BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

BỘ XÂY DỰNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI TRỊNH VĂN HẢI QUẢN LÝ BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ KHÔNG GIAN VĂN HÓA - KIẾN TRÚC LÀNG VIÊM XÁ - BẮC NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐÔ THỊ VÀ CÔNG TRÌNH HÀ NỘI, NĂM 2014

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

BỘ XÂY DỰNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI TRỊNH VĂN HẢI

KHÓA: 2012 - 2014

QUẢN LÝ BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ KHÔNG GIAN VĂN HÓA - KIẾN TRÚC LÀNG VIÊM XÁ - BẮC NINH Chuyên ngành: Quản lý đô thị và công trình Mã số: 60.58.01.06 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐÔ THỊ VÀ CÔNG TRÌNH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. NGUYỄN VŨ PHƯƠNG

HÀ NỘI, NĂM 2014

LỜ I CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luâ ̣n văn tha ̣c sĩ này là công trình nghiên cƣ́ u khoa ho ̣c đô ̣c lâ ̣p củ a tôi. Các số liệu khoa học, kết quả nghiên cƣ́ u củ a Luâ ̣n văn là trung thƣ̣c và có nguồn gốc rõ ràng.

Hà Nội, tháng năm 2014

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Trịnh Văn Hải

LỜ I CẢ M ƠN

Qua hơn 2 năm theo học chƣơng trình sau đại học của Trƣờng Đại học

Kiến Trúc Hà Nội tôi đã cơ bản lĩnh hội đƣợc một số vấn đề về ngành học Quản

lý Đô thị và Công trình. Để có kết quả ngày hôm nay trƣớ c hết Tôi xin chân thành

gƣ̉ i lờ i cám ơn đến các thầy cô trƣờ ng Đa ̣i ho ̣c Kiến trú c Hà Nô ̣i đã tâ ̣n tình hƣớng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt thờ i gian ho ̣c tâ ̣p ta ̣i trƣờ ng. Đồng thời tôi cũng gửi lời

cám ơn đến các thầy cô giáo Khoa sau đại học, các thầy cô trong các tiểu ban đã

tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành khóa học.

Tôi xin gƣ̉ i lờ i biết ơn sâu sắc đến thầy TS. Nguyễn Vũ Phƣơng đã dành rất

nhiều thờ i gian và tâm huyết, tâ ̣n tình hƣớ ng dẫn và giú p đỡ tôi trong suốt thờ i gian nghiên cƣ́ u và hoàn thành luâ ̣n văn này.

Tôi xin chân thành cám ơn cơ quan tôi đang công tác , gia đình và ba ̣n bè đồng nghiê ̣p củ a tôi đã quan tâm, đô ̣ng viên giú p đỡ tôi trong suốt quá trình ho ̣c tâ ̣p và làm luâ ̣n văn.

Mă ̣c dù tôi đã có nhiều cố gắng hoàn thiê ̣n luâ ̣n văn này bằng tất cả khả

năng củ a mình, tuy nhiên không tránh khỏi nhƣ̃ng thiếu sót, rất mong nhâ ̣n đƣơ ̣c sƣ̣ đóng góp củ a quý thầy cô và các ba ̣n.

Hà Nội, tháng năm 2014

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Trịnh Văn Hải

MMỤỤCC LLỤỤCC

PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1

Lý do lựa chọn đề tài ...................................................................................... 1

Mục đích nghiên cứu ...................................................................................... 3

Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................... 3

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 3

Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................ 3

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ........................................................ 4

PHẦN NỘI DUNG ........................................................................................ 7

1.1. Lịch sử hình thành và phát triển làng Viêm Xá ........................................ 7

1.1.1. Sơ lƣợc lịch sử làng Viêm Xá qua các giai đoạn ................................... 7

1.1.2. Vị trí và vai trò làng Viêm Xá ở tỉnh Bắc Ninh ..................................... 8

1.1.3. Các dòng họ và dân cƣ làng Viêm Xá ................................................. 10

1.2. Hiện trạng không gian văn hoá-kiến trúc làng Viêm Xá ........................ 11

1.2.1. Các thành phần, không gian kiến trúc truyền thống ............................ 11

1.2.2. Văn hóa phi vật thể tiêu biểu .............................................................. 24

1.3. Thực trạng công tác quản lý bảo tồn và phát huy giá trị không gian văn

hóa - kiến trúc làng Viêm Xá và tỉnh Bắc Ninh ............................................ 32

1.3.1. Thực trạng quản lý bảo tồn và phát huy giá trị không gian văn hoá -

kiến trúc làng Viêm Xá ................................................................................ 32

1.3.2. Thực trạng hệ thống quản lý ............................................................... 32

1.4. Các nghiên cứu liên quan đến đề tài ...................................................... 37

1.4.1. Các nghiên cứu về quy hoạch, kiến trúc.............................................. 37

1.4.2. Các nghiên cứu về lịch sử, văn hóa ..................................................... 38

1.5. Những vấn đề tồn tại cần nghiên cứu ..................................................... 38

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC QUẢN LÝ BẢO TỒN VÀ

PHÁT HUY GIÁ TRỊ KHÔNG GIAN VĂN HOÁ – KIẾN TRÚC LÀNG

VIÊM XÁ .................................................................................................... 39

2.1. Các cơ sở lý thuyết ................................................................................ 39

2.1.1. Bảo tồn và phát triển bền vững làng truyền thống ............................... 39

2.1.2. Phân vùng quản lý bảo tồn cảnh quan văn hóa lịch sử ........................ 41

2.1.3. Các tiêu chí đánh giá giá trị không gian văn hóa-kiến trúc làng truyền

thống. ........................................................................................................... 41

2.2. Cơ sở pháp lý ........................................................................................ 42

2.2.1. Các hiến chƣơng Quốc tế .................................................................... 42

2.2.2. Văn bản pháp lý Việt Nam và quy hoạch định hƣớng ......................... 44

2.3. Các yếu tố để quản lý bảo tồn và phát huy giá trị không gian văn hoá -

kiến trúc làng Viêm Xá. ............................................................................... 47

2.3.1. Cấu trúc, đặc điểm, giá trị đặc trƣng không gian văn hóa-kiến trúc làng

Viêm Xá. ...................................................................................................... 47

2.3.2. Vai trò cộng đồng trong việc gìn giữ và phát huy giá trị các không gian

văn hóa - kiến trúc tại làng Viêm Xá ............................................................ 62

2.4. Kinh nghiệm về quản lý bảo tồn và phát huy giá trị không gian văn hóa –

kiến trúc làng truyền thống ........................................................................... 63

2.4.1. Kinh nghiệm quốc tế .......................................................................... 63

2.4.2. Kinh nghiệm trong nƣớc ..................................................................... 69

CHƢƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ BẢO TỒN VÀ PHÁT

HUY GIÁ TRỊ KHÔNG GIAN VĂN HÓA - KIẾN TRÚC LÀNG VIÊM XÁ

..................................................................................................................... 73

3.1. Quan điểm, mục tiêu, định hƣớng và nguyên tắc bảo tồn và phát huy các

giá trị không gian văn hoá - kiến trúc làng Viêm Xá..................................... 73

3.1.1. Quan điểm .......................................................................................... 73

3.1.2. Mục tiêu ............................................................................................. 75

3.1.3. Định hƣớng ........................................................................................ 76

3.1.4. Nguyên tắc ......................................................................................... 79

3.2. Giải pháp bảo tồn và phát huy các giá trị không gian văn hoá - kiến trúc

làng Viêm Xá. .............................................................................................. 80

3.2.1. Giải pháp bảo tồn không gian văn hóa - kiến trúc làng Viêm Xá ........ 80

3.2.2. Giải pháp về phát huy giá trị không gian văn hóa - kiến trúc làng Viêm

Xá ................................................................................................................ 95

3.2.3. Khai thác và phát huy tiềm năng du lịch văn hóa ................................ 96

3.3. Hoàn thiện hệ thống pháp lý .................................................................. 97

3.3.1. Hoàn thiện và bổ sung các văn bản pháp lý ........................................ 97

3.3.2. Một số giải pháp về chính sách ........................................................... 98

3.3.3. Nâng cao hiệu quả bộ máy quản lý: Xây dựng bộ máy quản lý phù hợp

với đặc thù của chuyên ngành quản lý bảo tồn ........................................... 102

3.4. Phát huy vai trò sự tham gia của cộng đồng ......................................... 104

3.4.1. Các hình thức và mức độ tham gia của cộng đồng ............................ 104

3.4.2. Giải pháp phát huy nội lực cộng đồng .............................................. 106

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 110

1. Kết luận .................................................................................................. 110

2. Kiến nghị ................................................................................................ 112

TÀI LIỆU THAM KHẢO

DANH MỤC HÌNH MINH HỌA

Số hiệu

hình Tên hình

Hình 1.1. Sơ đồ hệ thống đường giao thông đối ngoại làng Viêm Xá

Hình 1.2 Hệ thống giao thông đối nội làng Viêm Xá

Hình 1.3 Cảnh quan cây xanh chợ quê trong làng Viêm Xá

Hình 1.3a Cụm trung tâm làng Viêm Xá

Hình 1.3b Một số công trình công cộng làng Viêm Xá

Hình 1.3c Một số công trình nhà ở làng Viêm Xá.

Hình 1.4 Đình Diềm

Hình 1.5 Góc Đình Diềm

Hình 1.6 Cửa Võng Đình Diềm

Hình 1.7 Cửa Võng Đình Diềm

Hình 1.8 Cổng làng Diềm

Hình 1.9 Cổng làng Diềm

Hình 1.10 Ao làng Diềm.

Hình 1.11 Ao làng Diềm.

Hình 1.12 Đền thờ Vua Bà

Hình 1.13 Đền thờ Vua Bà

Hình 1.14 Đền Cùng-Giếng Ngọc

Hình 1.15 Đền Cùng-Giếng Ngọc

Hình 1.16 Cổng Chùa Hưng Sơn

Hình 1.17 Chùa Hưng Sơn

Hình 1.18 Ngôi nhà cổ của nghệ nhân Nguyễn Thị Khu

Hình 1.19 Ngôi nhà cổ 100 tuổi của cụ Hoạch

Hình 1.20 Đền thờ Bà Chúa Kho

Hình 1.21 Lăng mộ Bà Chúa Kho

Hình 1.22 Cổng vào nhà ông Tăng và ông Phú

Hình 1.23 Cổng vào trạm y tế thôn

Hình 1.24 Minh họa cấp độ quan họ liên làng

Hình 1.25 Minh họa cấp độ làng

Hình 1.26 Hình minh họa cấp độ xóm

Hình 1.27 Minh họa cấp độ nhà ở

Hình 2.1 Phố cổ Hội An

Hình 2.2 Quản lý từ mô hình ra thực tiễn. Di tích Nara – Nhật Bản

Hình 2.3 Quản lý khống chế chiều cao để bảo vệ cảnh quan núi và mặt

nước Thành phố Quebec

Hình 2.4. Quản lý khống chế chiều cao để bảo vệ cảnh quan núi và mặt

nước Thành phố Quebec

Hình 3.1. Khu vực bảo vệ làng Viêm Xá

Hình 3.2 Giải pháp quy hoạch cho các khu vực bảo tồn làng Viêm Xá

Hình 3.3 Đường chính trong làng Diềm

Hình 3.4 Giải pháp quy hoạch vùng phát triển mới (PTM)

Hình 3.5 Khu nhà ở mới.

Hình 3.6 Khu vui chơi quan họ

Hình 3.7 Khu dịch vụ du lịch ven hồ

Hình 3.8 Khu vườn hoa, đường dạo bên hồ

Hình 3.9 Khu ẩm thực ven hồ

Hình 3.10 Khu nghỉ chân Quan họ

Hình 3.11 Khu lưu trú ven hồ

DDAANNHH MMỤỤCC SSƠƠ ĐĐỒỒ

SSốố hhiiệệuu

ssơơ đđồồ TTêênn ssơơ đđồồ

Sơ đồ 1.1 Các yếu tố cấu thành không gian văn hóa làng Viêm Xá

Sơ đồ 1.2 Hát quan họ cấp độ liên làng

Sơ đồ 1.3 Hát quan họ cấp độ làng

Sơ đồ 1.4 Hát quan họ cấp độ xóm

Sơ đồ 1.5 Hát quan họ cấp độ nhà ở Sơ đồ 2.1. Giá trị các thành tố vật thể làng Viêm Xá

Sơ đồ 2.2. Các giá trị kiến trúc.

Sơ đồ 2.3. Các giá trị văn hóa làng Viêm Xá.

Sơ đồ 2.4 Lưu giữ quỹ văn hóa dân gian truyền thống

Sơ đồ 2.5 Sơ đồ tổ chức bộ máy Ban Quản lý di tích tỉnh Bắc Ninh

Sơ đồ 2.1 Sơ đồ vai trò cộng đồng

Sơ đồ 3.1 Giải pháp phân vùng quy hoạch bảo tồn làng Viêm Xá

Sơ đồ 3.2 Sơ đồ bộ máy Trung tâm quản lý bảo tồn làng truyền thống

1

PHẦN MỞ ĐẦU

Lý do lựa chọn đề tài

Không gian làng xã Việt Nam bên cạnh những giá trị văn hoá tinh thần to

lớn còn chất chứa trong lòng nó khối di sản kiến trúc, nghệ thuật tiêu biểu và sáng

giá ở Việt Nam.

Làng Viêm Xá (tên nôm là làng Diềm) thuộc xã Hòa Long, thành phố Bắc

Ninh là một trong những nơi phát tích của văn hóa quan họ thông qua câu ca mà

từ xƣa nhân dân vùng Quan họ Bắc Ninh vẫn lƣu truyền rằng “Thủy tổ Quan họ

làng ta - Những lời ca xƣớng Vua Bà sinh ra”. Trong số 49 làng Quan họ gốc của

vùng Kinh Bắc, đây là địa bàn duy nhất có đền thờ Thủy tổ Quan họ. Dân ca

Quan họ Bắc Ninh là loại hình dân ca phong phú nhất về mặt giai điệu trong kho

tàng dân ca Việt Nam. Quan họ đƣợc lƣu truyền trong dân gian từ đời này sang

đời khác theo hình thức truyền khẩu, hiện nay nhiều giai điệu cổ đã bị mất hẳn. Từ

những năm 70 của thế kỷ XX, quan họ Bắc Ninh bắt đầu đƣợc quan tâm đặc biệt

và đƣợc lƣu giữ, bảo tồn bằng nhiều hình thức. Ngày 30/09/2009, UNESSCO

chính thức công nhận quan họ là “di sản phi vật thể đại diện của nhân loại”. Hội

đồng chuyên môn của UNESSCO đánh giá cao Quan họ về giá trị văn hóa, giá trị

lƣu giữu tập quán xã hội, nghệ thuật trình diễn, phong cách ứng xử văn hóa, ca từ

và trang phục. Làng Viêm Xá là nơi tọa lạc của quần thể di tích Đình Diềm, Đền

thờ Vua Bà, Đền Cùng - Giếng Ngọc, Chùa Hƣng Sơn,... Thủy tổ của quan họ là

đức Vua Bà hiện đang đƣợc nhân dân thờ phụng trong đền nhằm tôn vinh một nữ

thần sáng tạo văn hóa, ngƣời khai sinh ra lối chơi Quan họ. Gắn liền với các di

tích đó là Cổng làng, Ao làng và cảnh quan xung quanh (cây đa, bến nƣớc), công

trình nhà truyền thống Việt Nam (nhà chứa quan họ của cụ Khu, nhà cụ Hoạch,

nhà cụ Toản Khuyên,...đều có niên hơn trăm năm trở lên) kết hợp lễ hội cổ truyền

liên quan đến lịch sử về văn hóa Quan họ. Ngoài ra làng Viêm Xá còn có vị trí rất

2

quan trọng trong tuyến du lịch ven sông Đuống-sông Cầu với vai trò kết nối các

điểm du lịch liên vùng.

Với quỹ di sản không gian văn hóa-kiến trúc có giá trị nhƣ vậy nhƣng việc

gìn giữ và phát huy giá trị đó còn mang tính manh mún, địa phuơng làm cho quỹ

di sản vật thể và phi vật thể ấy đang bị mai một hoặc bị chuyển đổi chức năng đặc

biệt là trong thời kỳ đổi mới và hội nhập. Ảnh hƣởng của đô thị hóa thiếu định

hƣớng trong thời gian vừa qua cũng đã tác động lớn đến nơi đây. Tốc độ đô thị

hóa cao đã làm mất đi bản sắc và bộ mặt không gian kiến trúc cảnh quan của một

làng văn hóa có truyền thống. Hơn nữa, sự thay đổi trong cơ cấu sản xuất kinh tế,

công thƣơng tiểu thủ công nghiệp thay thế nông nghiệp trở thành thu nhập chính

của ngƣời dân nên hình thái làng cũng có ít nhiều thay đổi. Tuy nhiên cơ sở hạ

tầng nói chung của khu vực không đáp ứng đƣợc yêu cầu phục vụ, việc gìn giữ

không gian văn hóa-kiến trúc làng còn mang tính manh mún, địa phuơng làm cho

không gian văn hóa-kiến trúc làng và quỹ di sản vật thể và phi vật thể ấy đang bị

mai một hoặc bị chuyển đổi chức năng đặc biệt là trong thời kỳ đổi mới và hội

nhập.

Vì vậy cần thiết phải có ngay những định hƣớng và giải pháp thiết thực

nhằm bảo tồn và phát huy giá trị của làng truyền thống Việt Nam đảm bảo phù

hợp với quy hoạch và xây dựng không gian làng cổ truyền Việt Nam thích ứng

với thực tiễn đổi mới của đất nƣớc ta hiện nay mà vẫn dựa trên cơ sở phát huy

những giá trị tích cực của hƣơng uớc và điều lệ quản lý làng.

Học viên chọn đề tài "Quản lý bảo tồn và phát huy giá trị không gian văn

hóa-kiến trúc làng Viêm Xá-Bắc Ninh" làm đề tài nghiên cứu của mình nhằm tạo

cơ sở khoa học từ góc độ quản lý đô thị, tìm ra những giải pháp quản lý bảo tồn và

phát huy giá trị không gian văn hóa-kiến trúc làng Viêm Xá để lƣu giữ, tái tạo

không gian lịch sử văn hóa truyền thống của thời đại về di sản văn hóa của nhân

loại, đáp ứng nhu cầu tìm hiểu, học hỏi, thƣởng thức nghệ thuật dân gian của các

3

tầng lớp nhân dân và lƣu truyền cho thế hệ mai sau có thể là tiềm năng khai thác

phát triển du lịch di sản văn hóa một cách hiệu quả.

Mục đích nghiên cứu

Bảo tồn và phát huy giá trị không gian văn hóa - kiến trúc làng Viêm Xá-

Bắc Ninh nhằm gìn giữ, phát triển và hài hòa giá trị không gian văn hóa - kiến trúc

làng Viêm Xá- Bắc Ninh.

Nhiệm vụ nghiên cứu

- Đánh giá tổng quan giá trị không gian văn hoá - kiến trúc làng Viêm Xá

- Định hƣớng công tác quản lý bảo tồn không gian văn hoá - kiến trúc làng

Viêm Xá.

- Đề xuất giải pháp quản lý bảo tồn không gian văn hoá - kiến trúc làng

Viêm Xá.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tƣợng nghiên cứu: Không gian văn hoá - kiến trúc làng Viêm Xá, thành

phố Bắc Ninh.

Phạm vi nghiên cứu: Diện tích đất thôn Viêm Xá với cụm các di tích lịch

sử văn hóa đình Diềm, đền thờ Vua Bà, đền Cùng - giếng Ngọc...

Quy mô nghiên cứu trong phạm vi Đồ án quy hoạch chi tiết Quần thể văn

hóa Khu Thủy tổ Quan họ tại làng Viêm Xá, xã Hòa Long, thành phố Bắc Ninh,

tỉnh Bắc Ninh đã đƣợc Giám đốc Sở Xây dựng Bắc Ninh phê duyệt tại Quyết định

số 182/QĐ-SXD ngày 29/11/2013.

Phƣơng pháp nghiên cứu

- Phƣơng pháp điền dã: Khảo sát thực tế công tác quản lý tại địa bàn.

- Phƣơng pháp điều tra xã hội học (điều tra bằng bảng hỏi). Sử dụng

phƣơng pháp này để xác định diễn biến thực trạng của đối tƣợng khảo sát, tâm lý

nguyện vọng dân cƣ tại địa bàn. Đặc biệt để làm nổi bật tâm lý cộng đồng và hiểu

4

đƣợc những khó khăn, tồn tại trong công tác quản lý bảo tồn và phát huy giá trị

không gian văn hóa - kiến trúc làng Viêm Xá.

- Phƣơng pháp thu thập thông tin: Thu thập thông tin với mục đích nghiên

cứu tài liệu để tìm hiểu và kế thừa thành tựu nghiên cứu. Sử dụng phƣơng pháp

này nhằm xác định tổng quan lịch sử nghiên cứu và các phạm trù sự việc, các số

liệu thống kê, tổng hợp, chủ trƣơng và chính sách liên quan đến nội dung nghiên

cứu nhằm xác định vấn đề nghiên cứu, phục vụ bàn luận kết quả nghiên cứu, xác

lập cơ sở nghiên cứu khoa học đến chủ đề nghiên cứu.

- Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, suy luận để đề xuất các giải pháp, chính

sách quản lý bảo tồn và phát huy giá trị không gian văn hóa - kiến trúc làng Viêm

Xá.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

- Ý nghĩa khoa học:

+ Đề xuất các giải pháp quản lý bảo tồn và phát huy giá trị không gian văn

hóa - kiến trúc làng một cách cụ thể, phù hợp với địa phƣơng, giá trị và đặc điểm

làng Viêm Xá ở thành phố Bắc Ninh.

+ Góp phần cụ thể hóa lý luận khoa học về công tác quản lý gắn kết với đời

sống nhân dân.

- Ý nghĩa thực tiễn:

Góp phần hoàn thiện hệ thống các giải pháp cho công tác quản lý bảo tồn

và phát huy giá trị không gian văn hóa - kiến trúc làng Viêm Xá ở thành phố Bắc

Ninh.

- Gìn giữ bản sắc và phát huy giá trị không gian văn hóa - kiến trúc và văn

hóa quan họ làng Viêm Xá.

- Hƣớng tới sự hài hoà giữa bảo tồn và phát triển các không gian văn hóa -

kiến trúc làng Viêm Xá.

5

- Góp phần nâng cao giá trị và vai trò của không gian văn hoá - kiến trúc

làng Viêm Xá công cuộc đổi mới của đất nƣớc.

- Góp phần cân bằng đời sống làm việc và nhu cầu hƣởng thụ tinh hoa văn

hoá Quan họ.

- Góp phần tạo ra giá trị cộng đồng và phát huy giá trị văn hóa Quan họ.

Các khái niệm và thuật ngữ sử dụng trong đề tài

Trong đề tài nghiên cứu về không gian văn hóa - kiến trúc làng Viêm Xá

học viên sử dụng một số thuật ngữ nhằm làm sáng tỏ thêm về các khái niệm, quan

điểm liên quan đến các vấn đề cần giải quyết của đề tài, các khái niệm đƣợc sử

dụng nhƣ sau:

- Không gian văn hóa: Là khái niệm mềm dẻo, linh hoạt. Nó không có ranh

giới, biên giới cứng của các địa phƣơng. điều kiện tự nhiên và môi trƣờng sinh

thái là giới hạn của không gian văn hoá.[34]

- Không gian văn hóa - kiến trúc quan họ: Là không gian văn hóa thể hiện

đặc trƣng của dân ca quan họ, bao gồm không gian vật thể (đình làng,cây đa, sân

đình, bến nƣớc...) để phục vụ hoạt động văn hóa phi vật thể quan họ (dân ca quan

họ).[35]

- Hình thái kiến trúc: Sự biểu hiện của tổ chức không gian trong một khu

vực nhất định, chịu ảnh hƣởng của các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, địa

hình và những vấn đề lịch sử. Hình thái kiến trúc cũng là một mô hình tổ chức

theo các chuỗi, các cụm, các tuyến... bám theo địa hình đặc trƣng khu vực. Nó

cũng thể hiện những đặc trƣng nhƣ kiểu quần cƣ, văn hoá sinh hoạt cộng đồng,

tập trung hoặc phân tán của các hệ thống cấu trúc các công trình kiến trúc. Mô

hình tổ chức của hình thái này có sự chuyển đổi theo tiến trình lịch sử và thể hiện

ƣu nhựơc điểm cúa nó thông qua các vấn đề nêu trên.[61]

6

- Hình thái làng: Đây là một khái niệm nhằm cụ thể hoá hơn trong khái

niệm hình thái kiến trúc. Hình thái làng bộc lộ những đặc trƣng cơ bản của các

loại làng, ở các vị trí địa hình, địa lý khác nhau.[75]

- Di sản kiến trúc làng: Quỹ kiến trúc có giá trị bao gồm những ngôi nhà,

những công trình, những quần thể, những cấu trúc xóm làng và đô thị cũ hoặc

truyền thống, chƣa đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn của di tích đƣợc xếp hạng, song

có giá trị nhất định về lịch sử xây dựng đô thị, về văn hoá - nhân văn, về chất

lƣợng kiến trúc, về sự đóng góp vào diện mạo đô thị hoặc xóm làng, về cảnh

quan... ngoài ra, các quỹ kiến trúc này còn có giá trị sử dụng, là một tài nguyên vật

chất - kỹ thuật.[2]

- Di sản văn hóa phi vật thể: Khoản 1 điều 2 mục I Công ƣớc bảo vệ di sản

văn hóa phi vật thể của UNESCO năm 2003 đã ghi nhận:

“di sản văn hóa phi vật thể được hiểu là các tập quán, các hình thức thể

hiện, biểu đạt, tri thức, kĩ năng và kèm theo đó là những công cụ đồ vật, đồ tạo tác

và các không gian văn hóa có liên quan mà các cộng đồng, các nhóm người và

trong một số trường hợp là các cá nhân, công nhận là một phần di sản văn hóa

của họ. Được chuyển giao từ thế hệ này sang thế hệ khác, di sản văn hóa phi vật

thể được các cộng đồng, các nhóm người không ngừng tái tạo để thích nghi với

môi trường và mối quan hệ qua lại giữa cộng đồng với tự nhiên và lịch sử của họ,

đồng thời hình thành trong họ ý thức về bản sắc và sự kế tục, qua đó khích lệ thêm

sự tôn trọng đối với đa dạng văn hóa và tính sáng tạo của con người. Vì những

mục đích của Công ước này, chỉ xét đến những di sản văn hóa phi vật thể phù hợp

với các văn kiện quốc tế hiện hành về quyền con người, cũng như những yêu cầu

về sự tôn trọng lẫn nhau giữa các cộng đồng, các nhóm người và cá nhân, và về

phát triển bền vững”.

THÔNG BÁO Để xem được phần chính văn của tài liệu này, vui lòng liên hệ với Trung Tâm Thông tin Thư viện – Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội. Địa chỉ: T.13 – Nhà H – Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội Đ/c: Km 10 – Nguyễn Trãi – Thanh Xuân Hà Nội. Email: digilib.hau@gmail.com

TRUNG TÂM THÔNG TIN THƯ VIỆN

110

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Qua quá trình nghiên cứu tìm hiểu về làng Viêm Xá cho thấy đây là một

làng truyền thống điển hình vùng Đồng bằng Bắc Bộ và mang những nét đặc

trƣng của vùng đất Kinh Bắc - Bắc Ninh. Với các giá trị về quy hoạch, kiến trúc -

cảnh quan và văn hóa phi vật thể quan họ, các nghi lễ thờ cúng và các phong tục

tập quán sinh hoạt đƣợc lƣu giữ tại địa phƣơng cho thấy Viêm Xá là một làng cổ

truyền thống cần đƣợc bảo tồn và phát huy cho hôm nay và các thế hệ mai sau.

- Công tác đánh giá quỹ di sản kiến trúc vật thể, văn hóa phi vật thể đƣợc

thực hiện đầy đủ, chính xác và có tính hệ thống cao có thể làm cơ sở cho công tác

quy hoạch, kiến trúc và các ngành liên quan khác.

- Quy hoạch bảo tồn các không gian chức năng của làng đƣợc nghiên cứu

kỹ lƣỡng trên cơ sở của các vấn đề về điều kiện tự nhiên, lịch sử - văn hóa -xã hội,

con ngƣời và các phong tục tập quán địa phƣơng đảm bảo tính khoa học, nhân văn

và phát triển bền vững.

- Bảo tồn đƣợc các di tích kiến trúc, cảnh quan góp phần gìn giữ và phát

huy giá trị làng cổ truyền thống đồng thời bổ sung thêm các tiêu chí để đánh giá,

phân loại đối tƣợng di tích cần bảo tồn, trùng tu từ đó đề xuất các phƣơng án thiết

thực để bảo vệ các di tích, công trình kiến trúc đang đƣợc lƣu giữ tại làng để phục

vụ các nhu cầu xã hội.

- Bằng nhiều phƣơng pháp nghiên cứu khoa học khác nhau nhƣ phƣơng

pháp điều tra khảo sát hiện trạng, phƣơng pháp quan sát tham dự, phƣơng pháp

tổng hợp và khảo cứu tài liệu, phƣơng pháp logic và lịch sử...học hỏi kinh nghiệm

bảo tồn ở các nƣớc tiến bộ là những cơ sở quan trong trong việc bảo tồn và phát

huy giá trị không gian văn hóa kiến trúc làng cổ truyền thống.

- Trên cơ sở đó đề tài đi đến xây dựng đƣợc một số nguyên tắc, định hƣớng

và đề xuất các giải pháp phục vụ cho việc quản lý bảo tồn quy hoạch, kiến trúc,

111

cảnh quan và phát huy giá trị của các không gian văn hóa truyền thống đang lƣu

giữ tại địa phƣơng để giải quyết vấn đề bức xúc của các làng cổ truyền hiện nay là

mâu thuẫn giữa bảo tồn và phát triển.

Với các giải pháp nghiên cứu đề xuất phƣơng án quản lý bảo tồn, các chính

sách nhằm phát huy các giá trị của làng Viêm Xá trong đề tài sẽ giúp cho địa

phƣơng có hƣớng đi mở trong công tác quản lý và khai thác sử dụng đồng bộ hiệu

quả cao đồng thời giúp chính ngƣời dân sở tại phát huy đƣợc vai trò của mình

từng bƣớc cải thiện nâng cao đời sống vật chất và hƣởng thụ tinh thần.

Bên cạnh đó đề tài còn góp phần tạo ra một số khả năng ứng dụng thực tiễn

cao nhƣ:

- Tăng cƣờng nguồn lực, phối kết hợp liên ngành cho hoạt động bảo tồn

làng cổ.

- Thực hiện các chƣơng trình đầu tƣ trọng điểm (di tích riêng lẻ, nhà cổ…).

- Giải quyết các vấn đề có tính cấp bách (giãn dân, dừng các hoạt động xây

dựng không phù hợp với cảnh quan chung)

- Xây dựng một số công trình văn hoá mang tình bổ sung mang tính hấp

dẫn và có thu cho hoạt động du lịch.

- Xây dựng Ban Quản lý di tích làng cổ, tại đấy có thể xây dựng phòng

trƣng bày giới thiệu về làng cổ, bày bán các sản phẩm lƣu niệm.

- Điều chỉnh, xác định rõ cơ cấu chức năng, nhiệm vụ, phƣơng thức hoạt

động giữa các cơ quan quản lí Nhà nƣớc nhƣ Sở Văn hoá Thể thao và Du lịch Bắc

Ninh, Ban Quản lý di tích làng cổ, Phòng Văn hoá thông tin thể thao thị xã Tù

Sơn, Ban văn hoá xã Hòa Long, Uỷ ban nhân dân xã, trƣởng thôn, trƣởng

xóm…Cần thiết phải tiếp tục tổ chức các hình thức chuyên gia các chuyên ngành

giới thiệu cho ngƣời dân các kế hoạch bảo tồn tôn tạo. đƣa những chƣơng trình

giảng dạy và tuyên truyền các kiến thức về du lịch cho ngƣời dân hƣớng tới bảo

tồn và phát triển bền vững

112

- Trao đổi kinh nghiệm bảo tồn di sản ở làng cổ Viêm Xá với các di tích

khác nhƣ: Làng cổ Đƣờng Lâm, Làng cổ Phƣớc tích, Cố đô Huế… và một số

nƣớc khác trong khu vực về kinh nghiệm bảo tồn.

- Công tác nâng cao hiệu quả hoạt động của các hội nghề nghiệp, phƣờng

hát Quan họ trong làng.

- Tăng cƣờng vai trò của các hội nghề nghiệp trong làng cổ: Hội sinh vật

cảnh, Hội nghề, hội Cựu chiến binh, Hội phụ nữ…. Phƣờng Hát dân ca Quan họ

trong việc vận động tập hợp lực lƣợng nhằm đảm bảo công tác giữa gìn và phát

huy giá trị làng cổ một cách tốt nhất, động viên các hiệp hội tăng cƣờng công sức

tiền của để tạo ra các hình thức hàng hoá đa dạng, phong phú và thể hiện đƣợc bản

sắc Quan họ địa phƣơng, đẩy mạnh các hoạt động du lịch.

- Giúp đỡ các phƣờng, hội hát dân ca Quan họ truyền thống phát triển nghệ

thuật dân ca Quan họ phục vụ hoạt động quảng bá du lịch địa phƣơng.

- Tăng cƣờng sự tham gia của ngƣời dân vào việc giữ gìn và phát huy giá

trị của quĩ di sản, bảo vệ sinh môi trƣờng sinh thái làng cổ.

2. Kiến nghị

Trong quá trình tiến hành khảo cứu, đề xuất phƣơng án quản lý bảo tồn và

phát huy giá trị không gian văn hóa - kiến trúc tại Viêm Xá tác giả kiến nghị một

số vấn đề liên quan đến đề tài nhƣ sau:

- Cần phải định hƣớng để những di sản văn hoá của cộng đồng vẫn có tác

dụng và là chất keo cố kết cộng đồng trong cuộc sống hiện đại.

- Cần phối hợp giữa các cơ quan ban hành và xây dựng hệ thống tiêu chí để

phân loại các làng truyền thống có giá trị. Đề ra phƣơng án bảo tồn cho từng làng

trên cơ sở định hƣớng quy hoạch phát triển trung của địa phƣơng, tỉnh thành phố.

Tổ chức không gian quy hoạch kiến trúc làng vừa đáp ứng đƣợc với nhu cầu của

chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, vừa kế thừa đƣợc đặc trƣng cấu trúc không

gian truyền thống vốn có.

113

- Đối với các công trình xây dựng trong làng phải có sự quản lý, xét duyệt

các giải pháp quy hoạch: tổ chức không gian, tạo dựng cảnh quan, tổ chức mặt

nƣớc cây xanh... Đảm bảo mối quan hệ hài hoà, thống nhất của tổng thể các công

trình nhất là các công trình đặt cạnh nhau trong khu vực làng cổ cũng nhƣ có giải

pháp chung cho toàn khu vực thuộc phạm vi của các làng và các di tích.

- Cần đặt ra một chƣơng trình liên tục lâu dài về bảo tồn và phát triển bền

vững giữa kiến trúc làng, con ngƣời - nghề nghiệp và thiên nhiên môi trƣờng.

Khuyến khích thiết lập các công trình, các dự án đào tạo về bảo tồn các kiến trúc

lịch sử bằng gỗ ở các cấp địa phƣơng, huyện, tỉnh, thành phố, quốc gia và quan hệ

với quốc tế để học tập kinh nghiệm.

Chú ý đến vai trò của các nghệ nhân và trƣởng thôn trong việc phục hồi và

tổ chức lại các nghề truyền thống

Công việc đánh giá giá trị của các di tích hiện nay đang trở nên cần thiết

cho công tác bảo tồn, đầu tƣ trùng tu, tôn tạo. Đối với quy hoạch xây dựng phát

triển các vùng nông thôn, mở rộng các đô thị hiện nay cũng gặp phải những vấn

đề phải xử lý đối với các di tích. Chúng ta cần sớm khẳng định giá trị của di tích

thông qua những quy định cụ thể bằng văn bản dƣới luật nhƣ: Tiêu chí đánh giá

về giá trị di tích, phân cấp để xếp hạng, quy định về vùng bảo vệ cho di tích…

- Cần có sự phối hợp của các ban ngành trong các định hƣớng quy hoạch,

bảo tồn các khu vực có làng truyền thống. Chỉ đạo các cơ quan quản lý, nghiên

cứu hai ngành xây dựng và văn hoá nghiên cứu đề xuất những giải pháp mới. Học

tập kinh nghiệm của các nƣớc phát triển đƣa kỹ thuật, công nghệ hiện đại vào

công tác bảo tồn.

- Cần thiết phải có cơ chế chính sách (ví dụ hỗ trợ về kinh tế) cho các nghệ

nhân quan họ nhằm duy trì và phát huy các giá trị văn hóa quan họ cổ truyền,

đồng thời khuyến khích các tầng lớp nhân dân, đặc biệt là lớp tre hiện nay hƣởng

ứng và phát huy các giá trị của các làn điệu quan họ tại địa phƣơng./.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Toan Ánh (1996), Phong tục thờ cúng trong gia đình Việt nam, NXB

Văn Hóa Dân Tộc.

2. Đặng Văn Bài - Nguyễn Hữu Toàn (2006), Bảo tàng hóa di sản văn hóa

làng, Bộ Văn hóa - Thông tin, Cục Di sản văn hóa, Hà Nội.

3. Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh (2001), Nghị quyết 03, ngày

5/5/2001 về xây dựng và phát triển làng văn hóa giai đoạn 2001 - 2005, Tài liệu

đánh máy, lƣu trữ tại văn phòng tỉnh ủy Bắc Ninh.

4. Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế và văn hóa xã hội

2006, 2007 của tỉnh Bắc Ninh.

5. Bảo tàng Bắc Ninh (2003), Các vị đại khoa tỉnh Bắc Ninh, tr 17.

6. Bảo tồn và phát huy dân ca trong xã hội đương đại ( qua trường hợp

Quan họ Bắc Ninh, Việt Nam, (2006), Kỷ yếu hội thảo quốc tế, Hà Nội.

7. Đặng Việt Bích (1997), "Kinh Bắc - Ngã tư đường của nhiều tộc người

và nhiều nền văn hóa", Tạp chí ngƣời Kinh Bắc, số 2.

8. Phan Kế Bính (1991),Việt Nam làng xã, Nxb Hà Nội, Hà Nội.

9. Hoàng cầm (2004), "Mở lối về cõi xƣa Kinh Bắc", Tạp chí Văn hiến (số

2).

10. Các báo điện tử: bacninh.gov.vn

11. Chƣơng trình KX 06 - 05(1998), Sắc thái văn hóa đại phương và tộc

người trong chiến lược phát triển đất nước, Nxb khoa học xã hội, Hà Nội.

12. Phan Huy Chú (1960), Lịch sử triều hiến chương loạn chí, tập 1, Nxb

văn sử địa.

13. Huy Cờ, Trần Đình Luyện (1981), Kinh Bắc - Hà Bắc, Nxb Văn hóa,

Hà Nội.

14. Huy Cờ, Trần Đình Luyện (1999), Danh nhân Kinh Bắc, Nxb Văn hóa

dân tộc, Hà Nội.

15. Nguyễn Đăng Doanh (2008), “ Thôn Phù Lƣu (xã Tân Hồng, huyện Từ

Sơn) phát lộ văn bia”, Báo Bắc Ninh, (số11-11-2008).

16. Nguyễn Đăng Duy (1998), Văn hóa tâm linh, Nxb Hà Nội, Hà Nội.

17. Nguyễn Đăng Duy (2002), Văn hóa học Việt Nam, NXB Văn hóa

thông tin, Hà Nội.

18. Nguyễn Đăng Duy (2008), Tiến trình văn hóa Việt Nam, NXB Đại học

Sƣ Phạm, Hà Nội.

19. Đề án phát triển du lịch tỉnh Bắc Ninh đến năm 2010 (2007), Sở

thƣơng mại và Du lịch tỉnh Bắc Ninh.

20. "Giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc trong tình hình hiện nay" (2000), Tạp

chí khoa học, tr 22-28.

21. PIERRR GOUROU (2004), Người nông dân châu thổ Bắc Kỳ, Nxb

Trẻ Tp. Hồ Chí Minh.

22. Hà Bắc ngàn năm văn hiến, tập I-II-II, Ty văn hóa Hà Bắc xuất

bản,1974.

23. Mai Thế Hiển (2003), Bảo tồn và phát triển làng nghề trong công cuộc

công nghiệp hóa hiện đại hóa, NXB Quốc Gia, Hà Nội.

24. Hồ Hoàng Hoa (1998), Lễ hội một nét đẹp trong sinh hoạt văn hóa

cộng đồng, NXb khoa học xã hội.

25. Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (2001), Cộng đồng làng xã

Việt Nam hiện nay, NXB Chính trị quốc gia.

26. Ile de France(2012), Làng cổ Đường Lâm, UBND Thành phố Hà Nội.

27. Nguyễn Quốc Hùng (2006), "Bảo tồn các làng cổ ở xã Đƣờng Lâm,

thực trạng và giải pháp", Tạp chí Di sản Văn hóa (số 2).

28. Khuất Tân Hƣng (2013), “Làng cổ Đƣờng Lâm với những tiêu chí bảo

tồn và phát triển bền vững”, Tạp chí kiến trúc Việt Nam,(số 08).

29. Lê Thị Hƣờng (2010), Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa Kinh Bắc

trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc dân, Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và

Nhân văn, Hà Nội.

30. Nguyễn Văn Huyên, Nguyễn Khắc Đạm dịch (1997), Địa lý hành

chính Kinh Bắc, Nxb Bắc Giang, Hội khoa học lịch sử Việt Nam - Sở văn hóa

thông tin Bắc Giang.

31. Nguyễn Quang Khải (1997), " Bắc Ninh đất khoa bảng", Tạp chí văn

hóa nghệ thuật (số 9).

32. Vũ Ngọc Khánh (1994), Tín ngưỡng làng xã, NXB Văn hóa Dân tộc.

33. Lê Danh Khiêm (Chủ biên), Hoắc Công Huynh, Dân ca Quan họ, lời

ca và bình giải, Trung tâm văn hóa Quan họ Bắc Ninh.

34. Lê Danh Khiêm (Chủ biên), Hoắc Công Huynh, Lê Thị Chung (2006),

Không gian văn hóa Quan họ, Trung tâm văn hóa - thể thao Bắc Ninh.

35. Không gian văn hóa Bắc Ninh, xứ Bắc - Kinh Bắc một cái nhìn địa -

văn hóa, tr 207-208.

36. Luật di sản văn hóa sửa đổi năm 2009 ngày 18/6/2009,(điều 24).

37. Luật xây dựng 2003.

38. Đặng Văn Lung ( 1998), "bàn thêm về nguồn gốc quan họ", Tạp chí

văn học (số 11).

39. Nguyễn Cao Luyện (1974), Từ Những mái nhà tranh cổ truyền, Nxb

Kim Đồng.

40. Trần Đình Luyện (chủ biên) (1997)," phát huy tiềm năng văn hóa Kinh

Bắc trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc", Tạp chí văn hóa

nghệ thuật (số 9), tr 19-20.

41. Trần Đình Luyện (2003), Bảo tồn và phát huy di sản văn hóa Kinh Bắc,

Sở Văn hóa - thông tin tỉnh Bắc Ninh.

42. Trần Đình Luyện (2003), Lễ hội Bắc Ninh, Sở Văn hóa - thông tin tỉnh

Bắc Ninh.

43. Trần Đình Luyện (2006), Bảo tồn và phát huy di sản văn hóa Kinh Bắc,

Sở Văn hóa - thông tin tỉnh Bắc Ninh.

44. Huỳnh Yên Trần My, Trƣơng Vũ Quỳnh, Nguyễn Đông Hiếu (2000),

Những di sản thế giới ở Việt Nam, NXB Đà Nẵng.

45. Hoàng Nam, Bước đầu tìm hiểu văn hóa tộc người - Văn hóa Việt Nam,

Nxb văn hóa dân tộc.

46. Phạm Xuân Nam(1998), Văn hóa và phát triển, Nxb Chính trị Quốc

gia, Hà Nội.

47. Nara National Research Institute for Cultural Properties (2009) "Duong

Lam Village", Hamlet Survey Report.

48. Nghị quyết Trung ƣơng 5 khóa VIII về xây dựng nền văn hóa tiên tiến

đậm đà bản sắc dân tộc (1998).

49. Nguyễn Thế Nghĩa (1997), "Thực trạng bức xúc về xã hội, văn hóa

trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa", Tạp chí cộng sản (số 08).

50. Phan Ngọc (2002), Bản sắc văn hóa Việt Nam, NXB Văn Học.

51. Tô Nguyễn, Trịnh Nguyễn (1981), Kinh Bắc - Hà Bắc, Nxb Văn hóa,

Hà Nội.

52. Nhiều tác giả (2006), Quan họ Bắc Ninh thực trạng và giải pháp bảo

tồn, Sở văn hóa thông tin Bắc Ninh.

53. Nhiều tác giả (2006), Vùng văn hóa quan họ Bắc Ninh, Viện văn hóa -

Thông tin - Sở văn hóa thông tin Bắc Ninh, Hà nội.

54. “ Phù lƣu - Làng văn hóa truyền thống”, Báo Bắc Ninh Online (10-5-

2007).

55. Quy chuẩn xây dựng Việt Nam – Bộ Xây Dựng.

56. Sở văn hóa thông tin - Thƣ viện tỉnh (1982), Địa chí Hà Bắc.

57. Nhất Thanh, Vũ Văn Khiếu (2005), Phong tục làng xóm Việt nam: Đất

lề quê thói, NXB Phƣơng Đông, Cà Mau.

58. Tô Ngọc Thanh (2000), Về công tác điều tra, sưu tầm di sản văn hóa

phi vật thể, trong góp phần nâng cao chất lượng sưu tầm nghiên cứu văn hóa, văn

nghệ dân gian, NXB Văn hóa Dân tộc, Hà Nội.

59. "Thập kỷ thế giới phát triển văn hóa", Tạp chí thông tin UNESCO, (số

2) (1998), tr5.

60. Khổng Đức Thiêm, Nguyễn Đình Bƣu (1997), Phương ngôn xứ Bắc,

Nxb văn hóa dân tộc, Hà Nội.

61. Nguyễn Đức Thiềm (2000), Góp phần tìm hiểu bản sắc kiến trúc truyền

thống Việt Nam, NXB Xây Dựng, Hà Nội.

62. Trần Ngọc Thêm (1991), Cơ sở văn hóa Việt Nam, Nxb Đại học Ngoại

ngữ Hà Nội, Hà Nội.

63. Trần Ngọc Thêm (2004), Tìm về bản sắc văn hóa Việt Nam, tái bản,

Nxb Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh.

64. Ngô Đức Thịnh (1997), "Phác thảo vùng văn hóa Kinh Bắc", Tạp chí

văn hóa nghệ thuật (số 9).

65. Ngô Đức Thịnh, Phan Đăng Nhật (2000), "Luật tục và phát triển nông

thôn hiện nay ở Việt Nam", Kỷ yếu Hội thảo khoa học, Nxb Chính trị quốc gia,

Hà Nội.

66. Ngô Đức Thịnh (2007), Về tín ngưỡng và lễ hội cổ truyền, Viện Văn

hóa, NXB Văn hóa - Thông tin, Hà Nội.

67. Đàm Hoàng Thụ (1998), Bảo tồn và phát huy di sản văn hóa nghệ thuật

ở nước ta hiện nay, Nxb Văn hóa thông tin, Hà Nội.

68. Vũ Quốc Thúc (1950), L’Ðconomie Communaliste du Viet Nnam (Nền

kinh tế làng xã Việt Nam).

69. Vƣơng Xuân Tình (2004), Tập quán ăn uống cửa người Việt vùng Kinh

Bắc, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.

70. Tỉnh ủy Bắc Ninh (2005), Dự thảo báo cáo trung ương của ban chấp

hành Đảng bộ tỉnh khóa XVI tại Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII.

71. Chu Quang Trứ (2003), Kiến trúc dân gian truyền thống Việt Nam,

NXB Mỹ Thuật, Hà Nội.

72. Đào Duy Tuấn (2011), "Phát triển du lịch bền vững ở làng cổ Đƣờng

Lâm", Tạp chí Văn hóa Nghệ thuật (số 329), tháng 11-2011.

73. Nguyễn Tùng (2002), Mông Phụ, một làng ở Đồng Bằng Sông Hồng,

Nhà xuất bản Văn hóa Thông tin, Hà Nội.

74. Uỷ ban Nhân dân tỉnh Hà Tây (2005). Bảo tồn, tôn tạo và xây dựng khu

di tích lịch sử - văn hoá Đường Lâm, NxbKhoa học Xã hội, Hà Nội.

75. Bùi Văn Vƣợng (2002), Làng nghề thủ công truyền thống Việt Nam,

NXB Văn hóa - Thông tin, Hà Nội.

76. Trần Quốc Vƣợng (1998), " Kinh Bắc - xứ Bắc một cái nhìn địa văn

hóa, Việt Nam cái nhìn địa văn hóa", Tạp chí văn hóa nghệ thuật, Nxb văn hóa

dân tộc, Hà Nội, tr 151-160.

77. Nguyễn Đức Vinh (2003), Bảo tồn, tôn tạo và khai thác giá trị của

những công trình tín ngƣỡng - tôn giáo ở các làng ngoại thành Hà Nội trong giai

đoạn đô thị hóa (làng Đông Ngạc - Từ Liêm làm đối tƣợng nghiên cứu), Luận văn

thạc sĩ kiến trúc, Đại học Kiến trúc Hà Nội, Hà Nội.

78. Phan Hoài Năng (2004), Bảo tồn và phát triển kiến trúc nhà ở truyền

thống tại làng tranh Đông Hồ - tỉnh Bắc Ninh, Luận văn thạc sĩ kiến trúc, Đại học

Kiến trúc Hà Nội, Hà Nội.

79. Nguyễn Thế Vinh(2007),Giải pháp bảo tồn và phát huy giá trị không

gian làng xã vùng đồng bằng Bắc Bộ, Luận văn thạc sĩ kiến trúc, Đại học Kiến

trúc Hà Nội, Hà Nội.

80. Phạm Tuấn Anh (2006), Giải pháp bảo tồn và khai thác giá trị cảnh

quan kiến trúc truyền thống làng nghề ngoại thành Hà Nội dƣới tác động của đô

thị hóa (lấy làng nghề Ninh Hiệp làm ví dụ nghiên cứu), Luận văn thạc sĩ kiến

trúc, Đại học Kiến trúc Hà Nội, Hà Nội.

81. Quy hoạch chi tiết Quần thể văn hóa Khu Thủy tổ quan họ tại xã Hòa

Long, thành phố Bắc Ninh đã đƣợc Giám đốc Sở Xây dựng Bắc Ninh phê duyệt

tại Quyết định số 182/QĐ-SXD ngày 29/11/2013.

82. Đỗ Thị Thủy (2006), Văn hóa truyển thống làng Viêm Xá, Luận văn

thạc sĩ kiến trúc, Đại học Kiến trúc Hà Nội, Hà Nội.