Phương pháp lập công thức thức ăn hỗn hợp và tính lượng nước cho gia cầm
lượt xem 19
download
Một khâu kỹ thuật tiên tiến quan trọng trong chăn nuôi gia súc, gia cầm là chăn nuôi theo khẩu phần, vừa đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng cho sinh trưởng, sinh sản, không để thiếu, không để thừa, tiết kiệm thức ăn, nước uống, có hiệu quả kinh tế. Muốn chăn nuôi theo khẩu phần là phải có thức ăn theo công thức cân đối dinh dưỡng và lượng thức ăn cho ăn hàng ngày theo tiêu chuẩn đáp ứng nhu cầu của loại gia cầm theo mục tiêu chăn nuôi. Sau đây gợi ý phương pháp lập công...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Phương pháp lập công thức thức ăn hỗn hợp và tính lượng nước cho gia cầm
- Phương pháp lập công thức thức ăn hỗn hợp và tính lượng nước cho gia cầm Lê Hồng Mận Một khâu kỹ thuật tiên ti ến quan trọng trong chăn nuôi gia súc, gia cầm là chăn nuôi theo khẩu phần, vừa đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng cho sinh tr ưởng, sinh sản, không để thiếu, không để thừa, tiết kiệm thức ăn, nước uống, có hiệu quả kinh tế. Muốn chăn nuôi theo khẩu phần là phải có thức ăn theo công thức cân đối dinh dưỡng và lượng thức ăn cho ăn hàng ngày theo tiêu chuẩn đáp ứng nhu cầu của loại gia cầm theo mục tiêu chăn nuôi. Sau đây gợi ý phương pháp lập công thức thức ăn và tính lượng nước uống cho gia cầm. 1. Lập công thức thức ăn hỗn hợp (phương pháp dự kiến đơn giản). - Những điều cần biết: + Có bảng thành phần hoá học giá trị dinh dưỡng của các loại nguyên liệu thức ăn của cơ quan có chức năng công bố. Trường hợp có loại nguyên liệu chưa có số liệu ở vùng nào đó thì lấy mẫu gửi phân tích ở phòng thí nghiệm đủ điều kiện, có tín nhiệm, làm kịp thời. + Có bảng tiêu chuẩn dinh dưỡng các loại gia cầm cấp ngành hoặc cấp nhà nước. Trường hợp gia cầm chưa có tiêu chuẩn thì nhờ chuyên gia chuyên ngành lập công thức và kiểm tra bổ sung trong quá trình ch ăn nuôi. Các tiêu chuẩn thường có nhiều chỉ tiêu chi tiết, song thường tập trung mấy thành phần chính: Năng lượng trao đổi, Protein thô là 2 chỉ tiêu quan trọng nhất, xơ, mỡ, canxi, phospho, lyzin, methionin. + Nắm được giá các loại nguyên liệu, để điều chỉnh thay thế cho giá thức ăn hợp lý, không đắt. + Chuẩn bị nguyên liệu gồm các loại thực vật, động vật, khoáng chất, chất bổ sung,.... thường 8- 12 loại. Cần chú ý đến giới hạn tối đa của từng loại thức ăn nguyên liệu dùng trong hỗn hợp cần quan tâm phối hợp các loại thức ăn để ngon miệng. Nguyên liệu thức ăn phải có chất lượng tốt, không ôi mốc, mọt và không lẫn tạp chất. - Các bước tiến hành: Dựa vào bảng tiêu chuẩn dinh dưỡng, dự kiến công th ức rồi đối chiếu với thành phần hoá học tính toán các ch ỉ tiêu cần có và căn cứ vào những nguyên liệu có được để điều chỉnh thay thế cho cân đối các chất trong công thức thức ăn cho loại gia cầm định nuôi. Ví dụ: Lập công thức thức ăn cho gà thịt 0-3 tuần tuổi với chỉ tiêu chất lượng: năng lượng trao đổi 3.000 kcal/kg thức ăn, protein 23%, lipid 5%, xơ 3%, canxi 1%. phospho 0,5%.... Thành phần khẩu phần thức ăn gia cầm thường bao gồm nguyên liệu giàu năng lượng ngũ cốc phụ phẩm khoảng 60-65%, loại giàu protein động thực vật khoảng 30-35%, trong đó 2/3-3/4 nguồn thực vật, 1/3 nguồn động vật (có xu h ướng tăng nguồn thực vật, giảm PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com
- động vật), khoáng chất 3-4%, bổ sung khác 1- 2%. Khi dự kiến công thức đưa các nguyên liệu có tỷ lệ thấp và cố định vào trước (như muối, premix vitamin, khoáng....) sau đó đến các loại nguyên liệu có t ỷ lệ cao. Công thức gồm: Muối ăn B ột cá loại tốt 0,15% 6% Khô lạc nhân Rremix 0,5% 13% Khô l ạc vỏ L-Lyzin 0,30% 10% DL-Methionin 0,10% Ngô 48% Bột xương Cám gạo 2,50% 20% Tính dinh dưỡng công thức trên có năng lượng trao đổi xấp xỉ tiêu chuẩn (2965 kcal/kg) nhưng tỷ lệ protein còn thấp: 19%, cần được điều chỉnh như sau để tăng protein, gi ảm xơ. Muối ăn Bột cá loại tốt 0,15% 5% Khô lạc nhân Rremix 0,25% 27% Đỗ tương rang L-Lyzin 0,16% 8% DL-Methionin 0,19% Ngô 56,45% Bột xương 2,8% Công thức này có năng lượng trao đổi trên 3.000 kcal/kg, protein trên 23%, tỷ lệ xơ 2,9%.... là đạt yêu cầu có thể đưa vào sản xuất. Khi điều chỉnh, thiếu chất gì thì dùng nguyên liệu giàu chất ấy để bổ sung. Phương pháp đơn giản lập công thức thức ăn trên đây đòi hỏi sự cẩn thận sẽ có được mức độ chính xác cao. Đến nay có h ệ thống máy tính hiện đại, có được những điều cần biết trên đây vào sử dụng máy tính lập công thức khẩu phần gia súc, gia cầm nhanh, chuẩn xác, có thể làm mẫu cho kiểm tra các công thức tính đơn giản trên đây ở những nơi chưa có điều kiện. 2. Tính toán nhu c ầu nước uống cho gia c ầm Nhu cầu nước uống của gia cầm tùy thuộc vào tuổi sinh trưởng, sinh sản, nhiệt độ môi trường nuôi nóng lạnh, khô ẩm và tỷ lệ với thức ăn hỗn hợp. * Gà con nhỏ hơn 4 tuần tuổi ở nhiệt độ chuồng nuôi 30-330C, gà lớn hơn 4 tuần tuổi ở nhiệt độ chuồng nuôi 22-25 0C thì nhu cầu nước có tỷ lệ với thức ăn là 2/1. Khi nhiệt độ tăng lên 10C so với nhiệt độ chuẩn (30- 330C) thì cho nước uống tăng lên 2%. * Gà đẻ ở nhiệt độ chuẩn của chuồng nuôi 180C thì nhu cầu tỷ lệ nước uống với thức ăn là 3/1. Khi tăng 10C so với nhiệt độ môi trường chuẩn thì nhu cầu nước tăng 2%. - Tính nhu cầu nước cho 1000 gà thịt, mỗi con ăn 60g/ngày, nhiệt độ chuồng nuôi 300C, PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com
- có lượng nước cần: + Lượng thức ăn 60g/ngày x 1000 gà = 60kg + Lượng nước cần 60kg x 2 = 120 kg tức là 120 lít nước uống (1kg nước = 1lít nước) Tính cho 1 gà là 120 lít: 1000 = 0lít, 120 - Tính nhu cầu nước uống cho 1000 gà mái đẻ, mỗi con ăn 150g/ngày, nhiệt độ chuồng nuôi 300C, có lượng nước cần: + Lượng thức ăn 150g x 1000 gà mái = 150 kg + Nhu cầu nước cần ở nhiệt độ chuẩn 180C: 150kg x 3 = 450kg = 450 lít n ước + Nhu cầu nước tăng ở nhiệt độ môi trường tăng: 300C - 180C = 120C 120C x 2% = 24% 450 lít x 24% = 108 lít + Tổng lượng nước uống cho cả đàn gà mái/ngày: 450 lít + 108 lít = 558 lít + Lượng nước uống cần cho 1 gà mái đẻ/ngày: 558 lít: 1000 gà = 0,558 lít. Gia cầm: Hiệp hội chăn nuôi gia cầm Việt Nam (Năm thứ nhất- số 3 tháng 9-2004) PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bộ công cụ PRA cho lâp kế hoạch phát triển thôn bản (VDP)
48 p | 401 | 72
-
Kỹ thuật tạo nguồn thức ăn gia súc thông thường part 1
10 p | 187 | 61
-
Giáo trình Lắp ráp sản phẩm - MĐ04: Sản xuất đồ mộc từ ván nhân tạo
39 p | 238 | 54
-
Kinh tế phát triển nông nghiệp - Nghiên cứu thực tiễn và phương pháp nghiên cứu định lượng: Phần 1
200 p | 100 | 24
-
Giáo trình Sản xuất thức ăn hỗn hợp chăn nuôi: trình độ sơ cấp nghề
141 p | 39 | 9
-
Giáo trình Thống kê và phương pháp thí nghiệm (Nghề: Bảo vệ thực vật - Cao đẳng): Phần 2 - Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp
65 p | 26 | 6
-
Phân lập và nuôi sinh khối vi tảo Scenedesmus acutus trong các loại môi trường khác nhau
7 p | 40 | 6
-
Phân lập và tuyển chọn chủng vi khuẩn acid acetic để sản xuất thử nghiệm giấm ăn từ nguyên liệu chuối tiêu (Musa acuminata Colla) bằng phương pháp lên men nhanh
9 p | 60 | 5
-
Giáo trình Thống kê và phương pháp thí nghiệm (Nghề: Bảo vệ thực vật - Cao đẳng): Phần 1 - Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp
65 p | 25 | 4
-
Bài giảng Phương pháp gây tê cục bộ
19 p | 65 | 4
-
Thẩm định một số phương pháp tách chiết ADN cho phát hiện biến đổi gen
5 p | 78 | 3
-
Tách loại lignin từ phế phụ phẩm nông nghiệp (rơm rạ) bằng phương pháp xử lý với axit formic
7 p | 26 | 3
-
Ảnh hưởng của việc bổ sung tỏi (Allium Sativum) đến tăng trưởng của gà Nòi từ 4 đến 13 tuần tuổi
9 p | 32 | 3
-
Điều khiển chia công suất trong microgrid độc lập bằng phƣơng pháp droop cải tiến
16 p | 50 | 2
-
Hiệu quả của một số phương pháp tưới nước và bón phân đến năng suất, chất lượng mía ở vùng Đông Nam Bộ
5 p | 69 | 2
-
Phân lập và tuyển chọn một số chủng nấm ký sinh tuyến trùng hại rau tại Lâm Đồng
4 p | 30 | 2
-
Phân tích thành phần loài và thiết lập phổ dạng sống của hệ thực vật vùng đất cát nội đồng tỉnh Thừa Thiên Huế
7 p | 7 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn