CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG
I.ĐỐI TƯỢNG, NHIỆM VỤ, NỘI DUNG MÔN HỌC
1.1.-Đối tượng
Đối tượng vật chất của n học là sn phẩm, hiểu theo nghĩa rộng, bao gồm
những sản phẩm cụ thể thuần vật chất và các dch vụ.
Dch vụ bao gồm tnhững loại đơn giản liên quan đến nhu cầu thiết yếu của
con người như ăn, mặc, ở, đi lại, đến các loại dịch vliên quan đến công nghsản xuất ra sản
phẩm vật chất.
Người ta có thể phân chia làm 4 loại dịch vụ như sau :
- Dch vụ liên quan đến tài chính, ngân hàng, bảo hiểm.
- Dch vụ liên quan đến du lịch, vận chuyển, phát triển với bên ngoài.
- Dch vụ liên quan đến đào tạo, huấn luyện, chăm sóc sức khỏe.
- Dch vụ liên quan đến công nghệ t tuệ, ký thuật cao.
Dch vụ ngày nay phát triển mạnh mẽ, đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế
mi nước. Kinh tế xã hi càng phát triển thì cơ cấu giá trị dịch vụ trong Tổng Sản phẩm quốc gia
(GNP) càng cao.
thnói sản phẩm là bất cứ cái gì có thcống hiến cho thị trường sự chú ý, sự
s dụng, schấp nhânû, nhằm thỏa mãn một nhu cầu, một ước muốn nào đó mang lại lợi
nhuận.
Một sản phẩm lưu thông trên thị trường, thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng
thông qua các thuộc tính của nó, bao gồm hai phần :
Phần cứng : i lên công dng đích thực của sản phẩm, phụ thuộc vào bản chất,
cấu tạo của sản phẩm, các yếu t tnhiên, kthuật và ng ngh(chiếm từ 10- 40% giá trsản
phẩm)
Phần mềm : xuất hiện khi sự tiếp xúc, tiêu dùng sản phẩm và phthuộc vào
quan hcung cầu, uy tín sản phẩm, xu hướng, thói quen tiêu ng, nhất là các dịch vụ trước,
trong và sau khi bán hàng. (chiếm từ 60-90% giá trị sản phẩm)
1.2.-Nhiệm vụ của môn học TOP
Nhiệm vụ của môn học là nghiên cứu chất lượng của sản phẩm và tất cả những
vấn đ liên quan đến việc quản và nâng cao chất lượng sản phẩm xuyên suốt chu ky sống
của sản phẩm.
1.
3.
-
N
ội dung nghi
ên c
ứu của môn học
TOP
(1). Các khái niệm cơ bản và những triết lý về quản trị chất lượng đang được vận
dụng phổ biến ngày nay.
(2). Các biện pháp và các công c quan trọng nhằm quản trị và nâng cao chất
lượng.
(3). Các h thống quản chất lượng : TQM, ISO 9000, ISO 14000, HACCP,
GMP.
II.-LƯỢC SỬ PHÁT TRI
LƯỢC VỀ QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG.
TOP
Trong giai đoạn sản xuất chưa phát triển, lượng sản phẩm sản xuất chưa nhiều, thường trong
phạm vi mt gia đình. Người mua người bán thường biết rõ nhau nên việc người bán làm ra
sản phẩm chất lượng để bán cho khách hàng gần như việc đương nhiên vì nếu không họ sẽ
không bán được hàng. Điều nầy ng nghĩa là nhu cu của khách ng luôn được thỏa mãn
một cách tốt nhất.
Công nghiệp phát triển, các vấn đk thuật và tchức ngày càng phức tạp đòi
hi sự ra đời một sngười chuyên trách về hoạch định và quản tr chất lượng sản phẩm .
Sự xuất hiện các công ty lớn làm ny sinh các loại nhân viên mới như:
-Các chuyên viên k thuật giải quyết các trục trặc về kỹ thuật
-Các chuyên viên chất lượng phụ trách việc tìm ra các nguyên nhân h
thp chất lượng sản phẩm, tiêu chun hóa, dự báo phế phẩm và phân tích nguyên nhân ng hóa
b trả lại. Họ sử dụng thng kê trong kiểm tra chất lượng sản phẩm .
Việc kiểm tra chất lượng sản phẩm trong giai đoạn nầy thường được thực
hiện chủ yếu trong khâu sản xuất và tập trung vào thành phẩm nhằm loại bỏ những sản phẩm
không đạt yêu cầu về chất lượng. Tuy nhiên, thực tế cho thấy không thể nào kiểm tra được hết
một cách chính xác c sản phẩm. Rất nhiều trường hợp người ta loại bỏ nhầm các sản phẩm đạt
u cầu chất lượng, mặt khác, ng rất nhiều trường hợp, người ta không phát hiện ra c sản
phẩm kém chất lượng đưa nó ra tiêu thụ ngoài th trường.
Thực tế nầy khiến cho các nhà qun tr chất lượng phải mở rộng việc kiểm tra chất lượng
ra toàn bquá trinh sản xuất - kiểm soát chất lượng. Phương châm chiến lược đây là phải tìm
ra các nguyên nhân, các yếu t ảnh ởng đến chất lượng , giải quyết tốt các điều kiện cho sản
xut tgốc mới kết quả cuối cùng chất lượng sản phẩm. Người ta phải kiểm soát được các
yếu t:
- Con người (Men)
- Phương pháp sản xuất, qui trình k thuật (Methods)
- Nguyên vật liệu (Materials)
- Thiết bị sản xuất (Machines)
- Phương pháp và thiết bị đo lường (Mesurement)
- Môi trường (Environment)
- Thông tin (Information)
Người ta gọi là phải kiểm soát 5M, E, I. Ngoài ra, người ta còn cý ti việc tổ
chức sản xuất ng ty, nghiệp để đảm bảo năng suất và tchức kiểm tra theo dõi thường
xuyên.
Trong giai đoạn nầy, người ta đã đạt được nhiều kết quả trong việc đưa o áp
dụng các biện pháp, các công cụ quản , t dụ :
- Aïp dng các công cụ toán học vào việc theo dỏi sản xuất.
- Kiểm tra thiết bị, kim định dụng cụ đo.
- Theo dõi năng suất lao động của công nhân, của máy móc.
Tuy nhiên, trong kinh doanh, mun tạo nên uy tín lâu i phi bảo đảm chất
lượng, đây chiến lược nhằm tạo niềm tin i kch hàng. Bảo đảm chất lượng phải thể hiện
được những hệ thống quản chất lượng đó và chứng tỏ bằng các chứng cứ cụ thể về chất lượng
đã đạt được của sản phẩm. đây cần một sự tín nhiệm của ni mua đối với hản sản xuất ra
sản phẩm . Sự tín nhiệm nầy khi người mua đặt vào nhà cung cấp hchưa biết người sản
xut là ai. Ncung cấp làm ăn ổn định, buôn bán ngay thẳng, và phục vụ tốt ng dtạo tín
nhiệm cho khách hàng đối với một sản phẩm mới. Sự tín nhiệm nầy không chỉ thông qua lời giới
thiệu của người bán, quảng cáo, mà cần phải được chứng minh bằng các hệ thống kim tra trong
sản xuất, các hệ thống quản lý chất lượng trong nhà máy.
Bảo đảm chất lượng vừa là một ch thể hiện cho khách hàng thấy được về ng
tác kiểm tra chất lượng, đồng thời cũng là chứng cứ cho mức chất lượng đạt được.
Trong thực tế, tcông nhân đến gm đốc nghiệp, ai ng muốn kiểm tra chất
lượng, vì kiểm tra lới đảm bảo được chất lượng. Nhưng không phải mọi người trong sản xuất
kinh doanh đều muốn nâng cao chất lượng,vì việc nầy cần chi phí, nghĩa là phải tốn kém.
Trong giai đoạn tiếp theo - ta thường gọi là quản trị chất lượng - người ta quan tâm nhiều
hơn đến mặt kinh tế của chất lượng nhằm tối ưu hóa chi phí chất lượng để đạt được các mục tiêu
tài chính cho doanh nghiệp. Quản tr chất lượng mà không mang lại lợi ích kinh tế thì không phi
là quản tr chất lượng, mà là sự thất bại trong sản xuất kinh doanh.
Để có thể làm được điều nầy, mt tổ chức, một doanh nghiệp phải huy động mi
nguồn lc của nó, nghĩa là phải quản tr chất lượng toàn diện. Trong bước phát triển nầy của
chiến lược quản tr chất lượng, người ta không chỉ loại bỏ nhng sản phẩm không phù hợp mà
còn phải tìm cách giảm ti mức thấp nhất các khuyết tật và phòng ngừa không để xảy ra các
khuyết tật. Kiểm tra chất lượng trong quản tr chất lượng toàn diện còn để chng minh với khách
hàng về hệ thống quản của doanh nghiệp để làm tăng uy tín về chất lượng của sản phẩm. Kiểm
tra chất lượng trong quản trị chất lượng toàn diện còn mở rộng ra ở nhà cung ứng nguyên vật liệu
nhp vào và ở nhà phân phi đối với sản phẩm bán ra.
III.-NHỮNG BÀI H
ỌC KINH NGHIỆM
TRONG VIC QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG TOP
Đúc kết kinh nghiệm sau nhiều năm áp dụng c chiến lược quản tr chất lượng khác
nhau, người ta rút ra các bài học sau :
(1).-Quan niệm về chất lượng
Quan niệm thế nào là một sản phẩm chất lượng ?
Quan niệm thế nào một công việc có chất lượng ?
Schính xác về tư duy là hoàn toàn cần thiết trong mi công việc, các quan niệm
vchất lượng nên được hiểu một cách chính xác, trình bày ràng để tránh những lầm lẫn đáng
tiếc có thể xảy ra.
(2).-Chất lượng có thể đo được không ? Đo bằng cách nào?
Thông thường người ta hay phạm sai lầm là cho rằng chất lượng không thể đo
dược, không thể nắm bắt được một cách rõ ràng. Điều nầy khiến cho nhiều người cảm thấy bất
lực trước các vấn đề về chất lượng.
Trong thực tế, chất lượng thể đo, lượng hóa bằng tiền : đó là toàn bcác chi
phí nảy sinh do sử dụng không hợp các nguồn lực của doanh nghiệp cũng như những thiệt hại
nảy sinh khi chất lượng không thỏa mãn. Chất lượng còn tính đến cc chi pđầu tư để đạt
mục tiêu chất lượng của doanh nghiệp nữa.
(3).-Làm chất lượng có tốn kém nhiều không ?
Nhiều người cho rằng muốn nâng cao chất lượng sản phẩm phải đầu tư chiều sâu,
đổi mới công nghệ, đổi mới trang thiết bị..Điều nầy cần thiết nhưng chưa thực sự hoàn toàn đúng
trong hoàn cnh nước ta hiện nay. Chất lượng sản phẩm, bên cnh việc gắn liền với thiết bị, y
móc, n phthuộc rt nhiều vào phương pháp thực hiện dịch vụ, cách tchức sản xuất, cách
làm marketing, cách hướng dẫn tiêu dùng.v.v.
Đầu tư cho việc nâng cao chất lượng sản phẩm sẽ tốn thêm chi p, nhưng sẽ được
thu hồi nhanh chóng. Đầìu tư quan trọng nhất cho chất lượng chính đầu tư cho giáo dục, vì -
như nhiều nhà khoa học quan niệm - chất ợng bắt đầu bằng giáo dục và cũng kết thúc chính
bằng giáo dục.
(4).-Ai chịu trách nhiệm về chất lượng?
Người ta thường cho rằng chính công nhân gắn liền với sản xuất người chịu
trách nhiệm về chất lượng. Thực ra, công nhân và những người chịu trách nhiệm kiểm tra chất
lượng sản phẩm chỉ chịu trách nhiệm về chất lượng trong khâu sản xuất . Họ chỉ quyền loi bỏ
những sản phẩm khuyết tật nhưng hoàn toàn bất lực trước những sai sót về thiết kế, thẩm
định, nghiên cứu thị trường.
Trách nhiệm về chất lượng, quan niệm mt cách đúng đn nhất, phải thuộc vtất
cmi người trong doanh nghiệp, trong đó lãnh đạo chịu trách nhiệm trước tiên và lớn nhất.
Các nhà kinh tế Pháp quan niệm rằng lãnh đạo phải chịu trách nhiệm đến 50% v
những tổn thất do chất lượng kém gây ra, 50% còn lại chia đều cho người trực tiếp thực hiện và
giáo dục.