đào tạo trong và ngoài nước, thảo luận thống nhất chương trình khung và
các nội dung liên quan đến triển khai hoạt động dạy bơi. Dựa trên các kết quả của
hội thảo, nhóm xây dựng chương trình đã phát triển chi tiết nội dung giảng dạy bao
gồm chương trình khung, bài học chi tiết, phương pháp đánh giá và điều kiện cơ sở
vật chất cần thiết để triển khai chương trình.
Bước 3: Chương trình dạy bơi sau khi hoàn thiện đã được thử nghiệm tại
huyện Cao Lãnh, Đồng Tháp. Các điều kiện giảng dạy, các qui định và hướng dẫn
triển khai chương trình cũng được xây dựng và hoàn thiện.
Hình 1: tài liệu hướng dẫn triển khai chương trình Bơi An toàn cho trẻ em tiểu học
Tài liệu dạy bơi an toàn được thử nghiệm thông qua việc đào tạo giáo viên
dạy bơi (huấn luyện viên) tại Đồng Tháp. Giáo viên giảng dạy đến từ Trung tâm thể
dục thể thao của tỉnh, các giáo viên này đã được đào tạo, huấn luyện bởi chương
65
trình dạy bơi quốc gia tổ chức và có kinh nghiệm trên 5 năm trong quá trình dạy
bơi. Tổ chức dạy bơi cho 20 học sinh tiểu học của trường tiểu học Phương Trà 2
trong quá trình đào tạo giáo viên sử dụng tài liệu dạy bơi an toàn này để giảng dạy.
Sau thử nghiệm, tài liệu được góp ý từ các chuyên gia dạy bơi và ý kiến của giáo
viên trong quá trình đào tạo (nội dung góp ý bao gồm: cấu trúc chương trình về tỷ lệ
lý thuyết và thực hành, thời lượng cho mỗi buổi học, số lượng học sinh trên lớp, số
giáo viên tham gia/buổi dạy; bổ sung phần sơ cấp cứu ban đầu, phương pháp đánh
giá khoá học). Tài liệu được chỉnh sửa theo ý kiến góp ý phù hợp với thực tế địa
phương và đã thống nhất được Trung tâm nghiên cứu chính sách và Phòng chống
chấn thương, Trường Đại học Y tế công cộng phê duyệt ban hành.
3.2.2. Nội dung tài liệu hướng dẫn dạy bơi an toàn:
Tài liệu dạy bơi an toàn được hoàn thiện và xây dựng dựa trên các nội dung
tham khảo từ các chương trình dạy bơi an toàn trong và ngoài nước. Đồng thời,
chương trình này cũng được xây dựng từ các chuyên gia từ Trung tâm nghiên cứu
chính sách và phòng chống chấn thương, Trường Đại học Y tế công cộng. Chuyên
gia từ trung tâm nghiên cứu chấn thương, trường Đại học Johns Hopkins và các
chuyên gia trong nước từ: Bộ Y tế, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Quỹ Nhi
đồng Liên hiệp quốc (UNICEF), Tổ chức Y tế Thế giới (WHO). Tài liệu được thử
nghiệm và hoàn thiện phù hợp cho hoàn cảnh địa phương tại Đồng Tháp và các tỉnh
Đồng bằng sông Cửu Long.
Tài liệu giảng dạy bơi an toàn phòng chống đuối nước cho học sinh tiểu học
bao gồm 5 cấu phần được mô tả tóm tắt như sau, (chi tiết ở phụ lục 1)
Cấu phần Kỹ năng
1. Kiến thức cơ bản • Hiểu và áp dụng được các qui tắc vệ sinh chung
• Hiểu và áp dụng được các qui tắc an toàn khi bơi
2. Kỹ năng vào và ra khỏi • Thực hành được các kỹ năng kiểm tra độ sâu
bể bơi/chỗ có nước sâu. • Thực hành được kỹ năng vào / ra khỏi nước.
3. Kỹ năng bơi. • Thực hành được kỹ năng làm quen với nước
• Thực hành được kỹ năng thở ra dưới nước
66
Cấu phần Kỹ năng
• Thực hành được kỹ năng chìm trong nước
• Thực hành được kỹ năng đẩy và lướt
• Thực hành được kỹ năng đạp chân
• Thực hành được kỹ năng khoát tay
4. Kỹ năng sống sót • Thực hành được các kỹ năng làm nổi thân
• Thực hành các kỹ năng sống sót khác
5. Kỹ năng cứu hộ • Thực hành kỹ năng được cứu
• Thực hành kỹ năng cứu hộ tiếp cận dưới nước
• Thực hành kỹ năng quăng các vật nổi
• Thực hành kỹ năng sơ cứu cơ bản
Từng kỹ năng đều có tiêu chuẩn đánh giá giúp các huấn luyện viên “quan
sát” thấy gì để xác định được học sinh đã đạt được kỹ năng đó hay chưa. Quá trình
thực hiện mỗi kỹ năng và kế hoạch bài giảng cụ thể được xây dựng để hỗ trợ trong
quá trình giảng dạy (Phụ lục 4).
3.2.3. Chuẩn bị điều kiện dạy và học bơi an toàn
Bể bơi, địa điểm dạy bơi là điều kiện cần cho việc triển khai hoạt động dạy
bơi cho học sinh tiểu học tại huyện Cao Lãnh, Đồng Tháp.
67
Hình 2: Thiết kế, xây dựng bể bơi và dạy bơi cho trẻ tại huyện Cao Lãnh, Đồng
Tháp
Chương trình tiến hành khảo sát ban đầu tại các điểm trường của huyện Cao
Lãnh, sau khi khảo sát và đã thống nhất với địa phương chọn được hai trường tiểu
học là Phương Trà 2 và Tân Hội Trung 2 để xây mới bể bơi, các trường còn lại hỗ
trợ để cải thiện điều kiện của 3 trường khác. Hai trường xây dựng mới thuộc vùng
sâu của huyện và có số lượng học sinh tương đối nhiều hơn so với các trường tiểu
học khác trong huyện. Quá trình xây dựng hồ bơi được thực hiện bởi Ban xây dựng
cơ bản của Trường Cao Đẳng Y tế Đồng Tháp kết hợp với Trung tâm Quy hoạch đô
thị và nông thôn tỉnh Đồng Tháp tiến hành khảo sát và chọn địa điểm xây dựng hồ
bơi cho 2 trường tiểu học nêu trên. Trung tâm Quy hoạch đô thị và nông thôn tỉnh
lên phương án thiết kế bản vẽ hồ bơi được phê duyệt (bản vẽ đính kèm) và tiến hành
thi công xây dựng hồ bơi với kích thước ngang 5,3 mét, dài 10,3 mét, độ sâu 1,1
mét (tổng số tiền là 80 triệu đồng/hồ bơi). Phần nền và thành hồ được làm bằng bê
tông cốt thép. Kết thúc hoàn thiện lát gạch nền và ốp gạch thành bằng gạch creramic
và làm hệ thống thoát nước và cấp nước cho hồ. Thời gian hoàn thành xây hồ là 30
ngày và nghiệm thu bàn giao cho nhà trường để tiến hành công tác dạy bơi cho học
sinh (biên bản bàn giao và nghiệm thu).
Bảng 3.27. Xây dựng và hỗ trợ bể bơi tại huyện Cao Lãnh, Đồng Tháp
Kích thước
Tên trường Loại bể bơi (rộng, dài và Hàng rào Mái che
sâu)
1. Tân Hội Bể bơi kiên cố xây 5m x 10m x Trường huy động kinh phí tự
Trung 2 mới hoàn toàn với 1m túc của địa phương xây dựng
sự hỗ trợ của hàng rào và mái che toàn phần
chương trình cho bể bơi
2. Phương Bể bơi kiên cố xây 5m x 10m x Bể bơi trong Không có
Trà 2 mới hoàn toàn với 1m khuôn viên mái che
sự hỗ trợ của trường, có
68
Kích thước
Tên trường Loại bể bơi (rộng, dài và Hàng rào Mái che
sâu)
chương trình hàng rào của
trường bảo vệ
3. Mỹ Long Đã có bể bơi kiên 6m x 12m x Chương trình hỗ trợ kinh phí
cố 1m làm hàng rào và mái che toàn
phần
4. Bình Đã có bể bơi bán 4m x 10m x Đã có hàng rào toàn phần và
kiên cố với sự hỗ 1m mái che Hàng
trợ của Sở Giáo Tây 1
dục – Đào tạo
5. Bình Đã có bể bơi 4m x 8m x Bể bơi trong Không có
Hàng composit 1m khuôn viên mái che
Tây 2 trường, có Bể bơi ở
hàng rào của dưới tán cây
trường bảo vệ
Bên cạnh hỗ trợ xây dựng bể bơi và hàng rào, mái che, chương trình cung
cấp bộ trang thiết bị dạy và học cho lớp Bơi an toàn tại 5 trường, gồm có: phao bơi
(phao lưng, phao miếng, phao cánh tay), phao cứu hộ; bộ sản phẩm y tế: trang thiết
bị sơ cấp cứu, thuốc khử trùng, thuốc nhỏ mắt, bông, khăn tắm;...
3.3. Đánh giá kết quả can thiệp dạy bơi an toàn phòng chống đuối nước cho
học sinh tiểu học tại huyện Cao Lãnh.
Tổng số có 1.251 học sinh tham gia lớp học bơi an toàn tại 5 trường tiểu học,
kết quả được trình bày như sau:
69
3.3.1. Thông tin chung về học sinh.
Bảng 3.28. Thông tin chung về học sinh tham gia lớp học bơi
Các đặc điểm Tần số Tỷ lệ %
Tuổi 7 tuổi 161 12,9
8 tuổi 222 17,8
9 tuổi 343 27,4
10 tuổi 278 22,2
11 tuổi 247 19,7
Tổng 1.251 100
Giới tính Nam 697 55,7
Nữ 554 44,3
Tổng 1.251 100
Tỷ lệ học sinh tham can thiệp dạy bơi chủ yếu chiếm cao nhất ở nhóm tuổi 9
– 10 tuổi lần lượt là 27,4% và 22,2%. Tuổi nhỏ nhất là 7 tuổi chiếm 12,9%, tuổi lớn
nhất là 11 tuổi chiếm 19,7%. Ở giới nam cao hơn nữ với tỷ lệ 55,7% và 44,3%.
Bảng 3.29. Tỷ lệ học sinh biết bơi trước can thiệp của các trường theo tuổi
Tuổi (n, %) Trường tiểu học Tổng 7 tuổi 8 tuổi 9 tuổi 10 tuổi 11 tuổi
Biết bơi 0 0 0 0 0 0 Bình
Hàng Tây 250 50 35 40 75 50 Không 1 (100%) (100%) (100%) (100%) (100%) (100%)
23 1 24 Biết bơi 0 0 0 Bình (51,1%) (1,9%) (9,6%) Hàng Tây 51 45 55 22 53 226 2 Không (100%) (100%) (100%) (48,9%) (98,1%) (90,4%)
Biết bơi 0 0 0 0 0 0 Phương 0 50 100 75 25 250 Trà 2 Không (0,0%) (100%) (100%) (100%) (100%) (100%)
70
Tuổi (n, %) Trường tiểu học Tổng 7 tuổi 8 tuổi 9 tuổi 10 tuổi 11 tuổi
17 17 Biết bơi 0 0 0 0 (33,3%) (6,8%) Mỹ Long 34 234 50 50 50 50 Không (100%) (100%) (100%) (100%) (66,7%) (93,2%)
0 0 Biết bơi 0 0 0 0 Tân Hội 67 250 37 63 58 25 Trung 2 Không (100%) (100%) (100%) (100%) (100%) (100%)
Biết 23 18 41 0 0 0 bơi (8,3%) (7,3%) (3,3%)
Tổng 161 222 343 255 229 1210 Không chung (100%) (100%) (100%) (91,7%) (92,7%) (96,7%)
161 222 343 278 247 1251 Tổng (100%) (100%) (100%) (100%) (100%) (100%)
Tổng số có 1251 học sinh tham gia học bơi, được đánh giá trước can thiệp
cho thấy có 41 học sinh biết bơi ở 5 trường tiểu học chiếm tỷ lệ 3,3%. Đa phần các
học sinh đều chưa biết bơi khi tham gia lớp học, tuy nhiên có hai trường tiểu học có
số học sinh biết bơi, cụ thể ở trường tiểu học Bình Hàng Tây 2 có 24 học sinh biết
bơi, trong đó ở nhóm 10 tuổi có 23 học sinh biết bơi chiếm tỷ lệ là 51,1% và ở
nhóm 11 tuổi có một học sinh biết bơi chiếm tỷ lệ 1,9%. Ở trường tiểu học Mỹ
Long có 17 học sinh biết bơi, trong đó cả 17 học sinh biết bơi này đều ở nhóm 11
tuổi chiếm tỷ lệ 33,3%.
Bảng 3.30. Tỷ lệ học sinh biết bơi sau can thiệp của các trường theo tuổi
Tuổi (n, %) Trường tiểu học Tổng 7 tuổi 8 tuổi 9 tuổi 10 tuổi 11 tuổi
23 31 68 45 50 217 Bình Biết bơi (65,7%) (77,5% (90,7%) (90,0%) (100%) (86,8%) Hàng Tây
1 Không 12 9 7 5 0 33
71
Tuổi (n, %) Trường tiểu học Tổng 7 tuổi 8 tuổi 9 tuổi 10 tuổi 11 tuổi
(34,3%) (22,5%) (9,3%) (10,0%) (0,0%) (13,2%)
10 24 39 43 53 169 Biết bơi Bình (19,6%) (53,3%) (70,9%) (95,6%) (98,1%) (67,6%) Hàng Tây 41 21 16 2 1 81 2 Không (80,4%) (46,7%) (29,1%) (4,4%) (1,9%) (32,4%)
0 31 83 68 25 207 Biết bơi (0,0%) (62,0%) (83,0%) (90,7%) (100%) (82,8%) Phương
Trà 2 0 19 17 7 0 43 Không (0,0%) (38,0%) (17,0%) (9,3%) (0,0%) (17,2%)
18 24 29 39 48 158 Biết bơi (36,0%) (48,0%) (58,0%) (78,0%) (94,1%) (62,9%) Mỹ Long 32 26 21 11 3 93 Không (64,0%) (52,0%) (42,0%) (22,0%) (5,9%) (37,1%)
20 26 47 44 57 194 Biết bơi (80,0%) (70,3%) (74,6%) (75,9%) (85,1%) (77,6%) Tân Hội
Trung 2 5 11 16 14 10 56 Không (20,0%) (29,7%) (25,4%) (24,1%) (14,9%) (22,4%)
Biết 71 136 266 239 233 945
bơi (44,1%) (61,3%) (77,6%) (86,0%) (94,3%) (75,5%)
Tổng 90 86 77 39 14 306 Không chung (55,9%) (38,7%) (22,4%) (14,0%) (5,7%) (24,5%)
161 222 343 278 247 1251 Tổng (100%) (100%) (100%) (100%) (100%) (100%)
Tổng số có 1251 học sinh tham gia học bơi, trong đó có 945 học sinh biết bơi
ở 5 trường tiểu học chiếm tỷ lệ 75,5%. Tỷ lệ biết bơi được phân bố theo tuổi cho
thấy tuổi càng lớn thì tỷ lệ biết bơi càng cao, cụ thể ở học sinh 7 tuổi có tỷ lệ biết
72
bơi là 44,1%, tiếp theo học sinh 8 tuổi là 61,3%, học sinh 9 tuổi là 77,6%, học sinh
10 tuổi là 86% và 11 tuổi là 94,3%.
Bảng 3.31. Tỷ lệ học sinh biết bơi sau can thiệp của các trường theo giới tính
Giới tính (n, %) Trường tiểu học Tổng Nam Nữ
Biết bơi 118 (95,2%) 99 (78,6%) 217 (86,8%) Bình Hàng Tây 1 Không 6 (4,8%) 27 (21,4%) 33 (13,2%)
Biết bơi 108 (75,5%) 61 (57,0%) 169 (67,6%) Bình Hàng Tây 2 Không 35 (24,5%) 46 (43,0%) 81 (32,4%)
Biết bơi 139 (86,3%) 68 (76,4%) 207 (82,8%) Phương Trà 2 Không 22 (13,7%) 21 (23,6%) 43 (17,2%)
Biết bơi 85 (63,4%) 73 (62,4%) 158 (62,9%) Mỹ Long Không 49 (36,6%) 44 (37,6%) 93 (37,1%)
Biết bơi 118 (87,4%) 76 (66,1%) 194 (77,6%) Tân Hội Trung 2 Không 17 (12,6%) 39 (33,9%) 56 (22,4%)
Biết bơi 568 (81,5%) 377 (68,1%) 945 (75,5%)
Tổng chung Không 129 (18,5%) 177 (31,9%) 306 (24,5%)
Tổng 697 (100%) 554 (100%) 1251 (100%)
Tổng số có 945 học sinh biết bơi sau can thiệp, phân bố theo giới cho thấy ở
trẻ nam biết bơi cao hơn trẻ nữ trong tất cả các trường tham gia nghiên cứu, tỷ lệ
biết bơi chung của nam là 81,5% và trong khi đó của nữ biết bơi là 68,1%. Cụ thể tỷ
lệ phân bố theo từng trường như sau: Trường tiểu học Bình Hàng Tây 1, tỷ lệ nam
biết bơi là 95,2% và nữ là 78,6%, Trường tiểu học Bình Hàng Tây 2, tỷ lệ nam biết
bơi là 75,5% và nữ là 57,0%, Trường tiểu học Phương Trà 2, tỷ lệ nam biết bơi là
86,3% và nữ là 76,4%, Trường tiểu học Mỹ Long, tỷ lệ nam biết bơi là 63,4% và nữ
là 62,4%, Trường tiểu học Tân Hội Trung 2, tỷ lệ nam biết bơi là 87,4% và nữ là
66,1%.
73
Bảng 3.32. Tỷ lệ học sinh tham gia học bơi của các trường theo số buổi dự học
Học sinh tham gia học bơi (n, %) Trường tiểu học Tổng < 10 buổi 10-15 buổi 16-20 buổi
Bình Hàng Tây 1 0 (0,0%) 35 (14,0%) 215 (86,0%) 250 (100%)
Bình Hàng Tây 2 90 (36,0%) 47 (18,8%) 113 (45,2%) 250 (100%)
Phương Trà 2 178 (71,2%) 65 (26,0%) 7 (2,8%) 250 (100%)
Mỹ Long 0 (0,0%) 70 (27,9%) 181 (72,1%) 251 (100%)
Tân Hội Trung 2 66 (26,4%) 12 (4,8%) 172 (68,8%) 250 (100%)
334 229 688 1251 Tổng (26,7%) (18,3%) (55,0%) (100%)
Tổng số 1.251 học sinh tham gia học bơi, số học sinh tham dự lớp học bơi
dưới 10 buổi có tỷ lệ 26,7%, số học sinh tham dự lớp học bơi từ 10 – 15 buổi có tỷ
lệ 18,3% và số học sinh tham dự lớp học bơi từ 16 – 20 buổi có tỷ lệ 55%. Trong
nghiên cứu này, lớp học bơi được tổ chức 20 buổi theo thiết kế của chương trình
dạy bơi an toàn cho học sinh tiểu học. Phân bố theo từng trường, số học sinh tham
gia số buổi học bơi từ 16 – 20 buổi cho thấy: Trường tiểu học Bình Hàng Tây 1 có
tỷ lệ tham gia cao nhất là 86%, tiếp theo là Trường tiểu học Mỹ Long có tỷ lệ tham
gia 72,1%, Trường tiểu học Tân Hội Trung 2 là 68,8%, kế đến là Trường tiểu học
Bình Hàng Tây 2 có tỷ lệ tham gia là 45,2% và thấp nhất là Trường tiểu học
Phương Trà 2 có tỷ lệ tham gia là 2,8%.
Bảng 3.33. Tỷ lệ biết bơi sau can thiệp giữa các trường
Trường Số học sinh tham gia Số học sinh biết bơi Tỷ lệ (%)
Bình Hàng Tây 1 250 217 86,8
Bình Hàng Tây 2 250 169 67,6
Phương Trà 2 250 207 82,8
Mỹ Long 251 158 62,9
Tân Hội Trung 2 250 194 77,6
Tổng 1251 945 75,5
74
Trong số có 1251 học sinh tham gia học bơi tại 5 trường tiểu học, phân bố
theo từng trường thì Trường tiểu học Bình Hàng Tây 1 có tỷ lệ học sinh biết bơi cao
nhất (86,8%), tiếp theo là Trường tiểu học Phương Trà 2 (82,8%), Trường tiểu học
Tân Hội Trung 2 (77,6%), Trường tiểu học Bình Hàng Tây 2 (67,6%) và thấp nhất
là Trường tiểu học Mỹ Long (62,9%).
3.3.2. Kết quả so sánh tỷ lệ trước và sau can thiệp dạy bơi cho học sinh.
Biểu đồ 3.4. Kiến thức và kỹ năng của trẻ trước can thiệp và sau can thiệp dạy bơi
an toàn
Biểu đồ 3.4 cho thấy tỷ lệ kiến thức và kỹ năng của trẻ trước và sau can thiệp
dạy bơi an toàn có sự thay đổi rõ, cụ thể tỷ lệ kiến thức cơ bản về bơi an toàn trước
can thiệp là 1,4% và sau can thiệp tăng lên 81,1%. Tương tự, tiếp theo là kỹ năng
sống sót nổi được 90 giây trước can thiệp là 1,4% và sau can thiệp tăng lên 74,6%.
Kỹ năng cứu hộ trước can thiệp là 12,2% và sau can thiệp tăng lên 89,6%. Kỹ năng
xuống nước an toàn trước can thiệp là 4,7% và sau can thiệp tăng lên 89,8%. Kỹ
75
năng bơi được 25 mét trước can thiệp là 3,3% và sau can thiệp tăng lên 73,2% và kỹ
năng ra khỏi nước an toàn trước can thiệp là 29% và sau can thiệp tăng lên 90,1%.
Biểu đồ 3.5. Tỷ lệ biết bơi của học sinh tại 5 trường trước và sau can thiệp
Tỷ lệ biết bơi trước can thiệp là 3,3% và sau can thiệp thì tỷ lệ này tăng lên
75,5%. Kết quả này cho thấy can thiệp dạy bơi mang lại hiệu quả cao về kỹ năng
bơi an toàn cho học sinh tiểu học.
3.3.3. Phân tích một số yếu tố liên quan với tỷ lệ biết bơi sau can thiệp.
Bảng 3.34. Yếu tố liên quan giữa giới tính của học sinh với tỷ lệ biết bơi sau can
thiệp
Kết quả can thiệp Giới tính Tổng Biết bơi (n, %) Không (n, %)
129 (18,5%) 697 (100%) Nam 568 (81,5%)
Nữ 377 (68,1%) 177 (31,9%) 554 (100%)
945 (75,5%) 306 (24,5%) 1251 (100%) Tổng χ2 = 30,1; p = 0,001 ; OR = 2,1 ; CI 95% (1,5 - 2,6)
Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa giới tính của học sinh với tỷ lệ
biết bơi sau can thiệp. Ở nam có tỷ lệ biết bơi là 81,5% và ở nữ là 68,1%. Sự khác
biệt này có ý nghĩa thống kê. Như vậy, ở nam có tỷ lệ biết bơi cao gấp 2,1 lần so nữ
76
về tỷ lệ biết bơi sau can thiệp (p< 0,05; CI: 1,5 – 2,6).
Bảng 3.35. Yếu tố liên quan giữa số buổi tham gia học bơi của học sinh với tỷ lệ
biết bơi sau can thiệp
Kết quả can thiệp Số buổi tham gia Tổng Biết bơi (n, %) Không (n, %)
221 (66,2%) 334 (100%) < 10 buổi 113 (33,8%)
133 (58,1%) 229 (100%) 10 – 15 buổi 96 (41,9%)
> 15 buổi 591 (85,9%) 97 (14,1%) 688 (100%)
945 (75,5%) 306 (24,5%) 1251 (100%) Tổng χ2 = 93,6; p = 0,001
So sánh giữa tỷ lệ biết bơi sau can thiệp với số buổi tham gia học bơi của học
sinh tiểu học. Kết quả cho thấy, học sinh tham gia học bơi dưới 10 buổi có tỷ lệ biết
bơi 66,2%, học sinh tham gia học bơi từ 10 – 15 buổi có tỷ lệ biết bơi 58,1% và học
sinh tham gia học bơi trên 15 buổi có tỷ lệ biết bơi là 85,9%. Sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê giữa số buổi tham gia học bơi của học sinh với tỷ lệ biết bơi sau can
thiệp (p< 0,05).
Bảng 3.36. Đánh giá kiến thức và kỹ năng bơi an toàn của học sinh trước và sau
can thiệp
Tỷ lệ % CSHQ Kiến thức và kỹ năng bơi an toàn p (%) Trước Sau
Kiến thức cơ bản 1,4 81,1 0,03 56,9
Kỹ năng sống sót nổi được 90 giây 1,4 74,6 0,01 52,3
Kỹ năng cứu hộ 12,2 89,6 0,001 6,3
Xuống nước an toàn 4,7 89,8 0,008 18,1
Bơi được 25 mét 3,3 73,2 0,001 21,2
Ra khỏi nước an toàn 29,0 90,1 0,6 2,1
Đánh giá kiến thức và kỹ năng bơi an toàn của học sinh trước và sau can
thiệp cho thấy sự khác biệt về tỷ lệ trước và sau can thiệp có ý nghĩa thống kê với
p<0,05, cụ thể như kiến thức cơ bản về bơi an toàn với chỉ số hiệu quả can thiệp
77
thay đổi tăng 56,9%; Kỹ năng sống sót nổi được 90 giây với chỉ số hiệu quả can
thiệp thay đổi tăng 52,3%; Kỹ năng cứu hộ với chỉ số hiệu quả can thiệp thay đổi
tăng 6,3%; Kỹ năng xuống nước an toàn với chỉ số hiệu quả can thiệp thay đổi tăng
18,1% và kỹ năng bơi được 25 mét với chỉ số hiệu quả can thiệp thay đổi tăng
21,2%. Riêng chỉ có yếu tố "ra khỏi nước an toàn" trước và sau can thiệp không có
ý nghĩa thống kê với p = 0,6 (p> 0,05).
3.3.4. Đánh giá mô hình can thiệp dạy bơi an toàn phòng chống đuối nước
3.3.4.1. Ý nghĩa của việc dạy bơi an toàn cho học sinh
Qua phỏng vấn sâu các lãnh đạo và giáo viên tham gia nghiên cứu tại 5
trường tiểu học huyện Cao Lãnh, họ đều cho biết việc dạy bơi này đã mang ý nghĩa
thiết thực cho nhà trường cũng như cho các em học sinh vùng nông thôn, đồng thời
cũng được các ban ngành đoàn thể quan tâm, phụ huynh ủng hộ. Thông qua kết quả
phỏng vấn sâu cho thấy “Hoạt động dạy bơi an toàn cho học sinh tiểu học mang lại
nhiều ý nghĩa thiết thực giúp cho các em học sinh chưa biết bơi được học bơi, từ đó
các em có được những kỹ năng bơi giúp các em tự cứu lấy bản thân mình khi gặp
nạn. Bên cạnh, giúp cho các bậc phụ huynh an tâm hơn khi không ở bên cạnh con
em mình” (HT1),(LĐ). Và một ý kiến khác nói lên ý nghĩa của hoạt động này tương
tự cho rằng “Dạy bơi an toàn này mang lại nhiều ý nghĩa: Thứ nhất, là các em
trước đó đa phần là không có nhiều điều kiện để tiếp cận với việc học bơi vì phụ
huynh khá bận rộn và có phần thiếu sự quan tâm đến việc học bơi để phòng chống
đuối nước. Thứ hai, tạo cho các em có được một sân chơi bổ ích vừa học vừa chơi.
Thứ ba, giúp cho các bậc phụ huynh an tâm hơn khi không ở bên cạnh con em
mình. Ngoài ra còn giúp cho học sinh biết bơi và an toàn khi tiếp xúc với nước như
kênh rạch, ao hồ ,…” (HT2).
Đối với các giáo viên trực tiếp tham gia dạy bơi cho rằng, học bơi có nhiều
lợi ích khác cho học sinh “Giúp học sinh biết bơi và an toàn khi tiếp xúc với môi
trường nước như sông, kênh, rạch, ao hồ,.... Đồng thời, để các em có được những
kỹ năng bơi cơ bản có thể tự cứu lấy mình khi xảy ra sự cố rơi xuống nước”
(GV1,2). “dạy bơi cho trẻ em mang lợi ích an toàn cho trẻ trong môi trường sống
nhiều kênh, rạch, ao, hồ, sông,.. như Đồng Tháp. Ngoài ra còn giúp các em có
78
không gian vui chơi, giải trí lành mạnh, phát triển yếu tố thể mỹ, rèn luyện thể lực
và nâng cao thể chất giúp phát triển toàn diện về sức khỏe cho học sinh” (GV3).
3.3.4.2. Tính phù hợp, tính khả thi của hoạt động dạy bơi an toàn cho học sinh
Ban giám hiệu của các trường cho biết hoạt động dạy bơi phù hợp với nguồn lực
hiện có của nhà trường: "Chương trình dạy bơi này phù hợp với điều kiện hiện tại của
nhà trường, cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên tham gia giảng dạy đáp ứng được mục
tiêu của chương trình, các học sinh tham gia học bơi tương đối phù hợp với lứa tuổi học
bơi, giúp cho các em hiểu biết kiến thức và có kỹ năng bơi tốt, đây là một hoạt động có
ích cho nhà trường và cho các em học sinh. Nhà trường đã hưởng lợi từ các sản phẩm
của chương trình để lại và học sinh được rèn luyện sức khỏe nâng cao thể trạng, đặc
biệt là biết bơi phòng chống đuối nước" (HT1),(HT2). Bên cạnh đó, có ý kiến cho rằng
để hoat động dạy bơi trong trường học có tính khả thi hơn và về lâu dài thì cần đưa
chương trình dạy bơi vào chính khóa học cho học sinh tiểu học "hoạt động tổ chức dạy
bơi như hiện nay tuy có cải thiện nhưng chưa đi vào hoạt động chính, hướng bắt nguồn
từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Để giải quyết vấn đề này. Bộ giáo dục kết hợp cơ
quan liên quan xây dựng chương trình dạy bơi chính thức đưa vào học đường, như thế
về lâu dài mới giải quyết được" (HT3)
Đối với giáo viên dạy bơi cho rằng, dạy bơi cho học sinh là phù hợp với lứa tuổi
học sinh tiểu học, kết quả phỏng vấn cho thấy như sau, "Chương trình dạy bơi này là
phù hợp với lứa tuổi học sinh tiểu học, bởi các kỹ năng hướng dẫn cho các em là các kỹ
năng căn bản về bơi lội an toàn, các em nắm được dễ dàng khi tham gia lớp học"
(GV1). Giáo viên khác cho rằng với bản tính của trẻ nhỏ hay hiếu động, thích tìm tòi thì
mô hình dạy bơi này là phù hợp với học sinh, cụ thể như sau "Chương trình dạy bơi phù
hợp cho học sinh tiểu học, bởi vì độ tuổi này các em rất hiếu động đặc biệt các em rất
thích đùa giỡn với nước, cho nên việc các em biết bơi lội ngay từ độ tuổi học tiểu học
này là điều rất cần thiết. Đó là kĩ năng sống hết sức quan trọng cho trẻ sống trong môi
trường sông nước" (GV3). Về nội dung và số tiết trong chương trình đào tạo, các giáo
viên đều cho rằng phù hợp, "Tổng số buổi dạy bơi của chương trình đào tạo tương đối
phù hợp" (GV1;4), mặc khác giáo viên còn cho biết thêm "Chương trình dạy bơi an
toàn cơ bản đã đảm bảo về: Thời gian giảng dạy, nội dung giảng dạy, tổ chức hoạt
79
động giảng dạy hợp lý, tài liệu, trang thiết bị đầy đủ và kinh phí phù hợp với công việc"
(GV2). Bên cạnh đó, giáo viên còn đề nghị như sau "Nếu cần thiết nên đưa chương
trình dạy bơi này vào chương trình dạy chính khóa cho học sinh thì rất tốt" (GV4).
Tuy nhiên, hoạt động dạy bơi cho học sinh tiểu học cũng còn một số hạn chế
mà các giáo viên cũng đã nêu ra như sau “Những kiến thức- kĩ năng bơi tuy có trang
bị cho học sinh trong thời gian ngắn học tập và rèn luyện, tôi nghĩ cần phải có thời
gian học tập lâu dài để học sinh có thể hình thành kĩ năng sinh tồn tốt và khả năng
tập luyện với sự phát triển toàn diện về thể chất cho học sinh sau này”(GV3). Nhằm
duy trì bền vững mô hình này, giáo viên có ý kiến đề nghị rằng "Ngoài ra cần cung
cấp tài liệu truyền thông về chương trình này và các biện pháp phòng chống đuối
nước một cách thường xuyên hơn để phụ huynh hiểu rõ tầm quan trọng của việc
biết bơi trong phòng chống đuối nước cho trẻ em. Kinh phí hoạt động cũng là yếu
tố hết sức quan trọng để duy trì công tác giảng dạy sau này" (GV5).
3.3.4.3. Thuận lợi và khó khăn trong quá trình triển khai
- Thuân lợi: Về đội ngũ nhà giáo và phụ huynh học sinh thì ban giám hiệu nhận
định rằng "Chương trình này đã cung cấp cho giáo viên có được kiến thức, kỹ năng và
kinh nghiệm giảng dạy, đồng thời các phụ huynh học sinh cũng thấy được lợi ích của
chương trình này mang đến cho con em mình các kỹ năng sinh tồn và phát triển thể chất
nên ủng hộ nhiệt tình" (HT1,3). Song song, bên cạnh đó các giáo viên tham gia dạy bơi
an toàn cho biết thêm việc đánh giá trước, trong và sau khi tham gia lớp học của các em
học sinh thì có những đặc điểm như sau "Đối tượng học bơi là học sinh của trường nên
công tác đánh giá đầu vào khá dễ dàng, các em đều rất hợp tác và thích thú trong học
tập cũng như tham gia đầy đủ các buổi đánh giá đầu vào và đầu ra" (GV1,2).
- Khó khăn: Sự quan tâm tích cực của phụ huynh học sinh, điều kiện đi lại để
tham gia học bơi, cơ sở vật chất, kinh phí cho hoạt động dạy bơi là những yếu tố ảnh
hưởng của chương trình được các đối tượng phỏng vấn nhận định như sau "Một số phụ
huynh chưa thật sự quan tâm đến việc học bơi của trẻ, không đưa con em đến trường
học bơi đầy đủ" (HT1). "Tổ chức dạy bơi, nhà trường luôn hỗ trợ động viên phụ huynh
và các thầy cô giảng dạy để hoàn thành chương trình này. Tuy nhiên cũng gặp không ít
khó khăn như về điều kiện đi lại của học sinh do nhà xa, cha mẹ đi làm, đường xá nông
80
thôn khó đi học, cơ sở vật chất, trang thiết bị hỗ trợ dạy bơi còn hạn chế như thiếu áo
phao cứu hộ, kinh phí hoạt động ít không mang lại tính duy trì lâu dài,... Để khắc phục
các nguyên nhân trên theo tôi Bộ giáo dục cần kết hợp các ngành liên quan xây dựng
chương trình tổng thể mang tính khoa học, hiệu quả, có chế độ đãi ngộ cần thiết cho
công tác dạy bơi phòng chống đuối nước và đưa chương trình dạy bơi phòng chống
đuối nước và dạy học chính khóa thì mới có thể khắc phục được tỉ lệ học sinh đuối nước
cao như hiện nay" (HT2). Ngoài ra, các giáo viên dạy bơi cho rằng việc đánh giá đầu
vào, sự tham gia lớp học của các em học sinh cũng là một khó khăn, cụ thể như "Những
em chưa thực hiện đủ thời lượng và khối lượng theo yêu cầu của chương trình dạy bơi
thì khi đánh giá kết thúc khóa học gặp khó khăn (tỷ lệ biết bơi của các em này không
cao). Số lượng học sinh cho một lớp học là từ 20-25 học sinh nên việc tổ chức dạy bơi
và đánh giá cũng khó và tốn thời gian cho việc đánh giá này" (GV1,5). "Bên cạnh đó
các em chưa biết bơi và lại sợ nước nên không chịu xuống nước, giáo viên phải tập từ
từ làm quen với môi trường nước trước khi dạy bơi" (GV2). "Học sinh phần lớn là nhà
ở nông thôn nên điều kiện đi lại khó khăn (phụ huynh đưa rước), học sinh tập luyện
không thường xuyên nên chỉ tiêu đối với các em còn nhỏ tuổi là làm quen và dạy những
phần cơ bản nên trẻ này biết bơi không cao" (GV3). Mặc khác "Một số phụ huynh chưa
cho con em mình tham gia đầy đủ các buổi tập bơi nên chất lượng của các em này
không đảm bảo theo chương trình. Học sinh đi học không đều, kiến thức phải phổ biến
lặp lại nhiều lần làm ảnh hưởng đến lớp học" (GV1,2,3).
3.3.4.4. Tính duy trì của mô hình dạy bơi an toàn
Hoạt động dạy bơi an toàn được thực hiện tại 5 trường tiểu học huyện Cao Lãnh,
tỉnh Đồng Tháp, trong quá trình triển khai đã hỗ trợ các điều kiện để thực hành giúp
chương trình thành công. Tuy nhiên, sau kết thúc những hoạt động dạy bơi thì khả năng
duy trì của mô hình này là một vấn đề, vì nó liên quan đến các chế độ cho giáo viên dạy
bơi, cũng như điều kiện trang thiết bị, cơ sở vật chất và ứng dụng chương trình vào học
chính khóa. Mặc dù những vấn đề trên có ảnh hưởng đến việc duy trì mô hình, nhưng
với các địa phương có điều kiện có thể thực hiện được mô hình này, đặc biệt ở các
trường đã tham gia vào chương trình này thì hoàn toàn có điều kiện để duy trì các hoạt
động dạy bơi cho học sinh tiểu học tại trường mình, qua kết quả phỏng vấn cho thấy,
81
"Khả năng duy trì của chương trình dạy bơi an toàn này có thể duy trì được, vì chỉ diễn
ra trong khoảng thời gian hè. Kinh phí hoạt động phù hợp. Theo những gì đang có như
hiện nay, chương trình này là khả thi" (HT2). Có ý kiến khác cho rằng "Theo tôi các
hoạt động tổ chức dạy bơi như hiện nay tuy có cải thiện nhưng chưa đi vào hoạt động
chính, có nhiều nguyên nhân khác nhau. Để giải quyết vấn đề này, Bộ giáo dục kết hợp
cơ quan liên quan xây dựng chương trình bơi chính thức đưa vào học đường, như thế
mới có thể giải quyết được sự duy trì hoạt động dạy bơi phòng chống đuối nước cho học
sinh" (HT3). Đối với các giáo viên thì có ý kiến cho rằng "Khả năng duy trì công tác
dạy bơi ở trường là có vì đã có cơ sở từ công tác tổ chức của chương trình này và
trường cũng đã có 01 hồ bơi thì sẽ sử dụng hết công suất của hồ. Hàng năm, nhà
trường sẽ kết hợp với văn hóa xã và đoàn thanh niên của xã tổ chức các khóa dạy bơi
đưa vào chương trình dạy môn thể dục" (GV1). Một giáo viên dạy bơi khác có góc nhìn
về vấn đề này như sau "Nhìn chung, chương trình dạy bơi an toàn cho trẻ trong nhà
trường là rất bổ ích, góp phần làm giảm thiểu tai nạn đuối nước của địa phương. Tuy
nhiên, cần tổ chức nhiều hơn cho các địa phương khác để các em nhỏ đều được học
bơi" (GV2,5).
3.3.4.5. Khả năng nhân rộng mô hình dạy bơi an toàn
Sau thành công của một chương trình can thiệp, mục đích chính là cách thức
nhân rộng để áp dụng cho cộng đồng và các địa phương khác. Việc nhân rộng mô
hình dạy bơi an toàn này là vấn đề liên quan đến sự tham gia của các ban ngành
đoàn thể và cộng đồng. Qua kết quả phỏng vấn sâu cho thấy, "Chương trình dạy bơi
cho học sinh trong nhà trường có khả thể triển khai nhân rộng ra các địa phương
khác. Vì đây là chương trình có ý nghĩa lớn. Tuy nhiên, việc nhân ra rộng rãi có
khả thi hay không thì phải từ BGD và các ngành liên quan xây dựng kế hoạch mang
tính tổng thể và đưa vào dạy chính khóa trong các trường tiểu học. Còn như hiện
nay chương trình này có thể nhân rộng được một số địa phương khác có điều kiện
về cơ sở vật chất, trang thiết bị và một phần kinh phí cho công tác giảng dạy có thể
từ xã hội hóa hoặc vận động các nguồn tài trợ, các nhà hảo tâm" (HT1,2). Các giáo
viên tham gia dạy bơi cho rằng hiệu quả chương trình là có nhưng nhân rộng ra thì
cần phải có điều kiện như trang thiết bị dạy bơi, hồ bơi và kinh phí hoạt động, cụ
82
thể các ý kiến như sau "Hiệu quả của chương trình dạy bơi là khả quan, nhưng việc
nhân rộng thì sẽ gặp khó khăn, do nhiều địa phương chưa có trang bị được hồ bơi,
việc tập bơi dưới sông thì khá nguy hiểm (GV1), "nhân rộng mô hình ra các địa
phương khác là có thể nếu có sự đầu tư về hồ bơi và con người cho các địa phương
đó" (GV2,4). Một số giáo viên khác cũng cho rằng việc nhân rộng mô hình là khả
thi "Theo tôi chương trình dạy bơi này có khả thi nhân rộng nhưng cần phải bổ
sung nguồn lực thì mới có thể nhân rộng trên nhiều địa phương khác"" (GV3,5).
83
Chương 4
BÀN LUẬN
Nghiên cứu được thực hiện tại tỉnh Đồng Tháp, trong đó có 3 cấu phần
chính. (1) Nghiên cứu về kiến thức, thực hành của người chăm sóc trẻ về phòng
chống đuối nước cho học sinh tiểu học, (2) Xây dựng và triển khai can thiệp dạy bơi
cho trẻ em với các hoạt động xây dựng tài liệu đào tạo, chuẩn bị cơ sở vật chất cho
dạy bơi và tiến hành dạy bơi cho 1251 học sinh tiểu học, (3) Đánh giá kết quả can
thiệp dạy bơi cho trẻ và chương trình dạy bơi. Các kết quả chính được bàn luận theo
các mục tiêu và cấu phần can thiệp trong các phần dưới đây.
4.1. Kiến thức, thực hành của người chăm sóc trẻ về phòng chống đuối nước.
Có 405 cha mẹ và người chăm sóc trẻ tham gia vào nghiên cứu, tỷ lệ nữ
(64%) tham gia nhiều hơn nam, đa số người chăm sóc trẻ có nhóm tuổi từ 30 – 39
tuổi chiếm cao hơn (51,4%) so với các nhóm tuổi khác. Về trình độ học vấn chiếm
nhiều nhất là học hết cấp 1 (38%) và cấp 2 (24%). Nghề nghiệp chủ yếu là nông dân
(57,8%). Tỷ lệ hộ gia đình nghèo chiếm 7,9%. Trong gia đình có từ 3 con trở lên
chiếm tới 22%.
4.1.1. Kiến thức của người chăm sóc trẻ về phòng chống đuối nước.
Đánh giá kiến thức của người chăm sóc trẻ về vấn đề đuối nước cho thấy rằng
trẻ em bị tử vong do đuối nước thường gặp nhất là trẻ em trai nhiều hơn trẻ em gái,
với tỷ lệ là 56,3% so với 43,7% trong nghiên cứu, điều này cũng được thể hiện
trong các nghiên cứu tương tự, kiến thức về giới tính có nguy cơ bị đuối nước đã
được chứng minh bởi các nghiên cứu chỉ ra rằng trẻ em nam bị tử vong do đuối
nước nhiều hơn trẻ em nữ, theo báo cáo của Tổ chức Y tế thế giới và UNICEF năm
2008, tỷ lệ tử vong ở trẻ em trai (là 9/100.000 dân), cao gần gấp đôi so với trẻ em
gái (5,2/100.000 dân) (53). Kết quả nghiên cứu cũng tương đồng với nghiên cứu của
Rahman Aminur và cộng sự năm 2008, nhận thức của cộng đồng về đuối nước ở
trẻ em và các biện pháp phòng chống ở nông thôn Bangladesh. Trẻ ở giới nam có
nguy cơ bị đuối nước cao hơn trẻ giới nữ (30). Một nghiên cứu tổng quan hệ thống
của tác giả Peden AE và cộng sự vào năm 2018 cũng chỉ ra rằng trẻ em nam bị đuối
84
nước nhiều hơn nữ (55) và tương tự kết quả nghiên cứu của Phan Thanh Hòa, Phạm
Việt Cường về thực trạng đuối nước trẻ em tại các tỉnh vùng Đồng bằng sông Cửu
Long cho thấy, đuối nước ở trẻ em nam cao hơn trẻ em nữ (5). Đồng thời, nghiên
cứu của Nguyễn Tấn Hưng thực trạng về vấn đề đuối nước tại 5 huyện vùng lũ tỉnh
Đồng Tháp, có kết quả báo cáo rằng tỷ lệ đuối nước trẻ em nam cao gần gấp đôi so
với nữ (6). Các số liệu báo cáo thống kê phản ánh rằng, trẻ e m nam là một
trong những yếu tố nguy cơ với đuối nước trên toàn thế giới và giống như tình
hình hiện nay tại Việt Nam. Điều này là do thực tế trẻ e m nam thường chơi
những trò chơi ngoài trời, có tính hiếu động nên nguy cơ bị đuối nước cao hơn so
với trẻ em nữ (56). Tiếp theo với nhóm tuổi trẻ em bị tử vong do đuối nước nhiều
nhất, nghiên cứu cho thấy đa phần người chăm sóc trẻ cho rằng trẻ em bị đuối
nước gặp nhiều nhất là ở nhóm tuổi từ 5 – 12 tuổi (67,2%), kế đến là ở nhóm tuổi từ
1 – 4 tuổi (32,1%). Đây là hai nhóm tuổi được báo cáo nhiều nhất trong các trường
hợp trẻ bị đuối nước. Kết quả này tương tự như báo cáo gánh nặng bệnh tật toàn
cầu của Tổ chức Y tế Thế giới, đuối nước gây tử vong đứng thứ 13 trong tổng số
nguyên nhân tử vong ở trẻ em dưới 15 tuổi, và đặc biệt là nhóm tuổi 1 – 4 tuổi có
nguy cơ cao nhất, trong khi đó nghiên cứu của chúng tôi có nhóm tuổi từ 5 – 12
tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất ghi nhận từ ý kiến của người chăm sóc trẻ (53). Điều
này cho thấy sự khác biệt không đáng kể, nhóm tuổi từ 1 – 4 tuổi được người chăm
sóc trẻ cho rằng đứng cao thứ hai sau nhóm tuổi từ 5 – 12 tuổi trong nghiên cứu.
Tiếp theo tương tự, tại Úc đã báo cáo trong các trường hợp chấn thương ở độ tuổi 1
– 14 tuổi thì tỷ suất tử vong do đuối nước ở trẻ em dưới 5 tuổi cao gấp ba lần so với
ở người lớn và có 20% các trường hợp đuối nước tại Úc trong độ tuổi 0 – 4 tuổi,
chiếm 7% dân số (27). Ở Bangladesh cũng cho rằng tỷ suất đuối nước ở trẻ em
cao nhất trong nhóm từ 1 – 4 tuổi (29). So sánh với Việt Nam, Theo báo cáo
của Cục Quản lý Môi trường Y tế - Bộ Y tế năm 2012, được báo cáo nhóm tuổi 0 –
4 tỷ suất bị đuối nước cao nhất trong các nhóm tuổi (91). Nhìn chung, đuối nước trẻ
em được báo cáo trong nước và ngoài nước đều có báo cáo trẻ dưới 15 tuổi thường
bị đuối nước nhiều nhất trong các loại hình tai nạn thương tích, đặc biệt nhóm tuổi
gặp đuối nước nhiều nhất là trẻ 1 – 4 tuổi và hơn 90% các tai nạn đuối nước xảy ra
85
tại các quốc gia có thu nhập trung bình và thấp. Các địa điểm gây tử vong do đuối
nước cho trẻ nhiều nhất, người chăm sóc trẻ cho biết nhiều nhất là ở sông (72,1%),
tiếp đến là ao (13,8%) và hồ tự nhiên (11,1%) là những nơi gây tử vong nhiều nhất,
chỉ có 2,2% đuối nước xảy ra ở hồ bơi. Điều này cho thấy, hồ bơi ở huyện Cao
Lãnh, tỉnh Đồng Tháp nói riêng và một số tỉnh lân cận nói chung, hồ bơi còn rất hạn
chế, trẻ em bị đuối nước trong các hồ bơi hầu như không có, vì ở mỗi hồ bơi đều có
người quản lý giám sát và theo dõi trẻ trong suốt quá trình tắm, bơi. Đồng Tháp
thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long, có hệ thống sông ngòi chằng chịt, hàng năm
chịu ảnh hưởng của triều cường và lũ của Sông Mekong đổ về nên nguy cơ dẫn đến
đuối nước trẻ em là rất cao, việc xảy ra đuối nước tại các điểm sông là tất yếu. Theo
báo cáo Cục trẻ em thuôc Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội cho biết, Việt Nam
có nhiều sông, suối, ao, hồ, ... đặc biệt là vùng Đồng bằng sông Cửu Long, đây
chính là nguy cơ tiềm ẩn gây ra đuối nước ở trẻ em (41). Cụ thể nghiên cứu của
Nguyễn Tấn Hưng thực trạng về vấn đề đuối nước phần lớn các tình huống đuối
nước trẻ em là ở ao, mương, sông rạch gần nhà, nơi đây không có hàng rào che chắn
an toàn (6). Nghiên cứu của Phan Thanh Hòa và Phạm Việt Cường cho thấy, địa
điểm thường xảy ra đuối nước cho trẻ em là sông, ao (5). Tương tự, kết quả so với
nghiên cứu của Dương Khánh Vân cũng có tính tương đồng, đuối nước xảy ra
nhiều nhất là ở sông, ao (3). Nghiên cứu của Rahman. A ở Bangladesh năm 2009,
chỉ ra là hơn 80% các trường hơp đuối nước xảy ra ở các nguồn nước tự nhiên, ao
hồ, sông, rạch là những nơi thường gặp nhất của đuối nước (29). Nghiên cứu của
Wu Y và cộng sự năm 2017 phân tích cơ sở dữ liệu của WHO về tử vong trẻ em do
đuối nước ở các nước, nghiên cứu chỉ ra rằng các nguồn nước tự nhiên là nguyên
nhân chính gây tử vong đuối nước ở trẻ em như: Ba Lan (56-92%), Cu Ba (53-
81%), Venezuela (43-56%) và Nhật Bản (39-60%) (25). Nghiên cứu của Rahman
Aminur và cộng sự, nhận thức của cộng đồng về đuối nước ở trẻ em và các biện
pháp phòng chống ở nông thôn Bangladesh năm 2008, cho rằng sông, ao, hồ, kênh,
rạch là những nơi nguy cơ của đuối nước được đề cập đến (30). Thống kê tại Trung
Quốc cho thấy có đến 60% tỷ lệ tử vong do đuối nước xảy ra ở ao, hồ (33). Các
nghiên cứu trên Thế giới và Việt Nam đều đưa ra kết quả tương tự về địa điểm gây
86
ra đuối nước. Điều này cho thấy đuối nước trẻ em thường xuyên xảy ra ở các nơi có
nguy cơ cao như sông, ao, hồ, … như đã báo cáo. Kiến thức về khả năng bơi của trẻ
khi bị tử vong do đuối nước, người chăm sóc trẻ cho rằng nguyên nhân có thể dẫn
đến trẻ tử vong đuối nước là do trẻ không biết bơi (80%), tiếp theo là khả năng biết
bơi của trẻ ở mức trung bình là 19%. Kết quả so sánh với nghiên cứu của tác giả
Rahman.A năm 2009, phân tích tình hình tử vong do đuối nước trẻ em tại
Bangladesh thì hầu hết cho rằng các trẻ bị đuối nước đều không biết bơi (29).
Tương tự, nghiên cứu của Rahman Aminur và cộng sự năm 2008 ở nông thôn
Bangladesh, kết quả chỉ ra rằng trẻ em > 5 tuổi thiếu kỹ năng bơi là yếu tố quyết
định đuối nước trẻ em tại Bangladesh (30). Một số nghiên cứu cho thấy những
nguyên nhân gây đuối nước ở trẻ em là do trẻ không biết bơi, như ở Trung Quốc có
đến 80% số trẻ em bị đối nước là do không biết bơi (33). Theo báo cáo Sở Lao động
Thương binh và Xã hội tỉnh Đồng Tháp, năm 2014, nguyên nhân của các trường
hợp đuối nước được xác định là do trẻ không biết bơi (13). Nghiên cứu của Đặng
Văn Chính và cộng sự tại vùng Đồng bằng sông Cửu Long cho thấy tỷ lệ trẻ em > 5
tuổi biết bơi là 42% trong cộng đồng, còn lại 68% là trẻ không biết bơi (7). Hầu hết,
các nghiên cứu chỉ ra trẻ em bị đuối nước là do không biết bơi. Bơi là kỹ năng giúp
trẻ sống sót khi tiếp xúc với môi trường nước. Thực tế nhiều trẻ em Việt Nam
không biết bơi, không có kỹ năng ứng phó khi gặp nguy cơ bị đuối nước. Các
nghiên cứu thực hiện tại Việt Nam cho thấy, trẻ em bị đuối nước nguyên nhân là do
trẻ không biết bơi (41). Và thêm vào đó, đặc điểm của các trẻ ở nhóm tuổi này rất
thích chơi đùa gần sông, suối, ao, hồ..., các em thường có tính hiếu động, thích tò
mò, nghịch ngợm và chưa có kiến thức, kỹ năng phòng, chống nên rất dễ bị tai nạn
đuối nước ở những nơi có nguy cơ cao (101). Ngoài ra, thiếu sự giám sát của người
lớn cũng là nguyên nhân gây ra đuối nước cho trẻ em. Kết quả nghiên cứu có đến
68,9% người chăm sóc trẻ cho biết nguyên nhân có thể dẫn đến tử vong do đuối
nước trẻ em là do thiếu sự giám sát của người lớn và có 46,2% người chăm sóc trẻ
cho rằng thiếu rào chắn xung quanh khu vực nguy hiểm của đuối nước. Các nghiên
cứu cũng cho thấy kết quả tương tự, nghiên cứu của Adnan A Hyder, về giám sát
thương tích không chủ ý ở trẻ em, cho thấy có 85% trẻ em đang chơi xung quanh
87
bên ngoài nhà tại thời điểm xảy ra tai nạn thì có khoảng 50% cha mẹ báo cáo rằng
không có giám sát con cái của mình trong khi trẻ tắm (26), việc giám sát trẻ em
trong khi tắm cũng là một biện pháp ngăn ngừa đuối nước xảy ra cho trẻ. Một
nghiên cứu ở Úc, cho thấy trẻ bị đuối nước trong hồ bơi hầu hết khỏi tầm nhìn của
cha/mẹ trong thời gian dưới 5 phút (27). Nghiên cứu của Rahman. A và cộng sự,
phân tích tình hình tử vong do đuối nước ở trẻ em tại Bangladesh, kết quả của
nghiên cứu này chỉ ra trẻ bị đuối nước là do thiếu sự giám sát của người chăm sóc
trẻ và nghiên cứu cũng đề xuất việc cải thiện sự giám sát của người lớn là rất quan
trọng cho sự sống còn của trẻ đối với tình trạng đuối nước (29). Tại Việt Nam, các
nghiên cứu cho thấy, nghiên cứu của Đặng Văn Chính và cộng sự về kiến thức, thái
độ, thực hành của người dân về đuối nước trẻ em ở vùng Đồng bằng sông Cửu
Long. Kết quả đưa ra nguyên nhân phổ biến nhất dẫn đến đuối nước ở trẻ là sự bất
cẩn trong chăm sóc trẻ và trẻ bơi mà không có sự giám sát của người lớn (7), còn
nghiên cứu của Nguyễn Tấn Hưng chỉ ra đuối nước phần lớn là trẻ chơi một mình
xung quanh nhà có sông, ao, mương, mà không có người giám sát (6). Về vấn đề
cấp cứu khi trẻ bị đuối nước hầu hết người chăm sóc trẻ cho rằng không biết cách
sơ cấp cứu khi trẻ bị đuối nước, chỉ có 17,5% người chăm sóc trả lời biết cách sơ
cấp cứu trẻ bị đuối nước và số còn lại là không biết cách sơ cấp cứu trẻ bị đuối nước
(81,5%). Tương tự, kết quả này so với nghiên cứu của Đặng Văn Chính và cộng sự
cũng tương đồng nhau, kiến thức của người dân về biết cách sơ cấp cứu trẻ bị đuối
nước là 25% (7). Trong khi đó, nghiên cứu của Nguyễn Tấn Hưng chỉ ra có 68%
cha mẹ không có kiến thức về sơ cứu ban đầu trong trường hợp đuối nước (6). Điều
này cho thấy việc sơ cấp cứu người bị nạn đuối nước tại cộng đồng là chưa cao, đây
là tỷ lệ mô tả về kiến thức sơ cứu ban đầu trong trường hợp xảy ra đuối nước của
đối tượng tham gia nghiên cứu, còn thực tế về thực hành sơ cấp cứu ban đầu của
người chăm sóc trẻ trong trường hợp trẻ xảy ra đuối nước thì chưa được đánh giá
trong nghiên cứu này. Nghiên cứu cho thấy, trẻ bắt đầu học bơi nên ở độ tuổi từ 6 –
11 tuổi chiếm 59,8% được người chăm sóc trẻ đồng tình và để phòng chống đuối
nước thì cho trẻ học bơi chiếm 71,9%. Kết quả này phù hợp với các báo cáo trong
nước cũng như ngoài nước, dạy bơi cho trẻ em là biện pháp hiệu quả nhất để phòng
88
đuối nước ở các quốc gia trên Thế giới. Tại Mỹ, báo cáo có 54% cha mẹ cho biết
dạy bơi cho trẻ làm giảm số trẻ em bị đuối nước (33). Một nghiên cứu bệnh chứng
đã chỉ ra học bơi giúp giảm 88% nguy cơ đuối nước ở trẻ em (81). Tại Trung
Quốc, phòng chống đuối nước có hiệu quả thì cần phải đưa chương trình dạy bơi
vào môn học giáo dục thể chất bắt buộc trong trường học (33). Tương tự, ở vùng
nông thôn của Trung Quốc, dạy bơi cho trẻ em làm giảm nguy cơ đuối nước
(82). Một nghiên cứu can thiệp dạy bơi với nhóm thanh niên trẻ kéo dài 12 tuần,
bao gồm các kỹ năng bơi lội, sinh tồn và cứu hộ, cùng với kiến thức an toàn dưới
nước áp dụng cho một loạt các môi trường dưới nước, theo tác giả Ruth A. Brenner
và cộng sự (2010) cho rằng chiến lược phòng ngừa đuối nước có lợi cho mọi lứa
tuổi và trong mọi trường hợp là tăng khả năng bơi lội, thông qua một số hình thức
hướng dẫn bơi. Nghiên cứu này tập trung vào trẻ em và đã chứng minh rằng khả
năng bơi của trẻ góp phần mang lại sự bảo vệ an toàn cho trẻ khi xảy ra tai nạn đuối
nước (58). Nghiên cứu của Barbara A. Morrongiello và cộng sự (2013) đã đề xuất
chiến lược giảm nguy cơ đuối nước ở trẻ em là cho trẻ học bơi (59). Bơi là kỹ năng
giúp trẻ sống sót khi tiếp xúc với môi trường nước, vùng Đồng bằng sông Cửu Long
có hệ thống sông ngòi chằng chịt đây chính là mối nguy cơ tiềm tàng gây tai nạn
đuối nước, đặc biệt là ở trẻ em, để hạn chế mức thấp nhất tình trạng này các bậc cha
mẹ phải nhận thức tích cực trong việc phòng chống đuối nước trẻ em là điều rất
quan trọng, chủ động nên cho con đi học bơi một cách tự nguyện, xóa mù bơi ở trẻ
em nhằm hạn chế những tai nạn đuối nước khi tiếp xúc với môi trường nước. Một
giải pháp can thiệp hiệu quả đó là việc dạy kỹ năng bơi an toàn cho trẻ tại trường
tiểu học như một chương trình bắt buộc thì mới có thể tăng được khả năng bơi của
trẻ góp phần giảm tình trạng đuối nước cho học sinh trong thời gian tới.
4.1.2. Thực hành của người chăm sóc trẻ về phòng chống đuối nước.
Đánh giá việc thực hành của người chăm sóc trẻ về vấn đề phòng chống đuối
nước. Người chăm sóc trẻ đã có thực hiện những biện pháp phòng chống đuối nước
cho con mình ở khu vực ngoài nhà chiếm tỷ lệ 49,1%. Trong đó, các biện pháp thực
hiện phòng chống đuối nước cho trẻ bao gồm: Không cho trẻ tự tắm một mình
(96,8%); Đậy nắp an toàn bể nước/giếng khơi (50,9%); Lấp hàng rào xung quanh ao
89
hồ (34,1%). So sánh kết quả này với kết quả của Đặng Văn Chính và cộng sự thì
cao hơn, thực hành phòng chống đuối nước bằng cách lắp đặt hàng rào phòng chống
đuối nước cho trẻ 23,5% của Đặng Văn Chính và 34,1% của chúng tôi, sự chênh
lệch về tỷ lệ này có thể do địa điểm và thời gian nghiên cứu khác nhau (7). Việt
Nam, đã có các nghiên cứu đề xuất một số giải pháp phòng chống đuối nước trẻ em
bằng cách cải tạo môi trường như: làm rào chắn xung quanh các vùng nước nguy
hiểm; đậy nắp miệng giếng, chum vại chắc chắn; biển báo cảnh báo ở khu vực nước
nguy hiểm để phòng chống đuối nước trẻ em. Các biện pháp này đã mang lại một số
hiệu quả nhất định (72). Ngoài ra, một số nghiên cứu chỉ ra khu vực thường xuyên
xảy ra đuối nước được báo cáo như sau. Tại Mỹ, hầu hết trẻ bị đuối nước ở khu vực
ngoài nhà thường gặp ở các bể bơi, sông và hồ với trẻ trên 5 tuổi (66). Ở Nam Phi,
địa điểm xảy ra đuối nước thường gặp ở biển, bể bơi và sông (67). Tại Trung Quốc,
báo cáo có 75% các trường hợp xảy ra đuối nước ở khu vực ngoài nhà, chủ yếu ở
vùng nước tự nhiên (68). Tại phía Tây Nam Ả Rập Saudi, các địa điểm xảy ra đuối
nước ngoài nhà có 22,2%, các sự kiện xảy ra ở biển và giếng nước (70). Tại Việt
Nam, yếu tố về địa điểm của đuối nước: Khu vực ngoài nhà ở sông là 59%, ao là
28,2% (43). Theo Nguyễn Tấn Hưng, báo cáo cho thấy có 83% các trường hợp
trẻ em bị đuối nước xảy ra là do té ngã xuống sông, ao, hồ, mương mà không có
người trông coi (6). Đồng Tháp có sông, ngòi chằng chịt, đặc biệt có nhiều gia đình
xây nhà ngay trên sông, mương. Những ngôi nhà này phần lớn là không có rào bảo
vệ xung quanh, và đặc điểm của vùng Đồng bằng sông Cửu Long, người dân mưu
sinh trên sông, thuận tiện cho việc làm ăn, buôn bán. Đây là yếu tố tạo ra một môi
trường không an toàn và dẫn đến nguy cơ đuối nước rất cao cho trẻ em (57). Từ số
liệu trên, việc phòng chống đuối nước cho trẻ em ở khu vực ngoài nhà là rất cần
thiết, các bậc cha/mẹ/người chăm sóc trẻ cần nâng cao kỹ năng thực hành phòng
chống đuối nước cho trẻ thông qua các biện pháp có thể thực hiện được như
không cho trẻ tự tắm một mình, đậy nắp an toàn bể nước, giếng khơi, lấp đặt
hàng rào xung quanh ao, hồ và đặt biển cảnh báo ở những nơi có nguy cơ xảy ra
đuối nước. Như vậy, chúng ta cần phải tăng cường công tác thông tin truyền
90
thông để người dân có kiến thức và thực hành đúng, để từ đó họ có thay đổi hành
vi tích cực trong việc phòng chống đuối nước cho trẻ em.
Nghiên cứu đã đưa ra những nguồn thông tin về đuối nước mà người chăm
sóc trẻ tiếp cận được bao gồm các nguồn như truyền thông internet, sách, Tivi
chiếm tỷ lệ cao nhất 47,1% và ở trường học của trẻ 29,4%, cán bộ y tế chỉ có
15,3%, bạn bè, người thân 5,2%. Tương đồng với nghiên cứu của Đặng Văn Chính
và cộng sự nghiên cứu kiến thức, thái độ, thực hành của người dân về đuối nước trẻ
em ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Kết quả cho thấy người dân biết thông tin về
đuối nước từ tivi (53%), radio, loa phát thanh (45%) và người quen (28%) (7). Tuy
nhiên, có sự khác biệt giữa hai nghiên cứu là nhóm thông tin tiếp cận từ trường học
của trẻ, cán bộ y tế thì nghiên cứu của Đặng Văn Chính chưa đề cập đến, lý do sự
khác biệt là do địa điểm nghiên cứu khác nhau. Các nguồn thông tin mà đối tượng
tiếp cận được giúp nhà nghiên cứu đề xuất nhà quản lý có thể xây dựng chính sách
có định hướng cho công tác thông tin, truyền thông cung cấp những kiến thức đến
người dân nhằm làm thay đổi hành vi trong cộng đồng theo chiều hướng tích cực.
4.1.3. Yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành của người chăm sóc trẻ về
phòng chống đuối nước
Nghiên cứu chỉ ra rằng, kiến thức của người chăm sóc trẻ về phòng chống
đuối nước có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với các yếu tố như trình độ học vấn
của người chăm sóc trẻ, nghiên cứu cho thấy những người có trình độ học vấn từ
cấp 2 trở lên có kiến thức đạt cao gấp 1,9 lần so với những người có trình độ học
vấn dưới cấp 2 (p< 0,05; OR = 1,9; CI: 1,2 – 2,9). Các yếu tố về thông tin chung
của người chăm sóc trẻ thì không tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê với
kiến thức. Kết quả phân tích mối liên quan so với nghiên cứu của tác giả Rahman A,
năm 2017 về dịch tễ học đuối nước ở Bangladesh, nghiên cứu điều tra hộ gia đình
được thực hiện tại vùng nông thôn Bangladesh, kết quả cho thấy đuối nước có liên
quan đến trình độ học vấn của cha mẹ, người có trình độ học vấn thấp có tỷ lệ trẻ bị
đuối nước cao gấp 3 lần so với người có trình độ trung học phổ thông (31), điều này
tương đồng với nghiên cứu với chúng tôi. Tương tự, một nghiên cứu khác ở
Bangladesh, nghiên cứu của Rahman A đã chứng minh được rằng, trẻ em sống
91
trong gia đình ở các bà mẹ có trình độ học vấn tốt nghiệp tiểu học có nguy cơ bị
đuối nước cao hơn so với trẻ em sống trong gia đình ở các bà mẹ có trình độ học
vấn đã tốt nghiệp trung học là 2,1 lần (60). Điều này cho thấy trình độ học vấn của
người chăm sóc trẻ có mối liên quan đến đuối nước trẻ em, cụ thể trình độ học vấn
thấp là yếu tố nguy cơ của đuối nước đã được chứng minh ở các nghiên cứu. Một số
kết quả nghiên cứu tại Việt Nam cho thấy, người dân hiểu biết về vấn đề đuối nước
sẽ có những hành động đúng trong việc phòng chống đuối nước cho trẻ. Nghiên cứu
tại Việt Nam cũng có kết quả tương tự, trình độ học vấn thấp, thiếu kiến thức về
tai nạn thương tích của người dân nông thôn được thể hiện ở nhiều góc độ, mà sự
thể hiện rõ nhất là quan niệm đơn giản và không đầy đủ về tai nạn thương tích. Đây
là một yếu tố nguy cơ nghiêm trọng ở cộng đồng dân cư nông thôn hiện nay (61).
Nhận thức chung của người dân về tai nạn đuối nước trẻ em chưa cao. Người lớn
còn coi thường sự nguy hiểm của đuối nước đối với trẻ em. Cộng đồng và người
chăm sóc trẻ thiếu kiến thức về phòng chống đuối nước, thiếu kỹ năng sơ cấp cứu
ban đầu khi trẻ bị tai nạn này (41). Đây là vấn đề thực tế hiện nay ở các vùng nông
thôn Việt Nam. Tương tự như trình độ học vấn, nghề nghiệp cũng có mối liên quan
với kiến thức của người chăm sóc trè về đuối nước. Ở những người có nghề nghiệp
là CNVC thì có tỷ lệ kiến thức về đuối nước cao gấp 2,2 lần so với những người có
nghề nghiệp là nông dân/nội trợ/tự do (p< 0,05; OR = 2,2; CI: 1,2 – 4,1). Điều này
có thể do những người nông dân nghèo khó lo kiếm sống mưu sinh, họ luôn thiếu
thông tin về đuối nước là điều tất yếu so với những người có điều kiện hơn, cũng
như trong nghiên cứu của Trương Xuân Trường mô tả những nhóm đối tượng có
kinh tế nghèo có nguy cơ bị đuối nước cao hơn nhóm khác đã được khẳng định.
Nghên cứu cho rằng, trẻ em sống trong gia đình nghèo thực tế cho thấy trẻ bị các
loại tai nạn thương tích là rất cao (61).
Thực hành của người chăm sóc trẻ về phòng chống đuối nước có mối liên
quan có ý nghĩa thống kê với các yếu tố như tuổi và giới tính. Nghiên cứu cho thấy
những người có tuổi dưới 40 tuổi có thực hành đạt cao gấp 1,9 lần so với những
người có tuổi từ 40 tuổi trở lên (p< 0,05; OR = 1,9; CI: 1,2 – 2,8) và ở giới tính nữ
có thực hành đạt cao gấp 1,5 lần so với giới tính nam về vấn đề phòng chống đuối
92
nước (p< 0,05; OR = 1,5; CI: 1,1 – 2,3). Các yếu tố về thông tin chung của người
chăm sóc trẻ thì không tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê với thực hành.
Kết quả nghiên cứu mối liên quan đến thực hành của người chăm sóc trẻ về phòng
chống đuối nước trẻ với yếu tố giới tính thì không có sự so sánh với các nghiên cứu
khác, vì các nghiên cứu mà chúng tôi tham khảo chỉ nêu lên tình trạng đuối nước ở
trẻ em nam có nguy cơ cao hơn trẻ em nữ (53),(30),(55),(56). Cụ thể các nghiên cứu
cho thấy, nghiên cứu của Bristow (2002), đuối nước ở trẻ em trai cao hơn so với trẻ
em gái (55). Nghiên cứu của Rahman A và cộng sự (2017) về Dịch tễ học đuối
nước ở nông thôn Bangladesh, nam có tỷ lệ đuối nước cao hơn nữ (32). Nghiên cứu
của Dương Khánh Vân (2007) về nguy cơ đuối nước trẻ em dưới 18 tuổi tại ba tỉnh:
Hải Dương, Thừa Thiên Huế, Đồng Tháp và nghiên cứu của Huỳnh Thiện Sĩ (2007)
về dịch tễ học tử vong do đuối nước ở trẻ em tại Đồng Tháp đều cho thấy đuối nước
ở nam cao gấp 2 lần so với nữ (50),(3). Điều này cũng là hạn chế của nội dung
nghiên cứu này.
4.1.4. Đánh giá kết quả của giáo viên tham gia lớp tập huấn dạy bơi an toàn.
Nhằm nâng cao năng lực cho giáo viên tham gia dạy bơi an toàn (TOT),
chương trình đã triển khai tập huấn giáo viên cho các trường tiểu học của huyện
Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp, địa điểm thực hiện nghiên cứu can thiệp. Lớp học có 32
học viên tham dự là các giáo viên dạy thể dục của các trường tiểu học tại huyện Cao
Lãnh. Các nội dung này được các giảng viên đến từ Trung tâm thể dục thể thao tỉnh
Đồng Tháp và Trường Cao đẳng Y tế Đồng Tháp thực hiện. Nội dung đào tạo bao
gồm 20 bài học, tương ứng với 20 giờ giảng dạy lý thuyết và thực hành. Phần dạy lý
thuyết được thực hiện tại hội trường và phần dạy thực hành được thực hiện ở hồ bơi
của Trung tâm thể dục thể thao tỉnh. Đối với phần giảng dạy về sơ cấp cứu ban đầu
được lồng ghép giảng dạy lý thuyết và thực hành trên mô hình mô phỏng tại phòng
học do giảng viên Trường Cao đẳng Y tế Đồng Tháp thực hiện. Các bài học được
thiết kế đảm bảo giáo viên giảng dạy cho học sinh có được các kỹ năng cần thiết
theo trình tự của chương trình. Trong quá trình tập huấn các học viên được huấn
luyện viên hướng dẫn lần lượt từ chương trình khung đến các kỹ năng cần dạy cho
học sinh đạt được, cách đánh giá học sinh và cuối cùng là mẫu kế hoạch bài giảng
93
để giúp cho giáo viên thực hiện tốt công việc dạy bơi sau khi hoàn thành khoá học.
Khóa học được ban tổ chức yêu cầu đánh giá trước và sau khóa học, kết quả đánh
giá kiến thức và thực hành của học viên tham gia khóa học như sau: Đánh giá trước
khóa học với tổng số có 32 học viên tham gia lớp học, kết quả đạt điểm 9 có 02 học
viên (6,3%), điểm 8 có 16 học viên (50%), điểm 7 có 09 học viên (28,1%) và điểm
6 có 05 học viên (15,6%). Tương tự, kết quả đánh giá sau khóa học cho thấy có sự
thay đổi rõ so với trước khi đào tạo, kết quả đạt điểm 10 có 4 học viên (12,5%),
điểm 9 có 22 học viên (68,8%), điểm 8 có 6 học viên (18,7%%), sau khóa học
không có điểm 7 và điểm 6. Nội dung đánh giá bao gồm cả phần lý thuyết và thực
hành, đặc biệt phần thực hành dạy bơi được thực hiện tại hồ bơi thuộc Trung tâm
thể dục thể thao tỉnh Đồng Tháp thông qua giảng viên chuyên nghiệp quan sát ghi
nhận để đánh giá. Kết thúc khoá học các học viên được cấp giấy chứng nhận hoàn
thành khoá học do Trường Cao đẳng Y tế Đồng Tháp phối hợp với Trung tâm
nghiên cứu chính sách và Phòng chống chấn thương, Trường Đại học Y tế công
cộng cấp. Đây là lớp đào tạo giáo viên nguồn (TOT) được tổ chức bài bản và có sự
giám sát chặt chẽ từ ban tổ chức và nghiên cứu viên. Các học viên sau khi học xong
có nhận định về khóa học như sau: Lớp học được chuẩn bị chu đáo, tài liệu tập huấn
được cung cấp đầy đủ, lịch học cụ thể, các trang thiết bị, dụng cụ phục vụ lớp học
được trang bị tốt. Học viên rất hài lòng về nội dung bài giảng, phương pháp giảng
dạy tích cực và phương pháp lượng giá phù hợp giúp học viên nắm bắt thông tin kịp
thời. Giảng viên có kinh nghiệm trong giảng dạy, đã được đào tạo và đã tham gia
tập huấn từ các chương trình dạy bơi an toàn được triển khai bởi Bộ Giáo dục và
Đào tạo, Bộ Lao động - thương binh và Xã hội, các dự án, các tổ chức khác tại Việt
Nam. Sau khóa học này, học viên rất tự tin và nâng cao được năng lực dạy bơi an
toàn cho học sinh tiểu học. Từ kết quả đào tạo học sinh cho thấy hiệu quả của việc
tập huấn TOT cho giáo viên nguồn này là cần thiết. Sau đào tạo các giáo viên này
đều tham gia tốt công tác dạy bơi ngoại khóa cho học sinh tại các trường tiểu học
nơi đang công tác, các giáo viên đã hoàn thành tốt nhiệm vụ giảng dạy và đạt kết
quả tốt theo yêu cầu của nghiên cứu về dạy bơi an toàn phòng chống đuối nước.
94
4.2. Xây dựng và triển khai can thiệp phòng chống đuối nước tại huyện Cao
Lãnh, Đồng Tháp.
Việt Nam đã có chiến lược quốc gia phòng chống tai nạn thương tích trẻ em
giai đoạn 2016-2020, trong đó đưa ra mục tiêu giảm 6% số trẻ em tử vong do đuối
nước so với năm 2015 và 100% các tỉnh thành phố trực thuộc trung ương triển khai
thí điểm chương trình dạy bơi an toàn cho trẻ em. Tiếp theo giai đoạn 2021-2030
chiến lược đề ra mục tiêu giảm 10% số trẻ em bị tử vong do đuối nước năm 2025 và
20% vào năm 2030 (8),(9). Bên cạnh đó Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã ban hành
quyết định 4501/QĐ-BGDĐT về chương trình phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ
em giai đoạn 2021-2025 với mục tiêu từng bước kiểm soát, giảm thiểu tình hình tai
nạn thương tích, đặc biệt là tai nạn đuối nước đối với trẻ em, học sinh. Nâng cao
nhận thức và kiến thức, kỹ năng phòng, chống tai nạn thương tích cho trẻ em, học
sinh; chú trọng phổ cập kiến thức, kỹ năng phòng, chống đuối nước, kỹ năng bơi và
an toàn trong môi trường nước ở những vùng có chỉ số, dự báo tỷ lệ tai nạn đuối
nước cao (10). Từ những chủ trương chính sách liên quan đến phòng chống đuối
nước cho trẻ em, để có chương trình đào tạo cho giáo viên áp dụng trong việc dạy
bơi phòng chống đuối nước, chúng tôi đã xây dựng một chương trình dạy bơi an
toàn và hoàn thiện đưa vào sử dụng cho nghiên cứu này tại 5 trường tiểu học, huyện
Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp, chương trình bao gồm 5 cấu phần: (1) Các kiến thức cơ
bản; (2) Kỹ năng vào và ra khỏi bể bơi an toàn; (3) Kỹ năng bơi; (4) Kỹ năng sống
sót; (5) Kỹ năng cứu hộ. Mỗi cấu phần thể hiện từng kỹ năng đều có tiêu chuẩn
đánh giá giúp các huấn luyện viên “quan sát” thấy gì để xác định được học sinh đã
đạt được kỹ năng đó hay chưa. Để thực hiện được nghiên cứu can thiệp này cần
phải có các điều kiện về cơ sở vật chất như bể bơi, các thiết bị phục vụ dạy bơi
(gồm có: phao bơi (phao lưng, phao miếng, phao cánh tay), phao cứu hộ; bộ sản
phẩm y tế: trang thiết bị sơ cấp cứu, thuốc khử trùng, thuốc nhỏ mắt, bông, khăn
tắm;...), đội ngũ huấn luyện viên và kinh phí hoạt động dạy bơi an toàn phòng
chống đuối nước tại các trường tiểu học. Xây dựng chương trình dạy bơi an toàn
không chỉ ở Việt Nam, mà còn có sự quan tâm của các nước trên thế giới, nghiên
cứu của Li Q và cộng sự (2018), về vấn đề thương tích trẻ em ở Ethiopia đã đề ra
95
cần xây dựng một chương trình can thiệp dựa trên nền tảng sẵn có để phòng chống
tai nạn thương tích cho trẻ em (102). Tương tự, ở tỉnh Quảng Tây, Trung Quốc, đề
nghị dạy bơi cho trẻ cần có chương trình can thiệp để phòng chống đuối nước (76).
Xây dựng mô hình can thiệp phòng chống đuối nước tại cộng đồng đã chứng minh
được hiệu quả trong công tác phòng chống đuối nước, các mô hình này được lồng
ghép trong triển khai xây dựng các mô hình an toàn tại cộng đồng, gia đình và nhà
trường (91),(3). Việt Nam, đã ban hành nhiều văn bản tập trung chỉ đạo thực hiện
nhiều hoạt động phòng chống đuối nước được xây dựng và triển khai, như tăng
cường tổ chức, nhân lực và củng cố mạng lưới, trang bị phương tiện vận chuyển cấp
cứu nạn nhân đuối nước cũng như các thương tích khác (84),(85),(86),(87). Một số
giải pháp phòng chống đuối nước trẻ em được đề xuất bằng cách xây dựng bể bơi
an toàn, khuyến khích sử dụng các thiết bị an toàn phao cứu sinh. Giáo dục và phát
triển kỹ năng bơi, dạy bơi là một biện pháp được coi như "tiêm chủng" để phòng
chống đuối nước cho trẻ là những quan điểm rất mới. Do vậy, việc hình thành khái
niệm bơi an toàn phòng chống đuối nước cho trẻ cần được sự hỗ trợ của cha
mẹ/cộng đồng và các cấp chính quyền có liên quan. Hệ thống y tế công cộng cần
phải có những hoạt động triển khai can thiệp chứng minh sự hiệu quả của chương
trình và hơn nữa là sự vận động, sự hỗ trợ về hệ thống trong việc triển khai hoạt
động phòng chống đuối nước cho trẻ em tại Việt Nam (72). Đây cũng là nội dung
góp phần củng cố hệ thống phòng chống tai nạn thương tích và từng bước kiểm
soát, giảm thiểu tình trạng hình tai nạn thương tích, đặc biệt là tai nạn đuối nước đối
với trẻ em, học sinh, đồng thời thực hiện tốt chiến lược quốc gia phòng chống tai
nạn thương tích trẻ em thông qua việc triển khai chương trình dạy bơi an toàn
(9),(10). Việc triển khai dạy bơi cho trẻ em đã được nhiều tỉnh thực hiện, như tại
Đồng bằng sông Cửu Long đã có sáng kiến được khuyến khích đưa vào sử dụng để
phòng chống đuối nước trẻ em là thiết kế các lồng bơi đơn giản đặt ở những khúc
sông để dạy bơi cho trẻ em (33).
Chương trình dạy bơi an toàn đã đào tạo được 32 học viên là các giáo viên
dạy thể dục của các trường tiểu học tại huyện Cao Lãnh. Sau đào tạo các giáo viên
này đều tham gia công tác dạy bơi ngoại khóa cho học sinh tại các trường tiểu học
96
nơi đang công tác, các giáo viên đã hoàn thành tốt nhiệm vụ dạy bơi. Các kết quả
can thiệp dạy bơi an toàn cho học sinh tiểu học được trình bày ở nội dung tiếp theo
dưới đây.
4.3. Đánh giá kết quả can thiệp dạy bơi an toàn phòng chống đuối nước cho
học sinh tiểu học tại huyện Cao Lãnh.
Tổng số 1.251 trẻ tham gia lớp dạy bơi an toàn tại 5 trường tiểu học thì có
945 học sinh biết bơi chiếm tỷ lệ 75,5%, trong đó, tỷ lệ biết bơi ở trẻ em nam cao
hơn trẻ em nữ trong tất cả các trường tham gia nghiên cứu. Kết quả này so với
nghiên cứu của Rahman Aminur và cộng sự cũng chỉ ra tương tự rằng trẻ em
nam có nguy cơ bị đuối nước cao hơn trẻ em nữ (30). Một nghiên cứu tổng quan hệ
thống của tác giả Peden AE và cộng sự vào năm 2018 cũng đưa ra trẻ em nam bị
đuối nước nhiều hơn nữ (55) và kết quả nghiên cứu của Phan Thanh Hòa, Phạm
Việt Cường tại các tỉnh vùng Đồng bằng Sông Cửu Long cho thấy, đuối nước ở trẻ
em nam cũng cao hơn trẻ em nữ (5). Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng ở tuổi càng lớn thì
tỷ lệ biết bơi càng cao, cụ thể kết quả nghiên cứu sau can thiệp cho thấy, trẻ 7 tuổi
có tỷ lệ biết bơi thấp nhất là 44,1%, trẻ 8 tuổi có tỷ lệ biết bơi là 61,3%, trẻ 9 tuổi có
tỷ lệ biết bơi là 77,6%, trẻ 10 tuổi có tỷ lệ biết bơi là 86% và trẻ 11 tuổi có tỷ lệ biết
bơi cao nhất là 94,3% cao nhất ở tuổi 11 tuổi. Kết quả này cho thấy, đối với những
đứa trẻ lớn hơn, dạy cho trẻ các kỹ năng bơi an toàn và các khả năng an toàn, cứu
trợ khi cần thiết có thể dự phòng được đuối nước cho trẻ. Các bằng chứng từ nghiên
cứu ở các nước, cũng như tại Việt Nam đã chỉ ra việc triển khai các hoạt động dạy
bơi phòng chống đuối nước cho trẻ là hoàn toàn phù hợp và khả thi, góp phần giảm
đuối nước ở trẻ em một cách có hiệu quả (72). Theo tác giả Ruth A. Brenner và
cộng sự (2010) cho rằng đuối nước là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở nhiều
quốc gia. Một chiến lược phòng ngừa đuối nước có lợi cho mọi người ở mọi lứa
tuổi và trong mọi trường hợp là tăng khả năng bơi lội, thông qua một số hình thức
hướng dẫn bơi. Nghiên cứu tập trung vào trẻ em và đã chứng minh rằng khả năng
bơi của trẻ góp phần mang lại sự bảo vệ an toàn cho trẻ khi xảy ra tai nạn đuối nước
(57). Nghiên cứu của Barbara A. Morrongiello và cộng sự (2013) đã đề xuất các
chiến lược giảm nguy cơ đuối nước ở trẻ em là cho trẻ học bơi (58). Một nghiên cứu
97
bệnh chứng của tác giả Brenner R.A và cộng sự (2009) về mối liên quan giữa học
bơi và nguy cơ đuối nước ở trẻ em từ 1 đến 19 tuổi tại Mỹ đã chứng minh việc tham
gia các lớp học bơi chính thức giảm 88% nguy cơ đuối nước ở trẻ em (59). Bơi là
kỹ năng giúp trẻ sống sót khi tiếp xúc với môi trường nước. Thực tế nhiều trẻ em
Việt Nam không biết bơi, không có kỹ năng ứng phó khi gặp nguy cơ bị đuối nước.
Các nghiên cứu thực hiện tại Việt Nam cho thấy, hầu hết trẻ em bị đuối nước là do
không biết bơi, nhưng bản tính các em rất thích chơi đùa gần sông, suối, ao hồ..., là
những nơi có nguy cơ cao của đuối nước (41). Đặc biệt vùng Đồng bằng sông Cửu
Long có hệ thống sông ngòi chằng chịt đây chính là mối hiểm hoạ tiềm tàng gây tai
nạn đuối nước, để hạn chế mức thấp nhất tình trạng này các bậc cha mẹ phải nhận
thức tích cực trong việc phòng chống đuối nước trẻ em là điều rất quan trọng, chủ
động cho con đi học bơi một cách tự nguyện, xóa mù bơi ở trẻ em nhằm hạn chế
những tai nạn đuối nước do tiếp xúc với môi trường nước. Tuy nhiên, hiện nay việc
dạy bơi cho trẻ chỉ dừng lại ở mức độ tự phát, thiếu bể bơi, thiếu kỹ thuật bơi căn
bản cũng như huấn luyện viên dạy bơi chưa có kỹ năng được tập huấn về bơi an
toàn, đây cũng là yếu tố ảnh hưởng tới việc dạy trẻ kỹ năng bơi. Vì vậy, một trong
các giải pháp đề xuất can thiệp phòng chống đuối nước đó là nhà trường có thể dạy
kỹ năng bơi cho trẻ tại trường học như một chương trình bắt buộc.
Nghiên cứu can thiệp về sự thay đổi tỷ lệ kiến thức và kỹ năng của trẻ trước
và sau can thiệp dạy bơi an toàn cho thấy có sự thay đổi rõ, cụ thể tỷ lệ kiến thức cơ
bản về bơi an toàn trước can thiệp là 1,4% và sau can thiệp tăng lên 81,1%, với hiệu
quả can thiệp thay đổi tăng 56,9%. Kỹ năng sống sót nổi được 90 giây trước can
thiệp là 1,4% và sau can thiệp tăng lên 74,6%, với hiệu quả can thiệp thay đổi tăng
52,3%. Kỹ năng cứu hộ trước can thiệp là 12,2% và sau can thiệp tăng lên 89,6%,
với hiệu quả can thiệp thay đổi tăng 6,3%. Kỹ năng xuống nước an toàn trước can
thiệp là 4,7% và sau can thiệp tăng lên 89,8%, với hiệu quả can thiệp thay đổi tăng
18,1%. Kỹ năng bơi được 25 mét trước can thiệp là 3,3% và sau can thiệp tăng lên
73,2%, với hiệu quả can thiệp thay đổi tăng 21,2% và kỹ năng ra khỏi nước an toàn
trước can thiệp là 29% và sau can thiệp tăng lên 90,1%, với hiệu quả can thiệp thay
đổi tăng 2,1%. Kết quả này so với một số nghiên cứu tương tự trong và ngoài nước
98
còn hạn chế, vì các nghiên cứu về đuối nước chỉ dừng lại ở mức độ mô tả, ít có
nghiên cứu về can thiệp, đặc biệt là nghiên cứu can thiệp đánh giá trước và sau dạy
bơi cho học sinh tiểu học. Việc xây dựng mô hình can thiệp phòng chống đuối nước
tại cộng đồng đã chứng minh được hiệu quả trong công tác phòng chống đuối nước.
Các mô hình này được lồng ghép trong triển khai xây dựng các mô hình an toàn tại
cộng đồng, gia đình và nhà trường. Chương trình phòng chống đuối nước cho trẻ tại
cộng đồng được triển khai bằng cách dạy bơi cho trẻ tại một số tỉnh có nguy cơ cao
như Đồng Tháp, An Giang, Đà Nẵng, nhưng hiệu quả của chương trình chưa được
đánh giá, việc triển khai còn mang tính phong trào (91),(3). Đuối nước trẻ em là
một vấn đề sức khỏe trên toàn cầu, với các nước Châu Á-Châu Âu có tỷ lệ thương
tật và tử vong cao nhất được ghi nhận trong môi trường nước. Để xây dựng các
chương trình can thiệp hiệu quả phòng chống đuối nước thì cần xem xét mức độ
phức tạp cũng như các bối cảnh xảy ra tai nạn thương tích này để có biện pháp can
thiệp tốt nhất, đặc biệt trong điều kiện của các nước có thu nhập thấp và trung bình
như Việt Nam. Việt Nam hiện đang triển khai các hoạt động nhằm làm giảm số tử
vong do đuối nước ở trẻ em, một phần của những hoạt động này là việc giới thiệu
chương trình giáo dục an toàn nước trong trường học. Nghiên cứu này thu thập số
liệu trước/sau thí điểm để đánh giá những thay đổi về kiến thức của học sinh từ lớp
một đến lớp năm ở Miền trung, Việt Nam. Tổng cộng có 229 trường tham gia với
40.198 mẫu nghiên cứu được khảo sát. Kết quả chỉ ra rằng có sự thay đổi về điểm
kiến thức với các biện pháp can thiệp, điểm trung bình của từng thông điệp về an
toàn nước được đánh giá có hiệu quả cao (trên 90%), đạt yêu cầu (từ 70% đến 90%)
và các lĩnh vực quan tâm khác (dưới 70%). Các khuyến nghị đã được thực hiện cho
các nhà lãnh đạo về chương trình giáo dục an toàn nước dựa trên lớp học tại Việt
Nam (83).
Nghiên cứu đã chỉ ra hầu hết các yếu tố có mối liên quan đến sự thay đổi kết
quả trước và sau can thiệp dạy bơi cho học sinh tiểu học đều có ý nghĩa thống kê
với p<0,05. Kết quả nghiên cứu cho thấy hiệu quả của chương trình can thiệp dạy
bơi an toàn phòng chống đuối nước cho trẻ em trong trường học là rất cao, đây là cơ
sở để đề xuất và nhân rộng mô hình này vào chương trình giáo dục tiểu học tại một
99
số địa phương có điều kiện về cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên để tham gia triển
khai mô hình dạy bơi an toàn. Dạy bơi cho trẻ em là biện pháp hiệu quả nhất để
phòng đuối nước ở các quốc gia trên Thế giới. Tại Mỹ, báo cáo có 54% cha mẹ cho
biết dạy bơi cho trẻ làm giảm số trẻ em bị đuối nước (33). Một nghiên cứu bệnh
chứng đã chỉ ra học bơi giúp giảm 88% nguy cơ đuối nước ở trẻ em (80). Tại
Trung Quốc, phòng chống đuối nước có hiệu quả thì cần phải đưa chương trình dạy
bơi vào môn học giáo dục thể chất bắt buộc trong trường học (33). Ở vùng nông
thôn của Trung Quốc, dạy bơi cho trẻ em làm giảm nguy cơ đuối nước (81).
Một nghiên cứu can thiệp dạy bơi với nhóm thanh niên trẻ kéo dài 12 tuần, bao gồm
các kỹ năng bơi lội, sinh tồn và cứu hộ, cùng với kiến thức an toàn dưới nước áp
dụng cho một loạt các môi trường dưới nước. Kiến thức và khả năng bơi lội được
đánh giá sau can thiệp có hiệu quả, với kết quả chỉ ra rằng có sự cải thiện có ý nghĩa
thống kê về kiến thức (p <0,001) và khả năng bơi (p <0,001) sau can thiệp (89).
Chương trình Bơi an toàn được thực hiện tại Bangladesh năm 2010 khẳng định kết
quả của việc dạy bơi cho trẻ. Tổng cộng có 81.659 trẻ em đã được dạy bơi và
140.479 không tham gia học bơi được theo dõi và so sánh trong 12 tháng. Các kết
quả so sánh tỷ suất tử vong do đuối nước cho thấy có sự giảm đáng kể và có ý nghĩa
thống kê về nguy cơ đuối nước giữa nhóm học bơi và không học bơi (90).
4.4. Đánh giá mô hình can thiệp dạy bơi an toàn phòng chống đuối nước
Mô hình dạy bơi ban toàn này đã mang ý nghĩa thiết thực cho nhà trường
cũng như cho các em học sinh vùng nông thôn, sự quan tâm của các ban ngành đoàn
thể và được phụ huynh ủng hộ. Đây là điểm mạnh của sự thành công triển khai mô
hình dạy bơi an toàn trong trường tiểu học. Giáo viên trực tiếp tham gia dạy bơi đã
được hưởng lợi từ nghiên cứu can thiệp này bằng cách nâng cao kiến thức và kỹ
năng chuyên môn, học sinh được nâng cao kiến thức và kỹ năng bơi cơ bản có thể
tự cứu lấy mình khi xảy ra sự cố rơi xuống nước, phụ huynh an tâm hơn khi không
ở bên cạnh con tron lúc đi làm. Ngoài ra, còn giúp cho học sinh có không gian vui
chơi, giải trí lành mạnh, rèn luyện thể lực và nâng cao thể chất giúp phát triển toàn
diện về sức khỏe. Mô hình dạy bơi này phù hợp với điều kiện hiện tại của nhà
trường, về cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên tham gia giảng dạy đáp ứng được mục
100
tiêu và nội dung của chương trình dạy, học sinh tham gia học bơi tương đối phù hợp
với lứa tuổi bơi, đồng thời giúp cho các em hiểu biết kiến thức và có kỹ năng bơi
tốt. Mô hình này được đề xuất nên đưa vào chương trình dạy chính khóa cho học
sinh tiểu học để có thể phòng chống đuối nước một cách hiệu quả. Tuy nhiên, bên
cạnh những lợi ích trên, mô hình dạy bơi an toàn cho học sinh tiểu học cũng còn
một số hạn chế như: cần phải có thời gian học tập dài hơn nữa để học sinh có thể
hình thành kỹ năng sinh tồn tốt và khả năng tập luyện với sự phát triển toàn diện về
thể chất cho học sinh sau này. Ngoài ra, cần cung cấp tài liệu truyền thông về các
biện pháp phòng chống đuối nước thường xuyên hơn để phụ huynh hiểu rõ tầm
quan trọng của việc học bơi và tham gia tốt chương trình, kinh phí hoạt động cũng
là yếu tố góp phần quan trọng để duy trì công tác dạy bơi sau này. Song song, từ
những hạn chế trên, khó khăn của việc triển khai mô hình dạy bơi là một số phụ
huynh học sinh chưa quan tâm đến việc học bơi của trẻ để phòng chống đuối nước,
điều kiện đi lại để tham gia học bơi do đường nông thôn khó đi, nhà xa trường học,
kinh phí cho hoạt động dạy bơi hạn chế. Để duy trì tốt mô hình dạy bơi an toàn cần
có các chế độ cho giáo viên dạy bơi, điều kiện trang thiết bị, cơ sở vật chất và đặc
biệt áp dụng mô hình dạy bơi này vào học chính khóa của chương trình giáo dục
tiểu học thì khả năng duy trì mô hình là rất tốt. Để nhân rộng mô hình này tại một số
địa phương khác có điều kiện thì đòi hỏi có sự tham gia của các nhà lãnh đạo, các
ban ngành đoàn thể, gia đình và cộng đồng.
4.4.1. Điểm mạnh của việc triển khai mô hình dạy bơi
Đào tạo được đội ngũ giáo viên có kiến thức và kỹ năng chuyên môn tốt
trước khi tham gia hoạt động giảng dạy cho học sinh tiểu học. Điểm mạnh của
chương trình đào tạo này được thiết kế bài bản và chi tiết từng nội dung giảng dạy,
giúp giáo viên thuận lợi trong quá trình dạy cũng như phương pháp đánh giá học
sinh cụ thể qua bảng kiểm quan sát kỹ năng bơi của học sinh. Trong quá trình triển
khai có đội ngũ giám sát viên giám sát thường xuyên trong suốt thời gian thực hiện
can thiệp này nhằm hỗ trợ, nhắc nhỡ, giúp đỡ và thúc đẩy các hoạt động dạy bơi
đúng tiến độ. Mô hình dạy bơi có sự hỗ trợ về kinh phí và thiết bị phục vụ dạy bơi
trong quá trình triển khai nên các hoạt động dạy bơi luôm được thuận lợi thực hiện
101
tốt. Qua ghi nhận từ kết quả nghiên cứu, hiệu quả của mô hình dạy bơi an toàn được
đề xuất vào chương trình dạy bơi chính thức trong chương trình giáo dục học đường
cho học sinh tiểu học nhằm tăng tỷ lệ học sinh biết bơi góp phần phòng chống đuối
nước cho trẻ. Ngoài việc dạy bơi giúp học sinh biết bơi, mô hình còn giúp cho các
học sinh có không gian vui chơi, giải trí lành mạnh, giúp phát triển thể chất và tính
thần nhằm nâng cao sức khoẻ toàn diện cho trẻ.
4.4.2. Điểm yếu của việc triển khai mô hình dạy bơi
Triển khai được mô hình dạy bơi cần có cơ sở vật chất và trang thiết bị phục
vụ cho công tác dạy bơi, giáo viên tham gia giảng dạy phải qua lớp tập huấn về bơi
an toàn để thống nhất các nội dung và phương pháp dạy. Điểm hạn chế của mô hình
này là cần có kinh phí cho các hoạt động dạy bơi tại địa phương và tính duy trì bền
vững của mô hình chưa được đánh giá, tính nhân rộng chưa được triển khai do thiếu
nguồn lực.
4.5. Hạn chế của nghiên cứu
- Nghiên cứu chỉ được triển khai trên qui mô nhỏ, thời gian nghiên cứu chỉ
trong thời gian ngắn nên không cho phép theo dõi và đánh giá các chỉ số về học tập,
kỹ năng an toàn của học sinh một cách chi tiết.
- Nghiên cứu về kiến thức, thực hành của người chăm sóc trẻ có thể gặp các
sai số do phỏng vấn hoặc nhớ lại. Nghiên cứu đã khắc phục bằng cách xây dựng bộ
câu hỏi, hướng dẫn chi tiết, có thử nghiệm và chỉnh sửa trước khi điều tra. Tập huấn
điều tra viên và có các giám sát viên thực địa trong quá trình thu thập số liệu nhằm
hạn chế tối đa các sai số.
- Đánh giá kiến thức, kỹ năng của học sinh tham gia lớp học bơi thông qua
giáo viên dạy bơi chỉ tại hồ dạy bơi (độ sâu 1,2m) do vậy có thể có những sai số
nhất định trong việc quan sát, đánh giá. Nghiên cứu đã khắc phục bằng cách sử
dụng 02 giáo viên và có các bảng kiểm đánh giá cụ thể cho việc đánh giá.
- Do không đủ nguồn lực nên nghiên cứu chưa có cơ hội đánh giá tác động
của mô hình dạy bơi và tỷ lệ đuối nước ở trẻ hoặc các ảnh hưởng khác (nếu có) tới
cha mẹ và người chăm sóc trẻ.
102
- Dạy bơi an toàn là một trong những tiếp cận can thiệp mới chủ yếu triển
khai ở các nước có thu nhập trung bình thấp. Các nghiên cứu về mô hình hay đánh
giá hiệu quả của mô hình này còn khá hạn chế, bên cạnh đó do nguồn lực và thời
gian hạn hẹp nên nghiên cứu chưa có đủ khả năng tìm kiếm và so sánh nhiều thông
tin hoặc các nghiên cứu tương tự.
103
KẾT LUẬN
Từ kết quả nghiên cứu, chúng tôi có các kết luận như sau:
1. Kiến thức, thực hành của người chăm sóc trẻ về phòng chống đuối nước
- Về kiến thức, người chăm sóc trẻ cho rằng trẻ không biết bơi sẽ bị tử vong
do đuối nước có tỷ lệ cao nhất, về địa điểm sông hồ, ao gây ra đuối nước trẻ em
nhiều nhất và nên cho trẻ > 5 tuổi học bơi để phòng chống đuối nước, trẻ nam bị tử
vong do đuối nước nhiều hơn trẻ em nữ. Kiến thức chung của người chăm sóc trẻ về
đuối nước có tỷ lệ đạt là 54,1%.
- Về thực hành, người chăm sóc trẻ có thực hiện những biện pháp phòng
chống đuối nước cho trẻ ở khu vực ngoài nhà như đậy nắp an toàn bể nước/giếng
khơi, lấp hàng rào xung quanh ao hồ, đặt biển cảnh báo ở những nơi có nguy cơ xảy
ra đuối nước và không cho trẻ tự tắm một mình. Người chăm sóc trẻ bận việc đi làm
thì họ thực hiện gửi trẻ ở nhà giữ trẻ hoặc mang trẻ theo cùng với mình hoặc để trẻ ở
nhà có người lớn trông coi. Tỷ lệ thực hành chung của người chăm sóc trẻ về phòng
chống đuối nước đạt là 46,4%.
- Nghiên cứu chỉ ra có mối liên quan giữa kiến thức với trình độ học vấn và
nghề nghiệp. Có mối liên quan giữa thực hành với nhóm tuổi và giới tính của người
chăm sóc trẻ. Tuy nhiên, phân tích đa biến cho thấy có yếu tố trình độ học vấn có
mối liên quan với kiến thức và yếu tố về tuổi có mối liên quan với thực hành về
phòng chống đuối nước của người chăm sóc trẻ, với p<0,05 có ý nghĩa thống kê.
2. Xây dựng và triển khai can thiệp phòng chống đuối nước tại huyện Cao
Lãnh, Đồng Tháp.
Tài liệu dạy bơi an toàn phòng chống đuối nước được xây dựng bao gồm 5
cấu phần: (1) Các kiến thức cơ bản, (2) Kỹ năng vào và ra khỏi bể bơi an toàn, (3)
Kỹ năng bơi, (4) Kỹ năng sống sót, (5) Kỹ năng cứu hộ. Và được triển khai hiệu
quả tại 05 trường tiểu học của huyện Cao Lãnh, kết quả cụ thể như sau:
- Tài liệu dạy bơi an toàn được ban hành và áp dụng hiệu quả trong việc dạy
bơi cho học sinh tiểu học tại huyện Cao Lãnh.
104
- Đã xây dựng hai hồ bơi và hỗ trợ năm trường tiểu học về trang thiết bị và
cơ sở vật chất phục vục cho công tác giảng dạy.
- Đã đào tạo được 32 học viên tham gia lớp tập huấn về dạy bơi an toàn và tổ
chức dạy bơi với 1.251 học sinh tham gia.
3. Đánh giá kết quả sau can thiệp dạy bơi an toàn phòng chống đuối nước cho
học sinh tiểu học tại huyện Cao Lãnh.
Tổng số có 1.251 học sinh tham gia lớp học bơi an toàn tại 5 trường tiểu học,
kết quả đánh giá sau can thiệp tỷ lệ học sinh biết bơi là 75,5%.
3.1. Kết quả đánh giá trước - sau can thiệp dạy bơi an toàn.
Đánh giá tỷ lệ biết bơi trước can thiệp là 3,3% và sau can thiệp dạy bơi bơi
an toàn tăng lên 75,5%. Kết quả này cho thấy can thiệp mang lại hiệu quả cao về kỹ
năng bơi an toàn cho trẻ, với chỉ số hiệu quả can thiệp so sánh trước và sau là
21,9%.
3.2. Một số yếu tố liên quan với tỷ lệ biết bơi sau can thiệp.
- Phân tích đơn biến cho thấy có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với tỷ lệ
biết bơi sau can thiệp gồm các yếu tố sau: giới tính, số buổi tham gia học bơi của
trẻ. Phân tích đa biến cho thấy, yếu tố tuổi và giới tính của trẻ có mối liên quan với
tỷ lệ biết bơi sau can thiệp có ý nghĩa thống kê.
- Chỉ số về hiệu quả can thiệp, các yếu tố cho thấy sự thay đổi có ý nghĩa
thống kê như: Kiến thức cơ bản về bơi an toàn (tăng 56,9%); Kỹ năng sống sót nổi
được 90 giây (tăng 52,3%); Kỹ năng cứu hộ (tăng 6,3%); Kỹ năng xuống nước an
toàn (tăng 18,1%) và kỹ năng bơi được 25 mét (tăng 21,2%).
3.3. Đánh giá mô hình can thiệp dạy bơi an toàn phòng chống đuối nước
- Dạy bơi an toàn cho học sinh tiểu học mang lại nhiều ý nghĩa thiết thực
giúp cho học sinh nâng cao kỹ năng bơi trong phòng chống đuối nước và đồng thời
giúp cho các bậc phụ huynh an tâm hơn khi không ở bên cạnh con em mình. Mô
hình dạy bơi an toàn có tính khả thi và phù hợp với lứa tuổi học sinh tiểu học. Tuy
nhiên, mô hình cũng có một số hạn chế như điều kiện về cơ sở vật chất và kinh phí
cho hoạt động dạy bơi.
105
- Nhân rộng mô hình dạy bơi an toàn cho một số địa phương có điều kiện về
cơ sở vật chất, trang thiết bị và kinh phí từ nguồn xã hội hóa hoặc vận động các
nguồn tài trợ hoặc đề xuất đưa mô hình dạy bơi an toàn vào chính khóa trong các
trường tiểu học.
106
KHUYẾN NGHỊ
1. Các trường tiểu học tiếp tục duy trì và tăng cường công tác truyền thông nâng
cao kiến thức cho phụ huynh học sinh về vấn đề phòng chống đuối nước cho trẻ. Người
chăm sóc trẻ tiếp tục thực hiện những biện pháp phòng chống đuối nước cho trẻ ở khu
vực ngoài nhà nơi có nguy cơ cao như sông, hồ, ao, đặc biệt chú ý đến trẻ em nam bị
nguy cơ đuối nước nhiều hơn trẻ em nữ. Người chăm sóc trẻ cần phải cho trẻ học bơi
sớm (trẻ từ 5 tuổi trở lên) để phòng chống đuối nước và tạo điều kiện để các em tham
gia học bơi an toàn.
2. Giáo viên dạy bơi cần chú ý tập trung dạy kỹ năng bơi cho các học sinh ở
nhóm tuổi nhỏ. Nhà trường tiếp tục hỗ trợ tạo điều kiện cho giáo viên dạy bơi thực
hiện tốt mô hình dạy bơi an toàn trong trường tiểu học như: điều kiện về cơ sở vật
chất, trang thiết bị và vận động nguồn kinh phí xã hội hóa cho hoạt động dạy bơi.
Đặc biệt, Nhà trường có thể tạo điều kiện đưa mô hình dạy bơi an toàn lồng ghép
vào trong chương trình giáo dục học đường cho học sinh tiểu học.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo cần nhân rộng mô hình dạy bơi an toàn này cho
một số địa phương có điều kiện trong tỉnh và đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo đưa
mô hình dạy bơi an toàn vào dạy chính khóa trong chương trình giáo dục học đường
cho học sinh trường tiểu học.
107
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. World Health Organization. Drowning. 2021.
2. Nhung NTT, Long TK, Huong NT, Linh BN, al e. Estimation of Vietnam
National Burden of Disease 2008. Asia-Pacific journal of Public health.
2008;26(5):527-35.
3. Vân DK, Ngà NN, Tú NTH, Lan TN. Nghiên cứu nguy cơ đuối nước trẻ em
dưới 18 tuổi tại một số xã thuộc Hải Dương, Thừa Thiên Huế và Đồng Tháp. Hà
Nội, trường VYhlđvVsm; 2007 24/4/2007.
4. Anh LV, Cường PV, cs. Điều tra về tai nạn thương tích tại Việt Nam. Hà
Nội; 2010.
5. Hòa PT, Cường PV. Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến đuối nước ở
trẻ em dưới 18 tuổi tại vùng Đồng bằng sông Cửu Long năm 2010 [Luận văn thạc sĩ
Y tế công cộng]: Trường Đại học Y tế công cộng; 2011.
6. Hưng NT. Thực trạng về vấn đề đuối nước tại 5 huyện vùng lũ tỉnh Đồng
Tháp, từ tháng 6/2004 đến tháng 5/2005. Hà Nội; 2005.
7. Chính ĐV, Thự LT, cs. Kiến thức, thái độ và thực hành của người dân về
chết đuối trẻ em ở vùng Đồng bằng sông Mekong. Tạp chí Y học TPHồ Chí Minh.
2008;12(4):108.
8. Chính phủ. Quyết định 234/QĐ-TTg ngày 05 tháng 02 năm 2016 của Thủ
tướng Chính phủ về Phê duyệt Chương trình phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ
em giai đoạn 2016-2020. 2016.
9. Chính phủ. Quyết định 1248/QĐ-TTg ngày 19 tháng 7 năm 2021 của Thủ
tướng Chính phủ về Phê duyệt Chương trình phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ
em giai đoạn 2021-2030. 2021.
10. Bộ Giáo dục và Đào tạo. Quyết định 4501/QĐ-BGDĐT ngày 29 tháng 11
năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về Ban hành Chương trình
phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em, học sinh giai đoạn 2021-2025. 2021.
11. Bộ Y tế. Báo cáo thống kê tai nạn thương tích. 2011.
108
12. Sở Lao động-Thương binh và Xã hội Đồng Tháp. Báo cáo đuối nước trẻ em.
2013.
13. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Đồng Tháp. Báo cáo Thống kê
trẻ em chết đuối hàng năm (2010 – 2014). 2014.
14. World Health Organization. Preventing drowning: an implementation guide.
Geneva: World Health Organization; 2017. Licence: CC BY-NC-SA 3.0 IGO.
2017.
15. Jonathan P, Guevarra, Richard C, Franklin, Juanita A, Basilio LL. Child
drowning prevention in the Philippines: the beginning of a conversation.
International Journal of Injury Control and Safety Promotion. 2015;22(3):243-53.
16. Wallis B, Watt K, Franklin R, al. e. Interventions associated with drowning
prevention in children and adolescents: systematic literature review. Injury
Prevention. 2015;21:195-204.
17. Kế hoạch phòng chống tai nạn thương tích trẻ em giai đoạn 2014-2015,
(2014).
18. Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp. Kế hoạch số 297/KH-UBND ngày 04
tháng 10 năm 2021 về Phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em tỉnh Đồng Tháp,
giai đoạn 2021-2025. 2021.
19. Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, 25/2004/QH11 ngày 15 tháng 6
năm 2014, (2004).
20. Luật trẻ em, Luật số: 102/2016/QH13 ngày 05 tháng 4 năm 2016, (2016).
21. World Health Organization. Global report on Drowning: Preventing a
leading killer. 2014.
22. World Health Organization. Violence and Injury Prevention WHO2018
[Available from: https://www.who.int/violence_injury_prevention/drowning/en/.
23. World Health Organization. Injuries and violence: the facts 2014. 2014.
24. World Health Organization. Violence and Injury Prevention WHO2014
[Available from:
http://www.who.int/violence_injury_prevention/other_injury/drowning/en/.
109
25. Wu Y, Huang Y, Schwebel DC, G. H. Unintentional Child and Adolescent
Drowning Mortality from 2000 to 2013 in 21 Countries: Analysis of the WHO
Mortality Database. Int J Environ Res Public Health. 2017.
26. Hyder AA, Sugerman DE, Puvanachandra P, Razzak J, El-Sayed H, Isaza A,
et al. Global childhood unintentional injury surveillance in four cities in developing
countries: a pilot study. Bulletin of the World Health Organ. 2009;87(5):345-52.
27. Moon RE, Long RJ. Drowning and near-drowning. Emergency Medicine.
2002;14:377-86.
28. Gawryszewski VP. The burden of injury in Brazil, 2003. Sao Paulo Medical
Journal. 2006;124(4):208-13.
29. Rahman A, Mashreky SR, Chowdhury SM, Giashuddin MS, Uhaa IJ,
Shafinaz S, et al. Analysis of the childhood fatal drowning situation in Bangladesh:
exploring prevention measures for low-income countries. Injury Prevention.
2009;15(2):75-9.
30. Rahman A, Shafinaz S, Linnan M, Rahman F. Community perception of
childhood drowning and its prevention measures in rural Bangladesh: A
qualitative study. Australian Journal of Rural Health. 2008;16:176-80.
31. Rahman A, Alonge O, Bhuiyan AA, Agrawal P, Salam SS, Talab A, et al.
Epidemiology of Drowning in Bangladesh: An Update. Int J Environ Res Public
Health. 2017.
32. Mathur A, Mehra L, Diwan V, A. P. Unintentional Childhood Injuries in
Urban and Rural Ujjain, India: A Community-Based Survey. PubMed. 2018.
33. Tú NTH, Lan TTN, Trang KTQ. Các giải pháp phòng chống đuối nước trẻ
em. Hà Nội; 2007.
34. Ma W, Xu Y, Xu X. Is drowning a serious public health problem in
Guangdong Province, People's Republic of China? - results from a retrospective
population-based survey, 2004-2005. International Journal of Injury Control and
Safety Promotion. 2010;17(2):103-10.
35. Tyebally A, Ang SY. Kids can't float: Epidemiology of paediatric drowning
and near-drowning in Singapore. Singapore Med J. 2010;51(5):429-33.
110
36. Linnan. M, Anh. L. V, Cuong. P. V, et al. Child mortality and injury in Asia:
Survey results and evidence. 2007.
37. Ma. W, Xu. Y, et al. Is drowning a serious public health problem in
Guangdong Province, People's Republic of China? - results from a retrospective
population-based survey, 2004-2005. International Journal of Injury Control and
Safety Promotion. 2010;17(2):103-10.
38. Sitthi-amorn C, Chaipayom O, Udomprasertgul V, Linnan M, al e. Child
Injury in Thailand: A report on the Thai National Injury Survey. Bangkok,
Thailand; 2006.
39. Bộ Y tế. Niên giám thống kê Y tế. 2018.
40. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. Báo cáo về tình hình đưối nước trẻ
em tại Việt nam. 2018.
41. Cục trẻ em - Bộ Lao động Thương binh và Xã hội. Mười trẻ tử vong vì đuối
nước mỗi ngày Hà Nội2013 [Available from: http://treem.molisa.gov.vn/SIte/vi-
vn/13/367/17524/Default.aspx.
42. Anh LV, Linh LC, Cường PV, cs. Điều tra chấn thương tại Việt Nam. Hà
Nội; 2003.
43. Anh LV, Quỳnh NT, cs. Tình hình chấn thương và các yếu tố ảnh hưởng ở
trẻ em dưới 18 tuổi tại 6 tỉnh Hải Dương, Hải Phòng, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế,
Cần Thơ, Đồng Tháp. Tập chí Y tế Công cộng. 2006:27-34.
44. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, UNICEF. Phát động chiến dịch
truyền thông và cam kết phòng chống đuối nước trẻ em 2010.
45. Anh LM. Báo cáo công tác phòng chống đuối nước tại cộng đồng của ngành
Y tế và định hướng kế hoạch trong giai đoạn tới. Cục quản lý môi trường Y tế;
2014.
46. Cục Y tế Dự phòng và Môi trường. Thống kê tử vong do tai nạn thương tích
năm 2007. Hà Nội: NXB Văn hóa-Thông tin; 2009.
47. Cục Y tế Dự phòng và Môi trường. Thống kê tử vong do tai nạn thương tích
năm 2008. Hà Nội: NXB Văn hóa-Thông tin; 2009.
111
48. Huyền ĐT. Can thiệp phòng chống đuối nước trẻ em tại Việt Nam. Hà Nội,
hội BLđTbvX; 2019 24/4/2007.
49. Sĩ HT, Nguyên NĐ. Đặc điểm dịch tễ học của tử vong do đuối nước trẻ em
tại Đồng Tháp. Tạp chí Y học TPHồ Chí Minh. 2007;11(1):46.
50. Quỳnh NT. Nghiên cứu giải pháp can thiệp phòng chống tai nạn thương tích
cho học sinh tiểu học dựa vào nhà trường tại thành phố Đà Nẵng [Luận án tiến sĩ Y
tế công cộng]: Trường Đại học Y tế công cộng; 2012.
51. Iqbal A, Shirin T, Ahmed T, Ahmed S, Islam N, Sobhan A, et al. Childhood
Mortality Due to Drowning in Rural Matlab of Bangladesh: Magnitude of the
Problem and Proposed Solutions. Journal of Health, Population and Nutrition.
2007;25(3):370-6.
52. Quan L, Pilkey D, Gomez A, Bennett E. Analysis of paediatric drowning
deaths in Washington State using the child death review (CDR) for surveillance:
what CDR does and does not tell us about lethal drowning injury. Injury Prevention.
2011;17.
53. Tổ chức Y tế Thế giới và UNICEF. Báo cáo Thế giới về phòng chống tai nạn
thương tích. Geneva: Tổ chức Y tế Thế giới; 2008. 63-81 p.
54. Bristow KM, Carson JB, Warda L, Wartman R. Childhood drowning in
Manitoba: A 10-year review of provincial Paediatric Death Review Committee data.
Paediatrics and Child Health. 2002;7 (9):637-41.
55. Peden AE, Demant D, Hagger MS, K. H. Personal, social, and environmental
factors associated with lifejacket wear in adults and children: A systematic literature
review. Pubmed. 2018.
56. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Unicef. Báo cáo tổng hợp về phòng
chống tai nạn thương tích trẻ em ở Việt Nam. Hà Nội; 2010.
57. Brenner RA, Saluja G, Smith GS. Swimming lessons, swimming ability, and
the risk of drowning. Injury Control and Safety Promotion 2010;10 (04):211-5.
58. Morrongiello BA, Megan Sandomierski, Schwebel DC, Brent Hagel. The
impact of participation in swim lessons on parents’ judgments of children's
112
drowning risk, swimming ability, and supervision needs. Accident Analysis &
Prevention. 2013;50:1169-75.
59. Brenner R, Taneja G, Haynie D, Trumble A, Qian C, Klinger R, et al.
Association between swimming lessons and drowning in childhood: a case-control
study. Arch Pediatr Adolesc Med. 2009;163(3):203-10.
60. Rahman A, Giashuddin SM. Drowning – a major but neglected child health
problem in rural Bangladesh: implications for low income countries. International
Journal of Injury Control and Safety Promotion. 2006;13(2):101-5.
61. Trường TX. Nghiên cứu bước đầu về các yếu tố nguy cơ tai nạn thương tích
trẻ em ở nông thôn Việt Nam. Hà Nội; 2005.
62. Lauren A, Petrass, Jennifer D, Blitvich, Caroline F, Finch. Lack of caregiver
supervision: a contributing factor in Australian unintentional child drowning deaths,
2000-2009. The Medical journal of Australia. 2011;195(3):156-7.
63. Fang Y, Dai L, Jaung MS, Chen X, Yu S, Xiang H. Child drowning deaths in
Xiamen city and suburbs, People's Republic of China. Injury Prevention.
2007;13(5):339-43.
64. Joseph MM, King WD. Epidemiology of Hospitalization for Near-Drowning.
Southern Medical Journal. 1998;91(3):253-5.
65. Hyder AA, Borse NN, Blum L, Khan R, El Arifeen S, Baqui AH. Childhood
drowning in low- and middle-income countries: Urgent need for intervention trials.
Journal of Paediatrics and Child Health. 2008;44(4):221-7.
66. Matzopoulos R. A profile of fatal injuries in South Africa: Third Annual
Report of the National Injury Mortality Surveillance System. 2002.
67. Ma WJ, Nie S, Xu H, Xu Y, Song X, Guo Q, et al. An analysis of risk factors
of non-fatal drowning among children in rural areas of Guangdong Province, China:
a case-control study. BMC Public Health. 2010;10(1):156.
68. Borse NN, Hyder AA, Streatfield PK, Arifeen SE, Bishai D. Childhood
drowning and traditional rescue measures: case study from Matlab, Bangladesh.
Archives of Disease in Childhood. 2011;96(7):675-80.
113
69. Al-Fifi SH, Shabana MA, Zayed M, Al-Binali AM, Al-Shehri MA.
Drowning in children: Aseer Central Hospital experience, Southwestern Saudi
Arabia. Journal of Family and Community Medicine. 2011;18(1):13-6.
70. Thompson D, Rivara F. Pool fencing for preventing drowning in children.
Cochrane database of systematic reviews. 2000(2).
71. Blum C, Shield J. Toddler drowning in domestic swimming pools. Injury
Prevention. 2000;6:288-90.
72. Cường PV. Đuối nước và và phòng chống đuối nước cho trẻ em. Tạp chí Y
tế Công cộng. 2009:4-8.
73. Isaac. R, Helan. J, Minz. S, Bose. A. Community perception of child
drowning in South India: a qualitative study. Annals of Tropical Paediatrics.
2013;27(3):225-9.
74. Rahman F, Bose S, Linnan M, Rahman A, Mashreky S, Haaland B, et al.
Cost-Effectiveness of an injury anddrowning prevention program in Bangladesh.
Pediatrics. 2012;130(6):1621-8.
75. Cục Quản lý Môi trường Y tế. Mô hình phòng, chống đuối nước trẻ em. Hà
Nội; 2019.
76. Yang L, Nong Q, Li C, Feng Q. A case-control study on risk factors of
drowning among children aged between 1 and 14 in rural areas of Guangxi.
Zhonghua Liu Xing Bing Xue Za Zhi. 2006;27(10):853-6.
77. Glassman TJ, Castor T, Karmakar M, Blavos A, Dagenhard P, Domigan J, et
al. A Social Marketing Intervention to Prevent Drowning Among Inner-City Youth.
Health Promot Pract. 2018;19(2):175-83.
78. Bernadette L. Matthews, Franklin. RC. Examination of a pilot intervention
program to change parent supervision behaviour at Australian public swimming
pools. 2018.
79. Denehy M, Leavy JE, Jancey J, Nimmo L, G. C. a qualitative study using
behavioural theory to develop a community service video to prevent child drowning
in Western Australia. PubMed. 2017.
114
80. Brenner RA, Taneja GS, Haynie DL, Trumble AC, Klinger RM. Association
Between Swimming Lessons and Drowning in Childhood. Archives of Pediatrics &
Adolescent Medicine. 2009;163(3):203-10.
81. Yang L, Nong QQ, Li CL, Feng QM, Lo SK. Risk factors for childhood
drowning in rural regions of a developing country: a case-control study. Injury
Prevention. 2007;13:178-82.
82. Lawson KA, Duzinski SV, Wheeler T, Yuma-Guerrero PJ, Johnson KMK,
Maxson RT, et al. Teaching Safety at a Summer Camp: Evaluation of a Water
Safety Curriculum in an Urban Community Setting. Health Promotion Practice.
2012;13(6):835-41.
83. Ramos WD, Greenshields JT, Knee EN, Kreitl BK, Espirito KJ. Drowning
Prevention: Assessment of a Classroom-Based Water Safety Education Program in
Vietnam. Asia Pacific Journal of Public Health. 2018;30(5):470-8.
84. Chính phủ. Chỉ thị 17/CT-TTg ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Thủ tướng
Chính phủ về việc tăng cường chỉ đạo, thực hiện phòng, chống tai nạn thương tích
và đuối nước cho học sinh, trẻ em. 2016.
85. Bộ Giáo dục và Đào tạo. Chỉ thị 1572/CT-BGDĐT ngày 12 tháng 5 năm
2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc tăng cường các giải pháp
phòng, chống tai nạn thương tích, đuối nước cho trẻ em, học sinh, sinh viên. 2016.
86. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. Tăng cường chỉ đạo, thực hiện
phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em. 2016.
87. Bộ Y tế. Quyết định 203 về Phê duyệt Kế hoạch xây dựng cộng đồng an toàn
- phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em tại cộng đồng năm 2015. 2015.
88. Quan L, Ramos W, Harvey C, Kublick L, Langendorfer S, Lees TA, et al.
Toward Defining Water Competency: An American Red Cross Definition.
International Journal of Aquatic Research and Education. 2015;9(1).
89. Petrass LA, Blitvich JD. Preventing adolescent drowning: Understanding
water safety knowledge, attitudes and swimming ability. the effect of a short water
safety intervention. Accid Anal Prev. 2014;70:188-94.
115
90. Talab A, Rahman A, Rahman F, al. e. Survival swimming – effectiveness of
swimsafe in preventing drowning in mid and late childhood. Injury Prevention.
2016;22.
91. Cục Quản lý Môi trường Y tế. Thống kê tử vong do tai nạn thương tích năm
2013. Hà Nội; 2013.
92. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Đồng Tháp. Thực hiện các tiêu
chí ngôi nhà an toàn và phòng, chống tai nạn, thương tích, đuối nước trẻ em năm
2016. 2016.
93. Tổng quan tỉnh Đồng Tháp. Vị trí địa lý (2014) 2014 [Available from:
http://dongthap.gov.vn/wps/wcm/connect/DTP/sitinternet/sitchinhquyen/sittongqua
n/sitadieukientunhien/20130501+vi+tri+dia+ly.
94. Bộ Giáo dục và Đào tạo. Công văn 1281/BGDĐT-GDTC ngày 04/4/2018 về
tăng cường phòng, chống đuối nước trẻ em, học sinh trong dịp hè. 2018.
95. Bộ Giáo dục và Đào tạo. Công văn 1715/BGDĐT-GDTC ngày 18/5/2020 về
tăng cường các giải pháp phòng, chống tai nạn đuối nước trong dịp hè. 2020.
96. Bộ Giáo dục và Đào tạo. Công văn 1977/BGDĐT-GDTC ngày 14/5/2021 về
tăng cường phòng, chống đuối nước trẻ em, học sinh trong dịp hè. 2021.
97. Hoạt LN. Nghiên cứu khoa học Y học. Hà Nội: NXB Y học; 2015.
98. Sơn NM. Dịch tễ học. Hà Nội: NXB Giáo dục Việt Nam; 2010.
99. Organization WH. Sample Size Determination in Health Studies. 1998.
100. Sở Giáo dục và Đào tạo Đồng Tháp. Kế hoạch 72/KH-SGDĐT ngày
14/6/2021 về triển khai công tác phòng, chống tai nạn thương tích, đuối nước đối
với trẻ em, học sinh. 2021.
101. Cục Bảo vệ chăm sóc trẻ em - Bộ Lao động Thương binh và Xã hội. Mười
trẻ tử vong vì đuối nước mỗi ngày Hà Nội2013 [Available from:
http://treem.molisa.gov.vn/SIte/vi-vn/13/367/17524/Default.aspx.
102. Li Q, Alonge O, Lawhorn C, Ambaw Y, Kumar S, Jacobs T, et al. Child
injuries in Ethiopia: A review of the current situation with projections. PubMed.
2018.
116
CÁC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Bộ câu hỏi đánh giá kiến thức, thực hành của người chăm sóc trẻ về
vấn đề phòng chống đuối nước trẻ em
Giới thiệu
Nghiên cứu về phòng chống đuối nước cho học sinh thông qua can thiệp dạy
bơi nhằm mục đích đánh giá kiến thức và kỹ năng bơi của trẻ sau khi tham gia lớp
học bơi an toàn. Nghiên cứu tìm hiểu các thông tin của người chăm sóc trẻ về vấn
đề liên quan đến đuối nước trẻ em. Kết quả nghiên cứu có thể giúp chúng tôi đề
xuất một số hoạt động hiệu quả về phòng chống đuối nước cho học sinh tiểu học.
Việc tham gia nghiên cứu của học sinh là hoàn toàn tự nguyện và được sự chấp
thuận của cha/mẹ/người chăm sóc trẻ.
Liên hệ
ThS. Phan Thanh Hòa, Trường Cao đẳng Y tế Đồng Tháp
Tự nguyện tham gia nghiên cứu
Việc tham gia nghiên cứu của anh/chị là hoàn toàn tự nguyện. Anh/chị có thể
từ chối không tham gia hoặc không trả lời các câu hỏi vào bất cứ lúc nào. Thậm chí
khi anh/chị đã đồng ý tham gia nghiên cứu, anh/chị vẫn có thể rút khỏi nghiên cứu
nếu không thoải mái. Việc rút khỏi nghiên cứu sẽ không ảnh hưởng tới các công
việc, sinh hoạt hàng ngày của gia đình anh/chị.
Cam đoan của cha/mẹ/người chăm sóc trẻ có con tham gia nghiên cứu:
Tôi đồng ý cho con tôi tham gia chương trình dạy bơi an toàn. Tôi biết rằng
tôi có thể không cho trẻ tham gia nghiên cứu bất cứ khi nào tôi muốn và nghiên cứu
viên sẽ sẵn sàng trả lời những thắc mắc của tôi trong thời gian thực hiện nghiên cứu
này.
Ngày tháng năm 20... Chữ ký và Tên người tham gia nghiên cứu
117
PHẦN 1: ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC, THỰC HÀNH CỦA NGƯỜI CHĂM
SÓC TRẺ
A. Thông tin chung và các đặc điểm
STT Câu hỏi Mã Ghi chú
Ngày điền phiếu ____/ _____ /20___ A1
Xã ....................................................... A2
Tên đầy đủ của A3 ....................................................... anh/chị là gì?
Nam ................................................... 1 A4 Giới tính Nữ ..................................................... 2
Anh/chị thuộc dân tộc Kinh ................................................. 1 A5 nào? Khác (ghi rõ) .................................... 7
Anh/chị bao nhiêu
A6 tuổi (theo năm dương ……… tuổi
lịch)
Chưa từng đi học .............................. 0
Tiểu học/cấp 1 ................................... 1 Anh/chị đã hoàn A7 Trung học cơ sở/cấp 2 ...................... 2 thành bậc học nào? Trung học phổ thông/cấp 3 ............... 3
Cao đẳng/Đại học/SĐH ................... 4
Nông dân (trồng trọt, chăn nuôi, làm
ruộng, làm rẫy)/Ngư dân ........................ 1
Cán bộ, CNVC ................................... … 2 Nghề nghiệp chính Làm việc cho cơ quan ngoài nhà nước… 3 hiện nay của anh/chị A8 Tiểu thương /Nghề thủ công/Buôn là gì? bán/Dịch vụ (may, uốn cắt tóc, thợ
xây)/Nghề tự do.................................. 4
Nội trợ/Không đi làm ........................ 5
Khác (ghi rõ) .................................... . 7
118
STT Câu hỏi Mã Ghi chú
Kết hôn .............................................. 1 Tình trạng hôn nhân Ly dị/ly thân ..................................... 2 A9 của anh/chị? Khác (ghi rõ) ...................................... 7
Điều kiện kinh tế gia Hộ nghèo, cận nghèo ......................... 1 A10 đình của anh/chị Không thuộc hộ nghèo ........................2
Có bao nhiêu trẻ đang ....................................................... A11 sống cùng anh/chị?
B. Kiến thức của người chăm sóc trẻ về vấn đề phòng chống đuối nước
STT Câu hỏi Mã Ghi chú
Theo anh chị trẻ thuộc Nam ............................................... 1 B1 giới tính nào bị tử vong do Nữ ................................................ 2 đuối nước nhiều hơn
<1 tuổi ........................................... 1
1-4 tuổi ......................................... 2 Theo anh chị trẻ thuộc 5-12 tuổi ........................................ 3 B2 nhóm tuổi nào bị tử vong 13-17 tuổi ..................................... 4 do đuối nước nhiều nhất Không biết/không chắc chắn ....... 5
Khác (ghi rõ) ................................ 7
Hồ bơi ........................................... 1
Theo anh chị địa điểm nào Ao ................................................ 2
gây tử vong do đuối nước Hồ tự nhiên ................................... 3 B3 nhiều nhất Sông ............................................. 4
(Câu hỏi một lựa chọn) Trong nhà (nhà tắm) ..................... 5
Khác (ghi rõ) ................................ 7
Theo anh chị trẻ bị tử Bơi 1 mình ................................... 1
B4 vong do đuối nước trong Bơi với bạn .................................. 2
trường hợp nào nhiều nhất Cứu bạn ......................................... 3
119
STT Câu hỏi Mã Ghi chú
(Câu hỏi một lựa chọn) Không biết bơi ............................. 4
Khác (ghi rõ) ................................ 7
Không biết bơi ............................. 1 Theo anh chị khả năng bơi Biết bơi: mức trung bình .............. 2 B5 của những trẻ bị tử vong Biết bơi: giỏi ................................ 3 do đuối nước như thế nào? Khác (ghi rõ) ................................ 7
Trẻ không biết bơi ....................... 1
Bơi tại địa điểm nguy cơ cao ....... 2
Thiếu sự giám sát của người lớn .. 3
Thiếu rào chắn xung quanh khu vực Những nguyên nhân nào nguy hiểm ..................................... 4 có thể dẫn đến trẻ tử vong B6 Thiếu kiến thức về đuối nước ...... 5 do đuối nước? Không có bảng cảnh báo nguy hiểm ở (Câu hỏi nhiều lựa chọn) nơi nguy cơ cao ............................ 6
Trẻ tắm (sông, rạch,...) cùng với bạn bè
7
Khác (ghi rõ) ................................ 99
Theo anh/chị, trẻ bao Dưới 1 tuổi ................................... 1
B7 nhiêu tuổi thì nên bắt đầu Không chắc chắn/không biết ........ 0
học bơi? Ghi tuổi phù hợp: ……………….
Anh chị có biết cách cấp
cứu trẻ bị đuối nước Có ................................................. 1 B8 không (Hô hấp nhân tạo- Không .......................................... 0
ép tim ngoài lồng ngực)
Theo anh chị nên làm thế Cho trẻ học bơi ............................. 1
nào để phòng tránh đuối Không đến gần những nơi nguy hiểm B9 nước cho trẻ em? (ao, hồ, sông) ............................... 2
(Câu hỏi nhiều lựa chọn) Luôn có người lớn giám sát .......... 3
120
STT Câu hỏi Mã Ghi chú
Những nơi nguy hiểm cần có biển cảnh
báo/cấm bơi/cấm tắm .................... 4
Dựng hàng rào các ao gần khu dân cư...5
Khác (ghi rõ) ................................ 7
Không biết .................................... 8
Cơ sở y tế/cán bộ y tế ................... 1
Theo anh chị, nguồn thông Bạn bè và người thân ................... 2
tin nào là tốt nhất để tìm Trường học của trẻ ........................ 3
B10 kiếm các thông tin phòng Các phụ huynh khác ..................... 4
tránh đuối nước cho trẻ ? Truyền thông: internet, sách, Tivi 5
(Câu hỏi một lựa chọn) Không quan tâm đến vấn đề này . 6
Khác (ghi rõ) ................................ 99
D. Thực hành của người chăm sóc trẻ về phòng chống đuối nước
STT Câu hỏi Mã Ghi chú
Anh chị có thực hiện Có ……………………………….. 1
những biện pháp phòng Không …………………………… 2
D1 chống đuối nước cho trẻ ở
khu vực ngoài nhà ở
không?
Đó là các biện pháp gì? Không cho trẻ tự tắm một mình ....... 1
(Câu hỏi nhiều lựa chọn) Bể nước/ giếng khơi làm nắp đậy an toàn
......................................... 2
D2 Lấp hàng rào xung quanh ao hồ ............ 3
Đặt biển cảnh báo ở những nơi nước sâu
và có nguy cơ cao xảy ra đuối nước .... 4
Không trả lời ........................................99
Anh chị có thực hiện Có ……………………………….. 1 D3
121
STT Câu hỏi Mã Ghi chú
những biện pháp phòng Không …………………………… 2
chống đuối nước cho trẻ
trong nhà mình không?
Đó là các biện pháp gì? Đậy nắp dụng cụ chứa nước trong nhà ..1
D4 (Câu hỏi nhiều lựa chọn) Không chứa nước trong xô chậu ........ 2
Khác ................................................... 99
Anh chị đi làm việc thì trẻ Ở nhà có người lớn trông ………….. 1
được gửi như thế nào? Nhà giữ trẻ …………………………. 2
Đem trẻ theo ………………………. 3 D5
Ở nhà không có người coi ………… 4
Khác …………………………….. 99
Trẻ trên 5 tuổi anh chị có Có ………………………………. 1 D6 cho trẻ học bơi không? Không ………………………….. 2
PHẦN 2: ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC VÀ KỸ NĂNG BƠI CỦA TRẺ
STT Câu hỏi Mã lựa chọn Ghi chú
Phần 1: Thông tin chung về trẻ
Tuổi của trẻ (theo A1 ………………….. tuổi năm dương lịch)?
1. Nam A2 Giới tính của trẻ 2. Nữ
1. Tân Hội Trung 2
2. Phương Trà 2 Tre đang học trường A3 3. Bình Hàng Tây 1 tiểu học? 4. Bình Hàng Tây 2
5. Mỹ Long
1. Lớp 1 A4 Trẻ đang học lớp? 2. Lớp 2
122
STT Câu hỏi Mã lựa chọn Ghi chú
3. Lớp 3
4. Lớp 4
5. Lớp 5
A5 Cân nặng của trẻ …………… Kg
A6 Chiều cao của trẻ …………… mét
Phần 2: Kiến thức và kỹ năng về bơi an toàn của trẻ
1. Quy tắc vệ sinh
A7 Kiến thức cơ bản 2. Các quy tắc chung của bơi lội
3. Quy tắc an toàn dưới nước
1. Có thể nổi dễ dàng trong nước, giữ nguyên vị trí
2. Giữ mặt nổi trên mặt nước A8 Kỹ năng sống sót
3. Có thể quẫy nước nhẹ nhàng để giữ người nổi
4. Thực hiện trong 90 giây
1. Gọi sự giúp đỡ
2. Thực hiện các động tác hô hấp cấp cứu A9 Kỹ năng cứu hộ 3. Thực hiện động tác ép ngoài lồng ngực
4. Đặt nạn nhân vào tư thế phục hồi
Kỹ năng xuống nước 1. Trèo thang xuống – vừa nắm lấy lan can, vừa từ từ trèo xuống. A10 an toàn
2. Xuống nước an toàn bằng cách lội vào, chìm người dần xuống nước.
1. Bơi liên tục 25 mét A11 Kỹ năng bơi
2. Tư thế cơ thể, hít thở, cử động chân tay phù hợp với kiểu bơi đã chọn
Kỹ năng xuống nước A12 1. Đi lên bậc thang – vừa nắm lấy tay vịn, bước từng bậc một và lên cạn 2. Ra khỏi nước an toàn và tự tin
123
Phụ lục 2: Hướng dẫn Phỏng vấn sâu
Phụ lục 2.1. Hướng dẫn phỏng vấn sâu lãnh đạo về nghiên cứu can thiệp dạy bơi an
toàn
Ngày: ………/……./……
Địa điểm:………………………………………
Thời gian bắt đầu:………. Thời gian kết thúc:………….
Người phỏng vấn: ……………………………………….
Thư ký: ………………………………….……….............
I. Mục tiêu: Tìm hiểu về hoạt động can thiệp dạy bơi an toàn phòng chống đuối
nước cho học sinh tiểu học tại huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.
II. Thông tin cá nhân
Họ và tên, tuổi, nơi công tác, chức vụ
Xin phép người trả lời được ghi âm cuộc trao đổi và giải thích lý do ghi âm
III. Nội dung PVS
Chào thầy/cô, hôm nay chúng ta trao đổi tìm hiểu về mô hình dạy bơi an toàn
cho học sinh tiểu học nhằm mục đích cải thiện và nhân rộng mô hình này trong thời
gian tới. Những thông tin thầy/cô cung cấp sẽ giúp làm cơ sở để khuyến nghị, nhân
rộng mô hình cho các địa phương khác. Nội dung tập trung vào ba yếu tố sau: Ý
nghĩa của can thiệp; tính phù hợp, khả thi và khả năng duy trì. Xin thầy/cô vui lòng
cho phép tôi được trao đổi một số nội dung dưới đây:
1. Theo thầy/cô, mô hình dạy bơi an toàn cho học sinh tiểu học mang ý nghĩa
thiết thực như thế nào?
2. Theo thầy/cô trẻ em bị đuối nước là do nguyên nhân gì?
3. Xin thầy/cô vui lòng góp ý thêm về mô hình dạy bơi an đã thực hiện trong
trường tiểu học như về: Nội dung, cách tổ chức, hoạt động giảng dạy, tài liệu
và trang thiết bị và kinh phí, ...?
4. Theo thầy/cô, mô hình dạy bơi có phù hợp và khả thi không? Thầy cô có
nhận xét gì về các hoạt động tổ chức dạy bơi?
124
5. Nhà trường đã thực hiện công tác truyền thông về phòng chống đuối nước
như thế nào? Có nhận được các tài liệu truyền thông nào?
6. Thầy/cô cho biết, trong quá trình tổ chức dạy bơi, trường đã gặp những thuận
lợi và khó khăn gì? (gợi ý: Về nhân lực, TTB-CSVC, kinh phí và sự quan
tâm của PHHS). Đề xuất giải pháp khắc phục khó khăn.
7. Theo thầy/cô mô hình dạy bơi cho học sinh trong nhà trường có khả thi triển
khai nhân rộng cho các địa phương khác không? vì sao?
8. Thầy/cô có nhận xét gì về khả năng duy trì việc dạy bơi an toàn trong nhà
trường? Làm thế nào để duy trì hoạt động dạy bơi trong trường học?
9. Thầy/cô có nhận xét gì thêm về mô hình dạy bơi an toàn trong nhà trường?
Cám ơn Thầy/cô đã tham gia trả lời !
125
Phụ lục 2.2. Hướng dẫn phỏng vấn sâu giáo viên tham gia hoạt động dạy bơi an
toàn
Ngày: ………/……./……
Địa điểm:………………………………………
Thời gian bắt đầu:………. Thời gian kết thúc:………….
Người phỏng vấn: ……………………………………….
Thư ký: ………………………………….……….............
I. Mục tiêu: Tìm hiểu về hoạt động dạy bơi an toàn phòng chống đuối nước cho
học sinh tiểu học tại huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.
II. Thông tin cá nhân
Tuổi, thời gian giảng dạy trong lĩnh vực này (năm)
Xin phép người trả lời được ghi âm cuộc trao đổi và giải thích lý do ghi âm
III. Nội dung PVS
Chào thầy/cô, hôm nay chúng ta trao đổi về mô hình dạy bơi an toàn cho học
sinh mà thầy đã tham gia giảng dạy, mục đích của cuộc trao đổi này nhằm tìm ra
những điểm mạnh và những điểm chưa phù hợp của mô hình, từ đó đề xuất nội
dung chỉnh sửa cho phù hợp. Thầy vui lòng cho phép tôi được trao đổi một số nội
dung dưới đây:
1. Theo thầy/cô, mô hình dạy bơi cho trẻ mang lại lợi ích như thế nào?
2. Theo thầy/cô mô hình dạy bơi này phù hợp cho lứa tuổi học sinh tiểu học
không?
3. Tổng số buổi dạy bơi của chương trình phù hợp không (nhiều hay ít)?
4. Theo thầy/cô, các hoạt động dạy bơi có phù hợp không? Nếu không thì hoạt
động nào cần điều chỉnh bổ sung cho phù hợp?
5. Xin thầy/cô vui lòng góp ý thêm về mô hình dạy bơi an toàn như về: Thời
gian giảng dạy, nội dung giảng dạy, tổ chức hoạt động giảng dạy, tài liệu,
trang thiết bị và kinh phí ...?
6. Xin thầy/cô cho biết cách lượng giá học sinh đầu khóa và cuối khóa, có
những thuận lợi và khó khăn như thế nào?
126
7. Theo thầy/cô mô hình dạy bơi có khả thi triển khai nhân rộng cho các địa
phương khác không? vì sao?
8. Thầy/cô cho biết, trong quá trình dạy bơi thầy/cô gặp những thuận lợi và khó
khăn gì? Đề xuất giải pháp khắc phục.
9. Thầy/cô có nhận xét gì về khả năng duy trì việc dạy bơi an toàn trong nhà
trường? Làm thế nào để duy trì hoạt động này?
10. Thầy/cô có nhận xét gì thêm về mô hình dạy bơi an toàn cho học sinh trong
nhà trường mình?
Cám ơn Thầy/cô đã tham gia trả lời !
127
Phụ lục 3: Các chỉ số đánh giá trong nghiên cứu
Bảng các chỉ số đánh giá
Cấu phần Kỹ năng Tiêu chuẩn đánh giá
Kiến thức cơ Nắm được các kiến thức Trả lời đúng các câu hỏi:
bản cơ bản • Quy tắc vệ sinh
• Các quy tắc chung của bơi lội
• Quy tắc an toàn dưới nước
Các kỹ năng Nổi được 90 giây Giáo viên quan sát học sinh:
sống sót • Có thể nổi dễ dàng trong nước,
giữ nguyên vị trí
• Giữ mặt nổi trên mặt nước
• Có thể quẫy nước nhẹ nhàng để
giữ người nổi
• Thực hiện trong 90 giây
Kỹ năng cứu Nắm được kiến thức và kỹ Trả lời các câu hỏi về kỹ năng cứu hộ
hộ năng cứu hộ cơ bản • Gọi sự giúp đỡ
• Thực hiện các động tác hô hấp
cấp cứu
• Thực hiện động tác ép ngoài lồng
ngực
• Đặt nạn nhân vào tư thế phục hồi
Kỹ năng Xuống nước tự tin và an Giáo viên quan sát học sinh
xuống nước toàn • Trèo thang xuống – vừa nắm lấy
an toàn lan can, vừa từ từ trèo xuống.
• Đi xuống bậc thang – vừa nắm lấy
tay vịn, bước từng bậc một
Các kỹ năng Giáo viên quan sát học sinh: • Xuống nước an toàn
bơi • Xuống nước an toàn bằng cách
128
Cấu phần Kỹ năng Tiêu chuẩn đánh giá
lội vào, chìm người dần xuống • Bơi 25 mét ở khu vực
nước, hoặc bước bậc thang, tùy nước sâu
theo khu vực nước tại đó.
• Bơi liên tục 25 mét • Ra khỏi nước an toàn
• Tư thế cơ thể, hít thở, cử động
chân tay phù hợp với kiểu bơi đã
chọn.
• Ra khỏi nước an toàn và tự tin.
Kỹ năng ra Lên khỏi mặt nước tự tin Giáo viên quan sát học sinh:
khỏi nước an và an toàn • Trèo thang lên – vừa nắm lấy lan
toàn can, vừa từ từ trèo lên.
• Đi lên bậc thang – vừa nắm lấy tay
vịn, bước từng bậc một.
129
Phụ lục 4: Triển khai can thiệp dạy bơi an toàn cho học sinh tiểu học
Phụ lục 4.1. Hướng dẫn dạy bơi an toàn cho học sinh tiểu học (tài liệu dành cho
huấn luyện viên).
1. Giới thiệu
Nghiên cứu điều tra chấn thương quốc gia năm 2010 (VNIS 2010) đã chỉ ra
rằng đuối nước là nguyên nhân hàng đầu gây ra tử vong trong các nhóm tuổi. Tỷ lệ
tử vong trung bình do đuối nước của trẻ em (0-19) ở Việt Nam là 8,1/100.000. Tỷ lệ
tử vong do đuối nước ở nam giới (10,7/100.000) cao hơn so với tỷ lệ này ở nữ giới
(5,4/100.000). Tỷ lệ đuối nước cao nhất ở nhóm tuổi 0-4 tuổi (12,9/100.000), tiếp
theo là ở nhóm tuổi từ 5-9 tuổi (11,0/100.000). Có hơn 77% các trường hợp đuối
nước xảy ra ở cộng đồng, và những nơi nguy hiểm nhất là ao, hồ, sông. Hầu hết
những người bị đuối nước đều không biết bơi và tỷ lệ đuối nước ở trẻ em nông thôn
cao gấp hai lần so với tỷ lệ này ở thành thị. Đuối nước thường xảy ra từ 6h sáng đến
4h chiều trong ngày, và thường xảy ra vào buổi sáng.
Các bằng chứng khoa học trên Thế giới đã chỉ ra rằng trẻ biết bơi có thể phòng
được hầu hết các ca đuối nước. Tại Việt Nam, chương trình Bơi an toàn tại Đà
Nẵng đã được triển khai bởi Liên minh vì an toàn trẻ em (TASC) hợp tác với Sở
Giáo dục và đào tạo Đà Nẵng, Trung tâm Nghiên cứu và phòng chống chấn thương
– Trường Đại học Y tế công cộng đã chỉ ra khả năng phòng tránh đuối nước bằng
can thiệp dạy trẻ lớn hơn 5 tuổi các kỹ năng bơi sống sót và kỹ năng an toàn dưới
nước. Tài liệu hướng dẫn này được biên soạn dựa trên chương trình Bơi an toàn Đà
Nẵng đã được thực hiện rất thành công tại Việt Nam.
2. Thông tin chung
Tài liệu này nhằm mục đích cung cấp các nội dung thiết thực hỗ trợ cho các
huấn luyện viên trong quá trình dạy các kỹ năng bơi an toàn và kiến thức trong
phòng chống đuối nước. Đây là tài liệu hướng dẫn cơ bản hướng đến đối tượng trẻ
nhỏ, từ 5 tuổi. Tài liệu này bao gồm các kỹ năng bơi an toàn và các kỹ năng cứu hộ
cơ bản. Tài liệu đưa ra các kỹ năng và kiến thức sẽ dạy trong 5 cấu phần: (i) Các
130
kiến thức trọng tâm (ii) Kỹ năng vào và ra khỏi nước (iii) Các kỹ năng sống sót (iv)
Kỹ năng bơi và (v) Kỹ năng cứu hộ.
Từng kỹ năng trong các chuyên đề trên đều có tiêu chuẩn đánh giá giúp các
huấn luyện viên “quan sát” thấy gì để xác định được học sinh đã đạt được kỹ năng
đó hay chưa. Quá trình thực hiện mỗi kỹ năng và kế hoạch bài giảng cụ thể được
xây dựng để hỗ trợ trong quá trình giảng dạy.
2.1. Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy bơi
2.1.1. Bể bơi
Trẻ cần được thực hành bơi trong môi trường nước do vậy bể bơi là điều kiện
tiên quyết để thực hiện được quá trình dạy bơi. Chúng ta có thể dạy bơi tại các địa
điểm bể bơi công cộng, biển/sông/hồ. Tuy nhiên, tại các địa điểm này chúng ta bắt
buộc phải đảm bảo được điều kiện an toàn cho trẻ. Ví dụ: độ sâu của địa điểm bơi
công cộng phải phù hợp, phải làm lồng bơi tại các địa điểm môi trường nước tự
nhiên.
Tài liệu này được thiết kế để giảng dạy trong môi trường bể bơi tại các trường
học, các bể bơi này không phải dạng bể tiêu chuẩn thi đấu thể thao. Các bể bơi này
được xây dựng bằng gạch, ốp gạch tráng men với chiều dài 10m, chiều rộng ít nhất
là 5 mét và có độ sâu nước khoảng 1 mét. Các bể sẽ được trang bị 2 thang để vào ra
khỏi bể. Chúng ta cũng có thể sử dụng các dạng bể bơi được chế tạo bằng vật liệu
nhựa composite hoặc các dạng bể bằng bạt và có khung thép.
2.1.2. Các vật dụng dạy/học bơi
Có rất nhiều các vật dụng cần thiết để dạy và học bơi như: kính, mũ, phao, ván
bơi... để cho trẻ tập bơi. Các ván bơi được thiết kế là những miếng sốp nhẹ và người
bơi có thể bám tay vào để bơi, tập bơi một cách dễ dàng. Các miếng ván bơi có rất
nhiều hình dạng khác nhau và rất dễ mua trên thị trường với giá thành tương đối rẻ.
2.2. Đặc điểm thể chất và tâm lý trẻ trong độ tuổi tiểu học
Dạy bơi với lứa tuổi nhỏ nên cần phải cẩn trọng và chú ý đến các vấn đề về
tâm, sinh lý đặc thù của nhóm tuổi này. Một số điểm sau đây các giáo viên cần lưu
ý khi tiến hành dạy bơi.
Với trẻ nhỏ từ 5 đến 6 tuổi
131
Những trẻ nhỏ từ 5-6 tuổi cần có sự giám sát thêm của giáo viên vì cơ thể
nhỏ, thiếu nhận thức về sự nguy hiểm và không có kinh nghiệm khi ở trong nước.
Một số trẻ ở độ tuổi này có thể không đáp ứng được các kỹ năng đã đưa ra hoặc
không hoàn thành được cuộc thi cấp chứng chỉ do nhận thức và khả năng vận động
cơ thể của trẻ chưa phát triển đầy đủ.
Với những trẻ nhút nhát
Trong khi giảng dạy, có thể có những trẻ sợ nước và cần thêm sự khuyến
khích và kèm cặp thêm. Không nên ép các trẻ này phải thực hiện các động tác khi
trẻ còn đang sợ, ví dụ như động tác lặn, do đó cần tập cho trẻ một cách từ từ thì sẽ
hiệu quả hơn.
2.3. Đặc điểm về văn hóa
Những đặc điểm về văn hóa cần được cân nhắc. Một số cộng đồng yêu cầu các
huấn luyện viên hoặc học sinh phải cùng giới hoặc học sinh nữ cần mặc áo bơi để
phù hợp với tôn giáo hoặc truyền thống của dân tộc.
Một số phụ huynh có thể đến xem con mình học tập bơi, do vậy cần cân nhắc
địa điểm bơi và cho phép phụ huynh quan sát con mình tập.
Một số phụ huynh mong muốn con mình được dạy nhanh hoặc các kiểu bơi
khác nhau, giáo viên nên cân nhắc và nói rõ mục tiêu của dạy bơi an toàn.
2.4. Vấn đề an toàn và vệ sinh
2.4.1. Giám sát
Cần phải chủ động giám sát liên tục tất cả các học sinh trong suốt bài học để
đảm bảo mọi học sinh đều được an toàn. Cần thực hiện các biện pháp sau:
• Với những học sinh mình phụ trách, luôn luôn giám sát học sinh trong tầm
nhình (không nên quay lưng về phía trẻ)
• Đếm số lượng học sinh khi bắt đầu, trong và kết thúc bài học
• Ghép các học sinh thành từng cặp để dễ kiểm soát
• Trong bất cứ hoàn cảnh nào không được rời khu vực dạy học
• Không cho phép học sinh vào bể bơi khi không có giáo viên.
2.4.2. Cam kết tham gia học bơi
132
Tất cả các học sinh khi tham gia học “bơi an toàn” cần có bản đồng ý tham gia
với chữ ký của người chăm sóc trẻ (bố mẹ hoặc sự chấp nhận của người giám hộ).
Bản đồng ý tham gia học bơi thông báo về lịch học và bất kỳ những nguy cơ có thể
có trong quá trình dạy/học bơi.
Trước khi tham dự lớp học bơi, các học sinh phải nộp giấy cam kết của cha/mẹ
hoặc người chăm sóc cho nhà trường.
2.4.3. Thông tin sức khỏe
Thu thập các thông tin về sức khỏe học sinh trước khi bắt đầu chương trình.
Những thông tin này sẽ được ghi lại để đảm bảo các huấn luyện viên biết được
trường hợp bất thường và sẵn sàng ứng phó trong các tình huống khẩn cấp.
2.4.4. Quy trình cấp cứu khẩn cấp
Mỗi địa điểm dạy bơi phải xây dựng sẵn một kế hoạch cấp cứu phù hợp. Một kế
hoạch cấp cứu cơ bản gồm có:
• Đảm bảo an toàn cho toàn bộ học sinh tham gia học bơi
• Người thực hiện sơ cứu ban đầu nếu cần
• Các số điện thoại của cơ sở y tế, cấp cứu khi cần
• Phòng y tế của trường sẵn sàng để sử dụng khi cần trong quá trình lớp học
bơi đang diễn ra.
2.4.5. Bảo vệ khỏi nắng nóng
Nên tránh để học sinh đứng/bơi dưới ánh nắng mặt trời trong một thời gian dài
bằng cách sử dụng mái che hoặc mặc áo bơi.
Các học sinh cũng có thể được khuyến cáo sử dụng kem chống nắng của cá nhân
nếu có.
2.4.6. Các quy tắc vệ sinh
Việc đảm bảo giữ gìn bể bơi càng sạch càng tốt là rất quan trọng, cần lưu ý kiểm
tra nước của bể bơi và thay khi cần thiết. việc kiểm tra chất lượng nước thông qua
các thiết bị kiểm tra là tốt nhất, tuy nhiên, trong điều kiện thực tế ở địa phương thì
không có điều kiện làm như vậy. Các trường, giáo viên có thể kiểm tra dựa trên
kinh nghiệm và quan sát thực tế. Cần phải thay nước thường xuyên để đảm bảo vệ
sinh.
133
Các học sinh nên tắm tráng trước khi xuống bể bơi để đảm bảo vệ sinh chung,
ngoài ra nếu có học sinh nào bị mắc bệnh ngoài da, các giáo viên nên khuyến cáo
học sinh đó không xuống bể để tránh lây nhiễm bệnh.
Học sinh cần phải mặc đồ bơi phù hợp khi xuống bể bơi, không mặc quần áo dài
để bơi.
Các học sinh cần được khuyến nghị mang khăn để lau khô người khi bơi xong,
ngoài ra khuyến khích học sinh sử dụng kính bơi, mũ bơi (nếu có)
Sau khi bơi xong, khuyến cáo học sinh dùng nước muối sinh lý (Natri Clorid)
hay nước muối được pha với tỷ lệ 0,9% để nhỏ mắt.
2.5. Tổ chức dạy bơi
2.5.1. Quy mô lớp học
Để đảm bảo an toàn và hướng dẫn hiệu quả học sinh thì tỷ lệ lớp học bơi không
nên vượt quá:
• Bể bơi – có 1 huấn luyện viên: 15 học sinh
• Giáo viên hoặc một người lớn khác phải giám sát trực tiếp lớp học từ bên
ngoài.
• Với những học sinh nhỏ (5-6 tuổi) hoặc các học sinh nhút nhát, các số lượng
trên nên giảm bớt.
2.5.2. Cấu trúc bài học
Các bài học nên được cấu trúc phù hợp với quá trình phát triển các kỹ năng bơi.
Bài học bắt đầu với các động tác khởi động để thu hút sự tham gia và khích lệ tất cả
học sinh. Tiếp theo, các kỹ năng/động tác đã được dạy ở bài trước sẽ được ôn tập lại
trước khi giới thiệu kỹ năng/động tác tiếp theo và thực hành. Việc dạy cả nhóm một
lúc thay vì mỗi lần chỉ tập trung vào 1 học sinh sẽ tạo nhiều cơ hội thực hành các
động tác. Bài học kết thúc với các hoạt động vui chơi mà kết hợp được 1 hoặc 2 kỹ
năng đã được dạy.
Mỗi bài học được thiết kế trong vòng 45 phút, các nội dung sẽ được thiết kế dựa
trên khung bài giảng mẫu có trong mục 3.4 của tài liệu này.
Mỗi buổi học sẽ được tiến hành 60 phút, trong đó có 15 phút chuẩn bị bao gồm
cả việc thay quần áo phù hợp, khởi động và chuẩn bị bể bơi.
134
3. Nội dung tài liệu dạy bơi an toàn
Tài liệu dạy bơi an toàn này bao gồm nội dung của 20 bài học, trương ứng
với 20 giờ giảng dạy lý thuyết và thực hành. Các bài học được thiết kế để đảm bảo
học sinh có được các kỹ năng cần thiết theo tuần tự. Trong phần này chúng ta sẽ mô
tả lần lượt: chương trình khung, các kỹ năng cần đạt được, cách đánh giá và cuối
cùng là mẫu kế hoạch bài giảng để giúp cho giáo viên thực hiện tốt công việc dạy
bơi.
3.1. Khung chương trình
NHÓM
Bài 1
Bài 2
Bài 3
Bài 4
Bài 5
Bài 6
Bài 7
Bài 8
Bài 9 Bài 10
KỸ NĂNG
Kỹ
năng
Kiểm
Bước
Xuống
Xuống
Xuống
Xuống
Thực
Xuống
Thực
Xuống
xuống
tra
độ
xuống
bể và
bể và
bể
bể
hành
bể
hành
bể
nước và lên
sâu của
và lên
lên bờ
lên bờ
bằng
bằng
xuống
bằng
xuống
bằng
bể
nước
bờ
không
không
tư thế
tư thế
bể và
tư thế
bể và
tư thế
Bước
bằng
cần
cần
trượt
trượt
lên bờ
trượt
lên bờ
trượt
xuống
bậc/th
bậc/th
bậc/th
xuống
xuống
không
xuống
không
xuống
và
lên
ang
ang
ang
cần
cần
bờ bằng
trèo
trèo
trèo
bậc/th
bậc/th
bậc/tha
ang
ang
ng trèo
trèo
trèo
Kỹ
năng
Di
Di
Thổi
Lặn và
Lặn và
Lặn
Lặn
Lướt
Lướt
bơi
chuyển
chuyể
bong
thổi
dưới
dưới
người
người
mở
trong
n
bóng
bong
mắt
chướn
chướn
về
về
nước
trong
Lặn và
bóng
g ngại
g ngại
phía
phía
vật
vật
trước
trước
nước
thổi
Đạp
Đạp
Làm
bong
chân
chân
ướt
bóng
mặt
Kỹ
năng
Nổi
Nổi
Nổi
Nổi
Nổi
Xoay
Xoay
sống sót
sấp
sấp
sấp
ngửa –
ngửa –
người
người
mặt –
mặt
mặt
nước
nước
(sấp
(sấp
nước
Trở lại
Trở lại
nong
nong
sang
sang
nông
tư thế
tư thế
Trở lại
Trở lại
ngửa)
ngửa)
135
NHÓM
Bài 1
Bài 2
Bài 3
Bài 4
Bài 5
Bài 6
Bài 7
Bài 8
Bài 9 Bài 10
KỸ NĂNG
đứng
đứng
tư thế
tư thế
đứng
đứng
Kỹ
năng
Biểu
Thực
Được
Được
Biểu
Biểu
Thực
kêu cứu
thị sự
hành
trợ
trợ
thị sự
thị sự
hành
kêu
trên
cứu
cứu
kêu
kêu
trên
cứu –
cạn –
bằng
bằng
cứu –
cứu –
cạn –
bằng
bằng
vật
vật
không
không
không
vật
vật
cứng
cứng
bằng
bằng
bằng
cứng
cứng
vật
vật
vật
cứng
cứng
cứng
Kiến
thức
Quy
Xuống
Có thể
Dấu
Mối
Quy
Bể bơi
Các
Tổng
Ghi
trọng tâm
định về
nước
hiệu
nguy
tắc an
an
kêu
quan
nhớ
dấu
cứu
an toàn
an
để kêu
về
toàn
toàn
dưới
hiện
tại bể
toàn
với ai?
cứu
nước
tại nhà
nước
an
Quy
tại nhà
(thay
toàn
định vệ
(thay
đổi)
sinh
đổi?
NHÓM
Bài 11 Bài 12 Bài 13 Bài 14 Bài 15 Bài 16 Bài 17 Bài 18 Bài 19 Bài 20
KỸ NĂNG
Kỹ năng
Bơi lao
Bơi
Động
Động
Thở
Thở
Động
Kiểm
bơi
về
lao về
tác tay
tác tay
đúng
đúng
tác tay
tra cấp
trước
trước
cách
cách
Thở
chứng
chỉ
đúng
cách
Kỹ năng
Quạt
Quạt
Quạt
Quạt
Bơi
Đạp
Bơi
sống sót
tay
tay
tay để
tay để
đứng
chân
đứng
ngang –
ngang
tự cứu
tự cứu
có tấm
Đạp
trên đất
– trên
sống
sống
ván
chân
có tấm
– dưới
đất –
ván
mực
dưới
nước
mực
136
NHÓM
Bài 11 Bài 12 Bài 13 Bài 14 Bài 15 Bài 16 Bài 17 Bài 18 Bài 19 Bài 20
KỸ NĂNG
sâu
nước
ngang
sâu
ngực
ngang
ngực
Kỹ năng
Biểu thị
Thực
Thực
Nắm
Nắm
Ném
Ném
kêu cứu
sự kêu
hành
hành
lấy vật
lấy vật
(quăng
(quăng
cứu
–
trên
trên
cứu
cứu
)
vật
)
vật
không
cạn –
cạn –
trợ
-
trợ
-
cứu
cứu
bằng
không
không
không
không
trợ nổi
trợ nổi
vật
bằng
bằng
bằng
bằng
cứng
vật
vật
vật
vật
cứng
cứng
cứng
cứng
Kiến thức
Quy
Xuống
Có thể
Dấu
Mối
Quy
Bể bơi
Các
Ghi
trọng tâm
định về
nước
hiệu
nguy
tắc an
an
kêu
nhớ
dấu
cứu
an toàn
an
để kêu
về
toàn
toàn
dưới
hiện
tại bể
toàn
với ai?
cứu
nước
tại nhà
nước
an
tại nhà
(thay
toàn
Quy
(thay
đổi)
định vệ
đổi?
sinh
3.2. Phát triển các kỹ năng
Phần này sẽ cung cấp thông tin chi tiết cho từng kỹ năng và các hoạt
động/nguyên tắc cần thực hiện để phát triển các kỹ năng này.
3.2.1. Kỹ năng cơ bản
Kỹ năng Hoạt động để phát triển kỹ năng
QUY TẮC Bể bơi
CHUNG VÀ VỆ • Tắm tráng trước khi xuống bể bơi
SINH • Không đi tiểu trong nước
• Không nhổ nước bọt trong nước
• Không chạy nhảy
137
Kỹ năng Hoạt động để phát triển kỹ năng
• Không đánh nhau
• Không xuống bể khi không có huấn luyện viên
• Vâng lời huấn luyện viên
• Mặc quần áo bơi
• Mặc đúng quần áo bơi cho nam/nữ
• Không đi giày dép
• Không đeo vòng cổ, hoa tai, hay các trang sức khác
Môi trường tự nhiên
• Kiểm tra độ sâu nước trước khi xuống bể
• Không bao giờ lao ngay xuống nước, chú ý, sau khi xác
định độ sâu mới cho chân xuống nước
QUY TẮC AN • Luôn bơi với một bạn
TOÀN • Luôn kiểm tra nước trước khi xuống bể
• Tìm kiếm cứu hộ - không bao giờ được tự mình nhảy
xuống nước
• Làm nổi mình và khua tay nếu như bạn gặp sự cố
• Sau khi bơi xong, chú ý xem các bạn mình đã lên bờ hết
chưa
3.2.2. Kỹ năng vào và ra khỏi bể bơi
Kỹ năng Hoạt động để phát triển kỹ năng
KIỂM TRA ĐỘ Bể bơi
SÂU • Kiểm tra độ sâu của nước khi xuống. Tìm biển báo hiệu
độ sâu của nước
• Hỏi các nhân viên cứu hộ thông tin
Khu vực nước tự nhiên
• Kiểm tra độ sâu và điều kiện trước khi xuống nước
138
Kỹ năng Hoạt động để phát triển kỹ năng
• Sử dụng que, lội từ từ vào nước để cảm nhận được đá, các
cành cây gẫy và rác trong nước...
VÀO – RA Xuống bể sử dụng bậc
KHỎI NƯỚC • Đi xuống bậc, tay nắm lấy tay vịn bể bơi. Đi chậm, bước
từng bước một
• Đi xuống bậc, tay nắm lấy tay giáo viên hoặc sử dụng tay
để cân bằng
• Đi xuống bậc thang, cảm nhận các mép bậc thang bằng
chân
Lên bể sử dụng bậc thang
• Bước về phía bậc thang. Đi chậm, bước từng bước và
quan sát
Chìm người xuống nước
• Trượt người vào nước từ thành bể, quay mặt vào thành bể
• Bám lấy thành bể, và quay mặt vào thành trong khi từ từ
hạ thấp người xuống nước
• Dùng chân quơ xung quanh để cảm nhận có vật cản dưới
nước hay không
• Hạ thấp người, dung tay bám thành bể để nhấn người
xuống dần.
Lội xuống bể
• Đi từ từ xuống nước cho đến thắt lưng
• Đi từ từ, dung tay giữ cân bằng
Gợi ý dạy: nên đứng bên cạnh học viên, chỗ nước sâu hơn.
139
3.2.3. Các kỹ năng bơi
Kỹ năng Hoạt động để phát triển kỹ năng
TẬP LÀM Làm nước chuyển động
QUÊN VỚI • Quạt tay trong nước các kiểu khác nhau và cảm nhận sức
NƯỚC cản của nước
• Đẩy nước bằng bàn tay
• Kéo nước bằng tay
• Té nước lên không
Chuyển động khi ở trong nước
• Tự đứng dưới nước an toàn
• Đi dưới nước nắm tay giáo viên
• Nắm giữ vật nổi để đi dưới nước
• Di chuyển trong nước sử dụng các kiểu di chuyển khác
nhau (Ví dụ các bước nhỏ, bước lớn, đi sang ngang, đi
giật lùi)
THỞ RA DƯỚI Thổi bong bóng
NƯỚC • Thổi không khí vào hai bàn tay khum lại
• Thổi không khí lên trên mặt nước, quan sát gợn sóng lăn
tăn
• Lòng bàn tay để ngay dưới mặt nước và thổi bong bóng
• Cúi hông về phía trước, úp mặt xuống nước và thổi bong
bóng
• Thổi bong bóng trong khi di chuyển trong nước
Ngụp và thổi bong bóng
• Ngụp xuống và thổi bong bóng về phía bạn cùng tập
• Ngụp và xem bạn thổi bong bóng
• Nói với bạn ở dưới nước
• Tạo ra tiếng động với bạn ở dưới nước
• Di chuyển vòng quanh với đầu ngập trong nước và thổi
140
Kỹ năng Hoạt động để phát triển kỹ năng
bong bóng
CÁC KỸ Làm ướt mặt
NĂNG DƯỚI • Té nước lên cao
NƯỚC • Vỗ tay lên trên mặt nước làm nước bắn tung tóe
• Rửa mặt, tay, tóc
• Nhún đầu gối xuống đến khi cằm chìm dưới nước, mồm,
mũi, mắt, tóc...
Ngụp xuống nước và mở mắt
• Ngụp và chạm tay vào mũi của bạn, đầu gối, ngón chân,
bắt tay...
• Ngụp và đếm số ngón tay của bạn dưới nước
• Lấy đồ vật dưới đáy bể bơi lên
Ngụp tìm vật dưới nước
• Ngụp tìm vòng hoặc tìm tay của bạn
• Ngụp xuống và nổi lên trong khi nắm tay của bạn
• Nổi lên, nổi càng nhiều vòng càng tốt trong 30 giây
• Ngụp và lướt qua 1 cái vòng đặt dưới nước
ĐẨY VÀ Lướt về phía trước
LƯỚT • Lướt sấp với sự hỗ trợ của thầy giáo, đạp vào thành bể
hoặc đáy bể
• Sử dụng 1 chân để đạp vào thành của bể bơi, lướt sấp với
mặt ngập trong nước, duỗi cánh tay và 2 bàn tay úp lên
nhau
• Lướt đi cho đến khi sức đẩy yếu dần và trở về tư thế đứng
ban đầu
Lướt về phía trước và đạp
• Sử dụng 1 chân để đạp vào thành bể bơi với mật ngập
trong nước, cánh tay duỗi và đạp cả chân thật nhanh
141
Kỹ năng Hoạt động để phát triển kỹ năng
• Tập lướt qua 1 vòng tròn dựng thẳng đứng
CÁC KỸ • Ngồi lên thành bể bơi với chân duỗi thẳng, chụm ngón
NĂNG ĐẠP chân, đạp liên tục dưới nước
CHÂN • Nằm sấp bám vào thành bể bơi, chân duỗi thẳng, thả lỏng,
chụm ngón chân, đạp liên tục. Có thể được giáo viên giúp
đỡ
• Lướt sấp dọc thành bể bơi, và đạp chân đi 3m. Có thể
được giáo viên giúp đỡ
• Bám vào phao để đạp nước, thực hành đạp chân duỗi
thẳng, nới lỏng cổ chân và đạp bắt đầu từ hông (không
phải chỉ đạp cẳng chân)
ĐỘNG TÁC • Biểu diễn và thực hành các động tác tay trên cạn
TAY • Thực hành động tác của tay trong khi bám vào thành bể
bơi (đầu tiên là đứng, sau đó nằm ngang người vừa quạt
tay vừa đạp
• Quạt tay bơi đi có bám phao và nín thở, úp mặt dưới nước
(tăng dần khoảng cách)
ĐIỀU CHỈNH • Minh họa và thực hành cách thở trên cạn
HƠI THỞ • Bám lấy thành bể bơi và thực hành thở trong khi đứng,
mặt ngập trong nước và thở ra, rồi nghiêng đầu sang bên
và hít vào
• Sử dụng phao, thực hành thở ra dưới nước, quay đầu sang
bên hít vào trong khi đạp chân
• Sử dụng phao thực hành thở và quạt một bên cánh tay
(đổi bên)
• Sử dụng phao thực hành thở kết hợp quạt tay và đạp chân.
142
3.2.4. Kỹ năng sống sót
Kỹ năng Hoạt động để phát triển kỹ năng
CÁC KỸ NĂNG Nổi sấp – nước nông
LÀM NỔI MÌNH • Bắt đầu với tư thế quỳ xuống, tay chạm vào đáy bể bơi,
mặt úp xuống nước, thở ra và duỗi thẳng chân cùng một
lúc. Có thể được giáo viên giúp đỡ.
• Tăng dần độ sâu bể bơi khi làm nổi được
Nổi sấp
• Đứng chân dang rộng bằng vai, bám lấy thành bể, cúi
hông xuống và thổi lên trên bề mặt nước
• Đứng chân dang rộng bằng vai, bám vào bờ bể bơi, cúi
hông xuống, mặt cúi xuống nước và nhìn các ngón chân
• Đứng dang rộng chân bằng vai, bám vào phao, cúi hông
xuống, mặt ngập dưới nước, thổi bong bóng sau đó nâng
chân lên, nằm ngang bề mặt nước
• Bám vào thành bể bơi để nổi, thả lần lượt từng tay một
Trở lại trạng thái ban đầu từ tư thế nổi sấp
• Ngẩng đầu, co đầu gối, tay đẩy nước và xoay người cho
đến khi chân chạm đáy bể
Gợi ý dạy: Giả vờ là chiếc máy bay đang hạ cánh xuống đất
bằng cách sử dụng 2 phao đeo 2 bên cánh tay. Học sinh ấn
phao xuống để đứng thẳng lên
Nổi ngửa – nước nông
• Bắt đầu tại tư thế ngồi, tay để sau hông. Hít thở sâu. Hãy
bắt đầu nhẹ nhàng (cố gắng không làm nước gợn sóng) để
tránh không cho nước lên mặt và giảm đẩy nước theo
chiều dọc vì nó sẽ cản trở việc nổi trên mặt nước. Ngả ra
sau cho đến khi vai và phía sau đầu ngập dưới nước, đẩy
hông về phía mặt nước và nhìn lên trời. Giáo viên có thể
143
Kỹ năng Hoạt động để phát triển kỹ năng
giúp đỡ và hỗ trợ phao. Sử dụng phao nổi đối với những
trường hợp khó khăn
• Tăng dần độ sâu của nước khi làm nổi được
Trở lại ban đầu từ tư thế nổi ngửa
• Nâng đầu, co đầu gối xuống, quạt nước xuống bằng 2 bàn
tay và quay người cho đến khi chân chạm đáy bể
Quay người
• Thực hành quay người theo chiều ngang từ nổi sấp
chuyển thành nổi ngửa, sau đó ngược lại từ nổi ngửa sang
nổi sấp
• Thực hành quay dọc thẳng đứng từ nổi sấp sang nổi ngửa
sau đó là từ nổi ngửa sang nổi sấp
CÁC KỸ NĂNG Quạt tay theo chiều ngang (như chèo thuyền) – trên mặt đất
SỐNG SÓT • Úp lòng 2 bàn tay xuống, hai ngón tay cái chạm vào nhau,
khuỷu tay hơi gập lại. Giữ ngón cái chạm vào nhau, rồi
nghiêng bàn tay, quạt tay sang 2 bên. Dừng lại khi khuỷu
tay vẫn co.
Quạt tay theo chiều ngang (như chèo thuyền) – ở mức nước
sâu đến ngực
• Thực hiện quạt tay ngay dưới mặt nước để cảm nhận lực
đẩy lên. Gập đầu gối xuống và hạ người xuống nước,
ngập đến vai xuống sau đó nâng bàn chân lên khỏi đáy bể
bơi. Tăng tốc độ quạt tay để có thể giữ đầu trên mặt nước
Quạt tay để sống sót
• Thực hiện động tác quạt tay trên để duy trì cơ thể ở vị trí
cố định. Đạp 2 chân nhẹ nhàng nếu cần hỗ trợ giữ cho cơ
thể ở vị trí nằm ngang.
• Tăng thời lượng dành cho kỹ năng quạt tay để sống sót tới
144
Kỹ năng Hoạt động để phát triển kỹ năng
30 giây, sau đó là 60 giây và 90 giây
Giữ người nổi đứng dưới nước
• Giữ cơ thể ở vị trí thẳng đứng, cử động đạp chân kiểu cắt
kéo để giữ cho đầu trên mặt nước. Quạt tay chậm
• Giữ cơ thể trong nước theo tư thế ngồi, đầu gối tách ra
sang 2 bên và chân song song với bề mặt nước, dung phao
đặt dưới mỗi cánh tay. Cử động cẳng chân vòng tròn
quanh đầu gối, kiếu cắt kéo (đạp chân nhanh)
Khoắng chân dưới nước – dung ván tập bơ
• Giữ cơ thể trong nước tại vị trí ngồi, phần đầu gối và đùi
song song với bề mặt nước, dung 1 phao dưới mỗi cánh
tay. Khua 2 chân luân phiên nhau vòng tròn bằng cách
vòng quay 2 đầu gối (kiểu cắt kéo). Khi 1 chân đập, chân
kia thu lại.
3.2.5. Kỹ năng cứu hộ
Kỹ năng Hoạt động để phát triển kỹ năng
ĐƯỢC CỨU Được cứu hộ bằng cách tiếp cận
HỘ • Huấn luyện viên nằm xuống để đảm bảo sự an toàn của bản
thân mình; giơ vật cứng, khăn tắm hoặc mảnh vải để thực
hiện cứu hộ. Học sinh thực hành được cứu phải túm lấy vật
cứu trợ; giữ bình tĩnh trong khi được kéo vào nơi an toàn.
• Kinh nghiệm được cứu hộ rất quan trọng, giúp trẻ hiểu
được cách thực hiện cứu hộ, nên làm gì và làm thế nào để
giữ bình tĩnh trong tình huống được cứu hộ.
Gợi ý dạy: Hãy minh họa khi ở trên bờ trước để nhấn mạnh
những điểm quan trọng để giữ an toàn
CỨU HỘ Cứu hộ bằng cách tiếp cận với vật cứu trợ cứng
145
Kỹ năng Hoạt động để phát triển kỹ năng
BẰNG CÁCH • Nằm xuống và giơ vật cứu trợ cho bạn cùng tập. Hướng
TIẾP CẬN dẫn bạn túm lấy vật cứu trợ bằng cả 2 tay. Từ từ kéo bạn
vào chỗ an toàn
• Vị trí cứu hộ an toàn và đảm bảo an toàn cho bản thân
• Trấn an tinh thần và hướng dẫn hiệu quả
• Thực hành lại, sử dụng nhiều loại vật cứu trợ khác nhau
CỨU HỘ Cứu hộ bằng cách quăng vật cứu trợ với các vật nổi
BẰNG CÁCH • Tung (quăng) vật cứu trợ nổi đến điểm đích đặt trên mặt
QUĂNG VẬT đất
CỨU TRỢ • Dần dần tăng khoảng cách quăng vật cứu trợ
• Tung (quăng) vật cứu trợ nổi trong tầm với của bạn cùng
tập ở dưới nước. Hướng dẫn bạn tập giữ vật cứu trợ đó
trước ngực. Khuyến khích bạn đạp nước để vào được chỗ
an toàn
• Thực hành lại, sử dụng nhiều loại vật cứu trợ nổi
Tăng dần khoảng cách từ mình đến bạn.
3.3. Đánh giá kiến thức và kỹ năng
Việc đánh giá quá trình học sinh cần phù hợp với “Tiêu chí đánh giá” của
mỗi chuyên đề. Các giáo viên dạy bơi sẽ liên tục quan sát và giám sát sự thực hành
của các học sinh và phản hồi mang tính xây dựng cho học sinh nhằm nâng cao các
kỹ năng đã học. Giáo viên cần phải tạo ra nhiều cơ hội để minh họa các kỹ năng
sống sót và an toàn.
Sau khi hoàn thành 20 bài học bơi của chương trình, học sinh sẽ được kiểm
tra khả năng qua từng phần của bài thi cấp chứng chỉ. Học sinh nào có thể thực hiện
được tất cả nội dung đã học trong bài thi cấp chứng chỉ thì sẽ hoàn thành chương
trình học bơi và được cấp chứng nhận.
146
Cấu phần Kỹ năng Tiêu chuẩn đánh giá
Kiến thức Trả lời chính xác các câu hỏi:
cơ bản Nắm được các kiến • Quy tắc vệ sinh
thức cơ bản • Các quy tắc chung của bơi lội
• Quy tắc an toàn dưới nước
Các kỹ Nổi được 90 giây • Có thể nổi dễ dàng trong nước, giữ nguyên
năng sống vị trí
sót • Giữ mặt nổi trên mặt nước
• Có thể quẫy nước nhẹ nhàng để giữ người
nổi
• Thực hiện trong 90 giây
Kỹ năng Nắm được kiến • Gọi sự giúp đỡ
cứu hộ thức và kỹ năng • Thực hiện các động tác hô hấp cấp cứu
cứu hộ cơ bản • Thực hiện động tác ép ngoài lồng ngực
• Đặt nạn nhân vào tư thế phục hồi
Kỹ năng Giáo viên quan sát học sinh:
xuống Xuống nước tự tin • Trèo thang xuống – vừa nắm lấy lan can,
nước an và an toàn vừa từ từ trèo xuống.
toàn • Đi xuống bậc thang – vừa nắm lấy tay vịn,
bước từng bậc một.
Các kỹ • Xuống nước an • Xuống nước an toàn bằng cách lội vào,
năng bơi toàn chìm người dần xuống nước, hoặc bước bậc
thang, tùy theo khu vực nước tại đó. • Bơi 25m ở khu
vực nước sâu • Bơi liên tục 25 mét.
• Ra khỏi nước an • Tư thế cơ thể, hít thở, cử động chân tay phù
toàn hợp với kiểu bơi đã chọn.
• Ra khỏi nước an toàn và tự tin.
Kỹ năng Giáo viên quan sát học sinh:
147
Cấu phần Kỹ năng Tiêu chuẩn đánh giá
ra khỏi Lên khỏi mặt nước Giáo viên quan sát học sinh:
nước an tự tin và an toàn • Trèo thang lên – vừa nắm lấy lan can, vừa
toàn từ từ trèo lên.
• Đi lên bậc thang – vừa nắm lấy tay vịn,
bước từng bậc một.
Những kỹ năng dưới đây được dạy “Bơi an toàn” và được liệt kê cùng với
các tiêu chuẩn đánh giá mà giáo viên “phải quan sát được” ở học sinh.
Lưu ý rằng không phải toàn bộ những kỹ năng này đều thích hợp với tất cả
môi trường nước (bể bơi cố định, bể bơi di động và các môi trường nước tự nhiên).
Cấu phần Kỹ năng Tiêu chuẩn đánh giá
Kiến thức cơ 1. Trả lời các câu hỏi • Trả lời đúng những câu hỏi về gìn giữ
bản về nguyên tắc vệ vệ sinh, nguyên tắc bơi lội và an toàn
sinh và bơi lội nói dưới nước.
chung
2. Trả lời các câu hỏi
về nguyên tắc an
toàn dưới nước
Kỹ năng vào 3. Kiểm tra độ sâu an • Tìm biển hiệu chỉ độ sâu hoặc hỏi
và ra khỏi toàn trước khi xuống nhân viên cứu hộ, HOẶC
nước bể bơi • Sử dụng gậy/que/hoặc một vật cứng
quanh khu vực đó để kiểm tra độ sâu
của nước
4. Xuống nước tự tin và • Tự tin và an toàn khi lên và xuống
an toàn nước tùy địa điểm và điều kiện
5. Lên khỏi mặt nước Bao gồm:
tự tin và an toàn 1. Trèo thang xuống và lên – vừa nắm
lấy lan can, vừa từ từ trèo xuống
148
Cấu phần Kỹ năng Tiêu chuẩn đánh giá
2. Đi lên và xuống bậc thang – vừa
nắm lấy tay vịn, bước từng bậc một
3. Lội vào và ra khỏi môi trường nước
tự nhiên – sử dụng một chiếc que để
tránh vật cản trong khi từ từ di
chuyển về phía trước
4. Chìm người xuống dần hoặc nâng
người khỏi mặt nước sử dụng thành
bể bơi – bám thành bể, xoay người
để quay mặt vào thành bể trong khi
dần hạ thấp người xuống mặt nước
Kỹ năng bơi 6. Đứng trong nước • Có thể đứng trong nước một cách tự
– Làm quen một cách độc lập và tin (không cần trợ giúp)
với nước an toàn • Di chuyển xunh quanh để cảm nhận
7. Lội trong nước tự tin sức cản và sự thay đổi độ sâu của
và an toàn nước (không cần trợ giúp)
• Sử dụng tay để giữ thăng bằng
Kỹ năng bơi 8. Úp mặt xuống nước • Làm ướt mặt bằng cách té nước lên
– Bơi dưới một cách tự tin mặt và ngụp xuống nước
nước 9. Ngụp xuống nước • Tự tin khi ngụp xuống nước
cao tới hông, mở mắt • Thổi bong bóng
và thổi bong bóng • Mở mắt khi ở dưới nước
• Chớp mắt để loại bỏ nước khỏi mắt
10. Ngụp xuống nước và • Tự tin khi ngụp xuống nước ưor độ
nhặt một vật ở dưới sâu đến ngực
đáy bể ở độ sâu đến • Thổi bong bóng
ngực • Mở mắt ở dưới nước để xác định vật
dưới đáy bể
149
Cấu phần Kỹ năng Tiêu chuẩn đánh giá
• Chớp mắt để loại bỏ nước khỏi mắt
(không dùng tay dụi mắt)
Những kỹ 11. Nổi ở tư thế nằm sấp • Giữ lấy phao
năng sống và trở lại tư thế đứng • Cúi mặt xuống nước
sót với sự trợ giúp • Thổi bong bóng
• Trở lại tư thế đứng với sự trợ giúp
12. Nổi ở tư thế nằm • Giữ lấy phao
ngửa và trở lại với tư • Mặt không có nước
thế đứng với sự trợ • Trở lại tư thế đứng với sự trợ giúp
giúp
13. Nổi trong tư thế nằm • Mặt úp dưới nước
sấp và trở về tư thế • Thổi bong bón
đứng không cần trợ • Tự tin trở lại tư thế đứng mà không
giúp cần trợ giúp
14. Nổi trong tư thế nằm • Tự tin trở lại tư thế đứng mà không
ngửa và quay lại với cần trợ giúp
tư thế đứng không
cần trợ giúp
15. Quạt tay hoặc đạp • Cố gắng điều khiển tay làm động tác
chân dưới nước quạt nước (quạt tay để sống sót) và
trong 1 phút để bơi khoắng chân dưới nước
sống sót • Giữ nguyên vị trí
• Giữ mặt không bị dính nước
Những kỹ 16. Đẩy và lướt đi với sự • Duỗi thẳng người
năng bơi giúp đỡ • Bám lấy phao/giáo viên
150
Cấu phần Kỹ năng Tiêu chuẩn đánh giá
• Đẩy đi từ thành/đáy bể
• Úp mặt trong nước, thổi bong bóng
• Lướt cơ thể đi cho đến khi hết lực đẩy
• Quay lại với tư thế đứng với sự trợ
giúp
17. Tự đẩy và lướt người • Duỗi thẳng người
đi • Đẩy đi từ thành/đáy bể
• Úp mặt trong nước, thổi bong bóng
• Lướt cơ thể đi cho tới khi hết lực đẩy
• Tự trở lại tư thế đứng một cách tự tin
18. Đạp chân sử dụng • Giữ phao bơi/bám lấy giáo viên
phao bơi/có hỗ trợ • Đạp chân liên tục
19. Đạp chân để đẩy và • Duỗi người
lướt đi • Đạp chân vào thành bể/đáy bể và đẩy
người đi
• Úp mặt trong nước, thổi bong bóng
• Đạp chân liên tục
20. Đạp chân và quạt tay • Giữ phao bơi/bám lấy giáo viên
có sợ hỗ trợ/phao • Cử động tay (quạt) và chân (đạp) liên
tục
21. Đẩy, lướt đi, đạp • Duỗi người
chân và quạt tay • Đẩy đi từ thành/đáy bể
• Úp mặt trong nước, thổi bong bóng
• Cử động tay (quạt) và chân (đạp) liên
tục
151
Cấu phần Kỹ năng Tiêu chuẩn đánh giá
22. Cử động chân tay • Bơi liên tục (tăng khoảng cách mỗi
phối hợp nhịp nhàng lần bơi)
với thở • Tư thế người, thở, cử động chân tay
theo kiểu bơi đã chọn
Những kỹ 23. Được cứu hộ bằng • Nắm gậy cứu hộ chắc chắn và tự tin
năng cứu hộ que/gậy • Nằm duỗi người thư giãn trong khi
được kéo vào bờ an toàn
24. Được cứu hộ bằng • Tự tin nắm chắc lấy vật cứu hộ nổi
cách ôm lấy vật nổi • Đạp chân tới bờ và ra khỏi nước
25. Tiếp cận và cứu • Trấn an và hướng dẫn bạn cùng tập
người, sử dụng gậy hiệu quả
• Đảm bảo an toàn cho bản than bằng
cách nằm xuống với tư thế an toàn để
cứu hộ
• Lựa chọn vật cứng phù hợp để cứu hộ
• Kéo bạn cùng tập tới nơi an toàn
26. Ném một vật nổi để • Trấn an và hướng dẫn bạn cùng tập
cứu hộ một người hiệu quả
• Đảm bảo vị trí an toàn cho bản than
để cứu hộ
• Ném chính xác tới tầm với của người
được cứu hộ
• Chỉ dẫn bạn cùng tập đến nơi an toàn
152
3.4. Kế hoạch bài giảng mẫu
Bài 1 HOẠT ĐỘNG CẤU PHẦN
Giới thiệu Bài giảng đầu tiên: chào hỏi, hỏi tên,
(5 phút) thông báo quy tắc và đánh giá chung kỹ
năng hiện tại.
Xuống nước và lên bờ an toàn Vào và ra khỏi nước
• Bước xuống và lên bậc.
• Bước xuống thành từng cặp nắm tay
nhau.
• Từng người bước xuống đặt tay lên vai
người đi trước.
Hoạt động Di chuyển trong nước Di chuyển và nhịp
chính (35 bơi • Đi ngang qua bể, tay vịn vào bờ.
phút) • Đi ngược lại không vịn tay.
• Đi ra xa bờ.
Kỹ năng dưới nước Làm ướt mặt
• Làm ướt mặt, cánh tay, tóc v.v.
• Té nước lên càng cao càng tốt.
• Nhún xuống đến khi cằm, miệng, mũi,
mắt… chạm nước.
Kỹ năng bơi Thở
• Thở ra trong không khí, như thổi tắt
nến.
• Thở ra trên mặt nước tạo những gợn
sóng.
• Thổi bong bóng trên mặt nước.
Quạt tay và định Nổi
hướng cơ thể • Khích lệ học viên nổi ngửa và sấp mặt
với mực nước rất nông.
153
Bài 1 HOẠT ĐỘNG CẤU PHẦN
Đẩy - đạp Di chuyển và nhịp
bơi • Ngồi trên bờ hồ tập động tác đạp - làm
cho nước sủi lên.
Quạt tay và định Kết thúc • Trò chơi – Cùng nhau lội nước.
hướng cơ thể (5 phút)
Kiến thức về an toàn • Quy tắc an toàn trong bể bơi.
dưới nước
Bài 2 HOẠT ĐỘNG CẤU PHẦN
Giới thiệu Xuống nước và lên bờ an toàn Vào và ra khỏi nước
(5 phút) • Bước xuống và lên bậc.
• Bước xuống thành từng cặp nắm tay
nhau.
• Từng người bước xuống đặt tay lên vai
người đi trước.
Di chuyển trong nước Di chuyển và nhịp
Hoạt động bơi • Đi qua bể theo những hướng khác nhau:
chính (35 tiến, lui, đi chéo.
phút) • Đi kiểu thú - làm động tác di chuyển
kiểu thú qua bể và ngược lại.
Làm ướt mặt Kỹ năng dưới nước
• Vung tay xuống nước tạo nước bắn
càng nhiều càng tốt. Khích lệ nước bắn
lớn.
• Trò chơi - bóng té nước.
Thở Kỹ năng bơi
• Thổi bong bóng trên mặt nước.
• Thổi bong bóng với bạn.
154
Bài 2 HOẠT ĐỘNG CẤU PHẦN
• Thổi bong bóng khi đi.
Kỹ năng dưới nước Lặn
• Thử lặn xuống dưới mặt nước.
• Nhặt vật từ bậc leo (nước nông).
Nổi Quạt tay và định
hướng cơ thể • Khích lệ học viên nổi ngửa và sấp mặt
với mực nước rất nông.
Đẩy - đạp Di chuyển và nhịp
bơi • Ngồi trên bờ hồ tập động tác đạp - làm
cho nước sủi lên.
Kỹ năng dưới nước Kết thúc • Trò chơi - Thi nhảy kanguru.
(5 phút) Kiến thức về an toàn • Thảo luận xuống nước an toàn trong
dưới nước nước.
Bài 3 HOẠT ĐỘNG CẤU PHẦN
Giới thiệu Xuống nước và lên bờ an toàn Vào và ra khỏi nước
(5 phút) • Bước xuống và lên bậc không cần vịn
• Lội vào và ra bể bơi
Di chuyển trong nước Di chuyển và nhịp
Hoạt động bơi • Chạy qua bể theo hướng tiến, chéo, lui,
chính (35 nhảy ngắt quãng, đi từ chỗ nọ sang chỗ
phút) kia.
Làm ướt mặt Kỹ năng dưới nước
• Té nước càng cao càng tốt.
• Làm ướt tóc.
Thở Kỹ năng bơi
• Thở kiểu yo-yo - tay đặt lên thành bể,
155
Bài 3 HOẠT ĐỘNG CẤU PHẦN
chân chạm đáy bể, chùng đầu gối để
ngồi xuống và đứng lên. Học viên hít
bình thường, ngồi xuống và thở ra hết,
đứng lên để làm động tác tiếp theo.
Lặn Kỹ năng dưới nước
• Đứng thành 1 vòng tròn, lần lượt từng
em ngụp xuống nước.
• Đứng thành cặp, từng em ngụp xuống
lắc tay với bạn dưới nước.
• 1 bạn ngụp xuống, bạn còn lại xem bạn
thổi bong bóng dưới nước.
Nổi Quạt tay và định
hướng cơ thể • Khích lệ học viên nổi ngửa và sấp mặt
với mực nước rất nông.
Đẩy - đạp Di chuyển và nhịp
bơi • Ngồi trên bờ hồ tập động tác đạp - làm
cho nước sủi lên.
• Bám vào bờ duỗi chân và đạp nhanh.
Kết thúc (5 Kỹ năng dưới nước • Trò chơi – Cơn sóng.
phút) Kiến thức về an toàn • Thảo luận ai có thể giúp nếu mình hoặc
dưới nước người khác gặp nguy hiểm dưới nước.
Bài 4 HOẠT ĐỘNG CẤU PHẦN
Giới thiệu Xuống nước và lên bờ an toàn Vào và ra khỏi nước
(5 phút) • Lội vào và ra bể bơi.
• Trò chơi – Vào và ra.
Di chuyển trong nước Di chuyển và nhịp
Hoạt động bơi • Trò chơi - Theo người đi đầu.
156
Bài 4 HOẠT ĐỘNG CẤU PHẦN
chính Thở Kỹ năng dưới nước
(35 phút) • Thở kiểu yo-yo - tay đặt lên thành bể,
chân chạm đáy bể, chùng đầu gối để
ngồi xuống và đứng lên. Học viên hít
bình thường, ngồi xuống và thở ra hết,
đứng lên để làm động tác tiếp theo.
• Nói chuyện dưới nước với bạn.
Lặn Kỹ năng dưới nước
• Đứng thành vòng tròn
• GV Rải một số vòng màu sắc xung
quanh - trong khoảng 30 giây và xem
học viên có thể nhặt được bao nhiêu cái
vòng.
• Ngụp xuống và chạm vào đầu gối bạn.
Lặp lại và chạm vào ngón chân.
Nổi Quạt tay và định
hướng cơ thể • Thực hành nổi sấp và ngửa ở mực nước
sâu (ngang thắt lưng) với đầu ngón tay
chỉ chạm vào đáy để đỡ người.
• Dùng phao cứu hộ để thực hành nổi sấp
và ngửa.
Đẩy - đạp Di chuyển và bơi
(các kiểu) • Bám vào thành bể duỗi chân và đạp
nhanh.
• Cả nhóm nằm sấp trên thảm nổi, chân
duỗi mở rộng. Đạp liên tục.
• Cả nhóm nằm ngửa, tay ngửa lên trước
bám vào phao bơi, chân duỗi mở rộng.
157
Bài 4 HOẠT ĐỘNG CẤU PHẦN
Đạp liên tục.
Nhận trợ cứu Kỹ năng trợ cứu
• Diễn tả làm thế nào để nhận trợ cứu
bằng vật cứng - tập trung vào các vấn đề
giảng trọng tâm.
Kết thúc Kiến thức về an toàn • Thảo luận cần làm gì nếu gặp nguy
(5 phút) dưới nước hiểm - tín hiệu cầu cứu “nổi và vẫy tay”.
158
Phụ lục 4.2. Các bước tiến hành nghiên cứu can thiệp.
1. Đánh giá ban đầu.
Đánh giá kiến thức và kỹ năng bơi an toàn của học sinh trước khi tham gia lớp
học bơi an toàn. Nghiên cứu sử dụng phiếu đánh giá đã thiết kế sẵn nhằm giúp cho huấn
luyện viên đánh giá kiến thức và kỹ năng của từng học sinh trước khi tham gia lớp học
bơi. Các thông tin thu thập bao gồm: tuổi, giới, cân nặng, chiều cao, kiến thức cơ bản về
bơi an toàn, kỹ năng nổi và kỹ năng bơi. Tổng số có 1.251 học sinh tham gia lớp học bơi
an toàn tại các trường tiểu học của huyện Cao Lãnh.
2. Tiến hành can thiệp.
- Tài liệu hướng dẫn triển khai can thiệp dạy bơi an toàn được xây dựng bao
gồm các kiến thức cơ bản và kỹ năng bơi sẽ được dạy trong 05 cấu phần sau: (i) Các
kiến thức cơ bản về bơi an toàn, (ii) Kỹ năng xuống nước và lên cạn, (iii) Các kỹ
năng sống sót, (iv) Kỹ năng bơi, và (v) Kỹ năng cứu hộ. Từng kỹ năng trong các
cấu phần trên đều có tiêu chí đánh giá, giúp huấn luyện viên “quan sát” thấy được gì
để xác định là học sinh đã đạt được kỹ năng đó hay chưa. Quá trình thực hiện mỗi
kỹ năng và kế hoạch bài giảng cụ thể được xây dựng để hỗ trợ giáo viên trong quá
trình giảng dạy. Tài liệu hướng dẫn này được biên soạn với nhóm chuyên gia về tai
nạn thương tích của Trung tâm nghiên cứu chính sách và Phòng chống chấn thương,
Trường Đại học Y tế công cộng, nhóm biên soạn dựa trên cơ sở chương trình Bơi
an toàn đã được thực hiện thành công tại Đà Nẵng.
- Tờ rơi và mũ truyền thông được thiết kế với nội dung thông điệp đơn giản
dễ hiểu và có hình ảnh minh họa. Bài truyền thông soạn thảo phù hợp với tình hình
địa phương và có số liệu minh chứng cụ thể do nghiên cứu viên biên soạn (Phụ lục
5).
- Can thiệp được thực hiện với các nội dung sau:
1. Triển khai đào tạo cho huấn luyện viên dạy bơi (TOT) tại 5 trường tham gia
nghiên cứu can thiệp phòng chống đuối nước. Huấn luyện viên được đào tạo
bài bản về phương pháp và kỹ năng giảng dạy bơi sống sót, cấp cứu hồi sức
tim phổi và hô hấp nhân tạo do Trường Cao đẳng Y tế Đồng Tháp phối hợp
với Sở Giáo dục và Đào tạo Đồng Tháp tổ chức thực hiện.
159
2. Tổ chức lớp học bơi và đào tạo 1.251 học sinh tiểu học kỹ năng bơi an toàn.
3. Các trường đã tổ chức các buổi truyền thông về phòng chống đuối nước
thông qua các buổi chào cờ. GVCN đã tham gia truyền thông bằng cách nhắc
nhỡ học sinh sau những buổi học về vấn đề học bơi và ý thức phòng chống
đuối nước.
4. Trong quá trình tổ chức các lớp dạy bơi tại 5 điểm trường, nghiên cứu viên
và các giám sát viên đã lập kế hoạch tổ chức các buổi truyền thông cho 1.251
PHHS và học sinh về kiến thức cơ bản phòng chống đuối nước. Bên cạnh đó,
Nhà trường cũng tiếp tục công tác truyền thông phòng chống đuối nước đến
PHHS bằng cách phát tờ rơi, tài liệu tuyên truyền, ... nhằm nâng cao sự hiểu
biết và ý thức của PHHS về phòng chống đuối nước trẻ em.
3. Đánh giá sau can thiệp:
Đánh giá kiến thức và kỹ năng bơi an toàn của học sinh ngay sau khi kết thúc lớp
học bơi an toàn. Nghiên cứu sử dụng phiếu thiết kế sẵn để huấn luyện viên đánh giá
kiến thức và kỹ năng của từng học sinh sau khi tham gia lớp học bơi nhằm thu thập
thông tin cho nghiên cứu. Các cấu phần được đánh giá như bảng dưới đây:
Cấu phần Nội dung đánh giá Tổng điểm Điểm đánh giá đạt
Học sinh trả lời Kiến thức cơ bản 3 điểm Đạt 3 nội dung được 3 nội dung
Học sinh thực hiện Đạt 4 nội dung (nội dung Các kỹ năng sống sót 4 điểm được 4 nội dung nổi được 90 giây bắt buộc)
Học sinh thực hiện Đạt 2 nội dung Kỹ năng cứu hộ 4 điểm được 4 nội dung (nội dung 2, 3)
Kỹ năng xuống nước Học sinh thực hiện 2 điểm Đạt 1 nội dung an toàn được 2 nội dung
Học sinh thực hiện Đạt 2 nội dung (nội dung Các kỹ năng bơi 4 điểm được 4 nội dung bơi được 25 mét bắt buộc)
160
Cấu phần Nội dung đánh giá Tổng điểm Điểm đánh giá đạt
Kỹ năng ra khỏi Học sinh thực hiện 2 điểm Đạt 1 nội dung nước an toàn được 2 nội dung
13 nội dung Tổng 19 điểm (tương ứng 13 điểm)
- Đánh giá kỹ năng nổi trên nước: Học sinh đạt tiêu chí nếu tự nổi trên nước đạt từ
90 giây trở lên
- Đánh giá kỹ năng bơi: Học sinh đạt nếu bơi liên tục 25 mét trở lên với bất kể kiểu
bơi nào.
4. Các chỉ số đánh giá trước và sau can thiệp.
- Đánh giá kiến thức
+ Quy tắc vệ sinh
+ Các quy tắc chung của bơi lội
+ Quy tắc an toàn dưới nước
- Đánh giá kỹ năng sống sót
+ Có thể nổi dễ dàng trong nước, giữ nguyên vị trí
+ Giữ mặt nổi trên mặt nước
+ Có thể quẫy nước nhẹ nhàng để giữ người nổi
+ Thực hiện trong 90 giây
- Đánh giá kỹ năng cứu hộ
+ Gọi sự giúp đỡ
+ Thực hiện các động tác hô hấp cấp cứu
+ Thực hiện động tác ép ngoài lồng ngực
+ Đặt nạn nhân vào tư thế phục hồi
- Đánh giá kỹ năng xuống nước an toàn
+ Trèo thang xuống – vừa nắm lấy lan can, vừa từ từ trèo xuống.
+ Đi xuống bậc thang – vừa nắm lấy tay vịn, bước từng bậc một.
- Đánh giá kỹ năng bơi
161
+ Xuống nước an toàn bằng cách lội vào, chìm người dần xuống nước, hoặc
bước bậc thang, tùy theo khu vực nước tại đó.
+ Bơi liên tục 25 mét
+ Tư thế cơ thể, hít thở, cử động chân tay phù hợp với kiểu bơi đã chọn
+ Ra khỏi nước an toàn và tự tin
- Đánh giá kỹ năng ra khỏi nước an toàn
+ Đi lên bậc thang – vừa nắm lấy tay vịn, bước từng bậc một.
+ Ra khỏi nước an toàn và tự tin
Phụ lục 4.3. Thống kê số lượng học sinh tại 5 trường tiểu học huyện Cao Lãnh
trước thời điểm nghiên cứu can thiệp.
Khối Trường tiểu học Tổng Lớp 1 Lớp 2 Lớp 3 Lớp 4 Lớp 5
89
103
118
118
108
Bình Hàng Tây 1
536
48
60
62
55
54
Bình Hàng Tây 2
279
125
118
112
107
116
Phương Trà 2
578
116
138
137
124
130
Mỹ Long
645
59
86
76
79
83
Tân Hội Trung 2
383
Tổng
437
505
505
483
491
2.421
162
Phụ lục 5: Tài liệu truyền thông về phòng chống đuối nước
BÀI TRUYỀN THÔNG VỀ PHÒNG, CHỐNG ĐUỐI NƯỚC
TRONG CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC TẠI HUYỆN CAO LÃNH
Biên soạn: Phan Thanh Hòa
Đối tượng: Học sinh và PHHS
Thời gian: 15 phút
Địa điểm: Tại trường tiểu học
Người trình bày: NCS và GV dạy bơi
1. Giới thiệu
Đồng Tháp là một trong 3 tỉnh của vùng Đồng Tháp Mười, có hệ thống sông,
ngòi, kênh, rạch chằng chịt chảy ra sông chính là sông Tiền (một nhánh của sông
MeKong).
Huyện Cao Lãnh có diện tích: 491.1 km2 với dân số: 200.689 người. Có 17
xã và 1 thị trấn. Từ tháng 7 đến tháng 11, lũ từ sông Mê Kông đổ về cộng với mực
nước dâng cao do triều cường làm cho sự chênh lệch mực nước thấp nên khả năng
thoát nước lũ kém. Thời gian lũ lớn đối với huyện thường duy trì trong 3 tháng
(8,9,10), mực nước sâu nhất khoảng 2-2,5 m. Ngòai ra trên địa bàn huyện còn có
sông Tiền chảy qua (sông Cần Lố, kênh An Phong - Mỹ Hòa, Nguyễn Văn Tiếp,
Cái Bèo, Kênh số 1... ) nên khá phong phú thuận lợi cho việc phát triển cây trồng -
vật nuôi, vận chuyển hàng hóa. Bên cạnh đó, đây cũng chính là yếu tố nguy cơ cao
gây ra đuối nước đối với trẻ em vùng này.
2. Thực trạng đuối nước tại Đồng Tháp
Theo báo cáo của Sở LĐTB&XH tỉnh Đồng Tháp, hàng năm Đồng Tháp có
trung bình khoảng từ 50 – 60 trường hợp trẻ em bị đuối nước được báo cáo.
163
Biểu đồ: Số trẻ bị đuối nước từ 2010 – 2014
- Trong 6 tháng đầu năm 2015 toàn tỉnh có 19 trường hợp đuối nước ở trẻ em
- Nguyên nhân của các trường hợp đuối nước được xác định là do trẻ không
biết bơi và thiếu sự giám sát của người lớn.
Một số nghiên cứu về đuối nước
Nghiên cứu của Đặng Văn Chính, Lê Thế Thự và cộng sự: Kiến thức, thái
độ, thực hành (KAP) của người dân về đuối nước trẻ em ở Đồng Tháp và An Giang
cho thấy có 80% trẻ đuối nước là dưới 5 tuổi, trong đó, trẻ em nam bị tử vong do
đuối nước cao gấp 2 lần trẻ em nữ. Nguyên nhân phổ biến nhất đưa đến đuối nước ở
trẻ là sự bất cẩn trong chăm sóc trẻ và trẻ bơi mà không có sự giám sát của người
lớn
Kết quả nghiên cứu của tác giả Phan Thanh Hòa và Phạm Việt Cường cho
thấy, tỷ suất tử vong do đuối nước ở trẻ em vùng ĐBSCL là 28,3/100.000 trẻ/năm,
ước tính sẽ có 1.440 trẻ bị tử vong do đuối nước trong năm và trung bình mỗi ngày
sẽ có khoảng 4 trẻ bị tử vong do đuối nước.
Nghiên cứu của Huỳnh Thiện Sĩ và Nguyễn Đỗ Nguyên: Dịch tễ học tử vong
do đuối nước ở trẻ em tại Đồng Tháp. Tổng số 272 trường hợp tử vong do đuối
nước trẻ em dưới 16 tuổi, trong thời gian từ 2003-2006. Có hơn 65% các trường
hợp tử vong do đuối nước là trẻ dưới 5 tuổi. Hầu hết 98,1% tai nạn xảy ra đuối nước
164
ở ngoài nhà do ngã xuống sông, rạch, ao, mương, …. và chỉ có 1,9% xảy ra trong
nhà là ngã vào lu chứa nước ở trẻ dưới 4 tuổi.
Nghiên cứu của Nguyễn Tấn Hưng: Thực trạng về vấn đề đuối nước tại 5
huyện vùng lũ tỉnh Đồng Tháp, năm 2005. Kết quả cho thấy có 60,4% trẻ bị đuối
nước dưới 6 tuổi và 90% là chưa biết bơi. Phần lớn là trẻ bị đuối nước nguyên nhân
là do chơi một mình quanh nhà có ao, mương, hầm, sông rạch mà không có người
trông coi, không có hàng rào che chắn an toàn.
3. Các nguy cơ xảy ra đuối nước (Hướng dẫn tờ rơi của chương trình)
PHÒNG CHỐNG ĐUỐI NƯỚC
- Đuối nước là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong
cho trẻ em Việt Nam
- Đuối nước có thể xảy ra rất nhanh, khi trẻ bị đuối
nước nếu không can thiệp kịp thời có thể dẫn đến tử
vong.
NHỮNG NGUY CƠ XẢY RA ĐUỐI NƯỚC Ở TRẺ EM
- Bất cứ nơi nào có nguồn nước đều có nguy cơ gây
ra đuối nước (trong nhà, ngoài nhà, trường học và các nơi cộng cộng như: ao,
hồ, sông, ....)
- Trẻ ngã xuống ở các chứa nước mà không có rào chắn an toàn, không có nắp
đậy kín, ...
- Trẻ đi bơi (tắm) mà không có sự giám sát của người lớn.
LÀM GÌ ĐỂ PHÒNG TRÁNH ĐUỐI NƯỚC
- Nhắc cha mẹ đậy nắp các dụng cụ chứa nước, để trẻ không bị ngã vào đó.
- Nhắc cha mẹ lắp đặt hàng rào xung quanh các vùng có chứa nước (ao, hồ,
kênh rạch, ...)
- Các em không đi bơi một mình mà không có người lớn đi cùng.
- Các em nên học bơi để chủ động phòng ngừa đuối nước.
165
KHI THẤY NẠN NHÂN SẮP BỊ ĐUỐI NƯỚC EM HÃY
- Giữ bình tỉnh và hô to kêu gọi sự giúp đỡ của người
lớn.
- Nhìm xung quanh tìm các vật nổi ném cho bạn.
- Tuyệt đối không được nhảy xuống cứu nạn nhân nếu
không biết bơi và không biết cách cứu đuối.
NÊN LÀM GÌ KHI NẠN NHÂN BỊ ĐUỐI NƯỚC ĐƯỢC
VỚI LÊN BỜ
- Hô to, gọi người lớn đến giúp và gọi cấp cứu 115.
- Lấy dị vật ở mũi, miệng của nạn nhân (nếu có)
- Đặt nạn nhân nằm ngửa, đầu thấp nghiêng qua một bên
- Không túm lại đông người gây thiếu ô xy cho nạn nhân.
Trên đây là một số thông tin về biện pháp phòng chống đuối nước trẻ em, được
thực hiện tại 5 trường tiểu học của huyện Cao Lãnh (Mỹ Long, Bình Hàng Tây 1,
Bình Hàng Tây 2, Tân Hội Trung 2 và Phương Trà 2). Chương trình can thiệp nhằm
góp tăng cường sự quan tâm của cộng đồng về vấn đề đuối nước trẻ em trên địa bàn
huyện Cao Lãnh. Từ đó, có thể giúp ngăn ngừa các trường hợp tử vong do đuối
nước gây ra.
166
Phụ lục 6: Thang đánh giá kiến thức, thực hành của người chăm sóc trẻ và kỹ
năng bơi của học sinh
Phụ lục 6.1. Thang đánh giá kiến thức, thực hành của người chăm sóc trẻ về
phòng chống đuối nước
Tính điểm (Lựa Điểm TT Câu hỏi Chọn lựa phù hợp chọn đúng mỗi đạt được 1 điểm)
Đánh giá kiến thức
Trẻ thuộc giới tính nào bị tử 1. Nam Chọn 1 1 điểm 1 vong do đuối nước nhiều 2. Nữ
1. <1 tuổi
2. 1-4 tuổi
3. 5-12 tuổi Trẻ thuộc nhóm tuổi nào bị 4. 13-17 tuổi Chọn 2 1 điểm 2 tử vong do đuối nước nhiều 5. Không biết/không
chắc chắn
9. Khác (ghi rõ)
1. Hồ bơi/bể bơi
2. Ao
3. Hồ tự nhiên Địa điểm nào gây tử vong do 4. Sông Chọn 4 1 điểm 3 đuối nước nhiều nhất 5. Trong nhà (nhà
tắm)
9. Khác (ghi rõ)
1. Bơi 1 mình
Trẻ bị tử vong do đuối nước 2. Bơi với bạn
4 trong trường hợp nào nhiều 3. Cứu bạn Chọn 1-4 4 điểm
nhất 4. Không biết bơi
9. Khác (ghi rõ)
167
Tính điểm (Lựa Điểm TT Câu hỏi Chọn lựa phù hợp chọn đúng mỗi đạt được 1 điểm)
1. Không biết bơi
2. Biết bơi: mức Khả năng bơi của những trẻ 5 trung bình Chọn 1 1 điểm bị tử vong do đuối nước 3. Biết bơi: giỏi
9. Khác (ghi rõ)
1. Trẻ không biết bơi
2. Bơi tại địa điểm
nguy cơ cao
3. Thiếu sự giám sát
của người lớn
4. Thiếu rào chắn
xung quanh khu vực Những nguyên nhân nào có nguy hiểm thể dẫn đến trẻ tử vong do 6 5. Thiếu kiến thức về Chọn 1-7 7 điểm đuối nước đuối nước Câu hỏi nhiều lựa chọn 6. Không có bảng
cảnh báo nguy hiểm
ở nơi nguy cơ cao
7. Trẻ tắm (sông,
rạch,...) cùng với bạn
bè
9. Khác (ghi rõ)
1. Dưới 1 tuổi
Trẻ bao nhiêu tuổi thì nên 2. Không chắc Chọn 3 (Ghi 6- 7 1 điểm bắt đầu học bơi chắn/không biết 11 tuổi)
3. Ghi tuổi phù hợp:
168
Tính điểm (Lựa Điểm TT Câu hỏi Chọn lựa phù hợp chọn đúng mỗi đạt được 1 điểm)
........ tuổi
Biết cách cấp cứu trẻ bị đuối 1. Có 8 nước (Hô hấp nhân tạo-ép Chọn 1 1 điểm 2. Không tim ngoài lồng ngực)
1. Cho trẻ học bơi
2. Không đến gần
những nơi nguy hiểm
(ao, hồ, sông)
3. Luôn có người lớn
giám sát Làm thế nào để phòng tránh 4. Những nơi nguy 9 đuối nước cho trẻ Chọn 1-5 5 điểm hiểm cần có biển Câu hỏi nhiều lựa chọn cảnh báo/cấm
bơi/cấm tắm
5. Dựng hàng rào các
ao gần khu dân cư
8. Khác (ghi rõ)
9. Không biết
Tổng điểm 22 điểm
Đánh giá thực hành
Thực hiện những biện pháp 1. Có
1 phòng chống đuối nước cho 2. Không Chọn 1 (có) 1 điểm
trẻ ở khu vực ngoài nhà
169
Tính điểm (Lựa Điểm TT Câu hỏi Chọn lựa phù hợp chọn đúng mỗi đạt được 1 điểm)
Biện pháp phòng chống 1. Không cho trẻ tự
tắm một mình
2. Bể nước/ giếng
khơi làm nắp đậy an
toàn
3. Lấp hàng rào Chọn 1-4 4 điểm 2
xung quanh ao hồ
4. Đặt biển cảnh báo
ở những nơi nước
sâu và có nguy cơ
cao xảy ra đuối nước
Thực hiện những biện pháp 1. Có
3 phòng chống đuối nước cho 2. Không Chọn 1 (có) 1 điểm
trẻ trong nhà
Đó là các biện pháp 1. Đậy nắp dụng cụ
chứa nước trong nhà Chọn 1,2 2 điểm 4 2. Không chứa nước
trong xô chậu
Anh chị đi làm việc thì trẻ 1. Ở nhà có người lớn
được gửi như thế nào là tốt trông
nhất 2. Nhà giữ trẻ Chọn 1,2,3 3 điểm 5 3. Đem trẻ theo
4. Ở nhà không có
người coi
Trẻ trên 5 tuổi anh chị có cho 1. Có Chọn 1 (có) 1 điểm 6 trẻ học bơi 2. Không
170
Tính điểm (Lựa Điểm TT Câu hỏi Chọn lựa phù hợp chọn đúng mỗi đạt được 1 điểm)
Tổng 12 điểm
Phụ lục 6.2. Thang đánh giá kiến thức và kỹ năng bơi của học sinh
Cấu Kỹ năng Tiêu chuẩn đánh Cách Tổng Điểm
phần giá điểm đạt tính
điểm
Kiến Nắm được các Trả lời đúng các câu Mỗi câu 3 điểm 3 điểm
thức cơ kiến thức cơ hỏi: trả lời
bản bản 1. Quy tắc vệ sinh đúng
2. Các quy tắc chung được 1
của bơi lội điểm
3. Quy tắc an toàn
dưới nước
Các kỹ Nổi được 90 Giáo viên quan sát Mỗi câu 4 điểm 4 điểm
năng giây học sinh trả lời
sống sót 1. Có thể nổi dễ dàng đúng (Bắt buộc
trong nước, giữ được 1 học sinh
nguyên vị trí điểm phải nổi
2. Giữ mặt nổi trên được 90
mặt nước giây)
3. Có thể quẫy nước
nhẹ nhàng để giữ
người nổi
4. Thực hiện trong
90 giây
Kỹ năng Nắm được kiến Trả lời các câu hỏi Mỗi câu 4 điểm 2 điểm
171
Cấu Kỹ năng Tiêu chuẩn đánh Cách Tổng Điểm
phần giá điểm đạt tính
điểm
cứu hộ thức và kỹ năng về kỹ năng cứu hộ trả lời
cứu hộ cơ bản 1. Gọi sự giúp đỡ đúng
2. Thực hiện các được 1
động tác hô hấp cấp điểm
cứu
3. Thực hiện động
tác ép ngoài lồng
ngực
4. Đặt nạn nhân vào
tư thế phục hồi
Kỹ năng Xuống nước tự Giáo viên quan sát Mỗi câu 2 điểm 1 điểm
xuống tin và an toàn học sinh trả lời
1. Trèo thang xuống đúng nước an
– vừa nắm lấy lan được 1 toàn
can, vừa từ từ trèo điểm
xuống.
2. Đi xuống bậc
thang – vừa nắm lấy
tay vịn, bước từng
bậc một.
Giáo viên quan sát Mỗi câu 4 điểm 2 điểm Các kỹ
năng bơi học sinh trả lời
Xuống nước an 1. Xuống nước an đúng
toàn toàn bằng cách lội được 1
vào, chìm người dần điểm
xuống nước, hoặc
172
Cấu Kỹ năng Tiêu chuẩn đánh Cách Tổng Điểm
phần giá điểm đạt tính
điểm
bước bậc thang, tùy
theo khu vực nước
Bơi 25m ở khu tại đó
vực nước sâu 2. Bơi liên tục 25m
3. Tư thế cơ thể, hít
thở, cử động chân
tay phù hợp với kiểu
Ra khỏi nước an bơi đã chọn
toàn 4. Ra khỏi nước an
toàn và tự tin
Kỹ năng Giáo viên quan sát Mỗi câu 2 điểm 1 điểm
ra khỏi Lên khỏi mặt học sinh trả lời
nước an nước tự tin và 1. Trèo thang lên – đúng
toàn an toàn vừa nắm lấy lan can, được 1
vừa từ từ trèo lên. điểm
2. Đi lên bậc thang –
vừa nắm lấy tay vịn,
bước từng bậc một.
Tổng 19 điểm 13
điểm
173
Phụ lục 7: Các biến số trong nghiên cứu
1. Các biến số trong nghiên cứu cắt ngang
Phân Phương pháp TT Biến số Định nghĩa biến loại thu thập
Các thông tin cá nhân của cha/mẹ/người chăm sóc trẻ
Liên 1 Tuổi Đối tượng tự báo cáo Bộ câu hỏi tục
Giới tính của đối tượng tham Nhị 2 Giới tính Bộ câu hỏi phân gia nghiên cứu
Công việc hàng ngày và tạo Danh 3 Nghề nghiệp Bộ câu hỏi ra thu nhập chính mục
Trình độ học vấn cao nhất
của cha/mẹ/người chăm sóc Thứ 4 Trình độ học vấn Bộ câu hỏi trẻ đã hoàn thành tại thời bậc
điểm phỏng vấn
Tình trạng kinh tế (QĐ của Định
thủ tướng chính phủ năm danh
2011) tại nông thôn.
- Hộ nghèo: thu nhập bình Điều kiện kinh tế quân đầu người < 400.000 Bộ câu hỏi 5 hộ gia đình đồng/người/tháng
- Hộ không nghèo: thu nhập
bình quân đầu người ≥
400.000 đồng/người/ tháng
Tình trạng hôn Tình trạng kết hôn của bản Danh Bộ câu hỏi 6 nhân thân hiện tại mục
Số con đang sống Có bao nhiêu con đang sống Rời rạc Bộ câu hỏi 7 cùng gia đình cùng gia đình
Kiến thức của người chăm sóc trẻ về đuối nước
174
Phân Phương pháp TT Biến số Định nghĩa biến loại thu thập
8 Kiến thức về nguy Các yếu tố nguy cơ đuối Định
cơ đuối nước ở trẻ nước: giới tính, tuổi, địa điểm danh Bộ câu hỏi em xảy ra đuối nước, khả năng
bơi của trẻ.
9 Nguyên nhân dẫn Các nguyên nhân có thể dẫn Định
đến tử vong do đến đuối nước như: Trẻ danh
đuối nước trẻ em không biết bơi, thiếu sự giám Bộ câu hỏi sát của người lớn, thiếu rào
chắn xung quanh khu vực
nguy hiểm.
10 Trẻ bao nhiêu tuổi Tuổi của trẻ nên bắt đầu học Rời rạc
thì bắt đầu học bơi các kỹ năng an toàn dưới Bộ câu hỏi
nước, kỹ năng bơi
11 Kiến thức về cách Cách cấp cứu trẻ bị đuối nước Định
cấp cứu trẻ bị đuối bằng phương pháp hô hấp danh Bộ câu hỏi nước nhân tạo và ép tim ngoài lồng
ngực
12 Biện pháp phòng Các biện pháp phòng tránh Định
tránh đuối nước đuối nước: cho trẻ học bơi, danh
dựng hàng rào các ao gần khu
dân cư; lắp đặt biển cảnh báo Bộ câu hỏi
nguy hiểm/biển cấm bơi; tăng
cường truyền thông tại cộng
đồng…
13 Nguồn thông tin Nguồn thông tin tốt nhất đối Định
truyền thông phòng với người trả lời phỏng vấn danh Bộ câu hỏi
tránh đuối nước tìm kiếm các thông tin về
175
Phân Phương pháp TT Biến số Định nghĩa biến loại thu thập
phòng tránh đuối nước: cơ sở
y tế/cán bộ y tế; bạn bè và
người thân, truyền thông đại
chúng: Tivi, internet, sách
Thực hành của người chăm sóc trẻ về phòng chống đuối nước
Thực hiện những Là những biện pháp phòng Định
biện pháp phòng chống đuối nước cho trẻ ở danh
14 chống đuối nước khu vực ngoài nhà Bộ câu hỏi
cho trẻ ở khu vực
ngoài nhà
Thực hiện những Là những biện pháp phòng Định
biện pháp phòng chống đuối nước cho trẻ trong danh Bộ câu hỏi 15 chống đuối nước nhà
cho trẻ trong nhà
Trẻ được gửi như Trẻ được gửi khi cha mẹ bận Định
16 thế nào khi cha mẹ việc làm Bộ câu hỏi danh
bận việc làm
Trẻ trên 5 tuổi anh Học bơi của trẻ trên 5 tuổi Định
17 chị có cho trẻ học bơi Bộ câu hỏi danh
không
2. Các biến số trong nghiên cứu can thiệp
Phân Phương pháp TT Biến số Định nghĩa biến loại thu thập
I Thông tin chung
Tên trường tiểu Tên trường tiểu học theo Định 1 Bộ câu hỏi học quyết định thành lập trường. danh
176
Phân Phương pháp TT Biến số Định nghĩa biến thu thập loại
Khối lớp học từ lớp 1 đến Định 2 Khối lớp học Bộ câu hỏi lớp 5 danh
Tính theo năm sinh đến thời
3 Tuổi của trẻ điểm điều tra (năm dương Rời rạc Bộ câu hỏi
lịch)
Nhị 4 Giới tính Giới tính của trẻ nam hay nữ Bộ câu hỏi phân
Số đo cân nặng của trẻ tính 5 Cân nặng của trẻ Liên tục Bộ câu hỏi bằng kilogram
Số đó chiều cao của trẻ tính 6 Chiều cao của trẻ Liên tục Bộ câu hỏi bằng mét
Chỉ số khối của cơ thể được
7 Chỉ số BMI tính trên cân nặng chia cho Liên tục Bộ câu hỏi
chiều cao bình phương
Số buổi trẻ tham gia học bơi Rời rạc 8 Số buổi học bơi Bộ câu hỏi an toàn theo chương trình
II Các kỹ năng
- Tắm tráng trước khi xuống
bể bơi Định 9 Quy tắc vệ sinh 1. - Không đi tiểu trong nước Bộ câu hỏi danh - Không nhổ nước bọt trong
nước
Không chạy nhảy và đùa
nghịch trong bể, mặc đúng Định Quy tắc chung của 10 quần áo bơi, không đi giày Bộ câu hỏi danh bơi lội dép và không bao giờ lao
ngay xuống nước
177
Phân Phương pháp TT Biến số Định nghĩa biến loại thu thập
Luôn bơi với một bạn, kiểm
tra độ sâu của nước trước khi
xuống bể, trường hợp khẩn Định 11 Quy tắc an toàn Bộ câu hỏi cấp cần tìm kiếm cứu hộ, sau danh
khi bơi xong, chú ý xem các
bạn mình đã lên bờ hết chưa
Trèo thang xuống, vừa nắm
lấy lan can, vừa từ từ trèo Kỹ năng xuống Định 12 xuống. Xuống nước an toàn Bộ câu hỏi nước danh bằng cách lội vào, chìm
người dần xuống nước.
Đi lên bậc thang, vừa nắm
lấy tay vịn, bước từng bậc Định 13 Kỹ năng lên bờ Bộ câu hỏi một. Ra khỏi nước an toàn danh
và tự tin.
Bơi liên tục 25 mét, tư thế
cơ thể, hít thở, cử động chân Định 14 Kỹ năng bơi Bộ câu hỏi tay phù hợp với kiểu bơi đã danh
chọn.
Có thể nổi dễ dàng trong Định 15 Kỹ năng sống sót nước, giữ nguyên vị trí, giữ Bộ câu hỏi danh người nổi trong 90 giây.
Gọi sự giúp đỡ và đặt nạn Định 16 Kỹ năng cứu hộ Bộ câu hỏi nhân vào tư thế phục hồi. danh
Thực hiện các động tác hô Kỹ năng sơ cấp Định 17 hấp cấp cứu, ép ngoài lồng Bộ câu hỏi cứu danh ngực
178
Phân Phương pháp TT Biến số Định nghĩa biến loại thu thập
III Các biến số cho nghiên cứu định tính
1. Ý nghĩa của mô hình dạy bơi
2. Tính phù hợp và khả thi mô hình dạy bơi.
3. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình triển khai
4. Khả năng duy trì việc dạy bơi an toàn
5. Tính nhân rộng mô hình
179
Phụ lục 8: Một số hình ảnh triển khai nghiên cứu
Lễ phát động Chương trình dạy bơi trẻ em
Đoàn khảo sát khi xây dựng bể bơi
180
Xây dựng bể bơi cho công tác dạy bơi tại trường học
Tập huấn giáo viên về chương trình dạy bơi an toàn
181
Hoạt động dạy bơi cho học sinh
Hoạt động truyền thông phòng chống đuối nước cho PHHS
Tổng kết Chương trình dạy bơi cho trẻ em