Quản lý dch hại tổng hợp
(IPM) cho cây ăn quả
Sử dụng biện pháp tổng hợp để quản lý dịch hại cây ăn quả trên
cơ sở sinh thái học sẽ làm tăng năng suất, cải thiện phẩm chất,
bảo vệ sinh thái, giảm độc hại do sử dụng thuốc quá đáng và
giảm chi phí đầu tư. Quản lý dịch hại tổng hợp bằng cách tăng
cường biện pháp sinh học và các bin pháp kỹ thuật chỉ sử dụng
thuốc bảo vệ thực vật khi thật cần thiết, sử dụng đúng và có hiệu
quả, an toàn cho người tiêu dùng, không làm hại quá đáng thiên
địch, hạn ché sự kháng thuốc của các loài sâu bệnh.
Một số các biện pháp chính về quản lý dịch hại tổng hợp cho
cây ăn quả sau :
I- Biện pháp sinh học
Nhằm giúp các thiên địch (côn trùng có ích) phát triển, chúng sẽ
tấn công sâu hại. Đây là một giải pháp rất hữu ích nhằm tạo s
cân bng trong thiên nhiên. Rất nhiều loài thiên địch đã bhu
hoại do thiếu hiểu biết. Chim, tắc kè, rắn mối, ếch, nhái . . . ăn
nhiều loi côn trùng. Kiến vàng kiểm soát khá hiệu quả bọ xít
xanh trên cây họ cam quýt. Nhiều vườn cây nuôi kiến vàng đã
hạn chế nhiều sâu bệnh hại. Mt số côn trùng, nấm, virus . . . ký
sinh làm chết sâu hại.
Riêng côn trùng có ích, đại lược có thể chia thành 2 nhóm :
- Nhóm ăn thịt : chuồn chuồn, bọ ngựa, kiến vàng, bọ rùa, nhện,
dòi ăn rệp, . . .
- Nhóm ký sinh : trưởng thành đẻ trứng vào cơ thể sâu hại, ấu
trùng nở ra dùng ngay cơ thể của ký chủ làm thc ăn (thí dụ các
loài ong ký sinh).
Để giúp các thiên địch phát triển, nên hạn chế việc sử dụng các
thuốc trừ sâu có phổ rộng. Nên xen canh, gimột số loài cỏ vì
chúng cung cấp phấn hoa làm thc ăn, sinh sôi cho côn trùng có
ích.
II- Biện pháp kỹ thuật
1. Chọn giống
Chọn giống chống chịu sâu bệnh, chọn ở vùng ít bệnh. Trong
mi loài cây có thứ dễ bị nhiễm bệnh, có thứ chống chịu bệnh
rất tốt.
- Cây thơm : nhóm Cayenne dễ bị bệnh wilt hơn nhóm Queen,
"Thơm cam" thuộc nhóm Abacaxi chống chịu wilt rất tốt. Tại
sao một vườn thơm cam rệp sáp bu đầy nhưng không hề thấy có
bệnh wilt.
- Cây chuối : nhóm chuối già dễ nhiễm bệnh Sigatoka hơn chuối
sứ, chui lá. Ngay trong nhóm chuối già có chuối già Laba (Đà
Lạt) dễ nhiễm bệnh Sigatoka hơn chuối già Bến Tre.
- Bưởi "đường da láng" trồng tại Tân Uyên (Bình Dương) dễ bị
bệnh xì mủ gốc, thân cành hơn giống bưởi "đường lá cam" trồng
tại Tân Triều . . .
Khi chọn vật liu trồng (cây giống) nên tránh chọn ở những
vùng đang bị nhiễm bệnh nặng. Thí dụ thơm Cayenne ở Đà Lạt
bị nhiễm wilt nặng, một số vùng ở miền Bắc thơm Queen bị
nhiễm bệnh thối lõi. Cam quýt tránh chọn ở các vùng dễ bị
nhiễm bệnh Greening. . .
2. Nhân giống
2.1. Chọn gốc ghép
Các cây nhân ging bằng phương pháp ghép, vì gốc ghép truyền
tính mng của nó cho cả cây ghép. Đặc tính của gốc ghép là
thể truyền tính chống chịu sâu bệnh, tính dễ bị nhiễm một loại
bệnh nào đó, nhất là virus cho cây ghép; tính chống chịu với
môi trường như hạn, úng, mặn, phèn cũng như khả năng cho
năng suất cao hay thấp, phẩm chất quả ngon hay dở, . . .
Tại Nam bộ trên các vùng phèn, mặn, úng, . . . dọc theo bờ
mương người trồng mãng cầu xiêm thường phải dùng gc ghép
là gốc cây bình bát. Đối với cây họ cam quýt khi ghép trên gốc
bưởi dễ bị bệnh xì mủ gốc. ở cây họ cam quýt người ta rất sợ
nhóm bnh virus, một trong nhng bệnh đó là bệnh Tristeza đã
tàn phá hàng chục triệu cây cam quýt ở châu Mỹ. Cây cam đắng
hay cam chua, một loại gốc ghép một thời ni tiếng vì cho năng
suất ca, phẩm chất tốt, rồi một thời "mang tiếng" vì d nhiễm
bệnh Tristeza.
Gốc ghép có tầm quan trọng như vậy nên việc chọn gốc ghép
thích hp cho cây lâu năm là một việc tối quan trọng. Tại Nam
bộ, nhiều nhà vườn cho là nhng cây hoang di hay bán hoang
dại thường có đặc tính chống chịu sâu bệnh tốt nên thường chọn
những cây này làm gốc ghép, chẳng hạn như chọn cây xoài "
lăm" làm gốc ghép cho xoài cát, chn táo rừng làm gốc ghép
cho táo Taiwan, táo Hồng xanh . . . ở nhiều nứơc trên thế giới
nhất là Mỹ, Pháp, . . . người ta nghiên cứu chọn lựa gốc ghép,
thậm chí lai tạo cả những cây chỉ để làm gốc ghép, chắng hạn
Citrange Troyer, . . . chúng được đánh giá tốt vì chống chịu
bệnh Tristeza tốt.
Nhưng cũng cần lưu ý thêm sự tương dung giữa các thành phần
của cây ghép, khả năng cho năng suất và phẩm chất quả sau này.
2.2. Chọn cành ghép
Cây mẹ, nhất là cây họ cam quýt cần được trắc nghiệm (test) để
xem có mang mầm bệnh virus hay không. Sử dụng cây chỉ th
bệnh để phát hiện sm. Như chanh Mexique dể giúp kiểm tra
Tristeza; Citron 684-S1 để kiểm tra exocortis sớm . . .
Đối với các loài cây không bị các bệnh nguy hiểm như cây họ
cam quýt, cành ghép hay cành chiết cũng phải được lựa chọn từ
những cây khoẻ mạnh (đã được indexing) và lấy từ các vườn tốt.
Ly ở vị trí ngoài tán.
2.3. Chọn phương pháp nhân giống
- Mỗi loài cây có nhiều kiểu nhân giống, hãy chọn kiểu nhân
ging thuận lợi nhất.
- Một số loài cây có hiện tượng đa phôi và nhờ đặc tính một số
bệnh không truyền qua hạt nên người ta dùng phôi tâm để nhân
ging hầu tránh một số bệnh virus.
- Nuôi cy mô các đỉnh chồi mầm nhằm tránh bệnh virus và một
sbênh khác.
- Tránh nhiễm bệnh khi ghép : khử trùng dao ghép và các dng
cụ ghép.
- Môi trường nhân giống : đất, vật liệu cho vào bầu đất như phân
chuồng, xơ dừa, . . . hay những vật liệu làm nền trong kỹ thuật
giâm cành cần xem xét vì có nhng trường hợp cây con bị
nhiễm, nhất là Rhizoctonia sp., Phythoptora spp., tuyến trùng, . .
. Sự khử đất, sự bón vôi sẽ làm bớt nguy cơ bị nhiễm bệnh.
- Các dụng cụ như dao, kéo, . . . cần phải được sát trùng, rửa
sạch trước và sau khi sử dụng nhằm tránh lây lan bệnh như
trường hợp bệnh virus Psorosis, Exocortis, . . .
- Thao tác ghép, chiết cần nhanh, gọn, chỗ chiết, ghép tránh để
bị úng, nấm bệnh sẽ xâm nhập gây bệnh sau này.
- Cm sóc cây chiết, ghép : nhiều trường hợp cây đã bị nhiễm
bệnh ngay trong vườn ươm nhưng chưa bộc lộ ra ngoài. Ngay c
những cây nhân giống bằng chồi như thơm đã bị rệp sáp truyền
virus gây bệnh wilt nhưng bệnh chỉ lộ sau từ 2 tuần đến 6 tháng
tu theo giống. Chồi thơm sau khi nhân, nên bó lại từng 10 con