
67
QUẢN LÍ
VÀ CHĂM SÓC SỨC KHỎE CHO NGƯỜI CAO TUỔI
Mục tiêu:
1.
Trình bày
đưc các vấn đề sức khoẻ ưu tiên của người cao tuổi
2.
Vận dụng các
nguyên lí
Y học gia đình trong
quản lí
và chăm sóc sức khoẻ người
cao tuổi
ĐẶT VẤN ĐỀ
Già
hóa dân số
là vấn đề
mang tính toàn cầu và
ảnh hưởng tới tất cả
các quốc gia.
Ở
hầu hết các nước trên thế
giới, tỷ
lệ
người cao tuổi (từ
60 tuổi trở
lên) đang gia tăng
nhanh
hơn
bất
cứ
lứa
tuổi
khác
nhờ
kết
quả
của
việc
kéo
dài
tuổi
thọ
và
giảm
tỷ
lệ
sinh.
Năm
1950,
thế
giới
chỉ
mới
có
241
triệu
người
từ
60
tuổi
trở
lên,
ước
tính
đến
năm
2020,
con
số
này
sẽ
được
tăng
lên
1,2
tỷ
người.
Châu
Á
hiện
là
khu
vực
có
số
lượng người cao tuổi lớn nhất thế
giới, chiếm 55,2% dân số
cao tuổi trên thế
giới. Chi
phí cho
quỹ
hưu trí toàn dân cho người từ
60 tuổi trở
lên
ở
các nước đang phát triển
chiếm từ
0,7% đến 2,6% tổng thu nhập quốc dân.
Theo thống kê
của
Bộ
Y tế, từ
năm 2012, Việt Nam đã chính thức bước vào giai
đoạn già hóa dân số
và sẽ
trở
thành nước có dân số
già vào năm 2035, chỉ
sau 23 năm.
Việc chǎm sóc sức khoẻ
một cách đầy đủ
cho những người cao tuổi đòi hỏi nhiều hơn
những nguồn lực y tế
của cộng đồng và đòi hỏi những thái độ
và kỹ
năng đặc biệt của
các cán bộ
y tế. Đây là một thách thức thực sự
cho hệ
thống y tế.
1. VAI TRÒ CỦA BÁC SĨ GIA ĐÌNH TRONG CSSK NGƯỜI CAO TUỔI
Người
cao
tuổi
luôn
là
một
đối
tượng
đặc
biệt
cần
được
xã
hội
quan
tâm.
Người
cao tuổi có những đặc điểm bệnh lý khác biệt so với các lứa tuổi khác. Chi phí y tế
cho
người
cao
tuổi
cao
gấp
7
-
10
lần
người
trẻ;
người
cao
tuổi
sử
dụng
đến
50%
tổng
lượng thuốc. Các bệnh thường gặp
ở
người cao tuổi là: tăng huyết áp, đái tháo đường,
ưng thư, thoái khớp... và phải điều trị
suốt đời. Nhiều bệnh mạn tính có thể
làm giảm
khả
năng tự
đi lại, vệ
sinh cá nhân, ăn uống, khả
năng giao tiếp,
quản lí
tiền bạc tài sản
của
người
cao
tuổi.
Việc
chăm
sóc
sức
khoẻ
một
cách
đầy
đủ
cho
những
người
cao
tuổi đòi hỏi nhiều hơn những nguồn lực
y tế
của cộng đồng và đòi hỏi những thái độ
và kỹ
năng đặc biệt của các cán
bộ
y tế. Trong khi đó hiện nay khả
năng cung cấp dịch
vụ
y
tế
cho
người
cao
tuổi
chưa
hoàn
thiện,
thiếu
bác
sĩ
lão
khoa
và
điều
dưỡng
lão
khoa, các dịch vụ
y tế
và xã hội cho người cao tuổi tại cộng đồng còn hạn chế.
Tại nước ta, nhằm đáp
ứng nhu cầu chăm
sóc sức khỏe người cao tuổi thích
ứng với
giai đoạn già hóa dân số
góp phần thực hiện Chương trình hành động
quốc
gia
về
người
cao tuổi, Bộ
Y tế
đã ra quyết định phê duyệt đề
án “Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
giai đoạn 2017
–
2025” với nội dung tập trung chủ
yếu vào xây dựng và phát triển mô
hình
chăm
sóc
người
cao
tuổi
tại
cộng
đồng.
Chăm
sóc
người
cao
tuổi
tại
gia
đình
và
cộng
đồng
chủ
yếu
dựa
vào
người
nhà,
đội
ngũ
nhân
viên
y
tế
cơ
sở
và
những
người
chăm
sóc
không được
đào tạo.
Đây là
một thách thức
thực
sự
cho hệ
thống Y
học
gia
đình trong thế
kỷ
21.
Các người bệnh cao tuổi thường có nhiều bệnh đi kèm, sử
dụng cùng lúc nhiều loại
thuốc, và kèm theo đó là suy giảm về
yếu tố
tâm lý, xã hội. Điều này có thể
dẫn đến sự
đa dạng về
các vấn đề
sức khỏe gặp
phải
ở
nhóm tuổi này và làm cho việc chẩn đoán và
điều
trị
của
các
bác
sĩ
gia
đình
trở
nên
khó
khăn
hơn.
Đặc
biệt,
đối
với
những
người
bệnh trên 80 tuổi thường mắc các hội chứng đặc trưng của người cao tuổi như dễ
bị
tổn
thương,
lú
lẫn,
suy
giảm
nhận
thức
(bệnh
Alzheimer),
rối
loạn
đi
và
ngã,
suy
dinh

68
dưỡng, loét, trầm cảm,… đòi hỏi cần có những chăm sóc đặc biệt. Chính vì vậy, vai trò
của các bác sĩ gia đình trong việc đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng tăng
của người cao tuổi là rất quan trọng ở tuyến y tế cơ sở.
2. ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ, BỆNH LÝ CỦA NGƯỜI CAO TUỔI
Theo định nghĩa của Tổ chức Y tế Thế giới, những người từ 60 tuổi trở lên không
phân biệt nam nữ được gọi là người cao tuổi. Tại những nước phát triển, nơi có tuổi
thọ cao, người cao tuổi được định nghĩa là những người từ 65 tuổi trở lên. Ở Việt
Nam, người cao tuổi được định nghĩa là những người từ 60 tuổi trở lên.
2.1. Đặc điểm tâm sinh lý của người cao tuổi
Giai đoạn cao tuổi gắn liền với quá trình gìa hoá một cách hệ thống của các cơ
quan trong cơ thể, đặc trưng bởi sự suy giảm nghiêm trọng về mặt chức năng cả về
sinh lý lẫn trí tuệ, giảm khả năng đề kháng dẫn đến gia tăng nguy cơ ốm đau bệnh tật.
Bên cạnh đó, sự thay đổi về sinh lý cùng với những thay đổi về môi trường xã hội
thường dẫn đến những thay đổi tâm lý của người cao tuổi.
- Năng lực cảm nhận sút giảm do sự giảm chức năng các cơ quan dẫn đến khả năng
phản ứng chậm chạp với các thay đổi của bên ngoài.
- Gặp khó khăn trong việc thích nghi, tinh thần luôn ở trạng thái dễ bị kích động dẫn đến
những phản ứng tâm lý tiêu cực như mặc cảm tự ti, tâm trạng sầu muộn, buồn chán.
- Lòng tự trọng dễ bị tổn thương dẫn đến những phản ứng tâm lý cố chấp, thô bạo
hoặc có thể trầm lặng, tiêu cực.
Phần lớn những thay đổi tâm lý của người cao tuổi thường diễn ra theo hướng tiêu
cực và nếu kéo dài có thể dẫn đến các biến đổi bệnh lý.
2.2. Đặc điểm sức khoẻ và bệnh tật của người cao tuổi
Do sự lão hoá về tổ chức, sự rối loạn về chức năng và sự suy giảm khả năng đề
kháng nên người cao tuổi rất dễ mắc bệnh. Các triệu chứng biểu hiện, diễn biến của
bệnh, khả năng đáp ứng và hồi phục ở người cao tuổi cũng có những đặc điểm khác
biệt so với người trưởng thành. Người cao tuổi có thể mắc nhiều bệnh đồng thời, trong
đó thường có một, hai bệnh chính có triệu chứng rõ rệt hơn và có mức độ nguy hiểm
cao hơn cần được ưu tiên điều trị trước.
Các triệu chứng biểu hiện bệnh ở người cao tuổi thường không điển hình do khả
năng phản ứng với bệnh tật kém. Một bệnh thường có triệu chứng sốt cao thì ở người
cao tuổi có thể chỉ sốt nhẹ hoặc không sốt. Việc có thể mắc nhiều bệnh cùng lúc cũng
khiến cho các triệu chứng dễ bị lu mờ không điển hình hoặc xuất hiện những triệu
chứng không gặp ở người trẻ. Do hệ thống miễn dịch suy giảm nên khi mắc bệnh
người cao tuổi thường dễ bị bội nhiễm. Một trong những bội nhiễm hay gặp ở người
bệnh cao tuổi là viêm phổi.
Khi mắc bệnh, người cao tuổi cũng thường dễ bị các biến chứng và diễn biến nặng
nề hơn so với người trẻ. Khả năng đáp ứng điều trị cũng kém hơn nên cần thận trọng
hơn trong việc điều trị, thời gian điều trị cũng thường kéo dài hơn.
2.3. Các vấn đề sức khỏe thường gặp ở người cao tuổi
Các bệnh lý thường gặp ở người cao tuổi có thể được chia thành 3 nhóm chính:
- Các bệnh chỉ riêng có ở tuổi già tức chỉ có người cao tuổi mới mắc bệnh và những
bệnh nguyên phát trong quá trình già hoá của người bình thường như lú lẫn, điếc

69
người cao tuổi, xơ cứng mạch máu não,…
- Các bệnh thường thấy ở người cao tuổi, bao gồm cả những bệnh có thể đã phát
sinh ở cả người trung niên và người cao tuổi nhưng thường gặp ở thời kỳ tuổi già.
Các bệnh này thường liên quan đến sự lão hoá mang tính bệnh lý và sự suy giảm
chức năng miễn dịch của cơ thể như đục thuỷ tinh thể, loãng xương, thoái hoá đốt
sống, bệnh khớp mạn tính, xơ gan, u ác tính và các bệnh lý tim mạch như tăng
huyết áp, bệnh mạch vành,…
- Các bệnh có thể gặp ở cả người trưởng thành và thanh niên nhưng tỷ lệ mắc bệnh,
triệu chứng mắc bệnh ở người cao tuổi khác với người trẻ tuổi. Ví dụ: viêm phổi ở
người cao tuổi thường có triệu chứng không điển hình nhưng mang tính chất lại tương
đối nặng, các viêm nhiễm ngoài da ở người cao tuổi thường dễ bị bội nhiễm hơn.
Một nghiên cứu gần đây về mô hình bệnh tật ở người cao tuổi ở Việt Nam trong
cộng đồng cho thấy tỷ lệ mắc các bệnh mạn tính khá cao. Trung bình, một người cao
tuổi mắc 2,69 bệnh. Các nhóm bệnh thường gặp:
+ Bệnh tim mạch: Nổi bật là bệnh tăng huyết áp với tỷ lệ mắc 45,6%; bệnh mạch
vành (9,9%); suy tim (6,7%).
+ Bệnh tâm thần kinh: nổi bật là tình trạng sa sút trí tuệ với tỷ lệ 4,9% tăng dần
theo độ tuổi. Các bệnh tâm thần kinh khác hay gặp là trầm cảm (1,2%),
Parkinson (1,3%).
+ Bệnh nội tiết-chuyển hoá: tỷ lệ mắc đái tháo đường là 5,3%; tỷ lệ có rối loạn
đường huyết đói là 6,8%. Tỷ lệ có rối loạn lipid máu là 45%. Tỷ lệ thữa cân,
béo phì (BMI ≥23) là 18,3%.
+ Bệnh thận tiết niệu: Có 83,3% nam giới được chẩn đoán bị u tuyến tiền liệt;
35,7% có rối loạn tiểu tiện; 3,3% có viêm nhiễm đường tiết niệu và 3,5% có
sỏi thận.
+ Bệnh tiêu hoá hay gặp nhất là viêm loét dạ dày tá tràng (15,4%); viêm đại tràng
(9,7%), nuốt nghẹn (10,2%) và táo bón (16,1%).
+ Bệnh hô hấp: hay gặp là COPD với 12,6%. Tỷ lệ mắc lao phổi là 3,6% và hen
phế quản là 2,5%.
+ Bệnh xương khớp hay gặp nhất là thoái khớp với tỷ lệ 33,9%, ở nữ cao hơn
nam. Tỷ lệ mắc các bệnh viêm khớp dạng thấp là 9%, loãng xương là 10,4%.
+ Bệnh về giác quan: có tới 76,7% có giảm thị lực. tuổi càng cao thì tỷ lệ giảm thị
lực càng tăng. Tỷ lệ đục thuỷ tinh thể là 57,9%. Tỷ lệ giảm thính lực là 40,1%.
Chi phí y tế dành cho người cao tuổi cao gấp 7 - 10 lần người trẻ, mặc dù số người
cao tuổi chỉ chiếm 10% dân số nhưng hằng năm họ sử dụng tới trên 50% tổng lượng
thuốc và chiếm đến 50% chi phí điều trị.
3. LÀM VIỆC VỚI NGƯỜI BỆNH CAO TUỔI
3.1. Xây dựng mối quan hệ với người bệnh cao tuổi
Mối quan hệ tốt đẹp lâu dài giữa thầy thuốc và người bệnh cao tuổi nên được
đặt nền tảng ngay từ lần gặp gỡ đầu tiên. Về lâu dài, mối quan hệ này sẽ được củng cố
thông qua việc xây dựng lòng tin từ thái độ nghề nghiệp, chất lượng chăm sóc. Hỏi
bệnh ở người cao tuổi cần nhiều thời gian hơn. Ở người cao tuổi, triệu chứng lâm sàng
của bệnh nhiều khi chỉ biểu hiện bằng suy giảm hoạt động chức năng. Việc suy giảm
thính lực có thể khiến việc thu thập thông tin về người cao tuổi gặp khó khăn và có thể
gây nhầm lẫn. Ngoài ra người cao tuổi có thể trở nên thiếu kiên nhẫn bởi vậy người
thầy thuốc cần phải có thái độ ân cần, kiên trì trong tạo dựng mối quan hệ.

70
Khuyến khích người bệnh kể lại một ngày hoạt động bình thường, qua đó khai
thác được những thông tin về chất lượng sống, tình trạng tâm thần và hoạt động chức
năng của họ. Cách tiếp cận này giúp tạo được mối quan hệ tốt giữa thầy thuốc và
người bệnh.
3.2. Thăm khám người bệnh cao tuổi
Việc thăm khám đối với người cao tuổi có nhiều điểm khác biệt so với người trẻ,
bởi vậy thầy thuốc cần có sự chuẩn bị để tiến hành một cách linh hoạt qua nhiều lần gặp
gỡ. Việc đánh giá, thăm khám bao gồm việc đánh giá khả năng thực hiện các chức năng
của người bệnh, những nhu cầu đặc biệt và khả năng đối phó trong môi trường của họ.
3.2.1. Khai thác tiền sử, đánh giá toàn diện người bệnh
Một đánh giá toàn diện về lão khoa là cách tiếp cận có hệ thống nhằm thu thập tất
cả dữ liệu người bệnh. Việc đánh giá lão khoa có thể giúp xây dựng phương thức tiếp
cận và kế hoạch chăm sóc cho từng cá nhân cụ thể (Bảng 1). Ở đây, cần đánh giá tất cả
những đặc trưng của mỗi người bệnh cao tuổi, bao gồm tuổi, dân tộc, trình độ, niềm
tin tôn giáo hay tâm linh, chế độ ăn uống, sở thích, thói quen hàng ngày, các khiếm
khuyết và bệnh tật, rào cản ngôn ngữ, tình trạng chức năng xã hội, tình trạng hôn nhân,
khuynh hướng tình dục, gia đình và hỗ trợ xã hội, nghề nghiệp, kinh nghiệm cuộc
sống. Cần hỏi bệnh một cách hệ thống tránh bỏ sót.
Những điểm then chốt của đánh giá lão khoa:
- Đánh giá lão khoa toàn diện bao gồm các phương pháp tiếp cận có hệ thống nhằm
đánh giá các yếu tố về y tế, chức năng, tâm lý và xã hội của người bệnh cao tuổi.
- Đánh giá về thuốc cũng là một thành phần thiết yếu của việc đánh giá lão khoa.
- Phương thức tiếp cận đa ngành là cần thiết để xác định các chiến lược can thiệp và
quản lí thích hợp cho từng người bệnh.
- Mục tiêu của việc đánh giá lão khoa là nhằm duy trì chức năng và đảm bảo chất
lượng của cuộc sống cho các người bệnh cao tuổi.
Bảng 1. Mục đích của đánh giá lão khoa
1. Chú trọng vào dự phòng hơn là các điều trị cấp tính
2. Chú trọng vào cải thiện hoặc duy trì chức năng cơ thể ở mức tối đa
3. Đưa ra giải pháp lâu dài đối với các người bệnh khó quản lí với nhiều bác sĩ, đến
khám cấp cứu nhiều lần, nhập viện và khó theo dõi bệnh.
4. Hỗ trợ chẩn đoán các vấn đề sức khoẻ liên quan
5. Xây dựng kế hoạch chăm sóc theo dõi và điều trị
6. Xây dựng kế hoạch phối hợp chăm sóc giữa các chuyên ngành
7. Xác định nhu cầu chăm sóc sức khoẻ và lĩnh vực cần chăm sóc dài hạn thích hợp
8. Xác định và sử dụng tối ưu các nguồn lực chăm sóc sức khỏe
9. Dự phòng tái nhập viện cho người bệnh
- Một phần chủ yếu của khai thác tiền sử là đánh giá chức năng của người bệnh gồm
có đánh giá các hoạt động sinh hoạt hằng ngày và các hoạt động sinh hoạt hằng
ngày có sử dụng phương tiện. Đây là những hoạt động cơ bản đảm bảo duy trì khả

71
năng độc lập của người cao tuổi trong cuộc sống sinh hoạt hằng ngày của gia đình
và có liên quan trực tiếp đến nhu cầu chăm sóc sức khoẻ của người cao tuổi tại nhà
cũng như tại các cơ sở chăm sóc nuôi dưỡng. Dưới đây là một bộ câu hỏi đánh giá
việc thực hiện các hoạt động sinh hoạt hằng ngày và các sinh hoạt hằng ngày có sử
dụng phương tiện, được sử dụng trong các phòng khám BSGĐ tại Hoa Kỳ.
Bảng 2. Đánh giá việc thực hiện các hoạt động sinh hoạt hằng ngày và
các hoạt động có sử dụng phương tiện.
Các hoạt động sinh hoạt hằng ngày
Các hoạt động sinh hoạt hằng ngày có sử
dụng phương tiện
Đi lại
Có đi lại quanh nhà được
không? Có khó khăn gì khi đi
lên cầu thang không? Có bị ngã
không? Có thương tích không?
Có phải dùng dụng cụ hỗ trợ
như gậy hoặc người dìu không?
Sử
dụng
phương
tiện đi
lại
Đi đến cơ quan bằng cách nào?
Có phải lái xe? Có đi cả ban
đêm? Có sử dụng các phương
tiện đi lại công cộng như xe buýt
không? Có giấy xác nhận tàn tật
không?
Ăn
uống
Có ăn kiêng hoặc ăn các thức
ăn đặc biệt không? Có gặp khó
khăn khi ăn hoặc gắp thức ăn
không? Có phải sử dụng các
dụng cụ đặc biệt để ăn không?
Quản lí
tiền bạc
(Có thể đọc hoặc viết?) Ai trả
tiền và quản lí tiền? Có nhận
được sự hỗ trợ đặc biệt về mặt
tài chính không?
Tắm
Ông (bà) có gặp khó khăn khi
tắm không? Ông (bà) có thể tự
tắm được không? Ông (bà) có
thể tự vào/ ra khỏi vòi tắm hoặc
bồn tắm được không?
Nấu ăn
Ai chuẩn bị bữa ăn? Có được
phát thức ăn tận nơi không? Ai
là người mua bán thực phẩm?
(Có ai sống cùng không và có đủ
thức ăn cho tất cả mọi người
không?)
Mặc
quần
áo
Có khó khăn khi mặc quần áo
như kéo khoá hoặc đi giầy
không? Có cần sự trợ giúp khi
mặc hoặc lựa chọn quần áo
không?
Làm
công
việc
nhà
Ai làm công việc nội trợ? Ai
giặt quần áo?
Đi vệ
sinh
Có gặp khó khăn khi đi vệ sinh
không? Nhà vệ sinh có gần với
phòng ngủ không? Có phải sử
dụng bô đặt cạnh giường
không? Có gặp phải vấn đề
trong kiềm chế đại tiểu tiện
không?
Sử
dụng
điện
thoại
Nhà có điện thoại không? Khi có
hoả hoạn hay cần cấp cứu thì gọi
số nào? Trong trường hợp cấp
cứu, sẽ gọi ai trong gia đình đến
giúp đỡ? Số điện thoại nào?
Sử
dụng
thuốc
Hằng ngày dùng thuốc gì? Uống
như thế nào? Có thuốc nào
không do kê đơn không? Có để
thuốc ở chỗ tránh trẻ con nghịch
không? Có tủ thuốc không? Ai
mua thuốc để cho vào tủ?