
48
QUẢN LÍ
VÀ CHĂM SÓC SỨC KHOẺ CHO TRẺ VỊ THÀNH NIÊN
Mục tiêu:
1. Trình bày đưc một số vấn đề sức khỏe thường gặp ở trẻ vị thành niên.
2. Vận dụng đưc các nguyên lí Y học gia đình trong quản lí và chăm sóc sức
khỏe trẻ vị thành niên.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo quy định của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), giai đoạn vị thành niên
(VTN) được tính từ 10-19 tuổi. Lứa tuổi vị thành niên là giai đoạn chuyển tiếp từ tuổi
trẻ con sang tuổi trưởng thành. Đây là thời kỳ thay đổi đồng loạt và nhanh chóng cả về
thể lực và tâm lý. Những thay đổi này mang tính rất phức tạp, đột biến và đa chiều.
Điều quan trọng nhất của lứa tuổi vị thanh niên là quá trình dậy thì.
Do mong muốn được trở thành người lớn và được đối xử như người lớn, muốn
thoát khỏi sự rằng buộc của cha mẹ và gia đình, trẻ vị thành niên muốn được độc lập
trong suy nghĩ và hành động, muốn thử sức mình và khám phá những cái mới để
khẳng định mình là người lớn. Các em thích giao tiếp với bạn bè cùng trang lứa và dễ
dàng tâm sự nhiều chuyện với bạn bè của mình. Ở lứa tuổi này, trẻ có khuynh hướng
sống trong hai thế giới: thế giới nội tâm và thế giới bên ngoài. Ở tuổi này, nhóm bạn
bè có ý nghĩa đáng kể, đặc biệt là bạn khác giới.
1. VẤN ĐỀ SỨC KHỎE THƯỜNG GẶP Ở LỨA TUỔI VỊ THÀNH NIÊN
Lứa tuổi vị thành niên được chia làm 3 giai đoạn, mỗi giai đoạn có đặc điểm tâm sinh
lí khác nhau:
+ Giai đoạn đầu VTN: 10 -13 tuổi
+ Giai đoạn giữa VTN: 14-16 tuổi
+ Giai đoạn cuối VTN: 17-19 tuổi
Các vấn đề sức khỏe của tuổi vị thành niên bao gồm một số bệnh có liên quan đến
sự thay đổi về thể chất, tâm lý và lối sống ở lứa tuổi này. Do đặc thù của lứa tuổi, có
một số bệnh có tỷ lệ mắc cao và là nguyên nhân tử vong thường gặp trong nhóm trẻ vị
thành niên.
1.1. Nguyên nhân gây tử vong ở trẻ vị thành niên
Theo kết quả của điều tra nguyên nhân tử vong năm 2012 của Dự án VINE – Bộ Y
tế cho thấy tai nạn thương tích là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở trẻ vị thành
niên, chiếm 64,4% và trẻ trai cao hơn trẻ gái (68,4% so với 54,9%).
Bảng 1. Phân bố nguyên nhân tử vong ở trẻ vị thành niên
TT
Chương ICD10
Nam
Nữ
Tổng
Tỷ lệ (%)
%
%
1
I- Nhiễm trùng, ký sinh trùng
6,0
4,9
5,7
2
II – Bướu tân sinh
10,1
12,2
10,7