CH

NG 8

ƯƠ

PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ TRỮ LƯỢNG  CÁ

 Trữ lượng cá được xem là số lượng cá thể  của một loài phân bố ở một khu vực nhất  định. Việc xác định trữ lượng là một trong  những nội dung của việc đánh giá biến  động quần thể

ng M c tiêu c a vi c đánh giá tr l ệ ữ ượ ụ ủ

 xác định được (i) số lượng hoặc trọng  lượng của đàn cá, và (ii) mức độ khai  thác tối ưu, nghĩa là số lượng tối đa cá có  thể khai thác được mà không làm ành  hưởng đến quần thể

 Có 2 phương pháp để xác định trữ lượng:   (i) phương pháp trực tiếp nhằm xác định

số lượng hoặc trọng lượng đàn cá,

 (ii) phương pháp gián tiếp thì sản lượng  cá được biểu thị gián tiếp thông qua các  thông số của việc khai thác.

Ph

ng pháp đánh d u và b t l

ươ

i ắ ạ

 Điều kiện áp dụng  Phương pháp này thường áp dụng cho  các thủy vực kín hoặc các loài ít di cư.

 Nguyên lý  Phương pháp này được thực hiện bằng cách

đánh dấu một số cá thể và thả trở lại quần thể.  Sau đó cá thể đánh dấu được bắt trở lại và xác  định trữ lượng

T/N=R/C Trong đó: N: Trữ lượng T: số cá thể được đánh dấu C: Tổng số cá thể đánh bắt lại R: số cá thể đánh dấu được đánh bắt lại

Ph

ươ

ng pháp đ m tr ng ế

 Điều kiện áp dụng 

Thường dùng để xác định trữ lượng các  quần thể cá bố mẹ tập trung tại bãi đẻ

 Nguyên lý: B=E/F*P  Trong đó: E: Số lượng trứng ước tính của 1 ngày. Được ước tính bằng  cách sử dụng lưới phiêu sin cho một đơn vị thể tích nước  lọc qua

F: Sức sản xuất P: Tỉ lệ cá cái sinh sản Như vậy để xác định trữ lượng toàn bộ quần thể ta cần phải

biết về tỉ lệ đực và cái trong quần thể đó

Ph

ng pháp dùng sóng âm

ươ

 Điều kiện áp dụng: 

Thường được áp dụng cho các loài cá  tầng mặt

 Nguyên lý   Dùng sóng phản xạ của sóng âm để xác  định kích cỡ và mật độ của quần thể.  Dựa vào tần suất và biên độ của sóng  phản xạ mà người ta có thể ước tính được  trữ lượng của quần thể. Đặc trưng của  sóng cho từng loài thường được xác định  trong phòng thí nghiệm

ng pháp d a trên di n tích c a ự ủ ệ

 Điều kiện áp dụng 

Phương pháp này tốt nhất áp dụng cho  các loài phân bố ở vùng ven bờ và  sống tầng đáy. Địa điểm nghiên cứu  phải có địa hình bề mặt tương đối bằng  phẳng

ươ i kéo Ph l ướ

 Nguyên lý  Phương pháp này dựa vào số trung bình  của sản lượng tại các vị trí lấy mẫu của  quần thể.

Xác định diện tích quét của lưới a = W*TV*D Trong đó:  W: chiều rộng của lưới   TV: tốc độ dắt lưới  D: thời gian dắt lưới  a: Diện tích quét của lưới

Ước tính trữ lượng B= Cw/v* (A/a) Trong đó:   B: Trữ lượng  Cw: Sản lượng của 1 mẻ lưới kéo  v: Hệ số xác suất khai thác được  A: Tổng diện tích mà quần thể phân bố

 Điều kiện áp dụng 

Phương pháp này thường áp dụng cho  các thủy vực kín. Hoặc các loài không  di cư và trong suốt thời gian áp dụng  phương pháp này không có lượng bổ  sung cũng như chết do điều kiện tự  nhiên

Ph ng pháp d a vào s suy gi m ươ ự ự ả

­ S C

Nguyên lý Nt=N¥ Trong đó:  Nt: Số lượng cá thể trong quần thể ở thời

điểm t

 Nt = CPUEt/q  Do đó: CPUEt = q * N¥

­ q * S C

Ph

ng pháp quan sát

ươ

 Điều kiện áp dụng  Phương pháp này thường được áp dụng đối với  các loài cá rạn san hô. Phương pháp này có  được kết quả đánh giá nhanh hơn so với các  phương pháp khác. Tuy nhiên đòi hỏi phải có  trang thiết bị hiện đại, độ sâu của khu vực  nghiên cứu không quá lớn. Thường được áp  dụng để khảo sát sự phân bố của loài theo độ  sâu

 Nguyên lý  Sử dụng máy quay để quan sát trên một  mặt cắt ngang hoặc một diện tích nhất  định. Hình ảnh được hiển thị trên màn  hình hoặc ghi vào đĩa để lưu trữ. Diện  tích quan sát thường là một hình chữ  nhật diện tích 5mx50m